Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.7 MB, 99 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HÀ NỘI, NĂM 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">HÀ NỘI, NĂM 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>tiếng tôi</small>
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bổ trong bất kỹ cơng trình nao khác. Cac số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định.
<small>“Tơi xin chịu trách nhiệm vẻ tính chính ác và trung thực của Lun văn này.</small>
‘Voi lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng căm ơn đến Quy thay, cô. Trường Đại học Luật Hà Nội đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập tại trưởng, Tôi cũng xin cảm on gia đính, ban bẻ, đồng nghiệp đã ln sát cánh, tạo mọi điểu kiện thuận lợi để ti có thể hoan thành tốt chương trình.
<small>học trong suốt những năm qua.</small>
<small>Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Ngô Thi Hường với trách.</small>
nhiệm vả tâm huyết của người cô đã tận tâm hướng dẫn tơi trong suốt q
<small>trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn.</small>
<small>Sau cùng, tơi xin kính chúc Q thấy, cô trong Khoa Pháp luật Dân sự -"Trường Đại học Luật Ha Nội déi đảo sức khöe, hạnh phúc va thành công,</small>
<small>"Tôi xin chân thành cảm on!</small>
<small>Hà Nội, ngày... thang... năm 2022</small>
<small>Tác giả luận văn.</small>
<small>HN&GĐ — Hơnnhânvảgia đình</small>
<small>TANDTC Tịấnnhân dn téi cao</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>TAND trên địa bản tinh Lang Son s</small>
‘Bang: Thông kê số lượng vụ việc hôn nhân gia dinh đã giải quyết và số vụ việc. yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuối con, thay đổi mức cap dưỡng tử năm 2015 đến tháng 5/:
<small>2. Tinh hinh nghiền cứu đề tài3.Muye dichva nhiệm vụ nghiền cứu4. Đối tượng và phạm vi nghiền cứu.41. Đỗ tượng nghiên cản</small>
<small>42, Phạm vinghién củm</small>
<small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu,5.1, Phương pháp tận.</small>
<small>5.2, Phương pháp nghiu cứu.</small>
6.4 nghĩa koa học và thục tiến của đề t G1. Ý'ughía khoa học của dé tài.
62. ¥ughia thực tiễu của.
<small>7.Bo cục cia hận văn.</small>
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CUA CHA MẸ DOI VỚI CON SAU KHI LÝ HON
1.1. Khái niệm ly hôn và quyền, nghia vụ của cha me
<small>111. Khái tiệm by hôn</small>
112. Khái viện quyén và nghĩa vụ cũa cha mẹ đối với con san Ki ly hơn.
12. ¥ nghĩa cũa việc điều chỉnh quyén và nghĩa vụ cia cha mẹ đối với con sau
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Chương 2. THỰC TRANG PHAP LUAT VIET NAM VE QUYỀN VÀ NGHĨA. ‘VU CUA CHA ME DOI VỚI CON SAU KHI LY HON
2.1. Quyền và nghia vụ của người trực tiếp nuôi con
<small>2.1.1. Quyầu và ughia vụ trồng nom, chănu sóc, mơi đirỡng, giáo due con</small>
<small>và nghĩa vụ thăm wom con</small>
dn của cơn được sống với người trực tiếp nôi com...
<small>24, Các hành vi viphạm về quyền và nghĩa vụ của cha me đối với con sau khỉly hôn và biện pháp xử lý. 39</small>
<small>24.1. Hành vivi phạm cũa người tre tgp uuôi con và biệu pháp xữ lý...40242, Hành vỉ vỉ phạm cũa người Không trực tiếp undi con và biện pháp xit lý .4125. Mậtcập của Luật</small> nhân và gia đình năm 2014 về quyền và
<small>icon sau khi ly</small>
<small>thay đỗi người trực tiếp môi đưỡng cơn .</small>
25.2 Về cấp đưông cho con Két hận chương 2
Chương 3. THỰC TIEN ÁP DỤNG PHÁP LUAT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CUA CHA MẸ DOI VỚI CON SAU KHI LY HỒN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HAI CAP TINH LANG SƠN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUAT, NÂNG CAO HIỆU QUA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT. 33 3.1. Thục tiễn áp dung pháp hật về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đồi với con
<small>sau ải ly hôn tại các Toa án nhân đâm hai cấp tỉnh Lạng Sơn4.1.1. Khải quát chug về nh lành kink tế - xã hội tn Lụng Som</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>của cha mẹ đối với con sau khi ly hôn..</small>
<small>ie thay đỗi người rực tiếp môi con san khi ly hơu</small>
4.2.2, Về vin dé cấp đưỡng..
3.2.2, Về nghĩa rụ thăm nom con cia người không trực tế undi com
<small>3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dung pháp hật</small>
Két hận chương 3 KÉT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Vu việc hôn nhân va gia đỉnh ngày cảng chiếm một số lượng lớn trong
<small>các vụ việc dân sử giải quyết tại Tịa án, có tac đơng manh đến tâm lý, tinh</small>
căm của các chủ thể tham gia quan hệ. Hôn nhân tan vỡ không chỉ ảnh hưởng
<small>đến cá nhân những chủ</small>
<small>và zã hội. Việc cha me ly hôn sẽ khiến những đứa trẻ phải sống trong hoản.trực tiếp mà cịn ảnh hưởng đến con trẻ, gia đình</small>
<small>cảnh thiếu thơn tinh thương va sự nuôi dưỡng day di, đây cũng là một phan</small>
nguyên nhân dẫn đến tình trang một bộ phận giới trẻ mắc phải tệ nan xã hội ia tăng, Ly hôn chi lâm chim đứt quan hệ nhân thân giữa vợ và chẳng trước pháp luật, nhưng giữa cha mẹ van còn quyên, nghĩa vu rang buộc với con.
<small>Các quyển và ngiĩa vụ của cha mẹ đối với con sau khí ly hơn vẻ cơ ban</small>
khơng thay đổi nhiêu so với trong thời icy hôn nhân, cha me van có quyển,
<small>nghĩa vụ trồng nom, chăm sóc, nuối dưỡng, giáo duc con chung chưa thảnh.niên, con để thành niên nhưng bi tan tật, bi mắt năng lực hành vi dân sự,</small>
khơng có khả năng lao động va tài sin để tự ni mảnh Q trình cơng nghiệp hóa ~ hiện đại hóa đắt nước va au thể hội nhập đã tao ra khơng ít thách. thức trong việc thực hiện quyền va nghĩa vụ của cha me đối với con sau khi ly
<small>hơn Tử đó đất ra việc phải xem xét tinh khả thi cũng như việc áp dung cóhiệu quả quy định của pháp luật, các biện pháp khắc phục những vướng mắc,</small>
han chế để mỗi chủ thể déu hiéu và thực hiện đúng, đây đủ quyền va nghĩa vụ.
<small>của mảnh</small>
<small>Luật Hơn nhân va gia đính (HN&GĐ) năm 2014 ra đời thay thé cho</small>
Luật HN&GD năm 2000 đã sửa đổi, bd sung nhiêu quy định nhằm bảo đảm.
<small>thực hiền có hiểu quả quyển, nghĩa vụ của cha me đối với con sau khi ly hôn.như: Quyển trông nom, chăm sóc, ni đưỡng, giáo duc con; nghĩa vụ, quyền.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hơn; quyền u cầu Tịa án han. chế quyền của cha, me đối với con chưa thành niên.
<small>Tuy nhiền, trên thực tế sau khi ly hôn, việc thực hiện quyển và nghĩa</small>
‘vu nay còn gặp nhiều vướng mắc, không đồng nhất trong việc ap dụng quy. định của pháp luật do nhiễu nguyên nhân. Do vậy, việc nghiên cứu một cách. có hệ thơng các quy định cụ thé của pháp luật vẻ quyển va nghĩa vụ của cha,
<small>, đặc biệt là pháp luật Việt Nam hiện hành về</small>
vấn dé nảy dé thay được thực tiễn áp dung pháp luật còn tổn tai những thiểu.
<small>me đối với con sau khi ly hơi</small>
sót, khúc mắc gì và trên cơ sở đó dua ra các kiến nghỉ nhằm hồn thiện pháp
<small>luật, nông cao hiệu quả thực hiện quy định đó trên thực tế. Với nhận thức và</small>
mong muốn nêu trên tôi đã chon dé tải: “Quyển và nghia vụ của cha mẹ đốt
<small>với con sau lồi ly én’ làm dé tài cho luận văn cia mảnh</small>
<small>Trong thời gian vừa qua, trong các vu việc HN&GD, nỗi bật là vẫn để</small>
quyền, ngiĩa vụ của cha me đổi với con sau khi ly hôn nhằm dim bảo quyển,
<small>lợi ích hợp pháp cho con được các nha nghiên cứu đặc biết quan tâm Đã cótất nhiễu cơng trình nghiên cứu khoa học để cập trực tiếp hoặc có liên quan</small>
dén van dé này, tiêu biểu phải kể đền một số cơng trình sau:
<small>"Nhóm sách tham khảo, chuyên khảo</small>
- Nguyễn Ngọc Điện (2002), Bình huận Khoa học Luật Hơn nhân và. gia đình Việt Nam, tập I, Nhà xuất ban Trẻ thành phơ Hỗ Chí Minh. Cơng, trình để nghiên cứu khả toan diện và sâu sắc về các quy định của Luật hôn
<small>nhân và gia đỉnh năm 2000</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hôn nhân gia đinh, trong do có các van dé về quyên, nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con sau khi ly hôn. Đây la
<small>cơng trình có giá trị tham khảo lớn, tác động đến tư duy cũng như nén tăng lýluận của các tác giã. Tuy nhiền, tồn bơ các quy định mả cơng trình nghiêncứu là các quy đính của pháp luật HN&GĐ năm 2000. Hiện nay Luật</small>
HN&GĐ năm 2014 đã có những sửa đổi, bỏ sung mới liên quan đến quyên, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau khi ly hơn cân được nghiên cứu, phân. tích bd sung,
<small>Các cơng trình nghiên cứu nay mới dừng lại ð việc bình luận, phầntích, đưa ra ý kiến, quan điểm cá nhân đối với các quy định của pháp luấtHN&GD v tải sản chung giữa vợ vả chồng, nghĩa vụ cấp dưỡng cia cha međổi với con sau khi ly hôn ma it đưa ra viếc áp dụng quy định pháp luật, biến.</small>
pháp khắc phục các vướng mắc các quy định của Luật HN&GD nói chung và quy định về quyển, nghĩa vụ của cha me đối với con sau khi ly hơn nói riêng.
"Nhóm luận văn, luận án, dé tai nghiên cứu khoa học:
<small>- Lý Thi Thanh Xuân (2013), Qurén và ngiifa vụ giữa cha me và con</small>
trong điều kiền kinh tế xã lôi hiện nay, Luân văn Thạc s luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luân văn dé làm nỗi bat một số vẫn để lý luận cơ bản.
<small>vẻ quyển va nghĩa vụ giữa cha me và con dưới gúc đồ pháp lý, đồng thời cósur đánh giá, phân tích tử các quy định của pháp luật hiện hành đến việc thực</small>
hiện quyền va nghĩa vụ giữa cha mẹ với con cái trong bối cảnh kinh tế - xã
<small>hội hiên nay. Tit đó dua ra một số nhận xét đánh giá và dé xuất cỏ tính độc</small>
lập nhằm hoàn thiên các quy định pháp luật vé vẫn dé nay va đầm bảo hiệu
<small>quả thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong thực té,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>học Luật Ha Nội. Khóa luận phân tích các quy định mới của Luật hơn nhân vàgia đính 2014 về quyển và nghĩa vu của cha me đổi với con, hậu quả pháp lý</small>
xây ra ảnh hưởng như thé nao đến các quyền của con, từ đó tập trung vao bão
<small>vệ quyển lợi ich của con sau khi cha me ly hôn,</small>
- Nguyễn Thi Thúy An (2017), Một số vấn đề jÿ luân và thực tiễn về
<small>cnyén và ng]ữa vụ của cha me đối với con sam Rồi ly hôn, Luận văn thạc siluật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Trong để tải nay tác giả nghiên cứu.những vẫn để lý luận va các quy định của pháp luật hiện hảnh về quyển vànghĩa vụ cia cha mẹ đối với con sau khí ly hơn. Phân tích thực trang thựchiện quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đổi với con sau khí ly hơn. Tử đó đưa ramột số giải pháp nhằm hoản thiện pháp luật vé vẫn để này,</small>
- Trân Thị Thanh Hai (2018), Bảo vệ quyễn lợi của con kit cha me iy “ôn — Thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân quân Cầu Giấp, thành phố Hà
<small>‘Noi, Luận văn thạc luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn nghiêncứu những khía cạnh lý luận chung, quy định của Luật Hôn nhân và gia đỉnh</small>
năm 2014, các van bản hướng dẫn thí hành vẻ bảo về quyển loi ích hợp pháp
<small>của con khí cha mẹ ly hôn và đánh giá việc áp dụng các quy định ny trong</small>
thực tiễn giêi quyết các các vụ việc ly hồn. Từ đó để suất một số kiến nghị hoán thiện nhằm đảm bão áp dụng các quyền lợi của con cải va nâng cao hiệu
<small>giải quyết, xét xử của Tòa án nhân dân quận Câu Giấy,</small>
- Phùng Thị Bảo Nhung (2019), Quyển và nghĩa vụ của cha me đối với con sau kiủ iy hiên và thực tiễn thực hiện tại Tòa án nhân dân lmyên Ba Vi thành phố Hà Nội, Luận văn thạc si Luật hoc, Trường Đại hoc Luật Hà Nội. Luân văn nghiên cứu những van để lý luận vẻ quyền, nghĩa vụ của cha
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">hi ly hơn tại Tồ án nhân dân huyện Ba Vi, thành phổ Ha Nội. Từ đó để xuất
<small>một số giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật va nông cao hiệu quả áp dungpháp luật về van dé nay;</small>
<small>- Lê Thi Mân (2017), Ban về xét ngun vong của con sau kit ly hơn,</small>
Tap chí Téa an nhân dân số 16 năm 2017. Trong bài viết tac giả phân tích,
<small>nhận xét về độ tuổi của con được xem xét nguyên vọng khi cha mẹ ly hồn vàcác nguyên tắc, cách thức xem nguyên vong cia con và đưa ra một số kiến</small>
nghị vẻ mặt nhận thức trong áp dụng pháp luật để giải quyết các vu việc ly 'hôn vả xét nguyện vọng của con nhằm quyết định giao con cho cha hoặc me
<small>trực tiếp nuôi dưỡng,</small>
<small>- Ngô Khánh Tùng (2019), Quyển và nghĩa vụ thăm nom con san Rồiy hơn, Tap chi Tịa án nhân dân ngày 18/10/2019. Trong bai viết, tac giã trình.‘bay, phân tích các cơ chế về quyển, nghĩa vụ thăm nom con cia cha, mekhông trực tiếp nuôi con Đồng thời tác giã cin đưa ra các quy định của các</small>
nước khác về việc xác định cách thức, thời gian, địa điểm thăm nom con của cha mẹ không trực tiếp ni con.
<small>Các cơng trình này khi nghiên cứu mới dimg lại ở góc độ phân tíchcác quyển, ngiĩa vụ của cha mẹ đối với con khi ly hôn mã chưa có cơng trình</small>
no tập trung phân tích chun sâu vả áp dụng thực tiễn về quyền, nghĩa vụ:
<small>của cha me đổi với con sau khi ly hơn và góc độ nghiên cứu của các luận văn</small>
là khác nhau. Chính vi vậy, tôi đã chon dé tai nay để nghiên cứu đây di, sâu sắc về cả lý thuyết va thực tiễn thực hiện quyền va nghĩa vụ của cha mẹ đổi
<small>với con sau khi ly hôn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">pháp luật HN&.GB hiện hảnh về quyển, nghĩa vụ của cha, me đối với con sau khi ly hôn, phát hiện những vướng mắc, han chế của quy định, từ đó để xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoản thiện hơn các quy định của pháp luật, giúp áp dụng thông nhất các quy định trên thực tiễn.
Dé dat được mục dich trên, luận văn có những nhiệm vụ chính sau:
<small>- Tim hiểu, nghiên cứu những van để lý luận cơ ban về quyền va nghĩ‘vu của cha me đổi với con sau khử ly hơn.</small>
<small>-Phân tích quy định của pháp luật HN&GĐ và các văn bản quypham pháp luật có liên quan về quyên, ngiấa vụ của cha me đối với con saukhi ly hôn.</small>
<small>~ Tim hiểu thực tế ap dung quy định pháp luật về quyền, ngiĩa vụ củacha mẹ đối với con sau khi ly hôn.</small>
-Để xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoan thiện pháp luật về quyển và ngiữa vụ của cha mẹ đối với con sau khi ly hôn.
4.1, Đỗi trong nghiên cin
<small>Bi tượng nghiên cứu cia dé tai là quyền và nghĩa vu của cha me đổivới con sau khi ly hôn theo Luật Hơn nhân va gia đính năm 2014 và các vẫn.‘ban pháp luật hiền hành khác có liên quan.</small>
<small>4.2. Phạm vỉ nghiên cin</small>
- Về không gian: Giới hạn nghiên cứu thực tiễn tại các Tòa án nhân.
<small>én trên địa ban tỉnh Lang Sơn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.</small>
<small>5.1. Phương pháp luận</small>
<small>Luận văn được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận duy vat ich sitcủa chủ ngiấa Mác ~ Lênin va tu tưỡng Hỗ Chi Minh</small>
<small>5.2. Phương pháp nghiên cứu:</small>
<small>Phương pháp chính được sử dụng zun suốt tồn bơ nội dung của</small>
luận văn là phương pháp phân tích, tổng hợp va so sánh. Bên cạnh do, để lảm. 16 các câu hỏi nghiên cứu, tác giã còn sử dụng một số phương pháp khác hoặc. kết hợp các phương pháp nghiên cứu với nhau, cụ thé:
- Phương pháp phân tích, ting hợp, so sánh, logic để làm sáng to các. vấn dé lý luận về vé quyển, nghĩa vụ của cha me đổi với con sau khi ly hơn,
<small>lâm sáng tỏ các quy đính của pháp luật về quyển, ngiĩa vụ của cha mẹ đối vớicon sau khí ly hơn theo pháp luật hiện hành, làm 16 những yếu tổ tác động</small>
đến pháp luật về quyền và ngiữa vụ của cha me đối với con sau khí ly hơn; để
<small>xuất các giải pháp hồn thiên các quy đính của pháp luật HN&GĐ hiện hành.về quyển, nghĩa vụ của cha me đổi với con sau khi ly hồn.</small>
- Phương pháp xã hội học, phân tích va tổng hop để đánh gia thực tiễn. áp dụng pháp luật về quyền, nghĩa vu của cha me đổi với con sau khi ly hồn.
<small>khi giải quyết các vụ án ly hơn, thuận tinh ly hơn tại các Tịa án nhân dân tỉnh.Lang Sơn.</small>
6.1. Ý nghĩa khoa học của dé tài
<small>Luận văn là một cơng trình nghiên cứu khoa học có hệ théng các quy.định về quyển và nghĩa vu của cha me đổi với con sau khi ly hôn theo pháp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">vẫn dé quyên vả nghĩa vụ của cha mẹ đổi với con sau khi ly hôn cũng như bảo
<small>đầm quyên, loi ich hợp pháp của con.</small>
6.2. Ý nghĩn thực tiễn của dé tài
Luận văn có thé làm một trong sổ nguồn tài liệu tham khảo cho những,
<small>người làm công tác giải quyết các vụ việc HN&GĐ. Qua q trình nghiên</small>
cứu, ln văn đưa ra một số giải pháp, kiến nghỉ để hoàn thiện hơn chế định HN&GĐ, giúp cho việc áp dung thông nhất pháp luật trong thực tiễn
<small>"Ngoài phẫn mỡ đâu, kết luân, danh mục tế liệu tham khảo, khóa luân.tốt nghiệp gồm 03 chương.</small>
Chương 1: Một số van dé ly luận về quyển vả nghĩa vụ của cha mẹ đối
<small>với con sau khí ly hồn.</small>
Chương 2: Thực trang pháp luật Việt Nam về quyển va nghĩa vụ của
<small>cha mẹ đối với con sau khi ly hôn.</small>
Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật về quyền va nghĩa vụ của cha mẹ đổi với con sau khi ly hơn tại Tịa án nhân dân hai cấp tỉnh Lạng Sơn vả
<small>một số giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>sau khí ly hơn</small>
<small>LLL Khái niệm by hơn</small>
Xã hội phát triển, đời sống ngay cảng nâng cao cùng với sự ảnh hưởng, của những tu tưởng, cách sống mới khi mỗi người có một trình độ hiểu biết, quan điểm, lồi song về cùng một van dé khác nhau. Từ đó, các mâu thuẫn vợ. chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, căng thẳng không thé han gắn được. Mất khác, xã hội hiện nay khơng cịn đặt năng định kiến vé van dé ly hôn.
<small>Nếu vợ chẳng chung sống khơng cịn tình cảm, mâu thị</small>
trong, mục đích hơn nhân không đạt được, không thể kéo dai đời sông chung thêm được nữa thi các cặp vợ chẳng thường lựa chọn cách giải quyết ly hôn,
<small>gia đỉnh tam</small>
<small>không ràng buộc nhau. Tuy nhiên, việc ly hơn khơng cịn định kiển, suy nghĩ</small>
không thâu đáo như vậy để lại những hệ luy không h nhỏ.
<small>Ly hôn la một mặt của quan hệ hơn nhân. Nêu kết hơn là hiện tương,trình thường nhằm sác lập quan hệ vợ chồng thi ly hơn là hiện tương bat bình.</small>
thường, là mất trái của hôn nhân nhưng là mặt không thể thiểu được khi quan
<small>"hệ hôn nhân đã thực sự tan vỡ. Trong trưởng hop nay, ly hôn là cẩn thiết chocả vợ chồng và cho xế hội bồi nó giải phóng cho tất cả moi người, cho cả vợ</small>
chồng, con chung cũng như các thảnh viên khác trong gia đình để tránh mâu. thuẫn trỡ nên tram trong, gay gắt. Thực hiện nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bô, bao dam quyển tự do hôn nhân bao gồm quyển tự do kết hôn của nam, nữ vả quyền tự do ly hôn của vợ, chông.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>“Xét về mặt thuật ngữ “ly hơn” theo Từ điển Từ vả Ngữ Việt Nam của</small>
là định nghĩa ngẫn gon, phù hợp với cách diễn dạt văn nĩi hàng ngày trong
<small>cuộc sống</small>
tác giả Nguyễn Lân được
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác ~ Lê nin, hơn nhân (trong đĩ cĩ ly hơn) là hiện tượng zã hồi mang tính giai cấp sâu sắc. Pháp luật của nha nước.
<small>phong kiến, tư sản thưởng quy định hộc la cấm vo chẳng ly hơn, hoặc đất ra</small>
các điều kiên han chế quyển ly hơn của vo chẳng, chỉ thé hiện hình thức chứ
<small>khơng dựa trên bản chất của hơn nhân.</small>
<small>Ly hơn là sự kiên pháp lý làm cham đứt quan hé hơn nhân. Tuy nhiên,</small>
quyển ly hơn của vợ chẳng phải đặt dưới sự kiểm sốt chat chế của Nha nước.
<small>và pháp luật nhằm han chế, ngăn chăn những hiện tương vợ chẳng lam dung</small>
quyển tư do ly hơn gây ra những hâu quả xấu cho gia đính va zã hồi
<small>Ly hơn là một hình thức để chm đút hơn nhân do Téa án nhân dân.(TAND) - cơ quan nba nước cĩ thẩm quyền cơng nhân sự thuận tinh ly hồn.hay giải quyết cho ly hơn theo yéu cẩu của hai vợ chồng hoặc theo yêu céu</small>
của một bên vợ, chồng, Tịa án là cơ quan duy nhất cĩ thẩm quyền sét xử, giãi
<small>quyết ly hơn, cĩ vai trị quan trong trong việc gĩp phan tuên thi, chấp hảnhcác quy đính của pháp luật. Thực chất của ly hơn là chấm dứt quan hệ vợchẳng trước pháp luật bản án, quyết định cĩ hiệu lực pháp luật của Tịa án.</small>
Dưới gĩc đơ pháp lý, định nghĩa ly hơn đã cĩ sự thay đổi nhằm phù hợp với thực tiễn hiện nay, Luật HN&GĐ năm 2000 quy định: “Ly ơn la chdm đứt quan hệ hơn nhân do Tịa án cơng nhân hoc quyết định theo yêu cẩu
<small>Ngyẫn Lần 006), Tự in Từ và ngữ it Ni, nhà sat bin Tổng hạp TP Hồ Chi Mind, tr 1050,</small>
<small>Thuần 8 Blu Luật Hn nhân và gi đồ năm 2000,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">khoăn 14 Điều 3 quy định: "Ly hôn 1a vide chấm đứt quan hộ vo chẳng theo
Luật HN&GĐ năm 2014 đã mỡ rộng phạm vi người có quyển u cầu ly hơn nhằm bao vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chong trong nhiều trường hợp.
<small>Trong khoa học pháp lý nói chung và khoa học Luật HN&GD nóitiêng, việc đưa ra khái niệm đây đủ vẻ ly hơn có ý nghĩa quan trong, phẫn anh</small>
quan điểm chung nhất cia nha nước vẻ ly hôn, tạo cơ sở lý luận cho việc xác
<small>định ban chất pháp lý của ly hơn.</small>
‘Nhu vây, khái niệm ly hơn có thể hiểu như sau: “Ly hôn ia việc chấm “đt quan hệ vợ chông về mặt pháp If theo quyết đimh, bản án có hiệu lực của
<small>Tịa án"</small>
<small>Ly hơn làm chấm dút quan hệ nhân thân giữa vợ chồng trước pháp</small>
luật nhưng giữa vợ chẳng vẫn có những rang buộc đơi với con cái, đây chính.
<small>14 nội dung về những quy đính về quyển, nghĩa vụ của cha, me đổi với consau khi ly hôn.</small>
112. Khái niệm quyên và nghia vụ của cha me đơi với con sau khi
<small>Dưới góc đơ pháp luật, cha, me, con lả những chủ thể của quan hépháp luật hơn nhân gia đính. Pháp luật quy định cho họ những quyền, ngiãavụ mả họ được hưởng va phải thực hiện khi tham gia các quan hệ pháp luật</small>
hơn nhân gia đính. Sự kiện pháp lý ly hơn không làm thay đổi quyển, ngiãa vụ cơ bản giữa cha mẹ với con nhưng sẽ làm thay đỗi về phương thức thực
<small>hiện các quyền, nghĩa vu đó. Vậy, nghĩa vụ và quyển giữa cha mẹ đối với consau khi ly hôn la gi? Trước hết cén tim hiểu thé nào là quyền, nghĩa vụ.</small>
<small>"win H, Đu 3, Luật Hân nhận và ga đồn năm 2014</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Quyển là khái niệm khoa học pháp lý dùng để chỉ những điều ma pháp luật công nhận va dim bảo đổi với các cá nhân, tổ chức dé theo đô các cá nhân, tổ chức được hưởng, được lam, được địi hỏi mà khơng bi hạn chế hay ngăn cản. Quyển phải gắn với phạm vi nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức và phải chịu tác đông trong phạm vi giới han của pháp luật hay ving lãnh thé
<small>nhất định Quyển của cá nhân chỉ bi tước bé bởi pháp luật, chấm dứt khingười đó chết</small>
<small>Nghia vụ, theo nghĩa chung nhất là việc ma theo quy định của phápluật hay vi đạo đức mà bat buộc phải làm hoặc không được làm đổi với sã</small>
hội, đổi với người khác. Theo cách hiểu nay thì nghĩa vụ là mơi liên hệ giữa
<small>hai hay nhiễu người với nhau, trong đó một bên phải thực hiện hoặc không</small>
được thực hiện một hoặc một số hanh vi nhất định vì lợi ích của bén kia
<small>Việc một bên phải thực hiện hoặc không được thực hiện một số hành</small>
‘vi nhất định có thể khơng được đặt dưới sự bảo đâm của nha nước bằng pháp.
<small>uật, pháp luật khơng buộc người đó phải thực hiện, ho thực hiên cơng việc đó</small>
hốn tồn theo lương tâm va vì uy tín của mình. Ở phương điện này, nghĩa vụ
<small>được điều chỉnh bởi các quy phạm dao đức. Khái niêm ngiĩa vụ đất trong mỗiquan hệ với quyển là hai khái niệm song song, cũng như việc một công dânmuốn được phép luật bao dém thực hiện quyên thi bản thân ho cũng phải thưc</small>
hiện các nghĩa vụ nhất định do pháp luật quy định. Trong quan hệ pháp luật
<small>HN&GĐ cũng khơng nằm ngồi quy luật đó</small>
“Qun” vả “nghĩa vụ” luôn song hành cùng nhau trong tat cả các mồi quan hệ, chúng luôn anh hưởng va tác động qua lại lẫn nhau. Khi một ca nhân, tỗ chức thực hiện quyên của minh trong các quan hệ hợp pháp thi song
<small>song với việc thực hiện quyển thi cũng phải tuân thủ thực hiện đúng các nghĩa</small>
vụ tương ứng theo quy định của pháp luật hoặc theo chuẩn mực đạo đức. Khơng có chủ thể nao có thé lựa chọn thực hiện quyền được pháp luật bao vệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>ma không phải thực hiện nghĩa vu tương ứng, ngay cả trong mối quan hệthuộc hôn nhân gia đình nói chung và việc dim bao thực hiện quyển và nghĩavụ cla cha me đổi với con sau khi ly hơn nói riêng</small>
Tir đó, có thể hiểu quyển va nghĩa vụ của cha, mẹ đổi với con sau khi
<small>ly hôn là những việc cha, me được lảm, được pháp luật đảm bao thực hiện và</small>
những việc buộc phải thực hiện theo các quy định của pháp luật, chuẩn mực
<small>đạo đức đối với con dựa trên sự thỏa thuân của cha, mẹ được Tịa án cơngnhận trong Quyết định hay bản án ngay sau khi quan hệ hôn nhân chấm dứt</small>
nhằm bao đâm quyền, lợi ích hợp pháp của con.
<small>với con sau khi ly hôn</small>
1.2.1. Ý nghĩa xã hội
<small>Việc pháp luật về HN&GĐ quy đính quyển, nghĩa vụ của cha me đổi</small>
với con sau khi ly hơn có ÿ ngiĩa to lớn vé mất xã hội. Các quy định đó góp
<small>phân nâng cao trảch nhiệm cham sóc, quan tâm, giáo duc, ni dưỡng conchưa thành niên, con đã thành niên bị tan tất, mắt năng lực hảnh vi dân sư,</small>
khơng có khả năng lao đơng và khơng có tải sản để tự ni minh sau khi cha
<small>me ly hôn Khi sinh con ra, cha me la người có trách nhiệm ni đưỡng, chăm.sóc con ~ đó là truyền thơng đạo đức của dân tộc zara nay nhưng khi cha mẹly hôn thi cuộc sống của con sẽ bị xáo trộn, ảnh hưởng tiêu cực nhiễu nhất</small>
Bởi vay, để lam trịn bén phận của mình đổi với con thi di có là người trực. tiếp ni con hay không trực tiếp nuôi con thi cha mẹ déu có nghia vụ trơng.
<small>‘nom, chăm sóc, ni đưỡng, giáo duc con chung</small>
<small>Các quy định về quyển, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau khi ly</small>
hơn nói chung, quy định về thăm nom con, cấp dưỡng nuôi con nói riêng có đan xen với các quy tắc đạo đức, phong tục tập qn, truyền thơng gia đính đã
<small>thấm sầu vào tư tưởng của người dân Việt Nam ta, gop phân tôn vinh các giá</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">trị dao đức truyền thông của người dân Việt Nam ta, thể hiện tính nhân dao
<small>trong pháp luật HN&GĐ.</small>
<small>Việc ứng xử, lối sống của cha me là yếu tổ tiên quyết ảnh hưỡng trực.</small>
tiếp đến sự phát trién, hình thành nhân cách của con Bai vay, việc quy định
<small>quyền va ngiấa vụ của cha mẹ đổi với con sau khi ly hôn là cân thiết, nhằmđâm bao quyển lợi cho con, nang cao trách nhiệm của cha mẹ đổi với con sau</small>
<small>khi đã ly hơn</small>
12.2. Ý nghĩa pháp lý
<small>Việc quy đính quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đổi với con sau khi ly hơn.cũng có ¥ nghĩa to lớn về mất pháp lý. Trước hết, nó dim bão việc thực hiệnquyền đông thời cũng quy định các nghĩa vu tương ứng với quyền ma cha mephải thực hiện. Việt Nam đã tham gia Công ước quốc té về quyén trẻ em nên.pháp luật HN&GĐ Việt Nam quy định như vay cũng là đang nội luật hóanhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc dam bao quyển, lợi ích hợp pháp cho trẻ</small>
Bên cạnh đó nhằm nâng cao tinh thin trách nhiệm của cha me, la cơ sở để họ
<small>thực hiện quyển và ngiấa vụ của minh đổi với con sau khi đã ly hơn. Để bãovệ quyển lợi của con thì pháp luết đã quy định ni dưỡng, chăm sóc con.</small>
khơng chỉ là quyển mã còn là nghĩa vụ của cha me. Nuôi con lả một nghĩa vụ
<small>Tuật định nhắm nâng cao ÿ thức, trách nhiêm của người lam cha, me, đồng</small>
thời là là cơ sở pháp lý để bão vệ quyển lợi của con khi cha, mẹ không trực
<small>tiếp nuôi con có các hành vi vi phạm khi thực hiên quyền, nghĩa vu của mình.</small>
<small>'vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn</small>
<small>1.3.1. Yếu tổ kinh tế - xã hội</small>
'Yêu tổ kinh tế bao gầm tổng thể các điều kiện, hoàn cảnh về kinh tế — xã hội, hệ thống các chính sách kinh tế, chính sách xã hội và việc triển khai
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">thực hiên, áp đụng chúng trong thực tế sã hội. Trước hết, xét vẻ mồi quan hé giữa trình độ phát triển kính té - zã hội với pháp luật nói chung, pháp luật la cơng cụ dé nhà nước quản lí hấu như tất cả các mất, các lĩnh vực của đất nước
<small>vi vay pháp luất có những vai tro quan trọng đối với từng lĩnh vực trong hoạt</small>
đông của đất nước, xã hội. Pháp luật không chi 1a vũ khi chính trị để giữ vững, an ninh, trật tự an toản xã hội, là cơ sở pháp li để bộ may nha nước tổ chức va hoạt đơng, pháp luật cịn la phương tiện để giáo dục con người, tao ra môi
<small>trường pháp li thuên loi cho việc hình thành những quan hé mới trong zã hội,</small>
dong thởi cing có, mở rộng mơi quan hệ quốc tế, tạo diéu kiên cho những, công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác phát triển vì xã hơi cơng bằng, van
<small>minh tốt đẹp hơn. Pháp luật cũng có mét vai trò to lớn đổi với kinh tế, Một</small>
niển kinh tế có thé phát triển bên vững dn định thì phải có một hệ thơng pháp
<small>Tuật vẻ kinh tế phù hợp, chỉ tiết. Pháp tuật vẻ hơn nhân gia đính nói chung, vềquyền và nghĩa vụ của cha mẹ đổi với con sau khi ly hồn nói riêng cũng ở</small>
trong mồi liên hệ chặt chế với trình độ phát triển của nén kinh tế - zã hội nước ta, pháp luật về quyển và nghĩa vụ cia cha mẹ đổi với con sau khi ly hôn tao ra hành lang pháp lý quan trọng dé dam bảo quyền, lợi ích hợp pháp của con, nhằm cho con có thể nhận mọi sự u thương, chăm sóc, ni đưỡng tir cha
<small>"mẹ di sau khi cha me đã ly hôn.</small>
<small>"Nên kinh tế ~ zã hội phát triển năng động, bên vững sẽ lá điều kiệnthuận lợi cho hoạt động thực thi pháp luật, tac đơng tích cực tới việc nâng cao</small>
hiểu biết pháp luất, ý thức pháp luật của các ting lớp xã hội. Ngược lại, nên kinh tế — zã hội chậm phát trên, kém năng động và hiệu quả sé có thể anh hưởng tiêu cực tới việc thực thi pháp luật của các chủ thể pháp luật. Yếu tổ kinh tế là nền tang của sự nhận thức, hiểu biết pháp luật và thực hiện pháp
<small>luật nên có tác động mạnh mé tới hoạt động thực hiện pháp luật của các chủ</small>
thể pháp luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>Quá trình thực thi pháp luật chịu ảnh hưởng mạnh mé cia sw phat</small>
triển kanh tế — xã hội. Nước ta lả một nước đang phát triển, trình độ kinh tế xã hội ở mỗi vùng miễn la khác nhau, do đó nó cũng ảnh hưởng nhất định đến
<small>việc thực thi pháp luật hơn nhân gia đính ở nước ta. Kinh tế có phát triển,sống vật chất của các ting lớp dân cư được cải thiện, lợi ích kinh tế được đảm.‘bdo thì nhân dân sẽ tin tưởng vào đường lối kinh tế, chính sách pháp luật, sưlãnh đạo của Đảng và hoạt động điều hành, quan lý của Nhà nước. Khi đó,</small>
<small>lơi với pháp luật hồn nhân gia đình nói chung, vé</small>
quyển và nghĩa vu của cha mẹ đổi với con sau khi ly hơn nói riêng sé được
<small>niễm tin của các chủ thí</small>
<small>cũng cổ, hoạt đơng thực thi pháp luật sẽ mang tính tích cực, thuận chiêu, phủ</small>
Khi kinh tế phát triển, đời sống tinh thân, vật chất được cải thi
cơng chức Nha nước, các tang lớp nhân dan có điều kiện mua sắm các.
<small>cáccánh</small>
<small>phương tiện nghe, nhin, có diéu kiện théa mãn cắc nhu cẩu thông tin phápluật đa dang và cập nhật. Các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật hônnhân gia định sẽ dé dàng đền được với đông đảo cản bô va nhân dân, nhủ cầu.</small>
tim hiểu, trang bị thông tin, kiến thức pháp luật hơn nhân gia đình trở thành.
<small>nhu cầu tự giác trong suy nghĩ và hành đơng của họ. Điểu đó giúp cho hoạt</small>
động thực thi pháp luất về quyên, nghĩa vụ của cha me đổi với cơn sau khi ly
<small>"hôn mang tính tích cực.</small>
Con khi kinh tế chậm phát triển, thu nhập thấp, tinh trạng thất nghiệp gia tăng, loi ích kinh tế không được dam bảo, đời sống cia người
<small>dân gấp khó khăn thi việc thực hiện các quyển, nghĩa vu của cha, mẹ đốivới con sau khi ly hôn cũng không được đêm bảo thực hiện, nhất là nghĩavu cấp dưỡng ni con</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>13.2. ăn hóa - xã lội</small>
<small>Thực tế những năm vừa qua 6 nước ta cho thấy, hệ thống pháp luật đãcó những tác động rổ rệt đến địi sống zã hơi. Những quy định trong Hiểnpháp, trong các luật và văn bản dưới luật ln để cao tính nhân đạo và nhân.văn bão đảm tính hợp hiển, hợp pháp của Nhà nước mà nhân dân là chủ và do</small>
nhân dân kam chủ. Nói đúng hơn, đó 1a hệ thống pháp luật phục vụ cho việc
<small>thực thi các lợi ích cơ bản của con người, đặc biệt là lợi ích của người laođơng Cac ngun tắc đính hướng cho việc xây dựng nơi dung của hệ thống</small>
pháp luật đó là cơng bằng, nhân đạo, vì sư phát triển tiền bộ của con người va
<small>xã hội</small>
<small>"Như vay, pháp luật đã va sẽ gop phẩn rét lớn trong việc hình thànhý thức tơn trong và chấp hảnh những quy pham chung, giúp con người có</small>
những hành vi ứng xử văn minh, phù hợp với chiéu hướng phát triển tiền.
<small>bộ của thời đại. Pháp luật về hôn nhân gia đình cũng khơng nằm ngoai quyluật đó</small>
<small>Các u tổ văn hóa bao giờ cũng thuộc về một mơi trường văn hóa xãhội nhất định gắn liên với một pham vi không gian zã hội nhất định, nơi cáccá nhân và công đồng người tổ chức các hoạt động sống, sinh hoạt, cing nhautao dựng, thừa nhận vả chia sẽ các giá tri văn hóa, lơi sống, phong tục tâpquán, lễ nghỉ... Với những mặt, những khía cạnh biểu hiện của minh, các yêutổ văn hóa có ảnh hưởng manh mẽ đến hoạt động thực thi pháp luật hôn nhân.</small>
gia đình, thể hiện trên các điểm sau:
Các phong tục tấp qn trong cơng đỏng 28 hội có ảnh hưởng nhất định tới hoat đồng thực thi pháp luật hôn nhân gia dinh, đấc biết thể hiện đặc. biết 16 nét ở khu vực nông thôn, các xã biên giới. Bên canh những ưu điểm rat
<small>căn bản, các phong tục tập quản ở các xã giáp biên cũng đang bộc lô những,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">nhược điểm nhất định như áp dụng phong tục tập quán dé giải quyết các vụ
<small>việc ly hôn, vụ việc liên quan đến vẫn dé cắp dưỡng nuôi con không đăm bãocông bằng cho cả hai bén vợ, chẳng, không đâm bao lợi ich cho con, khơng,thực hiện đúng thi khơng có chế tai xử lý</small>
<small>Léi sống nông thôn, các huyén, 24 biên giới lả lỗi sống mang tínhcơng đồng rat cao va rat chất chế, liên kết cả thanh viên trong lang xã lại với</small>
nhau, mỗi người đều hướng tới những người khác. Điểu đó thể hiện ở mỗi
<small>đính, dong ho,</small>
<small>kiên thuận lợi đối với hoạt đông thực thi pháp luật, tao điểu kiện dé dingi xóm ở nơng thơn, băn, xã. Tính cơng ding được coi là điều</small>
<small>trong việc phé biển, tuyên truyén và thực hiện các chủ trương, đường lồi củaĐăng, chinh sách, pháp luật của Nha nước đến với đồng đảo người dân.</small>
Dư luận xã hội có tác động mạnh mé đến hoạt động thực thí pháp luật hơn nhân gia đính. Dưluận 2 hội gắn liên với ý chi cơng đồng của nhóm zã
<small>hội ma nó tac đồng manh mẽ đến suy ngiĩ và hành đông của các cả nhân</small>
Trong một chửng mực nhất định người ta có thể khơng sợ sự trừng phat của.
<small>pháp luật khi thực hiện những hành vi sai trái, phạm pháp nhưng chúng lại sosư phê phán lên án của dư luận xã hội ~ một thứ bắt thành văn. Việc ngại dư</small>
luân xã hội có thé tác động tích cực dén việc giảm tỷ lệ ly hơn, người khơng
<small>trực tiếp ni đưỡng con có trách nhiệm hơn trong việc thực hiên nghĩa vụcấp dưỡng,</small>
1.8.8. Yếu tổ chinh trị
‘u tổ chính tri có ảnh hưởng mạnh mé tới hiệu quả của hoạt động
<small>thực thi pháp luật về quyển, nghĩa vụ của cha mẹ đổi với con sau khi ly hôn,</small>
đặc biệt là các cá nhân, cơ quan Nhả nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật. Một đất nước có mơi trường chính tri ơn định là diéu kiện thuận lợi đổi với
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">hoạt động thực thi pháp luật, bởi nó cũng cổ niém tin cia người dân, để ho tin
<small>và di theo Đăng. Một đất nước bat</small>
hoang mang, lo lắng, dao động... và dẫn đến việc thực thi pháp luật không tốt.
<small>về chính trị sé ln khiến người dân.</small>
Hiện nay Đảng ta luôn quan tâm chi dao sát sao đối với việc tuyên. truyền và phổ biển kiến thức vé pháp luật hôn nhân gia định nhằm nâng cao ý thức chính trị cũng như hiểu biết pháp luật cho các Đăng viên va đã đạt được kết quả tốt đẹp, để các Dang viên luôn là những người đi trước, gương mẫu. thực hiện pháp luật, từ đó tăng được lịng tin của quan chúng nhân dân.
<small>Mơi trường chính trì — xã hôi của đất nước ta trong những năm qua</small>
ln ổn định, phát triển bên vững chính là điều kiện thuận lợi đối với hoạt
<small>đơng thực thí pháp luật hôn nhân gia đỉnh</small>
<small>Cương lĩnh chỉnh tri, đường lồi lãnh đao của Đăng có ảnh hưởng rất</small>
quan trong tới hoạt động thực thi pháp luật hơn nhân gia đính. Ở nước ta,
<small>sự van hành của hệ thông pháp luật trên các phương diện zây dựng, thựchiện và áp dụng pháp luật luôn được đặt đưới sư lãnh đạo của Đảng Côngsin Việt Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Chương 1 của Luận văn đã đưa ra một số van dé lý luận chung như
<small>khái niêm, ý nghĩa của việc quy đính quyển, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con</small>
sau khi ly hôn. Qua nội dung của chương 1 phan nao đã đưa ra được cái nhìn chung nhất về quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con sau khi ly hôn Dé đưa ra được những giải pháp khắc phục những hạn chế, <small>at cập thi việcnghiên cứu các quy định cũng như việc áp dung vào thực tiễn giải quyết, xétxử là rất cần thiết</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Chương 2.</small>
3.1.1. Quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, midi đưỡng, giáo
<small>duc con</small>
<small>Luật HN&GD năm 2014 quy định</small>
“Sau lầu ly hơn, cha me vẫn có quyển, ngÌĩa vụ trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo duc con ciuea thành niên, con đã thàmh niên mat
<small>năng lực hãnh vi dân sic hoặc khơng có khã năng lao động và khơng có tải</small>
sản dé tự ni mình theo quy Ämh của Tuật này, Bộ luật dân sự và các luật khác cô liễn quan”.
Người trực tiếp nuôi con 1a người sé cùng chung sống với con, sẽ trực. tiếp trông nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo duc con nên về cơ ban, quyền va nghĩa vụ của họ đối với con không thay đổi: quyển đại diện cho con (Điểu
<small>73), trách nhiệm bai thường thiết hai do con gây ra (Điều 74), quan lý tài sinriêng cia con (Điều 76), định đoạt tai sản riếng của con (Điều 76)</small>
<small>Về quyên và nghĩa vụ chăm sóc, ni dưỡng con: Cha mẹ có quyền vànghĩa vụ ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, ni dưỡng con. Trẻ em có quyền.</small>
được chăm sóc, ni dưỡng để phát triển toàn điện, bởi vậy cha me di không,
<small>chung sống với nhau nữa nhưng nghĩa vu chăm sóc, ni đưỡng con được đặt+a cho cả hai bên cha, me. Cha mẹ có trách nhiệm đảm bảo cho con những</small>
hu cầu thiết yếu cho con.
<small>“rain 1 Đn S1 Lait Hơn hơn vì ga đồn nấm 2014</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Giáo dục ở đây được hiểu là các biện pháp ma cha mẹ thực hiện dé thúc đẩy sự phát triển lảnh mạnh về thể chat, trí tuệ, tinh than của con. Giáo dục trẻ em không những là quyền ma là còn là bỗn phên của cha mẹ, của nha
<small>trường và của toan xã hội. Trong đó, gia đính là nên tăng cơ bản tác động đến.</small>
quả trình phát triển của trẻ, bởi ngay tir khi sinh ra trẻ đế tiếp thu, ảnh hưởng,
<small>từ những giáo duc, ứng xử, lôi sống của gia đỉnh, ma cha me la những người</small>
thân gần gũi nhất đối với trẽ. Bởi vậy, khơng một ai khác có thé thay thé cha
<small>me hay gia đính để đâm bao cuộc sống tốt nhất cho trẻ</small>
<small>Quyển được giáo dục là quyển cơ bản của trẻ được ghỉ nhân trongCông ước quốc té về quyển trẻ em cũng như trong các quy định của hệ thốngpháp luật Việt Nam. Trẻ em la mim non tương lai xây dựng đất nước nên việcgiáo duc trễ có ÿ nghĩa quan trọng, cha me có quyển và nghĩa vụ ngang nhautrong việc giáo duc con.</small>
<small>Việc giáo dục con chung không chỉ quan trong khi cha mẹ chưa ly</small>
hôn, ma ngay cA khi cha me đã ly hơn thì việc giáo duc con chung van la một trong số nghĩa vụ hang du của cha me đổi với con Cha me tạo điều kiện cho
<small>con được sống trong một môi trường lảnh mạnh, đảm ẩm, lam gương cho convẻ cách ứng xử, mọi vẫn dé xây ra trong cuộc sống. Quy định nay cia Luat</small>
HN&GĐ năm 2014 vé quyển được chăm sóc, giáo duc của con và trách nhiệm của các chủ thé liên quan là hoan toản phủ hợp với các quy định trong
<small>Luật trẻ em năm 2016:</small>
“Nhà nước có chinh sách HỖ tro, bảo đâm mọi trễ em được đi học giảm thiểu tinh trang trẻ em bỏ học; có chính sách hỗ trợ trễ em có hồn cảnh đặc biệt, tré em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, tré em đân tộc thiễu số,
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">trẻ em dang sinh sống tat các xã biên giới, miền mii, hải đảo và các xã cỏ điều kiện Rmh tế - xã hội đặc biệt khĩ khăn được tiếp cận giáo duc phổ cập, giáo dục hịa nhập, được hoc nghề và giới thiệu việc làm phù hop với độ
Cũng tại Điều 16 Luật này quy đính về quyển được giáo dục, học tập ‘va phát triển năng khiều như sau:
"Tré em cĩ quyển được giáo duc, học tập để phát trién tồn diện và
Trước đây Luật HN&GD năm 2000 quy định "VẺ nguyên tắc, con đưới ba tdi được giao cho mẹ trực tiếp mudi, néu các bên khơng cĩ thod thuận Rhác"Š, Luật HN&GĐ năm 2014 đã sửa đổi quy định nay theo hưởng. chi tiết va rõ rang hơn: “Con đưới 36 tháng tudt được giao cho mẹ trực tiếp mơi, trừ trường hợp người mẹ khơng đủ điều tiện để trực tiếp trơng nom
<small>chăm sĩc, nuơi dưỡng, giáo duc con hoặc cha mẹ cĩ thơa thuận khác phit hop</small>
me trực tiép nuơi đưỡng con đưới 03 tuổi khi ly hơn. Theo quy định cũ, chỉ cần đĩ là thỏa thuận tự nguyện của cha me thi con dui 03 tuổi cĩ thé do cha. trực tiếp nuơi đưỡng cho dù mẹ cĩ đủ khả năng về kinh tế, thời gian chăm sĩc. hay khơng. Tuy nhiên, đến Luật HN&GĐ năm 2014 sửa đổi thảnh khi me khơng di điều kiên để trực tiếp nuơi dưỡng con hoặc cĩ thỏa thuận khác phù hop với lợi ích của con. Việc sửa đổi nảy dé cao trách nhiệm làm mẹ đối với con đưới 36 tháng tuổi, dim bảo cho con những năm tháng đâu đời cĩ thể ở
<small>với lợi ich của con’</small>
tiên cạnh gan gũi mẹ, nhận được sự quan tâm trực tiếp từ mẹ cũng như việc
<small>° Ehộn 1 Đền 4€ Lait Đã emi 2016</small>
<small>Thuần 1 Du l6 mật Đã enim 2016</small>
<small>Điều 93 Lait Hàn hân vi ga đần năm 2000,</small>
<small>ˆ Khoản 3 Bu Luật Hn sản và gi đồn năm 201%</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>đất lợi ich của con thánh ưu tiên, các thöa thuận về việc quyết định người trựctiếp nuôi con phải được xem xét đặt dưới góc độ của lợi ích, quyển lợi củacon chứ không phải chỉ là mong muốn của cha hay me vì những lý do khác.</small>
Pháp luật HN&GĐ Việt Nam hiện nay khơng có quy định cụ thể về
<small>việc người trực tiép nuôi dưỡng con phải dam bảo mite sống nhất định naocho con vi điều này phụ thuộc bởi nhiều yêu tô (nơi sống, mức thu nhập, điềukiên sống...) của từng người là khác nhau. Điễu nay khác với pháp luật mộtsố nước trên thể giới</small>
Ở Trung Quốc, Luật Hôn nhân năm 1950 sửa đổi năm 1980 và 2001 quy đính: Cha me có nghĩa vụ ni dưỡng va giao đục con, kể cả con sinh ra ngoài giá thú cho đến khi con có thể tự lập (Biéu 21 va Điều 25), khi cha me
<small>chết hoặc cha me họ khơng cịn khả năng ni dưỡng con, thi anh, chi, emuột nếu đủ điều kiện phải có nghĩa vụ nuối đưỡng nhau (Điễu 29). Đặc biệt làLuật Hôn nhân của Trung Quốc cịn ác định ơng ba nội, ơng bả ngoại nêu cóđủ điều kiện thì phải có nghĩa vụ chăm sóc, ni đưỡng chấu chưa thành niên.trong trường hợp cha mẹ cháu đã chết hoặc cha me cháu khơng cin khả năng</small>
Ở Pháp, theo quy định tai Đạo luật số 96 - 604 ngày 05/7/1996, thì khi
<small>cha me ly hơn hoặc ly thân ma một trong các bên không thực hiện được quyền</small>
đổi với con, thì vi lợi ích của con, trong một số trường hợp can thiết, Tham phan có thể quyết định giao con cho người thử ba - người được ưu tiên lựa
‘Nhu vậy, có thé thấy rằng khi ly hơn cha, mẹ đu có quyển và nghĩa
<small>‘vu ngang nhau trong việc yêu thương, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục conchung Việc xác định ai là người trực tiếp nuôi con phải căn cứ vao điểu kiên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>thực tế của hai bên va trên hét lả phải đảm bão lợi ích</small>
Khi giải quyết, Toa án cam xem xét đến nhiều yếu tổ như tư cách đạo đức, điểu kiến kinh tế, thời gian chăm sóc con của hai bến dé zac định khi con ở ‘voi ai sẽ có diéu kiên, mơi trường tốt nhất để phát triển, trường thảnh.
<small>noi mặt cho con</small>
<small>2.12. Tao điều kiện cho con được tiếp xúc và nhận sự quan tâm,</small>
chăm sóc từ người khơng trực tiép ni con sau khi ly hôn
<small>Một trong số các quyển của con la "Được cha me yéu thương, tôn</small>
trong, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy
<small>“hi của pháp luật. được học tập và giáo duc; được phát triễn lành manh về</small>
<small>đẳng thời là nghĩa vụ của cha, me dù có chung sống với nhau hay là ly hôn.</small>
Day lả nghĩa vụ phải thực hiện với con chung kể cã sau khi đã ly hôn để đâm. ‘bao những điều kiện tốt nhất cho sự phát triển được lành mạnh vé thể chat, trí tuê và đạo đức cũng như những điều kiện được học tập, giáo duc của con
<small>Một đứa trẻ khi cha me ly hôn vẫn phải dam bão các điều kiện về cả vật chất</small>
và tinh thân để trưởng thành, hoan thiện nhân cách va phát triển một cách.
<small>tốn diện. Nhưng khi đã ly hơn thi chỉ còn một bên cha, mẹ là người trực tiếp</small>
‘mudi đưỡng con, sự thể hiển sự quan tâm, chăm sóc, bù dp cho con thuận lợi hơn người khơng trực tiếp nuôi đưỡng con. Để việc thực hiện các quyển, nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi dưỡng con được đây di, kip thời thi người trực tiếp nuôi dưỡng con phải tạo các điều kiện thuận lợi cho họ được
<small>chăm sóc, ni dưỡng, gấp gổ quan tâm con.</small>
Pháp luật HN&G luôn luôn hướng tới việc con được chung sống
<small>cùng cả cha vả me, trong trường hợp cha, me ly hôn thi sé diéu chỉnh các</small>
<small>"hon 1 Điều 7 Lait Hơn nhân vì gi dh ấm 2014</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>quy định nhằm mục dich</small>
cha và me, tránh để con chịu các hậu quả tiêu cực; dam bảo cho con có
<small>on nhân được sự chăm sóc, quan tâm của cả</small>
một cuộc sống dn định, dam bão quyền lợi cho con dé con trở thành một
<small>người có ích cho xã hội.</small>
<small>Theo quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật HN&GD năm 2014 chỉ quyđính người khơng trực tiếp ni con sau khi ly hơn có quyển và nghĩa vụ</small>
thăm nom con chứ không ghi nhận cụ thể vẻ cách thức, thời gian, địa điểm. hau hết các Tùa thường
<small>thực hiện quyển và nghĩa vụ nay. Trong thực tí</small>
giải quyết theo hướng “người khơng trực tiếp ni con có quyền, nghĩa vụ.
<small>Thăm nora con mà không ai được cẩn trổ”</small>
<small>Quá trình thấm nom con thơng thường do hai bên tự thỏa thuận với</small>
nhau, ví dụ như một tuần thăm một lần, hai lân.... Đó la việc người trực tiếp
<small>và khơng trực tiếp ni con thỏa thun với nhau, néu có tranh chấp phát sinh</small>
thi các bên có thể nhở dén Cơ quan thí hành án dân sự giải quyết. Tuy nhiên, cũng có trường hợp các bên đã thỏa thuận với nhau vẻ thời gian, địa điểm. thăm con nhưng không thực hiện theo đúng thỏa thuận dẫn đến nhiều ảnh
<small>hưởng tiêu cực đến việc quyển lợi chính dang. Đõi vậy, nhên thấy việc quy</small>
định cụ thể của pháp luật vẻ cách thức, thời gian cũng như địa điểm có y nghia rất quan trong trong việc giải quyết những tranh chấp phát sinh sau nay.
<small>Theo quy định tại các nước trên thé giới như Anh, khi giãi quyết lyhôn, Toa an thường khuyên khích các bên tự thỏa thuận các vẫn để liên quan</small>
đến quyển lợi của con chung Nếu trường hợp khơng đạt được thỏa thuận, họ có quyển yêu cầu Tòa án ban hành “iénh sắp xốp con cái”. Theo quy định tại
<small>định người mà con sé sông chung khi cha mẹ ly hồn dựa trên quyển lợi của</small>
<small>‘ap Ivor legislation gov ừ,kưog/1089// cones, euy cập ngày 0872022</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">con. Đối với cha, me không sống chung với con, ho có quyển gặp trực tiếp con hoặc liên lạc gián tiếp bằng nhiều phương thức như điện thoại... Theo quy định nay, cha me có thể thăm nom con bang nhiêu hình thức khác nhau.
<small>tùy vào điều kiện thực tế của các bên.</small>
<small>Theo quy định tại Điều 38 Ludt Hôn nhân Trung Quốc năm 1980, sửa</small>
đổi, bổ sung năm 20011! cũng trao cho các bên đương sự quyền thỏa thuận vẻ.
<small>cách thức cũng như thời gian thăm nom con sau khi cha mẹ ly hôn. Khi hai</small>
‘bén không thong nhất được, Tòa án sé đưa ra phán quyết cuối củng,
<small>Tại Pháp, Điều 1080, 1084, 1110 Bộ luật Tổ tung din sự ban hành</small>
năm 1806, được sửa đổi, bỏ sung đến năm 1998, quy định vợ chong ly hôn. 'phải lập bản dự án chi tiết trình bảy những biện pháp cần thực hiện để đâm. ‘bao quyền lợi của con trên thực tế. Toa án chỉ công nhân ly hơn nêu bản thoả thuận có điểu kiện va những dim bao cẩn thiết về việc trông nom và các khoản trợ cấp cho conTM,
<small>‘Nhu vay, pháp luật các quốc gia trên đề có quy định vé cách thức,thời gian, địa điểm thăm nom con của cha, me không trực tiếp nuôi con sau.khi ly hôn. Trong khi pháp luật HN&GĐ Việt Nam hiện hành có quy định về</small>
quyển vả nghĩa vụ thăm nom con của cha, mẹ không trực tiếp ni con sau.
<small>khi ly hơn nhưng lại khơng có quy định vẻ việc xác định cách thức, thời gian,</small>
địa điểm thấm nom con.
2.2.1. Quyên và nghia vụ thăm nom con
<small>Tại khoản 3 Điều 82 Luật HN&GĐ quy định:</small>
<small>"ng (âm xộc gov avogrdn lenge La /2007-12/3fenten_1304066 </small><sup>họa, tự cập nộ 04/70013</sup> <small>ˆ' Tông Đại học Luật Thùnhphổ HỖ Chỉ MEh 018), Sh Hưng (Bin luật bất Et Hiên niên‘og di Nob, Hồng Đức Hồi Lật gia Vat Nem, 445</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">"Sau khi ly hôn, người không trực tiếp mist cơn có quyền, nghĩa vụ
<small>Thăm nom con mà Riông ai được cán trở.</small>
Cha, mẹ Rhông trực tiếp nudt con iam đụng việc thăm nom để can trở hoặc gay ảnh hưởng xém đẫn việc trơng nom, chăm sóc, nuôi đưỡng. giáo duc con thi người trực tiếp mudi con có quyền u cẩu Tịa dn hạn ché quyễn thăm
<small>nom con cũa người đó."</small>
<small>Quyền thăm nom con là quyển nhân thân của người không trực tiếpnuôi đưỡng con nên không ai được cn trở. Quyển thấm nom con của ngườikhơng trực tiếp ni con có ý nghĩa quan trong với người đó cũng như với</small>
con nhằm bù đắp cho con những thiểu thén vẻ mat tinh căm do không được sống chung với ca bổ vả mẹ, không để con bi ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lí. Pháp luật HN&GĐ có những quy định nhằm hạn chế mét phan quyển của người không trực tiếp nuôi con để tránh những trường hợp việc thăm nom con.
<small>chỉ mang tinh hình thức, gây ảnh hưởng xâu đến tâm lí cũng như làm sáo trộn.</small>
cuộc sống của con. Khi người không trực tiếp ni dưỡng con có những hảnh vi lạm dụng việc thăm nom con chung dé cản trở hoặc gây ra những tác đông tiêu cực đến việc trông nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp ni con có quyển u cẩu Tịa án co thẩm quyền hạn chế quyền. thăm nom con của người đó để dam bảo cuộc sống tốt nhất cho con. Có những trường hợp người khơng trực tiếp ni dưỡng con lam dụng việc thăm. nom con dé gây ảnh hưởng xấu đến người trực tiếp nuối con.
<small>Bên canh quy đính việc thăm nom la quyền của người khơng trực tiếpni con thì pháp luật cũng quy đính đẳng thời đó 1a nghĩa vụ của họ. Việc</small>
con khơng được sống chung với cha mẹ dưới một mai nhà đã là một thiết thoi
<small>lớn, một bước ngoất lớn trong cuộc đời của con, gây ra những tác động tiêu</small>
cực tới tâm lí của con. Để tránh trường hợp cha mẹ ly hôn mả người không
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">của họ déi với con, không để mặc con cho người trực tiếp nuôi dưỡng
Việc pháp luật HN&GĐ quy định cụ thé về quyền vả nghĩa vụ của cả người trực tiếp nuôi dưỡng con và người không trực tiếp nuôi đưỡng con nhằm đâm bão tạo điều kiện tốt nhất cho các bên thực hiện quyển và nghĩa vụ của mình đối với con, cũng như tao ra điều kiện sống tốt nhất có thể cho con.
3.2.2. Nghia vụ tơn trọng quyên của con được sông với người trực Tiếp nuôi con
<small>Khoản 1 Điều 82 Luật HN®&GĐ năm 2014 quy định:</small>
“Cha, mẹ không trực tiếp midi con cô nghĩa vụ tôn trọng quyền của cơn được sống clang với người trực tiếp môi.
<small>Van để trao quyền trực tiếp nuôi đưỡng con cho ai sau khi ly hôn luôn.1ä nội dung quan trong trong hấu hết các vu việc ly hơn, có ÿ ngiấa quyết định.đổi với cuộc sing va tương lai của các cơn. Bởi người trực tiếp nuôi con langười cùng chung sống với con trong một mái nba, có ảnh hưởng sâu sắc đến.</small>
sự phát triển vẻ nhân cách, thé chất của trẽ. Vi vậy, việc giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn đều được Tịa án xem xét một cách tồn diệ đầm bảo lợi ich tốt nhất cho con. Theo luật hiện hành, con từ đủ 07 tuổi trở lên thi phải xem xét nguyện vong của con khi cha mẹ ly hơn. Ở độ tuổi này, con đã có thé nhân thức được ai 1a người quan tâm, chăm sóc mình nhiễu hơn. ‘Tw đó nhận thay rằng, việc giao con cho cha hay mẹ trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hơn đã được xem xét dưới nhiễu góc đơ, nên quyết định đó là phù hop, đâm bảo quyển lợi của con dé con có điêu kiện tốt nhất để phát triển, trưởng,
<small>thành nên người không trực tiếp nuôi con phải tôn trọng quyển của con được</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">chung sống với người trực tiếp nuôi con, trảnh lam phién hay có những hành.
<small>vi vi phạm anh hưởng dén con</small>
<small>Người không trực tiếp nuôi con và người trực tiếp ni con nên.thưa thuần, ban bạc về việc thăm nom, chăm sóc, nuồi dưỡng, giáo duc con</small>
một cách cụ thể, hợp lý như về thời gian, địa điểm thăm con, về việc thông.
<small>bao trước.</small>
Việc quy định nay đã tạo cơ sở pháp lý nhằm hạn chế những người
<small>không trực tiép ni con có hánh vi gây khó khăn, căn trở hoặc gây ảnh hưởng</small>
xấu cho người trực tiếp nuôi con, làm ảnh hưởng tới cuộc sống của con.
<small>Điệu 94 Luật HN&GD năm 2000 quy định:</small>
“Sea kit iy hôn, người khơng trực tiếp mơi con có quyền thăm nom con; Rhông ai duoc can trở người ab thực hiện quyén này.
<small>Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dung việc thăm</small>
nom dé can trở hoặc gập ảnh hưởng xâu dén việc trơng nom, chăm sóc, giáo. duc, ni dưỡng con thì người trực tiếp mdi con có quyền yêu cầu Toà an
Có thể nhận thay, tại quy đính của luật mới đã bỗ sung thêm quy định
<small>tại khoản 1 về nghia vụ tôn trọng quyển của con được sống chung với người</small>
trực tiếp nuôi con và nhân manh rằng việc cấp đưỡng nuôi con của người không trực tiếp nuôi con là nghĩa vu chứ khơng phai chỉ la quyền, có thể thực.
<small>hiện hay không tủy theo mong muồn của người khơng trực tiép ni con</small>
Việc quy định đó là nghĩa vụ nhẩm dam bao sự én định, nâng cao tinh thần. trách nhiệm của họ đối với con dit cho không chung sống cùng con nữa, tao ra môi trường và điều kiện sống tốt nhất có thể cho con để phát triển.
<small>° Đầu 04 Lait Bên nhữnvà ga đền nim 2000,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">2.2.3. Quyên và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
<small>Khoản 2 Điều 82 Luật HN&GĐ năm 2014 quy đính cha, me khơng,</small>
trực tiếp ni con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con Do vậy, khi cha me ly hôn, việc cấp dưỡng cho con được đất ra với bên khơng trực tiếp ni cơn. Theo
<small>quy đính tại Chương VII Luật HN&GĐ quy định về cấp dưỡng giữa cácthành viên gia đình thi khi giải quyết việc cắp đưỡng cho con cần xe định đitương được cấp dưỡng, mức cấp dưỡng, phương thức cắp đưỡng va chấm dứtnghĩa vu dé cấp dưỡng,</small>
<small>Thứ nhất: Về đối tương được cấp dưỡng,</small>
<small>Điều 110 Luật HN&GD năm 2014 quy định: “Cha me có nghita vụ</small>
cấp dưỡng cho con chưa thành niền, cơn đã thành niên Khong có khả năng Jao động và khơng có tài sản a8 tự mi mình trong trường hop không sống
<small>chủng với con</small>
Cấp dưỡng lả nghĩa vụ của cha, mẹ lả người không trực tiếp nuôi đưỡng con. Việc cấp đưỡng nuôi con đảm bảo cho con có cuộc sống đây di, tốt nhất có thé, khơng đặt gánh nặng nuôi con lên vai của người trực tiếp ni
<small>con. Khi Tịa án giải quyết ly hơn, nêu người trực tiếp muối con không yêu cầucấp dưỡng ma xét thay đó lả tự nguyên, họ có đủ khả năng kinh tế, điều kiến.nuôi con, đảm bao cuộc sống cho con dù khơng can cấp dưỡng thì Tịa án có</small>
thể chấp nhận u câu, khơng buộc người khơng trực tiếp nuôi con phải cấp
<small>dưỡng nuôi con.</small>
<small>Theo pháp luật hiện hảnh, đối tượng được cấp dưỡng là con chưathánh niên, con đã thảnh niên khơng có kha năng lao động và khơng có tải sản</small>
để tự ni mảnh.
</div>