Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Bài giảng kế toán quản trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.77 KB, 104 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI

KHOA: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Tên học phần: Kế toán quản trị. Bộ môn phụ trách giảng dạy: Tài chính – Ngân hàng.</b>

1. <b>Điều kiện tiên quyết: </b>

Sinh viên phải học và thi đạt các học phần sau mới được đăng ký học học

<b>phần này: Nguyên lý kế tốn, Tài chính tiền tệ.</b>

2. <b>Mục tiêu của học phần:</b>

Cung cấp kiến thức về phương pháp xử lý các dữ kiện kế toán để đạt các mục tiêu thiết lập các thơng tin cho việc quản lý và kiểm sốt một cách có hiệu quả tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.

<b>3. Nội dung chủ yếu:</b>

- Tổng quan về kế toán quản trị - Kế toán quản trị các yếu tố SXKD

- Kế tốn quản trị chi phí, giá thành sản phẩm - Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh

- Mối quan hệ giữa chi phí- khối lượng- Lợi nhuận( C-V-P) - Kế tốn quản trị cho việc ra các quyết định

<b>4.Nội dung chi tiết:</b>

<b>Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị66</b>

1.2. Phân biệt kế toán tài chinh và kế toán quản trị 1

1.4. Phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ của kế toán quản trị

<b>Chương 2: Kế toán quản trị các yếu tố sxkd9621</b>

2.1. Kế toán quản trị vật tư, hàng hoá 3 2 1

2.3. Kế toán quản trị lao động, tiền lương 3 2 1

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Chương 3: Kế tốn quản trị chi phí , giá thànhsản phẩm</b>

3.2.Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá 1 1 3.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất 1 1 3.4. Phương pháp tập hợp chi phí, tính giá thành và

lập báo cáo sản xuất

<b>Chương 4: Kế toán quản trị doanh thu và kếtquả kinh doanh</b>

4.1. Định giá bán sản phẩm trong doanh nghiệp 4 1 2 1

4.3. Kế toán chi tiết kết quả kinh doanh 1 1

<b>Chương 5: Mối quan hệ giữa chi phí- khối lượng-Lợi nhuận( C-V-P)</b>

5.1 Các khái niệm cơ bản về mối quan hệ giữa chi phí- khối lượng- Lợi nhuận( C-V-P)

<b>5.2 Một số ứng dụng quan hệ giữa chi phí- khối</b>

lượng- Lợi nhuận( C-V-P) vào q trình ra quyết

6.2 Thơng tin thích hợp của kế tốn quản trị cho việc ra các quyết định dài hạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

doanh-Nhà xuất bản tài chính 2005

[6]. Thạc sĩ Huỳnh Lợi - Hệ thống bài tập và bài giải kế toán quản trị- Nhà xuất bản tài chính 2004

[7]. TS. Trương Thị Thủy; TS. Trần Văn Dung – Tình huống kế tốn quản trị trong doanh nghiệp – Nhà xuất bản Tài Chính 2008

[8]. Ts. Phan Đức Dũng - Kế toán quản trị - Nhà xuất bản thống kê năm

<b>Thang điểm : Thang điểm chữ A,B,C,D,F.</b>

<b>Điểm đánh giá học phần: Z=0,2X<small>1</small>+ 0,3X<small>2</small>+ 0,5Y.X<small>1: </small>Điểm kiểm tra trên lớp</b>

<b>X<small>2: </small>Điểm bài tập lớn trên lớpY: Điểm thi cuối kỳ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC</b>

<b><small>LỜI MỞ ĐẦU...6</small></b>

<b><small>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TỐN QUẢN TRỊ...7</small></b>

<small>1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ BẢN CHẤT KẾ TỐN QUẢN TRỊ...7</small>

<small>1.2. BẢN CHẤT MỤC ĐÍCH CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ...8</small>

<small>1.3. CHỨC NĂNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ...10</small>

<small>1. 4. CÁC PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT SỬ DỤNG TRONG KTQT...11</small>

<b><small>CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG I...13</small></b>

<b><small>CHƯƠNG 2: KẾ TỐN QUẢN TRỊ CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT KINH DOANH...15</small></b>

<small>2.1. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VẬT TƯ HÀNG HĨA...15</small>

<small>2.2. KẾ TỐN QUẢN TRỊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH...18</small>

<small>2.3. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG...21</small>

<b><small>CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG II...23</small></b>

<b><small>CHƯƠNG 3: KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM...24</small></b>

<small>3. 1- KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ...24</small>

<small>3. 2- ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ...29</small>

<small>3. 3-KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ...31</small>

<small>3. 4- PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ...33</small>

<b><small>CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 3...42</small></b>

<b><small>CHƯƠNG 4. KẾ TỐN QUẢN TRỊ DOANH THU...49</small></b>

<small>4. 1- ĐỊNH GIÁ BÁN SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP...49</small>

<small>4.2 - KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU...54</small>

<b><small>CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4...55</small></b>

<b><small>CHƯƠNG 5. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ, KHỐI LƯỌNG VÀ LỢI NHUẬN...59</small></b>

<small>5. 1- CÁC KHÁI NIỆM...59</small>

<small>5.2- MỘT SỐ ỨNG DỤNG ...62</small>

<b><small>CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5...63</small></b>

<b><small>CHƯƠNG 6. CÁC QUYẾT ĐỊNH THÍCH HỢP NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN...67</small></b>

<small>6. 1- CÁC THÔNG TIN CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN...67</small>

<small>6. 2- CÁC THÔNG TIN CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH DÀI HẠN...68</small>

<small>6.3- MỘT SỐ CHÚ Ý...70</small>

<b><small>CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6...72</small></b>

<b><small>CHƯƠNG 7. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI VIỆC DỰ TOÁN SẢN XUẤT KINH DOANH...73</small></b>

<small>7.1- HỆ THỐNG DỰ TOÁN SẢN XUẤT KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP...73</small>

<small>7.2- XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH...74</small>

<small>7.3- LẬP DỰ TỐN SẢN XUẤT KINH DOANH...77</small>

<b><small>CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 7...87</small></b>

<b><small>MỢT SỐ ĐỀ THI THAM KHẢO...88</small></b>

<b><small>PHẦN HƯỚNG DẪN...97</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

<i>Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sangcơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật trong những nămqua, đã đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý màtrong đó kế tốn là một cơng cụ quan trọng, nó có vai trị tích cực đổi mới vớiviệc quản lý tài sản và việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở từngdoanh nghiệp, và là nguồn thông tin đáng tin cậy để Nhà nước điều hành nềnkinh tế vĩ mơ, kiểm tra, kiểm sốt hoạt động của các ngành, các khu vực. Chínhvì vậy, việc đổi mới và hồn thiện khơng ngừng cơng tác kế tốn để thích nghivới u cầu và nội dung của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề thựcsự cần thiết. Luật kế toán Việt Nam số 03/2003/QH ngày 17/6/2003 đã chínhthức đưa ra định nghĩa về kế tốn quản trị.</i>

<i>Do đặc điểm của mơn học nghiên cứu đối tượng còn là lĩnh vực mới mẻ đốivới các doanh nghiệp, phụ thuộc vào các quy chế tài chính nên có những vấn đềcịn thay đổi, bổ xung. Những nội dung thay đổi và bổ xung sẽ được đưa vào bàigiảng trong quá trình giảng dạy. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ1.1. Lịch sử hình thành và khái niệm kế tốn quản trị.</b>

<i><b>1.1.1. Lịch sử hình thành.</b></i>

Kế tốn là một ngành khoa học xã hội nghiên cứu các phương pháp phân loại, ghi chép, đo lường và tổng hợp các hiện tượng kinh tế tài chính có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh (HĐSXKD) của doanh nghiệp.

Thời kỳ sơ khai, kế toán được nhận thức như một hoạt động giản đơn của con người. thực hiện việc ghi chép các hiện tượng kinh tế, tài chính cho những nhà quản trị thiết lập các phương thức kiểm soát, quyết định quản trị và phân chia kết quả lao động. Sự phát triển kinh tế xã hội làm cho các thơng tin kế tốn được nhiều đối tượng trong xã hội quan tâm. Đồng thời, “ kế toán khơng phải là mục đích cuối cùng, kế tốn chỉ là phương tiện để đạt được mục đích cuối cùng của người sử dụng thơng tin”. Vì vậy, mục đích của người sử dụng thơng tin kế tốn quyết định nhận thức và tính chun mơn hóa của kế tốn

Nhu cầu thông tin đối với các cá nhân, tổ chức bên ngoài doanh nghiệp như khách hàng, nhà đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước…địi hỏi cao tính luật hóa, chuẩn mực hóa, nguyên tắc hóa, phổ biến và cơng khai của thơng tin kế tốn. Thơng tin cung cấp cho bộ phận này do kế toán tài chính thực hiện.

Nhu cầu thơng tin kế tốn của những nhà quản trị trong doanh nghiệp địi hỏi tính linh hoạt, cá biệt theo chiến lược, yêu cầu quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông tin cung cấp cho bộ phận này do kế toán quản trị thực hiện.

Như vậy sự hình thành phát triển của doanh nghiệp ln tồn tại nhu cầu thơng tin của hai nhóm đối tượng này. KTQT đã từng xuất hiện rất lâu trong hệ thống kế tốn của các doanh nghiệp có nền kinh tế thị trường (cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 20). Đầu tiên KTQT xuất hiện dưới hình thức kế tốn chi phí trong DN sản xuất nhỏ - để kiểm sốt chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh, chống đỡ sức ép từ nhà sản xuất lớn. Do tính hiệu quả, kế tốn quản trị được chú ý, áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ. Ngược lại, ngày nay KTQT được áp dụng trong các doanh nghiệp lớn, có trình độ khoa học kỹ thuật, quản trị cao.

Song song với thực tiễn áp dụng KTQT thì hệ thống lý luận KTQT đã sớm ra đời vào đầu thế kỷ 20 (Mỹ- 1919; Anh- 1921). Từ đó, cả thực tiễn và lý thuyết ngày càng phát triển và phát triển rất mạnh trong thập niên gần đây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>1.1.2. Khái niệm</b></i>

Tại Việt nam, KTQT đã được thừa nhận và công bố trong Luật kế toán, cụ thể tại khoản 3 điều 4 Luật kế toán :” KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo u cầu quản trị và quyết định thơng tin kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán” và ngày 12 tháng 6 năm 2006, Bộ Tài chính cũng đã ra thơng tư hướng dẫn thực hiện KTQT trong các doanh nghiệp.

<b>1.2. Bản chất và mục đích của kế tốn quản trị.</b>

<i><b>1.2.1. Bản chất.</b></i>

Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị chỉ là sự chun mơn hóa của kế tốn theo định hướng phản ánh, cung cấp thông tin khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống kế toán doanh nghiệp tất yếu gồm 2 bộ phận là kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Hiện nay, kế tốn tài chính thường xuyên giữ vai trò quan trọng và bao trùm nên hệ thống kế toán doanh nghiệp.

 Phân biệt Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị

 Giống nhau: do là hai bộ phận của hệ thống kế toán nên KTTC và KTQT có một số điểm chung như sau:

o Đều phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài chính và đều có chức năng cung cấp thông tin.

o Cùng sử dụng hệ thống thông tin ban đầu trên chứng từ kế toán.

o Sử dụng một số phương pháp kế toán chung như phương pháp ghi sổ kép, phương pháp chứng từ, phương pháp tính giá…

<small>- Chủ yếu là các đối tượng ở bênngoài doanh nghiệp. Đó là: các cơquan chức năng của chính phủ; các tổchức ngân hàng; tổ chức tài chính cóliên quan đến đơn vị; những nhàcung cấp; nhà đầu tư tương lai; chủtịch hội đồng quản trị</small>

<small>- Chủ yếu cung cấp các thông tin ở bên trong doanh nghiệp: Đó là: nhà quản lý doanh nghiệp; các bộ phận trong doanh nghiệp</small>

<small>Phạm vi củathông tin cung</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Đặc điểm củathông tin.</small>

<small>- Thể hiện thơng tin kinh tế tài chính q khứ và hiện tại. Thường đo lường bằng đơn vị tiền tệ và thơng tin phải đầy đủ, chính xác, khách quan và kiểm tra được.</small>

<small>- Thể hiện thông tin kinh tế tài chínhquá khứ, hiện tại, tương lai nhưngthường hướng tới tương lai. Được đolường bằng bất cứ đơn vị nào và thôngtin phải kịp thời linh hoạt, phù hợpu cầu quản trị.</small>

<small>Kì báo cáo.- Kì kế tốn chính thức là một năm.</small> <sup>- Thường xuyên, không quy định cụ</sup><sub>thể</sub>

<small>Mẫu báo cáo</small>

<small>- Theo quy định của bộ tài chính.Hiện nay có 4 loại: Bảng cân đối kếtoán; báo cáo kết quả hoạt động sảnxuất kinh doanh; thuyết minh báocáo tài chính; báo cáo lưu chuyểntiền tệ.</small>

<small>- Khơng có mẫu quy định cụ thể; rấtđa dạng phụ thuộc vào đặc điểm thôngtin và người tạo ra nó.</small>

<small>Tính pháp lý</small> <sup>- Thơng tin của kế tốn tài chính có</sup><sub>tính pháp lý cao.</sub> <sup>- Thơng tin của kế tốn quản trị khơng</sup><sub>có tính pháp lý</sub>

<i><b>1.2.2. Mục đích và nội dung.</b></i>

- Mục đích của kế tốn quản trị trong doanh nghiệp là cung cấp những thông tin hữu ích một cách chi tiết cụ thể cho nhà quản trị để đưa ra các quyết định quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh từng thời kỳ nhất định. Để đạt được mục đích đó kế tốn quản trị phải liên kết giữa việc tiêu dùng các nguồn lực và nhu cầu tài trợ với các nguyên nhân của việc tiêu dùng. Các nguồn lực đó nhằm đạt được mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp, mặt khác phải tối ưu hóa được mối quan hệ giữa chi phí và kết quả mà nó tạo ra.

- Nội dung: nội dung của kế toán quản trị được xem xét ở các góc độ khác nhau:

+ Theo góc độ cung cấp thơng tin thì nội dung kế tốn quản trị bao gồm  Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh

 Kế tốn quản trị chi phí và giá thành

 Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh  Kế toán quản trị về các hoạt động đầu tư tài chính  Kế tốn quản trị các hoạt động khác của doanh nghiệp

+ Theo mối quan hệ với chức năng quản lý thì nội dung kế toán quản trị bao gồm:

 Xác định các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu kinh tế.  Lập các dự toán chung và các dự tốn chi tiết

 Cung cấp các thơng tin về kết quả thực hiện các mục tiêu  Lập báo cáo kế tốn quản trị

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

+ Theo thơng tư 53/2006/TT – BTC ngayg 12 tháng 6 năm 2006 của BTC có quy định nội dung của kế tốn quản trị như sau:

 Nội dung chủ yếu, phổ biến của kế toán quản trị trong doanh nghiệp gồm:

 Kế tốn quản trị chi phí và giá thành sản phẩm  Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh

 Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận  Lựa chọn thơng tin thích hợp cho việc ra quết định

 Lập dự toán sản xuất kinh doanh  Kế toán quản trị một số khoản khác

 Ngoài những nội dung chủ yếu trên, doanh nghiệp có thể thực hiện các nội dung Kế toán quản trị khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

<b>1.3. Chức năng của kế toán quản trị.</b>

Kế toán quản trị là phương pháp xử lý các dữ liệu kế toán để đạt được mục tiêu thiết lập các thơng tin cho việc lập dự tốn về chi phí, doanh thu và kết quả trong một thời kì hoạt động, kiểm sốt một cách có hiệu quả. Vì vậy kế tốn quản trị bao gồm 3 chức năng cơ bản sau.

<i><b>1.3.1. Chức năng phân tích.</b></i>

Chức năng phân tích được định hướng vào việc tính tốn, phân tích các chi phí, kết quả và mối tương quan giữa chúng. Với chức năng này thì chi phí, doanh thu và kết quả phải được phân tích theo từng loại hoạt động, từng hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm rồi sau đó lại được phân tích theo chức năng hoạt động như khâu mua, khâu bán, khâu dự trữ, cuối cùng là phân theo ngành hoạt động.Trong các doanh nghiệp mang tính chất sản xuất việ phân tích chi phí cần đa dạng và phong phú hơn. Chi phí được hạch tốn, phân loại theo các trung tâm chi phí và các loại chi phí.Trung tâm chi phí được hiểu là một giới hạn để quy nạp các chi phí phù hợp với quyền hạn và trách nhiệm quản lý chi phí ở mỗi trung tâm. Cơ cấu các trung tâm chi phí được xác định phù hợp với công nghệ hoạt động sản xuất kinh doanh; cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và cơ cấu các bộ phận hạch toán kế toán nội bộ.

Ngồi ra, trong mỗi trung tâm chi phí, chi phí cịn được phân tích theo tính chất từng loại chi phí.

<i><b>1.3.2. Chức năng dự tốn kế hoạch.</b></i>

Mọi hoạt động kinh tế diễn ra của doanh nghiệp đều phải thực hiện theo các chương trình đã lập sẵn trong các kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm và kế hoạch tác nghiệp. Việc xây dựng kế hoạch ở các doanh nhgiệp là hết sức cần thiết từ nhiều phương diện :

- Kế hoạch là cơ sở để định hướng cũng như chỉ đạo mọi hoạt động kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

doanh; phối hợp chương trình hoạt động của các bộ phận liên quan.

- Kế hoạch là cơ sở để kiểm tra các hoạt động kinh doanh, mọi chênh lệch so với kế hoạch đều biểu hiện những nguyên nhân hợp lý và bất hợp lý.

- Kế hoạch là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Đó chính là cơ sở tăng cường trách nhiệm vật chất. Thực hiện các phương pháp quản lý và điều hành doanh nghiệp. Do đó kế hoạch phải được xác định trên những căn cứ khoa học trong đó việc phân tích những thơng tin thực hiện của q trình tuần hồn và chủ quyền vốn có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng và kế tốn quản trị phải được tổ chức để thu thập thông tin phục vụ cho mục đích này.

<i><b>1.3.3. Chức năng kiểm tra.</b></i>

Kế tốn quản trị đóng vai trị kiểm sốt hoạt động kinh doanh từ trước , trong và sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc kiểm soát của kế toán quản trị chủ yếu được thực hiện thông qua hệ thống kiểm sốt nội bộ nằm trong lịng cơ cấu tổ chức và các quy chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Mặt khác, việc kiểm sốt cịn được tiến hành thường xuyên thông qua các phương thức tham gia trong kí kết hợp đồng kinh tế, chuẩn chi và lập chứng từ, phân thích các chỉ tiêu thu nhập ( như giá thành sản phẩm, doanh thu, lãi lỗ theo ngành hàng, mặt hàng, phân tích điểm hồ vốn … ) và kiểm kê nhằm phát hiện các khoản chênh lệch giữa thực tế và sổ sách kế toán. Tăng cường trách nhiệm vật chất với những người phụ trách vật chất.

<b>1. 4. Các phương pháp kỹ thuật sử dụng trong KTQT.</b>

<i><b>1.4.1. Phương pháp thiết kế thông tin của hoạt động sản xuất kinh doanhdưới dạng có thể so sánh được. </b></i>

Thơng tin kế tốn quản trị nhằm mục đích cung cấp cho các nhà quản lý để có quyết định tối ưu nhất quản trị doanh nghiệp, do vậy các thơng tin kế tốn quản trị phải được thiết kế thành dạng so sánh được. Từ các số liệu thu thập được, kế toán quản trị sẽ phân tích và thiết kế chúng thành dạng so sánh được. Các thông tin trở nên vô dụng nếu thiếu các tiêu chuẩn để so sánh với nó.

Chẳng hạn, kế tốn quản trị phải cung cấp thơng tin thực hiện để có thể so sánh với kế hoạch, định mức hoặc dự tốn chi phí, các giá phí, giá thành, mức lợi nhuận của các phương án đang lựa chọn…Quá trình quyết định của nhà quản trị phải dựa trên sự phân tích so sánh này để đánh giá và ra quyết định

<i><b>1.4.2. Phương pháp phân loại chi phí.</b></i>

Nghiên cứu, phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm tạo lập các thơng tin thích hợp cho việc ra các quyết định là một đặc thù của kế tốn quản trị. Ngồi cách phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí và phân loại theo cơng dụng của chi phí của kế tốn tài chính, kế tốn quản trị cịn sử dụng nhiều cách phân loại chi phí khác như:

-Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động: phân biệt chi phí bất biến, chi phí khả biến, chi phí hỗn hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định: phân biệt chi phí kiểm sốt được và chi phí khơng kiểm sốt được.

- Phân loại chi phí khác cho việc ra quyết định: chi phí cơ hội, chi phí chìm, chi phí chênh lệch…

Các cách phân loại này sẽ được đề cập cụ thể ở chương 3. Các cách phân loại chi phí nói trên giúp kế tốn quản trị được thơng tin chi phí thích hợp cho từng loại quyết định, là căn cứ để phân tích mối quan hệ chi phí -khối lượng- lợi nhuận. Một trong những nội dung quan trọng khi xem xét các quyết định kinh doanh.

<i><b>1.4.3. Phương pháp trình bày thơng tin kế tốn dưới dạng phương trình. </b></i>

Cách trình bày của các thơng tin được thiết kế dưới dạng phương trình rất thuận lợi cho việc tính và dự tốn một số q trình chưa xảy ra trên cơ sở những dữ liệu đã có và mối quan hệ đã được xây dựng. Do đó phương pháp này sẽ được dùng làm cơ sở để tính tốn lập kế hoạch và phân tích dự báo trong kế tốn quản trị

<i><b>1.4.4.Phương pháp trình bày thơng tin kế tốn dưới dạng đồ thị</b></i>

Phương pháp này thường sử dụng trong kế tốn quản trị vì đồ thị là cách thể hiện giúp cho người đọc dễ thấy và rõ ràng nhất quy luật và xu hướng vận động của các thơng tin, mối quan hệ giữa chúng.

Ví dụ : Căn cứ vào mối quan hệ giữa tổng chi phí, định phí, biến phí ta xác lập

Ngồi ra KTQT còn sử dụng rât nhiều các phương pháp khác như: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, phương pháp phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận….

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I</b>

Câu 1. Trình bày sự giống và khác giữa kế tốn quản trị và kế tốn tài chính. Câu 2. Trình bày nội dung của kế tốn quản trị.

Câu 3. Các phương pháp kỹ thuật được sử dụng trong kế toán quản trị Câu 4. Một số câu hỏi đúng sai

1. Một trong những mục tiêu của kế tốn quản trị là cung cấp thơng tin cho q trình ra quyết định.

2. Cả KTQT và KTTC chỉ được điều chỉnh bởi các chuẩn mực kế toán. 3. Kỳ của báo cáo kế toán quản trị thường là 1 năm.

4. Sản phẩm của kế toán quản trị là các báo cáo tài chính.

5. Thơng tin KTQT được cơ quan nhà nước quy định theo các chuẩn mực thống nhất.

Câu 5. Một số câu hỏi trắc nghiệm

1. Đặc điểm nào trong các đặc điểm sau đây là đặc điểm của hệ thống KTQT a. Các báo cáo hướng về tương lai

b. Báo cáo về toàn bộ tổ chức

c. Đối tượng sử dụng báo cáo ở bên ngoài tổ chức d. Nội dung tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán 2. Báo cáo KTQT được lập nhằm mục đích:

a. Đáp ứng nhu cầu của cơ quan thuế

b. Đáp ứng nhu cầu của cổ đông khi họ cần

c. Đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị bên trong tổ chức d. Khơng có câu trả lời nào đúng

3. Kế toán quản trị phải

a. Phải tuân thủ các chuẩn mực b. Hướng về quá khứ

c. Hướng về tương lai d. Cho đối tượng bên ngồi

4. Thơng tin kế tốn quản trị được sử dụng trong a. Lập kế hoạch và thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

b. Giải quyết vấn đề và đánh giá hoạt động c. Ra quyết định

d. Tất cả các trường hợp trên

5. Đặc điểm nào trong các đặc điểm dưới đây là đặc điểm của hệ thống KTTC a. Chỉ cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng bên trong doanh nghiệp b. Cung cấp thông tin quá khứ

c. Cung cấp thông tin chi tiết.

<b>GỢI Ý TRẢ LỜI</b>

Câu 1. Nội dung giống bài giảng. Câu 2. Nội dung giống bài giảng. Câu 3. Nội dung giống bài giảng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT KINHDOANH</b>

2.1. Kế toán quản trị vật tư, hàng hóa.

<i><b>2.1.1. Phân loại vật tư, hàng hóa.</b></i>

Là việc phân chia vật tư hàng hóa trong doanh nghiệp thành những loại, thứ, nhóm khác nhau theo một tiêu thức phân loại nhất định nhất định

<i><b>a. Nguyên vật liệu.</b></i>

Căn cứ theo nội dung kinh tế và vai trị của nó trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Người ta chia NVL thành 6 loại chính. Bao gồm:

- Nguyên liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.

- Vật liệu phụ: Là loại vật liệu có vai trị phụ trong q trình sản xuất chế tạo sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho sản xuất, phục vụ cho bảo quản sản phẩm …

- Nhiên liệu: Là loại vật liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho hoạt động của máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.

- Phụ tùng thay thế: Là các phụ tùng chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa các máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện sản xuất của doanh nghiệp.

- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại vật liệu, thiết bị được mua vào để đầu tư cho quá trình xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp.

- Vật liệu khác : Là những vật liệu ngoài các loại kể trên. VD: Phế liệu thu hồi…

Ngồi ra có thể căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu hoặc mục đích sử dụng để phân chia nguyên liệu thành những loại khác nhau

Sau khi phân loại nguyên vật liệu thì tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị mà mỗi loại nêu trên lại được chia thành các nhóm, từng thứ chi tiết hơn.

<i>b. Công cụ dụng cụ :</i>

<i><b> Cũng được phân loại theo tiêu thức khác nhau:</b></i>

- Nếu phân theo nội dung kinh tế, công cụ dụng cụ chia làm 3 loại : Công cụ dụng cụ

Bao bì luân chuyển. Đồ dùng cho thuê.

- Nếu phân theo mục đích sử dụng , chia làm 3 loại : Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất

Công cụ dụng cụ dùng cho quản lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Công cụ dụng cụ dùng cho các yêu cầu khác .

Tuỳ theo yêu cầu quản trị đối với công cụ dụng cụ mà từng lại công cụ dụng cụ có thể chia thành các nhóm cụ thể.

<i><b>c. Hàng hố :</b></i>

Cách phân loại hàng hoá tương tự như cách phân loại vật tư. Tuỳ theo yêu cầu quản lý chi tiết mà phân chia hàng hóa thành các loại, các nhóm, các mặt hàng cụ thể .

<i><b>2.1.2. Lập danh điểm vật tư, hàng hóa.</b></i>

Trong doanh nghiệp thì vật tư, hàng hố thường đa dạng về chủng loại, quy cách, kích cỡ. Vì vậy trên cơ sở phân loại vật tư hàng hoá doanh nghiệp cần phải lập danh điểm vật tư, hàng hoá, đặc biệt là trong điều kiện sử dụng tin học vào cơng tác kế tốn.

- Lập danh điểm vật tư, hàng hoá là quy định cho mỗi thứ vật tư hàng hố có kí hiệu riêng bằng 1 hệ thống các chữ số, có thể kết hợp với chữ cái để thay thế tên gọi quy cách, kích cỡ của chúng.

- Nguyên tắc lập danh điểm vật tư hàng hóa:

+ Danh điểm vật tư hàng hoá phải được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý liên quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất quản lý đối với từng thứ vật tư, hàng hoá.

+ Việc lập danh diểm vật tư, hàng hoá phải đảm bảo yêu cầu dễ ghi nhớ, hợp lý, tránh nhầm lẫn, trùng hợp.

Tùy theo tình hình thực tế về số lượng, chủng loại…mà mỗi doanh nghiệp tự đặt cho mình một mã danh điểm vật tư hàng hóa khác nhau

Sau khi tiến hành phân loại và lập danh điểm vật tư, một công việc rất quan trọng khác là tính giá vật tư, hàng hóa.

<i><b>2.1.3. Tính giá vật tư, hàng hóa..</b></i>

- Là việc xác định trị giá của vật tư hàng hoá nhập kho và trị giá vật tư hàng hoá xuất kho và giá trị hiện cịn trong kho theo phương pháp thích hợp nhất.

- Mỗi một phương pháp tính giá vật tư, hàng hố sẽ cho các kết quả khác nhau nhưng về mặt pháp lý thì đều được thừa nhận. Vì vậy kế toán quản trị phải xác định giá trị vật tư, hàng hố theo phương pháp hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh và xác định giá trị của tài sản hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

cịn.

- Ngun tắc tính giá vật tư hàng hoá của kế toán quản trị phải tuân thủ theo giá vốn thực tế khi hạch toán vật tư. Tuy nhiên trong trường hợp vật tư hàng hoá của doanh nghiệp có nhiều chủng loại biến động thường xun thì có thể sử dụng giá hạch tốn để ghi chép hàng ngày sự biến động của vật tư hàng hố sau đó sẽ được điều chỉnh theo giá vốn thực tế tại thời điểm cuối kì.Do đó, trong kì kế tốn quản trị có thể sử dụng giá vốn thực tế hoặc giá hạch toán để hạch tốn vật tư.

<i><b>a. Tính giá vật tư, hàng hố theo giá vốn thực tế </b></i>

* Xác định giá vật tư hàng hoá nhập kho: Là các khoản chi cần thiết để cấu thành trị giá của vật tư hàng hóa được đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng hay là bán.

Việc tính tốn giá vốn nhập kho khá đơn giản và được nghiên cứu kỹ ở các môn học khác như Tài chính tiền tệ, Quản trị TCDN, Kế toán doanh nghiệp…nên không nhắc lại nữa.

* Xác định giá vật tư hàng hoá xuất kho, tồn kho: Người ta sử dụng 4 phương pháp sau:

Nhập trước, xuất trước. Nhập sau, xuất trước. Thực tế đích danh

Bình qn gia quyền (Gồm bình qn cả kỳ dự trữ và bình qn liên hồn. Thực tế áp dụng BQCKDT nhưng kế toán quản trị phải đảm bảo tính chính xác kịp thời nên sd BQLH).

<i><b>* Ví dụ: Có tình hình ngun vật liệu A tại doanh nghiệp X năm N như sau</b></i>

 Tồn đầu kỳ 3000kg. Đơn giá 4000Đ/kg  Tình hình nhập xuất trong tháng 1 như sau

- Ngày 03/01 nhập kho 2000 kg vật liệu A đơn giá 4.200Đ/kg - Ngày 15/01 nhập kho 5000 kg vật liệu A đơn giá 4.400Đ/kg - Ngày 23/01 xuất kho 8000 kg vật liệu A

Yêu cầu: Xác định trị giá hàng tồn kho, xuất kho theo 4 phương pháp

<i><b>b. Tính giá vật tư hàng hóa theo giá hạch tốn.</b></i>

- Giá hạch tốn là mức giá do doanh nghiệp quy định và được sử dụng trong một

<i>thời gian dài (ít nhất là một kì hạch tốn). Mức giá này có thể lấy ở cuối kỳ </i>

<i>trước hoặc đầu kỳ. Vì vậy nó đã vi phạm nguyên tắc giá vốn. cho nên</i>

Để tính giá theo nguyên tắc giá vốn thì chúng ta phải sử dụng một phương pháp gọi là phương pháp hệ số giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>Hệ số giá=</small> <sup>Giá vốn thực tế hàng tồn ĐK + Giá vốn thực tế hàng nhập trong kì</sup> <small>Giá HT hàng tồn ĐK + Giá HT hàng nhập trong kì</small>

Giá vốn hàng xuất = Hệ số giá * Giá hạch toán hàng xuất Giá vốn hàng tồn cuối kì = Hệ số giá * Giá hạch toán hàng tồn

Kết luận: Mối phương pháp cho một kết quả riêng nhưng chúng đều được thừa nhận.. Doanh nghiệp cần chọn cho mình một phương pháp thích hợp với quy mơ và đặc trưng của DN mình (Ảnh hưởng đến các chỉ tiêu chi phí, doanh thu và đánh giá tài sản hiện cịn của doanh nghiệp

<i><b>2.1.4. Hạch tốn chi tiết vật tư hàng hóa.</b></i>

Để cung cấp thơng tin nhanh và kịp thời về tình hình nhập, xuất, tồn kho VTHH về chỉ tiêu hiện vật và giá trị thì q trình hạch tốn chi tiết VTHH phải đảm bảo các yê cầu sau:

- Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư hàng hóa ở từng kho và ở bộ phận kế toán. - Theo dõi hàng ngày.

- Khớp đúng về nội dung tương ứng giữa phòng kế tốn và kho. - Cung cấp thơng tin hàng ngày, tuần, kỳ theo yêu cầu quản trị. Các phương pháp áp dụng:

a, Phương pháp ghi thẻ song song. b, Phương pháp ghi sổ số dư.

c, Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.

<b>2.2. Kế toán quản trị Tài sản cố định.</b>

Để tiến hành q trình kế tốn tài sản cố định trước hết chúng ta phải tiến hành phân loại.

<i><b>2.2.1. Phân loại TSCĐ </b></i>

<i>a. Theo hình thái biểu hiện :</i>

* TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất và biểu hiện vật thể . Bao gồm :

- Nhà cửa, vật kiến trúc.

- Máy móc, thiết bị: Thiết bị quản lý kinh doanh, quản lí hành chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Phương tiện vận tải truyền dẫn.

- Thiết bị dụng cụ quản lí ( gồm thiết bị quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, dụng cụ thí nghiệm. )

- Cây lâu năm, súc vật sinh sản, súc vật cảnh.

* TSCĐ vơ hình : là những TSCĐ khơng có hình thái vật chất. Bao gồm: - Quyền sử dụng đất .

- Chi phí thành lập doanh nghiệp. - Bằng phát minh sáng chế.

- Chi phí về lợi thế thương mại. - Chi phí nghiên cứu phát triển. - TSCĐ vơ hình khác.

<i><b>b. Theo quyền sở hữu. </b></i>

- TSCĐ tự có - TSCĐ th ngồi

Cách phân loại này giúp cho nhà quản trị có định hướng quản lý hợp lý đối với từng loại TSCĐ, tác động đến việc sử dụng có hiệu quả nhất đối với từng TSCĐ trong doanh nghiệp.

<i>c. Theo nội dung kinh tế. </i>

Phân theo đúng tính chất của TSCĐ chia thành rất nhiều loại. Cách phân loại này phục vụ cho việc nhóm và tính khấu hao TSCĐ

<i>d. Phân loại theo công dụng kinh tế.</i>

- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh

- TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: phục vụ phúc lợi.

<i>e. Phân loại theo tình hình sử dụng.</i>

- TSCĐ chưa sử dụng - TSCĐ đang sử dụng - TSCĐ chờ xử lý.

<i><b>2.2.2. Đối tượng ghi tài sản cố định.</b></i>

Để phục vụ cho yêu cầu sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp, TSCĐ cần được ghi sổ theo từng đối tượng cần được ghi TSCĐ.

- Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hồn chỉnh với tất cả các vật gá lắp và phụ tùng kèm theo hoặc những vật thể riêng biệt về kết cấu dùng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhất định hoặc toàn thể hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng biệt để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà thiếu bất kì 1 bộ phận nào thì hệ thống khơng hoạt động được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Đối tượng ghi của TSCĐ vơ hình :

Từng TSCĐ vơ hình gắn liền với nội dung chi và một mục đích riêng.Để theo dõi đối tượng ghi TSCĐ, đối với đối tượng TSCĐ hàng hố thì cần phải đánh số TSCĐ. Cách đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi đối tượng ghi TSCĐ hàng hoá một số hiệu riêng theo nguyên tắc nhất định đảm bảo sự thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp.

<i><b>2.2.3. Kế toán chi tiết TSCĐ.</b></i>

<i>a. Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi bảo quản TSCĐ.</i>

Việc theo dõi TSCĐ theo nơi sử dụng nhằm gắn trách nhiệm bảo quản , sử dụng TS với từng bộ phận. Từ đó nâng trách nhiệm và hiệu quả trong bảo quản, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.

<i>b. Kế toán chi tiết ở bộ phận kế toán doanh nghiệp.</i>

Tại bộ phận kế toán doanh nghiệp, kế toán chi tiết TSCĐ phải sử dụng thẻ TSCĐ, sổ đăng kí thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ tồn doanh nghiệp để theo dõi tình hình sản tăng, giảm, hao mòn TSCĐ.

- Thẻ TSCĐ : Thẻ phải gồm 4 phần:

Phần 1: Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ như tên, kí hiệu, mã hiệu, quy cách, số hiệu TSCĐ, nước sản xuất, năm sản xuất…

Phần 2: Ghi các chỉ tiêu chung về nguyên giá TSCĐ, từ khi bắt đầu hình thành TSCĐ, nguyên giá thay đổi theo các thời kì do đánh giá lại, xây dựng trang bị thêm hoặc gỡ bớt một số bộ phận và giá trị hao mịn luỹ kế, số trích khấu hao trong năm.

- Sổ TSCĐ chung toàn doanh nghiệp

Mỗi loại TSCĐ được dùng riêng một sổ hoặc một số trang trong sổ để thao dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của các TSCĐ trong từng loại. Nếu 1 loại TSCĐ lại có nhiều nhóm thì nên chia sổ thành các phần ( cột ) để theo dõi, phản ánh đối tượng ghi TSCĐ thuộc từng nhóm giúp cho việc sử dụng số liệu lập báo cáo định kỳ về TSCĐ.

Lưu ý: Để ghi vào sổ thẻ TSCĐ là các chứng từ về tăng, giảm, khấu hao TSCĐ và các chứng từ gốc có liên quan trong hướng dẫn về vấn đề kế toán, hệ thống kế toán doanh nghiệp. Đó là: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ , bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các tài liệu kỹ thuật có liên quan gọi là hồ sơ TSCĐ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>2.3. Kế toán quản trị lao động và tiền lương.</b>

<i><b>2.3.1. Phân loại lao động trong doanh nghiệp.</b></i>

Trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì việc phân loại lao động cũng khơng giống nhau. Tuỳ theo mục đích quản lý khác nhau và trong điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể phân loại như sau:

<i>a. Theo tính chất cơng việc mà người lao động đảm nhận:</i>

- Lao động trực tiếp: Bao gồm những người trực tiếp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc dịch vụ nhất định.

- Lao động gián tiếp

<i>b. Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện gồm: </i>

- Lao động chính - Lao động phụ.

<i>c. Theo năng lực và trình độ chun mơn gồm: </i>

- Lao động cao, lao động trung bình

- Chun viên chính, chun viên, cán sự, nhân viên.

Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc nắm bắt thơng tin về số lượng, thành phần lao động, trình độ nghề nghiệp của người lao động trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực hiện quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động. Mặt khác thông qua phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự tốn chi phí nhân cơng trong chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch quỹ lương và thuận lợi cho việc kiểm tra tình hình thực hiện các kế hoạch dự toán này.

Cơ cấu thành phần các loại lao động trong doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện kế hoạch SXKD, do đó để thực hiện việc này doanh nghiệp phải sử dụng sổ danh sách lao động của toàn doanh nghiệp và sổ danh sách lao động của từng bộ phận trong doanh nghiệp. Sổ này do bộ phận lao động tiền lương lập thành 2 bản trong đó 1 bản được sử dụng ở bộ phận lao động tiền lương, 1 bản chuyển cho phịng kế tốn.

Khi có sự biến động về số lượng lao động, sự biến động về tiền lương thì phải căn cứ vào các chứng từ như quyết định tiếp nhận lao động, giấy thuyên chuyển công tác, quyết định cho thôi việc, quyết định nghỉ hưu, quyết định tăng lương…để kế toán và bộ phận lao động tiền lương của doanh nghiệp ghi vào sổ. Số liệu trên sổ danh sách lao động được sử dụng để lập báo cáo lao động hàng tháng, quý, năm.

<i><b>2.3.2. Hạch tốn chi tiết tiền lương.</b></i>

<i><b>- Tính lương và phân bổ chi phí nhân cơng. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Để tính tiền lương mà người lao động được hưởng và xác định chi phí nhân cơng vào chi phí SXKD hàng tháng kế tốn phải tính tốn số tiền lương phải trả cho người lao động đồng thời phân bổ chi phí nhân cơng vào chi phí SXKD của đối tượng sử dụng lao động liên quan.

Việc tính lương hàng tháng phải được dựa trên cơ sở các chứng từ hạch tốn lao động và chính sách chế độ về lao động tiền lương hiện hành. Trong các doanh nghiệp tồn tại hai hình thức tiền lương: Lương thời gian và lương sản

Li : Tiền lương sp của lao động i L<small>t</small> : Tổng tiền lương sp của tập

Ti : Thời gian làm việc thực tế của lao động i n : Tổng số lao động của tập thể

Hi: Hệ số cấp bậc lương của lao động i

Phương pháp này, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và hệ số lương của từng người để tính chia lương sp tập thể cho từng người.

<i>b. Lương thời gian.</i>

Tiền lương thời gian được tính căn cứ vào thời gian làm việc và bậc lương, thang lương của người lao động.

Tiền lương phải trả theo thời gian = thời gian làm việc  mức lương thời gian

Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý mà doanh nghiệp có thể tính mức lương thời gian theo mức lương tháng, lương giờ, lương cơng nhật.

- Các khoản trích theo lương.

+ BHXH: 22% Lcb trong đó 16% tính vào chi phí SXKD, 6% trừ lương CN. + BHYT: 4.5% Lcb trong đó 3% tính vào chi phí SXKD, 1.5% trừ lương CN. + KPCĐ: 2% Lcb tính vào chi phí SXKD

+ Bảo hiểm thất nghiệp: 2% Lcb trong đó 1% tính vào chi phí SXKd, 1% trừ lương CN.

- Số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ sẽ được xác định ngay trên bảng lương, được chia thành 2 phần: một phần là chi phí, dựa vào đó để xác định vào các bộ phận chịu chi phí, một phần khấu trừ vào tiền lương của cán bộ công nhân viên theo quy định của chế độ BHXH hiện hành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Đối với khoản BHXH trả thay lương trong tháng mà người lao động được hưởng khi họ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động … thì căn cứ vào chứng từ liên quan ( phiếu nghỉ hưởng BHXH và các chứng từ khác ) kế tốn sẽ tính tốn số BHXH phải trả cho từng người lao động theo công thức sau:

Trường hợp doanh nghiệp áp dụng chế độ tiền thưởng cho người lao động thì kế tốn phải lập bảng thanh tốn tiền lương thưởng theo mẫu 05/LĐTL để sử dụng theo dõi và chi trả.

Phân bổ chi phí nhân cơng vào chi phí SXKD

Trong nền sản xuất hàng hố nói chung, tiền lương là 1 yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị sản phẩm. Bởi vậy ngoài việc tính tốn, phản ánh chi phí tiền lương và các khoản khác phải trả cho người lao động, để qua đó kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ đối với người lao động thì kế tốn quản trị phải phân bổ chi phí nhân cơng vào chi phí SXKD cho phù hợp với yêu cầu phân loại chi phí, phù hợp với hạch tốn chi tiết chi phí và tính giá thành.

<i>c. Chi tiết chi phí nhân cơng trong hệ thống tài khoản kế tốn hiện hành.</i>

- Chi phí tiền lương trả cho cơng nhân trực tiếp sản xuất: Sử dụng TK 622 - Chi phí tiền lương trả cho nhân viên quản lý sản xuất: Sử dụng TK 627 - Chi phí tiền lương trả cho nhân viên bán hàng: Sử dụng TK 641.2 - Chi phí tiền lương trả cho nhân viên quản lý: Sử dụng TK 642.2

Tuỳ từng đặc điểm về quy trình SXKD ( quy trình SXKD theo cơng việc hoặc quy trình SXKD theo quá trình sản xuất ) thì khi đó việc phân loại hạch tốn chi tiết chi phí nhân cơng cũng phải tn thủ theo.

<b>CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG II</b>

Câu 1. Trình bày nguyên tắc lập danh điểm vật tư hàng hóa.

Câu 2. Trình bày các phương pháp tính giá xuất kho vật tư hàng hóa. Câu 3. Phân loại tài sản cố định

Câu 4. Các phương pháp tính lương và phân bổ chi phí nhân cơng.

<b>Hướng dẫn: Theo nội dung bài giảng.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>CHƯƠNG 3: KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNHSẢN PHẨM</b>

<b>3. 1- Kế tốn quản trị chi phí</b>

<i><b>3.1.1- Vai trị của kế tốn quản trị chi phí</b></i>

Trong doanh nghiệp, việc quản lý chi phí được đặt lên nhiệm vụ hàng đầu của các nhà quản trị vì chi phí là một nhân tố trực tiếp tác động đến lợi nhuận, là mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Mặt khác chi phí lại có nguồn gốc quyết định ở doanh nghiệp là chính. Do đó việc theo dõi, quản lý chi phí là chức năng chính của phịng kế tốn và của nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp.

<i><b>3.1.2- Phân lọai chi phí</b></i>

<i>a. Phân loại chi phí theo khoản mục </i>

* Theo cơng dụng và nói sử dụng chi phí :

<i><b> * Phân loại chi phí theo yếu tố</b></i>

Theo nội dung kinh tế của chi phí (6 yếu tố)

<i><b>* Phân loại chi phí theo yếu tố đầu vào</b></i>

- Chi phí đầu vào: Chi phí đơn nhất, gồm có chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng...

- Chi phí luân chuyển nội bộ: Là chi phí được kết hợp từ nhiều yếu tố chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

phí trong nội bộ doanh nghiệp.

Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh, nó quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như đối với quản trị doanh nghiệp. Nó là cơ sở để xác định định mức tiêu hao vật chất và tính được thu nhập quốc dân của toàn doanh nghiệp, toàn ngành và toàn nền kinh tế quốc dân.

<i><b>* Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục.</b></i>

- Chi phí sản phẩm: Là loại chi phí gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ, nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chưa được tiêu thụ hoặc chấp nhận thanh tốn thì chi phí sản phẩm sẽ nằm trong giá thành hàng tồn kho trên bảng cân đối kế tốn ( 155; 156;157;154 ) nó sẽ được chuyển thành giá vốn trong Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi nó được chấp nhận tiêu thụ.

- Chi phí thời kì: Là các chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong kì , không tạo nên hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả mà kì chúng phát sinh.

Cách phân loại này sẽ cho người quản trị phân biệt được 2 loại chi phí: Chi phí thời kì phát sinh ở thời kì nào thì được tính ngay vào thời kì đó và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi tức của thời kì mà nó phát sinh, chi phí sản phẩm chỉ được tính để xác định kết quả ở kì mà sản phẩm được tiêu thụ. Do đó chi phí sản phẩm cũng ảnh hưởng đến lợi tức của sản phẩm nhưng nó ảnh hưởng đến lợi tức của nhiều kì vì sản phẩm có thể được tiêu thụ ở nhiều kì khác nhau.

<i><b>* Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình cơngnghệ sản xuất sản phẩm và q trình kinh doanh. </b></i>

Theo cách này chi phí được phân thành 2 loại :

- Chi phí cơ bản: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm.

- Chi phí chung: Là những chi phí dùng vào việc tổ chức quản lý, phục vụ sản xuất có tính chất chung.

Cách phân loại này giúp nhà quản trị xác định được phương hướng và các biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

<i><b>* Phân loại chi phí theo mối quan hệ và khả năng quy nạp sản phẩm vàocác đối tượng tập hợp chi phí.Theo cách này chi phí được phân thành 2 loại </b></i>

- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất 1 loại sản phẩm, một công việc lao vụ hoặc 1 hoạt động, một địa điểm nhất định và hồn tồn có thể hạch tốn quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ nào đó.

- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiều cơng việc, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp, cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

+ Phân loại chi phí dựa vào mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động của doanh nghiệp (thường là khối lượng sản xuất kinh doanh). Gồm có các loại sau:

- Chi phí khả biến: Tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động của doanh nghiệp. - Chi phí bất biến: Không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.

- Chi phí hỗn hợp: Có thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi nhung không thay đổi tỉ lệ thuận.

Cách phân loại này phục vụ cho công tác lập kế hoạch chi phí, dự đốn chi phí cho kì sau.

+. Chi phí chênh lệch: Là những chi phí có phương án này nhưng khơng có ở phương án khác.

+ Chi phí cơ hội: Là thu nhập bị mất đi khi doanh nghiệp lựa chọn phương án này thay vì lựa chọn phương án khác.

+ Chi phí ẩn chìm: Là những chi phí ln tồn tại trong mọi phương án dù doanh nghiệp có hoạt động hay khơng hoạt động.

<i><b>3.1.3- Xác định chi phí hỗn hợp</b></i>

Chi phí hỗn hợp là chi phí xảy ra nhiều trong thực tế sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc điểm của nó là trong một khoảng mức độ hoạt động nhất định của doanh nghiệp thì chi phí này khơng thay đổi ( bất biến) nhưng vượt quá khoảng giới hạn cho phép đó thì nó lại biến đổi và nó được mô tả như

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

a. Phương pháp cực trị:

Phương pháp này được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu đối tượng chi phí đó trong một thời gian dài để thống kê được các chi phí và mức độ hoạt động tương xứng với nó .

<small>VD : Chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị được thống kê trong bảng sau:</small> Thời gian Số giờ làm việc Chi phí bảo dưỡng

Sau đó người ta sẽ quan sát những chi phí ở mức độ cao nhất và những chi phí ở mức độ thấp nhất để xây dựng phương trình chi phí :

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Phương pháp này bao gồm các bước sau :

B1: Biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí hỗn hợp và mức độ hoạt động của từng lần quan sát lên đồ thị.

B2: Vẽ một đường chia số điểm trên đồ thị làm 2 phần bằng nhau, xoay đường này sao cho giữ nguyên số điểm của 2 phần bằng nhau nhưng khoảng cách từ các điểm xuống đường là gần nhất. Đường này sẽ đại diện cho sự hồi quy của các điểm trên đồ thị và gọi là đường hồi quy. Đường hồi quy cắt trục tung ở đâu thì điểm đó gọi là A ( định phí ) .

B3 :Thay A vào phương trình của điểm nằm trên đường hồi quy hoặc gần đường hồi quy nhất để xác định b ( biến phí ).Từ đó xây dựng được phương trình đường hồi quy ( đường chi phí hỗn hợp).

y = A + bx

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>- Ưu nhược điểm của từng phương pháp</b></i>

a. Đối với phương pháp cực trị:

Đây là một phương pháp tính tốn đơn giản vì vậy nó phù hợp với việc tính tốn vì chi phí hỗn hợp phát sinh trong doanh nghiệp.

Nhược điểm: Phương pháp này không sử dụng hết các số lần quan sát và trong tất cả các phần tử thống kê chỉ dùng 2 điểm để xác định công thức chi phí. Do đó với 2 điểm thì khơng thể cho được kết quả chính xác. Trừ khi 2 điểm này xảy ra đúng ở mức độ trung bình của tất cả các điểm được khảo sát nhưng rất hiếm khi điểm đại và cực tiểu lại đại diện trung bình cho tất cả doanh nghiệp. Do đó đây là 1 hạn chế lớn nhất khi sử dụng phương pháp này.

b. Đối với phương pháp đồ thị phân tán.

Đây là phương pháp ứng dụng ngay trên đồ thị. Phương pháp này có ưu điểm hơn phương pháp cực trị ở chỗ sử dụng nhiều quan sát hơn và cho phép nhà quản trị thấy mơ hình chi phí. Do đó ít có khả năng bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất thường. Mặt khác việc quan sát các điểm của chi phí tại các mức độ hoạt động khác nhau ngay trên đồ thị cho thấy rõ mối quan hệ chi phí và mức độ hoạt động như thế nào? Điều này thì phương pháp cực trị và phương pháp bình phương bé nhất khơng có. Do đó 1 đồ thị phân tán là 1 dụng cụ cần thiết cho các nhà phân tích có kinh nghiệm (Đường biểu diễn của chi phí sẽ bị uốn cong do những nguyên nhân của các yếu tố chủ quan và khách quan như đình cơng, thời tiết xấu… sẽ được hiện lên rõ ràng trên đồ thị với người phân tích có kinh nghiệm ). Vì vậy, rất nhiều chun gia phân tích cho rằng đồ thị phân tán là điểm đầu tiên của mọi q trình phân tích chi phí vì mọi kết quả lợi nhuận thu được sẽ được biểu thị qua các kết quả nghiên cứu chi phí được phân tích thuận lợi ngay trên đồ thị.

Nhược điểm: Là phương pháp thực nghiệm nên địi hỏi chính xác cao. Do đó, kết quả chính xác tuỳ thuộc vào sự chính xác của đồ thị.

c. Đối với phương pháp bình phương bé nhất:

Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của 2 phương pháp trên, khơng phụ thuộc vào tính chính xác của phương pháp, nó sử dụng được tất cả các lần quan sát nên độ chính xác cao.

Nhược điểm: Tính tốn phức tạp, khơng phù hợp với những đơn vị phát sinh nhiều loại chi phí hỗn hợp, khơng loại bỏ được những yếu tố đột biến trong các quan sát

<b>3. 2- Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá</b>

<i><b>3.2.1- Đối tượng tập hợp chi phí</b></i>

Đối tượng tập hợp chi phí hay cịn gọi tắt là đối tượng chi phí, là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm sốt chi phí và tính giá thành sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất có thể là :

- Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng sản xuất, đội sản xuất, bộ phận chức năng v.v..

- Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do DN đang sản xuất hoặc hạng mục cơng trình, đơn đặt hàng v.v...

Như vậy, thực chất của việc xác định tập hợp chi phí là đối tượng tính giá thành chính là việc xác định nơi các chi phí đã phát sinh và đối tượng gánh chịu chi phí. Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên, rất quan trọng trong tồn bộ cơng tác kế tốn quản trị, chi phí sản xuất và giá thanh sản phẩm. Do đó khi xác định đối tượng tập hợp chi phí cần phải dựa vào các nhân tố sau:

- Đặc điểm và cơng dụng của chí phí trong q trình sản xuất. - Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất của DN.

- Quy trình cơng nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.

- Đặc điểm của sản phẩm( đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng…) - Đặc điểm sử dụng.

- Yêu cầu, kiểm tra, kiểm sốt chi phí và u cầu hạch tốn nội bộ của doanh nghiệp.

- u cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành.

- Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch tốn nói riêng của doanh nghiệp.

Tuỳ thuộc vào đặc điểm của DN ở các ngành nghề thì các đối tượng tập hợp chi phí rất khác nhau nhưng có thể định hướng chung:

- Đối với ngành công nghiệp: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tuỳ theo từng loại sản phẩm, từng cơng việc, từng nhóm sản phẩm, từng phân xưởng, từng giai đoạn công nghệ, từng đơn đặt hàng hoặc từng bộ phận v.v...

- Đối với ngành xây dựng: Đối tượng tập hợp chi phí theo từng hạng mục xây dựng, từng đội xây dựng, hay từng phân xưởng sản xuất.

Tóm lại: Việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp được chính xác là cơ sở tiền đề quan trọng nhất để kiểm tra, kiểm sốt q trình chí phí, tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận, đồng thời cung cấp các số liệu cho việc tính tốn giá thành kịp thời phục vụ cho u cầu quản lý của doanh nghiệp.

<i><b>3.2.2- Đối tượng tính giá thành</b></i>

Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ của doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện, cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định đối tượng tính giá thành bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Đặc điểm tổ chức sản xuất, cơ cấu sản xuất.

- Quy trình cơng nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm. - Khả năng và trình độ quản lý, hạch tốn của doanh nghiệp.

- Các yêu cầu về quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra các quyết định của nhà quản trị.

<i><b>3.2.3- Mối quan hệ giữa đối tượng kế tốn tập hợp chi phí và đối tượng tập hợp tính giá </b></i>

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm khác nhau nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá trong doanh nghiệp. Trên thực tế một đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với đối tượng tính giá thành cịn thơng thường một đối tượng kế tồn tập hợp chi phí bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành. Ngược lại một đối tượng tính giá thành lại bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí.

Tóm lại: Mối quan hệ trong đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá được thể hiện trên cơ sở đặc điểm, quy trình cơng nghệ của sản xuất sản phẩm, và việc lựa chọn phương pháp tính giá thành, kỹ thuật tính giá thành ở một doanh nghiệp được quyết định chính từ mối quan hệ giữa đối tượng kế tốn tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.

<b>3.3. Kế tốn tập hợp chi phí</b>

<i><b>3.3.1- Kế tốn tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp </b></i>

- Trong kế toán quản trị TK 621 phải được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã được xác định.

- Việc xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn là các chi phí trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và các báo cáo sử dụng vật liệu ở từng địa điểm sản xuất.

- Trường hợp cần phải phân bố gián tiếp thì tiêu chuẩn phân bổ cần được sử dụng là:

Đối với ngun vật liệu chính: có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản xuất sản phẩm.

Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu: Có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất, chi phí trực tiếp.

Khi xuất kho

Nợ TK 621 : (Chi tiết cho từng đối tượng tính giá) Có TK152 :

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Khi mua ngoài

Nợ TK 621 : (Chi tiết cho từng đối tượng tính giá) Nợ Tk133 :

Có TK111, 112, 331…

<i><b>3.3.2- Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp </b></i>

- Chi phí nhân cơng trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân cơng trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà khơng hạch tốn trực tiếp được thì được tập hợp chung sau đó tìm tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để tính tốn, phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân cơng tực tiếp có thể là chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất…Ngoài ra các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ được tính cho từng đối tượng căn cứ theo tỉ lệ trích theo quy định hiện hành và số chi phí tiền lương đã tập hợp ( hoặc là trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp) của từng đối tượng.

- Việc kế toán chi phí quản trị về nhân cơng trực tiếp được sử dụng TK 622, nhưng chi tiết cho từng đối tượng tính giá hoặc đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:

Nợ TK 622 :(chi tiết cho từng đối tượng) Có TK 334 :

Có TK 338(2,3,4):

Nếu th nhân cơng bên ngồi sẽ ghi:

Nợ TK 622 :(th nhân cơng bên ngồi) Có TK 111:

<i><b>3.3.3- Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung</b></i>

- Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Trường hợp mỗi đơn vị, bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm, một loại công việc hay một loại lao vụ nhất định thì chi phí sản xuất chung của bộ phận đơn vị đó là chi phí trực tiếp và được kết chuyển trực tiếp cho loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đó. Trường hợp có nhiều loại sản phẩm, cơng việc hoặc lao vụ thì chi phí sản xuất chung của từng đơn vị, bộ phận được phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu chuẩn phân bổ nhất định và được tập hợp trên các tài khoản cấp 2 của TK 627- Chi phí sản xuất chung.

- Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung là chi phí nhân cơng trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc tổng chi phí sản xuất cơ bản (bao gồm chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí ngun vật liệu trực tiếp) hoặc phân bổ theo dự toán định mức chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên trong 1 hệ thống tính giá thành chi phí sản xuất chung có thể tính cho các đối tượng liên quan theo định mức hay dự toán. Phần chênh lệch giữa mức thực tế và dự toán

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

sẽ được xử lý vào cuối kì theo phương pháp nhất định.

- Chênh lệch chi phí sản xuất chung dự tốn lớn hơn chi phí thực tế. Chênh lệch tăng nhỏ hơn hoặc bằng 5%: Được bồi hoàn ngay.

- Chênh lệch giữa chi phí sản xuất chung dự tốn nhỏ hơn chi phi thực tế. Chênh lệch giảm nhỏ hơn 5%

Nội dung: Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành theo công việc được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. Đa số các sản phẩm trong hệ thống tính gía đều có ít nhất một trong số các đặc điểm dưới đây :

- Có tính độc đáo theo yêu cầu của đơn đặt hàng. - Không đồng nhất.

- Có giá trị cao. - Có kích thước lớn.

- Được đặt mua trước khi sản xuất.

Vì vậy hệ thống tính giá thành theo cơng việc được dùng cho các sản phẩm, dịch vụ theo đơn đặt hàng và theo nhu cầu của từng khách hàng riêng biệt.

Đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng hoặc từng sản phẩm, loạt sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

phẩm nhất định. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Mỗi một sản phẩm sản xuất ra hoặc mỗi một dịch vụ được thực hiện đều gắn liền với 3 chi phí cơ bản. Đó là chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

<i><b> - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp</b></i>

Quá trình sản xuất bắt đầu bằng việc chuyển các nguyên vật liệu từ kho dự trữ sang khâu sản xuất và phần lớn các nguyên vật liệu này được trực tiếp biến thành bản chất cuả sản phẩm sản xuất ra. Một số nhỏ còn lại không gắn trực tiếp với việc sản xuất 1 loại sản phẩm riêng biệt gọi là chi phí nguyên vật liệu gián tiếp được chuyển tính vào chi phí sản xuất chung.

Căn cứ trên phiếu xuất kho nguyên vật liệu, kế tốn ghi nhận chi phí ngun vật liệu trực tiếp cho từng công việc, từng đơn đặt hàng, chi phí này được ghi vào phiếu chi phí cơng việc. Sau khi cơng việc hoặc đơn đặt hàng hồn thành kế tốn sẽ cộng tổng chi phí ngun vật liệu trực tiếp để ghi vào tổng chi phí cùng với chi phí nhân cơng và chi phí sản xuất chung làm cơ sở tính giá thành sản lượng. Phiếu chi phí cơng việc sẽ được lập ngay sau khi phịng kế tốn nhận được thơng báo và lệnh sản xuất phát ra cho cơng việc đó. Lệnh sản xuất chỉ được phát ra khi có đơn đặt hàng của khách hàng và mỗi phiếu công việc chỉ được lập cho một đơn đặt hàng. Tất cả các phiếu công việc được lưu trữ lại khi sản phẩm đang sản xuất và chúng có vai trị như một báo cáo sản phẩm dở dang. Khi sản phẩm hoàn thành giao cho khách hàng thì phiếu chi phí cơng việc được chuyển từ khâu sản xuất sang khâu thành phẩm. Như vậy phiếu chi phí cơng việc sẽ là một chứng từ chi tiết dùng để tập hợp chi phí sản xuất trong hệ thống tính giá thành theo cơng việc.

<i><b>- Chi phí nhân cơng trực tiếp</b></i>

Căn cứ vào bảng chấm cơng, cuối tháng kế tốn lương sẽ tổng hợp tồn bộ cơng việc hồn thành với đơn giá tiền lương từng cơng việc để tính ra tiền lương phải trả cho người lao động (bảng tiền lương) và ghi vào phiếu chi phí cơng việc tương ứng các khoản trích theo lương theo tỉ lệ quy định (BHXH, BHYT, KPCĐ) cũng được ghi nhận. Khi công việc hồn thành kế tốn sẽ cộng tổng chi phí nhân cơng trực tiếp ghi vào phần tổng chi phí làm cơ sở xác định giá thành đơn vị (những nhân cơng khơng tham gia trực tiếp vào q trình SX một công việc riêng biệt mà chỉ làm tăng giá trị sản phẩm thì chi phí nhân cơng đó tính vào chi phí sản xuất chung).

<i><b>- Chi phí sản xuất chung</b></i>

Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phân xưởng, quản lý sản xuất, khấu hao tài sản cố định và những chi phí khác có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Cuối kỳ tổng chi phí sản xuất chung sẽ được tiến hành phân bổ cho các công việc cụ thể. Căn cứ thường dùng để phân bổ chi phí sản xuất chung là thời gian lao động trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, số giờ máy hoạt động…

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Tuy nhiên đối với các phiếu cơng việc do nhu cầu sớm phải có số liệu về giá thành công việc định giá công việc hồn thành, cung cấp thơng tin cho các quyết định kinh doanh khác nên phần lớn các doanh nghiệp không thể chờ đến cuối kỳ để có chi phí sản xuất chung thực tế mà họ sẽ ước tính chi phí sản xuất chung ngay từ đầu kỳ. Tổng chi phí sản xuất chung ước tính này sẽ là cơ sở để xác định hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung, theo cơng thức :

Mẫu phiếu tính giá thành công việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Thông thường sau khi một cơng việc hoặc một đơn đặt hàng được hồn thành thì doanh nghiệp cần đánh giá giá trị sản phẩm dở dang. Tuy nhiên chi phí được tập hợp theo từng công việc, từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng. Do đó cuối kỳ nếu cơng việc nào hồn thành thì các chi phí đã tập hợp cho cơng việc đó trở thành tổng giá thành sản phẩm cịn cơng việc nào chưa hồn thành thì tổng các chi phí đã tập hợp cho cơng việc đó trở thành chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.

<i><b>3.4.2- Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành theo quá trình sản xuất.</b></i>

<i><b> - Điều kiện áp dụng: </b></i>

Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất đại trà 1 loại sản phẩm có tính chất tương tự nhau. Đặc điểm của loại sản phẩm này thơng thường có giá trị thấp, kích thước sản phẩm nhỏ quy cách mẫu mã kích thước cùng loại, được đặt mua sau khi sản xuất và các sản phẩm này thông thường được đi qua nhiều công đoạn sản xuất khác nhau.

<i><b>- Nội dung.</b></i>

a. Tập hợp chi phí.

Việc tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng tính giá là các sản phẩm được sản xuất ở nhiều công đoạn hoặc công xưởng khác nhau. Chi phí của mỗi phân xưởng, cơng đoạn cũng bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

<i>Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:</i>

- Được xác định trên cơ sở phiếu xuất kho nguyên liệu, mỗi phân xưởng sản xuất được mở một TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để theo dõi riêng.

Nguyên vật liệu xuất kho dùng cho phân xưởng nào thì được ghi trực tiếp vào TK 154 của phân xưởng đó.

- Đối với các đơn vị kiểm kê định kỳ thì DN sẽ mở TK 631 cho từng phân xưởng, từng cơng đoạn sản xuất.

- Cuối kỳ kế tốn sẽ tổng hợp xác định chi phí NVL trực tiếp cho từng phân

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

xưởng, từng công đoạn và các chi phí về NVL gián tiếp được ghi vào chi phí sản xuất chung của phân xưởng (căn cứ vào phiếu xuất kho NVL cho từng phân xưởng).

<i> Chi phí nhân cơng trực tiếp.</i>

- Căn cứ vào bảng chấm cơng, bảng tính lương của từng phân xưởng, chi phí nhân công trực tiếp sẽ được xác định và hạch toán vào TK 154 hoặc vào TK 631 của phân xưởng đó. Chi phí nhân cơng gián tiếp sẽ được đưa vào TK chi phí sản xuất chung.

<i> Chi phí sản xuất chung.</i>

Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho từng phân xưởng theo thực tế phát sinh. Nếu khối lượng sản xuất của phân xưởng ổn định từ kì này sang kỳ khác và chi phí phát sinh đều đặn khơng có sự biến động giữa các kì thì tồn bộ chi phí sản xuất chung đều được kết chuyển vào TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của phân xưởng. Nếu sản lượng sản xuất khơng ổn định và chi phí sản xuất chung có biến động lớn thì có thể phân bổ chi phí phân xưởng. Kế tốn phải xác định hệ số phân bổ để tính được mức chi phí sản xuất chung thực tế phân bổ cho các phân xưởng.

Trình tự kế toán được thể hiện theo sơ đồ sau:

Theo phương pháp này thì giá thành sẽ được tính ở từng giai đoạn và giá thành của sản phẩm chính là giá thành ở cơng đoạn cuối cùng. Do đó cơng tác kế tốn giá thành tương đối phức tạp địi hỏi phải lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành (gọi là báo cáo sản xuất). Báo cáo này có kết cấu làm 2 phần:

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

- Phần một: Kê khối lượng và xác định sản lượng tương đương. - Phần hai: Tổng hợp chi phí tính giá thành đơn vị và cân đối chi phí.

<i> Phần kê khối lượng và xác định sản lượng tương đương: Phần này phản</i>

ánh khối lượng vật chất đi qua phân xưởng trong kỳ và cho phép người quản lý thấy được mức hoàn thành của bất cứ khối lượng nào đang trong quá trình sản

<i> Tổng hợp chi phí, xác định giá thành sản phẩm và cân đối chi phí.</i>

Phần này tổng hợp chi phí của phân xưởng để cùng với sản lượng tương đương tính được giá thành đơn vị. Giá thành đơn vị này sẽ được dùng để tính cho các sản phẩm chuyển sang phân xưởng kế tiếp và tính chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ và ln đảm bảo tính cân đối của chi phí giữa chi phí chuyển đến và chi phí chuyển đi.

<i><b>3.4.3- Phương pháp xác định sản lượng tương đương</b></i>

hoàn thành trong kỳ <sup>+</sup>

Khối lượng mới đưa

= <sup>Chi phí chuyển cho</sup>

phân xưởng kế tiếp <sup>+</sup>

Chi phí SXDD cuối kì

Khối lượng mới đưa vào SX trong kỳ

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kì.

Khối lưọng SP tương đuơng dở dang trong kì

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>3.4.4- Lập báo cáo sản xuất</b>

<b>LẬP BÁO CÁO SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP TRUNG BÌNH</b>

- Khối lượng hoàn thành. - Khối lượng dở dang cuối kì.

<i><b>B. Tổng hợp chi phí và tính chi phí đơn vị.</b></i>

- Chi phí dở dang đầu kì. - Chi phí phát sinh trong kì.

Cộng tổng chi phí(2) - Chi phí đơn vị(2/1).

<i><b>C. Cân đối chi phí.</b></i>

1. Chi phí chuyển đến. - Chi phí dở dang đầu kì. - Chi phí phát sinh trong kì.

Cộng chi phí chuyển đến. 2. Chi phí chuyển đi.

- Chi phí sản phẩm hồn tất chuyển

</div>

×