Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Chú ý trongTLH Đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.39 KB, 7 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Chương 4: CHÚ Ý

4.1. Khái niệm chú ý

4.1.2. Khái niệm Tại sao phân biệt chú ý và sự chú ý?

Chú ý (v): là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện tượng để định hướng hoạt động, bảo đảm điều kiện thần kinh – tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả.

Sự chú ý (attention) (n): là một quá trình tập trung vào những nét đặc trưng riêng biệt trong môi trường, điều này dẫn đến một loạt các nét đặc trưng khác trong mơi trường đó có thể bị loại trừ.

Ví dụ: Khi đang lái xe thì chúng ta chú ý đến làn đường, đèn tín hiệu giao thong, tốc độ, biển báo…và chúng ta có thể loại trừ những căn nhà ở 2 bên đường.

=>Như vậy, không phải mọi trường hợp của sự chú ý là giống nhau và nó có lien quan đến những cơ chế khác nhau. Từ những nghiên cứu cho thấy sự chú ý không phải là một khái niệm đơn giản, mà bao gồm một số những hiện tượng tâm lý khác. Chú ý đóng vai trị trung tâm trong nhiều khía cạnh khác của nhận thức. Chú ý có liên quan đến tri giác, trí nhớ, ngơn ngữ, giải quyết vấn đề.

Vd: cần để ghi nhớ một kiến thức đã học chúng ta cần phải chú ý trong lúc học, khơng bị sao nhãng mới có khả năng ghi nhớ ngơn ngữ, kiến thức đó.

4.1.2. Chức năng, vai trị của chú ý

-Chú ý là cái phông, cái nền để cho các quá trình tâm lý diễn ra. Chú ý là một q trình tâm lý ln đi kèm với quá trình nhận thức để giúp cho các quá trình đó diễn ra tốt hơn.

-Chú ý là cánh cửa mà qua đó các sự vật hiện tượng của thế giới bên ngoài đi vào con người. -Nhờ chú ý mà con người mới có thể phản ánh chính xác các sự vật hiện tượng.

-Các thuộc tính của chú ý: sức tập trung, tính bền vững, sự phân phối chú ý, sự di chuyển chú ý. 4.2. Mối quan hệ giữa tri giác và chú ý

Quan hệ giữa tri giác và chú ý thường được nghiên cứu ở rất nhiều mặt: Nghiên cứu chú ý và hành vi định hướng, Vd:

Nghiên cứu sự chuyển chú ý như là một quá trình lựa chọn nội tâm, Vd: Nghiên cứu sự tự vệ khi tri giác, Vd:

Nhờ có chú ý mà tri giác mang tính tích cực, chủ động hơn, sự vật hiện tượng được phản ánh đầy đủ hơn, chính xác hơn, chi tiết hơn.

Nhờ có chú ý mà tính mục đích, tính ý nghĩa của tri giác được rõ ràng hơn, đầy đủ hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

-Chú ý có chọn lọc, hay còn gọi là sự tập trung chú ý, đề cập đến khả năng của một sinh vật tập trung tâm trí của mình vào một kích thích hoặc nhiệm vụ cụ thể, bỏ qua các kích thích từ mơi trường. Đó cũng giải thích cho các giới hạn ngưỡng kích thích gây chú ý.

Vd: khi bạn cần một đơi giày để chạy, bạn tập trung chú ý để lựa và đeo dây cho đôi giày. -Các lý thuyết giải thích sự chú ý có chọn lọc

Có một số mơ hình lý thuyết nhằm giải thích hoạt động của sự chú ý có chọn lọc như mơ hình của Broadbent, Treisman và Mackay. Tất cả các mơ hình này được gọi là mơ hình bộ lọc vì nó giải thích tại sao các cảm giác có thể đi qua bộ lọc và họ cho rằng tất cả cảm giác khơng thể tiếp nhận cùng một lúc. *Mơ hình bộ lọc của Broadbent:

-Broadbent nhận thấy rằng khi các chúng ta đón nhận các tin tức báo nguy hiểm cùng một lúc, người ta thường có xu hướng chú ý giải quyết với tin tức nguy hiểm nhất. Vì vậy,ông đã làm thử nghiệm với việc "lắng nghe nhị phân" để điều tra các q trình có liên quan khi thay đổi trọng tâm của sự chú ý.

Broadbent nghĩ rằng thơng tin của tất cả các kích thích xuất hiện tại một thời điểm nhất định nhập vào "bộ đệm cảm giác" (trung tâm đệm), cũng được gọi là kho ngắn hạn. Một trong những đầu vào được chọn bởi các đặc tính vật lý của nó để vượt qua bộ lọc. Các cảm giác không được chọn vẫn tồn tại trong bộ đệm cảm giác và không biến mất nhanh chóng.

Thí nghiệm nghe phân đơi (Dichotic Listening Task)

-Ông gửi hai tin nhắn cùng một lúc qua hai tai trái và tai phải của người tham gia, hai tin nhắn mang hai kí tự khác nhau. Sau đó họ được u cầu lặp lại những gì họ nghe được.

-Có người lặp lại kí tự bên tai phải trước, có người lặp lại kí tự bên tai trái trước, nhưng hai kí tự ln độc lập mà khơng xen kẽ lộn xộn với nhau.

=>Ông khẳng định rằng chúng ta chỉ có thể chú ý đến một kênh tai một thời điểm. Thông tin bị mất sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của kích thích và nhu cầu của sinh vật. Ngồi ra, nó cịn bị ảnh hưởng bởi các tác nhân vật lý khác như loại giọng nói, loại thơng tin nhập vào…..

*Nhược điểm : Mơ hình khơng xác định chính xác bản chất và chức năng của hệ thống xử lý, không cung cấp đủ thông tin liên quan đến cách thơng tin có thể được chuyển từ kênh này qua kênh khác và coi bộ nhớ làm việc 1 cách thụ động.

*Mơ hình bộ lọc của Treisman

Sự chú ý có chọn lọc địi hỏi các kích thích mơi trường phải được lọc để chú ý diễn ra dễ dàng hơn. Một ví dụ cho việc lọc kích thích mơi trường đó là giảm âm lượng, nếu bạn ở trong căn phịng có bốn kích thích âm thanh diễn ra cùng một lúc (một đứa bé đang khóc, tivi, một người nói chuyện qua điện thoại và radio), bạn có thể giảm âm lượng của ba cái để tập trung vào kích thích cịn lại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

=>Các chú ý có liên quan đi qua bộ lọc, cịn các chú ý khơng liên quan và có cách giảm thiểu sẽ ít đi qua bộ xử lý trung tâm. Điều đó giúp chúng ta có thể tập trung hơn vào vùng mình cần chú ý.

Nhược điểm: Chưa giải thích cặn kẽ và có thí nghiệm khoa học chi tiết cho quan điểm này. *Lý thuyết về tải nhận thức của John Sweller

-Lý thuyết về tải nhận thức của John Sweller cho thấy việc học tập diễn ra tốt nhất trong các điều kiện phù hợp với quá trình nhận thức của con người.

Tải nhận thức liên quan đến lượng thơng tin mà bộ nhớ làm việc có thể lưu trữ cùng một lúc. Sweller nói rằng, do bộ nhớ làm việc có khả năng hạn chế, các phương pháp hướng dẫn nên tránh làm quá tải nó với việc học.

Sweller cho rằng các bảng hướng dẫn có thể làm giảm nhận thức cho sinh viên.Ngồi ra, ơng cịn cho rằng tải nhận thức nặng có thể có tác động tiêu cực trong việc hoàn thành nhiệm vụ, và lượng tải nhận thức ở mỗi người là khác nhau, và ảnh hưởng tới khả năng nhận thức vấn đề của người đó như thế nào. Ví dụ, người già, học sinh và trẻ em trải nghiệm lượng tải nhận thức khác nhau và có người nhiều ở lĩnh vực này, ít ở lĩnh vực kia

Lý thuyết về tải nhận thức của J. Sweller

Đối với tâm lý học nhận thức, tải nhận thức dung để khuyến khích tham gia hoạt động vận động trí óc để tang cường khả năng nhận thức của mình.

Sự khác biệt giữa một chuyên gia và một người mới là một người mới chưa có được kế hoạch của một chuyên gia. Học tập đòi hỏi một sự thay đổi trong cấu trúc sơ đồ của bộ nhớ dài hạn và được thể hiện bằng hiệu suất học tập của đối tượng. Sự hiệu suất tăng, chúng ta sẽ quen dữ liệu hơn, làm cho quá trình chú ý và nhận thức diễn ra hiệu quả và dễ dàng hơn.

<b>4.4. Sự phân tán chú ý (sự phân chia chú ý)4.4.1. Sự phân tán chú ý</b>

-Sự phân tán chú ý (divided attention): con người có thể chú ý vào một số việc cùng một lúc Vd: chúng ta có thể vừa nấu ăn vừa nghe nhạc

-Khả năng sự chú ý được phân chia phụ thuộc vào một số nhân tố: + Sự tập luyện

+Độ khó của nhiệm vụ +Loại nhiệm vụ

<b>4.4.1.1. Ảnh hưởng của việc tập luyện:</b>

-Tại sao chúng ta có thể chú ý nhiều điều khi lái xe ????

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

--->Vd: khi mới tập chạy xe máy chúng ta không thể dễ dàng vừa thắng xe vừa chạy xe vừa quan sát biển báo và phương tiện giao thông khác, nhưng sau một thời gian tập luyện và đi quen thì chúng ta sẽ kết hợp những việc đó cùng một lúc.

-Những nghiên cứu cho thấy với sự luyện tập, chúng ta có thể học làm 2 việc khó như nhau trong cùng một lúc

+TN Spelke (1976): lúc đầu cho 2 sv vừa đọc một câu chuyện vừa viết chính tả, họ khơng thể làm 2 việc cùng 1 lúc. Sau 85 giờ tập luyện, kéo dài 17 tuần, họ có thể đọc nhanh một câu chuyển và vừa làm bài kiểm tra phân loại từ.

+TN Schneider và Shiffrin (1977):

 Người tham gia sẽ thấy một bộ nhớ có những con số và chữ cái(bộ nhớ là số còn nhân tố gây nhiễu là chữ cái)

 Sau đó họ xem nhanh liên tục 20 khung(trong 2,4s)

 Có mục tiêu xuất hiện trong 1/20 khung,1 nửa cịn lại khơng có mục tiêu xuất hiện  Họ trả lời câu hỏi: Có phải mục tiêu xuất hiện trong khung khơng???

 Khi mới bắt đầu: có 55% trả lời đúng câu hỏi  Sau 900 lần thử nghiệm thì mới được 90% chính xác

 Khoảng 600 lần đầu, họ cho rằng họ phải tiếp tục lặp đi lặp lại mục tiêu trong bộ nhớ để ghi nhớ chúng, sau đó nhiệm vụ này trở nên tự động

=> Schneider và Shiffrin đưa ra nhận định rằng, việc thực hành giúp những người tham gia phân chia sự chú ý của họ để đối phó với nhiều mục tiêu và thử nghiệm một cách thuần thục

Kết luận: -Sự luyện tập gây ra một sự xử lý tự động

-Khi loại xử lý tự động xuất hiện, nó diễn ra mà không làm người ta chủ ý đến thực hiện nó. Loại xử lý này sử dụng ít khả năng nhận thức

<b>4.4.1.2. Ảnh hưởng của nhiệm vụ khó</b>

-Nếu nhiệm vụ trở nên khó khăn thì sự chú ý khơng thể phân chia được -Phần 2 thí nghiệm khó của Schneider và Shiffrin, nhiệm vụ được thay đổi: +Chữ cái vừa là dữ liệu bộ nhớ vừa là gây nhiễu

+Dữ liệu trong bộ nhớ lần này trở thành nhân tố gây nhiễu trong thử nghiệm khác, có thể hốn đổi cho nhau

+Qúa trình tự động khơng thể xảy ra

+Người tham gia phải thật chú ý và tìm mục tiêu giữa nhân tố gây nhiễu

+Điều kiện và độ khó tăng khiến cho việc phân chia chú ý là khơng thể. Tuy nhiên thỉnh thoảng cũng hồn tồn không thể phân chia chú ý, nhưng vẫn làm giảm sút đi khả năng chú ý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Vd: Nguy cơ của việc tai nạn giao thông khi sử dụng điện thoại cao hơn hoàn toàn so với việc không sử dụng điện thoại khi lái xe (đọc kĩ hơn ở thí nghiệm của David Strayer và William Johnston)

<b>4.4.1.3. Ảnh hưởng của loại nhiệm vụ</b>

*Phản ứng phụ thuộc vào sự chú ý của Lee Brooks: Cho câu sau, và hãy thực hiện 2 nhiệm vụ:

Mẹ chạy xe ra chợ mua đồ ăn Con khỉ nhảy từ dưới đất lên cây

1.Đọc câu sau, ghi nhớ sau đó đọc lại và nói “Yes ” nếu từ đó là danh từ và “No” nếu không là danh từ

2.Sau khi nhớ, nhìn vào hình ghi sẵn chữ Yes, No, xem xét từng chữ trong câu và chỉ vào Y nếu đó là danh từ ngược lại với N

Nhiệm vụ nào khó hơn ????

+Do chúng ta vừa phải nói Yes No (phản ứng có lời), vừa phải nhớ câu (nhiệm vụ có lời) => tương hợp => phản ứng cạnh tranh nhau

+Do chúng ta chỉ vào Yes No (phản ứng không gian) vừa phải nhớ câu (nhiệm vụ có lời) => khơng tương hợp => khơng cạnh tranh nhau

Kết luận: Phản ứng khó hơn khi chúng ta thực hiện cùng loại nhiệm vụ, tương hợp với nhau dẫn tới cạnh tranh nguồn nhận thức của ta.

<b>4.4.2. Chú ý và nhận thức trực quan:</b>

-Sự chú ý là một thành phần quan trọng trong nhiều công việc mà ta thực hiện hàng ngày. Khơng có chú ý chúng ta khơng thể nhận thức được những thứ có thể nhìn thấy rõ ràng trong góc nhìn của ta.

<b>4.4.2.1. Sự mù không chủ động (mù thay đổi/ mù không chủ ý, mù thoáng qua)a. Khái niệm: </b>

Hiện tượng suy giảm khả năng tri giác các sự vật hiện tượng do hướng sự tập trung chú ý vào một đối tượng cụ thể gọi là sự mất thị giác khơng chủ định (Hay cịn gọi là mù do lơ đễnh)

<b>b. Biểu hiện</b>

-Con người chỉ chú ý một phần nhỏ kích thích trong tổng thể sự vật và hiện tượng

-Khi chú ý vào một chuỗi các sự kiện, họ có thể khơng nhận thấy một sự kiện khác, ngay cả khi nó trước mặt.

Vd: khi bạn đi qua đường mà quá tập trung vào điện thoại, bạn sẽ khơng thấy chiếc xe đang đỗ trước mặt mình

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>c. Thí nghiệm:</b>

-Daniel Simons và Christopher Chabris (1999) đã tạo ra một tình huống tại 1 cửa hang bách hóa, họ tạo ra một bộ phim dài 75s có 2 đội, mỗi đội có 3 người chơi. Đội mặc áo trắng đang chuyền quả bóng và đội áo đen đang chạy quanh. Những người quan sát được yêu cầu đếm số lần chuyền banh của đội trắng. Sau 45s (trong đó có 1 sự kiện diễn ra mất 5s, 1 sự kiện là có người mặc đồ gorilla đi qua)

-Sau khi xem video, người quan sát được hỏi có thấy điều gì bất thường khơng thì gần một nửa 46% khơng nhận ra sự kiện gorilla

=> Thí nghiệm chứng minh người quan sát tham gia vào chuỗi sự kiện, họ có thể không nhận thấy một sự kiện khác ngay cả khi trước mặt họ => Mù không chủ ý

=> Con người thường gặp vấn đề để phát hiện sự thay đổi, thậm chí khi nó rõ ràng, nhưng chúng ta giỏi nhận thấy thơng tin có liên quan tới chúng ta (không phải lúc nào cũng đúng)

=> Nguyên nhân gây ra mù thay đổi: thiếu sự chú ý

<b>4.4.2.2. Phát hiện thay đổi</b>

-1997, Ronald Rensink và các đồng nghiệp đã thực hiện 1 thí nghiệm

+Đưa ra một bức tranh, ô trống. Rồi đưa bức tranh t2 nhưng thiếu 1 mục, theo sau là ô trống,…các bức tranh xen kẽ theo cách trên cho đến khi người quan sát có thể nhận ra sự khác biệt giữa hai bức tranh.

+Ông nhận ra các bức tranh phải được thay đổi luân phiên nhiều lần trước khi họ phát hiện ra sự khác biệt.

+Khi ông them một dấu hiệu cho biết phần nào của cảnh đã được thay đổi thì những người tham gia sẽ phát hiện thay đổi nhanh hơn nhiều

+Theo Rensink (2002) sự khó khăn trong việc phát hiện những thay đổi trong cảnh là mù thoáng qua. -Tất cả những thử nghiệm trên chứng minh chú ý là cần thiết cho nhận thức. Nhận thức xảy ra mọi lúc trong ngày, vì có rất nhiều kích thích hiện diện trongn mơi trường mà chúng ta chỉ chú ý đến 1

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

-Chúng ta nhìn tổng quát rất nhanh nhưng phải đặc biệt chú ý đến đặc điểm của 1 thứ cụ thể thì mới có thể thấy nó chi tiết hơn. Nếu hệ thống nhận thức của chúng ta ghi lại tất cả những chi tiết của mọi thứ sẽ dẫn đến hiện tượng quá tải

(Vd: Con người có thể nhanh chóng thấy tồn cảnh, có thể diễn tả ý chính của bức tranh thậm chí khi nó chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian phân số của giây nhưng lại khó khăn khi xác định 1 chi tiết riêng lẻ trong bức tranh ấy)

-Chúng ta quá quen thuộc với môi trường nên thường tự "điền vào chỗ trống" dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ

(Vd: chúng ta dự đốn những cái có thể xuất hiện trong một cảnh nào đó trong phim dựa trên kinh nghiệm của mình khi xem những bộ phim tương tự trước đó)

<b>4.6) Vai trị của chú ý với hoạt động nhận thức:</b>

-Sự chú ý là quá trình xử lý từ trên xuống (đôi khi từ dưới lên), hầu hết sự chú ý của chúng ta được thúc đẩy bởi ý nghĩ và sự hiểu biết của chúng ta trong tình huống.

<b>(Vd: Nếu nghe thấy ai nhắc tên mình trong một căn phịng, dù phịng ồn ào đến mức nào thì bằng mọi giá mình cũng phải chú ý đến người đó)</b>

<b>-Chú ý liên kết với q trình nhận thức khác</b>

<b>(Vd: thuyết của Treisman về chú ý liên quan đến sự liên kết các nét đặc trưng với nhau)-Chú ý là cần thiết cho tri giác và ảnh hưởng đến tri giác </b>

<b>(Vd: Hiện tượng "Mù thay đổi")</b>

<b>-Chú ý có mối quan hệ chặt chẽ với trí nhớ(Vd: thí nghiệm của Schneider và Shiffrin)</b>

<b> Đề đóng, đề mở sự chú ý khác nhau ntn?</b>

<i><b>-Đề mở: chú ý tới yêu cầu đề bài (ngôn ngữ) -> so sánh những nội dung giống trong sách để làm bài. </b></i>

<i><b>-Đề đóng:đọc đề -> chú ý nhớ lại những gì đã học (trí nhớ) để làm bài.</b></i>

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×