Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.23 MB, 34 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>VAI TRÒ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG</b>
<b>KHÁI QUÁT VỀ BIỂN ĐÔNG</b>
<b>VỊ THẾ VAI TRÒ CỦA BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">• Tồn bộ khối nước mặn bao phủ 71% diện tích bề mặt Trái đất được gọi là “Đại dương thế giới” • Đại dương thế giới là một hệ thống tự nhiên mở • Cỗ máy điều hòa nhiệt độ 2 chiều và tạo ra chu trình nước tồn cầu
• Sự can thiệp lâu dài và tiêu cực của con người qua nhiều thế kỷ gây biến đổi khí hậu và đại dương
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">• Mơi trường sống của sinh vật
• Nơi sản xuất thực phẩm, nguồn thức ăn cho con người • Du lịch
• Nhiên liệu, năng lượng • Hệ thực vật biển
• Nguồn sinh kế
• Đều chỉnh thời tiết, khí hậu
• Giảm thiểu tác động của thiên tai
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">• Biển Đơng là một biển nữa kín, diện tích hơn 3 triệu km2 gồm khoản 7300 các đảo lớn nhỏ
• Nằm ở phía tây của Thái Bình Dương và phía Đơng nước ta
• Là một trong 57 biển của đại dương thế giới và là một trong 6 biển lớn nhất thế giới
• Tiếp giáp với 9 quốc gia và 1 vùng lãnh thổ
• Là cầu nối giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương thông qua tuyến hàng hải quốc tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">• Biển của Việt Nam là một bộ phận của biển Đơng + Chiếm 29% diện tích của biển Đơng
+ Lớn gấp 3 lần diện tích lãnh thổ đất liền + Có hơn 3000 đảo lớn nhỏ
+ Đương bờ biển dài 3260 km
+ Hệ sinh thái biển biển đa dạng, gồm các hệ thống đảo, nguồn lợi thủy sản, các đảo rạn san hô
=> Biển, đảo của nước ta không những là khu vực phát triển kinh tế đầy tiềm năng, là nơi án ngữ các trục giao thông huyết mạch trên biển, cùng với nguồn lợi về tài nguyên, kinh tế biển, mà cịn là mơi trường tác chiến quan trọng trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>TÀI NGUYÊN SINH VẬT BIỂN</b>
<b>TÀI NGUYÊN PHI SINH VẬT</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>• Vùng biển nước ta có tính đa dạng và sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên</small>
<small>• Hệ sinh thái biển phân bố rộng khắp, suốt từ Bắc vào Nam</small>
<small>• Vùng biển nước ta có 20 kiểu HST điển hình, hơn 11000 lồi sinh vật biển và 6 vùng đa dạng sinh vật biển</small>
<small>=> Tạo tiền đề cho sự phát triển đa ngành, cung cấp cơ sở tài nguyên thiên nhiên nhằm đảm bảo đa lợi ích cho người/ngành khai thác, sử dụng biển</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">• Là 1 trong 20 vùng biển giàu nguồn lợi thủy, hải sản nhất thế giới
• Có diện tích ni trồng hải sản lớn
• Trữ lượng hải sản khoảng hơn 5 triệu tấn cá biển • Có 15 bãi cá lớn quan trọng
=> Tiềm năng sinh vật biển, ven biển và hải đảo đã cung cấp tiền đề quan trọng, đưa nước ta trở thành một quốc gia có tiềm năng phát triển thủy hải sản vững mạnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">• Nước ta có vùng thềm lực địa rộng lớn là nơi có triển vọng dầu khí lớn với 7 bồn trầm tích dầu khí
• Có trữ lượng tiềm năng khoảng trên 4 tỷ m3 dầu quy đổi. • Hoạt động khai thác dầu khí được duy trì tại 6 mỏ ở thềm lục địa phía Nam
=> Dầu khí góp phần vào đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, bảo đảm tăng trưởng cho nền kinh tế, cũng như bảo vệ an ninh, chủ quyền quốc gia trên biển
Ngồi dầu khí ra cịn có Băng cháy và Năng lượng biển: như gió, song, dịng chảy và thủy triều
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">• Ở nước ta, sa khoáng ven biển là nguồn tài nguyên lớn và là nguồn cung cấp titan chủ yếu hiện nay
• Nước biển ở nước ta được khai thác phục vụ mục đích ni trồng thủy hải sản, phát triển du lịch nghĩ dưỡng, sản xuất muối
Nước biển còn được khai thác để sử dụng nước ngọt
• Vùng biển nước ta có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi và tạo ra lợi thế cho phát triển du lịch biển, ven biển và đảo với nhiều loại hình thức du lịch khác nhau
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>Chất lượng nước bờ biển</b>
<b>Chất lượng trầm tích đáy biển ven bờ</b>
<b>Diễn biến ô nhiễm nước biển khơi</b>
<b>Nguồn gây ô nhiễm và nguyên nhân</b>
<b>Tác động của biến đổi khí hậu</b>
<b>Tai biến biển, ven biển</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>• Bộ Tài ngun và Mơi trường cho biết, tổng hợp kết quả quan trắc môi trường nước biển ven bờ cho thấy, về cơ bản chất lượng nước biển ven bờ còn khá tốt, hầu hết giá trị các thông số đặc trưng cho chất lượng nước biển đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 10- MT:2015/BTNMT</small>
<small>• Vùng biển ven bờ miền Bắc Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các tác động nhân sinh như cảng biển, công nghiệp, nông nghiệp và du lịch dịch vụ. Các hoạt động này đưa vào môi trường nhiều chất ô nhiễm như dầu mỡ, kim loại nặng… gây ảnh hưởng xấu đến các hệ sinh thái biển như san hô, rừng ngập mặn, cửa sông, vũng vịnh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>Hiện tượng phì dưỡng</b>
• Phì dưỡng là hiện tượng các chất dinh dưỡng, đặc biệt là N, P trong nước biển quá cao.
<b>Sự cố tràn dầu ở Việt Nam </b>
• Tràn dâu gây ô nhiễm môi trường biển, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái, rừng ngập mặn, biển, vùng triều, bãi cát, đầm phá và rạn san hô.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>Các tác động đến môi trường biển và hải dảo Việt Nam</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">• Vận tải đường biển vẫn luôn khẳng định ưu thế trong vận tải hàng hóa có khối lượng lớn
• Nước ta có trên 170 cảng biến lớn, nhỏ, các cảng lớn tiêu biểu như cảng Hải Phòng, Vũng Tàu, Quy Nhơn, Cát Lái, Chân Mây, Vân Phong….
• Nhưng cơ sở vật chất của các cảng lớn còn rất nhỏ bé, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu, cơng nghệ thơ sơ, chưa có cảng nước sâu theo đúng nghĩa của nó
• Cơng nghệ cơ khí tàu thuyền cịn yếu, chưa tương xứng với nhu cầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">• Các hệ sinh thái biển-ven biển được cảnh báo
=> Nếu không khắc phục, thì khả năng đến năm 2050 biển nước ta sẽ trở thành thủy mạc hoang sơ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>Khai thác quá mức</b>
<b>Thiên tai & biến đổi khí hậu</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">• Việt Nam có khoảng 13-15 bộ, ngành cùng tham gia, dẫn đến chồng chéo chức năng nhiệm vụ.
• Phương thức quản lí nhà nước cịn nhiều hạn chế: làm gia tăng mâu thuẫn lợi ích và tranh chấp khơng gian trong phát triển ở cùng một vùng biển, thường tập trung vào các mục tiêu ngắn hạn, ít chú trọng đến bảo vệ tài nguyên và môi trường dài hạn, hiệu quả nhỏ lẻ, phân tán nguồn lực
=> Mục đích chung: đảo bảo phát triển đa ngành (cùng làm), đảm bảo lợi ích cùng hướng lợi giữa nhà nước, lĩnh vực tư nhân, các bên liên quan và cộng đồng địa phương trong quá trình khai thác, sử dụng các hệ thống tài nguyên- môi trường biển, ven biển và hải đảo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">• Tun bố ngày 12/5/1977 về lãnh hải, vùng biển tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam.
• Tuyên bố ngày 12/11/1982 về đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam. • Luật Biên giới quốc gia năm 2003.
• Luật biển Việt Nam 2012
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">• Quần đảo Hồng Sa (Paracles) gồm trên 30 đảo, đá cồn san hô, đá ngầm và bãi cạn<small>. </small>Tổng diện tích phần đất nổi của quần đảo là khoảng 10 Km2 và đảo lớn nhất là Phú Lâm, diện tích khoảng 1.5 Km2
• Quần đảo Trường Sa (Spratly) gồm hơn 100 đảo, đá, cồn san hô và bãi cát. Tổng diện tích phần nổi của đảo Trường Sa cũng khoàng 10 Km2, trong đó đảo Ba Bình lớn nhất, rộng khoảng 0.5 km2
• Việt Nam là Nhà nước đầu tiên xác lập chủ quyền ở Hoàng Sa và Trường Sa từ đầu thế 17 khi hai quần đảo này là các đảo vô chủ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">• Các ngun tắc cơ bản của Cơng ước Luật biển 1982. + Nguyên tắc đất thống trị biển và chủ quyền quốc gia. + Công bằng trong sử dụng biển cả.
+ Nguyên tắc di sản chung của loài người. + Nguyên tắc công bằng
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">