Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Chuyen de 6 nang cao chat luong tu hoc cho sinh vien

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.6 KB, 14 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI</small>

<b><small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC</small></b>

<b>---♦---♦---♦---CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNGNGHIỆP VỤ SƯ PHẠM ĐẠI</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CÁM ƠN</b>

Trước hết, em xin chân thành cám ơn các buổi học Lớp Nghiệp vụ Sư phạm do trường ĐHQGHN tổ chức.

Tuy thời gian học rất ngắn nhưng thầy cô đã giảng dạy rất nhiệt tình, đầy tâm huyết, đảm bảo đầy đủ nội dung theo chương trình.

Qua mơn học này đã giúp em tiếp thu những kiến thức cơ bản về tự học (đối với cá nhân, nhóm), mơ hình tự học, vai trị của giáo viên, ý thức tự học, mục đích tự học, vai trò của tự học, ý nghĩa tự học, các yêu cầu của tự học; năng lực cốt lõi cần thiết ở người học, ở sinh viên; các yếu tố tự học của người học; phương pháp tự học; phương pháp học tập; lập kế hoạch học tập; các nguyên tắc tự học; các kỹ năng tự học; các phần mềm hỗ trợ; tìm kiếm thơng tin; kỹ năng ghi chú; kỹ năng học tập với người khác; kỹ năng làm quen với sách và tài liệu học tập; kỹ năng phát triển bộ nhớ, chăm sóc bộ não,v.v…

Một lần nữa, em xin gửi cám ơn chân thành, lòng biết ơn sâu sắc đến thầy đã khơi nguồn, đã thấp lên ngọn đuốc soi sáng con đường mà em đã tự chọn lựa ,với kỳ vọng là em sẽ được làm “người lái đò” tốt trong thời gian tới, để được góp phần cơng sức nhỏ cho phát triển sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo của nước nhà./.

<i>Hà Nội, ngày 23 tháng 07 năm 2021</i>

Học viên Lê Thị Kiều Trang

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Câu 1. Bàn về các kỹ năng tự học, lấy ví dụ minh họa, từ đó vận dụng các kỹ năng này vào việc tự học ở đơn vị anh chị.</b>

Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ và phát triển như vũ bão như hiện nay và để góp phần tìm hiểu thơng tin, nâng cao kiến thức phục vụ công tác nghiên cứu, học học tập là rất quan trọng.

Tự học giúp sinh viên hiểu tự học cịn góp phần nâng cao hoạt động trí tuệ của sinh viên trong việc tiếp thu và hiểu tri thức mới, rèn luyện cho sinh viên có cách độc lập suy nghĩ, độc lập giải quyết các vấn đề khó khăn trong q trình học, giúp sinh viên tự tin hơn trong việc lựa chọn cuộc sống của mình, và thúc đẩy sinh viên lịng ham học, ham hiểu biết, vươn tới đỉnh cao của khoa học, sống có hồi bão, có ước mơ.

Khái niệm:

Tự học là hình thức học tập khơng thể thiếu được của sinh viên đang học tập tại các trường đại học.

Tự học là yếu tố quyết định chất lượng học tập, chất lượng đào tạo, là con đường nhanh chóng đưa sự nghiệp giáo dục nước ta tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế giới.

Tự học được xuất phát từ chính nhu cầu muốn học hỏi, muốn gia tăng sự hiểu biết để làm việc và sống tốt hơn của mỗi người, là hình thức học tập không thể thiếu được của sinh viên đang học tập tại các trường đại học. Thực tế giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng cho thấy, nếu sinh viên khơng chịu khó học tập, đào sâu nghiên cứu, mở rộng thêm kiến thức bằng cách học tập độc lập thì các thầy giáo, cơ giáo có dạy giỏi, có kiến thức sâu rộng và trình độ nghiệp vụ vững vàng đến mấy chất lượng học tập cũng không thể cao.

Tầm quan trọng của việc tự học:

Nhiều sinh viên cho rằng chỉ cần cố gắng học là có thể đạt kết quả tốt nhưng thật ra học ở đại học khác ở trung học rất nhiều và biết cách học ở đại học là một điều quan trọng mà có khi con chưa được chú ý đúng mức.

Hậu quả của phương pháp học khơng tốt là lãng phí thời gian, thành tích học tập kém hay thậm chí là rớt dẫn đến chán nản, thất vọng và bất mãn.

Học đối với sinh viên là cuộc sống, là tương lai và thời gian học vô cung quý báu,

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

khơng thể lãng phí được. Do đó, ngay khi bước vào ngưỡng cửa đại học, cao đẳng hay trung học chuyên nghiệp thì sinh viên nên được hướng dẫn để phát triển kỹ năng học có hiệu quả.

Tự học có vai trị vơ cùng quan trọng trong q trình học đại học của sinh viên. Tự học nhằm phát huy tính tự giác học và nghiên cứu. Việc tự học đối với sinh viên có vai trị hết sức quan trọng vì qua đó góp phần giúp cho sinh viên rèn luyện khả năng tư duy và sáng tạo của cá nhân. Tuy nhiên để nhằm bổ sung thêm kiến thức sinh viên thường tạo ra những nhóm học để các bạn dễ dàng trao đổi kiến thức và giúp đỡ nhau trong học tập. Có lớp cho rằng việc tự học có nghĩa là học theo nhóm. Sinh viên cho rằng tự học theo nhóm mang lại hiệu quả cao nhưng cũng có ý kiến cho rằng vào học chỉ lo trị chuyện, cười giỡn khơng thể tiếp thu được nhiều nên hiệu quả kém. Theo ý kiến của một số sinh viên muốn học nhóm có hiệu quả cao thì cần tuân thủ một số điều quan trọng như khơng nói chuyện, đùa giỡn trong khi học, phải có một trưởng nhóm có kiến thức vững và biết cách truyền tải lượng kiến thức đó một cách hiệu quả nhất, biết điều tiết “nhiệt độ” học và biết phân bố thời gian học hợp lý và sinh động để các thành viên học không bị chán. Do đó, ngay khi bước vào ngưỡng cửa đại học, cao đẳng hay trung học chuyên nghiệp thì sinh viên nên tập cho mình các phương pháp tự học hiệu quả có thể tiếp thu tài liệu học tốt hơn, đạt thành tích học tập cao hơn và nói chung học có hiệu quả hơn.

Tóm lại, trong q trình học tập, việc xác định mục đích, xây dựng động cơ, lựa chọn phương pháp, hình thức tự học hợp lý là cần thiết. Song điều quan trọng là sinh viên phải có hệ thống kỹ năng tự học. Điều này có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với sinh viên, bởi lẽ muốn có kỹ năng nghề nghiệp trước hết phải có kỹ năng làm việc độc lập, trên cơ sở phát huy tính tích cực nhận thức để chiếm lĩnh hệ thống tri thức. Vì tri thức là sản phẩm của hoạt động, muốn nắm vững tri thức và có tay nghề thì việc rèn luyện hệ thống kỹ năng tự học một cách thường xuyên và nghiêm túc phải được chú trọng ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

Như vậy, để hoạt động học tập của sinh viên đạt chất lượng và hiệu quả, sinh viên phải có tri thức và kỹ năng tự học. Chính kỹ năng tự học là điều kiện vật chất bên trong để sinh viên biến động cơ tự học thành kết quả cụ thể và làm cho sinh viên tự tin vào bản thân mình, bồi dưỡng và phát triển hứng thú, duy trì tính tích cực nhận thức trong hoạt động tự học của họ.

1.3 Ý nghĩa:

Tự học có ý nghĩa to lớn đối với bản thân sinh viên để hoàn thành nhiệm vụ học tập

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

của họ đối với chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học - đào tạo trong nhà trường. Tự học là sự thể hiện đầy đủ nhất vai trị chủ thể trong q trình nhận thức của sinh viên. Trong q trình đó, người học hồn tồn chủ động và độc lập, tự lực tìm tịi, khám phá để lĩnh hội tri thức dưới sự chỉ đạo, điều khiển của giáo viên.

Để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của mình, sinh viên cần tự rèn luyện phương pháp tự học, giúp nâng cao hiệu quả học tập. Chính kỹ năng tự học là điều kiện vật chất bên trong để sinh viên biến động cơ tự học thành kết quả cụ thể và làm cho sinh viên tự tin vào bản thân mình, bồi dưỡng và phát triển hứng thú, duy trì tính tích cực nhận thức trong hoạt động tự học của họ.

Trong quá trình học tập, mỗi sinh viên tự mình chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng, phải nắm vững những cơ sở của nghề nghiệp tương lai và có tiềm năng vươn lên thích ứng với những yêu cầu trước mắt và lâu dài do thực tiễn xã hội đặt ra. Muốn vậy, khi tiến hành hoạt động học tập, sinh viên khơng chỉ phải có năng lực nhận thức thơng thường mà cần tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo phát triển ở mức độ cao. Điều đó có nghĩa là, dưới vai trị chủ đạo của thầy cơ, sinh viên khơng nhận thức một cách máy móc chân lý có sẵn mà còn đào sâu hoặc mở rộng kiến thức . Mặt khác, trong quá trình học tập, sinh viên đã bắt đầu thực sự tham gia hoạt động tìm kiếm chân lý mới. Đó là hoạt động tập dượt nghiên cứu khoa học được tiến hành ở các mức độ từ thấp đến cao tuỳ theo yêu cầu của chương trình. Hoạt động nghiên cứu khoa học này giúp sinh viên từng bước tập vận dụng những tri thức khoa học, phương pháp luận khoa học, những phẩm chất, tác phong của nhà nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết một cách khoa học những vấn đề do thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp đặt ra.

2.1.Đối với giảng viên

Giảng viên đóng vai trị quan trọng hàng đầu trong việc định hướng và kích thích ý thức tự học của sinh viên cả trong giờ trên lớp và giờ tự học, tự nghiên cứu. Đối với hoạt động tự học của sinh viên, giảng viên phải quan tâm hơn, cần kịp thời tư vấn khi có yêu cầu hợp lý; cần chương trình hóa và có sự chủ động thực hiện một quy trình tương tác hợp lý với sinh viên.

- Thiết kế giờ dạy để tạo hứng thú cho sinh viên, kích thích tính tích cực hoạt động cùng với giảng viên trong giờ học: Để giờ dạy diễn ra có chất lượng tốt, giảng viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

khơng những cần có kiến thức sâu rộng, làm chủ nội dung u cầu của bài, mà cịn có sự đầu tư thỏa đáng cho việc thiết kế giờ dạy, nhất là tìm hiểu cách học của sinh viên. Trong bài giảng, giảng viên cần suy nghĩ cách thiết kế phối hợp và vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp dạy học nhằm tạo được sự vận động phát triển tư duy sáng tạo của sinh viên, giúp sinh viên tham gia chiếm lĩnh bài học một cách hiệu quả nhất. Đồng thời, người dạy cần kết hợp sử dụng linh hoạt nhiều hình thức dạy học: dạy lý thuyết, thực hành, thảo luận, sinh viên thuyết trình,…để việc học của sinh viên khơng bị nhàm chán, mệt mỏi.

2.2 Một số giải pháp nâng cao năng lực tự học cho sinh viên

Trước hết, quan trọng là sinh viên phải xác định đúng đắn động cơ mục đích học tập của mình. Phải xác định học cho chính mình, học để kiếm sống và làm việc, học để phát huy năng lực bản chất của mình và sau đó mới có điều kiện để phục vụ nhân dân và xã hội. Sinh viên cần chủ động trong quá trình học tập, đừng thụ động, tự giác học để có kiến thức vững chắc. Phải có kế hoạch sao cho phù hợp, sẽ giúp cho chính mình tránh được sự chồng chéo và tùy tiện trong học tập. Có kế hoạch rồi phải kiên trì thực hiện theo lịch trình đã định và phải tập trung cao độ trong học tập,nghiêm khắc với chính mình.

Hai là, bản thân sinh viên phải tìm ra phương pháp học tập phù hợp với sở trường của chính bản thân minh. Cách ghi nhớ để tri thức được cơ đọng lại trong đầu cũng góp phần cho tư duy sáng tạo. Bởi lẽ, nếu không nhớ tri thức, khơng thuộc tri thức thì khơng thể có điều kiện nghiền ngẫm, điều kiện so sánh, phân tích, liên tưởng, suy đốn, biến tri thức tiếp thu từ sách vở, từ thầy cô và nhiều nguồn khác nữa thành tri thức của minh.

Ba là, phải biết chịu khó lắng nghe, biết cách tự ghi chép. Nghe để nắm bắt thông tin, nghe để học cách diễn đạt và sử dụng ngơn từ.Chú ý tìm ra những ý quan trọng mà thầy cô nhấn mạnh trong bài giảng, lúc mà thầy cô láy đi láy lại nhiều lần. Ghi chép cẩn thận khi gặp những vấn đề liên quan đến ngành học của mình - đây là hoạt động tự mình lượm lặt tri thức mà tri thức này nằm rải rác ở nhiều nơi, trong giáo trình, ở sách báo tham khảo, trên mạng, trong hội thảo, trong cuộc sống hàng ngày. Ghi chép cần ngắn gọn, cô đọng, cần nhấn mạnh bằng ký hiệu của chính bản thân mà mình cho là tâm đắc, sâu sắc và thích thú. Đánh dấu những vấn đề mà còn chưa hiểu, nghi hoặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

hay cần mở rộng và đào sâu. Với mỗi mơn học có một cách ghi chép và ghi nhớ riêng sao cho phù hợp với bản thân nhất.

Bốn là, tự đọc, tự nghiên cứu làm căn bản. Xem, nhìn, nghe, đọc là các khâu quan trọng mở đầu, sau đó là nghiên cứu, là trao đổi. Khâu đọc lả rất cần thiết, cách đọc là quan trọng. Đọc bao giờ cũng mang lại cảm giác khác với nghe, nhìn. Đó là q trình thẩm thấu các con chữ với sức nặng của tầng sâu tri thức. Tốt nhất là vừa đọc vừa ghi chép, lưu lại tri thức, những ý tưởng hay và khi sử dụng giúp ta khái quát vấn đề nhanh và nhớ lâu.

Cuối cùng, sinh viên phải xây dựng cho mình một hệ kỹ năng. Muốn đi tới tri thức phải có một q trình tổng hợp các kỹ năng, phải có phương pháp cụ thể và học khơn những ở trường, ở lớp mà phải biết học ở mọi nơi, mọi lúc, mọi điều kiện với những ưu thế nhất định. Sinh viên phải tự nghiên cứu cho mình một kỹ năng đọc sách. Trên lớp, sinh viên phải lắng nghe nắm được những vấn đề cốt lõi những nội dung cơ bản mà thầy cô truyền thụ. Học tại nhà cũng là củng cố kiến thức đã học trên lớp, xem lại bài ghi tìm ra mối quan hệ giữa các nội dung.

2.3 Ví dụ về việc tự học bằng cách tìm kiếm thơng tin tham khảo cho đề tài nghiên cứu trên Internet trong thời đại công nghê thông tin bùng nổ hiện nay.

Hiện nay, mạng Internet là một nguồn bổ sung tư liệu rất hiệu quả, ít tốn kém; và từ mạng internet có thể khai thác được những tư liệu (thơng tin, sách, báo, tạp chí….) phục vụ cho công tác chuyên môn như:

- Nguồn tư liệu từ mạng VISTA (do Khoa học và Công nghệ Quốc gia tổ chức, xây dựng, quản lý và phát triển) là mạng máy tính diện rộng về khoa học và công nghệ được tổ chức nhằm chuyển tải trực tuyến các thông tin, các thành tựu mới nhất về khoa học và công nghệ trong nước cũng như trên thế giới đến các thành viên làm công tác khoa học và công nghệ, giúp những người làm công tác khoa học và công nghệ trong và ngồi nước có điều kiện tiếp cận nhanh tới những thành tựu khoa học và công nghệ trong nước và trên thế giới. Từ đó có thể truy cập vào thư mục của Cambrigde Scientific Abstract để tìm và đặt mua sách, tạp chí tư liệu thống kê từ nước ngoài.

- Nguồn tư liệu từ trang Web thống kê các nước: có một số trang web của các tổ chức thống kê quốc tế, hiệp hội giáo dục thống kê cho phép truy cập, tải xuống và in tài liệu miễn phí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Nguồn tư liệu từ các thư viện điện tử, các nhà xuất bản: Có thể tìm kiếm tư liệu thống kê thông qua các thư viện điện tử, thơng thường các thư viện điện tử đều có phần kết nối với các nhà xuất bản sách chuyên ngành.

- Nguồn tư liệu từ các website trong nước: là nguồn tư liệu thực tế rất phong phú gồm có trang web của các bộ ngành trung ương, địa phương, tư liệu là báo, chí tạp chí, bản tin,… và nguồn tư liệu thống kê từ các thư viện điện tử trong nước.

Ví dụ: GOOGLE: rất nổi tiếng và hầu hết chứa các trang web truy cập trên toàn thế giới, nắm giữ 65% thị phần tìm kiếm Mỹ. Google có nhiều tính năng đặc biệt giúp bạn tìm chính xác những gì bạn đang tìm kiếm.

BING: là một cơng cụ tìm kiếm của Microsoft; giúp tìm và tổ chức các câu trả lời bạn cần để bạn có thể làm nhanh hơn, quyết định nhiều thông tin hơn. Bing nắm giữ 10% thị phần của thị trường tìm kiếm Mỹ. Ngồi ra cịn có các cơng cụ tìm kiến khác như: BIDU(Trung Quốc: ); YANDEX

(Nga:); DUCK DUCK GO (); TWURDY (); ASK (); AOL ().

<b>Vận dụng và kết luận:</b>

Việc tìm kiếm thơng tin trên mạng internet hiện nay là phổ biến, cần thiết để tìm tài liệu nghiên cứu, học tập nhằm nâng cao chất lượng tự học; đặc biệt là đối với sinh viên các Trường Đại học, Cao đẳng tại Việt Nam và trên thế giới. Với lượng kiến thức khổng lồ được lưu trữ trên Internet có thể giúp cho sinh viên nhanh chóng tìm kiếm thơng tin hữu ích cần thiết cho môn học, cũng như rất nhiều kiến thức mở rộng mà các em chưa được biết đến.

Với bản thân em và đơn vị em đang công tác để tìm thơng tin trên internet được chính xác, nhanh chóng, đúng yêu cầu, như mong muốn thì tìm trên các trang website chính thơng như: ; ; hoặc website của các báo như: ; hoặc website của các Trường Đại học như: , sgu.edu.vn; hoặc trang web của WB, Chính phủ Việt Nam và Bộ/ngành liên quan,v.v…

Như trên đã phân tích, chứng minh việc tìm kiếm thông tin trên internet hiện nay rất phổ biến với các cơng cụ tìm kiếm đa dạng và các nguồn thơng tin cần tìm kiếm rất

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

phong phú,phức tạp nên trong kho dữ liệu không lồ này để tìm kiếm đúng thơng tin mong muốn cũng khơng dễ dàng.

Vì vậy, chúng ta cần lựa chọn các cơng cụ tìm kiếm phù hợp để có được những tin tức phổ biến trên Internet và sử dụng những trang web chính thống để có thể nhanh chóng tìm kiếm được thơng tin mong muốn nhằm tránh lãng phí thời gian, nhanh chóng tìm kiếm những thơng tin chính xác về những vấn đề liên quan mà mình mong muốn tìm ngay, một kĩ năng cực kì quan trọng trong việc tự học trong thời đại ngày nay.

<b>Câu 2. Anh chị làm rõ ý nghĩa của kỹ năng lập kế hoạch học tập. Làm rõ các bước trong lập kế hoạch học tập hiệu quả. Anh chị chia sẻ những kinh nghiệm thực tế về kỹ năng lập kế hoạch học tập của bản thân mình thời gian qua.</b>

Nhiều sinh viên cho rằng chỉ cần cố gắng học là có thể đạt kết quả tốt, nhưng thật ra, học ở đại học khác với học ở trung học rất nhiều, và biết cách học có hiệu quả ở đại học là một điều quan trọng mà có khi chưa được chú ý đúng mức. Hệ quả của phương pháp học khơng tốt là lãng phí thời gian, thành tích học tập kém, thậm chí thi rớt dẫn đến chán nản, thất vọng và bất mãn. Học đối với sinh viên là cuộc sống, là tương lai. Vậy nên thời gian học tập vô cùng quý giá, khơng thể lãng phí được. Do đó, ngay ngày hôm nay, các bạn hãy tạo và phát triển nơi mình một kĩ năng học tập có hiệu quả.

Mọi việc sẽ dễ dàng hơn nếu người học xác định được mục tiêu, nội dung và phương pháp học. Muốn vậy, người học phải xây dựng được kế hoạch học tập. Trên cơ sở bộ khung đã được thiết lập đó, người học có thể tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức một cách dễ dàng.

Một kế hoạch học tập tốt cũng giống như chiếc phao cứu hộ vậy. Mỗi người, tùy vào nhu cầu của mình, sẽ lập một kế hoạch học tập riêng, kế hoạch đó có thể thay đổi khi cần, nhưng điều quan trọng là phải tuân thủ kế hoạch đã đề ra.

1.Ý nghĩa của kĩ năng lập kế hoạch học tập

Việc lập kế hoạch học tập đem lại nhiều lợi ích cho các học viên đang phải tiếp thu lượng kiến thức khổng lồ chuẩn bị cho hành trình trong tương lai. Kế hoạch là thước đo để bạn đánh giá được mức độ công việc trong học tập bạn đã đạt được trong khoảng thời gian đề ra. Việc lập kế hoạch có vai trị và ý nghĩa rất quan trọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

1.1 Đạt được hiệu quả mà mình mong muốn.

Trong bản kế hoạch được đề ra từ trước đã có nội dung cần đạt được trong tương lai, mỗi người khi thực hiện cần cố gắng đạt được mục tiêu trong bản kế hoạch. Đây như lời giám sát vơ hình thúc giục phải hồn thàn kế hoạch học tập trong khoảng thời gian nhất định.Giới hạn hoàn thành càng chi tiết căng đạt được hiệu quả cao.

1.2Kết quả đạt được tốt hơn sự mong muốn.

Khi đã hình thành một tiêu chuẩn cần đạt được mỗi ngày, việc học tập sẽ được rèn luyện thường xuyên và trở thành ưu điểm của học viên. Có thể lúc đầu khơng khả thi, khó thực hiện, nhưng lâu dần sẽ đạt được mục tiêu và đạt được trình độ cao trong học tập, khơng những có thể đạt được mục tiêu trước thời gian đề ra mà cịn có thể mở rộng thêm kiến thức trong quỹ thời gian của mình. Người học sẽ đạt được chỉ tiêu cao hơn, làm được nhiều điều hơn,phát triển bản thân theo đung hướng đi mục đích đặt ra nhờ vào kế hoạch giải pháp của riêng mình.

1.3Tăng tính trách nhiệm trong khi học tập.

Khi đã lập được bản kế hoạch học tập hợp lí, lúc ban đầu đặt ra mục tiêu mỗi ngày cần đạt được trong chương trình học sau đó đặt mục tiêu cao hơn một chút để bản thân đạt được kết quả tốt trong thời gian về sau và phải nỗ lực mỗi ngày để đạt được giá trị đó. Việc này mang tính biểu thị cho trách nhiệm, dù là nguyên nhân chủ quan hay khách quan, thì rèn luyện tính trách nhiệm cho người học là việc đáng để làm.

1.4 Tăng thêm ý chí cho bản thân.

Việc phải cố gắng hồn thanh kế hoạch đặt ra trong ngày, giúp người học có động lực hoàn thành mục tiêu học tập nhanh hơn, khẩn trương hơn để đạt được tiến độ đã đề ra. Mỗi ngày tích lũy dần lượng kiến thức cần có, ln có tư tưởng phải tiến bộ trong học tập. Liên tục hoàn thanh các mốc tiếp theo được đặt ra người học sẽ thấy ý chí tăng lên rất nhiều so với ban đầu.

Trong quá trình lập kế hoạch người học phải chú ý một số điểm sau:

- Thứ nhất, người học phải xác định tính hướng đích của kế hoạch. Đó có thể là kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, thậm chí kế hoạch cho từng môn, từng phần. Kế hoạch phải

</div>

×