Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Đề tài: Chủ nghĩa tư bản độc quyền là giai đoạn phát triển cao của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, mà giai đoạn tột cùng của nó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.5 KB, 28 trang )

NH NG NGUYÊN LÝ Ữ
NH NG NGUYÊN LÝ Ữ
C B N C A CH Ơ Ả Ủ Ủ
C B N C A CH Ơ Ả Ủ Ủ
NGH A MÁC-LÊNIN 2Ĩ
NGH A MÁC-LÊNIN 2Ĩ
Đ tàiề
: Ch ngh a t b n đ c quy n ủ ĩ ư ả ộ ề
là giai đo n phát tri n cao c a ch ạ ể ủ ủ
ngh a t b n t do c nh tranh, mà giai ĩ ư ả ự ạ
đo n t t cùng c a nó là ch ngh a t ạ ộ ủ ủ ĩ ư
b n đ c quy n nhà n c ả ộ ề ướ
GVHD: Ngô Văn An
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
8:
8:
NỘI DUNG
NỘI DUNG
A. CNTB độc quyền là giai đoạn phát triển cao của CNTB
cạnh tranh tự do.
B. CNTB độc quyền nhà nước là giai đoạn phat triển tột
cùng của CNTB
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU

CNTB là một hình thái kinh tế - xã hội phát triển cao của
xã hội loài người, xuất hiện đầu tiên tại châu Âuvà chính
thức được xác lập như một hình thái xã hội tại Anh và
Hà Lan ở TK 18. sau này hình thái chính trị - kinh tế - xã
hội TBCN lan ra khắp châu Âu và thế giới.



Tiếp theo sau giai đoạn cạnh tranh tự do, CNTB phát
triển lên đến giai đoạn cao hơn đó là CNTBĐQ và sau đó
là CNTBĐQ nhà nước. Giai đoạn độc quyền là sự kế tục
trực tiếp giai đoạn tự do cạnh tranh trong cùng một
phương thức sản xuất TBCN. Đây là những nấc thang
mới trong quá trình phát triển và điều chỉnh của CNTB
về cả LLSX và QHSX để thích ứng với những biến động
trong tình hình thế giới từ cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ
XX cho đến nay.
B. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
B. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
CNTB độc quyền xuất hiện
vào cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX như một sự tất yếu,
phù hợp với những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác, điều kiện hoàn cảnh thế giới mới, quy
luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất đối với sự phát triển nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa.


CNTB CẠNH TRANH TỰ DO
CNTB CẠNH TRANH TỰ DO
- Ra đời cùng với sự ra đời của CNTB
- Phát triển mạnh ở thế kỉ 18, thế kỉ 19
- Giữa nhà tư bản trong một ngành và giữa các ngành diễn ra
sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt. Cạnh tranh giữ vai trò

thống trị trong nền kinh tế


Sự phát triển của cạnh tranh, Một mặt buộc
Sự phát triển của cạnh tranh, Một mặt buộc
các nhà TB phải cải tiến kỹ thuật, tăng qui
các nhà TB phải cải tiến kỹ thuật, tăng qui
mô tích lũy. Mặt khác, đã dẫn đến nhiều DN
mô tích lũy. Mặt khác, đã dẫn đến nhiều DN
nhỏ, hoặc bị các đối thủ mạnh thôn tính,
nhỏ, hoặc bị các đối thủ mạnh thôn tính,
hoặc phải liên kết với nhau để đứng vững
hoặc phải liên kết với nhau để đứng vững
trong cạnh tranh. Vì vậy xuất hiện một số xí
trong cạnh tranh. Vì vậy xuất hiện một số xí
nghiệp tư bản lớn nắm địa vị thống trị một
nghiệp tư bản lớn nắm địa vị thống trị một
ngành hay trong một số ngành công nghiệp.
ngành hay trong một số ngành công nghiệp.
 cạnh tranh tự do đẻ ra tập trung sản xuất
và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển
tới một mức độ nhất định, lại dẫn đến độc
quyền.
Những đặc điểm kinh tế cơ bản của
Những đặc điểm kinh tế cơ bản của
CNĐQ
CNĐQ
* Đặc điểm 1: tập chung sx và tập chung Tư bản
đến mức tạo thành những tổ chức lũng đoạn
- Thực chất độc quyền là tổ chức liên minh

giữa các nhà tư bản kếch sù
- Mục đích là lợi nhuận độc quyền
- Độc quyền không làm mất đi cạnh tranh mà
làm cạnh tranh gay gắt thêm


Tự do cạnh tranh: là
giai đoạn có hàng
nghìn xí nghiệp không
hơn nhau về quy mô,
trình độ
 tự do cạnh tranh
CNTBĐQ: một số TB
lớn liên minh, thoả
thuận với nhau để chi
phối lũng đoạn nền
kinh tế
* Đặc điểm2: TBCN kết hợp với TB ngân hàng tạo
thành TB tài chính và đầu sỏ tài chính
- ở cntb tự do cạnh tranh ngân hàng chỉ là
trung gian trong việc thanh toán và tín dụng thì
ở cntb độc quyền, ngân hàng đã nắm được hầu
hết tư bản tiền tệ của xã hội nên có quyền lực
vạn năng khốn chế mọi hoạt động của nến kinh
tế tbcn
- Một nhóm nhỏ những chủ ngân hàng và công
nghiệp độc quyền lớn hình thành, khống chế đời
sống kinh tế chính trị xã hội:đầu xỏ tài chính
* Đặc điểm3: xuất khẩu TB: là xuất khẩu vốn và kĩ thuật

vào các nước đang phát triển

Hình thức: cho vay, viện trợ huặc đàu tư trực tiếp

Mục đich: để nô dịch và bóc lột kinh tế dẫn đến các
nước nhập khẩu trở thành phụ thuộc cả kinh tế lẫn
chính trị
* Đặc điểm 4: hình thành các khối liên minh TB lũng
đoạn quốc tế phân chia thị trường thế giới

nếu như ở CNTB cạnh tranh tự do, thị trường trong
nước được coi trọng hơn thì đăc biệt trong cntb độc
quyền, thị trường ngoài nước còn có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng với các nước đế quốc
* Đặc điểm 5: sự phân chia về lãnh thổ giữa các cường
quốc

Từ sau 1880, những cuộc xâm chiếm lãnh thổ điễn ra
mạnh mẽ

Cuối Tk 19 đầu thế kỉ 20, các nước đế quốc hoàn thành
việc phân chia lãnh thổ thế giới và bước vào đấu tranh
gay gắt để phân chia lại
Quan hệ giữa độc quyền và tự do cạnh
Quan hệ giữa độc quyền và tự do cạnh
tranh trong giai đoạn CNTBĐQ
tranh trong giai đoạn CNTBĐQ
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do (CTTD), ĐQ đối
lập với CTTD. Nhưng sự xuất hiện của ĐQ không làm
thủ tiêu CTTD, trái lại, nó còn làm cho cạnh tranh trở

nên đa dạng, gay gắt và có sức phá hoại to lớn hơn.
 Quan hệ cạnh tranh trong CNTB độc quyền phát triển
hơn so với trong CNTB cạnh tranh tự do. ở đây không
chỉ tồn tại sự cạnh tranh giữa những người sx nhỏ, giữa
những nhà TB vừa và nhỏ như trong cạnh tranh tự do
mà có thêm các loại cạnh tranh:
- Cạnh tranh giữa các tổ chức ĐQ với các xí nghiệp ngoài
độc quyền.
- Cạnh tranh giữa các tổ chức ĐQ với nhau.
- Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức ĐQ
Quy luật giá trị và quy luật giá
Quy luật giá trị và quy luật giá
trị thặng dư
trị thặng dư
- Nếu trong CNTB tự do cạnh tranh quy luật giá
trị biểu hiện thành quy luật giá cả sx, thì trong
CNTBĐQ quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật
giá cả độc quyền.
- Trong giai đoạn CNTB cạnh tranh tự do, quy
luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật tỷ
suất lợi nhuận bình quân. Thì bước sang giai đoạn
CNTBĐQ, các tổ chức độc quyền thao túng nền
kinh tế bằng giá cả độc quyền và thu được lợi
nhuận ĐQ cao.
B. CNTB độc quyền nhà nước là giai
B. CNTB độc quyền nhà nước là giai
đoạn phát triển tột cùng của CNTB
đoạn phát triển tột cùng của CNTB
Ngay từ đầu thế kỷ XX, V.I.Lenin đã chỉ rõ:"
chủ nghĩa

tư bản độc quyền chuyển thành chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước là khuynh hướng tất yếu"
1. Nguyên nhân
- Một là: Sự phát triển của LLSX dẫn đến quy mô
của nền kt ngày càng lớn, tính chất xã hội hoá của
nền kt ngày càng cao đòi hỏi phải có sự điều tiết
của xã hội đối với sản xuất và phân phối
- Hai là: Sự phát triển của phân công lao động xã
hội đã làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức
độc quyền TBTN không thể hoặc không muốn kinh
doanh. Nhà nước tư sản trong khi đảm nhiệm kinh
doanh những ngành đó, thì các tổ chức độc quyền
tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn
- Ba là: sự thống trị của ĐQ đã làm sâu sắc thêm
sự đối kháng giai cấp giữa giai cấp TS và giai
cấp VS, nhân dân lao động. Nhà nước phải có
chính sách để giải quyết những mâu thuẫn đó:
Trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc
dân, phát triển phúc lợi xã hội.
- Bốn là: Sự tích tụ và tập trung TB cao dẫn đến
mâu thuẫn giữa các tổ chức ĐQ với nhau, mâu
thuẫn giữa TBĐQ với các tổ chức kinh doanh
vừa và nhỏ….trở nên gay gắt cần có sự điều
tiết, can thiệp của nhà nước….
2. Bản chất
- CNTBĐQ nhà nước vẫn là CNTB, chịu sự chi phối của
quy luật giá trị thặng dư, mặc dù đã có nhiều thay đổi
so với CNTB thời kỳ canh tranh tự do.
- CNTB ĐQ nhà nước chỉ là một nấc thang mới so với
CNTBĐQ thời kỳ đầu. Nó là sự thống nhất của ba quá

trình gắn bó chặt chẽ với nhau:
+ Tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền
+ Tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kt
+ Kết hợp sức mạnh kinh tế độc quyền tư nhân với sức
mạnh chính trị của nhà nước trong một thể thống nhất
và bộ máy nhà nước phụ thuộc vào ác tổ chức độc
quyền.
Trong cơ cấu của CNTBĐQ nhà nước, nhà nước đã
Trong cơ cấu của CNTBĐQ nhà nước, nhà nước đã
trở thành một tập thể tư bản khổng lồ
trở thành một tập thể tư bản khổng lồ

Đặc điểm nổi bật của CNTB ĐQ nhà nước là sự can
thiệp, sự điều tiết của nhà nước về kinh tế.

Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, nhà nước tư
sản ở bên trên,bên ngoài quá trình kinh tế, vai trò của
nhà nước chỉ dừng lại ở việc điều tiết bằng thuế và pháp
luật

Nhưng trong CNTB độc quyền nhà nước, vai trò của nhà
nước có sự thay đổi, không chỉ can thiệp vào nền sản
xuất xã hội bằng thuế, luật pháp mà còn có vai trò tổ
chức và quản lý các xí nghiệp thuộc khu vực khinh tế
nhà nước
3. Những biểu hiện mới của CNTB độc quyền
3. Những biểu hiện mới của CNTB độc quyền
nhà nước so với CNTB độc quyền cũ
nhà nước so với CNTB độc quyền cũ


sự xuất hiện ngày càng nhiều những công ty độc quyền
xuyên quốc gia bên cạnh sự phát triển của các xí nghiệp
vừa và nhỏ
Cách mạng khoa học và công nghệ dường như biểu lộ
thành hai xu hướng đối lập nhau nhưng thực ra là thống
nhất với nhau: xu hướng tập trung và xu hướng phi tập
trung hóa.

Vai trò kinh tế và chính trị của tư bản tài chính ngày
càng lớn, không chỉ trong khuôn khổ quốc gia mà còn
ảnh hưởng mạnh mẽ tới các nước khác trên thế giới.
Trùm tài chính không chỉ tăng cường địa vị thống trị về
kt mà còn tăng cường sự khống chế và lợi dụng chính
quyền nhà nước.
+ Chiều hướng xuất khẩu tư bản cũng có những thay đổi
rõ rệt. Trước kia, luồng tư bản xuất khẩu chủ yếu từ các
nước TB phát triển sang các nước kém phát triển
(khoảng 70%). Nhưng từ sau những năm 70 của thế kỷ
XX, 3/4 tư bản xuất khẩu được đầu tư vào các nước
phát triển, mở đầu bằng việc tư bản quay trở lại Tây Âu
+ Cùng với xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá đời sống
kinh tế lại diễn ra hiện tượng khu vực hóa, hình thành
ngày càng nhiều liên minh kinh tế khu vực như: Liên
hợp châu Âu (EU), Hiệp hội các nước Đông Nam á
(ASEAN), Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình
Dương (APEC) Ngày càng có nhiều nước tham gia vào
các Liên minh Mậu dịch tự do (FTA) hoặc các Liên minh
Thuế quan (CU).
C. Sự biến đổi thích nghi của CNTB hiện nay
C. Sự biến đổi thích nghi của CNTB hiện nay

và hành động của chúng ta
và hành động của chúng ta
Trong thời đại ngày nay, CNTB luôn tìm cách
thích nghi trước sự biến đổi nhanh chóng, phức
tạp của các mối quan hệ kinh tế, chính trị quốc
tế, nhưng bản chất của chúng vẫn không thay
đổi. Bởi vậy, trong quá trình mở cửa, hội nhập
kinh tế quốc tế, chúng ta phải đề cao cảnh giác,
chủ động chống lại âm mưu "diễn biến hòa
bình", ra sức phát huy nội lực và giữ vững định
hướng XHCN

Cùng với sự phát triển của các công ty độc quyền xuyên
quốc gia và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, CNTB tổ
chức ra Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới và các
thỏa thuận về thuế quan. Do nhu cầu điều chỉnh quan hệ
thương mại nên ngay từ năm 1948, các nước tư bản đã tổ
chức ra Hiệp định chung về thuế quan (GATT). Sau đó, do
tiến trình khu vực hóa được xúc tiến mạnh mẽ nên đã dẫn
đến sự ra đời của các Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) ,
Khu vực tự do Bắc Mỹ, Diễn đàn kinh tế khu vực châu Á -
Thái Bình Dương (APEC).

Tiếp đó, nền kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển
nhanh và sự ra đời của kinh tế tri thức đã làm nảy
sinh nhiều mối quan hệ kinh tế thế giới, buộc chủ
nghĩa tư bản độc quyền xuyên quốc gia phải mở rộng.
Bởi thế, năm 1994, WTO ra đời
Việc gia nhập WTO đang đưa lại
Việc gia nhập WTO đang đưa lại

cho nước ta nhiều cơ hội lớn:
cho nước ta nhiều cơ hội lớn:
- Có điều kiện thuận lợi để tiếp cận thị trường thế giới, thu
hút đầu tư, tiếp thu kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và
kinh nghiệm quản lý của các nước tư bản phát triển,
nhằm phát triển lực lượng sản xuất cũng như nền sản
xuất xã hội.
- Đối diện với các cuộc cạnh tranh quyết liệt và điều đó sẽ
thúc đẩy các DN ở nước ta đổi mới, năng động hơn để
tồn tại, phát triển và thúc đẩy người lao động phấn đấu
nâng cao kỹ năng lao động để đáp ứng đòi hỏi của thị
trường lao động.
- Cho phép nước ta cải thiện vị trí của mình khi tham gia
vào việc xác định các quy chế thương mại toàn cầu và
có điều kiện để đấu tranh bảo vệ lợi ích của mình trong
việc giải quyết các tranh chấp thương mại, tránh mọi sự
phân biệt đối xử.

×