Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người dtts ở các trường ptdtbt thcs huyện mường chà, tỉnh điện biên đáp ứng chương trình gdpt 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 149 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN TRUNG DŨNG </b>

<b>QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG </b>

<b>PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ THCS HUYỆN MƯỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN TRUNG DŨNG </b>

<b>QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG </b>

<b>PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ THCS HUYỆN MƯỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 </b>

<b>Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.0114 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ PHƯƠNG HOA </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Thị Phương Hoa. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

<small>Tôi cam đoan đã kiểm tra mức độ tương đồng luận văn tốt nghiệp qua phần mềm Turnitin một cách trung thực và đạt kết quả mức độ tương đồng là 22%. Bản luận văn kiểm tra qua phần mềm là bản cứng đã nộp để bảo vệ trước hội đồng. Nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm. </small>

<i><small> Thái Nguyên, ngày…. tháng …..năm 2023 </small></i>

<b><small>TÁC GIẢ CỦA SẢN PHẨM HỌC THUẬT </small></b>

<i><small>(Ký ghi rõ họ tên) </small></i>

<i><b>Nguyễn Trung Dũng</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Với tình cảm chân thành, tác giả xin được cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường ĐHSP Thái Nguyên, phòng Đào tạo, khoa Quản lý giáo dục cùng tồn thể các thầy, cơ giáo đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Phương Hoa - người hướng dẫn khoa học - đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo ân cần cho tác giả trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn.

Mặc dù đã rất cố gắng và dành nhiều tâm huyết cho q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn, nhưng do khả năng có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của quý thầy cơ và ý kiến đóng góp chân tình các bạn đồng nghiệp.

<i>Xin chân thành cảm ơn! </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 3

4. Giả thuyết khoa học ... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 4

6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ... 5

8. Cấu trúc luận văn ... 6

<b><small>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ CHO HỌC SINH DTTS Ở CÁC TRƯỜNG PTDTBT THCS ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018</small></b> ... 7

1.1. Tổng quan các nghiên cứu ... 7

1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển năng lực tự chủ cho học sinh THCS ... 7

1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh .. 10

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ... 12

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2.5. Quản lý phát triển năng lực tự chủ cho HS DTTS trường PTDTBT THCS ... 18 1.3. Lí luận về phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS trường

trường PTDTBT THCS ... 19 1.3.1 Chương trình GDPT 2018 và những yêu cầu về năng lực tự chủ ở học .. 19 1.3.2. Vài nét về học sinh người DTTS trường PTDTBT THCS... 20 1.3.4. Mục tiêu phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.5.1. Các yếu tố chủ quan ... 39 1.5.2. Các yếu tố khách quan ... 42 Kết luận chương 1 ... 45

<b><small>Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ CHO HỌC SINH NGƯỜI DTTS Ở CÁC TRƯỜNG PTDTBT THCS TẠI HUYỆN MƯỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG CHƯƠNG </small></b> 2.2. Thực trạng phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ở các

trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 56 2.2.1. Thực trạng năng lực tự chủ ở học sinh người DTTS trường PTDTBT

THCS huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên ... 56 2.2.2. Thực trạng xác định mục tiêu phát triển năng lực tự chủ cho học sinh

DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên .... 60 2.2.3. Thực trạng nội dung phát triển năng lực tự chủ cho học sinh ở các

trường trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên ... 62 2.2.4. Thực trạng con đường phát triển năng lực tự chủ cho học sinh DTTS

ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên ... 68 2.2.5. Thực trạng sử dụng các phương pháp phát triển năng lực tự chủ cho

học sinh DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên ... 70 2.3. Thực trạng quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người

DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 73 2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch phát triển năng lực tự chủ cho học sinh

người DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên đáp ứng chương trình GDPT 2018... 73

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.3.2. Thực trạng tổ chức triển khai phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà tỉnh

Điện Biên đáp ứng chương trình GDPT 2018... 76

2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên đáp ứng chương trình GDPT 2018... 79

2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 81

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 83

2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 86

2.5.1. Ưu điểm ... 86

2.5.2. Một số hạn chế ... 87

2.5.3. Nguyên nhân ... 88

Kết luận chương 2 ... 90

<b><small>Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ CHO HỌC SINH DTTS Ở CÁC TRƯỜNG PTDTBT THCS HUYỆN MƯỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018</small></b> ... 92

3.1. Các nguyên tắc của việc xây dựng các biện pháp ... 92

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ... 92

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ... 92

3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống, kế thừa và liên tục ... 92

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả ... 93

3.2. Các biện pháp quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên đáp ứng chương trình GDPT 2018 ... 93

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà về tầm quan trọng, nhận thức về

quan điểm của phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ... 93

3.2.2. Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục theo hướng phát huy năng lực tự chủ của học sinh DTTS ... 96

3.2.3. Chỉ đạo, giám sát các hoạt động trong nhà trường theo hướng tăng cường tính tự chủ cho học sinh DTTS ... 99

3.2.4. Tăng cường đảm bảo các điều kiện tổ chức hoạt động phát triển năng lực tự chủ cho học sinh DTTS ... 102

3.2.5. Chỉ đạo công tác phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia phát triển năng lực tự chủ cho học sinh DTTS 104 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 107

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .... 109

3.4.1. Mục đích của khảo nghiệm ... 109

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ... 109

3.4.3. Nội dung và cách thức khảo nghiệm ... 109

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ... 110

Tổng kết chương 3 ... 113

<b><small>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ</small></b> ... 114

<b><small>TÀI LIỆU THAM KHẢO</small></b> ... 118

<b><small>PHỤ LỤC</small></b> ...

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT </b>

BGDĐT : Bộ giáo dục đào tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ </b>

Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực tự chủ của học sinh người DTTS cấp THCS ... 23 Bảng 2.1 Kết quả học lực của học sinh các trường PTDTBT THCS

huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên năm học 2021 - 2022 ... 48 Bảng 2.2 Kết quả hạnh kiểm của học sinh các trường PTDTBT THCS

huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên năm học 2021 - 2022 ... 50 Bảng 2.3. Số lượng CBQL - GV các trường PTDTBT THCS huyện

Mường Chà, tỉnh Điện Biên năm học 2021 - 2022 ... 50 Bảng 2.4: Phòng học, tài liệu, sách tham khảo của các đơn vị trường

PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên ... 52 Bảng 2.5. Thống kê khối phòng hỗ trợ, phòng ở tại các trường PTDTBT

THCS tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên ... 53 Bảng 2.6. Quy ước tiêu chí và điểm đánh giá ... 55 Bảng 2.7 Thực trạng năng lực tự chủ của học sinh ở các trường

PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên (Theo đánh giá của CBQL, GV và HS) ... 56 Bảng 2.8. Thực trạng xác định mục tiêu phát triển năng lực tự chủ cho

học sinh DTTS trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên ... 60 Bảng 2.9. Thực trạng nội dung phát triển năng lực tự chủ cho học sinh

DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên (Theo ý kiến đánh giá của CBQL,GV) ... 63 Bảng 2.10. Thực trạng con đường phát triển năng lực tự chủ cho học sinh

DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên ... 69 Bảng 2.11. Thực trạng các phương pháp phát triển năng lực tự chủ cho

học sinh ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên (Theo ý kiến đánh giá của CBQL,GV) ... 71

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bảng 2.12. Thực trạng hiệu quả xây dựng kế hoạch phát triển năng lực tự chủ cho học sinh ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên (Theo ý kiến đánh giá của CBQL,GV) ... 74 Bảng 2.13. Thực trạng hiệu quả tổ chức phát triển năng lực tự chủ cho

học sinh ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên (theo ý kiến đánh giá của CBQL, GV) ... 76 Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo phát triển năng lực tự chủ cho học sinh

DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên (Theo ý kiến đánh giá của CBQL, GV) ... 80 Bảng 2.15. Thực trạng kiểm tra, đánh giá phát triển năng lực tự chủ cho

học sinh DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên (theo ý kiến của CBQL, GV) ... 82 Bảng 2.16. Thực trạng, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng tới

quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên (theo ý kiến đánh giá của CBQL , GV) ... 84 Sơ đồ 3.1: Mối liên hệ giữa các biện pháp ... 107 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp quản lý,

phát triển năng lực tự chủ của học sinh DTTS các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên ... 110 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý, phát

triển năng lực tự chủ của học sinh DTTS các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên ... 111

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản; phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa; xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT nêu rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới giáo dục đào tạo, trong đó có đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng năng lực người học.

Trong năm học 2021-2022 cấp THCS bắt đầu thực hiện theo chương trình GDPT 2018 với lớp 6 đặt ra nhiều yêu cầu để người học được đạt được mục tiêu mà chương trình đề ra. Thơng qua chương trình bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thơng qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó. đồng thời hình thành và phát triển được các năng lực tự chủ , giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Trong thời gian qua cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường THCS trên địa bàn huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên đã chú trọng đến đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động học tập; Phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá học sinh có nhiều đổi mới theo hướng phát triển năng lực người học, hướng người học đến việc hồn thiện các năng lực cần phát triển trong đó năng lực tự chủ là một trong những năng lực quan trọng đặc biệt là với các em học sinh người DTTS ở tại mơi trường mơ hình trường PTDTBT; các em phải sống xa gia đình trong mơi trường quy củ của trường học, thiếu đi sự chăm sóc hàng ngày của cha mẹ, còn nhiều e dè ngại tiếp xúc, hạn chế trong giao tiếp ... Huyện ủy, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân và Phòng GD & ĐT huyện Mường Chà đã ban hành nhiều chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng CBQL, giáo viên thực hiện đổi mới chương trình trong đó chú trọng việc lấy học sinh làm trung tâm, tạo mọi điều kiện để phát triển năng lực người học nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới. Mặc dù được sự quan tâm chỉ đạo sát sao tuy nhiên việc để các em học sinh DTTS có thể phát huy năng lực tự chủ là cịn nhiều khó khăn, bất cập, đặc biệt về công tác quản lý, giáo dục, phát triển về năng lực tự chủ cho học sinh. Ở một số đơn vị việc triển khai các hoạt động đổi mới giáo dục chưa thực sự thấm nhuần tới từng giáo viên; việc nhận thức chậm, bất đồng về văn hóa, ngơn ngữ của hầu hết các học sinh người DTTS gặp nhiều khó khăn; điều kiện kinh tế gia đình của các em khơng cho phép các em có thể tiếp cận được với tri thức khoa học hiện đại. Chương trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

GDPT 2018 là chương trình mở yêu cầu người học phải chủ động tìm tịi kiến thức trong khi các em học sinh người DTTS khó khăn trong việc chủ động tìm tịi cịn thụ động tiếp nhận kiến thức. Vì vậy, vấn đề phát triển năng lực tự chủ cho học sinh là một vấn đề hoàn toàn cần được quan tâm thỏa đáng nếu muốn đạt được hiệu quả trong việc triển khai chương trình GDPT 2018 đến con em DTTS miền núi đặc biệt là việc nâng cao chất lượng giáo dục với một huyện nghèo miền núi như Mường Chà thuộc tỉnh Điện Biên.

Xuất phát từ lí do trên, đây là mảng đề tài cần được nghiên cứu đầy đủ và

<i><b>có hệ thống. Tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý phát triển năng lực tự chủ </b></i>

<i><b>cho học sinh người DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên đáp ứng chương trình GDPT 2018”. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận tổng quan và đánh giá thực trạng công tác quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số tại các

pháp quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên đáp ứng được yêu cầu đổi mới chương trình GDPT 2018.

<b>3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu </b>

<i>3.1. Đối tượng nghiên cứu </i>

Biện pháp quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.

<i>3.2. Khách thể nghiên cứu </i>

Phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường

<i><b>PTDTBT THCS </b></i>

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Chương trình GDPT 2018 là chương trình mở mà ở đó người học được chủ động tiếp cận kiến thức và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Tuy nhiên, đối với đối tượng học sinh miền núi đặc biệt là các học sinh DTTS việc tiếp cận

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

chủ động, tính tích cực, tự giác, tự chủ vẫn còn một số số tồn tại, bất cập do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có nguyên nhân thuộc về quản lý. Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường PTDTBT THCS tại huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên một cách đồng bộ, khả thi, phù hợp với thực tiễn của các trường PTDTBT THCS sẽ nâng cao được chất lượng dạy học và giáo dục, đáp ứng chương trình GDPT 2018.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i>5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường PTDTBT THCS </i>

<i> 5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên. </i>

<i> 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường PTDTBT THCS tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên. </i>

<b>6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu </b>

<i>6.1. Về chủ thể quản lý </i>

Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.

<i>6.2. Về khách thể khảo sát </i>

- Cán bộ quản lý: 15 đồng chí (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng). - Giáo viên dạy chương trình GDPT 2018 70 đồng chí

- Học sinh người DTTS: 150 em.

<i>6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu </i>

Huyện Mường Chà hiện có 12 trường THCS trên địa bàn, đảm bảo tính khách quan nghiên cứu và quy mô mẫu nghiên cứu tôi lựa chọn khảo sát tại 5 đơn vị trường có cùng yếu tố địa lý, dân cư và điều kiện kinh tế, cụ thể trường PTDTBT THCS Mường Mươn, trường PTDTBT THCS Na Sang, trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

PTDTBT THCS Ma Thì Hồ, trường PTDTBT THCS Sa Lông, Trường PTDTBT Huổi Lèng.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng nhóm phương pháp sau:

<i>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </i>

Nghiên cứu tài liệu về quản lý, phát triển năng lực tự chủ cho học sinh ở các trường PTDTBT THCS, quản lý nhà trường, các tài liệu liên quan đến chính sách của Đảng và Nhà nước; các văn bản chỉ đạo, triển khai của Bộ GD & ĐT, UBND tỉnh Điện Biên, Phòng GD & ĐT huyện Mường Chà. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa tài liệu để xây dựng khung lý luận nền tảng cho vấn đề nghiên cứu.

<i>7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn </i>

- Phương pháp quan sát: Quan sát năng lực tự chủ của học sinh DTTS theo chương trình GDPT 2018 biểu hiện thông qua thái độ và hành vi của các em trong các hoạt động như học tập, giao tiếp, sinh hoạt, vui chơi…; cách quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động này để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.

- Phương pháp điều tra: Điều tra thực trạng hoạt động phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên và thực trạng quản lý hoạt động này của hiệu trưởng thông qua hệ thống các bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh của các nhà trường.

- Phương pháp phỏng vấn: Nhằm bổ sung, làm rõ thêm những thông tin thu được thông qua phương pháp điều tra, làm căn cứ để nhận xét, đánh giá, khẳng định tính chính xác thực trạng phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường PTDT.BT THCS tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên. Đồng thời, những thông tin này cũng giúp người nghiên cứu có thêm căn cứ để khẳng định tính trung thực và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Đối tượng phỏng vấn gồm: Lãnh đạo nhà trường, giáo viên, học sinh. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của lãnh đạo, các chuyên gia, chuyên viên của Phòng GD & ĐT huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên để có thêm thơng tin tin cậy đảm bảo tính khách quan của kết quả nghiên cứu. Đặc biệt, xin ý kiến đóng góp cho những đề xuất biện pháp quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường PTDTBT THCS tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biê.n.

- Phương pháp khảo nghiệm: Tiến hành khảo nghiệm về nhận thức của các cán bộ quản lý, giáo viên đối với các biện pháp quản lý đã đề xuất để khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đó.

<i>7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng Toán thống kê </i>

Sử dụng phương pháp này để xử lý số liệu (tính %, điểm trung bình) thu được từ quá trình điều tra thực trạng và kết quả thực nghiệm làm cơ sở để phân tích thực trạng.

<b>8. Cấu trúc luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS trường PTDTBT THCS đáp ứng chương trình GDPT 2018.

Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường PTDTBT THCS huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên đáp ứng chương trình GDPT 2018.

Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS ở các trường PTDTBT THCS tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên đáp ứng chương trình GDPT 2018.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ CHO HỌC SINH DTTS Ở CÁC TRƯỜNG PTDTBT THCS ĐÁP ỨNG </b>

<b>CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 </b>

<b>1.1. Tổng quan các nghiên cứu </b>

<i><b>1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển năng lực tự chủ cho học sinh THCS </b></i>

Tự chủ có vai trị rất quan trọng đối với cuộc đời mỗi con người, vì vậy vấn đề tự chủ đã được các nhà khoa học trên thế giới được nghiên cứu từ lâu. Các nghiên cứu cho thấy: Những người có được năng lực tự chủ tốt hơn trong thời thơ ấu đều giàu có hơn, khỏe mạnh hơn và tuân thủ luật tốt hơn khi trưởng thành.

Các nghiên cứu về đề tài năng lực tự chủ trước dây chủ yếu được tiến hành trong MTGD phương Tây cũng như dựa trên nội dung khái niệm về năng lực tự chủ do các học giả phương Tây đề xuất. Theo đó, năng lực tự chủ của người học thường được hiểu và gắn liền với yếu tố cá nhân như động lực học tập, sự tự tin trong học tập...Tuy nhiên, gần đây, xu hướng cho rằng, yếu tố tự chủ gắn với yếu tố cá nhân của người học đang bắt đầu dược thay đổi, khi đề tài được nghiên cứu mở rộng trên phạm vi toàn thế giới. Các đặc điểm khác nhau liên quan mật thiết đến năng lực tự chủ của người học được khám phá và trở thành các yếu tố rất hữu ích cho những nhà nghiên cứu khi tìm tịi cách thức nâng cao năng lực tự chủ của người học, thể như yếu tố về đặc điểm văn hóa, tư tưởng giáo dục, đặc điểm chính trị,...của mỗi một đất nước. Tất cả đều ít nhiều ảnh hưởng tới việc nâng cao năng lực tự chủ của người học.

Tại Đan Mạch, Dam (1995) nghiên cứu phát triển năng lực tự chủ bằng cách xác định những biểu hiện của một lớp học trong đó năng lực tự học được coi trọng và phát triển, đối tượng nghiên cứu là học sinh tiểu học tại Đan Mạch, kết quả rất khả quan. Cho tới nay, các nguyên tắc về lớp học đó cũng như nhiều cơng cụ vẫn có tính giá trị và phù hợp. Tuy nhiên, theo tác giả, ngày nay người ta sử dụng nhiều hồ sơ học tập, các thiết bị kỹ thuật hỗ trợ học tập khác-những

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

yếu tố ít nhiều đến việc tổ chức mơ hình học tự chủ cũng như nội dung học tập. Vì đây là mơ hình lớp học dành cho trẻ nhỏ nên Dam đề xuất 4 yếu tố sau: Cụ thể mục tiêu và mục đích các công việc triển khai; Chọn phương pháp, loại nhiệm vụ và tài liệu theo mục tiêu đã đặt ra; Tổ chức và triển khai các nhiệm vụ học tập và Chọn các tiêu chí đánh giá và áp dụng chúng [Dẫn theo 1]

Tại Nhật Bản, năng lực tự chủ của người học được chính phủ quan tâm đặc biệt cũng như nhận được rất nhiều chú ý từ phía giáo viên dạy ngoại ngữ. Các nhà giáo dục học đều nhận thấy tầm quan trọng của việc tạo ra môi trường học tập tự chủ, trong đó mục tiêu thúc đẩy năng lực tự chủ của người học được ưu tiên hàng đầu. Trong môi trường học tập tự chủ được tạo ra, giáo viên và người học phải đáp ứng một số yêu cầu. Chẳng hạn như, giáo viên phải khuyến khích, phát huy năng lực tự chủ trong mọi hoạt động học tập. Người học thì phải dành hết tâm trí vào việc học và nỗ lực trở thành những người học tự chủ. Ngoài ra, mục tiêu thúc đẩy động cơ học tập của người học, phát triển phương pháp học tập, phát hiện, cùng học, cùng giải quyết vấn đề để đáp ứng những thay đổi của xã hội cũng là yêu cầu với giáo viên và học sinh trong dạy - học (Nowlan, 2008) [Dẫn theo 1]

Dimitrios Thanasoulas đã chỉ ra rằng sự tự chủ của người học là một quá trình năng động lâu dài có thể chấp nhận được các can thiệp giáo dục chứ không phải là một sản phẩm tĩnh. Bên cạnh đó, điều thấm nhuần trong nghiên cứu này là niềm tin rằng để giúp người học kiểm soát tốt hơn việc học của mình, điều quan trọng là phải giúp họ nhận thức và xác định các chiến lược mà họ đã sử dụng hoặc có thể sử dụng ở bất kỳ mức độ nào, cá nhân người học có sự khác nhau về thói quen học tập, sở thích, nhu cầu, động cơ và phát triển các mức độ độc lập khác nhau trong suốt cuộc đời của họ. Người học bước vào tình huống học tập cần có kiến thức và kỹ năng để lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá việc học của mình để đưa ra quyết định về nội dung hoặc mục tiêu học tập. Tuy nhiên, sự tự chủ của người học đòi hỏi người học phải có khả năng đánh

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

giá mọi tình huống mà họ gặp phải và vạch ra ranh giới ở bất kỳ điểm mâu thuẫn hoặc thiếu sót nào trong các tổ chức và xã hội nói chung. Cần phải có một giáo viên hỗ trợ các nguồn lực, tài liệu và phương pháp cho phù hợp với nhu cầu của người học. Quyền tự chủ của người học bao gồm việc nhận thức và xác định các chiến lược, nhu cầu và mục tiêu của người học, đồng thời có cơ hội xem xét và đổi mới các phương pháp tiếp cận và quy trình để việc học tập

<i>đạt được kết quả tối ưu [ Dẫn theo 7] </i>

Các tác giả Hedayat Mahmoudi và Masoud Asadi cho rằng trong số các yếu tố ảnh hưởng đến việc học của người học thì tính tự chủ, hiệu quả tự học của bản thân và tư duy phản biện được cho là quan trọng hàng đầu. Mục đích của nghiên cứu này là để điều tra mối quan hệ giữa tính tự chủ, hiệu quả tự học của bản thân và tư duy phản biện của những người học ở Iran. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng giữa các yếu tố này có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa. Để phát triển và tích hợp khả năng tự chủ, hiệu quả tự học của bản thân và khả năng tư duy phản biện cần kích thích hứng thú nhận thức của người học đối với việc học, giúp người học hướng tới sự tự thay dổi để sửa chữa, phát triển năng lực tư duy phản biện để việc học tập có ý nghĩa. [18]

Tác giả Võ Thị Kim Hòa, Võ Ngọc Thảo Trang cho rằng: Năng lực tự chủ trong học tập và lựa chọn nghề là một hoạt động phản ánh quá trình con người phát huy nhân tố chủ quan để tiến hành hoạt động nhận thức và định hướng nghề nghiệp. Năng lực tự chủ giúp cho mỗi người biết tự học thường xuyên và suốt đời để chiếm lĩnh kho tàng tri thức của nhân loại... . Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, các tác giả đề xuất một số giải pháp với mong muốn trang bị cho học sinh PT những hành trang để chiếm lĩnh tri thức, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, vững vàng bước vào cuộc sống luôn nhiều biến động….[8]

Nguyễn Thị Thu Trang - Lê Anh Thơ - Chu Thị Kim Ngân cho rằng: Tự chủ trong học tập là một trong những kỹ năng cần thiết khi học ở bậc đại học, tự học giúp sinh viên nắm bắt kiến thức tốt hơn, từ đó giúp cho việc học trở nên

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

hiệu quả hơn đặc biệt là trong đào tạo theo hình thức tín chỉ. Nghiên cứu của các tác giả tập trung làm rõ các khía cạnh: 1) Khái niệm năng lực tự chủ; 2) Khảo sát về nhận thức, thái độ và các hình thức tự chủ trong học tập của sinh viên; 3) Xác định các yếu tố tác động đến tính tự chủ của người học; 4) Đề xuất cách thức giúp người học nâng cao năng lực tự chủ qua các hoạt động giảng dạy; 5) Ứng dụng lý thuyết của tự chủ trong học tập vào thực tiễn giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên chất lượng cao năm thứ nhất tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân. [12]

Có thể thấy rằng các tác giả đều khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển năng lực tự chủ cho học sinh để có thể bắt nhịp kịp với xu thế của thời đại. Đồng thời khẳng định năng lực tự chủ ở học sinh chi phối mạnh mẽ đến kết quả học tập của các em.

<i><b>1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh </b></i>

Ngay từ thế kỷ XVII, các nhà giáo dục như: J.A Comensky (1592-1670); G.Brousseau (1712- 1778); J.H. Pestalozzi (1746-1872); A.Disterweg (1790-1866) trong các cơng trình nghiên cứu của mình đều rất quan tâm đến sự phát triển trí tuệ, tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh và nhấn mạnh phải khuyến khích người đọc giành lấy trí thức bằng con đường tự khám phá, tìm tịi và suy nghĩ trong q trình học tập [Dẫn theo 3].

Barbara McCombs xem xét bản chất toàn diện của việc học tập của từng học sinh và các phương pháp thực hành hiệu quả nhất để giúp họ phát triển thành những người học tự chủ và có trách nhiệm. Giải quyết vấn đề của người học theo những cách phù hợp với sự phát triển bao gồm thiết lập các mối quan hệ tích cực với học sinh và lắng nghe học sinh trong việc tạo ra môi trường học tập hiệu quả. Những thực hành lấy người học làm trung tâm này giúp học sinh và giáo viên của họ đối phó tốt hơn với áp lực tiêu cực từ bạn bè và bắt nạt trong suốt hành trình của bất kỳ người học nào thông qua hệ thống học tập [16]. Yi Wang cho rằng: Phát triển quyền tự chủ của người học (LA) đòi hỏi phải chuyển sự kiểm soát từ giáo viên sang học sinh. Sự phát triển này cũng

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

liên quan đến quyền tự chủ của giáo viên (TA), đòi hỏi các nhà quản lý trường học phải từ bỏ một số mức độ quyền tự chủ của họ (MA) cho giáo viên. Nghiên cứu được thực hiện tại một trường trung học ở Trung Quốc, nơi đang thúc đẩy sự phát triển tồn diện của con người thơng qua một dự án đổi mới toàn diện. Những người tham gia bao gồm chín giáo viên tiếng Anh, giám đốc điều hành và hiệu trưởng. Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm phỏng vấn, quan sát và thảo luận sau bài học. Ba vấn đề được giải quyết trong bài viết này: nhận thức của hiệu trưởng về LA, mơ hình giảng dạy trong lớp học để trau dồi LA và kế hoạch đào tạo giáo viên để tạo điều kiện cho TA. Các phát hiện cho thấy một bức tranh phức tạp về những vấn đề này và ngụ ý tầm quan trọng của sự hiểu biết chân thực, được chia sẻ về bản chất của quyền tự chủ và sự cần thiết phải cẩn thận đảm bảo sự cân bằng tối ưu giữa ba loại quyền tự chủ trong thiết kế và thực hiện đổi mới chương trình giảng dạy [21].

Victoria D. Smith , Janet W. Darvas khai thác khía cạnh quản lý nâng cao năng lực tự chủ cho học sinh của người giáo viên. Theo các tác giả, để kiểm soát và nâng cao khả năng tự chủ cho học sinh, giáo viên cần trao quyền cho sinh viên làm việc, suy nghĩ và hành động độc lập ở cấp cao hơn. Khuyến khích học sinh truyền cảm hứng để tiến bộ qua các giai đoạn.[20].

Sara Cotterall lập luận rằng việc thúc đẩy tính tự chủ của người học là một mục tiêu quan trọng và phù hợp trong thiết kế khóa học ngơn ngữ, nhưng các nguyên tắc hướng dẫn thiết kế các khóa học như vậy hiện đang thiếu. Bài viết đề xuất năm nguyên tắc thiết kế khóa học cho các khóa học ngơn ngữ nhằm thúc đẩy tính tự chủ của người học. Mỗi nguyên tắc được thảo luận liên quan đến kinh nghiệm thiết kế hai khóa học dựa trên kỹ năng được giảng dạy trong một khóa học tiếng Anh chuyên sâu. Bài viết kết luận với tun bố rằng một khóa học ngơn ngữ tích hợp các nguyên tắc này sẽ góp phần giúp người học kiểm soát được quá trình học ngơn ngữ của chính họ và giúp họ phát triển thành thạo ngôn ngữ [19].

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Tác giả Ngô Thị Thanh trong nghiên cứu của mình nhằm mục đích giúp sinh viên khám phá sức mạnh bên trong của họ khi làm việc độc lập bên ngoài lớp học và tự đánh giá các kỹ năng của mình với mục đích cuối cùng là cải thiện khả năng nghe của họ và diễn thuyết. Dựa trên khung lý thuyết về tự đánh giá và phản ánh bằng Andrade và Valtcheva (2009), cùng với tính tự chủ của người học của Holec (1981), tác giả đã thực hiện một dự án nghiên cứu về sinh viên năm thứ 2 trong ba lớp học không chuyên bằng tiếng Anh tại một trường đại học trong 15 buổi học chương trình học. Từ kết quả, nghiên cứu chứng minh rằng tự đánh giá và các hoạt động phản ánh có thể là cơng cụ hữu ích để khuyến khích học sinh trở thành người học độc lập [13].

Tác giả Lương Bình Nghinh đã nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh bán trú ở trường THCS huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Từ kết quả phân tích thực trạng, tác giả đã đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh; Các biện pháp đề xuất được kiểm chứng về tính cần thiết cũng như tính khả thi [10].

<b>1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý </b></i>

<i>Theo Từ điển Giáo dục học, “Quản lí là hoạt động hay tác động của chủ </i>

<i>thể quản lí mang tính mục đích đến khách thể quản lí trong một tổ chức nhằm đạt được mục đích của tổ chức đã đề ra” [6]. </i>

<i> H.Koontz định nghĩa: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo </i>

<i>phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lí là hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [17]. </i>

<i>Henry Fayol (1845 - 1925) cho rằng: “Quản lí là dự đốn, lập kế hoạch, tổ </i>

<i>chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [5]. </i>

<i>Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động </i>

<i>quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [4]. </i>

Trong “Giáo trình Lý luận chung về quản lý và quản lý giáo dục”, tác giả Nguyễn Thị Tính có viết: "Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành, phát triển, thực hiện mục tiêu của nền giáo dục" [14].

<i>Theo Trần Kiểm: “Quản lí là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lí để </i>

chỉ huy, điều chỉnh, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lí, phù hợp với quy luật khách quan” [9].

Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song các tác giả nêu trên đều có chung quan điểm: Xem quản lý như một q trình tác động có mục đích, có kế hoạch, các tác giả đã chỉ ra được thực hiện bởi các chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra - đánh giá. Trong luận văn này tôi đi theo quan điểm của tác giả Nguyễn Thị Tính khi định nghĩa về quản lý:

<i>Quản lý là những tác động có hệ thống, có mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành, phát triển, thực hiện mục tiêu của nền giáo dục </i>

<i><b>1.2.2. Năng lực </b></i>

Năng lực là một khái niệm trừu tượng, đa nghĩa, do đó, có nhiều cách phát biểu về khái niệm năng lực. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã có cách hiểu tương tự nhau về khái niệm này. Năng lực chính là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ để giải quyết một tình huống có thực trong cuộc sống. Năng lực được coi là sự kết hợp của khả năng, phẩm chất, thái độ của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ có hiệu quả.

Năng lực con người được nhiều khoa học nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau: Năng lực là một từ Hán - Việt, trong đó “năng là làm nổi việc; lực là sức

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

mạnh; năng lực là sức mạnh làm nổi việc nào đó”. Từ những diễn giải trên của Từ điển Tiếng việt, nội hàm của năng lực đã có cái khác: Năng lực bao gồm cả khả năng sẵn có và được đào tạo để thực hiện công việc một cách hiệu quả với chất lượng cao. Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó". [15]

Năng lực là những phẩm chất cá nhân quy định khả năng thực hiện các hoạt động của mỗi người và nhiều nhà khoa học khái quát năng lực gồm:

Năng lực chuyên môn (professional competencey): Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, chính xác. Năng lực chun mơn bao gồm khả năng tư duy logic, các phương pháp phân tích tổng hợp, trừu tượng hoá...

Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng của mỗi cá nhân trong thực hiện nhưng hoạt động, hành động có kế hoạch, có mục đích. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn.

Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ mang tính xã hội và trong những nhiệm vụ đòi hỏi sự phối hợp với những thành viên khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Năng lực cá thể (Individual competency): Là khả năng xác định, đánh giá của mỗi cá nhân về những cơ hội phát triển năng khiếu cá nhân, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân cũng như việc xác định được những quan điểm, chuẩn mirc, giá trị đạo đức và các động cơ chi phối các ứng xử và hành vi cá nhân.

Năng lực hành động (Activity competency): Được hình thành trên cơ sở kết hợp các năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể.

Từ những định nghĩa trên cho thấy, năng lực bao giờ cũng phải gắn với một lĩnh vực hoạt động cụ thể. Tính trội của năng lực ở đây thưởng được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của cá nhân mà chúng ta có thể nhìn thấy, nghe thấy, cảm nhận được biểu hiện đang diễn ra của nó. Đó là phẩm chất của cá nhân được thể hiện ra bên ngồi thơng qua hoạt động thực tiễn. Nhìn chung trong các khái niệm trên cho thấy năng lực là khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, gắn với một loại hoạt động cụ thể nào đó.

Trong chương trình tổng thể thuộc chương trình GDPT 2018, năng lực

<i>được định nghĩa như sau: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, </i>

<i>phát triển nhờ tổ chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. [2] </i>

Tôi đã sử dụng khái niệm này làm cơ sở để triển khai nghiên cứu luận văn.

<i><b>1.2.3. Năng lực tự chủ </b></i>

<b>* Tự chủ </b>

Thuật ngữ tự chủ của người học được sử dụng trong giáo dục bắt đầu từ những năm 1980, người khởi xướng đầu tiên là nhà giáo dục học Hennri Holec. Theo ông tự chủ của người học là khả năng người học chịu trách nhiệm về việc học của chính mình. Chịu trách nhiệm học tập của một người học là phải có

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

trách nhiệm cho tất cả các quyết định liên quan đến tất cả các khía cạnh học, bao gồm cả việc xác định mục tiêu, xác định nội dung và tiến trình, lựa chọn phương pháp học…….

Trong triết lý phát triển hay đạo dức, chính trị và đạo đức sinh học, tự chủ là khả năng đưa ra quyết định sáng suốt, không bị ép buộc. [11]

Immanuel Kant (1804) xác định quyền tự chủ theo ba chủ đề liên quan đến đạo đức đương đại. Thứ nhất là, tự chủ là quyền để một người tự đưa ra quyết định của mình, khơng qua bất kỳ sự can thiệp nào từ người khác. Thứ hai là, tự chủ như khả năng đưa ra quyết định như vậy thông qua sự độc lập của chính mình và sau khi phản ánh cá nhân. Thứ ba là, một cách sống lý tưởng tự chủ. Tóm lại, tự chủ chính là quyền đạo đức mà người ta sở hữu, hoặc năng lực chúng ta sử dụng suy nghĩ và đưa ra quyết định cho chính mình cung cấp một mức độ kiểm soát hoặc quyền lực đối với các sự kiện diễn ra trong cuộc sống, công việc hàng ngày của mỗi người.[Dẫn theo 9]

<i>Tóm lại, tự chủ là tự chịu trách nhiệm, tự quyết định hoạt động của bản thân. </i>

<b>* Năng lực tự chủ </b>

Năng lực tự chủ là khả năng chủ thể tự mình suy nghĩ, huy động một cách hợp lý những kiến thức, kỹ năng, thái độ của bản thân đã có để thực hiện có hiệu quả các hoạt động tự học và làm chủ kiến thức chủ động.

Năng lực tự chủ là khả năng mỗi người có thể làm chủ bản thân, làm chủ được suy nghĩ, tình cảm, hành vi của mình trong mọi hồn cảnh, điều kiện của cuộc sống. Khi con người có tính tự chủ sẽ vượt qua được khó khăn, thử thánh, cám dỗ và đi đến thành cơng.

<i>Có thể hiểu: Năng lực tự chủ là khả năng chủ thể tự chịu trách nhiệm, tự </i>

<i>quyết định các công việc của bản thân, tự thực hiện các hoạt động bản thân thấy cần thiết và có thái độ hành vi về việc mình làm có thể tự điều chỉnh cảm xúc và ln sẵn sàng đón nhận các kết quả mà mình đã tạo ra. </i>

<i><b>* Năng lực tự chủ của học sinh người DTTS: </b></i>

Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực tự chủ của người học. Wenden (1999) nhấn mạnh đến nhận thức của người học, khả năng ngẫm nghĩ sâu sắc

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

về việc học của mình và khả năng nhận biết những cơ hội học tập hiệu quả của người học. Phần nhiều nghiên cứu về năng lực tự chủ của người học là xác định cách người học chịu trách nhiệm về việc học của mình và cách người dạy giúp người học trở nên tự chủ hơn. Holec (1979) đã miêu tả năng lực tự chủ của người học ở những khía cạnh khác nhau, cụ thể hơn, ông cho rằng, một người học có năng lực tự chủ là người có khả năng:

- Xác định các mục tiêu

- Xác định nội dung và quá trình học

- Lựa chọn các phương pháp và kỹ thuật học - Giám sát quá trình tiếp thu

- Đánh giá những gì đã tiếp thu được [Dẫn theo 1]

Ngồi ra, người học có năng lực tự chủ là những người học chủ động và có khả năng giải thích được thơng tin dựa trên những gì mình đã biết hoặc chỉ duy nhất mình biết (Dam, 1995). Hơn nữa, năng lực tự chủ của người học còn liên quan tới việc tự tạo động lực, theo Deci & Ryan (1985), Doyal & Gough (1991), năng lực tự chủ về cơ bản là những người tự tạo động lực cho quá trình học của mình, tự cảm thấy mình có khả năng kiểm soát việc đưa ra các quyết định của mình, chịu trách nhiệm cho các kết quả của hành động của mình và tự tin vào chính mình. Từ đó có thể hiểu năng lực tự chủ là khả năng không chịu sự tác động của tất cả các yếu tố ngoại cảnh trong quá trình học tập.Theo cách hiểu này các nhà lý luận giáo dục và các nhà sư phạm cho rằng, năng lực tự chủ là một trạng thái không thay đổi chứ không phải là một mục tiêu mà người học mong muốn hướng tới phát huy. [Dẫn theo 1]

Theo đó có nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực tự chủ nhưng các tác giả mới chỉ đề cập đến tự chủ trong học tập. Trên thực tế, tự chủ còn được thể hiện ở việc con người hiểu về quyền, nhu cầu của bản thân, biết tự chủ cảm xúc, hành vi, tự làm các cơng việc các nhân....

<i>Từ những phân tích ở trên chúng tôi hiểu: Năng lực tự chủ của học sinh </i>

<i>người DTTS Là khả năng học sinh người DTTS tự chịu trách nhiệm, tự quyết </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>định các công việc của bản thân, tự thực hiện các hoạt động bản thân thấy cần thiết và có thái độ hành vi về việc mình làm có thể tự điều chỉnh cảm xúc và ln sẵn sàng đón nhận các kết quả mà mình đã tạo ra. </i>

<i><b> 1.2.4. Phát triển năng lực tự chủ cho HS người DTTS trường PTDTBT THCS cấp THCS </b></i>

Trong thế giới khách quan mọi sự vật hiện tượng đều biến đổi không ngừng nằm trong hướng phát triển. sự tồn tại vận động của và phát triển của sự vật hiện tượng cũng xảy ra trong từng hoàn cảnh và thời gian cụ thể. Có nhiều quan niệm

<i>về sự phát triển nhưng nhìn chung lại ta có thể hiểu: Phát triển là những tác động </i>

<i>có mục đích lên q trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của mỗi sự vật hiện tượng. </i>

<i>Phát triển năng lực tự chủ cho HS người DTTS trường PTDTBT THCS là những tác động có mục đích làm thay đổi theo chiều hướng từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện khả năng tự chịu trách nhiệm, tự quyết định các công việc của bản thân học sinh người DTTS trường PTDTBT THCS, tự thực hiện các hoạt động bản thân thấy cần thiết và có thái độ hành vi về việc mình làm có thể tự điều chỉnh cảm xúc và ln sẵn sàng đón nhận các kết quả mà mình đã tạo ra. </i>

Người học từ đó tự mình suy nghĩ, huy động một cách hợp lý những kiến thức, kỹ năng, thái độ của bản thân để xác định điểm yếu, mạnh tính tực chủ cảm xúc nhằm thực hiện có hiệu quả các hoạt động tự học trong bối cảnh thực và năng lực được đánh giá thông qua kết quả hoạt động học tập lĩnh hội kiến thức.

<i><b>1.2.5. Quản lý phát triển năng lực tự chủ cho HS DTTS trường PTDTBT THCS </b></i>

Hiệu trưởng thực hiện các chức năng như: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra hoạt động phát triển năng lực tự chủ cho học sinh của giáo viên, nhằm nâng cao ở học sinh khả năng xác định điểm mạnh, điểm yếu, tính tự chủ cảm xúc, hành vi, tinh chủ động, tích cực tự rèn luyện, tự lực tự giải quyết các nhiệm vụ học tập và các công việc khác của bản thân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>Quản lý phát triển năng lực tự chủ cho HS người DTTS trường PTDTBT THCS là những tác động có hệ thống, có mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm làm thay đổi theo chiều hướng từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện khả năng tự chịu trách nhiệm, tự quyết định các công việc của bản thân học sinh người DTTS trường PTDTBT THCS , tự thực hiện các hoạt động bản thân thấy cần thiết và có thái độ hành vi về việc mình làm có thể tự điều chỉnh cảm xúc và luôn sẵn sàng đón nhận các kết quả mà mình đã tạo ra. </i>

Thực chất là những tác động của chủ thể quản lý đến quá trình dạy học và giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục dích giáo dục. Quản lý phát triển năng lực tự chủ cho học sinh giữ vị trí quan trọng trong cơng tác quản lý nhà trường.

<b>1.3. Lí luận về phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS trường trường PTDTBT THCS </b>

<i><b>1.3.1 Chương trình GDPT 2018 và những yêu cầu về năng lực tự chủ ở học </b></i>

Chương trình giáo dục phổ thơng là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông.

<i><b>* Yêu cầu cần đạt với chương trình giáo dục phổ thơng: </b></i>

1. Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

2. Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau:

a) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thơng qua tất cả các môn học và HĐGD: năng lực tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

b) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và HĐGD nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực cơng nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh[2]

Theo Thơng tư 32 thì chương trình GDPT 2018 là một chương trình mở mà qua đó người học được phát triển toàn diện các phẩm chất năng lực và coi trọng trải nghiệm sáng tạo áp dụng kiến thức vào cuộc sống, người học sẽ phát huy được các năng lực cốt lõi mà một trong số đó là năng lực tự chủ. Tuy nhiên đối với học sinh người DTTS có tính cách rụt rè, ngại giao tiếp và đặc biệt là thiếu vốn từ. gây khó khăn lớn đến việc chủ động tiếp thu kiến thức và làm chủ kiến thức. Bên cạnh đó học sinh trường PTDTBT THCS thì một phần lớn học sinh học tập và sinh hoạt tại trường. Các em phải tự chăm sóc bản thân khơng có sự giúp đỡ của gia đình nên nhà trường, thầy cô là người trực tiếp hỗ trợ hướng dẫn các em tự lập tự chủ trong mọi hoạt động học tập cũng như sinh hoạt. Cơ sở vật chất (CSVC) cũng là một phần thực trạng cần quan tâm đến. Chương trình GDPT 2018 là chương trình mở mà người học chủ động tự lực lĩnh hội kiến thức và cần có đầy đủ điều kiện về CSVC. Nhưng trên thực tế việc thiếu về điều kiện CSVC, trang thiết bị dành cho người học diễn ra trên khắp cả nước ngay cả các khu vực thuận lợi. Các trường PTDTBT THCS của huyện Mường Chà cũng không là ngoại lệ việc cung cấp không đồng bộ trang thiết bị dạy học, diện tích phịng học, phòng chức năng, phòng hỗ trợ, sân chơi, bãi tập ….. cịn chưa đáp ứng về diện tích và cơ cấu. có thể thấy việc thực hiện chương trình GDPT 2018 đặc biệt với các học sinh người DTTS cần được quan tâm sâu sắc hơn nữa.

<i><b>1.3.2. Vài nét về học sinh người DTTS trường PTDTBT THCS </b></i>

Học sinh người DTTS trường PTDTBT THCS mang những đặc trưng tâm lý của lứa tuổi học sinh THCS, đồng thời có những nét riêng của dân tộc mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Đặc điểm tâm lý của các tộc người thiểu số vùng được biểu hiện trong đời sống tư tưởng, văn hóa, đạo đức, tác phong, lối sống và lao động của họ. Nguồn nhân lực các tộc người thiểu số nói chung và từng tộc người nói riêng do đặc điểm môi trường, lịch sử, văn hóa, tơn giáo tín ngưỡng, tâm lý tộc người, trình độ cũng như khả năng chi phối. Thật thà, trung thực, thẳng thắn, chữ tín vẫn là những nét tính cách cơ bản của các tộc người thiểu số, mặc dù nền KTTT có tác động ngày một nhiều hơn. Sự cần cù vẫn là một phẩm chất nổi bật của các tộc người thiểu số.

Định kiến về tộc người ở những mức độ khác nhau vẫn còn tồn tại trong các nhóm cư dân. Có thể chỉ là vơ thức, nhưng đó là rào cản đối với quá trình hội nhập, hợp tác cùng phát triển giữa các tộc người. Giao tiếp giữa các tộc người và giữa các tộc người thiểu số với người Kinh sẽ tăng hơn về tần suất và phạm vi.

Nhân dân các tộc người biết ít về nhau, sự gần gũi và giúp đỡ nhau cũng hạn chế. Mức độ giao tiếp giữa các tộc người chủ yếu là thăm hỏi, gặp gỡ nhau, mà ít có sự giúp đỡ, hợp tác lao động sản xuất. Một nguyên nhân khác là sản xuất theo lối tự cung, tự cấp cũng làm hạn chế sự giao lưu, hợp tác giữa các tộc người.

Từ những phân tích trên, học sinh người DTTS trường PTDTBT THCS có những nét tính cách “cần cù, tiết kiệm”, “thật thà”, “thân thiện”, “biết quan tâm đến người khác” và “dễ gần”. Trong giao tiếp các em rụt rè, tự ti, hay mặc cảm, sống thu mình, thiếu chủ động. Cụ thể:

Nhận thức cảm tính của học sinh người DTTS trường PTDTBT THCS phát triển khá tốt: cảm giác, tri giác của các em có những nét độc đáo. Tuy nhiên cịn cảm tính, mơ hồ khơng thấy được bản chất của sự vật hiện tượng.

Khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát phát triển chậm, khả năng tư duy (thao tác tư duy) nói chung và khả năng tiến hành các thao tác trí óc nói riêng hình thành khó khăn. Q trình tư duy của các em chỉ đạt mức trung bình; khả năng tư duy kinh nghiệm đạt mức cao so với trình độ chung lứa tuổi; song

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

khả năng tư duy lí luận cịn thấp so với u cầu (thiếu tồn diện, hệ thống). Tri thức thói quen được hình thành bằng con đường kinh nghiệm ảnh hưởng đến quá trình tiến hành các thao tác trí tuệ của các em: khả năng ghi nhớ có ý thức, có chủ định cịn yếu. Đặc biệt, về ngôn ngữ dùng quen tiếng mẹ đẻ, trong khi đó q trình nhận thức, tiếp thu tri thức ở trường lại diễn ra bằng ngôn ngữ tiếng Việt. Như vậy, xét về mặt giao tiếp các em gặp khó khăn.

Học sinh DTTS trường PTDTBT THCS có ưu điểm về thể chất, thể lực, có tính cách riêng, u lao động, q thầy cơ, tình bạn, trung thực, dũng cảm, bên cạnh những học sinh rụt rè, nhút nhát, tự ty, tự ái, nhiều học sinh có lịng vị tha, ham hiểu biết, đặc biệt là ý chí phấn đấu. Trong lối sống các em khơng bị gị bó, có những thói quen khơng tốt (như tác phong chậm chạp, thiếu ngăn nắp, thiếu vệ sinh,...) ảnh hưởng đến công tác giáo dục khi các em theo học ở trường.

Tính tự ti cộng với khả năng diễn đạt tiếng phổ thơng cịn hạn chế, nhu cầu hưởng thụ đời sống tinh thần quá thấp so với học sinh kinh, tạo cho các em tâm lí khó hồ đồng.

Đồng thời học sinh dân tộc có tính tự ái cao, nếu các em gặp phải những lời phê bình nặng nề hoặc khi kết quả học tập kém, quá thua kém bạn bè một vấn đề nào đó trong sinh hoạt, bị dư luận, bạn bè chê cười ... các em dễ xa lánh thầy giáo và bạn bè hoặc bỏ học. Nếu giáo viên không hiểu rõ sẽ thiếu nhiệt tình cần thiết để tìm ra phương hướng và biện pháp giải quyết những vướng mắc của các em.

Ngồi ra, trong học sinh dân tộc ít người, thường các em ít nói, e dè, dễ xấu hổ, thiếu những hoài bão, ước mơ cần thiết. Cho nên những tác động ngoại cảnh dễ làm cho những em này bỏ học, lấy chồng sớm....

<i><b>1.3.3. Cấu trúc năng lực tự chủ của học sinh người DTTS trường PTDTBT THCS </b></i>

Căn cứ theo Chương trình GDPT 2018, dựa trên những đặc điểm của học sinh người DTTS, chúng tôi đã xác định cấu trúc năng lực tự chủ của học sinh người DTTS trường PTDTBT THCS gồm các năng lực thành phần: Tự lực; Tự

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Thích ứng với cuộc sống; Định hướng nghề nghiệp; Tự hoàn thiện.

<b>Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực tự chủ của học sinh cấp THCS Năng lực </b>

Tự lực Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; khơng đồng tình với

Hiểu biết về quyền, nhu cầu cá nhân; biết phân biệt quyền, nhu cầu chính đáng và khơng chính đáng.

Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình

- Nhận biết tình cảm, cảm xúc của bản thân và hiểu được ảnh hưởng của tình cảm, cảm xúc đến hành vi.

- Biết làm chủ tình cảm, cảm xúc để có hành vi phù hợp trong học tập và đời sống; khơng đua địi ăn diện lãng phí, nghịch ngợm, càn quấy; không cổ vũ hoặc làm những việc xấu.

- Biết thực hiện kiên trì kế hoạch học tập, lao động. Thích ứng với

cuộc sống

Vận dụng được một cách linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học hoặc kinh nghiệm đã có để giải quyết vấn đề trong những tình huống mới.

- Bình tĩnh trước những thay đổi bất ngờ của hoàn cảnh; kiên trì vượt qua khó khăn để hồn thành cơng việc cần thiết đã định.

Định hướng nghề nghiệp

- Nhận thức được sở thích, khả năng của bản thân.

- Hiểu được vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội.

- Nắm được một số thơng tin chính về các ngành nghề ở địa

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>Năng lực </b>

phương, ngành nghề thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ yếu; lựa chọn được hướng phát triển phù hợp sau THCS.

Lập được kế hoạch lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân.

Tự hoàn thiện Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.

- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập.

- Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, rút kinh nghiệm. Tự điều chỉnh cách học.

<i><b>1.3.4. Mục tiêu phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS trường PTDTBT THCS </b></i>

Mục tiêu phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS trường PTDTBT THCSlà giúp học sinh người DTTS trường PTDTBT THCS có khả năng tự thực hiện các công việc của bản thân trong cuộc sống cũng như trong học tập nó thể hiện tính cá nhân hóa khơng nhờ sự giúp đỡ của ngườ i khác.

Giúp học sinh người DTTS trường PTDTBT THCStự điều chỉnh thái độ, tình cảm hành vi của bản thân từ đó ln sẵn sàng đón nhận các thách thức gặp phải trong công việc, trong cuộc sống cũng như trong học tập.

Giúp học sinh người DTTS trường PTDTBT THCS nâng cao khả năng tự thích nghi với các tình huống, vấn đề trong cuộc sống có thể điều chỉnh rút ra bài học cho bản thân cho phù hợp với khả năng, sở thích bản thân.

Giúp học sinh người DTTS trường PTDTBT THCS tự đặt ra mục tiêu, nhiệm vụ trong quá trình học tập hay tự chủ trong cuộc sống sẽ giúp người học tự khẳng định bản thân từ đó có định hướng đúng đắn cho bản thân trong tương lai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Điều đó tạo nên một con người hoàn hảo và là mục tiêu hướng tới của

<i>giáo dục của thời đại mới đó chính là “Đào tạo con người Việt Nam phát triển </i>

<i>toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội” </i>

<i><b>1.3.5. Nội dung phát triển năng lực tự chủ cho HS người DTTS trường PTDTBT THCS </b></i>

Dựa trên cấu trúc năng lực tự chủ, phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS thực chất là phát triển các năng lực thành phần của năng lực tự chủ. Cụ thể:

- Nâng cao nhận thức cho học sinh người DTTS về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của năng lực tự chủ; tầm quan trọng của việc rèn luyện năng lực tự chủ.

- Nâng cao khả năng tự lực ở học sinh người DTTS để ln chủ động, tích cực thực hiện công việc của bản thân trong học tập và trong đời sống, biết giúp đỡ những người sống ỷ lại vươn lên để sống tự lực.

- Nâng cao khả năng khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng của cá nhân phù hợp với đạo dức và pháp luật.

- Nâng cao khả năng điểu chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân (Đánh giá được những ưu điểm, hạn chế về tình cảm, cảm xúc của bản thân, tự tin và lạc quan; Biết điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi; ln bình tĩnh và có cách cư xử đúng; Sẵn sàng đón nhận và vượt qua thử thách trong học tập và trong cuộc sống; Biết tránh các tệ nạn xã hội).

- Nâng cao khả năng thích ứng với cuộc sống ở học sinh người DTTS trường PTDTBT THCS (Điều chỉnh được hiểu biết, kỹ năng, kinh nghiệm của cá nhân cần cho hoạt động mới, môi trường sống mới; Thay đổi được cách tư duy, cách biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản thân để đáp ứng với yêu cầu mới, hoàn cảnh mới).

- Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp (Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân; Nắm được những thơng tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và triển vọng của các ngành nghề; Xác định được hướng phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

triển phù hợp sau THPT, lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng phát triển nghề nghiệp của bản thân).

- Phát triển năng lực tự chủ, tự hoàn thiện cho học sinh (Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế; Đánh giá và diều chỉnh được kế hoạch học tập, hoàn thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm. đánh giá được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi các thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, bổ sung khi cần thiết; Tự nhận ra và diều chỉnh được những hạn chế, sai sót của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình hướng khác; biết tự điều chỉnh cách học; Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân.

<i><b>1.3.6. Các con đường phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS trường PTDTBT THCS </b></i>

<i>a. Phát triển năng lực tự chủ cho học sinh người DTTS trường PTDTBT THCS thông qua học tập </i>

Dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức- học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Như vậy dạy học bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau và đều nhằm hình thành và phát triển năng lực cho học sinh theo mục tiêu giáo dục. Hoạt động học của học sinh chịu sự tác động trực tiếp (trong tiết học) hoặc gián tiếp (giờ tự học) từ hoạt động dạy của giáo viên

Trong trường hợp có sự tác động trực tiếp của người dạy (học trực tiếp trên lớp, học trực tuyến) tính tự chủ của học sinh được thể hiện thông qua việc: Tiếp nhận những nhiệm vụ và kế hoạch học tập do giáo viên đề ra; Thực hiện những hành động và những thao tác nhận thức học tập nhằm giải quyết nhiệm vụ đề ra; Tự điều chỉnh hoạt động nhận thức-học tập của mình dưới tác động kiểm tra của giáo viên và tự kiểm tra của học sinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Trong trường hợp khơng có sự tác động trực tiếp của giáo viên (tự học ngoài giờ học, học trong môi trường E-leaning) thì tính tự chủ của học sinh được thể hiện ở việc: Tự lập kế hoạch hoặc cụ thể hóa những nhiệm vụ học tập của bản thân; Tự tổ chức hoạt động học tập (bao gồm việc lựa chọn phương pháp, phương tiện, và hình thức hoạt động học tập của bản thân); Tự kiểm tra, tự điều chỉnh hoạt động học tập của mình.

Qua phân tích về mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học cho thấy: Năng lực tự chủ của học sinh chịu ảnh hưởng nhiều từ phía hoạt động dạy của giáo viên. Chính vì thế dạy học là một con đường cơ bản và quan trọng nhất để phát triển năng lực tự chủ cho học sinh. Hoạt động dạy học phải theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học.

Đối với học sinh người DTTS trường PTDTBT THCS , để phát triển năng lực tự chủ cho các em, giáo viên cần tạo điều kiện, cơ hội để học sinh được tham gia vào các hoạt động. Từ trong quá trình thực hiện hoạt động đó, học sinh người DTTS sẽ dần tự tin, chủ động hơn. Muốn vậy, trong tiết dạy, giáo viên cần tổ chức các hoạt động đa dạng như: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, tổ chức trị chơi với các nhiệm vụ cụ thể cho từng hoạt động. Qua đó, giúp học sinh đã phát triển năng lực tự chủ và chủ động tìm hiểu kiến thức mới trong bài học. Đối với học sinh DTTS, thầy cô giáo hỗ trợ các em nâng cao tính tự học, tự lập trong cuộc sống. Giáo viên không áp đặt, nhằm giúp các em tự tin và phát huy được hết năng lực, sở trường của bản thân. Đặc biệt, giáo viên chú trọng, nâng cao tinh thần tự học của học sinh để giúp các em tự tin phát huy năng khiếu, sở trường của bản thân.

<i>b. Phát triển năng lực tự chủ cho học sinh thông qua con đường tự học, tự rèn luyện của học sinh </i>

Các nhà tâm lý học hoạt động đã khẳng định: tính tích cực hoạt động có vai trò quyết định đối với sự phát triển nhân cách của cá nhân. Do đó, tự học, tự

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

rèn luyện là con đường quan trọng để phát triển năng lực tự chủ cho học sinh. Bên cạnh việc dạy kiến thức trên trường, giáo viên cần chú trọng phát triển cho học sinh DTTS các kỹ năng của bản thân. Cụ thể, đan xen trong bài học hoặc hoạt động ngoại khố thầy cơ sẽ hướng dẫn các em những kỹ năng sống cơ bản. Qua đó, giúp các em biết tự vệ sinh cá nhân, biết giúp đỡ bố mẹ, tự lập, kỹ năng bảo vệ bản thân khi ở khu vực nhiều đồi núi và sông suối… Tạo cho các em những kỹ năng sống cơ bản, thói quen tốt trong cuộc sống.

Để phát triển năng lực tự chủ cho học sinh DTTS trường PTDTBT THCS qua việc tự học, tự rèn luyện có hiệu quả, giáo viên cần giúp học sinh biết lập kế hoạch và mục tiêu rõ ràng khi thực hiện công việc bất kỳ. Chẳng hạn, với việc học, cần lập kế hoạch thật khoa học, xác định khối kiến thức cần phải lĩnh hội, từ đó phân bổ thời gian phù hợp cho từng loại kiến thức; đồng thời, cần xác định mục tiêu của việc học tập. Người học cần trả lời câu hỏi: học để làm gì? những loại kiến thức lĩnh hội được sẽ ứng dụng như thế nào; Giúp học sinh xác định đúng điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, từ đó đề ra kế hoạch để tu dưỡng; Hỗ trợ học sinh tìm kiếm phương pháp tự học, tự rèn luyện phù hợp với bản thân và nghiêm túc tuân thủ kỷ luật do bản thân tự đặt ra khi thực và kiên trì thực hiện đến cùng mọi việc, dù là lớn hay nhỏ. Chẳng hạn, khơng làm việc khác (nói chuyện, chơi game, đọc truyện...) khi học; Chủ động tìm kiếm tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau để phục vụ cho việc học tập và rèn luyện; Tìm ra cách ghi nhớ hiệu quả, phù hợp với bản thân; Chọn lọc thông tin, kiến thức quan trọng để ghi nhớ; Tự kiểm tra kết quả rèn luyện, tu dưỡng của bản thân và của việc học tập sau mỗi giai đoạn cụ thể để rút kinh nghiệm cho quá trình tự học, tự rèn luyện tiếp theo

Bên cạnh đó, hoạt động tự học, tự rèn luyện ở nhà của học sinh còn được diễn ra dưới sự điều khiển gián tiếp của giáo viên thông qua hệ thống các nhiệm vụ học tập, rèn luyện. Giáo viên cần giúp học sinh DTTS trường PTDTBT THCS tự sắp xếp và tổ chức hoạt động theo khả năng và điều kiện

</div>

×