Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Tài liệu Đề tài: Khảo sát thực trạng sử dụng và tiềm năng phát triển của thẻ thanh toán tại thành phố Hồ Chí Minh doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 143 trang )

[1]
Đề tài nghiên cứu khoa học

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------

Đề tài

Tháng 6 - 2009

Khảo sát thực trạng sử dụng và tiềm
năng phát triển của thẻ thanh tốn
tại thành phố Hồ Chí Minh

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM


[2]
Đề tài nghiên cứu khoa học

Tên Cơng Trình:
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA THẺ THANH
TOÁN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lĩnh vực ngiên cứu : Lĩnh vực kinh tế
Thuộc nhóm ngành : Thẻ thanh tốn

Họ và tên sinh viên



MSSV

Đào Ngọc Bảo Linh

K074040582 (Trưởng nhóm)

Nguyễn Thiên Hưởng

K074040579

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM

Tháng 6 - 2009

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A :


[3]
Đề tài nghiên cứu khoa học

Nguyễn Đăng Lợi

K074040586

~ Năm học 2008 – 2009 ~

MỤC LỤC
Lời nói đầu


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
3. Mục đích nghiên cứu
4. Mục tiêu nghiên cứu
5. Ý nghĩa của đề tài
6. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
7. Các giả thuyết
8. Phương pháp nghiên cứu

NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1 :
CỞ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1. Khái niệm tiền tệ
1.1.2. Chức năng của tiền tệ
1.2. Thẻ thanh toán và những khái niệm căn bản
1.2.1. Khái niêm thẻ thanh toán
̣
1.2.2. Đă ̣c điể m của thẻ thanh toán

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM

Tháng 6 - 2009

1.1. Tiền tệ và những khái niệm căn bản


[4]
Đề tài nghiên cứu khoa học

1.2.2.1. Thẻ tín dụng - Credit Card
1.2.2.2. Thẻ ghi nơ ̣ – Debit Card
1.2.3. Phân loại thẻ thanh tốn
1.2.4. Q trình giao dịch
1.3. Các quy định đối với việc phát hành và sử dụng thẻ thanh tốn tại TP.HCM
1.4. Tổng quan tình hình phát triển thẻ tại Việt Nam
Chương 2 :
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ THANH TỐN TẠI TP.HCM
2.1. Tình hình sử dụng thẻ tại thành phố hồ chí minh
2.1.1. Tình hình thị trường thẻ thanh tốn tại Tp Hồ Chí Minh trong những
năm gần đây
2.1.2. Sự hài lòng của người dân thành phố hồ chí minh đối với những tiện
ích vượt trội của thẻ thanh tốn
2.1.2.1. Mức độ hài lịng của người dân đối với tiện ích của thẻ thanh
tốn thẻ thanh tốn
2.1.2.2. Người dân TP.HCM nói về tiện ích của thẻ thanh tốn
2.1.3. Những mặt còn hạn chế - khuyết điểm chung của hình thức giao dịch
chi trả bằng thẻ thanh tốn tại TP.HCM
2.1.3.1. Mức độ sử dụng của thẻ thanh tốn cịn thấp.
2.1.3.2. Mục đích sử dụng thẻ chưa đúng với chức năng ra đời của thẻ
2.1.3.3. Mức độ quan tâm hiểu biết về thẻ còn quá thấp
2.1.3.4. Những nguyên nhân phát sinh bất cập trên thị trường thẻ thanh
toán Tp Hồ Chí Minh
TP.HCM
2.1.5. Sự khác biệt trong trong sử dụng thẻ thanh toán tại nội thành và ngoại
thành
2.2. Tiềm năng phát triển của thẻ thanh tốn tại TP.HCM.

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM


Tháng 6 - 2009

2.1.4. Sự khác nhau của các tổ chức cung cấp thẻ thanh toán thẻ thanh toán tại


[5]
Đề tài nghiên cứu khoa học
2.2.1. Những tiến bộ vượt bậc của thẻ thanh tốn so với các hình thức tiền tệ
khác
2.2.2. Những nhân tố tác động đến việc sử dùng thẻ thanh toán của người tiêu
dùng tại TP.HCM
2.2.2.1. Sự tác động của thu nhập và tiêu dùng
2.2.1.2. Ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển thẻ thanh
tốn
2.2.2.3. Vấn đề tiết kiệm chi phí trong giao dịch
2.2.2.4. Vấn đề an toàn khi sử dụng thẻ thanh toán
2.2.2.5. Vấn đề bảo mật tài khoản chủ thẻ
2.2.2.6. Tác động từ phía nhà cung cấp
2.2.3. Tiềm năng phát triển của thẻ thoanh toán tại TP.HCM
2.2.3.1. Tiềm năng của thẻ chưa được khai thác hết
2.2.3.2. Cơ cấu dân số thuận lợi cho phát triển thẻ tại TP.HCM
2.2.3.3. Đánh giá khả năng phát triển của thẻ thanh toán của người dân
TP.HCM
2.3.4. Mơ hình chung về quyết định sử dụng thẻ thanh tốn của người dân
trên địa bàn TP.HCM
2.3.4.1. Mơ hình dự kiến
2.3.4.2. Mơ tả dữ liệu
2.3.4.3. Ước lượng và phân tích mơ hình
2.3.4.4. Lựa chọn mơ hình
2.3.4.5. Kiểm định mơ hình


Chương 3 :
NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TỐN
TẠI TP.HCM

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM

Tháng 6 - 2009

2.3.4.6. Kết luận.


[6]
Đề tài nghiên cứu khoa học
3.1. Những tiêu chí đánh giá chất lượng thẻ thanh tốn
3.2. Lợi ích nhận được từ việc phát triển thẻ thanh toán
3.3. Những kiến nghị và giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại TP.HCM
3.3.1. Đối với khối chủ thể các ngân hàng cung cấp
3.3.2. Đối với khối chủ thể các tổ chức chấp nhận thanh toán thẻ
3.3.3. Đối với khối chủ thể các cơ quan chức năng nhà nước

PHẦN KẾT LUẬN
1. Lời kết
2. Phụ lục
2.1. Các từ viết tắt
2.2. Lượng máy ATM của các ngân hàng cung cấp thẻ thanh toán tại TP.HCM
2.3. Danh sách các bảng, biểu
2.3.1. Hình vẽ
2.3.2. Bảng
2.3.3. Biểu đồ

2.4. Bảng hỏi
2.5. Nội dung các cuộc phỏng vấn
2.5.1. Phỏng vấn 1
2.5.2. Phỏng vấn 2
2.5.3. Phỏng vấn 3
2.5.4. Phỏng vấn 4
2.6. Báo cáo tiến độ và kinh phí thực hiện đề tài
2.6.1. Báo cáo tiến độ thực hiện
2.6.2. Giải trình kinh phí thực hiện
3. Lời cảm ơn
4. Tài liệu tham khảo

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM

Tháng 6 - 2009

2.5.5. Phỏng vấn 5


[7]
Đề tài nghiên cứu khoa học

~ Lời Mở Đầu ~
Xã hội ngày càng phát triển,đời sống con người ngày càng
nâng cao, con người càng nảy sinh nhiều nhu cầu mới.
Năm 1949, tại Hoa Kỳ, thẻ thanh toán ra đời để đáp ứng
nhu cầu giao dịch của dân chúng, để đáp ứng đòi hỏi của
người dân về một phương tiện thanh tốn nhanh, gọn,
thuận tiện. Năm 1993, thẻ thanh tốn chính thức có mặt tại
TP.HCM, qua 15 năm phát triển, thẻ thanh tốn đã đóng

một vai trị quan trong nhất định, phục vụ những nhu cầu
thiết yếu chung của cộng đồng. Nhưng thực tế cho thấy,
những bất cập của thẻ thanh tốn tại Thành phố Hồ Chí
Minh vẫn đang một vấn đề cấp thiết cần được quan tâm
bởi những ảnh hưởng của nó đối với sự tiến bộ của xã hội
trong vấn đề thanh toán. Trước thực trạng này, đề tài của
nhóm nghiên cứu xin bày những nghiên cứu về thực trạng
sử dụng thẻ thanh tốn tại Thành phố Hồ Chí Minh, những
mắc trong q trình phát triển thanh tốn thẻ trên đại bàn
này, nhằm đưa ra những kiến nghị và phương pháp khắc
phục hiệu quả và hợp lý, mang lại một thị trường thẻ thanh
tốn thơng dụng hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế.
Cơng trình cũng đồng nghĩa với mong muốn góp phần
hồn thiện hơn chất lượng dịch vụ thẻ thanh toán nhằm
nâng cao hơn nữa điều kiện sống của người dân và xây
dựng kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hồn chỉnh hơn trên
Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM
con đường hội nhập của mình.

Tháng 6 - 2009

thành tựu đạt được cũng như những bất cập còn vướng


[8]
Đề tài nghiên cứu khoa học

PHẦN

Tháng 6 - 2009


MỞ
Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM


[9]
Đề tài nghiên cứu khoa học

ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội loài người bước vào kỷ nguyên của toàn cầu hóa. Kinh tế thế giới phát
triển khá mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại và công nghệ ngân hàng,
qua đó cũng đặt ra nhiều yêu cầu cho q trình chi trả, thanh tốn. Cùng với những
ưu điểm của mình, thẻ thanh tốn đã ra đời và nhanh chóng được phát triển rộng rãi.
Thẻ thanh tốn ra đời trước nhu cầu bức thiết trong trao đổi, lưu thơng hàng hóa
mà các hình thức tiền tệ đã và đang sử dụng chưa thể đáp ứng được:
• Nhu cầu về lưu thơng nhanh chóng thuận tiện.
• Nhu cầu gắn kết các chủ thể kinh tế.
Mặt khác, với tình hình biến động của nền kinh tế trong năm vừa qua, mà thấy rõ
nhất là cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, đã gây ra ảnh hưởng khá mạnh trong vấn
đề trao đổi, điều này cũng đặt ra một số yêu cầu cho q trình lưu thơng mà thấy rõ
nhất đó là nhu cầu giảm lượng tiền mặt trong lưu thông và nhu cầu giảm các chi phí
phát sinh trong quá trình giao dịch.
Việc đưa vào sử dụng hình thức thẻ thanh tốn khơng chỉ kích thích dịng chảy
pháp vĩ mơ thích hợp.
Sau hơn một năm trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ
nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong những thách thức và cơ

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM


Tháng 6 - 2009

lưu thơng mà nó cịn giúp nhà nước dễ dàng kiểm soát nền kinh tế và có các biện


[10]
Đề tài nghiên cứu khoa học
hội mới. Cũng như nhiều quốc gia trên thế giới Việt Nam đang nỗ lực để phát triển
thẻ thanh toán trong đời sống kinh tế xã hội của người dân.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế của khu vực phía nam Việt
Nam. Nơi đây tập trung nguồn nhân lực trẻ, năng động và sáng tạo, đây cũng là khu
vực có mức thu nhập cao nhất cả nước, nhu cầu tiêu dùng cũng khá lớn. Nhu cầu tiêu
dùng lớn kéo theo những yêu cầu mới cho giao dich và chi trả. Đây cũng chính là
điều kiện để thẻ thanh tốn phát triển trên địa bàn này.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, tỷ lệ giao dịch bằng tiền mặt vẫn chiếm phần lớn
trong tổng giao dịch của người dân tại TP.HCM, hơn nữa người dân sử dụng thẻ
thanh toán chủ yếu là để cất trữ tiền chứ không phải để chi trả như tính năng chính
của thẻ thanh tốn. Ngồi ra cịn có sự chênh lệch khá lớn trong vấn đề sử dụng thẻ
thanh toán tại nội thành và ngoại vi thành phố, giữa các tổ chức cung cấp thẻ.
Nhận thấy những tiện ích to lớn mà thẻ thanh toán mang lại và những bất cập
xung quanh nó tại thành phố Hồ Chí minh.Nhóm nghiên cứu chúng tơi, sinh viên
Khoa Kinh Tế- Luật ĐHQGTP.HCM tiến hành nghiên cứu đề tài :
“Khảo sát thực trạng sử dụng và tiềm năng phát triển của thẻ thanh tốn tại
Thành phố Hồ Chí Minh ”

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Xã hội càng phát triển, nhu cầu trao đổi, thanh toán và chi trả ngày càng đa dạng,
điều này đặt ra những đòi hỏi mới cho qua trình giao dịch tiề n mă ̣t. Cùng với sự bùng
nổ của công nghệ ngân hàng, thẻ thanh toán ra đời để đáp ứng những nhu cầu tất yếu

của xã hội tồn cầu hóa, chúng ta nhận thấy thẻ thanh tốn với những tiện ích của nó
được xã hội chấp nhận rộng rãi mô ̣t cách nhanh chóng trong một thời gian ngắ n.
cho các thẻ do các tổ chức tài chính - ngân hàng phát hành, có tác dụng như cái ví
điện tử và mục đích chủ yếu là dùng để thanh toán hàng hoá - dịch vụ mà khơng dùng
tiền mặt.
Đề tài về thẻ thanh tốn không phải là một đề tài mới, nhưng chưa thực sự có một
đề tài đi sâu vào phân tích rõ nhân tố tác động đến sự phát triển của thẻ thanh tốn

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM

Tháng 6 - 2009

Thẻ thanh toán - Payment Card – là một hình thức tiền tệ mới, là tên gọi chung


[11]
Đề tài nghiên cứu khoa học
cũng như tiềm năng phát triển của thẻ thanh toán, hầu hết các đề tài nghiên cứu chỉ
dừng lại ở việc nêu ra thực trạng trên bề mặt của vấn đề sử dụng tẻh thanh tốn,
thành tựu đạt được và hạn chế cịn tồn tại của thẻ thanh toán. Mặt khác các giải pháp
mà các đề tài nghiên cứu trước đưa ra vẫn còn mang tính lý thuyết chung chung, chưa
cụ thể nên giải quyêt triệt để các hạn chế của thẻ thanh tốn.
- Nói về thẻ ngân hàng tiến sĩ Lê Thị Kim Nhung trong bài “nâng cao chất lượng
dịch vụ thẻ ngân hàng” của tạp chí tài chính cho biết “ thẻ ngân hàng là một phương
tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt hiện đại, tiện ích, tiết kiệm chi phí xã hội và rất
phổ biến ở các nước phát triển trên thế giới ngồi ra thẻ ngân hàng cịn góp phần điều
hành thực thi chính sách tiền tệ quốc gia có hiệu quả thúc đẩy sự phát triển của
thương mại, nâng cao năng lực giám sát các chính sách kinh tế của nhà nước và tạo
điều kiện thuận lợi cho sự hội nhập của quốc gia vào nền kinh tế thế giới”. Thực tế
cho thấy, tại Hoa Kỳ, châu Âu và nhiều nước khác như Nhật Bản, Thái Lan, khách

hàng còn dùng thẻ để thanh toán tiền điện, điện thoại, nước, bảo hiểm và nhiều chi
phí khác. Bài báo đã cơng nhận lợi ích vượt trội khi thanh tốn bằng thẻ thanh tốn,
song bài báo cũng chỉ đơn nêu ra khía niệm và tiện ích của thẻ thanh tốn chứ chưa đi
vào phân tích một khía cạnh cụ thể nào đó của thẻ thanh toán, chẳng hạn như thẻ
thanh toán đã tiết kiệm chi phí xã hội như thế nào.
- Cũng trong bài báo “nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ ngân hàng” của tạp chí tài
chính, TS. Kim Nhung cho biết thêm “mạng lưới máy ATM, POS cịn q ít so với
số lượng khách hàng, phân bố chưa hợp lý, phần lớn tập trung trên các thành phố lớn
các khu công nghiệp. Bình quân tại Việt Nam hiện nay mật độ phân bố máy là
23.000 người/ 1 máy ATM hoặc POS trong khi đó tại Singapore là 2638 người/
phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Trong luận văn “giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ ngân hàng trong điều
kiện khuyến khích thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam hiện nay” của tác giả
Lạc Thụy Nhã Trâm- Đại học Ngân Hàng TP.HCM- cũng nêu lên những hạn chế kìm
hãm sự phát triển của thẻ thanh tốn trong mơi trường hội nhập hiện nay, đó là hiện

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM

Tháng 6 - 2009

máy”. Qua đây chúng ta biết rằng việc phát triển thẻ thanh toán còn phụ thuộc vào sự


[12]
Đề tài nghiên cứu khoa học
tượnghoạt động thanh toán đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng vẫn chưa đáp
ứng kịp yêu cầu phát triển kinh tế trong tình hình mới; tỉ lệ thanh tốn bằng tiền mặt
vẫn cịn khá cao so với một số nước trong khu vực (trên 15%). Do đó, làm hạn chế
hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ của Ngân Hàng Nhà Nước và khả năng mở
rộng các dịch vu ̣ thanh toán phu ̣c vu ̣ khách hàng. Dịch vu ̣ thẻ mới chỉ gia tăng về số

lượng mà chưa có sự chuyển biến về chất, chưa làm thay đổi thói quen sử du ̣ng tiền
mặt trong xã hội. Hầu hết các giao dịch trên hệ thống ATM là rút tiền mặt để chi tiêu.
Khi số lượng người sử du ̣ng thẻ tăng lên, đã xuất hiện tình trạng quá tải như: máy hết
tiền, bị nghẽn mạch, nuốt thẻ, lỗi chương trình và những tru ̣c trặc kỹ thuật khác, làm
giảm hiệu suất hoạt động và chất lượng dịch vu ̣ của hệ thống ATM và POS. Mặt
khác, kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng và kỹ thuật công nghệ rất cao nên khiến các tổ
chức phát hành thẻ vẫn chưa mạnh dạn mở rộng quy mơ.
Tuy nhiên khơng thể vì những hạn chế đó mà khơng thể phát triển đươ ̣c, xã hội
lồi người đang phát triển rất mạnh thì viê ̣c trao đổ i công nghê ̣ giữa Viêṭ nam và thế
giới, liên kế t hệ thống máy thanh toán cũng nhu vấn đề an ninh mạng sẽ được chú
trọng và đảm bảo. Trong cuốn tiền tệ- ngân hàng, thị trường tài chính, Giáo sư, tiến sĩ
Lê Văn Tư cho biết: Tại Hoa kỳ, hệ thống chuyển khoản điện tử (EFTS) đã sẵn sàng
hoạt động trên một phạm vi rộng lớn. Cơ quan dự trữ liên bang cũng có một hệ thống
thông tin viễn thông là FEBUIRE, cho phép mọi tổ chức tài chính có gởi tài khoản tại
dự trử liên bang thực hiện chuyển khoản từ tổ chức này sang tổ chức khác mà khơng
cần Sec.
Tiếp đó, các hãng phát hành thẻ tín dụng cũng triển khai những loại thẻ tín dụng
khơng tiếp xúc như Blink của Chase, PayPass của MasterCard, Contactless của Visa,
thể tránh được ăn cắp và giả mạo chữ kí. Thay vào đó, người sử dụng chỉ cần đưa thẻ
lại đầu đọc thẻ là phiên giao dịch đã hồn tất.
Có thể nói rằng với những đặc tính của mình, thẻ thanh tốn chính là hình thức
tiền tệ mới và cao nhất trong lịch sử phát triển tiền tệ từ trước tới nay. Hệ thống giấy

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM

Tháng 6 - 2009

và Express Pay của American Express. Những loại thẻ sử dụng chip tích hợp NFC có



[13]
Đề tài nghiên cứu khoa học
tờ sẽ được thay thế bằng hệ thống tài khoản điện tử. Những điều ấy hứa hẹn một xã
hội tiến bộ vượt bậc.
Dựa trên những cơ sở của các tác giả đi trước, nhóm nghiên cứu muốn phân tích
sâu hơn, rõ ràng hơn về thành tựu đặt được và hạn chế tồn tại của thẻ thanh tốn
trong giai đoạn hiện nay, cũng từ đó đưa ra được đánh giá chính xác cho tiềm năng
phát triển của thẻ thanh tốn cũng như góp phần để phát triển thẻ thanh toán tại
TP.HCM trong bối cảnh hội nhập.

3. Mục đích nghiên cứu
- Trước hết, nhóm nghiên cứu đề tài tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm giúp mọi
người hiểu rõ hơn về thẻ thanh toán cũng như đưa thẻ thanh toán vào gần cuộc sống
của người dân hơn
- Điều quan trọng hơn, đề tài nghiên cứu của nhóm muốn hoàn thiện lý luận về
hoạt động của thẻ thanh toán, đánh giá tiềm năng phát triển của thẻ thanh tốn và góp
phần phát triển hình thức thanh tốn này trong xã hội tiến bộ ngày nay.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của thẻ thanh toán.
- Xác định ưu và nhược điểm của thẻ thanh toán.
- Khảo sát thực trạng sử dụng thẻ thanh toán tại TP.HCM.
- Đưa ra các bất cập hiện tại của thị trường thẻ thanh toán TP.HCM.
- Đưa ra các nhận định về tiềm năng phát triển của thẻ thanh tốn.
- Kiến nghị giải pháp hồn thiện và phát triển thẻ thanh toán tại TP.HCM.

Ý nghĩa khoa học:
Đề tài đưa ra cái nhìn tổng quan giúp mọi người hiểu rằng, thẻ thanh tốn là một
hình thức thanh tốn tiến bộ nhất trong lịch sử phát triển các công cụ thanh toán của
xã hội. Để tài cũng mong muốn tìm ra điểm mấu chốt tác động đến quá trình phát


Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM

Tháng 6 - 2009

5. Ý nghĩa của đề tài


[14]
Đề tài nghiên cứu khoa học
triển của thẻ từ đó phát huy các tiện ích vượt trội của thẻ, góp phần phát triển phương
tiện thanh toán tiến bộ này trong xã hội phát triển hiện nay.
Ý nghĩa thực tế :
Đồng thời, thẻ thanh toán muốn người dân nhận ra những tiện ích vượt bậc của
thẻ thanh tốn và có cái nhìn nhận tích cực đối với loại hình thanh tốn này. Đề tài
cũng cung cấp những thông tin về sự bất cập của thẻ thanh tốn, đây chính là nền
tảng để chúng ta hồn thiện và phát triển hình thức thanh tốn này. Việc phát triển thẻ
thanh tốn chính là việc phát triển hình thức thanh tốn mới cho xã hội, phục vụ cho
nhu cầu thanh toán của người dân TP.HCM.

6. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu gói gọn trong phạm vi vấn đề sử dụng thẻ tại Thành Phố Hồ
Chí minh, bao gồm 24 quận (huyện) nội thành và ngoại thành.
Đối tượng nghiên cứu:
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và cũng để giải quyết các giả thuyết đặt ra,
đối tượng nghiên cứu của nhóm là:
- Những người có khả năng sử dụng thẻ tại thành phố Hồ Chí Minh theo quy
định của các ngân hàng cung cấp và cơ quan chức năng.
- Hoạt động của các ngân hàng trong vấn đề thanh tốn thẻ tại thành phố Hồ Chí

Minh.

7. Các giả thuyết
Giả thuyết 1: Điều gì làm phát sinh nhu cầu sử dụng thẻ thanh tốn tại thành phố
Hồ Chí Minh ?
Giả thuyết 2: Thẻ thanh toán tại thành phố Hồ Chí Minh đã phát triển tương xứng
Giả thuyết 3: Khả năng phát triển của thẻ trong tương lai như thế nào ?
Giả thuyết 4: Phải giải quyết những vấn đề nào thì thẻ mới có phát triển được ?

8. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thơng tin:

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM

Tháng 6 - 2009

với tiện ích mà thẻ thanh toán đem lại hay chưa ?


[15]
Đề tài nghiên cứu khoa học

- Điều tra bảng hỏi.
- Phỏng vấn sâu.
- Thu thập thông tin từ sách, báo, internet.
Phương pháp sử lý số liệu:
- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.
- Sử dụng phần mềm Eviews để đưa ra mơ hình chung về sự các yếu tố tác
động đến quyết định sử dụng thẻ của người dân.
Phương pháp nghiên cứu :

- Để giải quyết giả thuyết thứ nhất và giả thuyết thứ 2, nhóm sử dụng phương
pháp thơng kê, mơ tả để tìm ra mối liên hệ giữa việc phát triển thẻ thanh toán
và các yếu tố khác.
- Để giải quyết giả thuyết 3 và giả thuyết 4, nhóm sử dụng tư duy duy vật
biện chứng và phương pháp suy luận phán đoán để nhận ra điểm mấu chốt
mang tính quy luật trong việc phát triển thẻ, từ đó phát triển lên các giải pháp,

Tháng 6 - 2009

kiến nghị để phát triển thẻ.

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM


[16]
Đề tài nghiên cứu khoa học

PHẦN
NỘI

Chương 1 :

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM

Tháng 6 - 2009

DUNG


[17]

Đề tài nghiên cứu khoa học

CỞ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tiền tệ và những khái niệm căn bản
1.1.1. Khái niệm tiền tệ
Khi thị trường hàng hóa xuất hiện nhu cầu trao đổi thì tiền tệ cũng ra đời. Gắn với
sự phát triển của xã hội, tiền tệ cũng trải qua nhiều hình thái khác nhau.
Ngày nay, hầu như ai cũng dùng tiền, chúng ta tồn tại và phát triển cá nhân dựa
trên những giao dịch liên quan đến tiền. Tiền xâm nhập vào đời sống hàng ngày của
chúng ta, vì vậy, nhiều người nghĩ ai cũng có thể định nghĩa và đưa ra được những
phán xét về tiền. Tuy nhiên, hầu hết các khái niệm về tiền của mọi người chỉ nằm
trong phạm vi đồng tiền, là một khái niệm hẹp hơn rất nhiều so với tiền tệ.
Tiền không hề đơn giản, Theo giáo sư Lê Văn Tư “ Xã hội càng phát triển, tiền
càng trở nên phức tạp hơn, nó là một vấn đề chun mơn nhưng có liên quan tới mọi
người trong xã hội”.
Theo Irving Fisher cho rằng chỉ có giấy bạc ngân hàng mới là tiền tệ, trong khi đó
Conart Paul Warburg cho rằng chi phiếu cũng là tiền.
Samuelson lại cho rằng tiền là bất cứ thứ gì dùng để mua bán hàng hóa.
Các nhà kinh tế học trước đây và hiện nay vẫn cố gắng để đưa ra khái niệm chính
xác nhất về tiền tệ. Các định nghĩa đó đều những tư tưởng chung nhất định. Có thể
đúc kết ngắn gọn.
“Tiền là 1 loại hàng hóa dùng làm vật ngang giá chung, là bất cứ thứ gì được
thừa nhận là phương tiện trao đổi, là thước đo giá trị, là cơng cụ tích lũy của cải”.
Có khá nhiều hàng hóa có thể đóng vai trị tiền tệ, nhưng những hàng hóa muốn
- Nó phải được tạo ra hàng loạt một cách dễ dàng.
- Phải được chấp nhận một cách rộng rãi.
- Có thể dễ chia nhỏ và gộp lại, nhờ đó có thể dễ “đổi chác” những khoản trao
đổi nhỏ hay ngược lại có thể cho phép thực hiện các khoản thanh toán lớn.
- Dễ chuyên chở.
- Khơng bị hư hỏng một cách nhanh chóng.


Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM

Tháng 6 - 2009

hoạt động hữu hiệu như tiền thì cần phải đáp ứng một số tiêu chuẩn nhất định:


[18]
Đề tài nghiên cứu khoa học
- Có tính chất ngang giá, tức là những đồng tiền có giá trị như nhau phải có
sức mua ngang nhau.
Chúng ta cần phân biệt khái niệm tiền và đồng tiền. Đồng tiền là một khái niệm
hẹp hơn tiền khá nhiều dùng để chỉ những tờ giấy bạc hay những tiền kim loại cụ thể.
Xã hội loài người đã phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau, cách thức trao đổi
hàng hóa cũng có những sự khác biệt nhất định, tiền tệ cũng hình thành một hệ thống
phát triển của riêng nó.
 Hóa tệ
- Hóa tệ khơng kim loại: Ví dụ như: Thực dân bờ biển Châu Á, Châu Phi sử dụng
vỏ sò, vỏ ốc làm tiền. Người dân Sôlôman dùng răng thú, người Philippin, Trung
Quốc, Ấn độ sử dụng gạo làm tiền.
Ưu điểm :
- Đáp ứng được nhu cầu cần hàng hóa định giá chung.
Nhược điểm : - Không được mọi người, mọi nơi chấp nhận rộng rãi.
- Dễ hư hỏng.
- Hóa tệ kim loại: Khi sản xuất phát triển hơn, người ta dùng đồng tiền bằng kim
loại thay thế cho những hóa tệ khơng kim loại. Tiền bằng chì xuất hiện đầu tiên ở
Trung Quốc, tiền bằng hợp kim vàng, bạc xuất hiện vào những năm 685, 652 trước
Công Nguyên ở vùng Tiểu Á và Hi Lạp. Tiền ở Anh làm bằng thiếc, ở Nga làm bằng
đồng. Dần dần, việc đúc quý kim thành tiền được coi là vương quyền đánh dấu kỷ

nguyên ngự trị của vua chúa.
Ưu điểm :
- Bền, gọn, dễ phổ biến.
Nhược điểm : - Nặng, khó chun chở.
 Tín tệ
Là loại tiền mà bản thân nó khơng có giá trị, nó chỉ mang giá trị nhờ sự tín nhiệm
Tiền kim loại: Là tiền làm bằng kim loại, tín tệ kim loại khơng phải hóa tệ kim
loại. Tín tệ kim loại khơng có giá trị như giá trị danh nghĩa mà nó mang.
Tiền giấy: Đây là loại hình tín tệ phổ biến nhất, loại hình hình này đặc biệt phát
triển ở Châu Âu, tiền giấy ở Châu Âu bắt đầu hình thành từ thế kỷ XVII.
Ưu điểm:

- Dễ bảo quản, dễ chia nhỏ, đồng chất.

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM

Tháng 6 - 2009

của người khác.


[19]
Đề tài nghiên cứu khoa học
Nhược điểm : - Chứa đựng khả năng lạm phát cao.
 Bút tệ
Là loại hình tiền tệ được sử dụng bằng cách ghi chép trong sổ sách ngân hàng, có
thể gửi tiền chờ thanh tốn vào ngân hàng. Khi cần, người ta có thể viết Sec để rút
tiền ra hoặc viết chuyển khoản để thanh tốn.
Ưu điểm:
- Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thơng.

Nhược điểm : - Chi phí của việc sử dụng loại tiền này rất lớn do phải sử
dụng, bảo quản một khối lượng lớn sổ sách trong thời gian dài .
- Dùng loại tiền này tốn thời gian do phải di chuyển Sec từ này
đến nơi khác và kiểm tra tài khoản.
 Tiền điện tử
Cùng với sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ thông tin và kỹ thuật số, kèm theo đó
là sự phát triển của cơng nghệ ngân hàng, các giao dịch thanh tốn tiến tới hình thức
giao dịch không dùng tiền mặt. Tiền điện tử là loại tiền cho phép sử tất cả các công
việc giao dịch bằng giấy tờ được loại bỏ bằng cách chuyển sang hệ thống thanh tốn
chuyển khoản điện tử. Hiện nay, q trình tự động hóa kế tốn ngân hàng đang diến
ra một cách rộng rãi đã làm cho việc cất giữ và lưu chuyển tiền thông qua hệ thống
tài khoản được thực hiện một cách dễ dàng.
Ưu điểm :

- Tiền điện tử có thể nói là loại tiền phát triển nhất trong lịch sử tiền
tệ. Nó tập trung tồn bộ ưu điểm của tất cả các hình thức tiền tệ
trước đó : nhỏ gọn, lưu trữ tốt, khơng tốn kém chi phí bảo quản,
phát hành...

Nhược điểm: - Việc phát triển tiền điện tử phải đi đôi với việc phát triển hệ thống
cở sở hạ tầng để phục vụ cho quá trình thanh tốn của nó mà cụ thể

1.1.2. Chức năng của tiền tệ
Tiền xuất hiện khi con người có nhu cầu trao đổi hàng hóa với nhau. Để phục vụ
cho nhu cầu trao đổi này của con người, tiền phải thực hiện các chức năng của
nó.Theo Mark, tiền tệ thực hiện 5 chức năng cơ bản : Chức năng thước đo giá trị,

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM

Tháng 6 - 2009


là các cơ sở giao dịch.


[20]
Đề tài nghiên cứu khoa học
chức năng phương tiện lưu thông, chức năng phương tiện cất trữ, chức năng phương
tiện thanh toán, chức năng tiền tệ thế giới.
Ngày nay, với sự phát triển đa dạng của các hình thức tiền tệ cũng như sự phát
triển mạnh của thương mại cả trong nước lẫn ngoài nước. Các nhà kinh tế học xem
xét chức năng của tiền tệ ở mức độ tổng quan hơn nhiều. Các chức năng : phương
tiện lưu thông, phương tiện thanh toán, chức năng tiền tệ thế giới có thể gộp chung
lại thành chức năng phương tiện trao đổi. Như vậy, xét trên mặt tổng quan, tiền tệ có
ba chức năng cơ bản:
 Phương tiện trao đổi
Tiền giữ vai trị mơi giới trong q trình giao dịch. Người ta bán hàng lấy tiền, rồi
lại dùng tiền mua hàng. Việc thực hiện lần lượt 2 giao dịch bán và mua với 2 người
sẽ đơn giản hơn rất nhiều so với việc thực hiện đồng thời 2 giao dịch.
 Chức năng đơn vị định giá
Tiền được dùng để đo giá trị các loại hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế, nó
đóng vai trị biểu thị giá trị của hàng hóa và dịch vụ. Trước đây, khi cịn trao đổi
H – H (hàng – hàng), nếu có N hàng hóa trao đổi, số giá cả mà ta când xây dựng nếu
muốn trao đổi là : N*(N – 1)
2
Chẳng hạn, có 3 loại hàng hóa là gạo, thịt và sữa. Ta sẽ cần 3 loại giá tất cả.
n Kg gạo = m Kg thịt, m Kg thịt = p lít sữa và p lít sữa = k Kg gạo
Nếu có 1000 loại hàng hóa thì ta cần 499.500 loại giá. Trong khi đó, số lượng
hàng hóa khơng dừng lại ở con số 1000. Việc dùng tiền trong trao đổi đã khắc phục
được khó khăn trên do ta có thể quy đổi tất cả các loại hàng hóa khác nhau ra 1 đơn
vị duy nhất là tiền.

Có thể thấy rằng tiền là nơi cất trữ giá trị qua không gian và thời gian rất tốt. Khi
có thu nhập, người ta có thể chưa sử dụng, người ta có thể giữ lại, đơn thuần chỉ là
việc giữ lại của cải. Mặc dù có nhiều phương tiện dự trữ giá trị: cổ phiếu, trái phiếu,
bất động sản,... Tuy nhiên, người ta vẫn thích dự trữ giá trị bằng tiền vì nó có thể dễ
dàng chuyển đổi ra các loại tài sản khác.
Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM

Tháng 6 - 2009

 Chức năng phương tiện dự trữ giá trị


[21]
Đề tài nghiên cứu khoa học
1.2. Thẻ thanh toán và những khái niệm căn bản
1.2.1. Khái niêm thẻ thanh toán
̣
Đố i với thẻ thanh toán có nhiề u cách diể n đa ̣t khác nhau để diể n tả hế t những
chức năng, nhiêm vu ̣ của thẻ là mô ̣t phương tiên thanh toán tiề n mua hàng, dich vu ̣
̣
̣
̣
hoă ̣c có thể đươ ̣c dùng để rút tiề n mă ̣t ta ̣i các ngân hàng đa ̣i lý hay các máy rút tiề n tự
đô ̣ng. Thẻ thanh toán là mô ̣t loa ̣i thẻ giao dich tài chinh đươ ̣c phát hành bởi các Ngân
̣
́
hàng, các Tổ chức tài chinh hay các công ty.
́
Thẻ thanh tốn là một hình thức của tiền điện tử, là một phương tiện thanh tốn
khơng dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán

tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Thẻ thanh
toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy đọc thẻ phối
hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/tổ chức tài chính với các
điểm thanh tốn (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh tốn nhanh chóng, thuận
lợi và an tồn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
Tóm la ̣i, thẻ thanh toán là mô ̣t phương tiện thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể
dùng để thanh toán tiề n mua hàng hóa dich vu ̣ hay rút tiề n mă ̣t tự đô ̣ng mà không cầ n
̣
đem theo tiề n mă ̣t.

1.2.2. Đă ̣c điể m của thẻ thanh toán
1.2.2.1. Thẻ tín dụng - Credit Card
Credit Card với cái tên này thì các bạn đã phần nào hình dung ra nó, đây là một
hình thức cấp tín dụng cho chủ thẻ. Ở nước ngoài, nếu bạn là người có việc làm ổn
phát hành credit card (CC) mà không cần phải mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng đó
và khơng hề phải ký quỹ, thế chấp gì cả. Ngân hàng sẽ căn cứ thu nhập của bạn đã
được xác nhận để phát hành CC cho bạn với một hạn mức tín dụng nhất định, tức là
số tiền tối đa mà bạn có thể sử dụng trong 1 tháng.

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM

Tháng 6 - 2009

định và được Công ty bạn xác nhận thì bạn có thể đến Ngân hàng để đề nghị được


[22]
Đề tài nghiên cứu khoa học
Sau đó, bạn có thể sử dụng nó để thanh tốn mua hàng hố dịch vụ, kể cả thanh
toán trực tuyến qua internet, và bạn cũng có thể dùng nó để rút tiền mặt từ máy ATM.

Hằng tháng, đến ngày kết sổ, Ngân hàng sẽ tổng kết số tiền chi tiêu bằng thẻ của bạn
và gửi đến bạn 1 “giấy báo nợ” gọi là bảng Sao Kê, trong đó thơng thường cho thêm
bạn 15 ngày để thanh tốn số tiền đó. Do đó, như trên đã nói nó là tín dụng vì thực
chất ngân hàng đã cho bạn vay để trả trước tiền mua hàng và thu lại sau của bạn (thời
gian trả sau từ 15 ngày đến 45 ngày tuỳ theo ngày bạn mua hàng)
Với credit card, ngân hàng sẽ không thu lai từ số tiề n ma ba ̣n đã nơ ̣, nhưng số tiề n
̃
đó là tiề n mua hàng hóa dich vu ̣ và ba ̣n phải thanh toán 100% số tiề n mà ba ̣n đã nơ ̣
̣
ngân hàng.
Thực tế , ba ̣n phải chỉ trả 3% cho các đơn vị chấp nhận thanh toán CC của bạn . Ở
nước ta, chỉ những nơi sang trọng như nhà hàng, khách sạn, ….. thì khơng bị trả thêm
phí.
Bạn cũng có thể thanh toán theo số tối thiểu cho ngan hàng, ở Viê ̣t Nam khoảng
20% tổng số tiền trên sao kê, khi đến hạn. Nhưng số tiền chưa thanh toán sẽ bị tính
lãi vay thay vì hồn tồn miễn phí.
Nếu dùng rút tiề n mă ̣t, bạn sẽ bị ngân hàng trực tiếp thu phí trên số tiền đó với tỷ
lệ từ 3% - 5% tuỳ theo thương hiệu thẻ và nơi bạn rút tiền. Ngồi ra, số tiền này cịn
bị tính lãi vay theo lãi suất ngân hàng cơng bố kể từ ngày rút tiền đến ngày bạn thanh
toán hết nợ, và có khi cịn có phí chuyển đổi tiền tệ (ví dụ từ tiền Bath Thái Lan sang
Viê ̣t Nam Đờ ng chẳng hạn, vì ngân hàng chỉ báo nợ bạn bằng Viê ̣t Nam Đồ ng thôi).
Trong quá trình sử dụng, sẽ có 1 số qui định khác mà bạn phải chấp hành, nếu
khơng bạn sẽ bị khố thẻ. Ở nước ngoài với những vi phạm nghiêm trọng thì bạn sẽ
nào sẽ chịu phát hành CC cho bạn nữa. Chính vì thế, ngồi tiện ích của CC mà nhiều
bạn đã biết, ở nước ngoài CC đã tạo thêm 1 tác dụng là khích thích sản xuấ t và tiêu
dùng.
Tại VN hiện nay, có rất nhiều thương hiệu CC quốc tế như: Master Card, Visa
Card, American Express, ….. do các cơng ty Tài Chính nước ngồi làm chủ thươg

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM


Tháng 6 - 2009

bị đưa thông tin BAD CC lên tồn hệ thống ngân hàng. Khi đó, khơng có ngân hàng


[23]
Đề tài nghiên cứu khoa học
hiệu. Các ngân hàng vietcombank, Á Châu, Eximbank, ... chỉ là đại lý phát hành CC
cho các cơng ty đó thơi. Nhưng tất nhiên muốn như thế các ngân hàng phải có trình
độ quản lí và công nghê ̣ thông tin đảm bảo yêu cầu, vì lúc đó thơng tin CC quốc tế
của bạn sẽ được chấp nhận thanh toán và kết nối khắp thế giới tại tất cả những điểm
chấp nhận thanh toán và máy ATM có treo logo của loại thẻ đó. Theo q trình
nghiên cứu của nhóm, thẻ Master và Visa là 2 thương hiệu thẻ tín dụng phổ biến
nhất hiện nay trên thế giới. Ngoài ra, ngân hàng Á Châu còn phát hành thẻ CC nội địa
là “ACB Card” chỉ chấp nhận thanh toán trên lãnh thổ Viêṭ Nam nhưng xem ra loại
thẻ này có mức phát hành dần dần đi xuống vì nhiều lí do.
1.2.2.2. Thẻ ghi nơ ̣ – Debit Card
Thẻ Ghi nợ - Debit Card (DC) là loại thẻ được phát hành dựa trên việc ghi nợ trực
tiếp vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ. Do đó, việc đầu tiên để được phát hành thẻ là
bạn phải làm thủ tục mở 1 tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Và cũng chính đặc điểm
này mà DC cịn có chức năng chuyển khoản từ TK tiền gửi của người này sang TK
người khác và một số chức năng khác mà CC khơng có.
Với khái niệm như trên, điểm khác biệt so với CC là DC khơng hề có hạn mức tín
dụng mà hạn mức sử dụng chính là số tiền bạn hiện có trong tài khoản tiền gửi của
bạn. Do mục đích chủ yếu của PC là phương tiện thanh tốn khơng dùng thương mại
nên thường các NH sẽ cho phép bạn dùng DC để thanh toán tiền mua hàng cho tới
khi tài khoản của bạn chỉ còn số dư tối thiểu (hiện nay đa số các NH ở VN qui định
số dư tối thiều trong tài khoản tiền gửi từ 0 – 100.000 VNĐ), nhưng chỉ cho rút tiền
mặt từ máy ATM trong giới hạn nhất định mặc dù có thể số dư tài khoản của bạn còn

rất lớn (ở Việt Nam hiện nay hạn mức rút tiền mặt từ máy ATM cho DC là
Debit card cũng có 2 loại là Debit card quốc tế và Debit card nội địa.
Debit card quốc tế có các thương hiệu như: Visa Debit Card, Visa Electron Card,
MasterCard Dynamic, MasterCard Electronic, Master MTV Debit Card, …
Debit card nội địa là tất cả các loại thẻ mà chúng ta thường gọi là thẻ ATM (thật ra
do thói quen chứ tên này khơng chính xác, như đã trình bày thì có nhiều loại thẻ có

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM

Tháng 6 - 2009

10.000.000 – 20.000.000/ngày, tùy ngân hàng và tùy loại thẻ). Tại VN hiện nay,


[24]
Đề tài nghiên cứu khoa học
thể sử dụng tại máy ATM) do các ngân hàng phát hành với chính thương hiệu của
ngân hàng đó, ví dụ : VCB Connect 24, Đơng Á, Techcombank, Inconbank, BIDV,
Agribank, … Do chưa có tiếng nói chung nên thẻ ATM ở Viê ̣t Nam hiện nay cịn tình
trạng thẻ ATM của ngân hàng này có thể không rút được tiền tại máy ATM của ngân
hàng khác (hiện nay bước đầu đã có 1 số liên minh của các Ngân hàng Viê ̣t Nam về
thẻ ATM). Việc này gây ra nhiều lãng phí xã hơ ̣i như phải phát hành nhiều thẻ, đầu
tư nhiều máy ATM do mỗi ngân hàng phải tự đầu tư máy, phát triể n cơ sở vâ ̣t chấ t.
1.2.3. Phân loại thẻ thanh tốn
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh tốn: phân loại theo cơng nghệ sản xuất,
theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh tốn của thẻ, theo phạm vi lãnh thổ...
 Phân loa ̣i theo công nghê ̣ sản xuấ t:
Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard):
Là loa ̣i thẻ đươ ̣c sản xuấ t đầ u tiên, dư ̣a trên công nghê ̣ khắ c chữ nổ i. Hiên nay,
̣

trên thi ̣trường không còn sử du ̣ng loa ̣i thẻ này nữa vì kỹ thuâ ̣t đơn giản và dễ bi ̣làm
giả.
Thẻ băng từ (Magnetic stripe):
Thẻ này đươ ̣c sử du ̣ng phổ biế n trong vòng 20 năm qua, nhưng cũng đã bô ̣c lô ̣
mô ̣t số những nhươ ̣c điể m, thông tin ghi trên thẻ không tự mã hóa đươ ̣c, thẻ chỉ mang
thông tin cố đinh, không gian chứa dữ liêu it, không áp du ̣ng đươ ̣c kỹ thuâ ̣t mã hóa,
̣
̣ ́
bảo mâ ̣t thông tin.....vì đươ ̣c dựa trên kỹ thuâ ̣t thư tin với hai băng từ chứa thông tin
́
đằ ng sau mă ̣t thẻ
Thẻ thông minh (Smart Card):
Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ có cấu trúc hồn tồn như một máy
 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
Thẻ trong nước:
Là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải
là đồng bản tệ của nước đó.
Thẻ quốc tế:

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM

Tháng 6 - 2009

vi tính.


[25]
Đề tài nghiên cứu khoa học
Đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các ngoại tệ mạnh để
thanh toán.

 Phân loại theo chủ thể phát hành
Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card):
Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do
Ngân hàng cấp tín dụng.
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành:
Là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đồn kinh doanh lớn hoặc các công ty
xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn... phát hành như Diner's Club, Amex...
 Phân loại theo tính chất thanh tốn của Thẻ
Theo tính chất thanh tốn của thẻ có thể phân chia thẻ ra làm 2 loại chính là thẻ
tín chấp và thẻ thế chấp.
Thẻ tín chấp:
Là loại thẻ ta dùng uy tín của mình để đảm bảo khả năng chi trả. Thẻ tín chấp cịn
có tên gọi phổ biến là thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ, theo đó
người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng khơng phải trả lãi để mua
sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận
loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà khơng
phải trả tiền ngay, chỉ thanh tốn sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên
mà người ta cịn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay trả
châ ̣m.
Thẻ thế chấp:
Thẻ thế chấp cịn có tên gọi là thẻ ghi nợ. Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có
quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đươ ̣c sử dụng để
mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào
tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ...
đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi

Nhóm nghiên cứu khoa học K07404A – Khoa Kinh tế - ĐHQG TP. HCM

Tháng 6 - 2009


Là loại thẻ yêu cầu phải có tiền trong tài khoản để làm tin khi muốn mua hàng.


×