Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 64 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ MƠN TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">1. Trình bày các nguyên tắc hoạt động của thị trường cổ phiếu, thành viên tham gia thị trường, quy trình phát hành và niêm
yết cổ phiếu.
2. Vận dụng được các kỹ thuật giao dịch cơ bản
3. Nhận diện các hành vi tiêu cực trên thị trường cổ phiếu. Sau khi hồn thành chương này, Người học có thể:
Upon completion of this chapter, learners will be able to: 1. Describe the operating principles of the stock market, market participants, issuance process, and stock listing process.
2. Apply basic trading techniques
3. Identify negative behaviors in the stock market.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Cổ phiếu là một chứng chỉ đại diện cho quyền sở hữu một phần trong công ty. Giống như chứng khốn nợ, cổ phiếu phổ thơng được phát hành bởi các công ty trên thị trường sơ cấp để huy động nguồn vốn dài hạn.
Người mua cổ phiếu trở thành chủ sở hữu một phần của công ty chứ không phải là chủ nợ.
Chủ sở hữu cổ phiếu có thể được hưởng lợi từ sự gia tăng giá trị của cơng ty và nên họ có thể nhận được nhiều hơn chủ nợ.
Người sở hữu cổ phiếu cũng dễ bị thiệt hại lớn, vì giá trị của ngay cả những tập đoàn được đánh giá cao nhất đã giảm đáng kể trong một số
A stock is a certificate representing partial ownership in the firm. Like debt securities, common stock is issued by firms in the primary market to obtain long-term funds.
The purchaser of stock becomes a part owner of the firm, rather than a creditor .
Owners of stock can benefit from the growth in the value of the firm and therefore have more to gain than creditors.
Owners of stock are also susceptible to large losses, as the values of even the most respected corporations have declined substantially in some periods.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">CÁCH THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU TẠO RA DÒNG TIỀN <small>PART</small>
<small>SỰ THAM GIA CỦA CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐNNgân hàng thương mạiPhát hành chứng khốn để tăng vốn</small>
<small>Quản lý các quỹ ký thác có bao gồm chứng khoánĐịnh chế tiết kiệm cổ phầnPhát hành chứng khoán để tăng vốn</small>
<small>Ngân hàng tiết kiệmĐầu tư vào chứng khoán để bổ sung danh mục đầu tưCơng ty tài chínhPhát hành chứng khoán để tăng vốn</small>
<small>Quỹ tương hỗ cổ phiếuĐầu tư vào chứng khoán bằng tiền thu được từ việc bán cổ phiếu chonhà đầu tư cá nhân</small>
<small>Công ty chứng khoánPhát hành chứng khoán để tăng vốnTổ chức phát hành chứng khốn mớiTư vấn các giao dịch thâu tóm</small>
<small>Thực hiện giao dịch mua và bán chứng khoán của nhà đầu tưCơng ty bảo hiểmPhát hành chứng khốn để tăng vốn</small>
<small>Đầu tư một phần lớn các khoản phí thu được vào chứng khốnQuỹ hưu tríĐầu tư một lượng lớn tiền của quỹ vào thị trường chứng khoán</small><sub>229</sub>
<small>Quyền sở hữu</small>
<small>- Các chủ sở hữu của cơng ty nhỏ thường sẽ có xu hướng nắm vị trí quản lý- Tuy nhiên, ở các công ty đại chúng, hầu hết các cổ đông khơng phải nhà quản </small>
<small>lý. Do đó họ phải dựa vào ban quản trị cơng ty, đóng vai trị như người đại diện và thực hiện các quyết định nhằm mang đến tỷ suất sinh lời cao nhất cho các cổ đông.</small>
<small>Quyền biểu quyết</small>
<small>- Người nắm giữ cổ phiếu phổ thơng có nhiều quyền hơn những cá nhân khác.- Thơng thường, chỉ những người sở hữu cổ phiếu phổ thông mới được phép </small>
<small>biểu quyết về một số vấn đề quan trọng liên quan đến công ty, chẳng hạn như bầu hội đồng quản trị, ủy quyền phát hành cổ phiếu phổ thông mới, phê duyệt sửa đổi điều lệ công ty và thông qua các quy định</small>
QUYỀN SỞ HỮU VÀ QUYỀN BIỂU QUYẾT
- The owners of small companies also tend to be the managers
- In publicly traded firms, most of the shareholders are not managers. Thus they must rely on the firm’s managers to serve as agents and to make decisions in the shareholders’ best interests.
Voting Rights
- The ownership of common stock entitles shareholders to a number of rights not available to other individuals.
- Normally only the owners of common stock are permitted to vote on certain key matters concerning the firm, such as the election of the board of directors, authorization to issue new shares of common stock, approval of amendments to the corporate charter, and adoption of bylaws
<small> Cổ phiếu ưu đãi thường khơng có quyền biểu quyết đáng kể</small>
<small> Cổ đơng nắm giữ cổ phiếu ưu đãi chia sẻ quyền sở hữu cơng ty với cổ đơng thường và vì vậy họ chỉ được hưởng lợi khi cơng ty có lợi nhn(1)</small>
<small> Thông thường cổ đông ưu đãi không bị tác động bởi thành quả cơng ty vì họ được nhận một khoản cổ tức cố định hàng năm. Tất cả lợi nhuận sau khi chi trả cổ tức ưu đãi sẽ thuộc về các cổ đơng thường</small>
<small> Vì cơng ty có thể khơng chi trả cổ tức ưu đãi nên việc phát hành cổ phiếu ưu đãi sẽ ít rủi ro hơn phát hành trái phiếu.</small>
<small> Xét về mặt chi phí, phát hành trái phiếu sẽ có lợi hơn phát hành cổ phiếu ưu đãi(2) </small>
<small> Preferred stock represents an equity interest in a firm that usually does not allow for significant voting rights. </small>
<small> Preferred shareholders technically share the ownership of the firm with common shareholders and are therefore compensated only when earnings have been generated.(1)</small>
<small> The owners of preferred stock normally do not participate in the profits of the firm beyond the stated fixed annual dividend</small>
<small> Because the dividends on preferred stock can be omitted, a firm assumes less risk when issuing it than when issuing bonds.</small>
<small> From a cost perspective, preferred stock is a less desirable source of capital for a </small>
QUY TRÌNH PHÁT HÀNH
NHỮNG NỖ LỰC CỦA NHÀ BẢO LÃNH ĐỂ ỔN ĐỊNH GIÁ ĐỊNH THỜI ĐIỂM IPO
TỶ SUẤT SINH LỢI BAN ĐẦU CỦA IPO IPO CỦA GOOGLE
IPO CỦA FACEBOOK
Process of Going Public
Underwriter Efforts to Ensure Price Stability
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Bước 1: Chuẩn bị bản cáo bạch
- Trong khoảng thời gian vài tháng trước khi IPO, công ty phát hành (với sự hỗ trợ của đơn vị bảo lãnh) sẽ chuẩn bị một bản cáo bạch và gửi tới Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái (SEC)
- Bản cáo bạch bao gồm những thông tin chi tiết của công ty, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và trình bày những rủi ro của cơng ty
- Khi SEC chấp nhận bản cáo bạch, họ sẽ gửi bản cáo bạch đến các nhà đầu tư tổ chức có nhu cầu đầu tư vào cơng ty IPO.
Step 1:Developing a Prospectus
- A few months before the IPO, the issuing firm (with the help of the lead underwriter) develops a prospectus and files it with the Securities and Exchange Commission (SEC).
- The prospectus contains detailed information about the firm and includes financial statements and a discussion of the risks involved. - Once the SEC approves the prospectus, it is sent to institutional
investors who may want to invest in the IPO. In addition, the firm’s management and the underwriters of the IPO meet with institutional investors.
Bước 2: Định giá
- Trước khi trở thành công ty đại chúng, công ty sẽ cố gắng xác định mức giá chào bán cổ phiếu trong đợt IPO.
- Mức giá chào bán phụ thuộc vào điều kiện thị trường cũng như đặc điểm ngành
- Trong buổi quảng bá, nhà bảo lãnh chính sẽ tìm hiểu mức độ quan tâm của các nhà đầu tư tổ chức bằng cách thu thập số lượng cổ phiếu họ sẵn sàng mua ở những mức giá chào bán khác nhau Đây được gọi là cơ chế đăng ký ghi sổ.
Before a firm goes public, it attempts to gauge the price that will be paid for its shares. It may rely on the lead underwriter to determine the so-called offer price.(1)
The offer price also may be influenced by prevailing market and industry conditions.(2)
During the road show, the lead underwriter solicits indications of interest in the IPO by institutional investors as to the number of shares that they may demand at various possible offer prices. This process is referred to as bookbuilding.
Bước 3: Phân bổ cổ phiếu IPO
- Nhà bảo lãnh có thể mời một nhóm (được gọi là nhóm bảo lãnh) các cơng ty chứng khốn khác tham gia vào q trình bảo lãnh và chia sẻ phí bảo lãnh.
- Hầu hết cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư tổ chức vì việc bán cổ phiếu với số lượng lớn sẽ thuận lợi hơn cho các nhà bảo lãnh.
- Công ty mơi giới có thể nhận được 1 phần nhỏ (khoảng 2%) trên mỗi cổ phiếu IPO bán cho nhà đầu tư
Step 3: Allocation of IPO Shares
The lead underwriter may rely on a group (called a syndicate) of other securities firms to participate in the underwriting process and share the fees to be received for the underwriting.
Most of the shares are sold to institutional investors, as it is more convenient for the underwriting syndicate to sell shares in large chunks.
Brokerage firms may receive a very small portion (such as 2 percent) of the IPO shares, which they can sell to their individual investors.
Bước 4: Chi phí giao dịch
- Chi phí giao dịch của công ty phát hành thường là 7 % tổng số vốn huy động được
- Thêm vào đó, cơng ty phát hành cũng phải trả nhiều chi phí khác, ví dụ chi phí đánh giá có nên IPO hay khơng, chi phí thu thập dữ liệu để chuẩn bị bản cáo bạch cũng như đảm bảo bản cáo bạch là phù hợp, chi phí thuê các nhà tư vấn tài chính và tư vấn luật. Vì vậy chi phí giao dịch có thể lên đến gần 10% tổng giá trị phát hành.
Step 4: Transaction costs
The transaction cost to the issuing firm is usually 7 percent of the funds raised.
In addition, the issuer incurs other costs, such as the cost of assessing whether to go public, compiling data for the prospectus, and ensuring that the prospectus is properly written. It also incurs fees from hiring legal or financial advisers during this process. Thus the total cost of engaging in an IPO may be close to 10 percent of the total offering
NHỮNG NỖ LỰC CỦA NHÀ BẢO LÃNH ĐỂ ỔN ĐỊNH GIÁ
Nhà bảo lãnh chính có thể ổn định giá cổ phiếu sau khi phát hành bằng
cách đưa ra điều khoản yêu cầu nắm giữ chứng khoán – không cho
phép các chủ sở hữu ban đầu của công ty và quỹ VC bán cổ phiếu của họ trong một khoảng thời gian (thường là 6 tháng kể từ ngày IPO)
Mục đích của điều khoản này là để tránh áp lực giảm giá cổ phiếu khi những đối tượng này đột ngột bán côt phiếu của họ trên thị trường
The lead underwriter attempts to ensure stability in the stock’s price
after the offering by requiring a lockup provision, which prevents the original owners of the firm and the VC firms from selling their shares
for a specified period (usually six months from the date of the IPO). The purpose of the lockup provision is to prevent downward pressure
that could occur if the original owners or VC firms immediately sold
Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng có xu hướng diễn ra
mạnh hơn trong giai đoạn cổ phiếu tăng giá, khi những nhà
đầu tư tiềm năng quan tâm đến các cổ phiếu mới. Giá cổ phiếu
có xu hướng cao hơn trong những giai đoạn này và các công ty
phát hành muốn được hưởng lợi từ mức giá này
Initial public offerings tend to occur more frequently during bullish stock markets, when potential investors are more interested in purchasing new stocks. Prices of stocks tend to be higher in these periods, and issuing firms attempt to capitalize on such prices.
Tỷ suất sinh lời ban đầu (trong ngày đầu tiên) của IPO thường cao Các đợt IPO của các công ty Internet ở Mỹ trong giai đoạn 1996 – 1999 có tỷ suất sinh lợi ban đầu rất cao.
Những đợt IPO thành công của các công ty Internet đã giúp những nhà đầu tư nhỏ trở thành triệu phú. Điều này tạo ra hiệu ứng truyền thông thu hút những nhà đầu tư khác, những người trước đây chưa bao giờ đầu tư vào chứng khoán.
The initial (first-day) return of IPOs is often high.
The initial return on IPOs was especially high for Internet firms
during the 1996–1999 period
The successful IPOs of some Internet firms turned small investors
into millionaires, and the resulting media attention attracted many
other investors who had never invested in the stock market before.
Nhiều nhà đầu tư tin vào tỷ suất sinh lời cao bất thường của IPO nên họ cố gắng mua cổ phiếu ở mức giá chào bán và bán lại trong một thời gian ngắn sau IPO. Chiến lươc này được gọi là flipping.
Những nhà đầu tư dạng này không muốn đầu tư vào công ty dài hạn mà chỉ muốn tận dụng tỷ suất sinh lời ban đầu của IPO.
Nếu nhiều nhà đầu tư tổ chức thực hiện chiến lược này thì giá thị trường của cổ phiếu sẽ giảm ngay sau IPO
Some investors who know about the unusually high initial returns on IPOs attempt to purchase the stock at its offer price and sell the stock shortly afterward. This strategy is referred to as flipping.
Investors who engage in flipping have no intention of investing in the firm over the long run and are simply interested in capitalizing on the initial return that occurs for many IPOs. If many institutional investors flip their shares, the market price of the stock may decline shortly after the IPO.
Ước tính giá trị của cổ phiếu
- Trong trường hợp của Google, một số nhà đầu tư sử dụng Yahoo! làm chuẩn vì cổ phiếu của Yahoo! Được phát hành ra công chúng vào đầu năm 1996. Để xác định mức giá phù hợp của Google. Nhà đầu tư nhân thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) của Google với tỷ lệ giá trên thu nhập (P/E) của Yahoo! - Một vài hạn chế chủa phương pháp này:
(1) Lĩnh vực hoạt động của Google và Yahoo! khơng hồn tồn giống nhau.
(2) Google và Yahoo! sử dụng phương pháp kế toán khác nhau, vì vậy việc định giá trên cơ sở so sánh thu nhập của hai công Estimating the Stock’s Value:
- In the case of Google, some investors used Yahoo! as a benchmark because Yahoo! stock had been publicly traded since 1996.To determine the appropriate price of Google’s stock, investors multiplied Google’s earnings per share by Yahoo!’s price-earnings ratio.
- Some major limitations:
(1) Google and Yahoo! are not exactly the same type of business. (2) Yahoo! and Google use different accounting methods, so
estimating a value by comparing the earnings of the two firms was subject to further error.
Điểm đặc biệt trong IPO của Google là họ sử dụng quy trình đấu giá kiểu Hà Lan thay cho việc thơng qua các nhà đầu tư tổ chức. Nó cho phép các nhà đầu tư đặt giá trước một thời hạn cụ thể. Sau đó Google sẽ xếp thứ tự các mức giá và chọn mức giá tối thiểu để họ có thể bán hết lượng cổ phiếu phát hành dự kiến. Tất cả các lệnh đặt cao hơn hoặc bằng mức giá tối thiểu này sẽ được thực hiện. Những lệnh đặt thấp hơn sẽ bị hủy bỏ.
The Auction Process
Google’s IPO was unique in that it used a Dutch auction process instead of relying almost exclusively on institutional investors.
It allowed all investors to submit a bid for its stock by a specific deadline. It then ranked the bid prices and determined the minimum price at which it would be able to sell all of the shares that it wished to issue. All bids that were equal to or above that minimum price were accepted, and all bids below the minimum price were rejected.
Giá chào bán của Google được chốt ở mức 85 đô la / cổ phiếu, nghĩa là tất cả các nhà đầu tư đặt mức giá từ 85 đô la trở lên sẽ được mua cổ phiếu với mức giá 85 đô la. Google có thể bán hết 19.6 triệu cổ phiếu tại mức giá này và thu vể 1.67 tỷ đô la.
Results of Google’s Dutch Auction Google’s auction resulted in a price of $85 per share, meaning that all investors whose bids were accepted paid $85 per share. Google was able to sell all of its 19.6 million shares at this price, which generated proceeds of $1.67 billion
Vào ngày 18 tháng 5 năm 2012, Facebook đã tham gia vào một đợt IPO và huy động được khoảng 16 tỷ đô la với việc chào bán của mình. Vì sự nổi tiếng của nó, đợt IPO của Facebook đã thu hút nhiều sự chú ý. Có 33 chứng khốn đóng vai trị bảo lãnh phát hành bằng cách bán cổ phiếu cho các nhà đầu tư. Những người bảo lãnh này đã kiếm được khoản phí khoảng 176 triệu đơ la cho các dịch vụ của họ. Mức phí này thực tế thấp hơn mức quy định đối với các nhà bảo lãnh phát hành tham gia IPO, nhưng nhiều cơng ty chứng khốn sẵn sàng chấp nhận mức phí thấp hơn để tham gia sự kiện lớn này.
Giá cổ phiếu mở cửa của Facebook là 38 USD vào ngày IPO. Giá cổ phiếu ban đầu tăng nhưng sau đó giảm xuống trong ngày. Tính theo giá mở, giá trị thị trường của Facebook vào thời điểm đó là khoảng 104 tỷ USD, lớn hơn hầu hết các công ty khác ở Hoa Kỳ.
On May 18, 2012, Facebook engaged in an IPO, and raised about $16 billion with its offering. Because of its popularity, Facebook’s IPO attracted much attention. There were 33 securities that served as underwriters by selling the shares to investors. These underwriters earned fees of about $176 million for their services. This fee is actually lower than the norm for underwriters engaged in an IPO, but many securities firms were willing to accept a lower fee in order to participate in this major event.
The opening stock price of Facebook was $38 on the IPO date. The stock price initially increased but then declined later in the day. Based on the open price, the market value of Facebook was about $104 billion at that time, larger than almost all other firms in the United States.
Phát hành cổ phiếu thứ cấplà một đợt phát hành cổ phiếu mới của một cơng ty đại chúng có cổ phiếu đã được giao dịch công khai
Một công ty muốn tham gia vào đợt phát hành cổ phiếu thứ cấp phải nộp hồ sơ cho SEC.
Vì cổ phiếu của cơng ty đã được giao dịch trên thị trường nên công ty hi vọng họ có thể bán được cổ phiếu ở mức giá thị trường hiện tại. Tuy nhiên vì một đợt phát hành cổ phiếu thứ cấp có thể bán ra hàng triệu cổ phiếu nên lượng cung có thể vượt q cầu ở mức giá hiện tại.
Cơng ty có thể phát hành cổ phiếu ra công chúng mà không mất nhiều thời gian chở quyết định của SEC. Khi đăng ký sẵn, doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cẩu của SED trong tối đa 2 năm trước khi phát hành cổ phiếu mới.
A secondary stock offering is a new stock offering by a specific firm whose stock is already publicly traded
A firm that wants to engage in a secondary stock offering must file the offering with the SEC
Because there is already a market price for the stock of a firm that engages in a secondary offering, the firm hopes that it can issue shares at the existing market price. But given that a secondary offering may involve millions of shares, there may not be sufficient demand by investors at the prevailing market price.
Shelf Registration Corporations can publicly place securities without the time lag often caused by registering with the SEC. With this so-called shelf
Mua lại cổ phiếu
Các nhà quản lý cơng ty có thơng tin về triển vọng tương lai của công ty mà các nhà đầu tư của cơng ty lại khơng có thơng tin này, vấn đề này thường được gọi là thông tin bất cân xứng. Khi các nhà quản lý công ty tin rằng cổ phiếu của công ty họ bị định giá thấp, họ có thể sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của công ty để mua một phần cổ phiếu của mình trên thị trường với giá tương đối thấp dựa trên việc họ định giá cổ phiếu thực sự có giá trị như thế nào. Các cơng ty có xu hướng mua lại một số cổ phiếu của họ khi giá cổ phiếu
Corporate managers have information about the firm’s future prospects that is not known by the firm’s investors, knowledge that is often referred to as asymmetric information. When corporate managers believe that their firm’s stock is undervalued, they can use the firm’s excess cash to purchase a portion of its shares in the market at a relatively low price based on their valuation of what the shares are really worth. Firms tend to repurchase some of their shares when share prices are at very low levels.
<small>PART</small>
<small>PART</small>
<small>PART</small>
<small>PART</small>
<small>PART</small>
<small>PART</small>
<small>PART</small>
BID Lệnh mua tại mức giá xác định (gọi là giá mua - BID).
OFFER Lệnh bán tại mức giá xác định (gọi là giá bán – ASK/OFFER). Best Bid Lệnh mua tốt nhất là lệnh tại đó đặt giá mua cao nhất
Best offer Lệnh bán tốt nhất là lệnh tại đó đặt giá bán thấp nhất Market
quotation (quote)
Báo cáo giá mua tốt nhất và giá bán tốt nhất trên thị trường (BBO – Best Bid-Offer)
Spread Chênh lệch giữa giá mua tốt nhất và giá bán tốt nhất Giá là FIRMS khi các nhà giao dịch có nhu cầu mua bán tại giá này. Giá là SOFT khi các nhà giao dịch đặt giá này có thể điều chỉnh giá trước
BID buy order specifying a price (price is called the BID). OFFER sell order specifying a price (price is called offer or ASK). Best Bid standing buy order that bids the highestprice bid.
Spread The difference between the best ask and the best bid or the inside spread (touch)
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>PART</small>
<small>PART</small>
<small>PART</small>
<small>PART</small>