Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.66 MB, 126 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Ngô Hải Chi. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa được cơng bố ở các đề tài khác.
<i>Thái Nguyên, tháng 11 năm 2023 </i>
<b>Tác giả </b>
<i><b>Nguyễn Trúc Anh </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn, biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các thầy cô Khoa Giáo dục Tiểu học, Phòng Đào tạo và các phòng ban trung tâm trong trường, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức rất quý báu, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
<b>Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Ngô Hải Chi, người đã trực </b>
tiếp hướng dẫn khoa học, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập cũng như nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thành viên lớp Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) K29, cùng gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ln giúp đỡ tơi trong q trình làm luận văn. Đồng thời xin gửi lời cảm ơn các thầy cô, cán bộ quản lý và các em học sinh Tiểu học Trần Quốc Toản (Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội) đã tạo mọi điều kiện và hợp tác cùng tơi để hồn thành luận văn này.
Trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tôi đã luôn cố gắng nhưng khơng tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy, các cô và các bạn đồng nghiệp.
<i><b>Tôi xin trân trọng cảm ơn! </b></i>
<i>Thái Nguyên, tháng 11 năm 2023 </i>
<b>Người thực hiện </b>
<i><b>Nguyễn Trúc Anh </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu của đề tài ... 2
4. Giả thuyết khoa học ... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ... 3
8. Cấu trúc của luận văn... 4
<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG VIDEO HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH ... 5 </b>
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ... 5
1.1.1. Nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh ... 5
1.1.2. Nghiên cứu về video học tập dạy học có vấn đề ... 8
1.2. Một số lí luận về năng lực giải quyết vấn đề ... 9
1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề ... 9
1.2.2. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề ... 10
1.2.3. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề ... 11
1.3. Dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh ... 15
1.3.1. Khái niệm dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề ... 15
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.3.2. Yêu cầu về dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề ... 16
1.4. Khái quát môn Tự nhiên và Xã hội ... 16
1.4.1. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt trong chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội ... 17
1.4.2. Nội dung chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội ... 18
1.5. Xây dựng và sử dụng video học tập trong q trình dạy học mơn Tự nhiên và xã hội lớp 3 ... 19
1.5.1. Khái niệm về video học tập ... 19
1.5.2. Phân loại video học tập ... 20
1.5.3. Ý nghĩa của việc xây dựng và sử dụng video học tập trong q trình dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ... 22
1.6. Cơ sở thực tiễn của xây dựng và sử dụng video học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh tiểu học ... 25
1.6.1. Khái quát quá trình khảo sát ... 25
Tiểu kết chương 1 ... 37
<b>Chương 2: BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG VIDEO HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH ... 38 </b>
2.1. Nguyên tắc xây dựng, lựa chọn video học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh ... 38
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ... 38
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học sư phạm ... 39
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính nhân trắc học... 40
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thẩm mỹ ... 40
2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kinh tế ... 41
2.2. Quy trình xây dựng video học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh ... 41
2.2.1. Xây dựng ý tưởng kịch bản video và viết kịch bản video ... 41
2.2.2. Thiết kế video học tập ... 44
2.2.3. Một số video đã thiết kế ... 59
2.2.4. Đánh giá và điều chỉnh video học tập ... 62
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">2.3. Quy trình sử dụng video học tập trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh ... 62
2.3.1. Lập kế hoạch sử dụng video học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ... 62
2.3.2. Sử dụng video học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ... 69
2.3.4. Phản hồi và điều chỉnh video học tập ... 71
2.4. Thiết kế video học tập trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ... 71
2.5. Thiết kế Kế hoạch dạy học một số bài học có sử dụng video học tập trong mơn
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Bảng 1.1. Cấu trúc các thành tố năng lực giải quyết vấn đề của Polya, PISA,
Australia, ATC21S ... 11
Bảng 1.2. Bảng cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề ... 12
Bảng 1.3. Mạch nội dung chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, lớp 2,
Bảng 1.7. Các phương pháp dạy học tích cực sử dụng để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ... 32
Bảng 1.8. Kết quả khảo sát mức độ sử dụng phương tiện dạy học để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS ... 33
Bảng 1.9. Kết quả khảo sát về khó khăn khi sử dụng video học tập ... 36
Bảng 2.1. Một số tình huống dự kiến phù hợp để xây dựng video học tập ... 62
Bảng 3.1. Chất lượng bài kiểm tra sau thực nghiệm của lớp 3A và 3C ... 93
Bảng 3.2. Thái độ của học sinh sau thực nghiệm đối với tiết học sử dụng video tình huống học tập ... 96
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Hình 1.1: Kết quả nghiên cứu về mức độ ghi nhớ tương ứng với các hình thức
học khác nhau (nguồn: Internet) ... 24
Biểu đồ 1.1: Đánh giá về vai trò của việc dạy học phát triển năng lựcgiải quyết vấn đề cho học sinh ... 27
Biểu đồ 1.2: Mức độ sử dụng các phương tiện dạy học để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS ... 33
Biểu đồ 1.3: Mức độ sử dụng video học tập trong dạy học của GV ... 34
Biểu đồ 1.4: Mức độ hiệu quả của giáo viên từng sử dụng video ... 35
Hình 2.1: Nhập video đã có sẵn trong máy tính ... 49
Hình 2.2: Chọn video cần chỉnh sửa ... 50
Hình 2.3: Kéo thả vào thanh Timeline ... 50
Hình 2.4: Cắt bỏ đoạn video ... 51
Hình 2.5: Cửa sổ chỉnh sửa chữ tiêu đề ... 52
Hình 2.6: Tắt âm thanh video ... 53
Hình 2.7: Kéo thả nhạc nền vào thanh Timeline ... 54
Hình 2.8: Chọn biểu tượng video ... 54
Hình 2.9: Chọn khung cảnh nền cho video ... 55
Hình 2.10: Lựa chọn nhân vật phù hợp ... 56
Hình 2.11: Các nhóm nhân vật có sẵn ... 56
Hình 2.12: Biểu tượng “Action” ... 57
Hình 2.13: Chọn hành động phù hợp ... 58
Hình 2.14: Lựa chọn biểu tượng “espression” để thay đổi biểu cảm khn mặt ... 58
Hình 2.15: Lựa chọn biểu tượng “Dialog” ... 59
Hình 2.16: Lựa chọn “preview” để xem lại; “save” để lưu ... 59
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài </b>
Theo chương trình Giáo dục Tiểu học - Giáo dục phổ thông 2018 được ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 26/12/2020 [5] đã nêu rõ yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh. Trong đó, năng lực giải quyết vấn đề được nhắc đến là một trong ba năng lực chung cần thiết. Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh có thể được hiểu là năng lực vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo những kiến thức, kĩ năng và những kinh nghiệm thực tiễn của bản thân để giải quyết một vấn đề, tình huống nào đó khi gặp phải. Học sinh cần biết thu nhận thơng tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề đơn giản và đặt được câu hỏi. Các em dựa trên hiểu biết đã có, biết hình thành ý tưởng mới đối với bản thân và dự đoán được kết quả khi thực hiện. Từ đó, học sinh nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng dẫn.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là một cách tích cực để rèn luyện năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh. Đây là một phương pháp dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; giúp các em tiếp cận một cách nhanh nhất, có hiệu quả nhất với kiến thức bài học. Dạy học giải quyết vấn đề hướng đến việc kích thích nhu cầu tìm tịi, khám phá của học sinh với một vấn đề học tập từ đó tạo ra hứng thú, niềm say mê học tập.
Trong chương trình cấp tiểu học, mơn Tự nhiên và Xã hội (TNXH) có vị trí khá quan trọng. Đây là bộ môn khoa học nghiên cứu các vấn đề về tự nhiên, xã hội diễn ra xung quanh, góp phần hình thành, phát triển ở học sinh (HS) tiểu học tình yêu con người, thiên nhiên; đức tính chăm chỉ; ý thức bảo vệ sức khoẻ của bản thân, gia đình, cộng đồng; giáo dục ý thức tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ tài sản; tinh thần trách nhiệm với môi trường sống; các năng lực chung và năng lực khoa học. Do đó mơn học địi hỏi ở học sinh khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn rất lớn. Học sinh phải được hoạt động, tự bộc lộ khả năng của bản thân thơng qua các hoạt động học tập. Để có được điều này địi hỏi giáo viên cần có sự sáng tạo trong việc lên kế hoạch tổ chức các hoạt động học tập sao cho hướng học sinh đến việc chủ động phát hiện các vấn đề và tìm kiếm các giải pháp để giải quyết vấn đề đó. Một trong những hình thức tổ chức dạy học
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">quyết vấn đề của các em đó là sử dụng video học tập trong các tiết dạy môn Tự nhiên và Xã hội.
Các video học tập được xây dựng dựa trên một tình huống hoặc đó là những tư liệu dẫn dắt đến tình huống có vấn đề. Vì vậy tình huống cần đảm bảo gần gũi với đời sống thường ngày để thu hút sự quan tâm, chú ý của các em học sinh. Ở lứa tuổi tiểu học, các em vẫn cịn thích các hoạt động vui chơi, giải trí, dễ bị hấp dẫn bởi các hình ảnh vui tươi, nhiều màu sắc. Bởi vậy nếu xây dựng các tình huống có vấn đề dưới dạng video, học sinh dễ dàng bị lôi cuốn vào nội dung của đoạn video ngắn, từ đó dẫn dắt học sinh đến với câu chuyện bài học một cách tự nhiên và dễ dàng hơn.
Tuy nhiên thực tế hiện nay tại các nhà trường tiểu học, việc dạy học có sử dụng tình huống có vấn đề, đặc biệt là các tình huống được xây dựng bằng video chưa được các thầy cô chú ý. Một số giáo viên chưa sử dụng video tạo tình huống có vấn đề một cách hiệu quả, việc đưa vào bài dạy cịn mang tính đối phó, qua loa, chưa khai thác, phân tích kĩ tình huống cho học sinh hiểu. Bởi vậy, học sinh chưa thấy được sự hấp dẫn của môn học, các tình huống có vấn đề chưa kích thích, thu hút được sự quan tâm của học sinh dẫn đến việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề còn gặp nhiều khó khăn. Từ những lí do trên mà tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của
<b>mình là: “Xây dựng và sử dụng video học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã </b>
<b>hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh”. 2. Mục đích nghiên cứu </b>
Đề xuất các biện pháp xây dựng và sử dụng video học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
<b>3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu của đề tài </b>
3.1. Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 3. 3.2. Đối tượng: Tác động của các hoạt động dạy học có sử dụng video học tập trong mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 tới năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
<b>4. Giả thuyết khoa học </b>
Nếu xây dựng được video học tập phù hợp và sử dụng chúng có hiệu quả trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 thì sẽ góp phần nâng cao năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>
5.1. Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc xây dựng và sử dụng video học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
5.2. Đánh giá thực trạng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh và thực trạng xây dựng và sử dụng video học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
5.3. Đề xuất biện pháp xây dựng và sử dụng video học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
5.4. Tổ chức thực nghiệm khoa học để kiểm tra kết quả nghiên cứu.
<b>6. Phạm vi nghiên cứu </b>
Với điều kiện thực hiện đề tài hạn chế, chúng tôi xin giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
- Về nghiên cứu thực trạng: Chúng tôi thực hiện việc điều tra học sinh và cán bộ, giáo viên tại 05 trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Về thực nghiệm sư phạm, chúng tôi tiến hành việc thực nghiệm qua một bài dạy môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 tại trường Tiểu học Trần Quốc Toản, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận </b></i>
Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu trong và ngoài nước về việc xây dựng và sử dụng video học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát </b></i>
Quan sát các tiết dạy của giáo viên ở trường Tiểu học Trần Quốc Toản, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
<i><b>7.2.2. Phương pháp điều tra </b></i>
- Điều tra bằng phiếu với cán bộ, giáo viên, học sinh tìm hiểu thực trạng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh và thực trạng xây dựng và sử dụng video học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">- Điều tra bằng phiếu với giáo viên tìm hiểu tính khả thi của các biện pháp xây dựng và sử dụng video học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
<i><b>7.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm </b></i>
Để kiểm tra tính khả thi của các video học tập đã xây dựng và sử dụng đối với việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
<i><b>7.3. Các phương pháp sử dụng tốn thống kê </b></i>
Sử dụng các cơng thức tính tỷ lệ phần trăm, tính giá trị trung bình cộng để xử lý các số liệu điều tra.
<b>8. Cấu trúc của luận văn </b>
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, dự kiến luận văn có cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng video học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
Chương 2: Biện pháp xây dựng và sử dụng video học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>Chương 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG VIDEO HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 </b>
<b>NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>
<i><b>1.1.1. Nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh </b></i>
Mục tiêu quan trọng trong giáo dục học sinh là phát triển năng lực, trong đó việc nâng cao năng lực giải quyết vấn đề rất cần thiết cho cuộc sống của con người hiện nay. Đáp ứng mục tiêu này, các chương trình giáo dục đã chuyển từ giáo dục và dạy học định hướng nội dung kiến thức sang dạy học phát triển năng lực cho học sinh. Trên thế giới, phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho người học đang là một trong những điều được quan tâm đặc biệt. Những lợi ích của dạy học nhằm bồi dưỡng năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề đã được các nhà nghiên cứu giáo dục trên thế giới cơng nhận.
Ở Mỹ, một trong những nơi có nền giáo dục phát triển trên thế giới, bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh rất được coi trọng. Giáo dục lấy học sinh làm trung tâm, giúp học sinh phát triển vốn kiến thức linh hoạt và có kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống nảy sinh trong đời sống. Nhiều nhà nghiên cứu giáo dục Mỹ đề cao các phương pháp dạy học tích cực, một trong số đó có phương pháp dạy học xuất phát từ vấn đề. Phương pháp này đặt học sinh vào tình huống có vấn đề cần được giải quyết trong thực tiễn, gắn học tập với một nhiệm vụ có ý nghĩa, ví dụ như một tình huống hoặc một dự án, khiến học sinh có trách nhiệm với việc học của mình, giúp học sinh hình thành thói quen học tập tích cực. Trong những năm đầu thế kỷ XX, các nghiên cứu kiểu dạy học này đã được thực hiện bởi Kilpatrick (1918) và Dewey (1938). Sau này, rất nhiều các nghiên cứu về dạy học tích cực với mục đích phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề cùng các kĩ năng khác cho người học được thực hiện ở nhiều nơi khác trên thế giới như các nước ở châu Âu, châu Mỹ, châu Á,...
Năm 1976, nhà giáo dục học người Ba Lan V.O.Kôn trong cuốn sách “Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề” đã trình bày về khái niệm dạy học nêu vấn đề, đặc trưng về quy trình thực hiện của phương pháp nêu vấn đề trong quá trình dạy học và kết quả nghiệm thu được từ phương pháp này. Qua đó, ơng khẳng định phương pháp dạy học nêu vấn đề là một phương pháp dạy học tích cực [39].
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Năm 1977, tác giả I.Ia.Lecce đã viết cuốn “Dạy học nêu vấn đề” nói rõ về khái niệm dạy học nêu vấn đề, cách thức tổ chức dạy học nêu vấn đề cho học sinh. Ông cho rằng: “Dạy học nêu vấn đề là phương pháp dạy học trong đó sinh viên tham gia một cách có hệ thống vào quá trình giải quyết các vấn đề và các bài tốn có vấn đề được xây dựng theo nội dung tài liệu trong chương trình”. Với ơng, phương pháp dạy học nêu vấn đề nhấn mạnh đến vai trị tích cực của người học trong việc tham gia một cách có hệ thống vào giải quyết các vấn đề thuộc nội dung học tập có trong chương trình [13].
Năm 1998, tiến sĩ Rob Foshay và Jamie Kirkley đã công bố nghiên cứu về nguyên tắc dạy học giải quyết vấn đề đồng thời đưa ra quy trình thực hiện [42].
Những năm gần đây, dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh đã và đang trở thành xu thế mới ở Việt Nam trong đổi mới giáo dục, chuyển mục tiêu giáo dục từ coi trọng truyền thụ kiến thức sang giáo dục nhân cách công dân, phát huy tốt nhất tiềm năng của người học. Vai trò của phát triển năng lực cho học sinh ngày càng được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn. Khi tìm hiểu về dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam đã có các cơng trình được cơng bố có liên quan như: Nghiên cứu việc tổ chức các hoạt động dạy học những nội dung kiến thức cụ thể theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh được triển khai ở hầu hết các môn học trong chương trình phổ thơng. Có thể kể đến: “Một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT trong dạy học chủ đề “Tổ hợp và xác suất” của Phan Thị Tình (2020) [33]; các nghiên cứu của Nguyễn Hồng Quyên, (2018) [23], Lê Đình Trung (2019) [37] đề cập đến bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học môn Sinh học. Các nghiên cứu đều xác định các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề bao gồm: hiểu vấn đề, tìm ra giải pháp, thực hiện giải pháp và nghiên cứu sâu giải pháp; lấy đó làm cơ sở để đưa ra các biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh phù hợp với các kiểu tổ chức dạy học cụ thể gắn với nội dung kiến thức môn học. Đặc biệt, nghiên cứu của tác giả Đinh Quang Báo và cộng sự về phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông Việt Nam trên tạp chí American Journal of Educational Research (2018) [40] đã đề xuất quy trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề theo bốn bước, bao gồm: Tìm tịi và phát hiện vấn đề; Hình thành giả thuyết;
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Lập kế hoạch và giải quyết vấn đề; Đánh giá các giải pháp giải quyết vấn đề và rút ra kết luận; và minh họa cụ thể 4 bước đó bằng cách sử dụng các tình huống có vấn đề trong dạy học Sinh học. Trong dạy học Vật lí, các nghiên cứu về tổ chức hoạt động dạy học các nội dung kiến thức cụ thể nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho HS cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như: Trần Ngọc Thắng, Nguyễn Thị Nhị (2019) [27] về dạy học chủ đề “Dòng điện trong chất điện phân”; Trần Thị Ngọc Ánh, Nguyễn Thị Kim Huệ (2020) [1] về Xây dựng tình huống có vấn đề trong dạy học chương “Chất khí” để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS. Trong dạy học mơn Tốn ở Tiểu học, Th.S Phạm Văn Công cũng đưa ra nghiên cứu về “Tạo tình huống gợi vấn đề trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề về số thập phân cho học sinh lớp 5”, tác giả đã nêu rõ các cách tạo tình huống có vấn đề trong dạy học số thập phân phù hợp với từng mức độ nhận thức của học sinh lớp 5 với các ví dụ cụ thể [8].
Trong bài báo “Một số đặc điểm của chương trình Giáo dục phổ thơng theo định hướng phát triển năng lực” (Lương Việt Thái, 2011) đã nói rõ năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cần được hình thành, phát triển ngay từ tiểu học [25]. Cuốn sách “Hỏi - đáp về dạy học phát triển năng lực học sinh tiểu học” của tác giả Nguyễn Hữu Hợp đã khẳng định tầm quan trọng của dạy học phát triển năng lực cho học sinh và những lưu ý khi sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề trong giảng dạy [11].
Đối với cấp tiểu học, một số tác giả cũng nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề trên một số môn học cụ thể như:
Năm 2016, Nguyễn Thị Thủy trong luận văn thạc sĩ “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5 qua dạy học mạch kiến thức thời gian” đã trình bày một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5 thông qua dạy học mạch kiến thức về thời gian như: hướng dẫn học sinh liên tưởng, huy động tri thức nhằm phát hiện vấn đề; hướng dẫn học sinh phân tích vấn đề để tìm cách giải quyết; tổ chức cho học sinh phát hiện quy tắc, thực hành tính tốn số đo thời gian; tập luyện cho học sinh diễn đạt các cách khác nhau;… [32].
Năm 2022, Lê Hữu Lộc, Nguyễn Thị Kiều trong bài viết “ Một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học cho học sinh trong dạy học toán 2” đã đưa ra các mức độ biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề toán học của học sinh tiểu học.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Qua đó các tác giả đã đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề toán học của học sinh. [14]
Năm 2012, Lương Việt Thái trong chuyên đề “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh qua dạy học Khoa học ở tiểu học” đã nêu ra một số yêu cầu giải quyết vấn đề với học sinh cuối tiểu học; đồng thời đề ra một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh qua dạy học môn Khoa học ở tiểu học như: “Xác lập rõ yêu cầu, nội dung phát triển năng lực GQVĐ thực tiễn của HS trong chương trình mơn học; Xây dựng các câu hỏi, bài tập, tình huống có nội dung thực tiễn trong các tài liệu dạy học; Sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh; tăng cường sự tham gia hiệu quả của học sinh trong giải quyết các vấn đề thực tiễn” [26]
<i><b>1.1.2. Nghiên cứu về video học tập dạy học có vấn đề </b></i>
Từ những năm 70 của thế kỉ trước, khi video bắt đầu xuất hiện, việc đưa video vào mục đích dạy học đã được nhiều nước trên thế giới thực hiện.
Jean-Michel Ducrot đã khẳng định về tác dụng khi sử dụng video trong lớp học: “Người học quan sát, đánh giá, phản biện những gì diễn ra trên video; Người học phân tích, giải mã hình ảnh, âm thanh, các tình huống bằng việc sử dụng các kiến thức và kĩ năng đã biết; Người học phải tưởng tượng, dự đoán và hình thành các giả thuyết; Người học có thể tóm tắt, tổng hợp các diễn biến trên video”. [41]
Tác giả Bettine Hamille; Peter Schott; Alain Pontes với ấn phẩm Utilisation de films en classe: le film déclencheur de parole đã nhấn mạnh video đóng vai trị khởi động cho các hoạt động tương tác trên lớp học, ở đó người học bình luận, trao đổi về các hình ảnh và các hiện tượng diễn ra ở trên video [43]. Các nghiên cứu đều nhấn mạnh vai trò của video trong lớp học, đặc biệt là tạo động cơ, khởi động hoạt động học trong các giờ học. Tuy nhiên các nghiên cứu cịn chưa đề cập đến quy trình sử dụng video ở các giai đoạn khác nhau trong tiến trình giải quyết vấn đề.
Cũng có thể kể ra một số nghiên cứu khác như: sử dụng phim trong dạy học môn Lịch sử [12]; thiết kế và sử dụng phim video trong dạy học Địa lí [16][38]; sử dụng phim thí nghiệm trong dạy học Hoá học [30][18]. Các nghiên cứu này đưa ra các đề xuất để sử dụng video hiệu quả nhằm phát huy khả năng tìm tịi, khám phá, thực hành của học sinh, tuy nhiên chưa xác lập được các biện pháp sử dụng video có hiệu quả,
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">mối quan hệ giữa sử dụng video với việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cũng chưa được quan tâm nghiên cứu. Có thể kể ra một số các nghiên cứu về việc xây dựng và sử dụng phần mềm trong dạy học ở trường phổ thông như: Nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả dạy học Vật lí trong nhà trường Phổ thông trung học thông qua việc sử dụng máy vi tính và các phương tiện dạy học hiện đại” của Mai Văn Trinh đã nêu ra các ứng dụng của máy vi tính trong việc phát triển các phương tiện dạy học hiện đại và áp dụng vào dạy học Vật lí [31] và một số các cơng trình khác [10][19][27].
Năm 2005, Nguyễn Văn Luyện với đề tài “Phương pháp sử dụng video trong dạy học Địa lý lớp 11 THPT theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh” đã nêu rõ quy trình, nội dung và phương pháp sử dụng video trong dạy học Địa lí lớp 11 THPT theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh [17].
Năm 2022, Trần Quang Hiệu với đề tài “Xây dựng và sử dụng phim học tập trong dạy học phần cơ học vật lý 10 nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề” đã phân tích về “Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng phim học tập bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh”, từ đó tác giả đề xuất “thiết kế tiến trình dạy học có sử dụng phim học tập bồi dưỡng một số kiến thức phần cơ học - Vật lí 10” [9].
Năm 2020, Nguyễn Thị Trang với đề tài “Thiết kế các tình huống dạy học trong mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 sử dụng phần mềm Vyond”. Tác giả đã đưa ra những nguyên tắc, quy trình và một số thiết kế các tình huống dạy học trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 [36].
Qua việc tìm hiểu một số nghiên cứu ở Việt Nam, nghiên cứu về sử dụng video học tập trong dạy học đã được một số tác giả cơng bố, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu áp dụng đối với từng môn học ở tiểu học nói chung và đặc biệt là mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 thì chưa có nghiên cứu nào đề cập đến.
<b>1.2. Một số lí luận về năng lực giải quyết vấn đề </b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề </b></i>
Theo định nghĩa trong đánh giá PISA (2012): “Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia vào giải quyết tình huống vấn đề đó -
<b>thể hiện tiềm năng là cơng dân tích cực và xây dựng” [4]. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">“Giải quyết vấn đề là hoạt động trí tuệ được coi là trình độ phức tạp và cao nhất về nhận thức, vì cần huy động tất cả các năng lực trí tuệ của cá nhân. Để giải quyết vấn đề, chủ thể phải huy động trí nhớ, tri giác, lý luận, khái niệm hóa, ngơn ngữ, đồng thời sử dụng cả cảm xúc, động cơ, niềm tin ở năng lực bản thân và khả năng kiểm sốt được
<b>tình thế” [34]. </b>
Nguyễn Thị Lan Phương định nghĩa về năng lực giải quyết vấn đề như sau: “Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng của một cá nhân “huy động”, kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… để hiểu và giải quyết vấn đề trong tình huống nhất định một cách hiệu quả và với tinh
<b>thần tích cực” [22]. </b>
Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu năng lực giải quyết vấn đề của học sinh là: Khả năng học sinh phối hợp và vận dụng những kinh nghiệm bản thân, cùng các kiến thức, kĩ năng của các mơn học trong chương trình mơn học để giải quyết thành cơng các tình huống có vấn đề trong học tập và trong cuộc sống của học sinh với
<b>thái độ tích cực. </b>
<i><b>1.2.2. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề </b></i>
Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018, bảng dưới đây mô tả năng lực giải quyết vấn đề bao gồm 3 năng lực thành phần với các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề đối với học sinh tiểu học:
<b>Bảng 1.1: Mô tả năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><i><b>1.2.3. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề </b></i>
Dưới đây là các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề do Polya, PISA, Australia và ATC21S đề xuất. [4]
<b>Bảng 1.1. Cấu trúc các thành tố năng lực giải quyết vấn đề của Polya, PISA, Australia, ATC21S </b>
Nhìn bảng trên ta thấy, những đặc điểm của năng lực giải quyết vấn đề đã được mở rộng và phát triển so với trước đây: từ tìm hiểu vấn đề sang sẵn sàng tìm kiếm và trình bày vấn đề; từ vấn đề chỉ có một giải pháp đúng sang vấn đề có nhiều giải pháp và nhiều kết quả đầu ra; từ chú trọng quá trình giải quyết vấn đề sang chú trọng cả quá
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">trình và chiến lược giải quyết vấn đề; từ cá nhân chuyển sang hợp tác nhóm để cùng giải quyết.
Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề ở học sinh sẽ gồm bốn thành tố là: - Phát hiện vấn đề;
- Hình thành giả thuyết khoa học;
- Lập kế hoạch và tiến hành giải quyết vấn đề ; - Đánh giá và phản ánh, chỉnh sửa giải pháp;
Mỗi thành tố ở trên lại bao gồm một số hành vi cá nhân khi làm việc độc lập hoặc khi làm việc nhóm trong q trình giải quyết vấn đề. Các hành vi được mô tả cụ thể theo bảng cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề của tác giả Đỗ Hương Trà và các cộng sự. [35]
<b>Bảng 1.2. Bảng cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Theo bảng cấu trúc này, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh gồm 4 thành tố, mỗi thành tố lại gồm một số chỉ số hành vi, mỗi chỉ số hành vi có thể được biểu hiện theo các mức độ (M) khác nhau.
<b>1.3. Dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh </b>
<i><b>1.3.1. Khái niệm dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề </b></i>
Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng của một người hoặc một nhóm người vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị… để nhìn nhận, phân tích, và giải quyết hiệu quả các tình huống phức tạp và thách thức trong cuộc sống một cách có hiệu quả.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, hướng dẫn cho HS cách phát hiện vấn đề, từ đó học sinh sẽ hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thơng qua đó thu nhận kiến thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là "tình huống gợi vấn đề"
<i><b>vì "Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề - Rubinstein”. </b></i>
<i>Tình huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề) là tình huống đưa ra cho HS những </i>
khó khăn hay mâu thuẫn về lí thuyết hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng vượt qua, nhưng không phải ngay tức khắc mà phải trải qua q trình tích cực suy nghĩ, tư duy thậm chí là thực nghiệm để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có.
<i><b>1.3.2. Yêu cầu về dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề </b></i>
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được phát triển qua các hoạt động xây dựng kiến thức mới, luyện tập; vận dụng vào các tình huống thực tiễn.
Chú ý quan tâm đưa vào các câu hỏi, bài tập, tình huống có nội dung thực tiễn; tạo điều kiện cho học sinh vận dụng phối hợp kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tế cuộc sống; đặt ra các câu hỏi mở, bài tập có nhiều cách giải, nhiệm vụ đòi hỏi sự sáng tạo;… đồng thời có các câu hỏi, nhiệm vụ phân hóa cho các nhóm đối tượng.
- Các tình huống, câu hỏi, bài tập có vấn đề được xây dựng theo thực tế cuộc sống, tùy theo mục đích sử dụng của giáo viên mà có thể được đưa vào trong các hoạt động học tập khác nhau như: dẫn dắt kiến thức mới, khám phá kiến thức mới; củng cố, vận dụng kiến thức; hoặc kiểm tra, đánh giá.
- Dạy học giải quyết vấn đề trong bài học, thiết kế các tình huống có vấn đề, được sắp đặt theo trình tự hợp lý, khi kích thích được sự tị mị, hiếu kì của học sinh, ngay lập tức các em sẵn sàng tham gia tích cực vào giải quyết vấn đề của bài học sẽ chiếm lĩnh được kiến thức mới và qua đó nâng cao năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
<i><b>1.3.3. Cơ hội phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua sử dụng video </b></i>
Sử dụng video trong quá trình dạy học có thể góp phần đáng kể vào việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh như:
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Thúc đẩy người học hiểu biết hơn về thực tiễn xung quanh. Video có thể mang đến cho học sinh cái nhìn thực tế về các tình huống và vấn đề, giúp họ hiểu rõ hơn về bối cảnh và yếu tố ảnh hưởng. Bên cạnh đó, hiểu biết thực tế từ video giúp học sinh đưa ra những giải pháp phù hợp với tình huống cụ thể, làm tăng khả năng giải quyết vấn đề.
Sử Dụng Video cịn kích thích sự sáng tạo và tư duy phê phán ở người học. Video thường chứa đựng những tình huống phức tạp, khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phê phán từ học sinh khi họ phải đối mặt với những thách thức. Video thúc đẩy học sinh học cách đặt câu hỏi, tìm kiếm giải pháp đa dạng và đánh giá tính khả thi của những giải pháp mà họ đề xuất.
Video có thể làm cơ sở cho thảo luận nhóm, nơi mà học sinh có thể chia sẻ ý kiến, nhận xét và học hỏi từ bạn học. Tương tác với bạn học giúp học sinh mở rộng quan điểm, xây dựng kĩ năng tương tác xã hội và nắm bắt cách giải quyết vấn đề từ nhiều góc độ.
Video cung cấp thông tin để học sinh áp dụng tư duy logic và đưa ra quyết định dựa trên những thơng tin hiện có. Học sinh học cách đánh giá hậu quả, suy luận logic và đưa ra quyết định dựa trên thông tin thu thập được từ video.
<b>1.4. Khái quát môn Tự nhiên và Xã hội </b>
<i><b>1.4.1. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt trong chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội </b></i>
“Chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội góp phần hình thành, phát triển ở học sinh tình yêu con người, thiên nhiên; đức tính chăm chỉ; ý thức bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ tài sản; tinh thần trách nhiệm với môi trường sống; các năng lực chung và năng lực khoa học” [6]. Cũng giống các môn học khác, môn Tự nhiên và Xã hội góp phần hình thành ở học sinh các phẩm chất: “yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm và những năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo” [6]. Ngồi ra mơn học cịn tập trung hình thành cho các em những năng lực khoa học, bao gồm các thành phần: “nhận thức khoa học; tìm hiểu mơi trường tự nhiên và xã hội xung quanh; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học” [6].
Để góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, môn Tự nhiên và Xã hội chương trình GDPT 2018 cũng thể hiện rất rõ yêu cầu cần đạt về năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Học sinh cần “Giải thích được ở mức độ đơn giản một số
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung quanh; Phân tích được tình huống liên quan đến vấn đề an toàn, sức khoẻ của bản thân, người khác và môi trường sống xung quanh; Giải quyết được vấn đề, đưa ra được cách ứng xử phù hợp trong các tình huống có liên quan (ở mức độ đơn giản); trao đổi, chia sẻ với những người xung quanh để cùng thực hiện; nhận xét được cách ứng xử trong mỗi tình huống” (Chương trình GDPT môn Tự nhiên và Xã hội, TT32/2018/TT-BGDĐT). [6]
<i><b>1.4.2. Nội dung chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội </b></i>
Nội dung môn Tự nhiên và Xã hội được xoay quanh 6 chủ đề: Gia đình; Trường học; Cộng đồng và địa phương; Thực vật và động vật; Con người và sức khỏe; Trái đất và bầu trời. Với quan điểm đồng tâm, nội dung mỗi chủ đề sẽ được mở rộng và phát triển dần theo từng lớp học cụ thể như sau:
<b>Bảng 1.3. Mạch nội dung chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, lớp 2, lớp 3 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b>1.5. Xây dựng và sử dụng video học tập trong q trình dạy học mơn Tự nhiên và xã hội lớp 3 </b>
<i><b>1.5.1. Khái niệm về video học tập </b></i>
Khái niệm video học tập được hiểu là các video được thiết kế nhằm mục đích dạy học, trong video có chứa đựng những hình ảnh và âm thanh phản ánh hoặc mô phỏng các sự kiện, hiện tượng trong đời sống một cách chân thực và tự nhiên có liên quan đến bài học. Cấu trúc video phù hợp với các hoạt động học, với phương pháp dạy học và đảm bảo mục tiêu dạy học cũng như các yêu cầu sư phạm. Thời lượng video không quá dài để đảm bảo có thể tổ chức các họat động dạy học khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i><b>1.5.2. Phân loại video học tập </b></i>
<i>1.5.2.1. Video tạo tình huống </i>
Video tạo tình huống là video thường được sử dụng ở giai đoạn đặt vấn đề. Học sinh được đưa vào tình huống cần tìm lời giải đáp thơng qua các thơng tin đưa ra trong video. Nội dung trong video có thể là các hiện tượng trong tự nhiên xảy ra ở một nơi khó quan sát trực tiếp (ví dụ: một địa danh học sinh chưa từng đến,….) hoặc mơ phỏng các hiện tượng, sự việc có yếu tố nguy hiểm (VD: một vụ cháy lớn,…) hoặc một tình huống có vấn đề là đoạn thoại giữa những diễn viên. Các tình huống đưa vào video thường chứa đựng mâu thuẫn.
Tình huống xuất hiện do có sự mâu thuẫn giữa kiến thức cũ và kiến thức mới, giữa kiến thức trong thực tế và kiến thức trong bài học. Học sinh gặp những vấn đề khác với quan niệm thường thấy hàng ngày hay ngược lại với những kiến thức mình đã biết. Loại tình huống này xuất hiện kích thích sự tò mò, làm bản thân người học nảy sinh những thắc mắc và muốn tìm cách giải quyết.
Ví dụ: Video tạo tình huống về sự thốt hơi nước ở lá cây
Video quay thí nghiệm về sự thoát hơi nước của lá cây khi trùm túi nilon lên một cây A có đầy đủ lá và cây B đã bị cắt hết lá. Vấn đề đặt ra là: hiện tượng nào sẽ xảy ra khi thực hiện thí nghiệm này và vì sao lại có hiện tượng đó.
Địa chỉ:
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i>1.5.2.2. Video hỗ trợ quá trình thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề </i>
Quá trình giải quyết vấn đề trong dạy học có thể đi theo con đường lí thuyết và/hoặc thực nghiệm. Trong một số trường hợp, thí nghiệm để kiểm chứng giả thuyết khó thực hiện tại lớp học vì những lí do như: thiết bị, sự nguy hiểm, thời gian tiến hành thí nghiệm, … khi đó có thể quay lại các thí nghiệm thật để sử dụng trong giờ học, học sinh quan sát thí nghiệm, thu thập các dữ liệu để phân tích, kiểm chứng lại giả thuyết. Cũng có thể có những trường hợp khơng thể quay lại các thí nghiệm thật, khi đó sẽ sử dụng các thí nghiệm mơ phỏng hoặc sử dụng thí nghiệm ảo để minh hoạ lại các kết luận. Video sử dụng trong giai đoạn này có thể là video mơ phỏng 3D, phân tích băng hình, video thí nghiệm thật, video quay hiện tượng thực tế.
Ví dụ: Vấn đề đặt ra cho học sinh là mơ tả q trình phát triển của cây.
Trong phạm vi lớp học và thời gian tiết học, học sinh không thể quan sát rõ sự phát triển của cây. Bởi vậy, giáo viên có thể sử dụng video mơ phỏng q trình phát triển của cây cà chua trong thực tế được ghi hình lại.
Địa chỉ:
<i>1.5.2.3. Video vận dụng kiến thức, kĩ năng </i>
Quá trình vận dụng kiến thức có thể sử dụng video tình huống trong thực tiễn hoặc mô phỏng lại, giúp học sinh hình dung được hiện tượng hoặc địi hỏi người học vận dụng tổng hợp các kiến thức và kĩ năng để giải thích.
Đây là loại tình huống đặt học sinh trước một vấn đề có những dấu hiệu quen thuộc liên quan đến các kiến thức, kĩ năng đã được học trước đó nhưng bản thân người học chưa biết nên dùng những kiến thức, kĩ năng nào để giải quyết tình huống đó. Hoặc tình huống đưa ra nhiều phương án lựa chọn mà phương án nào cũng đúng nhưng người
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">học cần suy nghĩ để chọn được phương án đúng và phù hợp nhất với hoàn cảnh cụ thể mà tình huống trong video đưa ra.
Ví dụ: Video đưa ra tình huống địi hỏi học sinh vận dụng kiến thức để giải thích lí do vì sao cần sử dụng tiết kiệm hợp lý các sản phẩm nông nghiệp.
Địa chỉ:
<i><b>1.5.3. Ý nghĩa của việc xây dựng và sử dụng video học tập trong q trình dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 </b></i>
Học sinh đầu cấp tiểu học là lứa tuổi chuyển tiếp từ môi trường mầm non sang tiểu học, với sự thay đổi mơi trường học tập nên các em cũng có những thay đổi nhất định về mặt tâm sinh lí. Tư duy của học sinh đang chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy trừu tượng. Do đó, ngồi các trị chơi vận động các em cịn hứng thú với các trị chơi trí tuệ. Học sinh đầu cấp tiểu học đang dần hình thành ngơn ngữ viết hồn thiện về ngơn ngữ nói vì vậy các em có khả năng nắm bắt thơng tin qua các kênh hình nhanh và chính xác hơn qua các kênh chữ.
Lứa tuổi tiểu học là lứa tuổi ham học hỏi và khám phá, với trí tị mị cao nên các em thích được tìm hiểu những điều mới lạ. Tuy nhiên, các em chưa có khả năng tiếp thu chọn lọc các kiến thức, kĩ năng… chính vì vậy việc sử dụng các tình huống dạy học ở tiểu học là vơ cùng cần thiết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Những video chuyên nghiệp với nhân vật ngộ nghĩnh, sống động; màu sắc tươi sáng… cùng các tình huống học tập được thiết kế sẽ là điểm nhấn quan trọng giúp thu hút sự chú ý, tập trung của học sinh trong tiết học bởi nó giống như một bộ phim hoạt hình vơ cùng hấp dẫn đối với học sinh cấp tiểu học. Ở lứa tuổi này, các em thích được khám phá, trải nghiệm. Dựa vào đặc điểm tâm lý này, giáo viên có thể sử dụng phần mềm để xây dựng các tình huống phù hợp với bài học vừa giúp các em hình thành những kĩ năng sống cơ bản đồng thời được tự do bày tỏ những quan điểm sáng tạo của bản thân. Hầu hết học sinh tiểu học đều ham học hỏi nhưng bản thân các em lại vô cùng rụt rè. Việc thường xun gặp các tình huống có vấn đề phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề của các em ngày càng hồn thiện, dần hình thành ở các em sự tự tin. Từ đó, các em trở nên chủ động, tích cực và hào hứng tham gia các hoạt động học tập.
Hiện nay, trong thực tế nhà trường, giáo viên đang thực hiện nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực cho học sinh. Trong đó, phương pháp trực quan luôn được các giáo viên quan tâm và sử dụng. Việc sử dụng video học tập trong quá trình giảng dạy cũng giúp đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học. Điều này giúp cho giáo viên linh hoạt hơn trong việc thiết kế và sáng tạo các ý tưởng dạy học phù hợp với học sinh của mình và đem lại hiệu quả cao.
Khi sử dụng video trong dạy học, các video được thiết kế vẫn phải đảm bảo để giáo viên và học sinh có thể sử dụng dễ dàng như: phải ngắn gọn (thời lượng của video nên từ 1 đến 3 phút) và thể hiện nội dung video đúng mục đích; Video có thể xem đi, xem lại trong quá trình dạy học để khai thác một phần hoặc tồn bộ phim. Giáo viên ln cần đảm bảo thời gian của các hoạt động học tập cũng như các tiết học diễn ra theo đúng tiến trình trong khi sử dụng video học tập.
Việc sử dụng và thiết kế các video học tập phù hợp với nội dung bài học cũng như ý tưởng tiết dạy của giáo viên cũng là một cơ hội tốt để giáo viên rèn luyện, trau dồi và nâng cao kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin của bản thân. Điều này rất cần thiết cho giáo viên trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ.
Mỗi nội dung của các chủ đề trong môn Tự nhiên và Xã hội đều xuất phát từ cuộc sống hàng ngày xung quanh học sinh bởi vậy kiến thức mỗi bài học đều gần gũi, thực
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">tế. Chính vì vậy, giáo viên sử dụng video trong dạy học sẽ giúp học sinh dễ tiếp nhận và phân tích thông tin đồng thời giúp giờ học trở nên sinh động và hấp dẫn hơn. Theo nghiên cứu, nếu chỉ nghe thì con người lĩnh hội được 20% lượng thơng tin, nếu chỉ nhìn thì con người lĩnh hội được 30%, cịn kết hợp nghe, nhìn và hành động thì lượng thơng tin tiếp thu được là 70%. Điều này càng chứng tỏ tầm quan trọng và cần thiết của việc sử dụng video vào các tiết học để làm tăng khả năng nhận thức, ghi nhớ thông tin và tăng động lực giao tiếp của học sinh, đặc biệt với lứa tuổi mà khả năng tư duy trừu tượng chưa cao, chưa có nhiều vốn sống thực tế.
<b>Hình 1.1: Kết quả nghiên cứu về mức độ ghi nhớ tương ứng với các hình thức học khác nhau (nguồn: Internet) </b>
Khơng giống như những phương tiện dạy học khác, video có khả năng trình bày nội dung bài học bằng hình thức hình ảnh kết hợp với âm thanh sống động. Điều này tạo cho học sinh hứng thú học tập hơn việc thể hiện nội dung bằng chữ viết, tranh ảnh, hình vẽ,… Khơng những thế, học sinh cịn có cơ hội quan sát và hiểu được q trình nảy sinh, phát triển của các sự vật hiện tượng. Ví dụ: Trong bài “Các bộ phận của thực vật và chức năng của chúng” (SGK Tự nhiên và Xã hội lớp 3, bộ sách Cánh Diều), nếu giáo viên cho học sinh xem video về quá trình phát triển của cây cà chua, học sinh có thể quan sát hết quá trình nảy mầm rồi phát triển thành cây cà chua trưởng thành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Ngoài ra, nhờ các video học tập, học sinh có thể gián tiếp quan sát được những đối tượng có kích thước q nhỏ hoặc q lớn. Học sinh có thể tiếp cận được với những đối tượng, hiện tượng tự nhiên ở nơi xa. Nhờ kĩ thuật quay của video, học sinh có thể quan sát được cả những hiện tượng, quá trình diễn ra quá nhanh hoặc quá chậm, khó quan sát trong thực tế. Đồng thời nhờ khả năng lưu giữ, video giúp học sinh thấy được hình ảnh, âm thanh vượt thời gian và khơng gian. Ví dụ: Trong bài “Trái Đất trong hệ Mặt Trời” (SGK Tự nhiên và Xã hội lớp 3, bộ sách Cánh Diều), học sinh được xem video giới thiệu về vị trí và mối quan hệ của Trái Đất với các hành tinh khác trong hệ Mặt Trời, các em sẽ dễ dàng hiểu và ghi nhớ kiến thức về vị trí cũng như sự chuyển động của Trái Đất trong hệ Mặt Trời. Những mô tả này có thể dễ dàng thể hiện qua video với hiệu quả cao hơn so với tranh ảnh.
Tùy theo từng chủ đề, các nội dung tích hợp cũng được thể hiện rõ qua môn học với việc cập nhật, đưa các nội dung giáo dục có liên quan đến mơi trường, giáo dục tài chính, giáo dục giới tính, giáo dục kĩ năng sống… vào nội dung các chủ đề của môn học. Đặc điểm này giúp mơn học gần thực tiễn và góp phần phát triển năng lực giải quyết các vấn đề và sáng tạo ở học sinh.
<b>1.6. Cơ sở thực tiễn của xây dựng và sử dụng video học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh tiểu học </b>
<i><b>1.6.1. Khái quát quá trình khảo sát </b></i>
<i>1.6.1.1. Mục đích khảo sát thực trạng </i>
Khảo sát nhằm thu thập dữ liệu liên quan đến thực trạng dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong môn Tự nhiên và Xã hội và nhận thức của giáo viên về vai trò của sử dụng video học tập và những vấn đề liên quan. Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng và sử dụng video học tập trong môn Tự nhiên và Xã hội nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
<i>1.6.1.2. Nội dung khảo sát thực trạng </i>
- Thực trạng dạy học và nhận thức của giáo viên về phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong môn Tự nhiên và Xã hội.
- Thực trạng xây dựng và sử dụng video học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><i>1.6.1.3. Thời gian, địa điểm và đối tượng khảo sát </i>
- Thời gian khảo sát: Từ 1/4/2023 - 15/4/2023
- Cách thức khảo sát: Qua phiếu khảo sát trực tiếp trên 50 cán bộ quản lý và giáo viên cấp tiểu học tại các trường:
+ Trường Tiểu học Trần Quốc Toản - Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội: + Trường Tiểu học Tràng An - Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội
+ Trường Tiểu học Quang Trung - Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội + Trường Tiểu học Phúc Tân - Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội
+ Trường Tiểu học Nguyễn Tri Phương - Quận Ba Đình - Thành phố Hà Nội
<i>1.6.1.4. Phương pháp khảo sát </i>
Những nội dung điều tra được thể hiện dưới dạng các câu hỏi trong phiếu điều tra, gửi trực tiếp cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên ở các trường Tiểu học. Hệ thống câu hỏi bao gồm các câu hỏi đóng, mở và nhiều lựa chọn với nội dung rõ ràng và dễ hiểu, được thiết kế theo hướng hỗ trợ và liên quan mật thiết đến nhau để đảm bảo tính khách quan và có thể đưa ra những kết luận chính xác nhất. Tổng số phiếu phát ra là 50 phiếu. Những số liệu kết quả thu được sử dụng phương pháp thống kê tốn học và trên cơ sở đó để khái quát thực trạng.
<i>1.6.1.5. Kết quả khảo sát </i>
Để đánh giá chính xác, khách quan sự hiểu biết của giáo viên chúng tôi đã tiến hành điều tra 50 giáo viên của các khối lớp bằng phương pháp phỏng vấn, điều tra. Qua
<b>thực tiễn điều tra, chúng tôi đã thu được kết quả như sau: </b>
1.6.1.5.1. Kết quả khảo sát về thực trạng dạy học và nhận thức của giáo viên về phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong môn Tự nhiên và Xã hội
Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc dạy học phát triển
<b>năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh </b>
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát giáo viên về vai trò của việc dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua câu hỏi số 1 (Phụ lục 1). Kết quả được thể hiện qua biểu đồ sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>Biểu đồ 1.1: Đánh giá về vai trò của việc dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh </b>
Nhìn vào biểu đồ và kết quả thu được qua phiếu hỏi, chúng tôi thấy phần lớn giáo viên nhận thấy được tầm quan trọng của việc dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Một phần lớn các giáo viên cho rằng: dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh là rất quan trọng chiếm 63% và 31% giáo viên cho là quan trọng, bên cạnh đó chỉ có 4% GV cho rằng bình thường và ít quan trọng đối với việc dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Điều đó cho thấy rằng nhận thức của giáo viên về dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề đã đầy đủ và đúng đắn.
Thực trạng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh hiện nay
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 50 giáo viên về thực trạng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh hiện nay thông qua câu hỏi số 2 (Phụ lục 1). Kết quả được thể hiện qua bảng và biểu đồ sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><b>Bảng 1.4. Kết quả khảo sát thực trạng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh hiện nay </b>
Kết quả điều tra cho thấy:
- Đa số học sinh bước đầu đã có khả năng phát hiện và làm rõ vấn đề ở mức tốt
Bởi vậy, qua khảo sát này, chúng tôi nhận thấy năng lực giải quyết vấn đề của học sinh phần lớn mới chỉ dừng ở mức nhận diện và làm rõ tình huống. Nhiều học sinh chưa có năng lực giải quyết vấn đề để có thể áp dụng vào trong cuộc sống. Các em còn lúng túng khi đề xuất, lựa chọn giải pháp thực hiện phù hợp với tình huống. Bên cạnh đó, việc thực hiện và đánh giá giải pháp mình đã đề ra chưa được chú trọng dẫn đến hiệu quả thực hành chưa cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"> Thực trạng về việc tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề
<b>Bảng 1.5. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức dạy học phát triển năng lực giải </b> năng lực giải quyết vấn đề cho HS trong từng tiết học?
Thầy (cơ) có đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của HS trong từng tiết học?
4
Thầy (cơ) có sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh?
Kết quả điều tra cho thấy:
+ Các GV đã chú ý tới việc đặt mục tiêu tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS, tuy nhiên việc đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của HS trong từng bài học chưa được thầy cô thực hiện thường xuyên.
+ Bảng số liệu cũng cho thấy dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS đã được triển khai đồng đều tại các trường tiểu học trong thành phố.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">+ Về phương tiện dạy học: hiện nay ở các trường tiểu học các phương tiện dạy học được trang bị tương đối đầy đủ, đảm bảo giúp giáo viên tổ chức các hoạt động phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Ở các trường, hệ thống máy chiếu được trang bị ở nhiều phòng học, giúp giáo viên tận dụng được lợi thế của các hình ảnh, video trong dạy học.
Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến việc dạy học phát triển năng lực giải
<b>quyết vấn đề của học sinh </b>
<b>Bảng 1.6. Thống kê nguyên nhân ảnh hưởng đến việc dạy học bồi dưỡng năng </b>
</div>