Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Chỉ dẫn kỹ thuật thi công cpdd gia cố xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.03 KB, 115 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG:...4</b>

<b>I. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG:...4</b>

1. Những căn cứ pháp lý :...4

2. Tiêu chuẩn áp dụng:...6

<b>II. KHÁI QT CƠNG TRÌNH:...11</b>

1. Địa điểm xây dựng:...11

2. Quy mơ đầu tư:...11

<b>PHẦN II. CHỈ DẪN KỸ THUẬT:...17</b>

<b>I. CHUẨN BỊ MẶT BẰNG:...17</b>

1. Mô tả công việc:...17

2. Yêu cầu thi công:...17

3. Bốc dỡ, vận chuyển và tập kết vật liệu :...19

<b>II. THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG:...20</b>

1. Nền đường đắp:...20

2. Nền đường đào:...23

3. Các yêu cầu kỹ thuật về vật liệu và thi công đất đắp đối với đoạn đường chuyển tiếp giữa đường và cầu (cống)...24

<b>III. THI CƠNG MẶT ĐƯỜNG:...27</b>

1. Thi cơng lớp đá dăm loại 1 gia cố xi măng:...27

2. Thi công lớp láng nhựa:...33

3. Thi cơng lớp bê tơng xi măng:...36

<b>IV. CƠNG TÁC CỐT THÉP:...49</b>

1. Vật liệu:...49

2. Bảo quản cốt thép:...50

3. Cung cấp và kiểm soát chất lượng thép:...50

4. Danh mục cốt thép và sơ đồ uốn thép:...50

10. Mối nối bằng phương pháp hàn của lưới cốt thép:...53

<b>V. CÔNG TÁC BÊ TÔNG VÀ CÁC KẾT CẤU BÊ TÔNG:...55</b>

1. Vật liệu:...55

2. Phân loại bê tông:...58

3. Thiết kế cấp phối bê tông:...58

4. Tỷ lệ nước – xi măng:...60

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

10. Hoàn thiện bê tơng:...71

11. Thi cơng lại các bộ phận cơng trình bị sai sót:...71

12. Bảo dưỡng:...71

13. Đổ bê tơng dưới nước:...73

14. Cấu kiện bê tơng đúc sẵn:...74

<b>VI. CƠNG TÁC CỌC BÊ TƠNG:...76</b>

1. Các u cầu chung:...76

8. u cầu kỹ thuật cơng tác đóng cọc:...82

9. Các cọc khơng đạt tiêu chuẩn:...84

10. Đóng cọc thử theo phương pháp tải trọng động:...84

11. Các báo cáo về cọc:...84

<b>VII. THI CÔNG KẾT CẤU NHỊP:...86</b>

1. Cẩu lắp kết cấu nhịp:...86

2. Nâng và hạ kết cấu nhịp:...86

<b>VIII. CÁC CÔNG TÁC KHÁC THI CÔNG CẦU:...88</b>

1. Bệ kê gối + gối cầu:...88

2. Khe co giãn:...88

3. Nghiệm thu cơng trình đã hồn thành:...88

4. Sai số khi thi cơng cầu:...89

<b>IX. THI CƠNG AN TỒN GIAO THƠNG:...92</b>

1. Sơn kẻ mặt đường:...92

2. Biển báo:...104

<b>X. ĐÁ HỘC XÂY VÀ ĐÁ HỘC XẾP KHAN:...105</b>

1. Mô tả:...105

2. Các yêu cầu về vật liệu:...105

3. Các yêu cầu thi cơng:...106

4. Xây dựng kết cấu đá xây:...107

<b>XI. THI CƠNG HỆ THỐNG THỐT NƯỚC:...108</b>

1. Thi cơng cơng tác bê tơng:...108

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3. Thi công rãnh:...110

4. Biện pháp quản lý chất lượng:...110

5. Dọn dẹp và làm Vệ sinh:...110

6. Đắp đất trên cống:...110

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>

Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

<b>---o0o---CHỈ DẪN KỸ THUẬT THI CÔNG</b>

<b>DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ĐƯỜNG SUỐI CÁI – RẠCH VẸM</b>

<b>XÃ GÀNH DẦU, THÀNH PHỐ PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANGPHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG:</b>

<b>I. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG:1. Những căn cứ pháp lý :</b>

- Luật Đầu tư cơng số 39/2019/QH14 được Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, thơng qua ngày 13/06/2019;

- Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, thơng qua ngày 25/06/2015;

- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, thơng qua ngày 18/06/2014; Luật sửa đổi bổ sung một số điều luật Xây dựng số 62/2020/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, thơng qua ngày 17/06/2020;

- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, thơng qua ngày 26/11/2013;

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, thơng qua ngày 29/11/2013;

- Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đầu tư công;

- Nghị định số: 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì cơng trình xây dựng;

- Nghị định số: 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình;

- Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

- Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 3/9/2013 sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 11/2010/NĐ-100/2013/NĐ-CP

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Nghị định số 18/2015/NĐ- CP ngày 12/02/2015 của Chính Phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh gia tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

- Nghị định số: 79/2014/NĐ-CP ngày 31/07/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;

- Thông tư 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

- Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/06/2021 của Bộ Xây Dựng v/v Quy định về phân cấp cơng trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng;

- Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây Dựng v/v Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng;

- Quyết định số 633/QĐ-TTg ngày 11 tháng 05 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2030;

- Quyết định số 868/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2030;

- Quyết định số 1197/2005//QĐ-TTg ngày 09/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyêt đề án phát triển tổng thể đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2030;

- Quyết định số 514/QĐ-UBND ngày 08/03/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông bền vững đảo Phú Quốc, giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

- Nghị quyết số 11/NQ – HĐND ngày 28 tháng 05 năm 2020 của Hội đồng nhân dân huyện Phú Quốc về Phê duyệt chủ trương các dự án đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2021 – 2025 trên địa bàn huyện Phú Quốc;

- Quyết định số 6255/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của UBND thành phố Phú Quốc về việc giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố;

- Quyết định số 1163/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2023 của UBND thành phố Phú Quốc Về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Đường Suối Cái – Rạch Vẹm.

- Quyết định số 104/QĐ-BQL ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu vựcc Phú Quốc Về việc phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công công trình: Đường Suối Cái – Rạch Vẹm.

<b>2. Tiêu chuẩn áp dụng:2</b>.1. Ph n kh o sát :ần khảo sát : ảo sát :

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>TTTên quy chuẩn, tiêu chuẩnMã hiệu</b>

1 <sup>Công tác trắc địa trong xây dựng công trình – Yêu </sup><sub>cầu chung</sub> TCVN 9398:2012 2 <sup>Tiêu chuẩn kỹ thuật đo và xử lý số liệu GPS trong </sup><sub>trắc địa cơng trình</sub> TCVN 9401:2012

4 <sup>Tiêu chuẩn khảo sát, thiết kế nền đường ô tô đắp </sup><sub>trên đất yếu </sub> <sub>41:2022/TCĐBVN</sub><sup>TCCS</sup>

6 Quy trình thí nghiệm xun tĩnh (CPT và CPTU) TCVN 9846:2013 7 <sup>Đất xây dựng – Phương pháp thí nghiệm hiện </sup><sub>trường và thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT)</sub> TCVN 9351:2012

<b>2</b>.2. Ph n thi t k đ ng:ần khảo sát : ết kế đường: ết kế đường: ường:

3 Áo đường mềm – Các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế <sub>38:2022/TCĐBVN</sub><sup>TCCS</sup> 4 <sup>Thiết kế mặt đường bê tơng thơng thường có khe </sup><sub>nối trong xây dựng cơng trình giao thơng</sub> <sub>39:2022/TCĐBVN</sub><sup>TCCS</sup>

Trang thiết bị an tồn giao thơng đường bộ - dải phân cách và lan can phịng hộ - kích thước và hình dạng

TCVN 12681:2019 8

Sơn tín hiệu giao thơng – Vật liệu kẻ đường phản quang nhiệt dẻo – Yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử, Thi công và Nghiệm thu.

TCVN 8791:2019

<b>2</b>.3. Ph n thi t k c u:ần khảo sát : ết kế đường: ết kế đường: ần khảo sát :

<b>2.4</b>. Thi công và nghi m thu:ệm thu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>TTTên tiêu chuẩn Mã hiệu</b>

5 Quy trình lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế tổ chức thi công

TCVN 4252:2012

8 Mặt đường bê tông nhựa nóng - u cầu thi cơng

9 Thi cơng và nghiệm thu mặt đường bê tông xi măng trong xây dựng cơng trình giao thơng

40:2022/TCĐBVN 10 Mặt đường láng nhựa nóng - Thi cơng và nghiệm

11 Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường

12 Móng cấp phối đá dăm và cấp phối thiên nhiên gia cố xi măng trong kết cấu áo đường ô tô - Vật liệu, thi công và nghiệm thu

TCVN 8858:2023 13 Lớp kết cấu áo đường ô tô bằng cấp phối thiên

16 Đóng và ép cọc – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu

TCVN 9394:2012 17 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép- thi

công và nghiệm thu

TCVN 9115:2012 18 Kết cấu gạch đá, Quy phạm thi công và nghiệm

TCVN 4085-2011 19 Kết cấu bê tơng và bê tơng cốt thép tồn khối -

Quy phạm thi công và nghiệm thu

TCVN 4453:1995 20 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Hướng dẫn

kỹ thuật phòng chống nứt dưới tác động của khí

23 Bê tơng nặng – Phương pháp xác định cường độ nén bằng súng bật nẩy

TCVN 9334:2012 24 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Yêu cầu bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>TTTên tiêu chuẩn Mã hiệu</b>

25 Sản phẩm bê tông ứng lực trước – u cầu kỹ

26 Cơng trình bê tơng cốt thép tồn khối xây dựng

27 Bê tơng cốt thép – Phương pháp điện thế kiểm tra khả năng cốt thép bị ăn mịn

TCVN 9348:2012 28 Kết cấu bê tơng cốt thép – Phương pháp điện từ

xác định chiều dày bê tơng bảo vệ, vị trí và đường kính cốt thép trong bê tơng

TCVN 9356:2012 29 Bê tơng và vữa xây dựng - Phương pháp xác định

TCVN 9339:2012 30 Cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn – Phương pháp

thí nghiệm gia tải để đánh giá độ bền, độ cứng và khả năng chống nứt

TCVN 9347:2012 31 Hỗn hợp bê tông trộn sẵn – Yêu cầu cơ bản đánh

giá chất lượng và nghiệm thu

TCVN 9340:2012

33 Lưới thép hàn dùng trong kết cấu bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế, thi công lắp đặt và nghiệm thu

TCVN 9391:2012

<b>2.5</b>. Thí nghi m hi n tr ng và trong phòng:ệm thu: ệm thu: ường:

1 Vật liệu nền, móng mặt đường - Phương pháp xác 3 Áo đường mềm - Xác định mô đun đàn hồi của

nền đất và các lớp kết cấu áo đường bằng phương pháp sử dụng tấm ép cứng

TCVN 8861:2011 4 Áo đường mềm - Xác định mô đun đàn hồi chung

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Phương pháp thí nghiệm gia tải để đánh giá độ bền, độ cứng và khà năng chống nứt

<b>5.6</b>. V t li u xây d ng:ật liệu xây dựng: ệm thu: ựng:

2 Bitum – yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thí nghiệm

TCVN 7494:2005-:-TCVN 7504:2005

4 Nhũ tương nhựa đường axit 7 Gối cầu cao su cốt bản thép không có tấm trượt

trong càu đường bộ – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.

TCVN 10308:2014 8 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Yêu cầu bảo

vệ chống ăn mịn trong mơi trường biển

TCVN 9346:2012

10 Cốt liệu cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật TCVN 7570:2006

15 Xi măng - Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử

TCVN 4787:2009

19 Xi măng - Yêu cầu chung về phương pháp thử cơ

26 Cát tiêu chuẩn ISO để xác định cường độ của xi măng

TCVN 6227:1996

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>TTTên tiêu chuẩn Mã hiệu</b>

27 Bê tông nặng – các phương pháp xác định chỉ tiêu TCVN 3105:1993 -:-TCVN 3120:1993 28 Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ

nén bằng súng bật nẩy.

TCVN 9334:2012 29 Bê tông nặng – Phương pháp không phá hoại sử

dụng kết hợp máy dò siêu âm và súng bật nẩy để

38 Sơn tín hiệu giao thơng - Vật liệu kẻ đường phản quang nhiệt dẻo - Yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử, thi công và nghiệm thu

TCVN 8791:2011

40 Sơn và lớp phủ bảo vệ kim loại Phần 1 - 14 TCVN 8785-1÷14:2011

42 Sơn - Phương pháp khơng phá huỷ xác định chiều dày màng sơn khô

TCXDVN 352:2005 43 Sơn tường - Sơn nhũ tương - Phương pháp xác

định độ bền nhiệt ẩm của màng sơn 46 Đất xây dựng - Phương pháp xác định giới hạn dẻo

và giới hạn chảy trong phịng thí nghiệm.

TCVN 4197:2012 47 Đất xây dựng - Phương pháp chỉnh lý kết quả thí

nghiệm mẫu đất

TCVN 9153:2012 48 Đất xây dựng – Lấy mẫu, bao gói vận chuyển và

49 Băng chắn nước dùng trong mối nối cơng trình xây TCVN 9384:2012

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>II. KHÁI QT CƠNG TRÌNH:1. Địa điểm xây dựng:</b>

Đường Suối Cái – Gành Dầu là đường nhánh , đầu tuyến tại ngã ba Suối Cái - lý trình Km39+135 thuộc dự án đường trục Nam Bắc đảo Phú Quốc, tổng chiều dài 19.200m. Riêng đoạn từ Ngã ba Suối Cái đến Rạch Vẹm dài khoảng 6.531m.

<b>2. Quy mô đầu tư: </b>

2.1. Quy mô đầu tư:

- Phần đường: Tổng chiều dài tuyến: 6.531m; + Cấp thiết kế đường: cấp III địa hình vùng núi.

+ Chiều rộng mặt đường: 6m; Chiều rộng nền đường: 9m; chiều rộng lề đường: 1,5m x 2 bên.

- Phần cầu: Xây 04 cầu trên tuyến làm bằng bê tông cốt thép với bề rộng toàn cầu B=9m, chi tiết như sau: Làn xe cơ giới: 2 x 3,5m=7m; Dãy lan can: 2 x 1m=2m.

Hệ thống thoát nước: Rãnh dọc bê tơng xi măng kích thước 40cm x (40+120cm); Cống ngang: gồm 4 cống hộp và 3 cống tròn D1000.

- Hệ thống an tồn giao thơng: cọc tiêu, biển báo, sơn kẻ vạch đường, tường hộ lan.

2.2.2. Giải pháp thiết kế:

2.2.2.1. Qui mô mặt cắt ngang và kết cấu mặt đường: * Qui mô mặt cắt ngang:

- Đoạn 1: từ Km0+00 đến Km1+853,6, giữ nguyên hiện trạng đường, xây dựng gia cố bảo vệ lề bằng bê tông ra đến mép rãnh:

+ Chiều rộng gia cố bảo vệ lề đường : 1m x 2 bên.

- Đoạn 2: từ Km1+853,6 đến Km6+531, làm mới đường, xây dựng gia cố lề đường cùng cấp với mặt đường và gia cố bảo vệ lề bằng bê tông ra đến mép rãnh:

+ Chiều rộng gia cố lề cùng cấp mặt đường : 1m x 2bên

+ Chiều rộng gia cố bảo vệ lề đường : 0,5m x 2 bên. - Qui mô mặt cắt ngang cầu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

+ Dải lan can và an toàn 2 bên :2x1.00m = 2m

* Kết cấu mặt đường: Mặt đường bằng BTXM, kết cấu mặt đường như sau: - Bảo dưỡng bằng Sika Antisol E, tiêu chuẩn 0,2lít/m2.

- Bêtơng đá 1x2 Cường độ nén 36 Mpa, cường độ kéo uốn 4,5Mpa dày 24cm, tạo nhám bề mặt bê tông.

- Láng nhựa tiêu chuẩn 1,2Kg/m2 dày 1,0cm.

- Đá dăm loại 1 gia cố xi măng 5% dày 15cm, K>=0,98. - Nền đường đào đắp, lu lèn K>=0,98; E0=55 Mpa. 2.2.2.2. Phần thoát nước trên tuyến:

a. Thoát nước dọc: Thốt nước dọc tuyến bố trí rãnh kín hình chữ nhật cho từ đầu tuyến (Km 0+000) cho đến cầu số 2 (Km 2+293,3), khu vực này bắt đầu hình thành dân cư và được quy hoạch là khu dịch vụ thương mại và dân cư mật độ thấp, rãnh kín được thiết kế có thể chịu được tải trọng xe lưu thơng trên mặt rãnh. Đoạn tuyến cịn lại thiết kế rãnh hở hình thang:

- Kích thước xây dựng rãnh loại 1: Rãnh kín hình chữ nhật bằng bê tông M250 đặc trực tiếp lên đất tự nhiên thi công bằng phương pháp đổ tại chổ. Hệ thống rãnh bê tơng hình chữ nhật có cấu tạo như sau:

+ Chiều cao rãnh : trung bình 66cm

Kích thước xây dựng rãnh loại 2: Rãnh hỡ hình thang bằng bê tông M250 đặt trực tiếp lên đất tự nhiên thi công bằng phương pháp đúc sẳn lắp ghép. Hệ thống rãnh bê tơng hình thang có cấu tạo như sau:

- Kích thước xây dựng cống trịn: Cống trịn bằng bê tơng cốt thép M300 đặt trên gối cống lên đất tự nhiên thi công bằng phương pháp đúc sẵn lắp ghép. Xây dựng hố ga bằng bê tông M250 dùng để thu nước và nạo vét cống:

+ Chiều dài 01 đốt cống : 4m. + Khoảng cách gối cống : 1,33m.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

+ Bê tông gối cống : M250.

- Móng cống bằng bêtơng cốt thép đá 1x2 đổ tại chổ M200 dày 20cm, trên móng đá hộc xây dày 30cm vữa M100.

- Ơng cống đường kính d=100cm bêtông cốt thép đúc bằng phương pháp quay ly tâm M300 mỗi ống dài 4m.

- Tường cống bao gồm tường đầu và tường cánh nối rãnh bê tông đá 1x2 M250. - Sân cống bằng bêtông cốt thép đá 1x2 đổ tại chổ M250 dày 20cm, trên móng đá hộc xây dày 30cm vữa M100.

Gia cố đầu cống thượng và hạ lưu bằng đá hộc xây vữa M100 dày 30cm, kích thước 3,2x1,5m.

* Cống vng :

- Móng cống bằng bêtơng đá 1x2 đổ tại chổ M250 dày 30cm trên móng bê tơng đá 4x6 M100 dày 10cm.

- Cống chính bằng bê tơng cốt thép M300 dày 30cm cho tất cả các bản. - Tường cống bê tông cốt thép đá 1x2 M300.

- Gia cố mái đường hai bên đầu cống bằng bê tơng cốt thép đá 1x2 M300 dày 30cm phía thượng lưu và hạ lưu.

- Sân cống bằng bêtông cốt thép đá 1x2 đổ tại chỗ M200 dày 30cm, trên móng đá hộc xây dày 30cm vữa M100.

- Gia cố đầu cống thượng và hạ lưu bằng đá hộc xếp khan.

- Trên mặt cống bố trí gờ chắn xe và cọc tiêu phòng khi nước tràn.

- Lưng cống có lớp chống mịn bằng bê tơng đá 0,5x1 M300 dày trung bình 6,5cm

c. Thiết kế cầu trên tuyến :

* Cầu dầm I: Trên tuyến thiết kế 03 cầu dầm I gồm cầu số 02 (Km 2+293,3), cầu số 03 (Km4+397,4) và cầu số 05 (Km5+578,8) có chiều dài bằng nhau:

- Thông số thiết kế:

+ Chiều dài cầu thiết kế : 22,3m.

+ Phần xe ô tô 2 làn xe : 2 x 3.50m = 7.00m.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

+ Dãy lan can và an toàn 2 bên : 2 x 1.50m = 2.00m.

+Kết cấu lớp chống mòn : Bê tơng nhựa chặt C12,5 dày trung bình 7cm.

* Cầu bản: Thiết kế cầu bản kiểu cống hộp đôi cho cầu số 04 Km (4+734,4) - Cống hộp bằng bê tông cốt thép, khẩu độ : 3x3,5m và 3x3,5mx2

- Tải trọng thiết kế : HL93.

- Móng cống bằng bêtông đá 1x2đổ tại chổ M250 dày 30cm trên móng bê tơng đá 4x6 M100 dày 10cm.

- Cống chính bằng bê tơng cốt thép M300 dày 30cm cho tất cả các bản. - Tường cống bê tông cốt thép đá 1x2 M300.

- Gia cố mái đường hai bên đầu cống bằng bê tông cốt thép đá 1x2 M300 dày 30cm phía thượng lưu và hạ lưu

- Sân cống bằng bêtông cốt thép đá 1x2 đổ tại chổ M200 dày 30cm, trên móng đá hộc xây dày 30cm vữa M100.

- Gia cố đầu cống thượng và hạ lưu bằng đá hộc xếp khan. 2.2.2.3. An tồn giao thơng:

- Vạch sơn: Vật liệu và quy cách tuân thủ theo TCVN 8971:2018 Sơn tín hiệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

thử, Thi công và Nghiệm thu. Sử dụng sơn theo tiêu chuẩn loại bê (hàm lượng hạt thủy tinh >=20%), chiều dày vạch sơn 1,5mm.

+ Vạch số 1.1: Vạch phân chia hai chiều xe chạy (vạch tim đường) bố trí ở những vị trí đường thẳng và đường cong góc chuyển hướng nhỏ;

+ Vạch số 1 1.2: Vạch phân chia hai chiều xe chạy (vạch tim đường) bố trí ở đường cong và trên cầu;

+ Vạch số 3.1A: Bố trí mép vai đường đoạn khơng có giao cắt. + Vạch số 3.1B: Bố trí mép vai đường đoạn có giao cắt.

+ Vạch số 7.3: Vạch đi bộ qua đường xác định phạm vi phần đường dành cho người đi bộ cắt qua đường;

- Biển báo: Vật liệu và quy cách tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT.

+ Chỉ dẫn và cảnh báo trước cho các phương tiện tham gia giao thông trên đường gồm các biển báo chỉ dẫn, biển báo nguy hiểm và biển báo hiệu lệnh.

+ Các biển báo sử dụng màng phản quang theo đúng tiêu chuẩn TCVN 7887:2018 về màng phản quang dùng cho báo hiệu đường bộ.

- Cọc tiêu: Vật liệu và quy cách tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT.

+ Bố trí ở đường cong góc ngoặc lớn hơn 150 và những đoạn đường có mái ta luy âm lớn hơn 2m.

+ Bố trí cọc khoảng cách 5m/cọc cho đường cong có R<=100m; 10m/ cọc cho đường cong có R>100m và đường thẳng (Đường có dốc dọc >+3% thi khoảng cách cọc tiêu là 5m/cọc)

- Tường hộ lan: Vật liệu và quy cách tuân thủ theo TCVN 12681:2019 Trang thiết bị an tồn giao thơng đường bộ - dải phân cách và lan can phòng hộ - kích thước và hình dạng

+ Bố trí ở đường cong góc ngoặc lớn hớn 450 và những đoạn đường có mái ta luy âm lớn hơn 4m.

+ Sử dụng lan can một hàng bằng tôn lượn sóng, loại lượn 2 sóng chiều dày tối thiểu 2,67mm.

- Cọc KM: Vật liệu và quy cách tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT.

+ Cọc KM bố trí một bên đường, phía phải từ hướng đầu tuyến, tại các lý trình 1000m bắt đầu từ điểm gốc đường (ngã ba với đường tỉnh ĐT.975 (đường trục Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

+ Cọc H bố trí tại các lý trình 100m trong phạm vi giữa các cọc Km liền kề. Cứ cách 100m từ cột Km trước đến cọc KM sau trồng một cọc H.

+ Tại vị trí cần cắm cọc H có tường hộ lan thì gắn thơng tin cọc H lên tường.

<b>PHẦN II. CHỈ DẪN KỸ THUẬT:I. CHUẨN BỊ MẶT BẰNG:</b>

<b>1. Mô tả công việc:</b>

- Công tác dọn dẹp mặt bằng bao gồm việc dọn dẹp, phát quang cây cối và bụi rậm, đào bỏ rễ và gốc cây, hót bỏ những mảnh vụn kết cấu và cày xới lớp đất mặt trong khu vực công trình và khu vực mỏ đất đắp hoặc thùng đấu theo phạm vi đã nêu trong các bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt. Phạm vi giới hạn của khu vực cơng trình bao gồm phạm vi chiếm dụng trong phạm vi đỉnh ta luy nền đào hoặc chân ta luy nền đắp. Công việc này bao gồm cả việc giữ gìn mọi cây cối hoặc các vật khác được phép giữ lại.

- Mặt đất thiên nhiên trong những khu vực sau khi được phát cây phải được đào bỏ lớp đất hữu cơ hoặc lớp đất mặt theo giới hạn và độ sâu đã nêu trong hồ sơ thiết kế. Các khu vực nền đường đi qua các ao, hồ, kênh, mương v.v... trước khi đắp nền đường nhà thầu phải vét bỏ toàn bộ lớp bùn (nếu có) đã nêu trong hồ sơ thiết kế hoặc theo chỉ dẫn của TVGS trước khi đắp nền đường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Nhà thầu phải đánh dấu vị trí, giới hạn diện tích cần phát cây, dãy cỏ, đào gốc cây, hót bỏ những mảnh vụn kết cấu và cày xới lớp đất mặt trên thực địa ở những chỗ có thể áp dụng và trình Tư vấn giám sát trước khi tiến hành công việc. Tư vấn giám sát xem xét quyết định các công việc cần làm và chỉ định những cây cối và các vật khác được phép giữ lại.

- Nhà thầu phải có các biện pháp bảo đảm an toàn và cảnh báo hữu hiệu cho những khu vực thi công và nếu cần ban đêm phải có đèn hiệu.

<b>2. Yêu cầu thi công:2.1 Yêu cầu chung:</b>

- Phạm vi dọn dẹp mặt bằng được xác định dựa theo hồ sơ Bản vẽ thi công được duyệt và phải được sự kiểm tra, chấp thuận của Tư vấn giám sát.

- Trong quá trình kiểm tra, Tư vấn giám sát sẽ chỉ định các kết cấu và cơng trình cần giữ lại trong phạm vi công trường. Nhà thầu chịu trách nhiệm bảo vệ và duy trì tất cả các kết cấu này trong suốt thời gian thi cơng.

- Trừ khi có những chỉ dẫn cụ thể trong Điều kiện hợp đồng, Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển, tập kết các vật liệu thải, kết cấu hoặc các bộ phận của cơng trình được dỡ bỏ tới vị trí quy định như: bãi thải vật liệu, kho chứa vật tư tái sử dụng, hoặc bàn giao cho Chủ đầu tư sở hữu (nếu được yêu cầu).

<b>2.2 Chuẩn bị mặt bằng:</b>

- Mặt bằng xây dựng cơng trình phải tính cả những diện tích bãi lấy đất, bãi trữ đất, bãi thải, đường vận chuyển tạm thời, nơi đặt đường dây điện và các diện tích cho các cơng trình phụ trợ khác.

- Trong phạm vi cơng trình và trong giới hạn mặt bằng xây dựng nếu có những cây, các loại cơng trình, mồ mả, nhà cửa v.v... có ảnh hưởng đến an tồn cho cơng trình và gây khó khăn cho thi cơng thì đều phải chặt hoặc rời đi nơi khác.

- Trước khi thi công nhà thầu phải tiến hành khôi phục cọc mốc và cọc tim. Hệ thống cọc mốc và cọc tim phải được Tư vấn giám sát xác nhận và nghiệm thu trước khi tiến hành thi cơng. Nhà thầu phải đóng thêm những cọc phụ cần thiết cho việc thi công, nhất là ở những chỗ đặc biệt như thay đổi độ dốc, chỗ đường vòng, nơi chuyển tiếp giữa đào và đắp v.v... Những cọc mốc phải được dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của xe máy thi công, phải cố định bằng những cọc, mốc phụ và được bảo vệ chu đáo để có thể nhanh chóng khơi phục lại những cọc mốc chính đúng vị trí thiết kế khi cần kiểm tra thi công.

- Yêu cầu của công tác định vị, dựng khuôn là phải xác định được các vị trí: tim, trục cơng trình, chân mái đất đắp, mép đỉnh mái đất đào, chân chống đất đổ, đường biên hố móng, mép mỏ vật liệu, chiều rộng các rãnh biên, rãnh đỉnh, các, mặt cắt ngang của phần đào hoặc đắp v.v…

- Đối với những cơng trình nhỏ, khn có thể dựng ngay tại thực địa theo hình cắt ngang tại những cọc mốc đã đóng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- Phải sử dụng máy đo đạc có độ chính xác thích hợp để định vị cơng trình. Nhà thầu phải có bộ phận trắc đạc cơng trình thường trực ở công trường để theo dõi kiểm tra tim mốc cơng trình trong q trình thi cơng.

- Những cọc định vị trục tim, mép biên và cọc mốc cao độ nhà thầu phải dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của thi công bằng những cọc phụ. Phải cố định cọc phụ và bảo vệ cẩn thận. Tránh dẫn cọc phụ ra khỏi bãi, trên đường giao thông và tới những nơi có khả năng lún, xói, lở trượt đất…

- Việc định vị cơng trình cần có sự chứng kiến của Kỹ sư TVGS, các biên bản đo cần lưu để kiểm tra sau này.

<b>2.3 Dọn dẹp, phát quang và đào bỏ cây cối:</b>

- Tất cả các vật thể như cây, gốc cây, rễ cây, cỏ, rác và các chướng ngại vật khác, phải được đào bỏ, dọn dẹp và vận chuyển ra khỏi phạm vi cơng trường sau đó đổ bỏ tại nơi quy định;

- Các gốc, rễ cây nằm trong phạm vi nền đắp sẽ được đào bỏ tới chiều sâu tối thiểu là 50cm tính từ mặt đất thiên nhiên;

- Trong phạm vi nền đường đào, tất cả các rễ cây, thân cây, sẽ phải đào bỏ tới chiều sâu tối thiểu là 50cm bên dưới lớp đáy móng của kết cấu mặt đường;

- Việc phát quang, đào hố, cải rãnh sẽ được thực hiện đến chiều sâu cần thiết theo yêu cầu của công tác đào đất trong phạm vi mặt bằng công trường;

- Tiến hành đắp bù các hố, tạo ra bởi công tác đào - dỡ bỏ thân - gốc cây, bằng các vật liệu phù hợp.

- Phần tiến hành đắp bù hố tạo bởi các thân cây tiến hành theo yêu cầu của mục xây dựng nền đắp, phần vật liệu đắp phải do Kỹ sư TVGS quyết định theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế.

<b>2.4 Dỡ bỏ các cơng trình hoặc kết cấu:</b>

- Nhà thầu phải có phương án thi cơng hợp lý, đảm bảo an tồn lao động và mơi trường trong q trình tháo dỡ, vận chuyển và tập kết một phần hoặc toàn bộ các kết cấu được chỉ định phải dỡ bỏ trong phạm vi thi công. Phương án tổ chức thi công và các biện pháp nêu trên sẽ phải được trình duyệt bởi Tư vấn giám sát trước khi tiến hành công việc.

- Những bộ phận, kết cấu được xác định là tài sản của Chủ đầu tư sẽ được tập kết, bảo quản tại kho bãi do Chủ đầu tư hoặc đại diện được uỷ quyền của Chủ đầu tư chỉ định. Trong trường hợp những kho bãi như mơ tả ở trên khơng có sẵn hoặc chưa chuẩn bị kịp, Nhà thầu phải có trách nhiệm bảo quản tại các kho bãi tạm cho đến khi Chủ đầu tư đủ điều kiện để thu hồi tài sản đó.

<b>2.5 Bảo vệ các kết cấu và cơng trình được giữ lại:</b>

- Nhà thầu có trách nhiệm bảo vệ và duy trì sự hoạt động bình thường của các kết cấu và cơng trình được chỉ định trên bản vẽ hoặc Tư vấn giám sát chỉ định phải giữ lại. Sau khi dự án được hoàn tất, các kết cấu và cơng trình này được coi như là một

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

phần hạng mục phải bàn giao cho Chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền theo đúng nguyên trạng. Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm trước bất cứ hư hại nào do hoạt động của mình gây ra đối với các kết cấu và cơng trình đó.

- Trong trường hợp cần thiết, Nhà thầu phải có trách nhiệm kết hợp với đơn vị chủ quản trực tiếp của các cơng trình để có đầy đủ thơng tin, phối hợp chặt chẽ với bên liên quan trong cơng tác duy trì và bảo vệ các cơng trình/ kết cấu được giữ lại trong phạm vi thi công.

<b>3. Bốc dỡ, vận chuyển và tập kết vật liệu :</b>

- Các vật liệu thu được trong quá trình chuẩn bị mặt bằng xây dựng, mà được xác định là có thể tận dụng lại cho các hạng mục công việc khác, sẽ phải được tập kết tại vị trí quy định trong phạm vi cơng trường. Việc xác định mức độ phù hợp của vật liệu tận dụng được đánh giá bởi các biện pháp thí nghiệm hoặc ý kiến đánh giá, chấp thuận của Tư vấn giám sát;

- Các vật liệu được xác định là không phù hợp và không thể tận dụng lại sẽ được coi là vật liệu thải và được vận chuyển, đổ thải tại vị trí quy định;

- Trong quá trình vận chuyển, tập kết vật liệu thải, Nhà thầu phải có biện pháp bảo vệ, che phủ để vật liệu thải không bị rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường hoặc gây hư hại tới các cơng trình khác. Nhà thầu chịu trách nhiệm thu dọn vật liệu thải rơi vãi, nếu có, trong q trình vận chuyển;

- Khơng được tập kết các vật liệu thải có lẫn những chất độc hại trong phạm vi công trường hoặc các khu vực lân cận. Những chất thải độc hại này phải được vận chuyển tới bãi chứa ngay sau khi được đào lên.

- Nhà thầu chịu trách nhiệm xin cấp phép cho các vị trí tập kết vật liệu thải.

<b>II. THI CƠNG NỀN ĐƯỜNG:1. Nền đường đắp:</b>

<b>1.1. Cơng tác chuẩn bị:</b>

Trước khi tiến hành thi công phần nền đắp của lịng đường, tất cả các cơng tác thốt nước mặt, phát quang, đào gốc cây trong khu vực đó phải được hồn tất. Thi cơng nền đắp bao gồm các việc sau:

- Xây dựng phần nền đắp của lòng đường, kể cả việc chuẩn bị khu vực sẽ tiến hành xây dựng nền đắp;

- Đổ và đầm nén vật liệu đắp đã được chấp thuận tại khu vực lòng đường nơi mà các vật liệu khơng thích hợp đã được chuyển đi; đổ và đầm nén vật liệu đắp tại các hố, hốc và các chỗ lõm khác trong khu vực lòng đường.

<b>1.2. Vật liệu đắp:</b>

Cây cối, gốc cây, cỏ hoặc các vật liệu không phù hợp khác không được để lại trong nền đắp. Lớp thảm thực vật nằm trong nền đắp phải được gạt đi hoàn toàn bằng máy ủi hoặc máy san cho đến khi hết rễ cỏ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Vật liệu để thi công nền đắp có thể là vật liệu được tận dụng từ các cơng tác đào, nếu kết quả thí nghiệm cho thấy chúng đáp ứng được các yêu cầu cho từng loại vật liệu.

Vật liệu sử dụng để đắp nền đường phải đảm bảo các trị số thí nghiệm: + Giới hạn chảy ( 40%)

+ Chỉ số dẻo (IP  17%)

- Vật liệu đắp nền thượng: Vật liệu của 30cm phần nền đường trên cùng dưới đáy áo đường phải có sức chịu tải CBR nhỏ nhất (ngâm nước 4 ngày) bằng 8 (độ chặt K= 0,98 phương pháp đầm nén cải tiến).

- Vật liệu đắp nền thông thường: Với độ sâu từ 30cm xuống 80cm: Sức chịu tải CBR nhỏ nhất bằng 4 (ngâm nước 4 ngày);

Độ chặt đầm nén đối với nền đắp dưới lớp nền thượng đảm bảo K = 0,95 phương pháp đầm nén cải tiến.

<b>1.3. Các phương pháp thi công:</b>

- Ở những nơi nền đắp được mở rộng thì phải chuẩn bị mái dốc của nền đắp hiện tại bằng cách nhổ hết cây cỏ và đánh cấp trên mái dốc để nền đắp mới ăn khớp với nền đắp hiện tại thoả mãn yêu cầu của Kỹ sư. Phần nền đắp mở rộng sau đó sẽ được đắp lên theo các lớp nằm ngang cho đến lớp đáy móng.

- Vật liệu đắp nền của lòng đường được rải thành từng lớp có chiều dày khơng vượt q 20cm (đo trong điều kiện đất đắp cịn tơi xốp), sau đó sẽ được đầm nén như quy định, Kỹ sư sẽ tiến hành kiểm tra và chấp nhận độ chặt của lớp đất đắp trước khi tiến hành đổ một lớp khác lên trên. Thiết bị san đất hữu hiệu sẽ được sử dụng trên các lớp để đảm bảo độ dày đều trước khi đầm nén. Khi tiến hành đầm nén mỗi lớp đất đắp phải luôn luôn được làm phẳng và điều tiết để đảm bảo độ chặt đều. Nếu cần có thể bổ sung nước hoặc thốt bớt nước để đạt được độ chặt yêu cầu.

- Thiết bị san và vận chuyển đất phải được bố trí đi theo tuyến đường và phân bố trên mỗi lớp đất đắp sao cho có thể tận dụng tối đa tác dụng đầm nén trong khi di chuyển các phương tiện đó, giảm thiểu được các vết lún bánh xe và giảm thiểu được tình trạng đầm nén khơng đều.

- Thử nghiệm đầm nén:

+ Trước khi bắt đầu hình thành nền đắp, Nhà thầu phải trình đề xuất của mình bằng văn bản về cách đầm nén từng loại đất đắp sẽ được sử dụng trong việc đắp nền để Kỹ sư thông qua. Những đề xuất này phải có đề cập đến mối quan hệ giữa các loại thiết bị đầm nén, số lần qua lại yêu cầu và phương pháp điều chỉnh độ ẩm. Nhà thầu phải tiến hành thử nghiệm đầm nén trên toàn bộ phạm vi một diện tích có chiều rộng khơng dưới 10m và chiều dài không dưới 50m theo yêu cầu của Tư vấn Giám sát, sử dụng trình tự đầm nén đề xuất của mình hoặc một số điều chỉnh thêm mà Tư vấn Giám sát cho là cần thiết để thoả mãn một cách đồng nhất tất cả các yêu cầu quy định về độ chặt đầm nén. Việc thử nghiệm đầm nén đối với các loại vật liệu đắp chính yếu sẽ sử dụng trong Cơng việc phải hồn thành trước khi chính thức cho phép bắt đầu sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

+ Trong q trình thi cơng, nếu có thay đổi về đặc điểm và đặc tính của vật liệu đắp thì Nhà thầu phải tiến hành các thử nghiệm đầm nén bổ sung và trình kết quả thử nghiệm lên cho Tư vấn Giám sát để Tư vấn Giám sát thơng qua.

+ Trong suốt q trình đầm nén đất đắp Nhà thầu phải triệt để tuân theo các quy trình đầm nén đã xác định thơng qua thử nghiệm đầm nén đối với từng loại vật liệu đang được thi công, đối với từng loại thiết bị đầm nén đang được sử dụng và đối với mỗi độ chặt đầm nén yêu cầu.

- Đầm nén vật liệu đắp:

+ Nhà thầu phải đầm nén vật liệu được đắp trên tất cả các lớp của nền đắp sâu hơn 50cm bên dưới cao độ đáy móng cho đến khi đạt được độ chặt đồng đều không thấp hơn 95%. Các lớp nền đắp ở độ sâu 50cm hoặc ít hơn dưới cao độ đáy móng và vật liệu được cày xới đến chiều sâu được chỉ định bên dưới nền thượng ở nền đào, phải được đầm nén tới một độ chặt đồng đều khơng ít hơn 98% độ chặt

+ Trong suốt quá trình thi cơng Cơng trình, Nhà thầu phải tiến hành các cuộc thử nghiệm độ chặt của vật liệu đã được đầm nén và nếu kết quả của bất cứ một thí nghiệm nào cho thấy rằng độ chặt thực tế thấp hơn độ chặt u cầu thì Nhà thầu phải có trách nhiệm sửa chữa cơng việc của mình. Thí nghiệm phải được tiến hành trên tồn bộ chiều sâu của lớp đất đắp tại các vị trí mà Tư vấn Giám sát hướng dẫn, nhưng các vị trí này không cách nhau quá 200m. Đối với đất lấp xung quanh các kết cấu hoặc trong các rãnh cống, ít nhất phải tiến hành một thử nghiệm đối với mỗi lớp đất đắp hoàn chỉnh. Đối với nền đắp, ít nhất cứ 500 mét khối vật liệu được đổ xuống phải tiến hành một thử nghiệm.

+ Ít nhất một nhóm gồm ba thí nghiệm độ chặt phải được thiến hành cho mỗi 1000 m<small>3</small> của mỗi lớp đất đắp đã đầm nén. Các thử nghiệm phải được thực hiện đến hết chiều dày của lớp đất. Đối với đất đắp xung quanh các kết cấu hoặc trong các rãnh cống thì ít nhất phải tiến hành một thử nghiệm cho mỗi lớp đất đắp hoàn chỉnh.

- Thiết bị đầm nén:

Thiết bị đầm nén phải có khả năng đạt được các yêu cầu về đầm nén mà không làm hại đến vật liệu được đầm. Thiết bị đầm nén phải là loại thiết bị hiện đại và hiệu quả được Tư vấn Giám sát chấp thuận. Thiết bị đầm nén có thể là bất cứ loại nào miễn rằng thiết bị đó có khả năng đầm từng lớp vật liệu như quy định.

- Bảo vệ nền đường và kết cấu trong quá trình xây dựng:

+ Trong quá trình xây dựng thân đường, nền đắp phải có đủ độ vồng để đảm bảo thốt nước mưa khỏi đường nền đường ở bất kỳ lượng mưa nào và công tác đất phải luôn được đảm bảo trong điều kiện thốt nước tốt. Phải bố trí các rãnh hay cống bên lề đường để tránh làm hư hại nền đắp do xói mịn.

+ Nếu chỉ có thể thiết kế nền đắp ở một bên của mố, tường cánh, trụ hay tường đầu cống thì cần phải lưu ý rằng ở khu vực gần kề kết cấu, khơng được đầm đến mức có thể gây ra lật hoặc gây áp lực quá lớn vào kết cấu. Khi đắp nền ở cả hai bên của tường bê tông hoặc kết cấu dạng hộp, công tác thi công cần đảm bảo cao độ nền đắp ở hai bên kết cấu phải luôn xấp xỉ bằng nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Hoàn thiện mái dốc

Tất cả các mái dốc nền đường đắp có thể để nguyên với bề mặt gồ ghề nhưng phải đồng đều, khơng có vết gãy dễ nhận thấy, và tuân thủ một cách hợp lý các bản vẽ hoặc các bề mặt khác được chỉ ra trên bản vẽ, hoặc theo hướng dẫn của Tư vấn Giám sát, khơng có sự thay đổi dễ thấy khi nhìn từ trên đường.

- Các dung sai kích thước

+ Độ bằng phẳng của lớp Nền đường đã đầm nén phải được kiểm tra từng 50m một theo cả phương dọc và phương ngang tại tim của phần được mở rộng sử dụng một thước thẳng bằng kim loại dài 3m. Các cao độ và độ dốc hoàn thiện của đỉnh nền thượng sau khi đầm nén phải như được quy định sau đây:

* Sai khác cho phép so với cao độ bề mặt thiết kế +20 mm. * Độ gồ ghề bề mặt cho phép từ thước thẳng 3 m là 10 mm * Sai khác cho phép so với độ dốc ngang thiết kế +0.5%

+ Tất cả các bề mặt nền đắp hoàn thiện phải đảm bảo đủ độ phẳng và đồng đều, và phải đủ độ dốc để đảm bảo thoát nước mặt.

+ Mặt mái dốc nền đắp hồn thiện khơng được chênh với đường trắc dọc quy định hơn 100mm.

<b>2. Nền đường đào:</b>

- Nhà thầu phải, trước và sau khi vệ sinh và phát quang, trước và sau khi đào, và dưới sự giám sát của Tư vấn Giám sát, tiến hành khảo sát địa hình của khu vực và đệ trình các bản đồ trắc dọc và trắc ngang đã khảo sát để Tư vấn Giám sát xem xét và chấp thuận.

- Tất cả các vật liệu được dỡ từ quá trình đào, được Tư vấn Giám sát đánh giá là “phù hợp”, phải được sử dụng trong nền đường đắp, lớp đáy móng, vai đường, mái taluy, lớp nền, sử dụng để lấp lại các kết cấu.

- Tư vấn Giám sát sẽ khẳng định rằng vật liệu từ công tác Đào chung là “phù hợp” đối với:

+ Cơng tác thi cơng nền đắp dưới lớp đáy móng, + Thi công vai đường và mái ta luy,

- Lớp đất mặt đã dỡ bỏ phải được vận chuyển và đổ thành đống tại các vị trí Nhà thầu đã chuẩn bị từ trước và được Tư vấn chấp thuận. Lớp đất này phải được đào đi hoàn toàn đến chiều sâu yêu cầu trên bất kỳ phần diện tích được chỉ định nào trước khi bắt đầu công việc đào hay đắp thường xuyên tại phần diện tích đó và phải được giữ tách dời khỏi các vật liệu đào khác để sử dụng sau này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Tất cả các công tác đào phải được hoàn thiện đến bề mặt đều đặn và phẳng hợp lý. Vật liệu không được bỏ đi nếu không được Nhà thầu xác định khối lượng trước và có sự chấp thuận của Tư vấn. Cơng tác đào phải được tiến hành sao cho vật liệu lớp ngoài cùng của mái dốc không bị xáo trộn.

- Loại bỏ vật liệu đào:

+ Không vật liệu nào được bỏ đi trước khi Nhà thầu đo đạc khối lượng và được Tư vấn chấp thuận. Khi vật liệu khơng thích hợp nằm dưới lớp đáy móng nền đường đào hay dưới lớp móng nền đường đắp được Tư vấn Giám sát yêu cầu phải dỡ bỏ, lớp đất còn lại sau khi loại bỏ vật liệu không phù hợp phải được đầm chặt đến độ sâu 20cm, độ chặt bằng 90% độ chặt. Thanh toán cho việc đầm đất này phải nằm trong đơn giá tính cho cơng tác đào.

+ Vật liệu không phù hợp phải được loại bỏ và chuyển đến các bãi đổ do Nhà thầu cung cấp sao cho sạch gọn và không gây cản trở đến thoát nước trên các tuyến đường hoặc làm hư hỏng các cơng trình hoặc tài sản trên đường. Nếu Nhà thầu thấy việc bố trí hoặc di dời bất kỳ bãi đổ nào là cần thiết, Nhà thầu phải có sự chấp thuận trước của Tư vấn Giám sát để tiến hành họat động bố trí các bãi đổ đó. Các bãi đổ phải được duy trì trong điều kiện thóat nước dễ dàng, sạch sẽ và bằng phẳng, theo yêu cầu của Tư vấn Giám sát, và tất cả các vật liệu thải phải được đổ sao cho cơng trình liền kề khơng bị hư hỏng hoặc nguy hiểm.

- Dung sai kích thước:

+ Các cao độ đường đỏ, đường nét và các hình dạng sau khi đào phải không được chênh lệch quá 20mm tại mọi điểm so với qui định.

+ Các bề mặt đào hoàn thiện lộ ra để nước chảy trên mặt phải đủ phẳng, nhẵn và có đủ độ dốc để đảm bảo thốt nước tự do của bề mặt không bị tụ nước.

<b>3. Các yêu cầu kỹ thuật về vật liệu và thi công đất đắp đối với đoạn đườngchuyển tiếp giữa đường và cầu (cống)</b>

Theo điều E5 - Phụ lục E Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 41 : 2022/TCĐBVN Tiêu chuẩn Khảo sát, Thiết kế nền đường ô tô trên nền đất yếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>3.1 Yêu cầu kỹ thuật đối với vật liệu đất đắp </b>

3.1.1 Đối với đoạn gần mố hoặc cạnh cống (đoạn L1)

Đất sử dụng cho công tác đắp trong đoạn gần mố hoặc cạnh cống (đoạn L1) phải là đất chọn lọc trong phần đất đào của tuyến đường, khơng có chất hữu cơ hay có các vật liệu có hại khác có các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu như sau:

- Chỉ số dẻo (PI) nhỏ hơn 15; - Hệ số đồng đều (Cu) lớn hơn 3;

- Cấp phối hạt vật liệu phải đảm bảo theo Bảng E.3 sau đây: Bảng E.3 - Cấp phối hạt đất đắp đoạn chuyển tiếp

- Trong phạm vi đắp đoạn gầm mố hoặc cạnh cống (đoạn L1) phải dùng các vật liệu có tính thốt nước tốt, tính nén lún nhỏ như đất lẫn sỏi cuội, cát lẫn đá dăm, cát hạt vừa, cát hạt thô. Không được dùng đất có tính thốt nước kém và cát mịn, trường hợp khơng có điều kiện tìm vật liệu khác phải gia cố các loại đất này bằng vật liệu liên kết vô cơ để đắp (tối thiểu 5 % xi măng hoặc 10 % vôi). Không được đắp bằng các loại đá phong hóa và khơng đắp lẫn lộn các loại vật liệu khác nhau. Cũng có thể đắp bằng tro

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

bay, vật liệu nhẹ hoặc bê tơng bọt nhưng phải trình duyệt kết quả nghiên cứu và làm thử nghiệm trước khi thi công đại trà.

3.1.2 Đối với đoạn từ cuối đoạn gần mố hoặc cạnh cống đến đoạn đường thông thường (đoạn L2): Yêu cầu về vật liệu đắp phải tuân thủ theo Điều 5 của TCVN 9436.

<b>3.2. Yêu cầu về thi công</b>

3.2.1 Đối với việc xử lý đoạn đường chuyển tiếp giữa đường và cầu (cống) Tốt nhất nên hoàn thành việc xử lý nền đất yếu trong phạm vi đoạn chuyển tiếp giữa đường và cầu (cống) trước khi tiến hành thi công mố cầu hay cống.

Trong mọi trường hợp khơng được để sót bất kỳ vị trí nào trong phạm vi đoạn chuyển tiếp giữa đường và cầu (cống) không được xử lý đất yếu đúng yêu cầu kỹ thuật.

3.2.2 Đối với đắp đoạn gần mố hoặc cạnh cống (đoạn L1)

Tuân thủ nghiêm túc quy định của TCVN 9436. Đặc biệt lưu ý các vấn đề sau đây:

- Trước khi đắp gần mố cầu hoặc cạnh cống (đoạn L1) phải hồn thành tốt các lớp phịng nước thấm vào thân mố, thân tường chắn...và các lớp phịng nước thấm ra cống cùng hệ thống thốt nước dọc và ngang sau cơng trình theo đúng thiết kế. Nhất thiết phải nghiệm thu các hạng mục ẩn dấu nêu trên đạt yêu cầu mới được đắp.

- Trong mọi hợp đắp đoạn gần mố hoặc canh cống phải rải và đầm nén từng lớp dần từ dưới lên với bề dày lớp đầm nén chỉ nên từ 10 cm đến 20 cm (kể cả khi dùng lu nặng). Nếu dùng dụng cụ đầm nén nhỏ, bề dày lớp đầm nén chỉ nên dưới 10 cm.

- Độ chặt yêu cầu trong toàn phạm vi đắp đoạn gần mố cầu hoặc cạnh cống phải đạt ≥ 0,98 đối với đường cao tốc, đường cấp I, cấp II và ≥ 0,95 đối với đường các cấp khác đồng thời phải lớn hơn hoặc bằng độ chặt đầm nén yêu cầu đối với các bộ phận đường khác nhau.

- Không được để lọt bất kì vùng nào khơng được đầm nén kể cả các vùng sát thành vách cơng trình. Tại các vùng sát thành vách cơng trình phải dùng đầm bản nặng lớn hơn 100 kN hoặc mở rộng diện thi công sau mố để đủ diện thi công cho máy đầm nén nặng hoạt động; với đường cao tốc có bề rộng lớn có thể cho lu nặng lu theo hướng ngang sát thành vách mố.

- Tại các chỗ lu hoặc đầm bản không thao tác được phải dùng đầm chấn động bằng tay đạt yêu cầu quy định.

- Việc kiểm tra chất lượng đầm nén cũng phải thực hiện từng lớp theo quy định. Nên đồng thời thi công phạm vi đắp đoạn gần mố hoặc cạnh cống và phạm vi đắp các phần tư nón. Đắp trong phạm vi khu vực tác dụng cũng nên thực hiện đồng thời với đắp khu vực tác dụng trên đoạn đường nối tiếp liền kề.

Trường hợp đắp đoạn gần mố hoặc cạnh cống bằng đất gia cố hoặc vật liệu khác thì phải tuân thủ chỉ dẫn kỹ thuật trong hồ sơ thiết kế (kể cả các chỉ tiêu và phương pháp kiểm tra).

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Thi công các kết cấu khác như bản quá độ, gối kê hoặc đóng cọc đỡ cuối bản quá độ... nằm trong phạm vi đắp đoạn gần mố hoặc canh cống phải tuân theo các chỉ dẫn và bản vẽ thiết kế.

Đất đắp chọn lọc hay đất gia cố yêu cầu phải có chất lượng cao về độ bền, góc ma sát lớn và thốt nước tốt.

3.2.3 Trong phạm vi mố cầu, vật liệu đắp được đầm chặt tối thiểu đạt 98 %. 3.2.4 Đối với đắp đoạn từ cuối đoạn gần mố hoặc cạnh cống đến đoạn đường thông thường (đoạn L2): Theo Điều 6 và Điều 7 của TCVN 9436

3.2.5 Vị trí tiếp giáp đoạn L1 và L2 yêu cầu bố trí chuyển tiếp như Hình E.2.

<b>III. THI CƠNG MẶT ĐƯỜNG:</b>

<b>1. Thi công lớp đá dăm loại 1 gia cố xi măng:1.1 Thành phần vật liệu:</b>

<b>1.1.1. Chỉ tiêu kỹ thuật của cấp phối đá dăm:</b>

a. Nguồn gốc vật liệu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Nhà thầu chịu trách nhiệm khảo sát nguồn vật liệu kể cả những mỏ được thể hiện trong hồ sơ mời thầu hoặc các Nhà cung cấp có đủ năng lực phục vụ cho nhu cầu của Dự án. Các mỏ hoặc Nhà cung cấp này đều phải lập thành hồ sơ, báo cáo cho TVGS để tiến hành kiểm tra, chấp thuận trước khi vật liệu được khai thác và vận chuyển tới công trường.

- Nếu Nhà thầu có khả năng tự khai thác vật liệu, vị trí của những mỏ sẽ được khai thác đó phải có khoảng cách vận chuyển thích hợp khơng làm ảnh hưởng tới giá thành của vật liệu của Dự toán được duyệt. Trong trường hợp Nhà thầu vẫn muốn khai thác mỏ vật liệu của mình, chí phí vận chuyển vượt quá đơn giá được duyệt sẽ do Nhà thầu chịu.

- Nếu mẫu vật liệu của mỏ được chọn không đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật được quy định của Dự án, Nhà thầu phải tìm những các nguồn cung cấp phù hợp khác.

- Vật liệu được cung cấp từ các Nhà sản xuất/ cung ứng sẽ phải kèm chứng chỉ vật liệu và kết quả thí nghiệm đối chứng xác nhận vật liệu được cung cấp phù hợp với các yêu cầu của Quy định và Chỉ dẫn kỹ thuật.

- Hồ sơ của mỏ vật liệu sẽ bao gồm: + Bình đồ vị trí mỏ.

+ Hợp đồng và giấy phép khai thác tài nguyên.

+ Thuyết minh biện pháp khai thác và vận chuyển tới cơng trưịng. + Các phương án đảm bảo giao thông và bảo vệ mơi trường tại mỏ.

- Trong suốt q trình khai thác, TVGS có thể yêu cầu kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất mỏ vật liệu nếu thấy cần thiết, Nhà thầu phải có trách nhiệm cung cấp nhân lực và thiết bị thí nghiệm phối hợp kiểm tra. Việc TVGS chấp thuận một mỏ vật liệu nào đó chưa có nghĩa là đã chấp thuận tất cả các vật liệu khai thác từ mỏ đó.

b. Lưu kho, trộn và bốc xếp vật liệu:

- Vật liệu phải được vận chuyển, bốc xếp, tập kết một cách hợp lý để đảm bảo chất lượng và tính đồng đều khi đem ra thi cơng. Nhà thầu phải có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên các bước đã nêu trên. Vật liệu, dù đã được chấp thuận để đưa vào sử dụng cho Dự án được tập kết trên công trường cũng là đối tượng phải kiểm tra và thí nghiệm đối chứng với mẫu được lưu giữ lại trước khi sử dụng. Các bãi tập kết vật liệu trên công trường phải được bố trí, sắp xếp ở vị trí thuận lợi để việc kiểm tra được dễ dàng.

- Công tác bốc xếp và cất giữ vật liệu phải được thực hiện bằng các phương pháp hợp lý và phải được thống nhất với TVGS, luôn đảm bảo cho vật liệu không bị phân tầng hay bị nhiễm bẩn.

- Các kho bãi tập kết vật liệu cấp phối dùng làm móng trên và móng dưới phải được bố trí các biện pháp thốt nước, vật liệu khơng được để ngập nước dẫn đến việc giảm chất lượng của vật liệu.

- Trường hợp Nhà thầu có ý định trộn các loại vật liệu có thành phần hạt khác nhau để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của Dự án, Nhà thầu phải đệ trình phương pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

và dây chuyền thiết bị để được xem xét, chấp thuận bởi TVGS. Các kết quả thí nghiệm kiểm tra và đối chứng sẽ là cơ sở để chấp thuận và quyết định vật liệu trộn có sử dụng được cho Dự án. Khơng được phép trộn các vật liệu ngay trên lịng đường bằng máy san hoặc ủi.

c. Các vật liệu không được chấp nhận:

Vật liệu không đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sẽ bị loại bỏ và phải được vận chuyển ra khỏi phạm vi công trường, ngoại trừ trường hợp TVGS có chỉ dẫn khác.

d. Các yêu cầu đối với vật liệu CPĐD:

- Cấp phối đá dăm loại 1 là cấp phối hạt mà tất cả các loại cỡ hạt (kể cả hạt thô và mịn) đều được nghiền từ đá nguyên khai.

<b>Bảng 1 : Thành phần hạt của cấp phối đá dăm loại 1</b> nghiền sàng làm cấp phối đá dăm phải có cường độ nén tối thiểu ≥60MPa nếu dùng cho lớp móng trên và ≥40MPa nếu dùng cho lớp móng dưới. Khơng được

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>(2)Tích số dẻo PP có nguồn gốc tiếng Anh là Plasticity Product</small>

<small>(3)Hạt thoi dẹt là hạt có chiều dày hoặc chiều ngang nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 chiềudài; Thí nghiệm được thực hiện với các cỡ hạt có đường kính lớn hơn 4,75 mmvà chiếm trên 5 % khối lượng mẫu; </small>

<small>Hàm lượng hạt thoi dẹt của mẫu lấy bằng bình quân gia quyền của các kết quảđã xác định cho từng cỡ hạt</small>

- Nhà thầu phải đệ trình kết quả thí nghiệm và mẫu vật liệu đối chứng lên Kỹ sư để được xem xét, chấp thuận trước khi khai thác, tập kết và đưa vật liệu vào sử dụng trên công trường.

e.Chấp thuận:

- TVGS phải thực hiện kiểm tra cơng tác thí nghiệm vật liệu theo yêu cầu và tần suất quy định. Các thí nghiệm phải được làm tại mỏ, nơi cung cấp, sản suất (trạm trộn) nếu đạt yêu cầu mới được vận chuyển ra công trường để thi công.

- Khi dùng phương pháp trạm trộn cố định, cốt liệu được chấp thuận ngay sau khi trộn dựa trên các mẫu thử định kỳ lấy ra ở cửa ra của trạm trộn.

- Không chấp thuận CPĐD được sản xuất bằng phương pháp trộn ở trạm trộn dọc tuyến hoặc trộn trên đường.

<b>1.1.2. Thiết kế thành phần vật liệu:</b>

- Lượng xi măng poóclăng tối thiểu dùng để gia cố CPĐD là 3%, dùng để gia cố CPTN là 4% tính theo khối lượng hỗn hợp cốt liệu khô. Lượng xi măng cần thiết phải được xác định thơng qua thí nghiệm trong phòng để đạt các yêu cầu đối với đá gia cố xi măng (thường không quá 6% khi gia cố CPĐD và không quá 10% khi gia cố CPTN).

- Thành phần vật liệu cho 1m<small>3</small> cấp phối đá dăm gia cố xi măng 5% (khối chặt) theo thiết kế dự kiến như sau:

+ Xi măng PCB 40: 101,95 Kg

+ Cấp phối đá dăm loại 1: 1,2978 m<small>3</small>.

<b>1.2. Công tác chuẩn bị thi công:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Trước khi thi cơng phải tiến hành mọi thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu theo các yêu cầu quy định, phải tiến hành thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn (cối proctor cải tiến) quy định tại 22TCN 333-06) ứng với hỗn hợp cấp phối – xi măng đã được thiết kế (với tỷ lệ xi măng thiết kế) để xác định chính xác độ ẩm tốt nhất Wop và khối lượng thể tích khơ lớn nhất kmax, đồng thời phải căn cứ vào kết quả thí nghiệm đầm nén này để tiến hành đúc mẫu kiểm tra các chỉ tiêu cường độ đã nêu. Các kết quả đều phải được phía tư vấn giám sát xác nhận và chấp thuận. Nếu kết quả thí nghiệm khơng đạt u cầu thì cần phải trao đổi với tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát để thay đổi tỷ lệ xi măng rồi lặp lại các thí nghiệm nói trên.

- Chuẩn bị thi công lớp CPĐD gia cố xi măng: Việc chế tạo hỗn hợp CPĐD gia cố xi măng phải được tiến hành ở trạm trộn, không cho phép trộn trên đường. Trạm trộn phải có các điều kiện sau:

+ Thiết bị cân đong phải đảm bảo chính xác, đặc biệt là bộ phận cân đong lượng xi măng và lượng nước; sai số cân đong cho phép đối với cốt liệu là ± 2%, với xi măng là ± 0.5% và với nước là ± 1% theo khối lượng.

+ Thiết bị trộn hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng phải là thiết bị cưỡng bức;

+ Năng suất và vị trí của trạm trộn phải tương ứng với đoạn dây chuyền thi công sao cho đảm bảo được thời gian trộn, chuyên chở, rải và đầm nén kết thúc trước thời gian bắt đầu ninh kết của hỗn hợp gia cố xi măng.

- Yêu cầu về thiết bị thi công: Nhà thầu phải có các loại thiết bị sau:

+ Xe bồn hoặc ơ tơ ben có bạt phủ thùng xe để chuyên chở hỗn hợp cấp phối đá gia cố xi măng;

+ Máy rải: Trường hợp khơng có máy rải thì cho phép dùng máy san san gạt thành từng lớp;

+ Ván khuôn thép cố định xuống lớp dưới để tạo bờ vách vệt rải;

+ Lu bánh thép 8-10 tấn; lu bánh lốp loại 4 tấn/bánh với áp suất lốp lớn hơn 0.5MPa hoặc lu rung bánh cứng có thông số M/L ≥ 20-30 (M là khối lượng rung tính bằng kg; L là chiều rộng bánh lu rung tính bằng cm);

+ Thiết bị tồn trữ, bơm hút, thiết bị phun tưới nhựa đường để bảo dưỡng; + Đầm rung hoặc đầm cóc loại nhỏ để đầm nén các dải mép.

- Nhà thầu phải tính tốn, thiết kế dây chuyền công nghệ thi công chi tiết để đảm bảo sao cho mỗi ca chỉ để một khe thi công, tức là việc rải, đầm nén và hoàn thiện được thực hiện liên tục trong một ca với các điều kiện khống chế sau:

+ Hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng đã rải ra đường không được để quá 30 phút rồi mới lu.

+ Tồn bộ q trình cơng nghệ thi công từ khi đổ nước vào trộn đến khi lu lèn, hoàn thiện xong bề mặt lớp gia cố xi măng không vượt quá thời gian bắt đầu ninh kết của xi măng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

+ Dựa vào dây chuyền công nghệ thiết kế, nhà thầu phải tổ chức thi công rải thử 1 đoạn tối thiểu là 100m trước khi triển khai thi công đại trà, với sự chứng kiến của tư vấn giám sát, qua đó rút kinh nghiệm hồn chỉnh quy trình và dây chuyền cơng nghệ, đồng thời qua đó kiểm tra chất lượng cấp phối gia cố xi măng trên thực tế; kiểm tra khả năng thực sự của trạm trộn, của các phương tiện xe, máy; kiểm tra các lối ra, vào và các chỗ quay đầu của xe máy.

+ Nhà thầu phải chuẩn bị các thiết bị phục vụ công tác kiểm tra chất lượng trong q trình thi cơng và nghiệm thu sau khi thi công xong, phải chuẩn bị một số mái che phòng khi mưa đột ngột trong q trình thi cơng.

+ Phải tu sửa và lu 2-3 lần trên điểm lịng đường hoặc móng phía dưới lớp cấp phối gia cố xi măng để bảo đảm lịng đường hoặc móng phía dưới vững chắc, đồng đều và đạt độ dốc ngang quy định; nếu dùng cấp phối gia cố xi măng làm lớp móng tăng cường trên mặt đường cũ thì phải phát hiện, xử lý triệt để các vị trí cao su, ổ gà và phải vá sửa, bù vênh mặt đường cũ. Lớp bù vênh phải được thi công trước bằng các vật liệu có cỡ hạt thích hợp với chiều dày bù vênh, tuyệt đối không được thi công lớp bù vênh gộp với lớp móng tăng cường. Nếu phía dưới là lịng đường hoặc lớp móng có thể thấm hút nước thì phải tưới đẫm nước trước khi rải hoặc trộn cấp phối gia cố xi măng.

<b>1.3. Thi công lớp cấp phối đá dăm gia cố xi măng tại trạm trộn:</b>

Công nghệ trộn phải được tiến hành theo hai giai đoạn: - Trộn khô với xi măng;

- Trộn với nước;

Thời gian trộn của mỗi giai đoạn phải được xác định thông qua trộn thử (với sự chấp thuận của tư vấn giám sát) tuỳ thuộc loại thiết bị trộn thực tế sử dụng;

Để tránh hỗn hợp sau khi trộn bị phân tầng, thì chiều cao rơi của hỗn hợp đã trộn kể từ miệng ra của máy trộn đến thùng xe của xe chuyên chở không được lớn hơn 1,5 m. Thùng xe của hỗn hợp phải được phủ bạt kín (chống mất nước).

<b>1.4. Thi công tại hiện trường:</b>

- Hệ số lu lèn của lớp cấp phối gia cố xi măng được xác định bằng tỷ số giữa trị số khối lượng thể tích khơ lớn nhất kmax, của hỗn hợp được xác định theo thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn quy định với trị số khối lượng thể tích khơ của hỗn hợp lúc ra khỏi máy trộn. Hệ số này được chính xác hố thơng qua việc tiến hành rải thử đã quy định.

- Việc rải cấp phối gia cố xi măng phải được thực hiện bằng máy rải trong ván khuôn thép cố định (trừ trường hợp sử dụng máy rải ván khuôn trượt). Chiều cao của ván khuôn phải bằng bề dày của lớp hỗn hợp gia cố xi măng sau khi lu lèn chặt nhân với hệ số lu lèn.

- Lớp kết cấu cấp phối gia cố xi măng có bề dày 15 cm chỉ được phép thi công một lần.

- Hỗn hợp cấp phối gia cố xi măng phải được lu lèn ở độ ẩm tốt nhất với sai số cho phép về độ ẩm là -1% (không cho phép độ ẩm lớn hơn độ ẩm tốt nhất) và phải được đầm nén ở độ chặt K = 1,0 theo kết quả thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Để đạt độ chặt yêu cầu trước tiên dùng lu vừa bánh sắt lu sơ bộ 2 lần/điểm, sau đó phải dùng một trong hai loại lu bánh lốp hoặc lu rung làm lu chủ yếu. Nếu dùng lu lốp thì số lần lu cần thiết khoảng 15-20 lần/điểm; nếu dùng lu rung thì cần khoảng 6-10 lần/điểm. Cuối cùng dùng lu bánh sắt lu là phẳng (số lần lu cần thiết phải được chính xác hố thơng qua kết quả thi cơng rải thử). Trường hợp khơng có lu rung hoặc lu bánh lốp thì có thể dùng lu nặng bánh nhẵn để lu chặt nhưng phải thông qua rải thử để xác định bề dày lu lèn thích hợp (phải được sự chấp thuận của tư vấn giám sát).

- Việc hoàn thiện bề mặt lớp gia cố phải được thực hiện ngay trong quá trình lu lèn nhưng chỉ được gạt phẳng các chỗ lồi, vật liệu thừa sau khi gạt phẳng phải bỏ đi không được sử dụng lại. Trường hợp có những vệt lõm lớn, chiều sâu vệt lõm lớn hơn 1 cm, phải cày xới khu vực vệt lõm, bù phụ bằng vật liệu mới rồi san phẳng trước khi lu lèn.

- Tồn bộ q trình rải, lu lèn và hoàn thiện bề mặt phải được thực hiện trong thời gian khống chế theo quy định.

<b>1.5. Yêu cầu thi công đối với các chỗ nối tiếp dọc và ngang:</b>

- Phải dùng đầm rung loại nhỏ đầm nén bổ sung ở các chỗ lân cận với bờ vách của ván khuôn thép đặt ở hai bên vệt rải và ở hai bên khe ngang ngừng thi công trong mỗi ca;

- Ván khuôn thép cũng phải được đặt ở cuối vệt rải của mỗi ca thi công (đặt thẳng góc với vệt rải) để tạo khe ngừng thi công;

- Ở chỗ nối tiếp vệt rải giữa các đoạn lu lèn trong cùng một ca thi cơng, ngồi việc phải khống chế nghiêm ngặt điều kiện về mặt thời gian như quy định tại 4.5 ra, còn phải xáo xới lại chỗ hỗn hợp đã rải trong phạm vi 60 cm cuối của đoạn rải trước rồi trộn thêm 50% khối lượng hỗn hợp mới chở đến và san gạt đều trước khi lu tiếp đoạn sau. Cần tăng thêm số lần lu tại chỗ nối tiếp này;

- Trước khi rải tiếp các vệt rải bên cạnh hoặc rải tiếp sau mỗi khe ngừng thi công, phải tháo ván khuôn thép và tưới đẫm nước các vách nối tiếp dọc và ngang.

<b>1.6. Yêu cầu bảo dưỡng: </b>

- Sau bốn giờ kể từ khi lu lèn xong (nếu nhiệt độ khơng khí ngồi trời lớn hơn 30<small>o</small>C thì sau hai giờ) phải tiến hành phủ kín bề mặt lớp cấp phối gia cố xi măng để bảo dưỡng

- Tưới nhũ tương nhựa đường với lượng 0,8-1,0 lít/m2; yêu cầu nhựa đường phủ kín đều và phải quét nhựa đường kín cả các bờ vách chỗ nối tiếp dọc và ngang;

- Ít nhất sau 14 ngày bảo dưỡng như trên mới cho thi công tiếp lớp kết cấu bên trên (trước đó phải quét dọn sạch lớp cát bảo dưỡng).

- Trường hợp có nhu cầu phải đảm bảo giao thơng thì phải xem xét cụ thể cường độ lớp cấp phối gia cố xi măng sau 14 ngày, để xác định loại tải trọng xe đi trên lớp cấp phối gia cố xi măng. Tốc độ xe chạy không quá 30 km/h.

<b>1.7. Yêu cầu đối với việc kiểm tra và nghiệm thu:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Việc kiểm tra chất lượng thi cơng cần thực thi trong suốt q trình từ giai đoạn chuẩn bị thi công, giai đoạn thi cơng cho đến khi hồn thành. Khi xuất hiện sự cố cần phải tiến hành ngay việc sửa chữa, chỉnh sửa hoặc thậm chí phải dừng thi cơng.

Các thành phần công việc kiểm tra nghiệm thu tuân thủ tuân thủ các quy định trong: Móng cấp phối đá dăm và cấp phối thiên nhiên gia cố xi măng trong kết cấu áo đường ô tô - Thi công và nghiệm thu TCVN 8858-2011.

<b>1.8. Quy định về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:</b>

- Tất cả các khâu trong thi cơng lớp móng CPĐD gia cố xi măng trong kết cấu áo đường ô tô phải tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường hiện hành. Trong hồ sơ bản vẽ thi công của Nhà thầu phải có các biện pháp hữu hiệu để bảo đảm việc thi cơng lớp móng có sử dụng xi măng khơng gây ảnh hưởng tới các cơng trình phụ cận và ảnh hưởng đến người lao động và những người tham gia giao thông trong điều kiện phải bảo đảm giao thông.

- Phải bảo đảm rằng tất cả những người thi công trên công trường đã học xong lớp “An tồn lao động” và có chững chỉ về an tồn lao động. Phải có các biện pháp hữu hiệu để bảo đảm an tồn lao động cho máy móc, thiết bị thi công; người lao động và những người và phương tiện tham gia giao thông trong suốt quá trình thi cơng lớp móng đá gia cố xi măng. Phải trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động như mũ, găng tay, khẩu trang, ủng cho công nhân thi công lớp đá dăm gia cố xi măng.

- Trong hồ sơ bản vẽ thi công phải đề ra các biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu các tác động ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động và an toàn lao động như: tưới nước tránh bụi trong khu vực thi cơng, khuyến khích cơ giới hóa cao trong suốt q trình thi cơng; nếu rải xi măng ra đường bằng tay phải sao cho không được rê, rũ bao, không được nhấc miệng bao quá cao trên bề mặt lớp cấp phối; tránh để tay chân tiếp xúc trực tiếp với hỗn hợp xi măng

<b>2. Thi công lớp láng nhựa: </b>

<b>2.1 Công tác chuẩn bị trước khi thi công:</b>

Khi thi công cơ giới cần chuẩn bị một đội xe máy và thiết bị gồm: - Xe quét chải và tưới rửa mặt đường.

- Máy hơi ép.

- Xe phun tưới nhựa - Thiết bị tưới nhựa cầm tay.

- Xe rải đá hoặc thiết bị rải đá lắp vào ôtô,

- Lu bánh hơi với tải trọng mỗi bánh 1,5-2,5 tấn, chiều rộng lu tối thiểu là 1,5m. - Lu bánh sắt 6 - 8 tấn.

- Barie chắn đường, biển báo...

Khi thi cơng bằng thủ cơng, ở các cơng trình nhỏ, nơi vùng sâu vùng xa chưa có điều kiện thi cơng cơ giới, có thể dùng các thiết bị dụng cụ thủ công, hoặc nửa cơ giới để làm lớp láng nhựa gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Thùng nấu nhựa.

- Bình tưới nhựa xách tay dung tích 10 lít, có ống nằm ngang, tưới thành vệt rộng 50cm, hoặc bình có vịi tưới dạng hoa sen.

- Xe cải tiến chở đá. - Ky ra đá, cào, chổi quét.

- Lu bánh sắt 6 - 8tấn, hoặc lu bánh hơi. - Barie chắn đường, biển báo.

Tuỳ theo thi công bằng cơ giới hay thủ công mà việc tổ chức thi công và cơng nghệ thi cơng có khác nhau. Trong mọi trường hợp đều phải tính tốn lập tiến độ thi công bảo đảm nhịp nhàng các khâu vận chuyển vật liệu, tưới nhựa, rải đá, lu lèn trong một ca làm việc.

<b>2.2 Phun tưới nhựa nóng: </b>

- Nhựa đặc 60/70 đun nóng đến 160C (nếu được phép dùng nhựa đặc 40/50 thì đun nóng 170C) được phun tưới theo định mức tuỳ theo thứ tự tưới (xem Bảng 3) bằng xe phun nhựa.

- Lớp nhựa phun ra mặt đường phải đều, kín mặt. Người điều khiển phải xác định tương quan giữa tốc độ đi của xe, tốc độ của bơm nhựa, chiều cao của cần phun, chiều rộng phân bố của dàn tưới, góc đặt của các lỗ phun phù hợp với biểu đồ phun nhựa kèm theo từng loại xe phun nhựa nhằm đảm bảo lượng nhựa phun ra trên 1m2 mặt đường phù hợp với định mức. Sai lệch cho phép là 5%. Thông thường tốc độ xe tưới nhựa là 5 - 7 km/h.

- Để tránh nhựa không đều khi xe bắt đầu chạy và khi xe dừng lại cần rải một băng giấy dày hoặc một tấm tôn mỏng lên mặt đường tại những vị trí ấy trên một chiều dài độ 2m; sau khi xe phun nhựa xong thì di chuyển các tấm ấy đến các vị trí khác.

- Trường hợp trên mặt đường cịn rải rác những chỗ chưa có nhựa thì dùng cần phun cầm tay tưới bổ sung, ở những vị trí thừa nhựa thì phải thấm bỏ. Cơng việc này phải hoàn thành thật nhanh để rải đá kịp thời khi nhựa đang cịn nóng.

- Ở những đoạn dốc > 4% thì xe phun nhựa đi từ dưới lên dốc để nhựa khỏi chảy dồn xuống.

- Lượng nhựa trong thùng chứa (si-téc) của xe tưới nhựa phải tính tốn để phun xong một đoạn có chiều dài đã dự định vẫn xịn lại trong thùng chứa ít nhất là 10% dung tích của thùng, nhằm để bọt khí khơng lọt vào phía trong hệ thống phân phối nhựa, làm sai lệch chế độ phun nhựa thích hợp đã tiến hành trước đó.

- Phải ngừng ngay việc phun tưới nhựa nếu máy phun nhựa gặp phải sự cố kỹ thuật, hoặc trời mưa.

- Khi tưới nhựa bằng thủ công phải tưới dải này chồng lên dải kia khoảng 2-5cm. Người tưới phải bước chân khống chế để lượng nhựa tưới đều. Chiều dài mỗi dải phải tính tốn sao cho lượng nhựa chứa trong thùng đủ cả lượt tưới đi và lượt tưới về theo định mức đã quy định. Vòi tưới phải được rửa sạch bằng dầu hoả và rảy khô dầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>2.3 Rải đá:</b>

- Vật liệu đá các cỡ phải được chuẩn bị đầy đủ, sẵn sàng trước khi tưới nhựa. Định mức đá cho mỗi lượt rải lấy theo Bảng 3.

- Rải đá bằng xe rải đá chuyên dụng hoặc bằng thiết bị rải đá máy móc sau thùng xe ơ tơ. Việc rải đá phải được tiến hành sau khi tưới nhựa nóng, chậm nhất là sau 3 phút.

- Xe rải đá phải đảm bảo để bánh xe luôn luôn đi trên lớp đá vừa được rải, khơng để nhựa dính vào lốp xe (nếu rải bằng thiết bị máy móc sau thùng xe ơ tơ thì xe phải đi lùi).

- Tốc độ xe và khe hở thiết bị được điều chỉnh thích hợp tuỳ theo lượng đá cần rải trên 1m2.

- Đá nhỏ phải được rải đều khắp trên phần mặt đường đã được phun tưới nhựa nóng. Trong một lượt rải các viên đá phải được nằm sát nhau, che kín mặt nhựa nhưng khơng mằn chồng lên nhau.

- Việc bù phụ đá ở những chỗ thiếu, quét bỏ những chỗ thừa và những viên đá nằm chồng lên nhau phải tiến hành ngay trong lúc xe rải đá đang hoạt động và kết thúc trong các lượt lu lèn đầu tiên.

- Nếu mặt đường chỉ được tưới nhựa một nửa hoặc một phần thì khi rải đá cần chừa lại một dải giáp nối khoảng 20cm dọc theo diện tích đã được tưới nhựa vì khi thi cơng phần bên kia xe cịn phun nhựa chồng lên dải giáp nối ấy.

- Khi thi công bằng thủ công thì dùng ky xoay ra đá thành từng lớp đều khắp và kín hết diện tích mặt đường, hoặc dùng xe cải tiến đi lùi để rải đá. Các đống đá phải được vận chuyển trước khi bố trí bên lề đường đã được quét sạch, cự ly và thể tích mỗi đống đá phải được tính tốn để đảm bảo lượng đá trên 1m2 theo quy định. Rải đá đến đâu, dùng chổi quét sạch đều đá cho kín mặt đến đấy.

<b>2.4. Lu lèn đá: </b>

- Dùng lu bánh hơi có tải trọng mỗi bánh từ 1,5 - 2,5 tấn, bề rộng lu ít nhất là 1,5m, lu lèn ngay sau mỗi lượt rải đá. Tốc độ lu trong 2 lượt đầu là 3km/h, trong các lượt sau tăng dần lên 10km/h. Tổng số lần lu 6 lần qua một điểm. Nếu khơng có lu bánh hơi có thể dùng lu bánh sắt 6 - 8 tấn; tốc độ lượt lu đầu là 2km/h, sau tăng dần lên 5km/h; tổng số lần lu là 6 - 8 lần qua một điểm. Khi có hiện tượng vỡ đá thì phải dừng lu.

- Tổng số lần lu và sơ đồ lu lèn sẽ được chính xác hố sau khi làm đoạn thí điểm. - Xe lu đi từ mép vào giữa và vệt lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20cm. Phải giữ bánh xe lu luôn khô và sạch.

- Việc lu lèn các lớp đá cịn được tiếp tục nhờ bánh hơi ơtơ khi thông xe nếu thực hiện tốt các quy định ở mục 3.5.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>2.5 Bảo dưỡng sau khi thi công:</b>

Mặt đường láng nhựa sau khi thi công xong có thể cho thơng xe ngay. Trong 2 ngày đầu phải hạn chế tốc độ xe không quá 10 km/h và khơng q 20 km/h trong vịng 7 - 10 ngày sau khi thi công xong. Trong thời gian này nên đặt các barie trên mặt đường để điều chỉnh xe ôtô chạy đều khắp trên mặt đường đồng thời để hạn chế tốc độ xe.

Sau khi thi công cần bố trí người theo dõi bảo dưỡng trong 15 ngày để quét các viên đá rời rạc bị bắn ra lề khi xe chạy, sửa chữa lồi lõm cục bộ, những chỗ thừa nhựa thiếu đá hoặc ngược lại.

<b>2.6. Trình tự thi cơng láng nhựa một lớp trên mặt đường:</b>

Tiêu chuẩn tưới nhựa 1,2 Kg/m2, chiều dày sau rải đá 1,0cm. - Làm sạch mặt đường đã được chuẩn bị theo mục 3.1

- Căng dây, vạch mức hoặc đặt cọc dấu làm cữ cho lái xe tưới nhựa thấy rõ phạm vi cần phun nhựa trong mỗi lượt.

- Phun tưới nhựa nóng theo định mức và theo yêu cầu kỹ thuật.

- Rải ngay đá có kích cỡ và định mức theo bảng 3 và theo yêu cầu kỹ thuật. - Lu lèn ngay bằng lu bánh hơi (hoặc bằng lu bánh sắt 6 - 8T) theo các yêu cầu kỹ thuật.

- Bảo dưỡng mặt đường láng nhựa trong vòng 15 ngày theo các yêu cầu kỹ thuật.

<b>3. Thi công lớp bê tông xi măng:3.1. Thiết kế thành phần bê tông:</b>

Trước khi thi công, Nhà thầu phải tiến hành thiết kế thành phần của bê tông để đạt được cường độ kéo khi uốn thiết kế yêu cầu, độ mài mòn yêu cầu và độ sụt tối ưu quy định.

- Cường độ kéo khi uốn trung bình của bê tơng chế thử trong phịng thí nghiệm khi thiết kế thành phần bê tơng của Nhà thầu ít nhất phải cao hơn cường độ thiết kế yêu cầu 1,15. Cường độ trung bình khi chế thử trong phịng là cường độ trung bình ở tuổi mẫu 28 ngày của 6 mẫu chế thử tương ứng với thành phần bê tông được lựa chọn khi thiết kế.

- Cường độ nén thiết kế Rn<small>tk</small> ở tuổi mẫu 28 ngày không nhỏ hơn 36Mpa.

- Cường độ kéo khi uốn thiết kế R<small>kutk</small> ở tuổi mẫu 28 ngày không nhỏ hơn 4,5 Mpa.

- Mô đun đàn hồi vật liệu ở tuổi mẫu 28 ngày không nhỏ hơn 29 Gpa. - Độ mài mịn khơng lớn hơn 0,3 g/cm<small>2</small>.

- Độ sụt khi rãi: 2-4cm.

- Thành phần cấp phối dự kiến cho 1m<small>3</small> bê tông xi măng 36Mpa như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

+ Xi măng PCB 40: 444,6994 Kg + Đá dăm 1x2 : 0,79 m<small>3</small>.

+ Cát vàng : 0,5079 m<small>3</small>. + Nước: 0,179m<small>3</small>.

+ Phụ gia dẻo hoá Shikament R4: 3,8048 Kg.

<b>3.2. Chấp thuận hỗn hợp bê tông xi măng đưa vào sản xuất:</b>

- Để mỗi một thiết kế hỗn hợp được duyệt đưa vào sản xuất trong dự án, Nhà thầu phải trình cơng thức thiết kế hỗn hợp bê tơng và tính tốn lượng vật liệu cần cho sản xuất 1m<small>3</small> BTXM đã lèn chặt ít nhất 30 ngày kể đến ngày sản xuất.

- Nhà thầu đệ trình bằng văn bản số liệu các mẫu thí nghiệm trong phịng thí nghiệm của tất cả các vật liệu trong hỗn hợp đồng thời chỉ rõ nguồn gốc hoặc nơi sản xuất các vật liệu mà họ đã đề nghị.

- Nhà thầu tiến hành thí nghiệm trộn thử ở trạm trộn đối với hỗn hợp mà họ đề nghị và nộp kết quả thí nghiệm chứng minh rằng nó phù hợp với Tiêu chuẩn kỹ thuật.

- Trong q trình thi cơng phải thường xuyên điều chỉnh trong phạm vi nhỏ tỷ lệ các thành phần trong hỗn hợp BTXM tùy theo sự thay đổi của điều kiện thời tiết và cự ly vận chuyển (đặc biệt là về lượng nước cho vào mỗi mẻ trộn cần điều chỉnh theo độ ẩm thực tế của đá, cát) để bảo đảm được cường độ và độ sụt yêu cầu.

<b>3.3. Công tác chuẩn bị thi công:</b>

- Yêu cầu chung: Công tác chuẩn bị bao gồm các nội dung lựa chọn công nghệ thi công, chuẩn bị xe máy, lập hồ sơ bản vẽ thi công, bố trí và xây lắp trạm trộn BTXM, chuẩn bị nền, móng.

+ Sử dụng các trạm trộn hỗn hợp BTXM kiểu trộn cưỡng bức có thiết bị khống chế tự động khối lượng các thành phần vật liệu cho mỗi mẻ trộn.

+ Có thể dùng máy rải thơng thường để rải hỗn hợp BTXM lu lèn hoặc đá gia cố xi măng tầng móng mặt đường BTXM.

- Lập bản vẽ thi công, kiểm tra thiết bị và vật liệu trước khi thi công

+ Nhà thầu trước khi thi công tầng mặt BTXM phải căn cứ vào hồ sơ thiết kế, công nghệ thi công và thời hạn thi công đã xác định để tiến hành lập hồ sơ bản vẽ thi cơng, trong đó bao gồm các hạng mục lắp đặt trạm trộn hỗn hợp BTXM; chuẩn bị tầng móng và thiết kế dây chuyền thi cơng tầng mặt BTXM từ khâu rải, đầm, tạo bề mặt, cắt khe, chèn khe, cho đến khi bảo dưỡng xong, từ đó lập kế hoạch cung ứng vật liệu các loại, thiết bị và nhân lực thật chi tiết, cụ thể.

+ Nhà thầu phải thiết lập các phịng thí nghiệm hiện trường để kiểm tra chất lượng vật liệu trước khi bắt đầu thi công. Tại các trạm trộn bê tông phải có một tổ thí nghiệm thường trực tại chỗ để kiểm tra vật liệu nhằm kịp thời thay đổi công thức phối trộn (thay đổi tùy tình hình thời tiết, khí hậu).

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

+ Trong giai đoạn chuẩn bị thi công, Nhà thầu phải khảo sát, điều tra (cả trên thực địa) xác nhận các nguồn cung ứng vật liệu, cung cấp trang thiết bị thi công, xác định rõ các tuyến đường phục vụ vận chuyển trong q trình thi cơng.

+ Trước khi thi cơng phải thực hiện việc kiểm tra chỉnh sửa, định chuẩn, bảo dưỡng tất cả các loại trang thiết bị, xe, máy nhằm bảo đảm chúng hoạt động ổn định trong quá trình thi công.

+ Trước khi thi công phải tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho tất cả các cán bộ, công nhân tham gia vào tất cả các khâu thi công, bảo đảm mỗi cá nhân nắm chắc được nội dung và nhiệm vụ mình phải thực hiện.

+ Trước khi thi công, phải thiết lập hệ thống thông tin liên lạc hồn chỉnh, nhanh chóng giữa trạm trộn bê tông với hiện trường thi công và giữa chúng với các bộ phận điều hành thi công.

- Chuẩn bị nền, móng trước khi thi cơng tầng mặt BTXM

+ Trước khi thi cơng tầng mặt BTXM, các lớp trong tầng móng phải được hoàn thành và đã được nghiệm thu theo đúng quy định kỹ thuật của hồ sơ thiết kế, theo đúng các tiêu chuẩn thiết kế và tiêu chuẩn thi công hữu quan đến đồng thời phải phù hợp với các yêu cầu sau:

+ Độ dốc dọc và độ dốc ngang của tầng móng phải bằng với độ dốc dọc và độ dốc ngang của mặt đường thiết kế. Riêng độ dốc ngang cho phép lớn hơn độ dốc ngang của mặt đường 0,15% - 0,20% nhưng không được nhỏ hơn độ dốc ngang của mặt đường.

+ Chiều dài đoạn móng trên đã hồn thành trước khi thi cơng tầng mặt BTXM nên đủ để có thể thi công tầng mặt BTXM liên tục trong 5 - 10 ngày.

- Bố trí, lắp đặt và các yêu cầu đối với trạm trộn bê tông cố định

+ Trạm trộn bê tơng phải được bố trí tại nơi thuận tiện cho việc cung cấp vật liệu chở đến và cung cấp hỗn hợp bê tông ra hiện trường được liên tục theo đúng tiến độ yêu cầu.

+ Trạm trộn phải có đầy đủ các bộ phận như: nơi chứa đá, cát, kho chứa hoặc các xi lô chứa xi măng; máy vận chuyển, thiết bị trộn và phân loại đá, cát; máy vận chuyển đưa xi măng lên cao; phễu chứa các thành phần vật liệu; thiết bị cân đong riêng cho các loại vật liệu; cấp nước và cân đong nước: phễu cấp vật liệu có van tháo vật liệu xuống máy trộn; thiết bị cấp liệu và cân đong phụ gia; thiết bị trộn tác dụng chu kỳ; phễu chứa để trút hỗn hợp xuống xe vận chuyển.

+ Trạm trộn phải đảm bảo việc cấp nước trộn bê tông đồng thời phải đảm bảo chất lượng nước. Khi khơng có khả năng cung cấp đủ lượng nước thì phải bố trí bể chứa có dung tích tương ứng với lượng nước cần thiết trong ngày.

+ Trạm trộn phải đảm bảo việc cấp điện đầy đủ. Lượng điện cung cấp phải bảo đảm cho đủ nhu cầu của toàn bộ máy móc thiết bị thi cơng, chiếu sáng và điện sinh hoạt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

+ Phải đảm bảo việc cấp nhiên liệu cho máy móc thiết bị xe cộ vận chuyển và máy phát điện dự phòng. Nếu cơng trường ở xa trạm xăng dầu thì nên bố trí bể chứa nhiên liệu.

+ Trạm trộn phải đủ mặt bằng để bố trí các máy móc và thiết bị hoạt động, để các phương tiện vận chuyển vật liệu đi lại thuận tiện. Bên dưới máy trộn nên rải một lớp bê tơng có chiều dày khơng nhỏ hơn 200mm, đồng thời bố trí rãnh, ống thốt nước, hố ga hoặc thiết bị xử lý nước thải sinh ra khi rửa máy trộn.

- Yêu cầu về cất giữ và cung cấp xi măng:

+ Khuyến khích sử dụng xi măng rời vận chuyển từ nơi sản xuất đến trạm trộn bê tơng. Mỗi trạm trộn cần bố trí ít nhất 02 silơ chứa xi măng, nếu có trộn thêm phụ gia khống thì cần bố trí ít nhất 01 silơ chứa phụ gia khoáng. Khi lấy xi măng từ 02 nhà máy khác nhau cần trút hết xi măng từ silô trước khi đổ mới; xi măng từ các nguồn khác nhau phải chứa riêng trong các si lô khác nhau.

+ Trường hợp nguồn cung cấp xi măng rời không đủ hoặc khoảng cách vận chuyển quá xa, phải dự trữ xi măng đóng bao; mở bao tại nơi dự trữ và vận chuyển đến phễu trút. Kho chứa xi măng đóng bao phải có mái che và bố trí tại vị trí cao của trạm trộn.

+ Nghiêm cấm sử dụng xi măng bị ẩm hoặc bị vón cục. - Yêu cầu về dự trữ bảo quản cốt liệu:

+ Trước khi thi công nên dự trữ lượng cát, đá cho thời gian thi cơng từ 10 ÷ 15 ngày.

+ Các kho bãi chứa cốt liệu cần được bố trí riêng rẽ theo nguồn cung cấp và theo loại cỡ hạt khác nhau. Bố trí bãi để cốt liệu ở vị trí thốt nước tốt, mặt nền phải cứng.

+ Vào ngày mưa; có gió to; nắng gắt phải có mái che cho bãi chứa cốt liệu, lượng cốt liệu được che phủ khơng nên ít hơn lượng sử dụng trong một tuần ở điều kiện thi cơng bình thường.

+ Loại bỏ các cấp phối bị phân tầng hoặc có lẫn các vật liệu khác không đạt yêu cầu.

- Chuẩn bị trạm trộn bê tông:

+ Khi sử dụng thiết bị trộn cố định, tại trạm trộn phải có bản sao về lý lịch của máy do nhà sản xuất cung cấp với đầy đủ các chi tiết theo thiết kế của cánh gắn trong trống, kích thước của chiều cao, chiều sâu và sự bố trí các cánh trộn.

+ Tiến hành vận hành thử thiết bị trộn và thí nghiệm độ đồng đều của hỗn hợp trộn cho từng loại hỗn hợp ở thời điểm bắt đầu của dự án và lặp lại thử nghiệm sau 30.000m3 hỗn hợp bê tông đối với trạm trộn cố định.

<b>3.4. Công tác trộn và vận chuyển hỗn hợp BTXM:</b>

3.4.1. Trộn bê tơng:

- Bê tơng có thể được trộn ngay tại công trường bằng một trạm trộn trung tâm

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

hoặc bằng các xe trộn. Thiết bị trộn bê tông phải là loại có cơng suất được chấp thuận. Thời gian trộn tính từ thời điểm mà tất cả các vật liệu, trừ nước, được đổ vào trống/thùng trộn. Tất cả bê tông phải được trộn và chuyển đến công trường phù hợp với các yêu cầu của ASTM C 94.

- Trạm trộn trước khi đưa vào sử dụng bắt buộc phải tiến hành kiểm định và trộn thử. Nếu quá thời hạn kiểm định thiết bị hoặc lắp đặt lại sau khi di dời thì đều phải tiến hành kiểm định lại. Trong q trình thi cơng, cứ 15 ngày thì phải kiểm tra, hiệu chỉnh độ chính xác của thiết bị đo đếm 1 lần.

- Sai số cân đo vật liệu của trạm trộn không được vượt q quy định. Nếu khơng thỏa mãn thì phải phân tích nguyên nhân để sửa chữa, đảm bảo độ chính xác của thiết bị cân đo. Nếu trạm trộn sử dụng hệ thống điều khiển tự động thì phải sử dụng hệ thống tự động cấp liệu, đồng thời dựa vào thành phần các mẻ trộn in ra hàng ngày để thống kê số liệu tỷ lệ phối trộn và sai số tương ứng với mỗi lý trình đã rải trên thực tế.

- Cần phải dựa vào độ dính kết, độ đồng đều và độ ổn định cường độ của hỗn hợp bê tông trộn thử để xác định thời gian trộn tối ưu. Thông thường với thiết bị trộn một trục đứng thì tổng thời gian trộn trong khoảng 80 - 120 giây, trong đó thời gian trút vật liệu vào máy trộn khơng nên ít hơn 40 giây; thời gian thực trộn không được ngắn hơn 40 giây.

- Kiểm tra và khống chế chất lượng hỗn hợp bê tông phải thỏa mãn các quy định.

+ Khi thi công ở thời tiết nhiệt độ thấp hoặc nhiệt độ cao thì nhiệt độ của hỗn hợp khi ra khỏi buồng trộn nên trong khoảng từ 10°C - 35°C. Đồng thời nên đo nhiệt độ của nguyên vật liệu, nhiệt độ của hỗn hợp trộn, tỷ lệ tổn thất độ sụt và thời gian đơng kết để có biện pháp xử lý kịp thời.

+ Hỗn hợp bê tông trộn phải đồng đều, nghiêm cấm sử dụng khi hỗn hợp bê tơng trộn khơng đồng đều, có vật liệu sống, vật liệu khơ, phân tầng hoặc phụ gia khống bị vón cục. Độ chênh lệch về độ sụt giữa mỗi mẻ trộn của một máy trộn, hoặc giữa các máy trộn là ±10mm. Độ sụt lúc trộn phải bằng tổng của độ sụt tối ưu khi rải và độ sụt tổn thất khi vận chuyển tại thời điểm thi công.

3.4.2. Vận chuyển bê tơng

- Nên lựa chọn xe tự đổ có tải trọng từ 5-20 tấn, tấm chắn của xe tự đổ phải đóng kín, chặt, khơng làm chảy vữa trong quá trình vận chuyển. Khi vận chuyển khoảng cách lớn hoặc khi rải mặt đường bằng bê tông lưới thép, cốt thép thì nên lựa chọn xe chở bê tơng chuyên dụng.

- Bê tông đã trộn từ trạm trộn trung tâm phải được vận chuyển bằng xe chở bê tông có thiết bị trộn, thiết bị khuấy hoặc khơng có thiết bị khuấy. Khoảng thời gian từ khi thêm vật liệu kết dính vào hỗn hợp bê tơng cho đến khi bê tơng được đổ xuống vị trí thiết kế tại công trường không được quá 60 phút nếu hỗn hợp bê tơng được vận chuyển bằng xe khơng có thiết bị khuấy và không quá 90 phút nếu bê tơng được vận chuyển bằng xe có thiết bị trộn hoặc xe có thiết bị khuấy.

</div>

×