Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

BÀI TẬP LỚN KHỞI NGHIỆP KINH DOANH NÔNG NGHIỆP Đề tài Trình bày một ý tưởng khởi nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.03 KB, 21 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN</b>

<b>BÀI TẬP LỚN </b>

<b>KHỞI NGHIỆP KINH DOANH NƠNG NGHIỆP</b>

<b>Đề tài: Trình bày một ý tưởng khởi nghiệp kinh doanh trong lĩnhvực nông nghiệp.</b>

<b> Họ và tên: Trần Quỳnh Anh</b>

<b> Lớp chuyên ngành: Kinh doanh nông nghiệp 64 Mã số sinh viên: 11220630</b>

<b> GV hướng dẫn: Nguyễn Hà Hưng</b>

<i>Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2024.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN</b>

<b>BÀI TẬP LỚN </b>

<b>KHỞI NGHIỆP KINH DOANH NƠNG NGHIỆP</b>

<b>Đề tài: Trình bày một ý tưởng khởi nghiệp kinh doanh trong lĩnhvực nông nghiệp.</b>

<b> Họ và tên: Trần Quỳnh Anh</b>

<b> Lớp chuyên ngành: Kinh doanh nông nghiệp 64 Mã số sinh viên: 11220630 </b>

<b> GV hướng dẫn: Nguyễn Hà Hưng</b>

<i>Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2024.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU...3</b>

<b>NỘI DUNG...4</b>

<b>I. THỰC TRẠNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP NƯỚC TA HIỆN NAY...4</b>

<b>1.Những điểm sáng của ngành nơng nghiệp...4</b>

<b>2.Những bất cập của ngành nơng nghiệp...6</b>

<b>II. VAI TRỊ CỦA CƠNG NGHỆ...8</b>

<b>1.Đối với sản xuất nơng nghiệp...8</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Nông nghiệp là một ngành kinh tế quốc dân, một trong những bộ phận chủ yếu của sản xuất vật chất, sản xuất thực phẩm cho nhân dân và nguyên liệu cho công nghiệp. Trong nông nghiệp, việc sản xuất sản phẩm không những gắn liền với quá trình kinh tế, mà cũng gắn liền với quá trình tự nhiên của tái sản xuất. Muốn kinh doanh nông nghiệp một cách đúng đắn điều quan trọng là hiểu biết và khéo sử dụng các quy luật kinh tế của sự phát triển động vật và thực vật. Nông nghiệp bao gồm hai tổng hợp ngành: ngành trồng trọt và chăn nuôi. Ngành trồng trọt bao gồm sản xuất ngũ cốc, cây công nghiệp, khoai tây, trồng rau, làm vườn, nghề trồng cỏ... Ngành chăn nuôi bao gồm việc ni súc vật lớn có sừng, cừu, lợn, gia cầm...

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Hiện nay, Việt Nam có hơn 28 triệu ha đất nơng nghiệp, trong đó có hơn 11 triệu ha là đất sản xuất nơng nghiệp. Diện tích đất nơng nghiệp bình quân đầu người là 0,25 ha và đang có xu hướng giảm dần, do tăng số dân và q trình đơ thị hóa cũng như do tình hình ô nhiễm môi trường làm cho đất có chiều hướng hạn hẹp đi. Nguồn nhân lực trẻ, khoẻ ở nông thôn là nguồn tài nguyên quý để phát triển nơng nghiệp nhưng chưa được khai thác có hiệu quả. Theo số liệu thống kê năm 2023 có khoảng 5,5 triệu thanh niên thiếu việc làm. Trong bối cảnh đó, việc nâng cao thu nhập của người nông dân, bảo đảm an ninh lương thực, sức khoẻ và môi trường, nâng cao chất lượng nông sản là vấn đề bức bách, không thể giải quyết bằng các biện pháp thông thường, mà phải bằng con đường khoa học công nghệ. Phát triển công nghệ giúp ngành nông nghiệp phát triển cũng là giúp phát triển đời sống của người nơng dân Việt Nam. Do đó việc thực hiện chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp là một nhu cầu cấp thiết.

<i> Chính vì lí do trên nên em đã chọn chủ đề “Vai trò của cơng nghệ đối với sản</i>

<i>xuất nơng nghiệp nói chung và với ngành trồng trọt nói riêng trong bối cảnh các điềukiện sản xuất ngày càng thu hẹp, trong khi nhu cầu nông sản ngày càng tăng cả về sốlượng, chất lượng và quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.” để phân tích sâu</i>

hơn về vai trị cũng như ứng dụng của công nghệ trong nông nghiệp và đặc biệt là trong trồng trọt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>NỘI DUNG</b>

<b>I. THỰC TRẠNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP NƯỚC TA HIỆN NAY 1. Những điểm sáng của ngành nông nghiệp</b>

<i><b>Thứ nhất, nông nghiệp tiếp tục khẳng định vị thế quan trọng, là trụ đỡ của nền</b></i>

kinh tế, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực, các cân đối lớn của nền kinh tế và góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ. Sản lượng lương thực có hạt năm 2023 đạt trên 47,9 triệu tấn, tăng khoảng 1,73%. Giá trị 1 ha đất trồng trọt năm 2023 ước đạt 120 triệu đồng, tăng 12,8% so với năm 2022.

<i><b>Thứ hai, thị trường tiêu thụ tiếp tục được mở rộng cả về ngành hàng và sản</b></i>

phẩm, chú trọng thị trường trong nước; mở cửa thị trường, tháo gỡ rào cản thương mại, tăng cường xuất khẩu trong bối cảnh thị trường thế giới khó khăn. Vai trị, vị trí của ngành hàng lúa gạo Việt Nam được khẳng định trong khu vực và quốc tế, góp phần thúc đẩy tiêu thụ trong thời gian tới. Festival quốc tế ngành hàng lúa gạo Việt Nam -Hậu Giang 2023 đã được tổ chức thành công từ ngày 11/12-14/12/2023 với hơn 500 gian hàng, 300 chuyên gia, khách quốc tế thuộc 40 quốc gia, vùng lãnh thổ tham dự... cùng với đó là Lễ công bố phê duyệt Đề án Phát triển bền vững 1 triệu ha chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030.

Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2023 tiếp tục duy trì đà tăng trưởng khá, ước đạt trên 53 tỷ USD, giảm 1% so với năm 2022. Xuất siêu đạt mức kỷ lục trên 11 tỷ USD, mức cao nhất trong những năm gần đây và chiếm trên 42,5% xuất siêu cả nước. Trong đó, xuất khẩu nơng sản chính 26,5 tỷ USD, tăng 16,7%; chăn nuôi gần 500 triệu USD, tăng 22,2%. Có 6 hàng/nhóm mặt hàng kim ngạch xuất khẩu trên 3 tỷ USD (gạo, hàng rau quả, cà phê, hạt điều, tôm, gỗ và sản phẩm gỗ...).

<i><b>Thứ ba, cơ cấu sản xuất nông nghiệp tiếp tục được điều chỉnh phù hợp, hiệu quả</b></i>

hơn gắn với thị trường. Trong năm 2023, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực, thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030; Đề án Phát triển bền

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng khoảng 115 nghìn ha đất lúa kém hiệu quả sang trồng rau, cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, ni trồng thủy sản có hiệu quả kinh tế cao hơn; chuyển đổi theo hướng khai thác đa tầng, đa giá trị trên một diện tích đất.

<i><b>Thứ tư, các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục được đổi mới, phát triển cả về số</b></i>

lượng, chất lượng và từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động. Nhờ triển khai hiệu quả các chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, năm 2023, số lượng hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản tăng nhiều so với năm 2022, với 2.204 hợp tác xã, 517 tổ hợp tác, 1.091 doanh nghiệp và 186.829 hộ nông dân tham gia. Lực lượng doanh nghiệp nông nghiệp ngày càng lớn mạnh và tâm huyết đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn hơn, đang trở thành nịng cốt trong chuỗi giá trị nông sản.

<i><b>Thứ năm, năng lực phòng chống thiên tai và phát triển thủy lợi ngày càng được</b></i>

nâng cao. Thực hiện Chiến lược Thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045; Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nơng thơn giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch Phòng chống thiên tai và Thủy lợi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Đề án An ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2045, các cấp, các ngành đã tăng cường công tác quản lý, bảo đảm an tồn hồ chứa, cơng trình thủy lợi trước mùa mưa lũ, theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai, chủ động phịng ngừa; kiểm sốt an tồn; chỉ đạo kịp thời ứng phó mưa lũ, khắc phục hiệu quả nhằm giảm nhẹ thiệt hại; kiểm tra đôn đốc phương án đảm bảo an tồn cơng trình đối với hệ thống đê điều, hồ đập và các công trình phịng, chống thiên tai trước mùa mưa lũ, cơng tác rà soát, tổng hợp vật tư dự trữ chuyên dùng phục vụ cơng tác phịng, chống thiên tai.

<i><b>Thứ sáu, phát triển nơng thơn và Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng</b></i>

nông thôn mới tiếp tục được quan tâm. Số sản phẩm OCOP vượt xa mục tiêu đề ra; các nhiệm vụ giảm nghèo và an sinh xã hội được quan tâm thực hiện. Cả năm 2023, cả nước có 77,1% xã đạt chuẩn nơng thơn mới; trong đó, có 32,8% xã đạt chuẩn nơng

<i>thơn mới nâng cao và 6,2% xã đạt chuẩn nơng thơn mới kiểu mẫu. Có 271 đơn vị cấphuyện được cơng nhận hồn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn nông thôn mới. Trong tổng số</i>

20 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có 100% xã đạt chuẩn nơng thơn mới có 5

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

tỉnh (Nam Định, Đồng Nai, Hà Nam, Hưng Yên và Hải Dương) đã được Thủ tướng Chính phủ cơng nhận hồn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

Công tác phát triển ngành nghề nông thôn, bảo tồn và phát triển làng nghề được duy trì, quan tâm và đi vào thực chất, hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới và Chương trình OCOP, bảo tồn văn hóa dân tộc. Cả nước có 211 nghề truyền thống, 2.031 làng nghề, làng truyền thống đã được công nhận; tạo việc làm cho khoảng 3,7 triệu lao động. Doanh thu các hoạt động ngành nghề nông thôn đạt trên 202.000 tỷ đồng, thu nhập bình quân đạt 4-5 triệu đồng/lao động/năm.

<b> 2. Những bất cập của ngành nông nghiệp</b>

Trong những năm gần đây, nơng nghiệp Việt Nam đã có những bước chuyển quan trọng sang nền nơng nghiệp hàng hóa. Từ một nước phải nhập lương thực nhiều năm đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới và nhiều nơng sản đã có mặt trên thị trường thế giới. Mặc dù vậy, trong bối cảnh hội nhập, nơng nghiệp nước ta vẫn cịn những tồn tại cần được cải thiện để khẳng định vị thế của mình.

<i><b>Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất ngành nơng nghiệp cịn chậm.</b></i>

Trải qua một thời gian dài phát triển, cơ cấu giá trị sản xuất (GTXS) của ngành có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ trọng. Tuy nhiên, sự chuyển dịch ở đây diễn ra với tốc độ còn chậm và cơ cấu này cịn có những bất hợp lí với nguồn lực. Tỉ trọng của ngành nông nghiệp tuy giảm nhưng vẫn đóng vai trị quan trọng trong cơ cấu với hơn 73,6% GTSX của ngành. Ngồi ra, ngành nơng nghiệp tuy là một ngành quan trọng nhưng khả năng mở rộng vốn đất hiện nay rất hạn chế, giá trị xuất khẩu các sản phẩm từ trồng trọt và chăn ni lại thiếu tính ổn định. Đây là hạn chế đầu tiên, cơ bản của nông nghiệp nước ta. Trong nội bộ ngành nơng nghiệp, mặc dù có sự chuyển dịch về cơ cấu, song còn chậm, ngành trồng trọt vẫn là ngành chủ đạo trong khi tài nguyên đất hạn hẹp. Bên cạnh đó, chăn ni mới chỉ chiếm khoảng hơn 1/4 trong cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp, dịch vụ nơng nghiệp vẫn cịn là khâu yếu. Như vậy, có thể nhận thấy hạn chế lớn nhất của ngành nông nghiệp là việc chuyển dịch cơ cấu ngành còn chậm, điều này phản ánh khả năng khai thác tài nguyên kết hợp với khoa học - công nghệ trong sản xuất còn hạn chế, khiến cho GTSX của ngành còn thấp, chưa tạo nên bước đột phá trong sản xuất và xuất khẩu nông sản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>Thứ hai, tỉ lệ đất chưa sử dụng còn khá cao. Về tổng thể, tài nguyên đất của</b></i>

nước ta vẫn chưa được sử dụng triệt để. Tỉ lệ diện tích đất chưa sử dụng tuy đã giảm những vẫn cịn cao. Tính đến năm 2023, tỉ lệ đất chưa sử dụng của cả nước chiếm tới 3,67% diện tích tự nhiên.

<i><b>Thứ ba, trình độ lao động nơng nghiệp cịn thấp. Lao động ở nước ta nói chung</b></i>

và lao động nơng nghiệp nói riêng vẫn cịn ở trình độ thấp. Tỉ lệ lao động chưa qua đào tạo ở khu vực nông thôn chiếm tới 88,8%, đặc biệt trong khu vực sản xuất nông lâm -thủy sản lên tới 96,4% - một tỉ lệ quá lớn trong bối cảnh của hội nhập. Lao động trong nơng nghiệp phổ biến cịn là thủ cơng, chủ yếu lao động làm theo kinh nghiệm truyền thống nên năng suất lao động thấp, hiệu quả kinh tế không cao. Kinh tế hộ nơng dân phần lớn cịn nhỏ bé, hiện có trên 12 triệu hộ nơng dân với hơn 60 triệu thửa đất nhỏ, manh mún, quy mô sản xuất nhỏ, phân tán đang là trở ngại lớn cho sản xuất nơng sản hàng hóa tập trung có quy mô lớn.

<i><b>Thứ tư, ứng dụng khoa học – cơng nghệ trong nơng nghiệp cịn hạn chế. Trong</b></i>

sản xuất nông nghiệp, để nâng cao năng suất và giá trị sản phẩm thì việc áp dụng khoa học cơng nghệ đóng vai trị quyết định. Tuy nhiên, việc nghiên cứu khoa học cơng nghệ trong nơng nghiệp chưa được tồn diện, vẫn còn những lỗ hổng dẫn đến chất lượng sản phẩm cịn thấp. Cơng nghệ mới chỉ được ứng dụng trong yếu tố đầu vào của sản xuất (tạo ra giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất và giá trị tốt), trong khi đó nghiên cứu về bảo quản và xử lí sau thu hoạch rất ít và tác động đến hiệu quả sản xuất chưa cao. Điều này làm cho nơng sản của nước ta có sức cạnh tranh thấp, giá thành sản xuất cao dẫn đến lợi nhuận của nông dân thấp.

<i><b>Thứ năm, sức cạnh tranh của hàng nơng sản Việt Nam cịn yếu. Chất lượng</b></i>

nông sản chưa đáp ứng được thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các thị trường khó tính như châu Âu, Mĩ với các tiêu chuẩn nghiêm ngặt. Ví dụ chất lượng rau quả vi phạm an toàn thực phẩm, lượng thuốc bảo vệ thực vật cao… Những yếu tố này do chính người sản xuất khơng nhận thức được đầy đủ, làm ảnh hưởng tới chất lượng và cả thương hiệu của nông sản Việt. Những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam như gạo, cà phê, cao su tuy có vị trí hàng đầu thế giới nhưng vẫn phụ thuộc vào biến động giá cả trên thị trường. Trong những năm gần đây, mặc dù Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai trên thế giới, song sản lượng xuất khẩu không ổn định và thấp hơn nhiều so với Brazil – nước xuất khẩu đứng đầu thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>II. VAI TRỊ CỦA CƠNG NGHỆ</b>

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu càng địi hỏi các ngành hàng, lĩnh vực phải thích ứng nhanh, tận dụng tốt lợi thế từ nền tảng công nghệ hiện đại để đổi mới, tối ưu hóa sản xuất. Những nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần vào cơ cấu lại ngành nơng nghiệp, đổi mới mơ hình tăng trưởng gắn với xây dựng nông thôn mới. Đây cũng là giải pháp quan trọng để nông sản Việt Nam nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

Nông nghiệp công nghệ cao là một nền nông nghiệp ứng dụng hợp lý những công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội và bảo đảm sự phát triển nông nghiệp bền vững. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đổi mới khoa học công nghệ được coi là một trong những giải pháp then chốt, trọng tâm. Ứng dụng khoa học công nghệ giải quyết các thách thức trong phát triển nông nghiệp.

<b>1.Đối với sản xuất nông nghiệp</b>

Nông nghiệp công nghệ cao là cơ sở để sử dụng hợp lý nguồn lực đất đai. Để phát triển ngành nông nghiệp, tất cả các quốc gia đều có mục tiêu là tăng về sản lượng và chất lượng của nông sản. Tuy nhiên, đối với ngành nông nghiệp, để làm được điều đó, đất đai đóng vai trò rất quan trọng. Bởi năng suất và sản lượng cây trồng phụ thuộc rất nhiều vào số lượng và chất lượng đất đai. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra cho nơng nghiệp Việt Nam nói riêng và tất cả các nền nơng nghiệp trên thế giới nói chung là đều phải đương đầu với tình trạng khan hiếm về tài nguyên đất trong khi nhu cầu xã hội về nông sản tăng lên vô hạn. Sự khan hiếm về tài ngun đất, nhất là đất nơng nghiệp vì các lý do sau đây: giới hạn bởi ranh giới của từng loại đất, ranh giới vùng miền, từng quốc gia. Mặt khác, q trình cơng nghiệp hố và đơ thị hoá ở các quốc gia ngày một gia tăng, làm suy giảm diện tích đất dành cho nơng nghiệp. Trong khi đó, do sự biến đổi khí hậu mà phần diện tích đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, sa mạc hố có xu hướng tăng lên. Với những lý do chủ yếu như trên thì sự khan hiếm đất nơng nghiệp tất yếu sẽ xuất hiện.

Tiếp đó, nơng nghiệp cơng nghiệp cao cho phép gắn hiệu quả kinh tế với bảo vệ môi trường. Đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao là tăng thêm các yếu tố đầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

vào trên một đơn vị diện tích để tăng sản lượng. Tuy nhiên trên cùng đơn vị diện tích, mức tăng thêm đầu vào phải hợp lý để mức tăng thêm về sản phẩm hay giá trị sản phẩm nhanh hơn, từ đó mới có hiệu quả kinh tế. Kết quả cuối cùng để xem xét hiệu quả của nông nghiệp công nghệ cao là giá trị sản phẩm thu được có lớn hơn giá đầu vào và chi phí đầu tư thêm. Đơi khi, có tăng thêm sản phẩm, nhưng giá lại không tăng hoặc giảm, nơng nghiệp cơng nghệ cao đó khơng hiệu quả. Do đó, tiến hành nơng nghiệp cơng nghệ cao khơng phải là quá trình đầu tư thêm bằng mọi giá, mà phải tính tốn và đặc biệt phải gắn liền với điều kiện thị trường về đầu vào và đầu ra một cách cụ thể để nâng cao hiệu quả kinh tế.

Đến từ thực tiễn, Việt Nam là một nước nông nghiệp nhưng q trình vận chuyển và xuất khẩu nơng sản thường làm hư hại khoảng 40% sản phẩm nông sản, gây thiệt hại lớn đến nền kinh tế. Hàng hóa nông sản, thủy sản của Việt Nam khi vận chuyển sang nước ngồi bị trả về, do q trình vận chuyển qua đường biển, kéo dài hàng tháng, do đó bị va đập hay nhiệt độ trong thùng cao và cuối cùng không bán được đã gây thiệt hại lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Do vậy, việc áp dụng điện tốn đám mây trong vận chuyển nơng sản là rất cần thiết, giúp kiểm soát được nhiệt độ trong xe, tránh cho rau quả, thủy sản bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.

Đồng thời những phát minh mới trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin có thể làm tăng khả năng thích ứng của nơng dân trước những thay đổi, bằng cách tăng khả năng tiếp cận thông tin thời tiết và thị trường. Các công nghệ kỹ thuật số có thể giúp nơng dân đưa ra quyết định sáng suốt hơn về thời gian và cây trồng nào, cũng như thời gian và nơi bán cây trồng.

Có thể nói, cách mạng cơng nghiệp 4.0 biến nơng nghiệp khơng cịn là nơng nghiệp thuần túy. Cơng nghệ mới có thể giúp bón phân đúng thời điểm, lượng cần thiết vừa đủ cho cây, tiết kiệm chi phí… được xem là một trong những giải pháp hiệu quả để nơng nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu. Ví dụ tại vùng ngun liệu của Cơng ty Mía đường Lam Sơn, Thanh Hóa (Lasuco) có khoảng 30.000 hộ nơng dân trồng mía trên diện tích khoảng 32.000 ha (75% diện tích là đồi núi), trong đó, gần 60% là người dân tộc thiểu số, nên việc tiếp cận công nghệ mới là một điều không dễ dàng. Để giải quyết bài toán thu hoạch, vận chuyển với 1.000 xe, Công ty Minerva đã gắn thiết bị giám sát hành trình và đưa lên hệ thống chung. Nhờ vậy, Lasuco biết được hoạt động của từng xe, hệ thống trí tuệ nhân tạo tự động điều phối này thay thế cho 40 kế toán

</div>

×