Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (71.26 MB, 113 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Thuộc nhóm ngành khoa hoc: XH</small>
NAM 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>MỤC LỤC</small>
DANH MỤC BANG, BIEU SỬ DUNG TRONG DE TÀI BANG DANH MUC TU VIET TAT
108071000005... ... | I. Lý do lựa chon đề tài... -- 2-5-5 St E23 E1 121121121211211 1111211111111 21x11 re | IL. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ...-- 2-5 2S E2E22E2EEzEcEEeEzkerkerees 3 TH. Mục tiêu nghiên cứu đề tài... - 2-2 2s +SeSeEEEEEE E2 2121217121111. ckcre. 4 IV. Đối tượng và phạm vi nghiên €ứu...- - 2-2 2 s+S£+E£+Ee+EeEEeEEeExerkrrerrerrered 5 1. Đối tượng nghiên €ứu...- - 2-52 cssescesessessecssesesscssssessestsacssessessssstsseateneaes 5
<small>sa: HT WH TEHIÊNH BIẾN ca so o ngưnh ce a.com a na SK A A Gla PS 3E8. 88 G15. 006 88058 5</small>
V. Cách tiếp cận...--- 2 S1 t2 12 121121221211212112111211212112110121111111111111 1.1111 rrreg 6
<small>VI. Phuong phap 0)... ồồễ'ồễê'êồêồồồ..ễê®^"... 6</small>
VII. Kết cấu để tài ...--- 5: 2222 22 2212212212121... re 7
CHUONG I: KHÁI QUAT VE DOANH NGHIỆP HÀNG KHÔNG VA PHÁP LUAT VE DOANH NGHIỆP HÀNG KHONG TRONG THỜI KỲ BÌNH
0:09) 160901177... ... 8 1.1. Khái quát về doanh nghiệp hang không và thời kỳ bình thường mới... 8
<small>1.1.1. Định nghĩa doanh nghiệp hàng KhON ... Ặ cette nh re 8</small>
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp hàng KNON a... cece sees ses eseseeseseseseenees 10 1.1.3. Vai trị của doanh nghiệp hàng khơng trong nên kinh tế... 5 5555a 12 1.1.4. Khái niệm, đặc điểm thời kỳ bình thường mới...- 5c cccccscccecrrcrrercee ibs: 1.2. Một số van đề lý luận pháp luật về doanh nghiệp hàng không trong thời ky
<small>RS THẾ nueeoeense nnnunrrinonnnioni trntttttrirnttsin trhnggn H00086,206,DEI08000800100 500 5S5TH0008G018.385.0807808808 17</small>
1.2.1. Khái niệm pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>//1/11//1-7//1/PE007n0n057808086 7...4... 25</small>
KET LUẬN CHƯNG lL... 5-52 SESEEEE SE EEEE11E1111111111111111111111 11x te. 28 CHƯƠNG II: THUC TRẠNG PHAP LUẬT VE DOANH NGHIỆP HANG
KHƠNG TRONG THỜI KỲ BÌNH THƯỜNG MỚI VỚI ĐẠI DỊCH COVID-19
2.1. Thực trạng pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới với đại dịch Covid-19 tại một số quốc gia trên thế giới...---- 2-5552 29 2.1.1. Pháp luật về vẫn đề đường bay của doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ
<small>/1/17/5//110//10,,1//8PE0n0ỹ0Ẽn8n8Ẻ8Ẻ8 6 .ee... 30</small>
2.1.2. Pháp luật về điều kiện vận chuyển hành khách của doanh nghiệp hàng không
<small>trong thời kỳ bình thurOng HHIỚI... cv kết 32</small>
2.1.3. Pháp luật về trách nhiệm pháp lý cia doanh nghiệp hàng không đối với hành
<small>khách trong thời ky bình thHỜHG HHỚI... SG HH kkt 37</small>
2.1.4. Pháp luật về hỗ trợ đối với doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường 2.2. Thực trạng pháp luật về doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ bình thường mới đối với đại dịch Covid-19 tại Việt Nam...- 222cc xtcEEExerrrrrkrrrrrree 45 2.2.1. Pháp luật về vẫn đề đường bay của doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ
<small>Binh thw ng MOT 80000808808 ....Ầ.ồ.Ầ.ồ.Ầ.Ầ... 47</small>
2.2.2. Pháp luật về điều kiện vận chuyển hành khách của doanh nghiệp hang không
<small>trong thời kỳ Dinh thurOng HHỚI... Gv iệt 53</small>
2.2.3. Pháp luật về trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp hàng không đối với hành
<small>khách trong thời kỳ bình tHƯỜNG HHỚI... ng ket 56</small>
2.2.4. Pháp luật về hỗ trợ doi với doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">CAO HIEU QUA THUC HIEN PHAP LUAT VE DOANH NGHIEP HANG KHONG TRONG THỜI KY BÌNH THUONG MỚI O VIET NAM... 67 3.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật va nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới ở Việt Nam ....67 3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ bình
<small>throng m6i O Viet NAM... ... 69</small>
3.2.1. Hồn thiện pháp luật về vấn dé đường bay của doanh nghiệp hang không trong
<small>thời kỳ Din (HHƯỜNG HHIỚIỬ... Ặ 1n ng kg ket 69</small>
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp hàng không doi với hành khách trong thời kỳ bình thường mới... 5-55 Secrecterrrereerred 72 3.2.3. Hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ lãi suất doi với doanh nghiệp hang khơng trong
<small>thời kỳ bình (HHƯỜNG HHIỚT... HH nu tin 73</small>
3.2.4. Hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doi với doanh nghiệp hàng không về lao động
<small>trong thời kỳ bình tHHỜHG HHỚI... Gv vn tk tk kết 75</small>
3.3. Kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng
<small>trong thời kỳ bình thường mới ở Việt Nam ... .-- - Q 2S set 76</small>
3.3.1. Đối với cơ quan NAG HHÓC...- 5 St EEEEEE2121121121211211112111 12111 te. 76 3.3.2 Đối với các doanh nghiệp hàng không,...--- 5S tt 77 KET LUẬN CHƯNG LID ... 2 SE SEEESE£EEEESEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEETEEEEEErkrrkrkree 71 KET LUẬN — KIÊN NGHỊ, ... - - 2E SSSESE#EEEESEEEEEEEEEETEEE T111 111g crreu 79 DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHAO ...-- 2: 5< + 2 eEE+E£EE£EE+EeEEzEerkerxred 81
<small>PHU LUC occecccscccsssscscssssesssssecsssecscssssecsssscssssusesssusecssussessssssessuvecssussessuesessunssessueesssneeeen 92</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">STT Nội dung bảng, biểu
<small>Bảng 1 Lượng hành khách của các hãng hàng không Việt Nam nam 2020</small>
Biểu đồ 1 | Vận chuyên khách nội địa đường hàng không 07 thang đầu năm 2020 Biểu đồ 2 Vận chuyền khách đường hang không 5 tháng cuối năm 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Chữ cai</small>
viết tắt <sup>Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt</sup> <sup>Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh</sup> Giấy chứng nhận người khai thác tàu
<small>AOC Aircraft Operator Certificatebay</small>
<small>ART Xét nghiệm nhanh kháng nguyên Antigen Rapid Test</small>
CAA Cục Hang không dân dụng quốc gia | Civil Aviation Authority
CAAS Cục Hang không dân dụng quốc gia| Civil Aviation Authority of
<small>Singapore Singapore</small>
<small>, Collaborative Arrangement for theThỏa thuận hợp tác đê ngăn ngừa và</small>
<small>Prevention and Management ofCAPSCA quan lý các sự kiện sức khỏe cộng</small>
<small>` Public Health Events in Civilđơng trong hang khơng dân dung ¬</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">ATS Uy ban An tồn giao thơng quốc gia] National Transportation Safety
<small>Hoa Ky BoardXét nghiệm dựa trên kỹ thuật phản</small>
<small>PCR " Polymerase Chain Reactionứng chuôi polymerase</small>
SCIC Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh | State Capital Investment Vốn Nhà nước Corporation
VAT Thuế giá trị gia tăng Value-Added Tax VTL Lan đi lại vắc-xin Vaccinated Travel Lane WHO Tổ chức Y tế Thế giới World Health Orrganization
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">MỞ ĐẦU I. Lý do lựa chọn đề tài
“Bình thường mới” là khái niệm vốn thường được dùng trong kinh doanh dé đánh dau sự phục hồi kinh tế sau các đợt khủng hoảng kinh tế trầm trọng như khủng hoảng tài chính tồn cầu 2007-2008 hay đại suy thối 2009. Gần đây hơn, thuật ngữ này được sử dụng trong bối cảnh đại dịch Covid-19 dé đề cập tới sự thay đôi về các hoạt động,
<small>quan hệ xã hội và hành vi con người sau đại dịch, hay ở góc độ vĩ mơ hơn là chỉ trạng</small>
thái mà ở đó đất nước vừa tập trung chống dịch vừa khơi phục và phát triển lại nền kinh tế bình thường như trước khi xảy ra đại dịch. Day là giai đoạn dé các chủ thé trong nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nè bởi đại dich từng bước khôi phục, đây mạnh và thích ứng hoạt động trong điều kiện bình thường mới, trong đó có chủ thê là các doanh nghiệp
<small>hang không. Sau đợt khủng hoảng nghiêm trọng bởi dịch Covid-19, bên cạnh việc tự</small>
tìm lối đi riêng, các hãng hàng khơng cần tới những chính sách pháp luật từ phía cơ quan nhà nước, tạo tiền đề từng bước bền vững phục hồi và sớm phát triển kinh tế trở lại.
Hiện nay các quốc gia trên thế giới cũng như các tổ chức hàng không quốc tế như Hiệp hội Vận tai Hàng không Quốc tế (IATA) và Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO) liên tục xây dựng và triển khai các chính sách dé thị trường ngành hang khơng được phục hồi, thích nghỉ với tình trạng bình thường mới, các đường bay được mở cửa trở lại và các hãng hàng không toàn cầu năm bắt thời cơ để bứt phá, sớm quay lại và cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Những chính sách này là cơ sở dé Việt Nam có thé học tập, nghiên cứu, chọn lọc và xây dựng pháp luật về doanh nghiệp hàng không
<small>trong thời kỳ bình thường mới. Việt Nam cũng đang bước vào giai đoạn bình thườngmới và nhà nước ta đã và dang ban hành hàng loạt những chính sách thích ứng linh hoạt</small>
cho ngành vận tải hàng không trong điều kiện này, qua đó giúp “cởi trói” cho các hãng hàng khơng có thể hoạt động thương mại trở lại trên thị trường vận tải hàng không mà vẫn đảm bảo mục tiêu phịng chống dịch bệnh.
Việc có một cơng trình nghiên cứu tồn diện về pháp luật về doanh nghiệp hàng
khơng trong thời kỳ bình thường mới ở Việt Nam dưới góc độ lý luận và thực tiễn là
điều rất cần thiết. Vì vậy, nhóm nghiên cứu đã chọn chủ đề “Pháp luật về doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ bình thường mới ở Việt Nam” làm đề tài tham gia cuộc thi
<small>Sinh viên nghiên cứu khoa học của mình với những lý do cơ bản sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Thứ nhất, doanh nghiệp hàng không chịu ảnh hướng nặng nề do hậu qua của đại dịch Covid-19, do đó cần có những giải pháp để hỗ trợ các doanh nghiệp vực dậy
<small>trở lại.</small>
Kể từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát cho đến nay, ngành vận tải hàng không
<small>năm 2020 giảm 34,5 - 65,9%, doanh thu các doanh nghiệp hàng không giảm 61% so với</small>
năm 2019. Vietnam Airlines dự báo quý 1/2021 lỗ khoảng 4.800 tỉ đồng, trong 6 tháng đầu năm số lỗ có thể lên tới 10.000 tỉ đồng. Các hãng hàng không tư nhân như Vietjet Air, Bamboo Airways cũng được dự báo tiếp tục khó khăn trong năm 2021, khi các hãng dân hết nguồn lực tài chính dé hỗ trợ dịch vụ vận tải hàng khơng!. Chính vì những tác động tiêu cực như vậy nên các hãng hàng khơng cần có những giải pháp cụ thé thiết thực, đạt hiệu quả cao để vượt qua những khó khăn của đại dịch, đồng thời sớm hoạt động thương mại trở lại trong bối cảnh vừa chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế như
<small>hiện nay.</small>
Thứ hai, khung pháp lý điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ hậu dai dịch chưa thực sự rõ ràng khiến cho tính 6n định và hiệu quả
<small>của các quy định pháp luật không cao.</small>
Đại dịch mà dé lại hậu quả nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân như Covid-19 mới xuất hiện trong vài năm qua, nên khái niệm như “bình thường mới” chỉ mới thực sự được nhắc tới và sử dụng trên các bài báo, tạp chí tại Việt Nam. Vì lẽ đó, việc khơng có một khung pháp lý rõ ràng điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp hàng không dé đảm bảo được mục tiêu kép (vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế) là lẽ đương nhiên và các cơ quan nhà nước hau như phải liên tục ứng biến và ban hành, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật dé hỗ trợ hàng khơng theo góc nhìn chủ quan của mình. Điều này dẫn đến việc các chính sách pháp luật được ban hành có sự ơn định thấp và hiệu quả
<small>đạt được thì khơng thực sự cao. Có những văn bản được ban hành sau đó phải liên tục</small>
sửa đối, b6 sung, thay thé, hay có những văn bản được ban hành trong thời gian rất ngắn
<small>! Lan Chi (2021), Khủng hoảng ngành hàng không trong cơn bão đại dịch, Báo điện tử Đảng Cộng sản, truy cậpngày 06/03/2022 tại L9/khung-hoang-nganh-hang-khong-trong-con-bao-dich-584195.html</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">và không đủ dé hỗ trợ các doanh nghiệp hàng khơng hồi phục tồn dién.? Do đó, nhóm nghiên cứu cho rằng nên cần có cơng trình nghiên cứu đề hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường
<small>mới tại Việt Nam sau tác động cua đại dịch Covid-19, và những đợt dịch bệnh tương tự</small>
khác có thê xảy ra trong tương lai.
Thứ ba, xuất phát từ nhu cầu bỗ sung nguon tài liệu nghiên cứu pháp luật về
<small>doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ bình thường mới cho các cá nhân, doanhnghiệp quan tâm và các cơ sở đào tạo, nghiên cứu pháp lý tại Việt Nam.</small>
Có thể nói cho đến nay các cơng trình nghiên cứu chi tiết về pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới tại Việt Nam là vô cùng khan hiếm bởi đây là đề tài mới và chỉ được đề cập đến trong thời gian gần đây khi nước ta bước vào giai đoạn thích ứng với điều kiện bình thường mới, vừa chống dịch, vừa tập trung phát triển kinh tế. Trong khi đó, đây là dé tài mang tính thực tiễn cao và rất đáng dé đi sâu nghiên cứu, nhất là trong bối cảnh bình thường mới như hiện nay, cũng như trong điều kiện thích ứng an toàn với đại dich dé phát triển kinh tế hậu đại dịch tương tự có thé xuất hiện trong tương lai. Vì vậy, nhóm nghiên cứu đã mạnh dạn lựa chọn đề tài về “Pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới ở Việt Nam” với mong muốn giới thiệu thêm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho các tác giả có cơng
<small>trình liên quan và các cơ sở dao tạo, nghiên cứu pháp lý hay doanh nghiệp có quan tâm</small>
đến chính sách, pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới ở
<small>Việt Nam.</small>
II. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Tình hình nghiên cứu các van dé lý luận và thực tiễn về pháp luật về doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ bình thường mới nhìn chung cịn tương đối hạn chế, vi dé tài này rất mới mẻ và chỉ được giới nghiên cứu quan tâm trong vài năm gần đây. Đó là một trong những khó khăn lớn cho nhóm nghiên cứu khi quyết định nghiên cứu về vấn đề này bởi hệ thống tài liệu tham khảo rất hạn hẹp.
Tại nước ngồi, có thể kế đến New Normal Aviation Safety: International
<small>Regulations on Prevention of COVID-19 Transmission by Mean of International</small>
<small>2 Ví dụ: Quyết định 1776/QĐ-BGTVT được ban hành vào ngày 08 tháng 10 nam 2021 đã nhanh chóng bị bãi bỏ</small>
<small>bởi Quyét định 1840/QD-BGTVT được ban hành vào ngày 20 tháng 10 năm 2021, sau đó Quyết định 1840 tiéptục được sửa đôi bởi Quyết định 2036 /QD-BGTVT và kê tiép là Quyết định 2233/QD-BGTVT.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Aviation cua Garry Gumelar Pratama</small> ( 1), tuy nhiên bài viết chi đề cập đến một số quy định quốc tế để ngăn chặn sự truyền nhiễm của dịch bệnh trên đường hàng khơng, chứ khơng phân tích cụ thể các chính sách tác động trực tiếp vào các yếu tố kinh tế dé hỗ trợ các doanh nghiệp hàng khơng.
Tại Việt Nam, đã có một số bài báo khơng mang tính nghiên cứu chun mơn đề cập đến khái niệm và đặc điểm của điều kiện “bình thường mới” như Hiéu đúng về
<small>“Bình thường moi” của Hà An trên báo Công an nhân dân ( hay Chữ và nghĩa:“Binh thường mới” của PGS.TS Pham Văn Tình trên báo Hà Tĩnh(https://baohatinh. vn/van-hoc/chu-va-nghia-binh-thuong-moi/222720.htm). Ngoài ra</small>
các bài báo với chủ đề “Hàng khơng thích ứng với trạng thái bình thường mới ” xuất hiện tương đối nhiều trên các báo mạng Internet nhưng chỉ mang tính chung chung với mục đích đưa tin tức thời sự là chính chứ khơng thực sự mang tính chuyên sâu về mặt nghiên cứu khoa học. Mặc dù trên đây là những bài viết đề cập đến những khía cạnh khác nhau của nội dung đề tài nhóm nhóm nghiên cứu nghiên cứu nhưng đó là nguồn tham khảo quan trong dé nhóm nghiên cứu có thê hồn thành tốt nhất cơng trình nghiên
<small>cứu của mình.</small>
Kế thừa và phát triển hơn từ những nội dung về quy định quốc tế để ngăn chặn sự truyền nhiễm của dịch bệnh trên đường hàng không và những đặc điểm của trạng thái “bình thường mới”, những nội dung đã được đề cập phía trên, đề tài “Pháp Iuật về
<small>doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới ở Việt Nam” của nhóm ra</small>
đời dé nghiên cứu chuyên sâu hơn về van dé lý luận và thực tiễn của pháp luật về doanh nghiệp hàng không tại Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thê và rõ ràng hơn dé hoàn thiện quy định pháp luật về doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ bình thường
<small>mới ở Việt Nam.</small>
II. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Nhóm nghiên cứu chọn đề tài “Pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới ở Việt Nam” với những mục tiêu cần được giải quyết như sau: - Thứ nhất, nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp hàng không và pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường
<small>moi.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>- Thứ hai, đưa ra phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam hiện</small>
hành đối với các doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới.
- Thứ ba, có sự phân tích, so sánh, đánh giá các quy định của các quốc gia trên thế giới và các tổ chức quốc tế, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
<small>- Thứ tu, khảo sát đánh gia của những người nghiên cứu luật, những người trực</small>
tiếp thực hiện các quy định pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình
<small>thường mới tại Việt Nam.</small>
<small>không trong thời kỳ bình thường mới ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy</small>
định của pháp luật trong thực tiễn.
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn, hệ thống các văn bản pháp luật quy định về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới tại Việt Nam nhằm xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật tại Việt Nam.
Ngồi ra dé tài có nghiên cứu thêm quy định pháp luật của một số nước như Anh, Hoa Kỳ, Singapore, Châu Au... và các tổ chức hàng không quốc tế như ICAO và IATA dé phân tích, nghiên cứu, đánh gia để rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng tại Việt
<small>2. Phạm vi nghiên cứu</small>
- Về không gian nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu pháp luật và quy định về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới tại Việt Nam và tại một số nơi trên thế giới, cũng như của các tổ chức hàng không quốc tế.
- Về thời gian nghiên cứu của đề tài: Thời gian nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu từ năm 2020 cho đến nay, từ thời điểm mà dịch bệnh Covid-19 bat đầu bùng phát và diễn ra tương đối phức tạp, làm cản trở lớn đến hoạt động thương mại của thị trường hàng khơng nói chung và các hãng hàng khơng nói riêng, cho đến thời điểm hiện tại khi các nước đang bắt đầu thích ứng với dịch bệnh, trong đó có Việt Nam, và ban hành các chính sách dé giúp các doanh nghiệp hàng không sớm phục hồi và hoạt động
<small>trở lại trong thời kỳ bình thường mới.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Về nội dung nghiên cứu của đề tài: Là một công trình khoa học pháp lý nên đề tài nghiên cứu về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới dưới góc độ pháp lý. Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận doanh nghiệp hàng không và pháp luật về doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ bình thường mới, thực trạng pháp luật về
<small>doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới với dai dịch Covid-19 tại Việt</small>
Nam, từ đó đưa ra kiến nghị nâng cao hiệu quả pháp luật về doanh nghiệp hàng không
<small>trong thời kỳ bình thường mới ở Việt Nam.</small>
Các quy định pháp luật về hoạt động quảng cáo tiếp thị, xử lý vi phạm pháp luật hàng không và giải quyết tranh chấp giữa các doanh nghiệp hàng không năm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài: “Pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình
<small>thường mới ở Việt Nam”.</small> V. Cách tiếp cận
- Tiếp cận từ cơ sở lý luận về doanh nghiệp hàng không và pháp luật về doanh
<small>nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới.</small>
- Tiếp cận từ cơ sở các quy định của pháp luật Việt Nam, cũng như các quy định hiện hành trên thế giới về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới.
- Tiếp cận từ thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật về doanh nghiệp hàng
<small>không trong thời kỳ bình thường mới.VỊ. Phương pháp nghiên cứu</small>
Đề tài nghiên cứu dựa trên pháp luật, quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ bình thường mới, nhằm đưa ra giải pháp để hỗ trợ các doanh nghiệp hàng không tại Việt Nam phục hồi và vực dậy trở lại trên thị trường van tải hàng không sau ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19, đồng thời tạo cơ sở dé giúp các doanh nghiệp trong những tình huống đại dịch tương tự sau này. Trên cở sở đó, nhóm nghiên cứu xác định sử dụng kết hợp những phương pháp nghiên cứu, thu thập, xử lý thông tin khác nhau để làm sáng tỏ các vẫn đề nghiên cứu, cụ thể:
- Phương pháp lịch sử: Được sử dụng nhằm tra cứu các tài liệu từ trước đến này đề cập đến các quy định về doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ bình thường mới;
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">- Phương pháp liệt kê, phân tích, tổng hợp, chứng minh, phương pháp thống kê,
<small>phương pháp suy luận logic, phương pháp quy nạp: Được sử dụng linh hoạt trong quá</small>
trình nghiên cứu đối với hầu hết các chương, mục của bài viết nhằm phân tích, đánh giá các luận điểm va đi đến tong kết, rút ra kết luận nghiên cứu;
- Phương pháp so sánh: Nhằm đối chiếu, đánh giá sự khác nhau giữa quy định các quốc gia trên thế giới và tô chức hàng không quốc tế và pháp luật Việt Nam, từ đó rút ra những kinh nghiệm dé pháp luật Việt Nam có thé học hỏi và sửa đổi theo;
- Phương pháp khảo sát: Thông qua các báo cáo, số liệu nghiên cứu là tài liệu thức cấp; thu thập phiếu khảo sát dé tong hợp, khái quát thông tin về những điểm tích cực, hạn chế liên quan đến các quy định về doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ bình thường mới. Từ đó xây dựng các kiến nghị hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định pháp luật về doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ bình thường mới ở Việt
VII. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài gồm 03 chương:
Chương 1. Khái quát về doanh nghiệp hàng không và pháp luật về doanh nghiệp
<small>hàng không trong thời kỳ bình thường mới.</small>
Chương 2. Thực trạng pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình
<small>thường mới với đại dich Covid-19 tại Việt Nam.</small>
Chương 3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả pháp luật về doanh nghiệp hàng
<small>khơng trong thời kỳ bình thường mới ở Việt Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>CHUONG I</small>
KHAI QUAT VE DOANH NGHIEP HANG KHONG VA PHAP LUAT VE
DOANH NGHIỆP HANG KHONG TRONG THỜI KỲ BINH THUONG MỚI 1.1. Khái quát về doanh nghiệp hang khơng va thời kỳ bình thường mới
<small>1.1.1. Định nghĩa doanh nghiệp hang khong</small>
Về bản chất, “Doanh nghiệp hàng không” khi tach và hiểu từng về “doanh nghiệp”, “hàng khơng” được có thé được hiểu theo nghĩa là “Các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng không”. Khi hiểu theo nghĩa này, rất nhiều công ty có thê được định nghĩa là “Doanh nghiệp hàng không” như: Hãng hàng không, Cảng hàng không, Công ty phục vụ mặt đất,... Tất cả những công ty nào thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng không đều có thể được coi là “Doanh nghiệp hàng khơng”. Tuy nhiên, hiện nay, trong rất nhiều các bài báo, “Doanh nghiệp hàng không” được dùng nhiều nhất dé chi “Hãng hàng khơng”. Vì vậy, trong dé tài này, nhóm nghiên cứu cũng
<small>sẽ sử dụng và phân tích cụm từ “Doanh nghiệp hàng không” với ý nghĩa là “Hãng hàng</small>
không”. Từ đó, các vấn đề liên quan đến “doanh nghiệp hàng khơng” cũng sẽ được phân tích và đánh giá dưới ý nghĩa là các van đề liên quan đến “hãng hàng khơng”.
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hãng hàng khơng.
Đầu tiên, có thé kê đến Điều 96 Công ước Chicago 1944, định nghĩa hãng hang khơng
như sau: ““Hãng hàng khơng” có nghĩa bất kỳ doanh nghiệp vận chuyển hàng không nào cung ứng hoặc khai thác dịch vụ hàng không quốc tế.”3 Cho đến nay, Công ước Chicago 1944 van là nguồn luật cơ bản nhất đối với ngành hãng khơng nói chung va hãng hàng khơng nói riêng trên tồn thế giới. Vì vậy, định nghĩa về hãng hàng khơng trong Cơng ước này mang tính chất cơ bản và tồn cầu nhất hiện nay. Tuy nhiên, tại các quốc gia, hãng hàng khơng cũng được định nghĩa có một số điểm khác nhau.
Nhìn chung, hiện nay tại đa số các quốc gia trên thé giới, từ “Nha khai thác bay”
<small>(Air Operator), “Nhà khai thác máy bay" (Aircraft Operator) hoặc “Hãng hàng không”</small>
(Airline) thường được sử dụng dé chỉ hãng hàng không. Tuy nhiên, mỗi quốc gia lại có một định nghĩa khác nhau về các cụm từ này, từ đó dẫn đến định nghĩa về hãng hàng không tại các quốc gia cũng khơng hồn tồn giống nhau. Theo pháp luật Châu Âu về
<small>3Điều 96, Công ước Chicago 1944.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Hàng không, cụ thé là các Quy định của Nghị viện và Hội đồng Liên minh Châu “Hãng hàng không” được hiểu là “Bat kỳ tổ chức hay doanh nghiệp nào tham gia vào việc khai thác vận chuyền hàng không thương mại nội địa hoặc quốc tế, dù là trực tiếp hay gián tiếp; đi thuê; hay thông qua bat kỳ hình thức cam kết nào.” 4
Tại Hoa Kỳ, căn cứ vào Điểm 1540.5, Khoản 1540, Chương XII, Phần 49 về Vận tai của Code of Federal Regulations (Tam dich: Bộ quy tắc Liên bang Hoa Kỳ),
<small>“hãng hàng khơng” hay cịn gọi là “nhà khai thác máy bay” được định nghĩa là “Doanh</small>
nghiệp sử dụng hoặc trao quyền sử dụng máy bay với các quyền và nghĩa vụ pháp lý (với tư cách là chủ, người thuê hoặc tư cách khác) với mục đích vận chun hàng khơng bao gồm điều khiển máy bay và các khu vực cảng hàng không.”Š Đặc biệt, tại Hoa Kỳ, một số tài liệu còn sử dụng cụm từ “Air Carrier” dé nói về các “hãng hàng khơng”. Theo Điểm 1.1, Khoản 1, Chương 1, Phần 14 về Hàng không và vũ trụ, Bộ quy tắc Liên bang Hoa Kỳ, đây là “Doanh nghiệp hoặc các đại diện có thầm quyền tương tự thực hiện vận chuyên hàng không một cách trực tiếp thông qua thuê mượn hoặc các thoả thuận khác.”9 Tại Anh, các cụm từ này được hiểu là “Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động vận chuyền hàng không, tức là các chuyên bay bao gồm cả nội địa và quốc tế”.”
Tại Việt Nam, hãng hàng khơng có thé được gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau, bao gồm: hãng hàng không, doanh nghiệp vận chuyền hàng không và doanh nghiệp hàng không. Theo Điều 109 về Kinh doanh vận chuyên hàng không, Luật hàng không dân dụng năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), “Doanh nghiệp vận chuyền hàng không (hãng hàng không) là doanh nghiệp thực hiện ngành kinh doanh vận chuyên hàng không”. Ngành kinh doanh vận chuyển hàng không là một ngành kinh doanh có điều kiện và theo Nghị định số 30/2013/NĐ-CP về kinh doanh vận chuyên hàng không, hoạt động hàng không, ngành kinh doanh này bao gồm hoạt động vận chuyền hàng không, quảng cáo, tiếp thị, bán sản phẩm vận chuyền hàng khơng trên thị trường nhằm mục đích sinh loi.’ Giải thích rõ hơn, “Vận chun hàng khơng là việc vận chuyển hành khách, hành ly, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư bằng đường hang không. Vận chuyên
<small>‘Air operation Definition, Law Insider, air operator Definition | Law Insider, Truy cập lần cuối: 03/01/2022.5 Truy cập lần cuối: 15/01/2022.</small>
<small>5 Truy cập lần cuối:</small>
<small>8Khoan 1, Điều 2, Nghị định 30/2013/NĐ-CP về kinh doanh vận chuyên hàng không, hoạt động hàng không,Nghị định 30/2013/NĐ-CP kinh doanh vận chuyên hàng không hoạt động hàng không, Truy cập lần cuối:03/01/2022.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">hàng không bao gồm vận chuyên hàng không thường lệ và vận chuyển hàng không
<small>không thường lệ.</small>
Vận chuyên hàng không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không bao gồm các chuyến bay được thực hiện đều đặn, theo lịch bay được công bố và được
<small>mở công khai cho công chúng sử dụng.</small>
Vận chuyên hàng không không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng khơng khơng có đủ các yếu tố của vận chun hàng khơng thường lệ.”°
Tóm lại, từ khái niệm về doanh nghiệp hàng không ở các quốc gia trên thế giới, có thể đưa ra khái niệm về doanh nghiệp hàng không đầy đủ nhất như sau: Doanh nghiệp
<small>hàng khơng (hay cịn gọi là hãng hàng khơng) là doanh nghiệp kinh doanh vận</small>
chuyển hàng không, bao gầm vận chuyển khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư trên các chuyến bay nội dia và quốc tế, thường lệ và không thường lệ. 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp hàng không
Một là: Doanh nghiệp hàng không là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, hoạt
<small>động theo những mơ hình kinh doanh khác nhau</small>
Vận tải hàng khơng là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện (tức ngành nghề phải đáp ứng điều kiện vì lý do an ninh quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an tồn đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng). Như vậy, doanh nghiệp hàng không muốn kinh doanh vận tải hàng không cũng sẽ phải đáp ứng hai loại điều kiện bao gồm điều kiện chung dé thành lập doanh nghiệp và điều kiện riêng biệt của ngành dé kinh doanh vận
<small>tải hàng khơng.</small>
Hai là: Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ chính yếu của ngành HKDD là vận chuyển hành khách, hàng hóa.
Mục đích tiên quyết của một doanh nghiệp hàng không khi được thành lập khơng gì khác ngồi mục đích tiễn hành các hoạt động kinh doanh và thu được lợi nhuận từ
<small>° Điều 109 về Kinh doanh vận chuyên hàng không, Luật hang không dân dụng năm 2006 (sửa đổi, b6 sung năm</small>
<small>2014)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">các hoạt động đó. Nhưng dé đạt được mục tiêu kinh doanh thì các hãng phải thực hiện sứ mệnh cốt lõi của ngành vận tải hàng không - khai thác chuyên chở hành khách và hàng hóa băng tàu bay một cách hiệu quả. Các hoạt động của doanh nghiệp hàng không là hoạt động có mục đích của con người và sự ra đời của các hãng hàng không là để phục vụ cho những mục đích đó - phục vụ nhu cầu đi lại của người dân và nhu cầu vận chuyền, cung ứng hàng hóa, nguyên vật liệu đến các cơ sở trong nước và ngoài nước. Sản phẩm của các hãng hàng khơng là lượng hành khách và hàng hóa được vận chuyền được đo bằng đơn vị hành khách và tấn hàng hóa thực hiện. Các doanh nghiệp hàng không phải cung ứng cho thị trường khả năng vận chuyền lượng hành khách và hang hóa, thé hiện dưới dạng ghế cung ứng và tan cung ứng trên các chuyên bay các hãng thực hiện. Cung cấp hàng hóa dịch vụ ra thị trường để đáp ứng nhu cầu vận tải của con người sẽ giúp doanh nghiệp hàng khơng thu được lợi nhuận từ ngành nghề của mình.
Ba là: Doanh nghiệp hàng khơng góp phan tạo nên nguồn thu chính của ngành HKDD từ giá cước vận chuyển, từ đó phân phối lại cho các lĩnh vực khác dưới dạng <small>phi, lệ phí.”</small>
Cước vận chuyền hàng khơng là tat cả chi phí đã bao gồm các loại thuế mà khách hàng phải trả cho công ty, dịch vụ vận tải hàng không. Khi vận chuyền hành khách hay một lô hàng từ địa điểm sân bay này đến địa chỉ sân bay đích đến, mức cước thường
<small>bán máy bay, ...</small>
Bon là: Doanh nghiệp áp dụng khoa học, cơng nghệ kỹ thuật hiện đại, có quy mơ <small>lớn về von lớn, hoạt động cả trong và ngoài nước. |</small>
<small>'°Nguyên, D.C.T. (Chủ biên) (2010), Giáo trình Khái quát về Hàng không dân dung, Học viện Hang không Việt</small>
<small>Nam 2010, ¢r./4.</small>
!Nguyên, D.C.T. (Chủ biên) (2010), Giáo trình Khái quát về Hàng không dân dụng, Học viện Hàng không Việt
<small>Nam 2010, 7. 714.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Vận tải hàng không là hoạt động tồn cầu và có tính quốc tế cao. Mạng lưới đường bay của các hãng hàng không không những ở trong nước, quốc tế khu vực mà
<small>còn xuyên lục địa. Việc khai thác các đường bay này đòi hỏi các doanh nghiệp hàng</small>
không phải t6 chức hoạt động kinh doanh của minh tại các điểm khai thác. Hơn nữa, việc sử dụng công nghệ hiện đại, tiên tiễn, quy mơ và lĩnh vực hoạt động rộng lớn địi hỏi các hãng hàng khơng phải đây có nguồn vốn lớn mạnh dé duy trì vận hành cơng ty ơn định, liên tục. Cùng với đó dé doanh nghiệp ln được chun nghiệp hóa, các hãng ln phải chú ý đến công tác huấn luyện dao tạo, các lao động chuyên ngành và đây mạnh công tác nghiên cứu triển khai trong sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho thị trường hàng không.
1.1.3. Vai trị của doanh nghiệp hàng khơng trong nên kinh té
Doanh nghiệp hàng khơng đóng vai trị quan trọng đặc biệt trong phát triển kinh
<small>đánh giá vai trị của ngành vận tải hàng khơng như sau: “Vận tải hàng không là một</small>
trong những nguồn lực có tính sống cịn nhất của thế giới. Sự phát triển của nó với tư cách là ngành kinh tế và lĩnh vực dịch vụ đã đặt vận tải hàng khơng vào vi tri của một trong những ngành có đóng góp lớn nhất vào thành tựu xã hội hiện đại. Vận tải hàng không là yếu tô cần thiết cho sự phát triển kinh té”!? . Đặc biệt, Nghị quyết Dai hội XIII của Đảng ngày 26/02/2021 đã ghi rõ: “Xây dựng hệ thống kết câu hạ tang đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế va xã hội; ưu tiên phát triển một số cơng trình trọng điểm quốc gia về giao thơng, thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển ha tang thơng tin, tao nên tảng chuyên đổi số quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số”!3. Vai trò của các hãng hàng không được thể hiện cụ thê như sau:
(1) Trực tiếp thực hiện nhiệm vu của ngành HKDD là vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng đường hàng khơng.
Vai trị của các doanh nghiệp hàng khơng ln gắn liền với nhu cầu vận chuyển
<small>hành khách và hàng hóa. Trước đây do địa hình và khoảng cách nên đã gây khó khăn,</small>
<small>IATA, The economic & social benefits of air transport, p.4.</small>
<small> 1/documents/jointworkshop2005/atag_socialbenefitsairtransport.pdf</small>
<small>'3Dai hội đại biểu toàn quốc lant hứ XIII (2021), Toàn văn Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII</small>
<small>của Đảng 26/02/2021, Truy cập lần cuối: 03/01/2022.</small>
<small> class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">
cản trở đến việc di lại của người dân thì giờ đây sự phát triển của ngành hàng khơng nói chung và doanh nghiệp hàng khơng nói riêng đã làm cho việc di chun đến các vùng, địa phương, thậm chí đến các quốc gia khác nhau của người dân trở nên thuận lợi, nhanh chóng hơn. Hơn thé nữa, doanh nghiệp hàng khơng còn giúp cho việc cung ứng vật tư kỹ thuật, nguyên liệu, năng lượng... cho các cơ sở sản xuất trong và ngồi nước diễn ra liên tục, nhanh chóng, kip thời phân bô nguồn lực, sản phẩm cho quốc gia, đồng thời đảm bảo an toàn tuyệt đối, hạn chế tối đa hàng hóa bị hư hỏng.
(2) Giúp cải thiện mức sống, xóa đói giảm nghèo và tạo cơng ăn việc làm cho
<small>người dán.</small>
Với sứ mệnh chính là vận chuyên hành khách như đã được đề cập ở bên trên,
doanh nghiệp hàng không đã giúp hàng ngàn khách hàng dễ dàng khám phá những địa
điểm du lịch trên khắp thế giới hay gặp mặt người thân, bạn bè dù cách xa hàng trăm, hàng ngàn cây số. Không chỉ vậy, doanh nghiệp hàng khơng cịn giúp cho kinh tế các địa phương phát triển, sự giao thương giữa các vùng trở nên thuận tiện và cởi mở hơn, đời sống thu nhập của bà con các vùng miền được cải thiện, đời sống văn hóa của nhân
<small>dân các địa phương trở nên sơi động hơn, qua đó đóng góp vào việc xóa đói giảm nghèo,</small>
rút ngăn khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, giữa đồng bằng với miền nui!*.
Doanh nghiệp hàng khơng cịn giúp hỗ trợ an sinh xã hội, thông qua việc cứu thương,
cứu trợ, hay cả phục vụ cho quốc phòng... Quan trọng hơn, sự xuất hiện của các hãng
hàng không đã tạo một nguồn việc làm lớn cho người dân. Xét trên tông thể, ngành hang khơng trên tồn thế giới đã tạo ra 65,6 triệu việc làm, trong đó, có 10,2 triệu việc làm trực tiếp và hơn 55 triệu việc làm gián tiếp!Š. Điều này giúp giảm tỉ lệ thất nghiệp hon và cung cấp nhiều việc làm hơn cho mọi người.
(3) Là mũi nhọn của kinh tế quốc dân, là ngọn nguôn dé phát triển các lĩnh vực kinh tế khác, và cũng là đối tượng để các lĩnh vực này phục vụ.
Có thể thấy doanh nghiệp hàng khơng đứng ở vị trí trung tâm, huyết mạch của nền kinh tế nước nhà, kéo theo sự phát triển của nhiều lĩnh vực khác trong nền kinh tế thị trường. Sự có mặt của doanh nghiệp hàng không giúp thúc đây sự phát triển hệ thống
!*Khốt, Đ.N. (2021), “Vai tro của cơng tác vận tải hang không đối với việc phục hồi kinh té sau đại dịch
<small>Covid-19,” 28/09/2021, Tạpchímặttrận. </small>
<small> Truy cập lần cuối: 01/01/2022.</small>
<small>'SChi, L. (2021), Khủng hoảng ngành hang không trong cơn bão dịch, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam,</small>
<small> html, Truy cập lần cuối: 01/01/2022.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">giao thơng vận tải, vừa tăng tính cạnh tranh, vừa phát trién đồng bộ, hài hịa giữa các loại hình trong hệ thống giao thông vận tải. Doanh nghiệp hàng khơng cịn giúp cho q trình kinh doanh và sản xuất diễn ra liên tục và bình thường, khi các hãng hàng không cung ứng vật tư kỹ thuật nguyên liệu năng lượng cho các cơ sở sản xuất với tốc độ nhanh nhất, trong thời gian ngắn nhất, nhờ đó đảm bảo hoạt động sản xuất của các cơ sở được diễn ra liên tục và không bị gián đoạn. Điều thường thay trong việc thúc day của các doanh nghiệp hàng khơng đó chính là trong ngành cơng nghiệp du lịch, thể hiện ở việc các hãng luôn phối hợp với ngành du lịch quảng bá, thúc đây hình ảnh, văn hóa, xã hội của đồng bào đến gần hơn với cả người dân trong nước và bạn bè khắp thế giới. Như vậy, doanh nghiệp hàng không có cơng rất lớn trong việc phát triển các lĩnh vực khác của xã hội, nhưng ngược lại để có được sự phát triển chung này, các tô chức, doanh nghiệp của các ngành khác cũng phải phục vụ cho doanh nghiệp hàng không (được thé hiện qua hợp đồng hợp tác, chỉ trả kinh phí vận chuyền, ...) để đáp ứng lợi ích kinh tế của nhau và cùng nhau bước tiến trên nền kinh tế thị trường.
(4) Là cau nối để hội nhập quốc té của các quốc gia, thúc đẩy nên kinh tế quốc dân trong hội nhập quốc tế.
Doanh nghiệp hàng không là cầu nối dé các quốc gia được đến gần với nhau hơn với tốc độ nhanh mà khơng một loại hình vận tải nào khác làm được. Khi mà các đường bay ngày càng được mở rộng hơn, các hợp tác kinh tế, quan hệ chính trị, giao lưu văn hóa xã hội giữa các nước sẽ được mở rộng hơn và xích lại gan với nhau hon. Hon nữa, doanh nghiệp hàng khơng cịn có có nhiều đóng góp ngoại tệ nhà nước, làm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, thé hiện ở giá vé áp dụng cho người nước ngoài trên chuyên bay nội địa và các khoản thu ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ thương mại hay hợp đồng mua bán các thiết bị, nhiên liệu máy bay giữa các nước.!° Chính những lợi thế này đã biến doanh nghiệp hàng không trở thành chất xúc tác dé thúc đây nền kinh tế nước nhà, cùng với mối quan hệ kinh tế quốc tế phát triển hơn, giúp thúc đây tiến trình tồn cầu hóa kinh tế và tự do hóa thương mại nhanh hơn. Sự tăng trưởng kinh tế thế giới trong q trình tồn cầu hóa thương mại đã làm tăng nhu cau vận tai hàng không, tạo điều kiện để nhiều hãng hàng khơng xuất hiện và phát triển mình hơn, để đáp ứng mong
<small>mn chung của hội nhập kinh tê tồn câu.</small>
<small>!SVận, N.T. (2009), Phát triển thi trường hàng không khu vực châu Âu của Vietnam Airlines - Luận văn thạc sỹ</small>
<small>quản trị kinh doanh, 2009 tr.8.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">1.1.4. Khái niệm, đặc điểm thời kỳ bình thường mới
“Bình thường mới” (new normal!”) là một cụm từ dé chỉ giai đoạn ôn định và phục hồi của xã hội sau một thảm hoa, mà chủ yếu thường là sau các đại dich!®.
Trong lịch sử, đã có rất nhiều dịch bệnh khiến cho ngành hàng khơng nói chung và các doanh nghiệp hàng khơng nói riêng bị ảnh hưởng, có thể kể đến như: SARS 2003, EBOLA 2014... Tuy nhiên, hiện nay, thé giới và ngành hàng không đang bước vào thời kỳ bình thường mới sau đại dịch có sức ảnh hưởng nặng nè nhất trong lịch sử là Dai dịch Covid -19. Trong đề tài của nhóm nghiên cứu, nhóm nghiên cứu cũng sẽ tập trung phân tích pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới hiện nay sau đại dịch Covid-19. Sau đại dịch, xã hội đã có một SỐ su thay đơi nhất định để theo kịp với điều kiện thực tế, và theo tiến sĩ Nguyễn Đình Cung - chuyên gia kinh tế, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng: “...Có thể là những điểm mà trước đây mọi người cho là bất bình thường thì nó sẽ trở nên bình thường. Hoặc cũng có thể là những điều mà trước đây, chúng ta đang phấn đấu đề thực hiện thì nay, điều kiện mới bắt buộc chúng ta phải thực hiện nó nhanh hơn, vì nếu không thực hiện, sẽ không thé tồn tại trong thời <small>đại mới”!?. Thời gian hai năm nay từ năm 2020, đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nặng</small> né lên nền kinh tế chung toàn cầu, một trong những ngành bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất là hàng không. Các doanh nghiệp hàng khơng trên tồn thế giới đều “lao đao” trước
<small>đại dịch với tình hình tài chính bị sụt giảm nghiêm trọng. Hiện nay, khi tình hình dịch</small>
bệnh đang dần được kiểm soát tại các quốc gia, xã hội bắt đầu chuyên sang thời kỳ bình thường mới với các quy định về giãn cách, 5K, tiêm phòng và kiểm dich trong di chuyên dé khôi phục lại nền kinh tế đã bị tôn thất nặng nề do đại dịch. Đối với ngành hàng khơng, đó là các điều kiện kiểm dịch ngặt nghèo đối với hành khách, cách ly tập trung đối với người từ vùng dịch, khai thác các đường bay nội địa và quốc tế, vv...
Thời kì bình thường mới trong giai đoạn hiện nay có một số đặc điểm chính:
<small>17 There’s nothing new about the “new normal” - and here’s why. (2020). World Economic Forum. Truy cập</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Thứ nhất, hoạt động sản xuất, kinh doanh phải đảm bao vừa hiệu quả vừa an toàn. Khi xác định sống chung với dịch bệnh, nhà kinh doanh cần ưu tiên tiêu chí an tồn về y tế lên hàng đầu, khơng dé xảy ra tình trạng tập trung khôi phục — phát triển kinh tế nhưng lơ là vấn đề phòng chống dịch bệnh, dẫn đến dịch bệnh bùng phát trở lại Doanh nghiệp hàng không lại càng cần thận trọng về điều này bởi lĩnh vực giao thơng vận tải nói chung và doanh nghiệp hàng khơng nói riêng có nguy cơ rất cao với việc làm lây lan dịch bệnh. Không nên dé xảy ra tình trạng tập trung khơi phục — phát triển kinh tế nhưng lơ là vấn đề phòng, chống dịch bệnh, dẫn đến dịch bệnh bùng phát trở lại.
Thứ hai, cần cần trọng, bởi lẽ dịch bệnh ảnh hưởng tới tồn cầu, khơng phân biệt quốc gia hay sức mạnh kinh tế. Các thảm hoạ tương tự có thé xảy đến bất ngờ, không báo trước, nên nhà kinh doanh cũng như chính quyền khơng thê lơ là, chủ quan trong bat cứ thời điểm nào. Đối với doanh nghiệp hàng không, cần đề ra một bộ quy tắc xử lý chung cho các hãng hàng không khi gặp phải các thiên tai, thảm hoạ. Điều này sẽ giúp cả chính quyền cũng như doanh nghiệp chủ động điều tiết, điều chỉnh phương thức hoạt động cung như kiêm sốt cho phù hop, vừa đảm bao an tồn vừa đảm bảo doanh nghiệp van có thé hoạt động ơn định, có hiệu quả.
Thứ ba, tất cả các thành phần trong xã hội phải linh hoạt thích ứng trong mọi
hồn cảnh, bởi thế giới đang thay đơi nhanh chóng trên mọi khía cạnh của cuộc sống.
Cùng với đó là khả năng chống chịu trước sự cạnh tranh tăng cao trên tồn cầu cũng như những thảm hoạ tương tự có khả năng xảy đến trong tương lai. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp hàng không là doanh nghiệp bi ảnh hưởng vô cùng nặng né bởi dịch bệnh, kha năng linh hoạt và thích ứng nhanh chóng với các tình hình của dịch bệnh là vơ cùng cần thiết để có thể giảm thiểu các ảnh hưởng của dịch bệnh và sớm khôi phục, phát triển kinh tế.
Trong thời kỳ “bình thường mới” cần giải quyết và thích ứng với nhiều van đề đang cùng ton tại như phát triển kinh tế, dịch bệnh, môi trường, thiên tai, biến đôi khí hậu... Trong thời kỳ bình thường mới, mặc dù mục tiêu chính là phịng, chống dịch bệnh và khơi phục phát triển kinh tế, tuy nhiên không thé vi thé mà bỏ bê những van đề khác cũng đang cần rất nhiều sự quan tâm như bảo vệ môi trường, thiên tai hay biến đơi khí hậu. Cần có sự phân chia một cách hợp lý thời gian, công sức, nguồn tài chính... trong
<small>việc giải quyêt các vân đê đang tơn tại của xã hội, tránh vì tập trung một mục tiêu mà</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">đánh đổi những mục tiêu cịn lại. Chỉ khi đó, một nền kinh tế bền vững mới có thé được
<small>xây dựng trong thời kỳ bình thường mới.</small>
1.2. Một số van đề lý luận pháp luật về doanh nghiệp hang khơng trong thời kỳ
<small>bình thường mới</small>
1.2.1. Khái niệm pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nước thừa nhận hoặc ban hành va dam bảo thực hiện dé điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng, mục đích của Nhà nước.?? Từ đó, có thê hiểu: Pháp luật về doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ bình thường mới là các quy tắc xử sự chung do Nhà nước thừa nhận hoặc ban hành để điều chỉnh hoạt động hàng không phát triển hiệu quả đồng thời đảm bảo an tồn
<small>phịng dịch.</small>
Bản chất thời kỳ bình thường mới là thời kỳ xã hội thích ứng an tồn với dịch bệnh, phát triển, khơi phục kinh tế nhưng vẫn kiểm sốt được dịch bệnh. Từ đó, có thê thay, pháp luật trong thời kỳ này cũng phải đáp ứng đủ hai yếu tổ chính:
(i) Khơi phục, phát triển kinh tế xã hội; (ii) Phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh.
Nếu thiếu một trong hai yếu t6 trên, pháp luật đó sẽ khơng được coi là pháp luật trong thời kỳ bình thường mới. Nếu thiếu yếu tơ (i), tức pháp luật chỉ tập trung vào phòng chống dịch bệnh. Đây sẽ được coi là pháp luật trong thời kỳ dịch bệnh chứ khơng phải thời kỳ bình thường mới sau dịch bệnh. Như vậy, có thé thay, điểm khiến cho pháp luật về doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ bình thường mới khác biệt so với pháp luật về doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ dịch bệnh chính là yếu tơ khơi phục, phat triển kinh tế. Tuy nhiên, không nên quá tập trung vào van đề này mà loi là van đề phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh. Nếu thiếu yếu tố (ii), tức pháp luật chi tập trung vào khôi phục, phát triển kinh tế xã hội, sẽ dẫn đến hệ luy là dịch bệnh khơng được kiểm sốt, có khả năng bùng phát trở lại gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của xã hội. Khi đó, xã hội sẽ quay lại thời kỳ dịch bệnh với ưu tiên hàng đầu là phịng chống dịch bệnh và nhiệm vụ khơi phục, phát triển kinh tế xã hội sẽ không được chú trọng nữa.
<small>? Đoan, N.M., Năm, N.V. (2020), Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật, NXB. Tư pháp, tr.212.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">1.2.2. Nguôn pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới Nguồn của pháp luật về doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ bình thường mới chính là các hình thức biểu hiện bên ngoài chứa đựng, cung cấp các quy phạm pháp luật về doanh nghiệp hàng không. tức là các căn cứ pháp lý dé điều chỉnh các van dé và quan hệ xã hội liên quan đến doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ đặc biệt này.
1.2.2.1. Luật Hàng không quốc tế
<small>1.2.2.1.1. Khái niệm</small>
Doanh nghiệp hàng không ở các nước trên thế giới đều chịu sự điều chỉnh của Luật hàng không quốc tế. Day là Luật cơ bản điều chỉnh các van dé liên quan đến hàng không quốc tế, bao gồm cả doanh nghiệp hàng không. Hiểu một cách đơn giản, trén phương diện pháp lý, Luật hàng không quốc tế là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm pháp lý, diéu chỉnh các quan hệ pháp luật phát sinh giữa các chủ thé của luật quốc tế
<small>trong lĩnh vực sử dụng khoảng không gian?!.</small>
1.2.2.1.2. Nguồn của Luật hàng không quốc tế
Về nguồn của Luật hàng không quốc tế, có hai nguồn cơ bản là Điều ước quốc tế và Các quyết định của ICAO (Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế). Hai nguồn này cũng là hai nguồn cơ bản chứa đựng những nguyên tắc điều chỉnh hoạt động của Doanh
<small>nghiệp hàng khơng.</small>
Diéu óc quốc tế
Nguồn quan trọng nhất và đầu tiên của Luật hàng không quốc tế là Công ước Chicago 1944 về hàng không dân dụng quốc tế. Công ước được ký kết giữa các Chính phủ vào ngày 07/12/1944 tại hội nghị quốc tế ở Chicago (Hoa Kỳ). Công ước gồm 4 phần, 22 chương và 96 điều khoản, quy định các nguyên tắc cơ bản của Luật hàng không quốc tế và van đề quan trọng không kém, thành lập tổ chức hàng khơng dân dụng quốc tế (ICAO). Chính vì những ngun tắc trong Cơng ước Chicago mang tính cơ bản, tức khái quát chung nhất dành cho các quốc gia, các quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp hàng khơng (hay cịn gọi là Hãng hàng khơng) được quy định thông qua sự cam kết của quốc gia phụ trách Doanh nghiệp hàng khơng đó.
<small>?!Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật quốc tế, Nxb. Cơng an Nhân dân, 2021, tr. 212.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Công ước Chicago cũng đã có những quy định chung để tiên liệu trước khi có dịch bệnh, trong đó nổi trội nhất là Điều 14 Công ước Chicago 1944: Mỗi Quốc gia ký kết đồng ý áp dụng các biện pháp hữu hiệu dé ngăn ngừa lây lan qua đường hàng không
Các quyết định của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (International Civil
<small>Aviation Organization - ICAO)</small>
Nhu đã dé cập ở trên, ICAO là Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế, được quy định thành lập theo Công ước Chicago 1944. Day là một trong những Tổ chức điều chỉnh trực tiếp lĩnh vực Hàng không dân dụng nói chung và Doanh nghiệp hàng khơng nói riêng. Xét về giá trị pháp lý, các quy tắc, quyết định về hàng không do ICAO soạn thao và ban hành không quan trong bằng điều ước quốc tế về hàng không”. Tuy nhiên, trong thực tiễn hàng không dân dụng quốc tế, các văn bản do ICAO ban hành có tác
<small>2 Cơng ước về hàng khơng dân dụng quốc tế 1944.</small>
<small>International Air Transport Association, “The Montreal Convention 1999”, Dai học Luật Hà Nội, Giáo trinh Luật quốc tế, Nxb. Công an Nhân dan, 2021, tr. 216.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">động vô cùng to lớn, đặc biệt là trong việc điều chỉnh Doanh nghiệp hàng không (hãng
<small>hàng không), đặc biệt là trong thời kỳ bình thường mới.</small>
Hiện nay, trong thời kỳ bình thường mới và với mục đích phịng chống dịch bệnh, ICAO đã đưa ra một số quyết định rõ ràng:
(i) Thỏa thuận hợp tác dé ngăn ngừa và quan lý các sự kiện sức khỏe cộng đồng trong hàng khơng dân dụng (CAPSCA) là một chương trình hợp tác đa ngành, da tô chức tự nguyện do Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO) quản lý với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). CAPCA được thành lập vào năm 2006 nhằm mục đích tập hợp các tơ chức quốc tế, khu vực, quốc gia và địa phương đề kết hợp nỗ lực cải thiện việc lập kế hoạch chuẩn bị và ứng phó với các sự kiện sức khỏe cộng đồng có ảnh hưởng đến lĩnh vực hàng khơng”. Trong đại dịch Ebola, ICAO đã đối phó với hai đợt bùng phát Ebola ở Cộng hòa Dân chủ Congo) bằng cách chia sẻ thông tin và khuyến nghị với các đối tác của CAPSCA, chia sẻ thông tin chuyên bay với WHO và CDC để hỗ trợ ứng phó và phát triển có mục tiêu hơn nữa của Ban Bệnh Truyền nhiễm của ICAO, cung cấp trên trang web ICAO”.
(ii) Dua ra những câm nang, hướng dẫn cho các cơ quan quản lý hàng không ở các quốc gia nhăm định hướng và hỗ trợ các quốc gia tìm cách đối phó với dịch bệnh trong ngành hàng khơng. Những câm nang này quy định cụ thé từng giai đoạn của dich
<small>bệnh như: Khơng có ca bệnh nào, Một vài ca bệnh rải rác, Ca bệnh bùng phát trong</small>
cộng đồng, Số ca bệnh giảm, Ca bệnh mới xuất hiện. Đồng thời, những cẩm nang này cũng định hướng, hướng dẫn rõ ràng về mọi mặt liên quan đến hãng hàng không trong từng giai đoạn nhue điều kiện tàu bay, ... Quy định này hướng tới thiết lập khung quy tắc phản ứng cho các chính phủ cũng như các hãng bay trước đại dịch, đồng thời xác định ngành hàng không là đầu tàu trong khôi phục kinh tế thế giới.
Nhóm nghiên cứu đánh giá, những cam nang này được ban hành dé đối phó với những đại dịch nhất định nhưng cũng có tính tiên liệu và hồn tồn có thể áp dụng dé đối phó với các dịch bệnh có thé xảy ra trong tương lai
1.2.2.2. Ngn pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới của các quốc gia
(i) Các quốc gia thuộc Liên mình Châu Au
<small>?5 o/articles/collaborative-arrangement-prevention-and-management-public-health-events-civil-aviation</small>
<small>26 class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">
Các quốc gia tại Châu Au da số thuộc Liên minh Chau Âu. Đây là một liên minh kinh tế chính trị và như khi tham gia vào các liên minh khác, các quốc gia thành viên của Liên minh Châu Âu cũng phải tuân thủ các quy định pháp lý chung của liên minh này. Vì vậy, tóm lại, doanh nghiệp hàng không ở các quốc gia thuộc liên minh Châu Âu phải chịu sự điều chỉnh của: pháp luật quốc gia đó, Luật hàng khơng quốc tế (bao gồm các điều ước quốc tế và các quyết định của ICAO) và pháp luật của Liên minh Châu Âu. Pháp luật của Liên minh Châu Âu điều chỉnh doanh nghiệp hàng khơng có nguồn cơ ban va chủ yếu là các văn bản luật. Cụ thé, đây là những Quy định, chỉ thị của Nghị viện và Hội đồng Liên minh Châu Âu về lĩnh vực vận tải hàng không hoặc dịch vụ hàng không. Quy định cơ bản và quan trọng nhất là “Regulation (EC) no 1008/2008 of The
<small>European Parliament and of The Council of 24 September 2008 on common rules for</small>
the operation of air services in the Community (Recast)” (Tam dich: Quy dinh sé 1008/2008 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ngày 24 tháng 09 năm 2008 về những nguyên tắc cơ bản trong việc khai thác dịch vụ hàng không trong Cộng đồng Châu Âu), hay gọi ngắn gọn là “Quy định Châu Âu số 1008/2008”. Quy định này sau đó được sửa đổi và bé sung bởi Quy định Châu Âu số 2018/1139, 2019/2 va 2020/696.
Đặc biệt, trong thời kỳ bình thường mới, Nghị viện và Hội đồng Liên minh Châu Âu cũng đưa ra một số quyết định đề thích ứng với từng trạng thái của dịch bệnh và giảm thiểu ảnh hưởng của dịch bệnh đối với doanh nghiệp hàng không. Pháp luật của Liên minh Châu Âu khơng có những quy định chung và cơ định dé đối phó với các dich bệnh mà dựa vào các cam nang (khung pháp luật cố định) được ban hành bởi Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) dé đưa ra những quy định, hướng dẫn cụ thé hơn.
Các quy định, hướng dẫn này được ban hành bởi EASA (Cơ quan An tồn hàng khơng
châu Âu).
<small>(1) Hoa Kỳ</small>
Mặc dù Hoa Kỳ là quốc gia theo hệ thống luật Common Law, tức là hệ thống luật có nguồn pháp luật chính là án lệ, tuy nhiên pháp luật của quốc gia này về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới lại có nguồn chính là các văn bản thành văn. Điều này cũng dễ hiểu khi pháp luật trong thời kỳ bình thường mới phải có tính ứng biến linh hoạt để thích nghỉ với các tình hình dịch bệnh. Ngoài ra, các án lệ về vấn đề này cũng khơng có nhiều và chưa thực sự phù hợp với các dịch bệnh bởi các thời kỳ
<small>bình thường mới là khác nhau vê mức độ cũng như phạm vi ảnh hưởng. Các văn bản</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">pháp luật về doanh nghiệp hàng không tại Hoa Kỳ chủ yếu được ban hành ở cấp độ liên bang?’ 78. Điều nay là dé đảm bảo tính thống nhất của pháp luật cũng như dé thuận lợi hơn cho việc kiểm soát, nhất là đối với các chuyến bay sử dụng vùng trời của nhiều lãnh thé bang trong cùng một chuyến hành trình. Bên cạnh đó, tính liên quan mật thiết đến an ninh an toàn quốc gia cũng là một nguyên nhân giải thích cho sự can thiệp của nhà nước liên bang trong ngành hang khơng??. Nhìn chung, chính quyền quốc gia liên bang sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp hàng khơng bằng các nguồn luật chính là các đạo luật liên bang, các văn bản quy định của các cơ quan chuyên trách cũng như các khuyến nghị của các t6 chức và hiệp hội hàng không quốc tế trên cơ sở các hiệp ước quốc tế về hàng khơng?°. Chính quyền địa phương chỉ có trách nhiệm đảm bảo an ninh an toàn đối với khu vực quanh sân bay cũng như hé trợ chính quyên liên bang trong việc thực thi các đạo luật quốc gia°!.
Trước hết, văn bản có hiệu lực cao nhất điều chỉnh các hãng bay là các đạo luật liên bang. Các đạo luật này quy định về cơ cấu, quyền hạn và nghĩa vụ của các cơ quan và tô chức trực tiếp quản lý hàng không như FAA (Cục Hàng không liên bang Hoa Kỳ),
<small>NASA (Cơ quan Hang không và Vũ trụ Hoa Ky) và NTSB (Uy ban An toan giao thông</small>
quốc gia Hoa Kỳ); những điều kiện kinh doanh đối với doanh nghiệp hàng không; các quy định chung về đảm bao an toàn bay... v.v.
<small>Bên cạnh các đạo luật được ban hành bởi lưỡng viện, ngành hàng không còn được</small>
điều chỉnh bởi các quy định của các cơ quan và tô chức chuyên trách của liên bang, đặc biệt là FAA và NTSB. Các quy định của các cơ quan nay chi tiết hoá các quy định của
luật liên bang cũng như đưa ra các hướng dẫn và quy định cá biệt cho các hãng bay tuỳ
theo điều kiện khách quan của thực tiễn. Ngoài các quy định được luật hoá, các cơ quan
chuyên trách cũng sẽ ban hành các tài liệu hướng dẫn (Handbook, Manual) khác, được
<small>27 Brookhiser, R. L. (n.d.). The Role of Government in Aviation. Indian Hills Community College. Truy cập06/01/2022, tại V1I105/documents/lu06_government.pdf?8Primary Sources of Aviation Law. (n.d.). School of Information and Library Science - The University of NorthCarolina. Truycập 07/01/2022, tai C. S. (1946). Federal, State and Local Jurisdiction over Civil Aviation. Law and ContemporaryProblems, 11(3), 459-487. http://www. jstor.org/stable/1189818</small>
<small>3°International Civil Aviation Organisation (ICAO). (n.d.). Functions of the Regulatory Authority and</small>
<small>implementation of ICAO requirements into the state legal system / Civil Aviation Act and CARs. ICAO. Truy cap06/01/2022, tai </small>
<small>https:/Awww.icao.int/MID/Documents/2019/ACAO-ICAO%20Airworthiness/Session%203%20%20Functions%200f%20the%20NAA%20Final.pdf31T Idd.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">phát hành thường kỳ hướng dẫn các quy định và quy trình cũng như đưa các lưu ý đối
<small>với việc đảm bảo an toàn bay.</small>
(iii) Vương quốc Anh
Vương Quốc Anh cũng là một nước thuộc hệ thống pháp luật Common Law mặc dù nằm ở Châu Âu. Tương tự như ở Hoa Kỳ, ở Vương quốc Anh, ngành hàng khơng
<small>nói chung và doanh nghiệp hàng khơng nói riêng trong thời kỳ bình thường mới cũng</small>
được quan ly chủ yếu bằng các văn bản pháp luật ở cấp độ nhà nước?2 với các cơ quan chuyên trách được thành lập dé chuyên quản là CAA (Cục Hàng không dân dụng quốc gia Anh)33. Trước khi Anh rời khỏi Liên minh châu Âu vào năm 2020, các hãng bay tại quốc gia trong thời kỳ bình thường mới cịn phải tn theo các quy định và sự quản lý của EASA (Cơ quan an tồn hàng khơng châu Âu).
<small>(iv) Canada</small>
<small>Canada cũng la một nước quân chu va được quản ly bởi Nữ hoàng Elizabeth II,</small>
tương tự như Anh. Tại quốc gia này tồn tại song song hai hệ thông pháp luật là hệ thống
<small>văn. Đặc biệt, tại Canada ngoài những quy định mới được ban hành trong thời kỳ bình</small>
thường mới, quốc gia này đã có Quarantine Act 2005 *4(Tam dich: Đạo luật phòng chong dich 2005). Đạo luật này đã quy định những yêu cau, trách nhiệm chung của ngành hàng
<small>khơng dân dụng nói chung và doanh nghiệp hàng khơng nói riêng trong thời kỳ bình</small>
thường mới, phịng chống dịch bệnh. Đạo luật này đóng vai trị là nguồn luật cơ bản, khung pháp luật có định để Chính phủ đưa ra những quy định sau này đối với doanh
<small>nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới. Theo nhóm nghiên cứu nhận xét, đây</small>
là một điểm rất đáng hoc hỏi. Đạo luật phòng chống dịch bệnh 2005 đã thé hiện được
<small>tính tiên liệu đáng có của pháp luật. Dịch bệnh và thời kỳ bình thường mới khơng chỉ</small>
xảy ra một hai lần. Chính vì vậy, việc có một Đạo luật cơ bản làm khung pháp luật ban đầu dé từ đó phát triển ra những quy định cụ thé hơn là vô cùng cần thiết. Điều này sẽ
<small>3Gardner, E. R. (1953). Comparative Air Law. SMU Scholar. Truy cập 07/01/2022, tại</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">giúp cho các quy định được ban hành sau này rõ ràng hơn và có tính thống nhất, hạn chế được tình trạng lặp lại và gây khó hiểu trong việc thực hiện pháp luật.
1.2.2.3. Nguôn pháp luật về doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ bình thường
<small>mới tại Việt Nam</small>
Hiến pháp: đạo luật cơ bản trong hệ thong pháp luật Việt Nam và cũng là nguồn có giá trị pháp lý cao nhất của pháp luật doanh nghiệp hàng khơng. Ví dụ: Điều 33 Hiến pháp 2013 về quyền tự do kinh doanh, ...
Bộ luật Dân sự: Như đã khang định ở trên, pháp luật về doanh nghiệp hang không không phải một nhánh luật riêng biệt mà là hệ thống các quy tắc xử sự chung đối với doanh nghiệp hàng không được quy định ở nhiều bộ luật, luật khác nhau. Đồng thời, về bản chất, doanh nghiệp hàng không là doanh nghiệp thực hiện kinh doanh, hoạt động thương mại là vận chun hàng khơng. Chính vì vậy, ngồi Luật Hàng không dân dụng 2006, pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng cịn có nguồn là: Luật Doanh nghiệp 2020,
<small>Luật Thương mại 2005, Bộ luật Dân sự 2015...</small>
Luật hàng không dân dụng Việt Nam: là nguồn chủ yếu và cơ bản của pháp luật cho doanh nghiệp hàng không. Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006, sửa đôi bổ sung năm 2014 quy định các vấn đề về doanh nghiệp hàng không như quy định về tàu bay (quốc tịch, tiêu chuẩn, quyền với tau bay, cho thuê tàu bay), điều kiện cấp phép kinh
Các văn bản dưới luật: Nghị quyết, nghị định của Chính phủ, Quyết định, Chỉ
Nhìn chung, pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới vẫn được thể hiện ở các nguồn cơ bản của pháp luật điều chỉnh doanh nghiệp hàng khơng. Tuy nhiên, trong thời kỳ bình thường mới, việc thích ứng với dịch bệnh là điều vơ cùng quan trọng, chính vì vậy trong thời kỳ đặc biệt này, pháp luật về doanh nghiệp hàng không ưu tiên có nguồn là các văn bản dưới luật. Ngoài ra, Việt Nam cũng là một
<small>chủ thê của Luật Quôc tê nên cũng sẽ chịu sự điêu chỉnh của Luật Hàng không quôc tê,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">bao gồm: Các điều ước quốc tế, Các quyết định của Tổ chức hàng không dân dụng quốc
Đường bay vẫn luôn là van đề chính đối với doanh nghiệp hàng khơng, đặc biệt là trong thời kỳ bình thường mới. Khai thác thu được lại từ nhiều đường bay đồng nghĩa với việc doanh nghiệp hàng khơng có nhiều doanh thu. Như vậy, có thể nói, dịch bệnh ảnh hưởng đến đường bay chính là ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính và sự sống cịn của doanh nghiệp hang khơng. Việc các quốc gia hạn chế đi lại, đóng cửa biên giới khiến cho các doanh nghiệp hàng không không thê khai thác các đường bay không chỉ khiến doanh thu của các doanh nghiệp hàng không sụt giảm; mà đồng thời, nó cịn dẫn đến hệ luy “tàu bay đắp chiếu”, tức máy bay thuê về không được sử dụng. Hệ luy này khiến cho tình trạng tài chính vốn khơng khả quan của doanh nghiệp hàng khơng lại càng tệ hơn khi nguồn thu giảm mạnh nhưng nguồn chi vẫn như vậy, bao gồm: phí thuê
tàu bay, phí sân đỗ, phí bảo dưỡng tàu bay,... Chính vì những lý do này, trong thời kỳ
bình thường mới, các cơ quan khi ban hành các quy định liên quan đến van dé đường bay đã vô cùng linh hoạt dé có thé đưa ra những quy định vừa phịng, chống dịch bệnh, vừa cô gắng linh hoạt mở các đường bay của doanh nghiệp hàng không. Các quy định phù hợp với tình hình của dịch bệnh đề có thể nhanh chóng khơi phục các đường bay cho doanh nghiệp hàng khơng, tránh để tình trạng “đánh đổi kinh tế lấy phòng chống dịch” diễn ra quá dài, khiến cho tình hình tài chính của các doanh nghiệp hàng khơng giảm xuống đáy và có nguy cơ phá sản.
1.2.3.2. Vấn đề điều kiện vận chuyển hành khách của doanh nghiệp hàng
<small>khơng trong thời kỳ bình thường mới</small>
Vận tải hàng khơng là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Chính vì vậy, điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp hàng không cũng phức tạp hơn các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác. Tuy mỗi quốc gia sẽ yêu cầu các chứng chỉ, giấy phép khác nhau, nhìn chung, các doanh nghiệp hàng không ở đa số quốc gia đều phải có Chứng
<small>chỉ nhà khai thác bay (Aircraft Operator Certificate - AOC). Chứng chỉ khai thác may</small>
bay là chứng chỉ chứng minh việc các doanh nghiệp hàng khơng có đủ năng lực và tổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">chức chuyên mơn đề đảm bảo sự an tồn trong việc khai thác theo quy định của quốc
<small>gia của doanh nghiệp đó.</small>
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nhóm tác giả tập trung phân tích nội dung pháp luật về điều kiện vận chuyên hành khách trong thời kỳ bình thường mới, khơng phân tích về điều kiện vận chun hàng hóa của doanh nghiệp hành khơng (do chủ thể hành khách là đối tượng liên quan trực tiếp đến việc phòng, chống dịch bệnh). Điều kiện vận chuyền hành khách là một trong những van dé cần chú trọng nhất khi ban hành pháp luật về doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới. Khi các đường bay bắt đầu được khai thác nhưng với thái độ thận trọng và đi đơi với phịng chống dịch, các quy định về điều kiện vận chuyên hành khách bắt đầu được ra đời. Quy định về vấn đề này được chia thành hai van đề:
(i) Điều kiện đối với hành khách bao gồm các điều kiện về giấy tờ, điều kiện về
<small>nhập cảnh và cách ly...</small>
(ii) Điều kiện đối với doanh nghiệp hàng khơng (hãng hàng khơng).
Mục đích của các quy định này đều hướng đến việc kiểm soát được dịch bệnh, tránh làm lây lan dịch bệnh qua việc khai thác vận chuyền hành khách. Trong thời kỳ bình thường mới, tình hình dịch bệnh mỗi quốc gia một khác nhau, dẫn đến điều kiện vận chuyền hành khách của các quốc gia cũng khác nhau. Tuy quy định về van dé nay điểm chung là đều thắt chặt và thận trọng hơn so với bình thường, mức độ thắt chặt và cần trọng cũng được các quốc gia linh hoạt dé phù hợp với tình hình dịch bệnh tại quốc
<small>gia mình. Tuy nhiên, cùng với sự suy giảm của dịch bệnh, các quy định này cũng sẽđược nới lỏng.</small>
1.2.3.3. Van đề trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp hang không doi với
<small>hành khách trong thời kỳ bình thường</small>
Hiện nay, do tình hình dịch bệnh trên thé giới chưa thực sự 6n định, các quốc gia van đang phải rất linh hoạt việc đóng, mở các đường bay. Điều nay dẫn đến van dé là trách nhiệm của doanh nghiệp hàng không đối với hành khách khi chuyến bay bị huỷ
<small>bởi các quy định đóng đường bay của Chính phủ trong tình hình dịch bệnh. Doanh</small>
nghiệp hàng không không phải chủ thể trực tiếp huỷ chuyến bay; tuy nhiên giữa doanh nghiệp hàng không đối với hành khách đã thoả thuận và có hợp đồng mua bán vé máy bay. Chính vì vậy, doanh nghiệp hàng khơng vẫn phải chịu trách nhiệm đối với hành khách khi chuyên bay của họ. Thông thường, các doanh nghiệp hàng khơng sẽ có chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">sách của riêng mình dé hồn trả lại tiền vé máy bay cho hành khách bang nhiều cách khác nhau như hoàn trực tiếp tiền mặt, quy ra voucher (phiếu mua vé máy bay cho lần sau). Tuy nhiên, vẫn cần những quy định của Chính phủ về vấn đề này bởi việc Chính phủ có các quy định pháp ly dé điều chỉnh vấn đề này sẽ giúp cho các doanh nghiệp hàng khơng có định hướng rõ ràng cũng như sự thống nhất trong hướng giải quyết của mình đối với hành khách trong trường hợp trên. Đồng thời, việc doanh nghiệp hàng không tự chủ trong việc thực hiện trách nhiệm của mình đối với hành khách khi bị huỷ chuyền do tình hình dịch bệnh cũng dễ dẫn đến trường hợp các chính sách bồi thường, hồn tiền của doanh nghiệp hàng không chưa thực sự thoả đáng với hành khách. Chính vi vậy, cần các quy định của Nhà nước dé cân băng lợi ích, nghĩa vụ của hai bên là doanh nghiệp hàng không và hành khách, từ đó đưa ra hướng giải quyết thoả đáng nhất cho đôi
1.2.3.4. Vấn đề hỗ trợ doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ bình thường
Như đã đề cập ở trên, tình hình dịch bệnh ảnh hưởng nặng nề đến doanh nghiệp hàng khơng, cụ thé là van dé tài chính. Khi các đường bay không được khai thác và doanh thu giảm mạnh dẫn đến việc khơng có khả năng chỉ trả cho các khoản, bao gồm: trả lương cho lao động, các loại phí,... rất nhiều doanh nghiệp hàng không đã rơi vào cảnh “chết lâm sàng”, tức là ngừng kinh doanh va mat khả năng thanh toán các khoản
<small>nhưng chưa phá sản, hoặc thậm chí là phá sản. Chính vì vậy, việc ban hành ra các quy</small>
định dé hỗ trợ doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới là vô cùng cần thiết. Các quy định thể hiện được sự hỗ trợ của Chính phủ đối với doanh nghiệp hàng không bằng nhiều cách khác nhau: Cung cấp gói tiền mặt, cho vay lãi suất thấp, miễn giảm các loại phí, thuế... tuỳ thuộc vào khả năng kinh tế của từng quốc gia. Các quy định này đã thê hiện rất rõ khía cạnh “khơi phục, phát triển kinh tế” trong pháp luật trong thời kỳ bình thường mới. Với sự hỗ trợ này, các doanh nghiệp hàng không phan nào được giảm bớt áp lực tài chính và có thé hồi phục sau dich bệnh nhanh chóng hơn.
<small>Ngồi ra, khía cạnh lao động của doanh nghiệp hàng khơng cũng được các Chính</small>
phủ đặc biệt chú trọng hỗ trợ. Điều này là hợp lý bởi tình hình tài chính của doanh nghiệp hàng khơng đã bị ảnh hưởng nặng nề do tình hình dịch bệnh, dẫn đến các hậu quả lớn, bao gồm việc không thể chỉ trả lương đầy đủ cho người lao động, bao gồm người trực
<small>tiêp cung cap dịch vụ là phi công và tiêp viên, cũng như các công việc gián tiêp khác hồ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">trợ kỹ thuật, nhân viên hành chính, v.v,... Đề khắc phục tình trạng này, các Chính phủ đã liên tiếp đưa ra những sự hỗ trợ như: cho doanh nghiệp hàng không vay dé trả lương cho nhân viên và hỗ trợ trực tiếp cho lao đồng bằng cách đưa ra các mức hỗ trợ cho
<small>người có thu nhập bị ảnh hưởng trong ngành hàng không. Mặc dù những quy định này</small>
được đưa ra chưa thực sự giải quyết được toàn bộ vấn đề lao động của doanh nghiệp hàng không, chúng phần nào giúp các doanh nghiệp hàng không giảm bớt gánh nặng trong vấn đề này. Từ đó, giảm bớt được gánh nặng tài chính của doanh nghiệp hàng
<small>khơng trong thời kỳ bình thường mới, sau khi bị dịch bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng.</small>
KET LUẬN CHƯƠNG I
Như vậy, qua chương I, ta có thé rút ra một số kết luận như sau:
<small>Doanh nghiệp hàng khơng (hay cịn gọi là hãng hàng khơng) là doanh nghiệp</small>
kinh doanh vận chuyền hàng không, bao gồm vận chuyền khách, hành ly, hàng hóa, bưu pham, bưu kiện, thư trên các chuyến bay nội địa và quốc tế, thường lệ và không thường lệ. Các doanh nghiệp thuộc hàng kinh doanh này có những đặc điểm và vai trò đặc thù, yêu cầu các cơ chế pháp luật chuyên ngành đặc thù dé kiểm soát và hỗ trợ khi cần thiết. “Bình thường mới” là thuật ngữ dé chỉ giai đoạn phục hồi sau một sự kiện, hiện tượng xã hội đặc biệt, mà trong khuôn khổ bài nghiên cứu này là đại dịch COVID-19. Trong thời kì mới thích ứng với đại dich, dé đáp ứng với hai tiêu chi: (i) khôi phục, phát triển kinh tế xã hội; va (ii) phịng, chống và kiêm sốt dịch bệnh, pháp luật tại Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đã đưa ra các văn bản pháp luật và dưới luật. Nhìn chung, pháp luật, thơng qua các văn bản như kê trên và trong tương lai, cần tập trung giải quyết các van dé mà các doanh nghiệp hàng không phải đối mặt do ảnh hưởng của đại dịch, đó là (i) van đề đường bay; (ii) van đề điều kiện vận chuyên hành khách; (iii) van đề trách nhiệm đối với hành khách và (iv) van dé hỗ trợ doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ bình thường mới, trong đó bao gồm hỗ trợ tài chính và hỗ trợ lao động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>CHUONG II</small>
THUC TRANG PHAP LUAT VE DOANH NGHIEP HANG KHONG TRONG
THOI KY BINH THUONG MOI VOI DAI DICH COVID-19
2.1. Thực trạng pháp luật về doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ bình thường mới với đại dịch Covid-19 tại một số quốc gia trên thế giới
Khi đại dịch COVID-19 bùng phát, nền kinh tế thế giới đã phải chịu nhiều thiệt hại to lớn, mà ngành đầu tiên chịu tác động nặng nề nhất chính là ngành vận tải hàng khơng. Nhìn vào biểu đồ dưới đây Tổ chức Hàng khơng Dân dụng Quốc tế (ICAO), có thê thấy, đại địch Covid-19 đã gây ảnh hưởng nặng nề nhất trong lịch sử đối với ngành
<small>hàng khơng nói chung và các doanh nghiệp hàng khơng nói riêng. Lượng hành khách</small>
của các doanh nghiệp hàng không trong năm 2021 và 2020 giảm lần lượt 49% và 60% so với năm 2019. Theo báo cáo của ICAO về tình hình hoạt động hàng không trong năm 2020, lượng khách quốc tế và nội địa lần lượt giảm 1,38 tỷ và 1,32 tỷ hành khách, giảm
74% và 50% so với năm 2019 và làm sụt giảm doanh thu lần lượt 250 tỷ và 120 tỷ
Nguồn: Báo cáo của Tô chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO)
<small>3š “Khủng hoảng ngành hàng không trong con bão dịch”, class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">
Trong thời kỳ bình thường mới sau đại dịch Covid-19, những van đề chính cần được lưu ý dé có thé đưa ra các quy định nhằm cải thiện tình trạng đáng báo động này của doanh nghiệp hàng không là: pháp luật về đường bay, điều kiện vận chuyền hành khách, trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp hàng không đối với hành khách và hỗ trợ đối với doanh nghiệp hàng khơng trong thời kỳ bình thường mới.
2.1.1. Pháp luật về van đề đường bay của doanh nghiệp hàng không trong thời kỳ
<small>bình thường mới</small>
Khi đại dich Covid-19 bùng phát trên toàn thé giới, ưu tiên của các quốc gia đều là phòng, chống và ngăn chặn dịch xâm nhập và lây lan. Chính vì vậy, khi đó, đa số các quốc gia đều có quy định đóng cửa biên giới và đóng các đường bay bao gồm cả nội địa và quốc tế. Điều này đã khiến các doanh nghiệp hàng không trên thế giới điêu đứng khi doanh thu giảm mạnh. Vì lý do này, trong thời kỳ bình thường mới, các quốc gia đều có xu hướng tích cực linh hoạt với tình hình dịch bệnh dé có thé mở lại các đường bay càng sớm càng tốt.
<small>(i) Anh</small>
Đối với các đường bay quốc tế, theo quy định tại The Health Protection
<small>(Coronavirus, International Travel) (England) (Amendment) (No. 7) Regulations</small>
20213, Anh phân loại các điểm đến thành các nhóm điểm đến thường va các nhóm điểm đến thuộc danh sách đỏ”. Các nước thuộc danh sách đỏ này là các nước có tình hình dịch bệnh nghiêm trọng hoặc có các biến chủng virus mới thuộc danh sách biến chủng đáng lo ngại (VOI), và danh sách này sẽ được cập nhật ba tuần một lần để đảm bảo sát nhất với tình hình thực tế. Dựa trên sự phân loại đó, đối với hành khách từ mỗi nhóm quốc gia, nhà nước sẽ có những yêu cầu khác nhau về kiểm dịch, cách ly và giấy tờ.
<small>Nhìn chung theo nhóm nghiên cứu, quy định này đặt ra những khung chính sách</small>
rõ ràng cho từng nhóm đối tượng khác nhau, từ đó ngăn ngừa sớm các mối nguy nhưng đồng thời cũng không làm hạn chế quá nhiều đối với việc vận tải hành khách quốc tế. Bên cạnh đó, việc cập nhật danh sách đỏ các quốc gia có tình hình dịch bệnh nghiêm
<small>36 The Health Protection (Coronavirus, International Travel) (England) (Amendment) (No. 7) Regulations 2021. 1/150/made</small>
<small>di Department for Transport; Department of Health and Social Care. (2021, December 15). Red list of countries</small>
<small>and territories. GOV.UK. Retrieved January 21, 2022, from class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">
trọng thường xuyên cũng giúp khơng bỏ sót các vùng có nguy co cao va van dam bảo
<small>chính xác, khơng ngăn chặn thừa các nước đã ra ngoài phạm vi nguy cơ cao.(ii) Hoa Ky</small>
Áp dụng quy định về Travel Advisory (tam dịch: Cảnh báo mức độ nguy hiểm du lịch) trong bối cảnh dịch bệnh?, các điểm đến quốc tế được Hoa Kỳ chia ra làm bốn cấp độ cảnh báo từ 1 đến 49°, trong đó 1 là áp dụng các biện pháp phịng tránh như thơng thường và 4 là khơng nên bay. Các cấp độ cảnh báo không đồng nghĩa với với cắm bay, nhưng hành khách nội địa nên có những sự cân nhắc khi đi tới các địa điểm này. Đối với các chuyên bay từ quốc tế tới, Tổng thống sẽ đưa ra các quyết định cắm các chuyến bay từ các nước đang có tình hình dịch nghiêm trọng nếu thấy cần thiết, như mới đây, vào ngày 26/11/2021, Hoa Kỳ ra lệnh cắm các chuyến bay từ 8 nước châu Phi vào Hoa Ky, tuy nhiên lệnh cam này đã được gỡ bỏ vào ngày 31/12/20214!. Các lệnh cắm nay thường được ban hành dựa trên tình hình thực té cũng như các cảnh báo cua WHO va Cơ quan Kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC).
Nhóm nghiên cứu nhận thấy các quy định như trên chưa thực sự hợp lý. Việc kiểm soát các đường bay thường xuyên và chỉ cắm khi cần thiết tại Hoa Kỳ cũng tránh việc làm đứt đoạn các tuyến vận tải giao thơng thé giới, tuy nhiên chính việc kiểm sốt lỏng lẻo đó cũng khiến nguy cơ dịch bệnh lây lan vào trong nước nhanh hơn và khó kiêm sốt hơn. Bên cạnh đó, thay vì đưa ra những quy định cắm hoặc giảm tần suất bay, việc phân loại các nước theo cấp độ dịch ở Hoa Kỳ chỉ dừng lại ở mức độ cảnh báo. Điều này khiến cho việc kiểm soát dịch bệnh càng trở nên khó khăn hơn, nhất là trước nguy cơ cơng dân trở về từ các nước có tình hình dịch bệnh nghiêm trọng có thể mang
<small>theo mâm bệnh vào nội dia.</small>
<small>38 U.S. Department of State | Bureau of Consular Affairs, Informing U.S. Citizen Travelers Consular Safety and</small>
<small>Security Messaging.</small>
<small>Travel Advisories. (2021). Travel.State.Gov. Retrieved January 23, 2022, from</small>
<small>40 The White House. (2021, November 27). 4 Proclamation on Suspension of Entry as Immigrants and</small>
<small>Nonimmigrants of Certain Additional Persons Who Pose a Risk of Transmitting Coronavirus Disease 2019.Retrieved January 23, 2022, from </small>
<small>41 The White House. (2021b, December 28). A Proclamation on Revoking Proclamation 10315. Retrieved</small>
<small>January 23, 2022, from https://www. whitehouse. gov/briefing-room/presidential-actions/2021/12/28/a-proclamation-on-revoking-proclamation-10315/</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">(iii) Các quốc gia khác
Hiện nay có nhiều mơ hình hành lang du lịch được triển khai trên thế giới nhằm nối các quốc gia có tỉ lệ tiêm chủng và an toàn dịch bệnh cao đi lại dé dang hơn mà
<small>không phải thực hiện cách ly như Air Travel Bubbles và Vaccinated Travel Lane</small>
<small>(Singapore)*”, Test and Go (Thái Lan), Bình thường mới (Campuchia)Ÿ*,...</small>
Việc xây dựng các chính sách đi lại này là hợp lý đối với các nước an toàn Covid-19, giúp cho việc đi lại trở nên dé dàng, thuận tiện hơn, việc giao thương quốc tế cũng được xích lại gần với nhau hơn, giúp cho nền kinh tế được tăng trưởng trở lại. Tuy vậy, những “hành lang di lại” nay lại tiềm ấn nhiều rủi ro, do tình hình kiểm sốt dịch bệnh trên thế giới không đồng đều. Những nước kiểm soát tốt dich bệnh càng thận trọng hơn trong việc mở cửa biên giới, vì khơng muốn hứng chịu một làn sóng dịch bệnh thứ hai. Ngồi ra, tình hình dịch bệnh chưa được không chế tại một số quốc gia càng khiến những
<small>nước khác e ngại.</small>
2.1.2. Pháp luật về điều kiện vận chuyén hành khách của doanh nghiệp hàng khơng
<small>trong thời kỳ bình thường mới</small>
2.1.2.1. Điều kiện về giấy tờ
<small>(i) Anh</small>
Theo hướng dẫn về việc đến nước Anh từ một quốc gia khác trong mùa dịch của chính phủ2Š, trước khi đặt vé máy bay tới Anh, hành khách chỉ cần có giấy chứng minh tiêm chủng cấp bởi Dịch vụ Y tế quốc gia (NHS) hoặc các giấy tờ có giá tri trong đương ở nước ngồi được Anh chấp nhận và điền phiếu khai báo địa điểm tới (passenger locator form) trong vòng 48 giờ trước khi lên tàu bay. Yêu cầu về giấy xét nghiệm chỉ dành cho hành khách chưa tiêm đủ mũi. Một số trường hợp được miễn trừ về giấy chứng nhận tiêm chủng là là trẻ em dưới 18 tuổi, người đang tham gia vào các chương trình thử nghiệm vaccine tai Anh, Hoa Kỳ hoặc Chau Âu và cư dân Anh khơng thể tiêm vaccine vì lí do bệnh lý có giấy xác nhận miễn trừ y tế của phòng khám hoặc bệnh viện.
Nhóm nghiên cứu thấy rằng quy định này hợp lý ở việc yêu cầu những giấy tờ cần thiết như phiếu khai báo hay chứng minh tiêm chủng, đặc biệt là linh hoạt trong các
<small>*# UK Government. (2022, January 9). Travel to Englandfrom another country during coronavirus (COVID-19).</small>
<small>GOV.UK. Retrieved January 21, 2022, from https:/Awww.gov.uk/guidance/travel-to-england-from-another-country-during-coronavirus-covid-19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">trường hợp dành cho người chưa tiêm đủ hay được miễn trừ. Tuy vậy, việc không yêu
cầu cần giấy tờ xét nghiệm âm tính dành cho du khách đã tiêm đủ là một điểm rủi ro vì những người này hồn tồn có thé bị tái nhiễm, gây nguy hại cho cộng đồng xung quanh.
<small>(ii) Hoa Kỳ</small>
<small>Theo quy dinh tai “Amended Order: Requirement for Proof of Negative COVID-19 Test or Recovery from COVID-COVID-19 for All Air Passengers Arriving in the United</small>
States” của CDC, hành khách đi chuyến bay đến Hoa Ky phải cung cấp được giấy tờ chứng minh xét nghiệm âm tính một ngày trước chuyến bay (Qualifying test) hay tài liệu chứng minh khỏi bệnh không quá 90 ngày trước chuyến bay (kèm theo bức thư của bác sĩ có bang cấp xác nhận có thé bay); khai báo giấy chứng thực (attestation) đã xét nghiệm âm tính hay khỏi bệnh“. Đồng thời, tai “Amended Order Implementing
<small>Presidential Proclamation on Advancing the Safe Resumption of Global Travel During</small>
the COVID-19 Pandemic” của CDC, hành khách muốn đến nước Hoa Ky phải cung cấp thêm giấy tờ chứng minh tiêm đủ vắc-xin (tức đã tiêm trên hai tuần ké từ mũi một, mũi hai hoặc đủ các mũi — theo yêu cầu của từng loại vắc-xin được chấp nhận) và khai báo Covered Individual Attestation (tạm dich: Giay Chứng thực Cá nhân được Bao dam theo <small>quy dinh)*’.</small>
Theo nhóm nghiên cứu, quy định này phan nào giúp cho việc kiểm dịch khi đến Hoa Ky trở nên chặt chẽ, minh bạch khi có đầy đủ giấy tờ dé xuất trình. Tuy nhiên nước Hoa Kỳ có thé xem xét giảm bớt một số giấy tờ dé xuất trình kiểm tra tình trạng sức
<small>khỏe của hành khách, qua đó đảm bảo cho việc nhập cảnh của người nước ngoài đượcthuận lợi, tránh được các bước thủ tục rườm tà.</small>
<small>(iii) Singapore</small>
Thông tư 08/2022 của Cục HKDD Singapore (CAAS) được ban hành dé đưa ra một số yêu cầu cho hành khách bay đến Singapore phải thực hiện test PCR hoặc ART hai ngày trước khi lên máy bay, trừ một số trường hợp như trẻ dưới 2 tuổi, người được tiêm đầy đủ và người chưa được tiêm nhưng đã có kết quả xét nghiệm âm tính hay đã từng bị nhiễm và khỏi bệnh 7-90 ngày trước ngày bay và phải cung cấp biên bản hợp lệ
<small>46 CDC, HHS, Amended Order: Requirement for Proof of Negative 19 Test or Recovery from COVID-19 for All Air Passengers Arriving in the United States. Retrieved February 21, 2022 from</small>
<small>47 CDC, HHS, Amended Order Implementing Presidential Proclamation on Advancing the Safe Resumption ofGlobal Travel During the COVID-19 Pandemic. Retrieved February 21, 2022 from</small>
<small>