Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.37 MB, 51 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM</b>
<b>Địa điểm thực tập: Thị Trấn Nho Quan, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh BìnhTên sinh viên: Phạm Minh Chi </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các bác, các chú, anh, chị trong UBND Thị Trấn Nho Quan đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Trong suốt thời gian từ khi thực tập tại xã đến khi kết thúc, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các bác, các cô, các chú, anh, chị. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cô nên đề tài nghiên cứu của em mới có thể hồn thiện tốt đẹp. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Huyền Châm, cô Thái Thị Nhung đã trực tiếp giúp đỡ, quan tâm, hướng dẫn em hoàn thành tốt bài báo cáo này trong thời gian qua. Bài báo cáo thực tập thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 24/05/2021 đến ngày 04/07/2021. Bước đầu đi vào thực tế của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn đồng thời có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nho Quan, ngày tháng năm 2021 Sinh viên
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Phạm Minh Chi
<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN</b>
Lao động - việc làm là vấn đề nóng bỏng mang tính chất tồn cầu, là mối quan tâm lớn của toàn nhân loại. Với xu thế tồn cầu hóa hiện nay ảnh hưởng khơng nhỏ tới lao động - việc làm của mỗi quốc giá. Song song với nó lại là q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ, là vấn đề thị trường, là trình độ lao động hạn chế...gây sức ép tới việc làm, đặc biệt là việc làm trong nông nghiệp. Nho Quan là một huyện miền núi người dân chủ yếu sống bằng nghề nông trong khi đó quỹ đất cho nơng nghiệp cịn hạn chế. Thị Trấn Nho Quan nằm trên giao điểm quốc lộ 12B và tỉnh lộ 479, cách thành phố Ninh Bình 31 km, với ngành nghề chính của người dân là nghề nơng. Cùng với sự phát triển của đơ thị hóa và CNH-HĐH đất nước, mà diện tích đất nơng nghiệp của xã giảm dần, tốc độ tăng dân số ngày càng cao cùng với đó là lực lượng lao động hằng năm cũng tăng. Do đó mà lao động trong địa bàn thường xuyên
<b>thiếu việc làm, xuất phát từ những thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực</b>
<b>trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn Thị trấn Nho Quan , tỉnhNinh Bình."</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu……….1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu……….2
1.2.1 Mục tiêu chung...2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...2
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu...2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu...3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu...3
PHẦN II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...4
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu……….4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...4
2.2. Phương pháp nghiên cứu...15
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...15
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu...16
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu...16
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu...16
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...17
3.1. Thực trạng lao động, việc làm của các hộ điều tra……….17
3.1.1. Thực trạng lao động của các hộ điều tra...17
3.1.2. Thực trạng việc làm của các hộ điều tra...18
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc làm của lao động của các hộ điều tra……….19
3.2.1 Yếu tố tuổi lao động và giới tính...19
3.2.2 Trình độ của người lao động...20
3.2.3 Dân số...22
3.2.4 Chính sách giải quyết việc làm của Đảng và nhà nước...23
3.2.5. Tình hình phát triển kinh tế và tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế...24
3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng việc làm, lao động nông thôn trên địa bàn Thị Trấn Nho Quan, huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình……….…25
3.3.1 Phương hướng giải quyết...25
3.3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng việc làm...25
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...27
4.1 Kết luận………27
4.2 Kiến nghị.………...28
4.2.1 Đối với nhà nước...28
4.2.2 Đối với chính quyền địa phương...29
4.2.3 Đối với các cơ sở kinh tế...30
4.2.4 Đối với người lao động...30
TÀI LIỆU THAM KHẢO...32
PHỤ LỤC...34
Phiếu điều tra...34
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">CNH-HĐH: Cơng nghiệp hố- hiên đại hố UBND: Uỷ ban nhân dân
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
<b>1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu </b>
Vấn đề về lao động và việc làm nói chung, việc làm của lao động nói riêng, nhất là việc làm của lao động nơng thơn có ý nghĩa đặc biệt trong chiến lược xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nông thôn là một bộ phận không thể tách rời của đất nước, chính vì vậy việc phát triển nơng thơn ln là một vấn đề quan trọng được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, một trong những mục tiêu quan trọng của phát triển nông thôn là việc làm cho người lao động. Đây là 1 nhiệm vụ vô cùng quan trọng bởi người dân ở nông thôn chiếm đến 70% dân số trên cả nước. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách phát triển kinh tế, do đó đã làm thay đổi đáng kể quy mô, cơ cấu lao động và giải quyết vấn đề việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người lao động. Tuy nhiên, dân số nước ta đang tăng lên nhanh chóng. Theo Tổng cục thống kê, trung bình mỗi năm số lao động của nước ta tăng khoảng 1- 1,2 triệu người. Nguồn nhân lực được bổ sung về số lượng, tuy nhiên chất lượng còn hạn chế, nhất là những lao động ở nông thôn, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp tăng nhanh, tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn đang diễn ra nhiều năm qua.
Thực tế tại địa phương hiện nay cho thấy người nông dân hiện đang làm những công việc mang tính mùa vụ. Đúng vụ thì cơng việc của họ mang tính thuần nơng, ngồi thời vụ thì phần lớn họ chuyển sang làm các cơng việc khác để có thêm thu nhập. Do tính thời vụ nên thu nhập của họ không cao và không ổn định khiến cho nông dân thiếu việc làm ngày càng tăng về số lượng mà chất lượng cũng chưa được cải thiện. Hiện nay do ảnh hưởng dịch Covid 19 nữa, các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp giá bán chưa được cao phụ thuộc vào đầu ra và giá cả thị trường làm cho thu nhập của nông dân càng thấp nữa, các ngành dịch vụ do dịch bệnh phải đóng
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">cửa, nếu được bán thì lượng khách hàng không nhiều thành ra thu nhập bấp bênh, các nhóm ngành cịn lại cũng bị ảnh hưởng không kém. Thị trấn Nho Quan là một thị trấn thuộc huyện miền núi người dân chủ yếu sống bằng nghề nơng trong khi đó quỹ đất cho nơng nghiệp cịn hạn chế. Hàng năm có một số lượng lớn người dân bước vào độ tuổi lao động, tuy nhiên chất lượng nguồn lao động cịn hạn chế như khơng có trình độ chun mơn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học cịn kém. Thêm vào đó là việc dân số ngày càng tăng khiến cho việc giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn đã khó nay càng khó khăn hơn. Tốc độ tang trưởng kinh tế cịn chậm. Do đó, việc đưa ra các chính sách nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động và giải quyết cho việc làm cho lao động nông thôn là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng lúc này, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn đó, tơi quyết
<b>định chọn đề tài: " Thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn Thị</b>
<b>trấn Nho Quan, tỉnh Ninh Bình ".1.2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng việc làm của người lao động trên địa bàn Thị trấn Nho Quan, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình . Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết vấn đề việc làm và nâng cao chất lượng nguồn lao động trên địa bàn Thị Trấn Nho Quan, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng việc làm của người lao động trên địa bàn Thị Trấn Nho Quan, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của người lao động trên địa bàn Thị Trấn Nho Quan, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Đề xuất 1 số giải pháp nhằm giải quyết vấn đề việc làm và nâng cao chất lượng nguồn lao động trên địa bàn Thị Trấn Nho Quan, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng vể tình hình việc làm của người lao động trên địa bàn TT Nho Quan, huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình?
Những yếu tố ảnh hưởng tới việc làm của người lao động trên địa bàn TT Nho Quan, huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình?
Những giải pháp nào để giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn lao động trên địa bàn trong thời gian tới?
<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn TT Nho Quan, huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
Đối tượng khảo sát là toàn bộ người dân trên địa bàn TT Nho Quan, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng việc làm và lao động nông thôn trên địa bàn TT Nho Quan, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
Phạm vi về không gian: Tiến hành nghiên cứu trên địa bàn TT Nho Quan, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài từ 24/5/2021 đến 24/6/2021 Số liệu thứ cấp thu thập qua 3 năm gần nhất từ 2018 đến 2020
Số liệu sơ cấp được điều tra trong năm 2021
<b> </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>PHẦN II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu </b>
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lí Vị trí địa lý
Thị trấn Nho Quan là thị trấn miền núi của huyện Nho Quan, nằm trên giao điểm quốc lộ 12B và tỉnh lộ 479, cách thành phố Ninh Bình 31 km, có vị trí địa lý:
Phía đơng giáp các xã Lạc Vân Lạng Phong, Phía tây giáp xã Thị Trấn Nho Quan Phía nam giáp xã Văn Phong Phía bắc giáp xã Phú Sơn.
2.1.1.2 Địa hình
Thị Trấn Nho Quan nằm trên địa bàn trung chuyển của các hệ thống tự nhiên ở phía Tây Nam đồng bằng sông Hồng, giáp với đồng bằng sông Mã qua vùng núi Cúc Phương, là vùng cuối cùng của vùng núi Tây Bắc trong khu đệm Hòa Bình - Thanh Hóa. Địa hình nhìn chung khơng bằng phẳng được phân thành 03 vùng cụ thể sau:
Vùng núi đá vơi: Tập trung chủ yếu ở phía Tây của huyện dọc theo ranh giới giữa Ninh Bình và Hịa Bình, Thanh Hóa, vườn Quốc gia Cúc Phương.
Vùng bán sơn địa: Bắt đầu từ cửa rừng Cúc Phương đi ra theo hướng Đông Nam là dải núi đồi xen lẫn chạy qua nông trường Đồng Giao xuống đến xã Yên Lâm, huyện n Mơ. Hình dạng đồi rất đa dạng, đồi dài, cao, độ dốc đến 45 ở vùng Kỳ Phú,<small>0</small>
Quảng Lạc, Sơn Hà, Rịa, đồi lượn sóng thấp ở Quỳnh Lưu.
Vùng đồng chiêm trũng: Nằm giữa vùng đồi núi và các huyện Gia Viễn, Hoa Lư, thị xã Tam Điệp, vùng này có địa hình lịng chảo, độ cao trung bình từ 0,7 đến
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">0,9m so với mực nước biển, vào mùa mưa thường bị ngập nước. Vùng này thuận lợi cho việc canh tác lúa nước, ni trồng thủy sản
Diện tích tự nhiên là 290,3 ha, dân số 10.035 người, số hộ 2889 hộ, trên địa bàn thị trấn có 12 tổ dân phố. Thị trấn Nho Quan là trung tâm kinh tế, văn hoá – xã hội của huyện, là đầu mối giao thông quan trọng của huyện. Từ thị trấn Nho Quan có thể đi Thành phố Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Hồ Bình, Hà Nội, Thanh Hóa…bằng nhiều tuyến đường giao thơng đường thuỷ, đường bộ thuận tiện.
2.1.1.3 Khí hậu
Khí hậu TT Nho Quan mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản của khí hậu miền Bắc Việt Nam, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều.
Nhiệt độ: Chịu ảnh hưởng khí hậu vùng đồng bằng Bắc Bộ. Nhiệt độ trung bình năm khá cao và đồng đều, nhiệt độ trung bình 23,4 C. Mùa lạnh vào khoảng cuối<small>0</small>
tháng tháng 11 đến giữa tháng 3. Số ngày lạnh khoảng 50 - 60 ngày. Tháng lạnh nhất thường là tháng 1. Nhiệt độ thấp nhất có thể xuống đến 5 - 7 C. Nhiệt độ cao nhất<small>0</small>
37<small>0</small>C, nhiệt độ trung bình là 20 C<small>0</small>
Độ ẩm: Do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên huyện Nho Quan có độ ẩm khơng khí tương đối cao, bình qn độ ẩm của khơng khí trung bình là 84% - 86% chênh lệch độ ẩm giữa các tháng khơng nhiều, tháng có độ ẩm khơng khí cao nhất là 90% (tháng 2), thấp nhất là 81% (tháng 10).
Lượng bốc hơi: Trung bình năm từ 850 ÷ 870mm, trong đó mùa hạ chiếm 60% lượng bốc hơi cả năm, tháng 07 có lượng bốc hơi lớn nhất là 105mm, tháng 02 có lượng bốc hơi nhỏ nhất là 45mm.
Chế độ gió: Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, mùa đơng hướng gió thịnh hành là hướng Đông Bắc, những tháng giữa và cuối mùa đông gió có xu hướng lệch dần về hướng Đơng. Mùa hè hướng gió thịnh hành từ Đơng hoặc Đơng Nam. Huyện Nho Quan còn chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió lục địa hướng Tây hoặc hướng
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Tây Nam, gió biển theo hướng Đơng Nam. Vào các tháng 7, 8, 9 thường có bão làm ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt trên địa bàn.
Lượng mưa trung bình cả năm 1900mm. Mưa tập trung chủ yếu vào mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 11, trung bình trên 100mm/tháng. Trong mùa mưa, lượng mưa chiếm trên 80% tổng lượng mưa cả năm. Tháng 8 - 9 có lượng mưa lớn nhất trong năm (trung bình 300 - 400mm). Vào mùa đông, lượng mưa chiếm khoảng 10 - 20% tổng lượng mưa, chủ yếu là dạng mưa nhỏ, mưa phùn. Mưa phùn thường xảy ra vào nửa sau mùa đơng và kéo dài nhiều ngày duy trì một tình trạng ẩm ướt thường xun.
2.1.1.4 Thủy văn
Sơng Lạng – Hồng Long: bắt nguồn từ Hồ Bình chảy vào Nho Quan (tại xã Thạch Bình) và đổ ra sơng Bơi tại xã Đức Long. Đây là con sông khá lớn, chảy cắt ngang huyện và là nguồn cung cấp nước ngọt chủ yếu cho khu vực trung tâm huyện và các xã lân cận.
TT Nho Quan chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ văn của sơng Lạng – Hồng Long, sơng Sui gây lũ lụt hàng năm cho các xã phía Bắc sơng Lạng – Hồng Long đến cốt cao độ 4,5m. Mức lụt cao nhất là 5,5m (năm 1985) có tần suất 2%. Tuy nhiên thị trấn Nho Quan nằm trong đê Năm Căn nên không bị lụt, chỉ bị úng cục bộ.
Xã có nguồn nước phong phú nhờ hệ thống sông suối hồ đập khá dày đặc nên nguồn nước khá dồi dào, đảm bảo cho nhu cầu phục vụ sản xuất, tưới tiêu,…
Nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân được lấy từ 2 nguồn:
Nước mặt: trên địa bàn Thị Trấn có nguồn nước mặt tương đối đủ cải thiện cảnh quan môi trường khuôn viên xã và phục vụ sản xuất, đời sống con người.
Nước ngầm: Thị Trấn nằm trong vùng có nguồn nước ngầm được chia thành nhiều lớp nơng, sâu khác nhau rất phong phú, được nhân dân khai thác sử dụng bằng biện pháp giếng khoan phục vụ sinh hoạt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">2.1.1.5 Các nguồn tài nguyên
TT Nho Quan có nguồn tài ngun khống sản khá phong phú, trong đó quan trọng nhất là đá vơi và đá đơlomit với trữ lượng lớn, bên cạnh cịn có các loại khống sản khác nhưng trữ lượng khơng lớn như than bùn, than đá…
Tính đến hết năm 2018, tổng diện tích đất tự nhiên của Thị Trấn Nho Quan là 290,46 ha, được phân bố cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Trong đó diện tích đất phi nông nghiệp chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tổng diện tích đất tự nhiên là 145,12 ha, đất nơng nghiệp là 142,13 ha chiếm 48,93%; đất sản xuất nông nghiệp là 117,63 ha chiếm 82,76% trong đó đất trồng cây hàng năm là 57,55 ha chiếm 40,49%; đất trồng lúa là 44,74 ha chiếm 31,48%; đất trồng cây lâu năm là 60,08 ha chiếm 42,27%, đất chưa qua sử dụng là 3,21 ha chiếm 1,11%. Qua 3 năm diện tích các nhóm đất sử dụng khơng có sự thay đổi.
Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất của Thị trấn Nho Quan giai đoạn 2018-2020.
Loại đất Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Tốc độ phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 2.1.2.1 Dân số lao động
Thị Trấn Nho Quan có dân số 10.035 người, số hộ 2718 hộ, trên địa bàn thị trấn có 12 tổ dân phố. Trong đó số người trong độ tuổi lao động : 5.654 người chiếm 60,46% dân số. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên năm 2019 là 1,02 %, trên địa bàn xã dân tộc kinh có 9.241 người chiếm 97,7% dân số. Tỷ lệ người dân tộc trên địa bàn xã chiếm rất ít, chỉ có 218 người chiếm 2,3%.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">1 <sup>Số người trong độ tuổi lao </sup><sub>động ( người)</sub> 5.465 5.630 5.789
Thương mại, dịch vụ (người) 2418 2502 2823 3 <sup>Cơ cấu lao động trong các </sup>
(nguồn: UBND Thị Trấn Nho Quan, 2020) Kinh tế thị trấn Nho Quan phát triển theo kinh tế thị trường có sự chỉ đạo, định hướng; các ngành nghề xây dựng, dịch vụ thương mại phát triển nhanh, hàng hoá đa dạng, phong phú, lưu thơng thuận lợi, kịp thời góp phần phát triển sản xuất và phục vụ đời sống của nhân dân. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: phát triển cả về số lượng và chất lượng, thu hút nhiều nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở vật chất, kỹ thuật được tăng cường. Tốc độ tăng trưởng, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, dịch vụ đạt khá. Với các chủ trương và giải pháp đúng đắn, phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương thu hút đầu tư trên địa bàn, tiểu thủ công nghiệp tập trung vào các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh: vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, huy động tốt nguồn lực địa phương, duy trì mở rộng đa dạng hố các ngành nghề phát triển kinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">tế. Song vấn đề khó khăn nhất của Thị Trấn hiện nay là giải quyết việc làm nâng cao tay nghề và trình độ chun mơn cho người lao động. Hầu hết các lao động có việc làm, nhưng khoảng thời gian nơng nhàn cịn lớn, do đó phát huy tổng thể nguồn lực trong quy hoạch tổng thể của thị trấn cần quan tâm đến đội ngũ lao động có tay nghề. Mở ra các khóa đào tạo nhân cấy nghề mới, thu hút cơng nghiệp, xí nghiệp, nhà máy về địa phương cho người lao động tham gia.
2.1.2.2 Văn hóa – xã hội
Hoạt động văn hóa ngày càng đa dạng, đổi mới về nội dung, hình thức; chú trọng giáo dục và phát huy giá trị truyền thống lịch sử văn hóa q hương. Phong trào tồn dân xây dựng đời sống văn hóa; phong trào văn nghệ, thể dục thể thao phát triển rộng khắp, thu hút đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia, bước đầu đáp ứng nhu cầu thụ hưởng văn hóa, văn nghệ, rèn luyện nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Đến nay có 11/12 khu dân cư văn hóa; 5/5 cơ quan, trường học văn hóa, 2.499 gia đình văn hóa (đạt 93,2%); có 11/12 tổ dân phố có nhà văn hố, tăng 17% so năm 2016. Phong trào văn nghệ quần chúng được duy trì và phát triển, hàng năm tổ chức các chương trình giao lưu văn nghệ quần chúng thu hút đông đảo nhân dân tham gia như Câu lạc bộ văn nghệ của Hội Cựu chiến binh...12/12 tổ dân phố trên địa bàn hoàn thành việc xây dựng Hương ước được Uỷ ban nhân dân huyện công nhận. Nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội có chuyển biến theo hướng tích cực. Năm 2020 UBND thị trấn Nho Quan đã được Bộ Văn hóa tặng Bằng khen.
Cơng tác thơng tin tun truyền được đổi mới cả về nội dung, hình thức, tập trung tuyên truyền kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương, các mơ hình điển hình tiên tiến, hệ thống truyền thanh được quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật, thời lượng và chất lượng phát thanh được nâng lên góp phần nâng cao dân trí và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Về giáo dục – đào tạo
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Quy mô trường lớp ổn định; số lượng trẻ mẫu giáo, học sinh tiểu học, trung học cơ sở được huy động đến trường hàng năm đều tăng, khơng có học sinh bỏ học. Chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh ngày một tăng. Bên cạnh đó, cơng tác phổ cập giáo dục được tiếp tục duy trì và giữ vững đạt mức độ 3. Trong nhiệm kỳ qua, trường Tiểu học và THCS thị trấn Nho Quan luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn huyện, được UBND tỉnh tặng cờ thi đua xuất sắc và danh hiệu ‘‘Tập thể lao động xuất sắc, riêng trường THCS được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng nhì; Trường Mầm non được UBND huyện tặng giấy khen. Phong trào xã hội hóa giáo dục, công tác khuyến học, khuyến tài hoạt động ngày càng đi vào nề nếp và có hiệu quả.
Về y tế:
Trạm Y tế duy trì được các tiêu chí chuẩn Quốc gia về y tế giai đoạn 2018 -2020; công tác dân số được duy trì tốt các hoạt động, tỷ lệ phát triển dân số đảm bảo theo chỉ tiêu đại hội đề ra. Đặc biệt thường xuyên tuyên truyền về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm kiểm tra các cơ sở kinh doanh thực phẩm, nhà hàng, quán ăn…kịp thời chấn chỉnh thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm khơng để mất an tồn vệ sinh, ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn.
Công tác điều tra dân số nhà ở: Triển khai thực hiện có hiệu quả cơng tác truyền thơng dân số kế hoạch hóa gia đình, phát huy vai trị của cộng tác viên dân số, các biện pháp tuyên truyền, tư vấn, vận động các đối tượng tự nguyện sử dụng các biện pháp tránh thai lồng ghép với chăm sóc sức khỏe sinh sản đạt kết quả tốt.
Cơng tác bảo vệ chăm sóc trẻ em được quan tâm thường xuyên, tổ chức đăng ký, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ từ 6 tuổi trở xuống đến nay được 1508 thẻ BHYT, đạt tỷ lệ 99%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng hàng năm giảm đến cuối năm 2020 cịn 13,8 %; cơng tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em được đẩy mạnh; tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho trẻ em nghèo, trẻ em có hồn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi, tàn tật vào các dịp tết Thiếu nhi 1/6, tết Trung thu, tết Nguyên đán...
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Cơng tác chính sách – xã hội
Cơng tác chăm lo cho đối tượng chính sách trên địa bàn được quan tâm thường xuyên, việc chi trả trợ cấp cho người có cơng và giải quyết hồ sơ hưởng chế độ cho các đối tượng chính sách xã hội kịp thời, đúng đối tượng. Từ năm 2018 đến nay đã tổ chức vận động Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa và An sinh xã hội".
Thực hiện tốt các chính sách và huy động mọi nguồn lực hỗ trợ giúp đỡ người nghèo bằng các giải pháp thiết thực, phân công cho các ngành, đoàn thể giúp đỡ hộ nghèo, hướng dẫn phương pháp sản xuất kinh doanh, giới thiệu việc làm, tạo điều kiện cho hộ nghèo vay vốn đầu tư sản xuất giải quyết việc làm. Hàng năm giới thiệu cho 77 hộ nghèo vay vốn với tổng số tiền trên 1 tỷ đồng. Công tác giảm nghèo được Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc thường xuyên quan tâm chỉ đạo hàng năm; tính đến hết năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo còn 2,9% (vượt mục tiêu đề ra). Địa phương đã phối hợp với các đơn vị tổ chức xây dựng và sửa chữa 12 căn nhà tình nghĩa cho hộ nghèo, khó khăn về nhà ở với tổng trị giá 840 triệu đồng, hiện nay trên địa bàn khơng cịn nhà tạm. Hàng năm giải quyết việc làm cho hơn 100 lao động, khuyến khích phát triển các ngành nghề tại địa phương để giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ.
Công tác dân tộc – tôn giáo được chỉ đạo chặt chẽ, tập trung giải quyết kịp thời những vấn đề phức tạp về tôn giáo phát sinh từ cơ sở; kịp thời phát hiện, ngăn chặn các biểu hiện lợi dụng tơn giáo, góp phần đảm bảo an ninh chính trị trên địa bàn. Quốc phịng - an ninh
Cơng tác quốc phòng, quân sự địa phương được củng cố vững chắc và tăng cường. Quan tâm xây dựng nền quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, nâng cao chất lượng và trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực lượng dân quân, dự bị động viên trong toàn thị trấn Nho Quan. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chương trình kế hoạch huấn luyện quân sự, giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng theo quy định. Việc tổ chức diễn tập theo Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị đạt chỉ tiêu, mục đích, yêu cầu đề ra. Hàng năm bảo đảm các chỉ tiêu giao
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">quân cả về số lượng và chất lượng, tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác huấn luyện hàng năm, phục vụ cho công tác quân sự, quốc phịng địa phương. Năm năm qua, đã có 32 thanh niên đủ tiêu chuẩn lên đường nhập ngũ.
Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được chú trọng. Lãnh đạo thực hiện có kết quả Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo trật tự an tồn giao thơng; đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng Công an thị trấn Nho Quan, Ban bảo vệ tổ dân phố. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức cảnh giác cách mạng cho cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân về âm mưu, hoạt động "diễn biến hồ bình", "bạo loạn lật đổ" của các thế lực thù địch, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. An ninh chính trị được giữ vững, trật tự an tồn xã hội được đảm bảo. Năm năm qua có 5 tập thể và 8 cá nhân được khen thưởng trong phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc (trong đó có 2 cá nhân được Bộ trưởng Bộ Công An và UBND tỉnh Ninh Bình tặng bằng khen).
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế
Thị trấn Nho Quan là một huyện miền núi, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và truyền thống lao động cần cù sang tạo của nhân dân trong địa bàn. Trong những năm gần đây thì kinh tế của địa bàn đã có nhiều bước chuyển biến. Tình hình phát triển sản xuất nơng nghiệp cũng có những biến động cụ thể như sau:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Năm 2018 là 16%, năm 2020 là 19%.
Cơ cấu kinh tế: Năm 2018 nông, thủy sản đạt 10 %, kinh doanh dịch vụ và các ngành nghề khác đạt 90%, đến năm 2020 nông, thủy sản đạt 8%, kinh doanh dịch vụ và
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">các ngành nghề khác đạt 92%. Sản lượng lương thực cây có hạt bình quân đạt đạt 520 tấn/năm.
Giá trị sản phẩm trồng trọt, nuôi trồng thủy sản trên 01 ha canh tác năm 2019 đạt 47 triệu đồng/ha, đến năm 2020 đạt 90 triệu đồng/ha (tăng 43 triệu).
Thu ngân sách năm 2018 là 5.738.495.162 đồng, năm 2020 thu ngân sách đạt 7.566.601.000 đồng.
Bình quân thu nhập đầu người năm 2018 đạt 29 triệu đồng/người/năm, năm 2020 đạt 35 triệu đồng/người/năm.
Về giao thông, thủy lợi: Trong nhiệm kỳ đã xây dựng 15 tuyến đường giao thơng và hệ thống tiêu thốt nước.
+ Tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương: 90%,
+ Tỷ lệ hộ nghèo năm 2018 là 5% đến năm 2020 giảm xuống cịn 2,9%. Về y tế: Duy trì chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2018 là 15%, đến năm 2020 giảm xuống còn 13,8%.
Về giáo dục: 03 nhà trường duy trì tốt tiêu chí trường chuẩn Quốc gia, riêng trường Tiểu học giữ vững chuẩn Quốc gia mức độ 2.
Trạm y tế duy trì tiêu trí Quốc gia về Y tế
Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%.
11/12 tổ dân phô có nhà văn hóa, tỷ lệ hộ gia đình văn hóa hàng năm đạt trên 93%.
Sản xuất nơng nghiệp ổn định và từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường. Tổng sản lượng lương thực có hạt bình qn đạt 520 tấn/năm, tăng 40 tấn so với chỉ tiêu Đại hội đề ra. Giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác đến cuối nhiệm kỳ đạt 90 triệu đồng, đạt mục tiêu Đại hội. Chăn nuôi phát triển, mức
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">tăng trưởng cao và ổn định, chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại, gia trại. Nuôi trồng thuỷ sản được các hộ tận dụng mặt nước ao đầm để thả cá và nuôi thủy cầm. Tổng giá trị chăn nuôi, thủy sản đạt 3,6 tỷ đồng, chiếm 40,2% giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng 15,3% so với đầu nhiệm kỳ.
Cơng tác phịng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được chú trọng, chỉ đạo thực hiện tốt công tác chuẩn bị phương án “4 tại chỗ, 5 sẵn sàng”. Chuẩn bị đầy đủ vật liệu dự phòng theo kế hoạch. Sẵn sàng xử lý kịp thời những điểm xung yếu, phân công lực lượng trực, theo dõi diễn biến thời tiết, chủ động xuống các tổ dân phố chỉ đạo phòng chống bão, chống úng. Sau các đợt mưa, lũ, chỉ đạo khắc phục sớm hậu quả, ổn định đời sống nhân dân và phát triển sản xuất.
Công tác xây dựng đô thị văn minh được chỉ đạo quyết liệt và đạt nhiều kết quả; diện mạo của thị trấn Nho Quan có nhiều đổi mới. Đến nay, toàn Thị trấn Nho Quan đã làm được 15 tuyến đường giao thơng kết hợp tiêu thốt nước trên 20 km tại các tổ dân phố. Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong 5 năm đạt trên 100 tỷ đồng, trong đó, vốn ngân sách tỉnh trên 20 tỷ đồng, huyện trên 60 tỷ đồng, ngân sách địa phương gần 10 tỷ đồng, nhân dân đóng góp trên 1 tỷ đồng; tăng trên 70 tỷ đồng so với
<b>giai đoạn 2011 - 2016. </b>
Công tác quản lý quy hoạch kiến trúc đơ thị có nhiều chuyển biến. Thường xuyên tuyên truyền, kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự đô thị. Nhắc nhở các hộ kinh doanh chấp hành quy định về Luật Quảng cáo, không lấn chiếm lòng đường, vỉa hè để kinh doanh, tập kết vật liệu, góp phần đảm bảo an tồn giao thơng, trật tự, văn minh đô thị.
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, xây dựng có chuyển biến tích cực, thu hút được nhiều nguồn lực đầu tư phát triển, cơ sở vật chất, kỹ thuật được tăng cường, ngành nghề được củng cố và mở rộng. Năm 2020 trên địa bàn thị trấn Nho Quan có 78 doanh nghiệp, 975 cơ sở sản xuất kinh doanh. Tổng giá trị sản xuất tính đến cuối năm 2020 đạt 800 tỷ đồng. Tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng chiếm 47,4% trong cơ cấu kinh tế; giá trị sản xuất hàng năm tăng trưởng theo
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">hướng tích cực. Một số ngành tiểu thủ cơng nghiệp như: chế biễn gỗ, cơ khí, may mặc...đem lại hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ cấu trong lao động, tăng nguồn thu nhập cho nhân dân.
Xây dựng cơ bản được tập trung chỉ đạo, hạn chế phát sinh nợ. Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho phát triển kinh tế - xã hội được tăng cường, các cơng trình được đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cấp trên và của địa phương tập trung vào các lĩnh vực quan trọng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa tổ dân phố. Trong năm 2019, đã triển khai lát vỉa hè, trồng mới cây xanh gắn với hệ thống tiêu thoát nước tuyến đường trục chính trung tâm thị trấn Nho Quan với tổng chiều dài 3.300m.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nâng lên, đặc biệt chú trọng đến việc giải quyết tồn tại về quản lý đất đai trên địa bàn. Trong nhiệm kỳ qua có nhiều giải pháp, làm tốt công tác quản lý đô thị, vệ sinh môi trường, được nhân dân đồng thuận và đạt nhiều kết quả; xây dựng 15 tuyến tiêu thoát nước nội thị. Ý thức tham gia bảo vệ môi trường trong nhân dân có chuyển biến tích cực, cơ bản giải quyết tồn đọng rác thải trên địa bàn đặc biệt là các tuyến đường trung tâm của thị trấn Nho Quan. Công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về môi trường ở các cơ sở kinh doanh và trong khu dân cư được tăng cường.
Dịch vụ, thương mại tiếp tục phát triển. Chợ được đầu tư, xây dựng, cải tạo phù hợp với quy hoạch, chuyển đổi hình thức quản lý theo Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành quy định về quy trình chuyển đổi mơ hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Năm 2018, UBND huyện giao các hạng mục cơng trình xây dựng chợ Nho Quan (tại phố Tân Tiến, thị trấn Nho Quan) được đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho Ủy ban nhân dân thị trấn Nho Quan quản lý và sử dụng.
Dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách đạt trên 10 tỷ đồng tăng 2 lần so với năm 2016. Bưu chính viễn thơng duy trì tốc độ phát triển từng bước hiện đại hóa đáp
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">ứng ngày càng cao nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân. Tồn thị trấn Nho Quan có 93% số người dùng máy điện thoại thuê bao cố định và di động, tăng 6% so năm 2018. Dịch vụ Internet phát triển nhanh, 100% cơ quan, trường học và nhiều hộ dân đã sử dụng Internet.
Hệ thống ngân hàng, tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, có 680 trường hợp vay vốn với số tiền gần 60 tỷ đồng, các khoản vay tín dụng đều sử dụng đúng mục đích, hồn trả vốn vay đúng hạn góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế và đời sống nhân dân, giải quyết việc làm, giảm nghèo.
Công tác thu ngân sách có nhiều tiến bộ, đã tập trung khai thác các nguồn thu, chủ động triển khai đồng bộ các giải pháp thu ngân sách, hàng năm đều hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch giao. Tổng thu ngân sách từ 2018 - 2020 đạt 26 tỷ đồng. Chi ngân sách đảm bảo theo quy định của luật, chủ động phân bổ dự toán ngân sách ngay từ đầu năm. Sử dụng dự phòng ngân sách đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị đột xuất của địa phương.
<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu</b>
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Đi đến từng nhà để thu thập số liệu và điều tra
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Lựa chọn ngẫu nhiên một vài hộ theo phân loại ngành nghề 2.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cáp được thu thập chủ yếu trong năm 2021 bằng việc thông qua bảng hỏi để điều tra với những nội dung cơ bản của lao động (tên, tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật , ngành nghề ,...) và các chỉ tiêu phản ánh về
</div>