Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Tcdn sang t6 k44 kn010 bai tap tcdn da giai full trong giao trinh cho sinh vien k46 chuong 12345151728

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 129 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TCDN Sáng T6 K44 KN010 - Bài tập TCDN đã giải full trong giáo trình cho sinh viên K46 (Chương 1,2,3,4,5,15,17,28)

Tcdn Ueh (Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh)

<small>Scan to open on Studocu</small>

TCDN Sáng T6 K44 KN010 - Bài tập TCDN đã giải full trong giáo trình cho sinh viên K46 (Chương 1,2,3,4,5,15,17,28)

Tcdn Ueh (Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh)

<small>Scan to open on Studocu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Chương 1: </b>

<b>GIỚI THIỆU VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP </b>

<b>Câu hỏi lý thuyết: Câu 1: </b>

• Các cổ đơng là người sở hữu công ty cổ phần. Những người này bầu ra ban quản lí cấp cao, những nhà quản lí sẽ hoạt động vì lợi ích của các cổ đơng.

• Vấn đề về quyền kiểm sốt và quản lí là lý do chính hình thành nên quan hệ đại diện. Nếu ban quản lí hoạt động vì lợi ích bản thân nhiều hơn là lợi ích của các cổ đơng thì sẽ dẫn đến vấn đề đại diện từ đó phát sinh chi phí đại diện.

<b>Câu 2: </b>

Loại mục tiêu phù hợp cho bệnh viện này là tối đa hóa doanh thu bằng các cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ với mức giá thấp nhất có thể. Vì DN phi lợi nhuận cũng có VCSH nên mục tiêu phù hợp của DN này là tối đa hóa VCSH.

<b>Câu 3: </b>

- Phát biểu sau là SAI.

- Vì giá trị cổ phiếu hiện hành phản ánh rủi ro, thời gian, độ lớn của tất cả các dòng tiền trong tương lai, cả ngắn hạn và dài hạn.

<b>Câu 4: </b>

Mục tiêu tối đa hóa giá trị cổ phiếu có mâu thuẫn với các mục tiêu khác. Vì trong nền kinh tế thị trường, tất cả những thứ này đều có cái giá phải trả. Do đó ở một mức độ tối ưu, hành vi đạo đức hoặc bất hợp pháp, khuôn khổ định giá cổ phiếu đã bao gồm những điều này.

<b>Câu 6: </b>

Ban quản lí hoạt động vì lợi ích của cổ đơng nên có 2 trường hợp:

- TH1: Nếu các nhà quản lí tin rằng có thể làm tăng giá cổ phiếu lên đến $35 thì họ sẽ tuyên chiến để chóng lại sự chào mua này.

- TH2: Nếu giá cổ phiếu khơng thể tăng đến $35 thì ban quản lí khơng nên chống lại sự chào mua này. Và vì ban quản lí có thể mất việc nếu cơng ty được mua lại nên họ càng có động lực để chống lại sự chào mua này.

<b>Câu 8: </b>

Điều này làm giảm các vấn đề đại diện cho các tập đoàn và là cách tốt nhất để kiểm sốt DN trong TH các nhà quản lí hoạt động vì lợi ích của NĐT. Tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng đúng, nếu các nhà quản lí khơng quan tâm đến lợi ích của các cổ đơng thì vấn đề đại diện sẽ được giữ ngun hoặc thậm chí có thể tăng lên.

<b>Câu 9: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Các chế độ lương thưởng được trao tặng bằng cổ phiếu ưu đãi sẽ giúp nhà quản lí hoạt động vì lợi ích của các cổ đơng nhiều hơn. Vì thế nếu cắt giảm lương thưởng sẽ làm mất đi động lực tốt đa hóa giá trị cổ phiếu hiện hành của các nhà quản lí từ đó dễ dẫn đến xảy ra các vấn đề đại diện.

<b>Câu 10: </b>

Vì mục tiêu tối đa hóa giá trị cổ phiếu hiện hành sẽ tránh được các vấn đề phá sản, hoạt động kinh doanh không ổn định và không an tồn. Khơng có sự mơ hồ và khơng nảy sinh vấn đề ngắn hạn so với dài hạn.

<b>Chương 2: </b>

<b>BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ DỊNG TIỀN </b>

<b>Câu hỏi lý thuyết Câu 1: </b>

Nhận định là ĐÚNG. Tính thanh khoản của tài sản chỉ tốc độ cũng như mức độ dễ dàng khi chuyển đổi tài sản đó thành tiền mặt. Tài sản ngắn hạn gồm tiền mặt, và những tài sản mà sẽ chuyển thành tiền trong vòng 1 năm kể từ ngày lập bảng cân đối kế tốn là khoản mục tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Tài sản cố định và tài sản vơ hình là khoản mục tài sản có tính thanh khoản thấp nhất tức là khó và sẽ mất một thời gian khá dài để có thể chuyển đổi nó thành tiền.

<b>Câu 2: </b>

Theo cơ sở dồn tích trong q trình kế tốn: “ Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh, khơng căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền hoặc tương đương tiền. Do đó, sẽ có những nghiệp vụ phát sinh tạo ra một khoản doanh thu và chi phí, ta ghi nhận vào mục doanh thu, chi phí trên báo cáo thu nhập, nhưng trên thực tế, có thể ta chưa thu tiền hoặc chưa chi tiền. Do đó con số doanh thu và chi phí thể hiện trên báo cáo thu nhập tiêu chuẩn không thể hiện dòng tiền vào và dòng tiền ra thực sự xảy ra trong một kỳ.

<b>Câu 3: </b>

Dưới góc độ kế tốn, con số ở dịng cuối cùng giải thích cho sự thay đổi về tiền và tương đương tiền. Thế nhưng, nó khơng có ý nghĩa khi phân tích 1 cơng ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Câu 4: </b>

Sự khác biệt cơ bản giữa dòng tiền dưới góc độ tài chính và dịng tiền dưới góc độ kế tốn là chi phí lãi vay. Dưới góc độ tài chính thì chi phí lãi vay là dịng tiền thuộc hoạt động tài chính, nhưng dưới góc độ kế tốn thì lại là dịng tiền hoạt động. Trong phân tích cơng ty, dịng tiền dưới góc độ tài chính có ý nghĩa hơn vì nó phản ánh thực dòng tiền liên quan đến hoạt động kinh doanh.

<b>Câu 5: </b>

Giá trị thị trường khơng bao giờ có thể âm. Hãy tưởng tượng một phần của cổ phiếu được bán với giá - $20. Điều này có nghĩa là nếu bạn đặt mua 100 cổ phiếu , bạn sẽ nhận được số cổ phiếu đó cùng với một tấm séc trị giá $2.000. Bạn sẽ muốn mua bao nhiêu cổ phiếu? Nói chung, vì luật phá sản doanh nghiệp và cá nhân, giá trị ròng của một người hoặc một công ty không thể là âm, ngụ ý rằng các khoản nợ không thể vượt quá tài sản theo giá trị thị trường.

<b>Câu 6: </b>

Đối với 1 công ty đang trên đà phát triển, chi tiêu vốn nhiều có thể dẫn tới dịng tiền từ tài sản âm. Nói chung, điều quan trọng là tiền được chi tiêu một cách hợp lý, chứ không phải là dòng tiền từ tài sản âm hay dương.

<b>Câu 7: </b>

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm trong một kỳ nào đó khơng nhất thiết là xấu. Nó có thể là một tín hiệu xấu cho những doanh nghiệp đi vào hoạt động lâu nhưng nó khá bình thường đối với những doanh nghiệp mới thành lập, hàng của họ khó bán vào thời kỳ đầu hoặc họ đang đầu tư thêm cho doanh nghiệp nên chi nhiều hơn nhận vào.

<b>Câu 8: </b>

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm trong một kỳ nào đó khơng nhất thiết là xấu. Nó có thể là một tín hiệu xấu cho những doanh nghiệp đi vào hoạt động lâu nhưng nó khá bình thường đối với những doanh nghiệp mới thành lập, hàng của họ khó bán vào thời kỳ đầu hoặc họ đang đầu tư thêm cho doanh nghiệp nên chi nhiều hơn nhận vào.

Dòng tiền thuộc về cổ đơng của 1 cơng ty có thể âm trong một số năm nhất định vì: CF<small>S</small> = Cổ tức đã trả - Huy động vốn cổ phần mới

Hay:

CF<small>s</small> = Cổ tức phải trả - (Giá trị cổ phiếu phát hành thêm -Giá trị cổ phiều mua lại)

Vậy để CF<small>s </small><0 thìgiá trị cổ tức chi trả cho cổ đông nhỏ hơn giá trị huy động thêm vốn cổ phần trong năm. Giá trị của cổ tức chi trả cho cổ đông phụ thuộc vào chính sách của cơng ty, và thơng thường tỷ lệ chi trả cổ tức thường là giá trị phần trăm cố định tính trên lợi nhuận sau thuế. Bên cạnh đó, huy động vốn cổ phần mới lại là hiệu số giữa Giá trị cổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

phiếu phát hành thêm và Giá trị cổ phiếu mua lại. Và giá trị của hai biến này tùy thuộc vào giai đoạn phát triền của công ty. Nếu trong giai đoạn công ty muốn mở rộng sản xuất kinh doanh và công ty bán ra cổ phiếu có giá trị cao hơn với số tiền chi trả cổ tức thì dịng tiền thuộc về cổ đông sẽ mang giá trị âm.

Giả sử Công ty K cần tiền để gia tăng quy mô sản xuất trong dài hạn nên quyết định huy động thêm vỗn cổ phần cho năm N với giá trị là 230 tỷ đồng và giá trị chi trả cổ tức trong năm là 23 tỷ đồng. Khơng có giá trị cổ phiếu mua vào làm quỹ. Thì CF<small>s</small> = - (207) tỷ đồng. Dòng tiền thuộc về chủ nợ: cũng có thể âm trong giai đoạn cơng ty đang cần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho các dự án đầu tư ngắn hạn khiến cho giá trị của các khoản vay dài hạn gia tăng đột biến. Trong khi đó, lãi vay chi trả cho các khoản nợ cũ và cộng thêm lãi vay cũng sẽ tăng nhưng mức độ gia tăng sẽ khơng nhiều. Từ đó khiến cho CF(<small>B</small>) < 0.

<b>Câu 10: </b>

Bản chất của ghi xóa sổ các khoản nợ phải thu khó địi sẽ song song với việc ghi giảm giá trị của dự phòng khoản thu khó địi. Mà giá trị của khoản dự phịng nợ phải thu khó địi lại là một ước tính kế tốn ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp của những kỳ trước và chi phí đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kế tốn sau thuế của doanh nghiệp. Vậy nên nó chỉ là thay đổi kế tốn và khơng ảnh hưởng đến dịng tiền của cơng ty cũng như giá trị thị trường của cổ phiếu công ty. Trừ khi các thơng tin kế tốn ấy khiến cho cổ đông muốn đánh giá lại giá trị của các công cụ phái sinh.

Nếu giá trị của các khoản phải thu khó địi bị xóa vẫn nằm trong ước tính dự phịng giảm khoản phải thu khó địi thì trong kỳ ghi nhận xóa sổ này chỉ có tài sản của doanh nghiệp bị giảm chứ không ảnh hưởng đến khoản đầu tư của chủ sở hữu. Đây là cơ sở để khẳng định rằng mặc dù ghi nhận xóa sổ hàng tỷ đơ la nhưng cổ đơng vẫn có thể khơng phải gánh chịu những khoản lỗ cho khoản đầu tư của mình.

<b>Câu hỏi bài tập </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Thu nhập chịu thuế $273.000 Thuế suất trung bình

Chi phí khấu hao 1.900 Chi phí lãi vay 1.250

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Thuế 40%

<b> </b>

<b> Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh OCF </b> <sub> </sub>

Chi phí khấu hao 1.900

<b>Câu 6: </b>

Giá trị TSCĐ (cuối kỳ - đầu kỳ) = $1.690.000 - $1.420.000 = $270.000 Capex = Giá trị TSCĐ (cuối kỳ - đầu kỳ) + Khấu hao

= $270.000 + $145.000 = $415.000 = $415.000

<b>Câu 7: </b>

- Phát hành 10 triệu cổ phần với tổng giá trị là $58 triệu, nghĩa là Công ty phát hành 10 triệu cổ phần với mệnh giá $1, thị giá $5,8 một cổ phần. Mệnh giá của cổ phần thường tăng thêm $10 triệu và thặng dư vốn đã tăng thêm $48 triệu.

- Công ty phát hành $35 triệu nợ dài hạn mới => Nợ dài hạn năm nay tăng $35 triệu. - Công ty tạo ra $9 triệu lợi nhuận ròng và chi trả $2 triệu cổ tức => Lợi nhuận giữ lại lũy kế tăng $7 triệu.

<b>BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Nợ và Vốn cổ phần </b>

<b>Cổ phiếu thường (mệnh giá </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

CF<small>S</small>= Cổ tức đã trả - Huy động vốn cổ phần mới ròng

BCDKT 2011 BCDKT 2012 Vốn cổ phần thường $490.000 $525.000 Thặng dư vốn cổ phần $3.400.000 $3.700.000 Trong năm 2012 công ty trả cổ tức = $275.000

Giả sử Cổ phiếu quỹ = 0

<b>Tổng dịng tiền từ hoạt động tài chính $(70) Thay đổi tiền mặt (trên bảng cân đối kế toán) $10 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

b)Thay đổi vốn luân chuyển trong năm 2012

OCF = NI + khấu hao = 95 + 90 = $185

Capex = Giá trị TSCĐ ( cuối kỳ - đầu kỳ ) + khấu hao ( Mua tài sản cố định trừ bán tài sản cố định ) Bổ sung vốn luân chuyển ròng ( 1.900 )

Lợi nhuận ròng của Senbet :

<b>SENBET DISCOUT TIRE COMPANY Báo cáo thu nhập </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Thuế (t=35%) 46.900 NI <b>87.100 </b>

Vậy lợi nhuận ròng của doanh nghiệp là $87.100 a) Dòng tiền hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:

OCF = EBIT + Khấu hao – Thuế = $63.800 + $16.500 – $19.180 = $61.120 b) Dòng tiền cho chủ nợ năm 2012

Chi phí lãi vay = $9.000

CF<small>B </small>= Lãi vay đã trả - Vay mới ròng = 9.000 – ( – 7.100) = $16.100

Capex = TSCĐ thuần tăng thêm + CP Khấu hao = 26.100 + 16.500 = $42.600 ∆NWC = OCF – Capex – CF(A) = 61.120 – 42.600 – 18.050 = $470

Chi phí lãi vay $1.840

<b>Thu nhập trước thuế $12.760 - x </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Thuế $(12.760 - x) * 35% Lợi nhuận ròng $(12.760 - x) * 65% Cổ tức $1.570

Lợi nhuận ròng = cổ tức đã chi trả + Lợi nhuận giữ lại (12.760 - x) * 65% = 1.570 + 4.900

Hay x = $2.806,15

Vậy Khấu hao = $2.806,15

<b>Câu 16:</b>

Vốn chủ sỡ hữu = Tài sản – Nợ phải trả a. Tài sản có giá trị thị trường là $12.400.

Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu = 12.400 – 10.900 = $1.500. b. Tài sản = $9.600.

Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu khơng thể âm (Vì nếu âm thì đồng nghĩa với việc cơng ty trả tiền cho bạn để sở hữu cổ phiếu), do đó trong trường hợp này, tài sản nhỏ hơn nợ phải trả nên giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu sẽ bằng 0.

c. Cả hai công ty trên đều có thuế suất biên bằng 34 phần trăm cho $10.000 thu nhập chịu thuê tăng thêm, dù thuế suất trung bình của hai cơng ty này khác nhau. Do đó, mỗi cơng ty phải nộp thêm $3.400 thuế.

<b>Câu 18: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Giá vốn hàng bán 470.000

<i>OCF = EBIT + khấu hao – thuế 151.000 </i>

c) Vì chi phí khấu hao là chi phí phi tiền mặt và chi phí lãi vay là chi phí tài chính nên khi tính dịng tiền hoạt động kinh doanh sẽ được cộng vào nên OCF lớn hơn 0

CF<small>B</small> = CP lãi vay – Thay đổi tài khoản nợ dài hạn $116.000 = $70.000 – Thay đổi tài khoản nợ dài hạn => Thay đổi tài khoản nợ dài hạn = $-46.000

<b>Câu 20: </b>

a.

[=] Thu nhập trước thuế, lãi vay và

[=] Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) $3,000

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

b. OCF = EBIT + khấu hao – thuế = 3,000 + 2,700 – 932 = $4,768

Dòng tiền từ tài sản có thể âm hoặc dương. Trong trường hợp này, mặc dù thu nhập ròng và OCF đều dương, công ty lại đầu tư mạnh vào cả tài sản cố định và vốn lưu động ròng, nên công ty phải lấy thêm $12 từ cổ đông và chủ nợ để đem đi đầu tư

d. Dòng tiền cho chủ nợ CF<small>B</small> = Lãi vay đã trả - vay mới ròng = 670 – 0 = $670 Dịng tiền cho cổ đơng CF<small>S</small> = CF<small>A</small> – CF<small>B</small> = -12 – 670 = $-682

Doanh nghiệp có lợi nhuận dương theo góc độ kế tốn (NI>0) và có dịng tiền hoạt động dương. Để đầu tư $650 vào vốn lưu động thuần và $4130 vào TSCĐ mới. DN phải lấy thêm $12 từ cổ đông để đâu tư. VCSH tăng $1332 . Sau khi chi trả $650 dưới dạng cổ tức và $670 dưới dạng lãi vay, $12 còn lại được sử dung để bù đắp cho khoản đầu tư.

EBITDA = doanh thu – chi phí = 12380 – 5776 = $6604 EBIT = EBITDA – Khấu hao = 6604 – 1150 = $5454 EBT = EBIT – Lãi vay = 5454 – 314 = $5140

Thuế = 40%*EBT= 40%*5140 = $2056

OCF = EBIT + Khấu hao – Thuế = 5454 + 1150 - 2056 = $4548

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

EBT (Lợi nhuận trước thuế) $ 3.086

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

= (TS ngắn hạn cuối kỳ - Nợ ngắn hạn cuối kỳ) – (TS ngắn hạn đầu kỳ - Nợ ngắn

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Chương 3: </b>

<b>PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC MƠ HÌNH TÀI CHÍNH </b>

<b>Câu hỏi lý thuyết Câu 1:</b>

Phân tích xu hướng theo thời gian cho ta bức tranh tổng quan về sự thay đổi tình hình tài chính của cơng ty trải qua một khoảng thời gian. Bằng cách so sánh các chỉ số của công ty qua các giai đoạn, các chun gia tài chính có thể đánh giá những thay đổi trong hoạt động vận hành, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư.

Phân tích nhóm tương đồng bao gồm so sánh các chỉ số tài chính, năng suất

hoạt động của một công ty cụ thể với các cơng ty thuộc cùng nhóm ngành. Điều này giúp chuyên gia tài chính đánh giá xem liệu tình hình tài chính, hoạt động đầu tư của cơng ty có khác thường, bất ổn so với tình hình chung của ngành, từ đó có những hoạt động thích hợp để kiểm sốt, điều chỉnh các chỉ số này cho phù hợp.

Cả 2 đều giúp phát hiện sự khác thường của cơng ty từ khía cạnh tài chính nhưng khơng cho thấy liệu sự khác biệt này là tốt hay xấu.

<b>Câu 2:</b>

Nếu công ty đang phát triển việc mở thêm cửa hàng mới thì điều này sẽ làm tăng tổng doanh thu. So sánh tổng doanh thu tại 2 thời điểm khác nhau có thể dẫn đến đánh giá sai lệch. Doanh số của cửa hàng tương tự có thể kiểm soát được vấn đề này bằng cách chỉ nhìn vào doanh thu cửa hàng được mở trong 1 thời điểm cụ thể.

<b>Câu 3:</b>

Vì doanh số chính là động lực chủ yếu của việc kinh doanh. Tài sản và nhân lực của một công ty, và mỗi một khía cạnh về kinh doanh và tài trợ của cơng ty đó tồn tại để thúc đẩy doanh số đúng hướng hoặc không đúng hướng. Và nhu cầu trong tương lai chi những yếu tố này cũng được xác định bởi mức độ doanh thu trong tương lai.

<b>Câu 4:</b>

Để Rosengarten Corporation đạt tỷ lệ tăng trưởng ổn định 25% là khả thi. Để đạt được phải tìm cách phối hợp gia tăng biên lợi nhuận, vòng quay tổng tài sản, tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại, tăng tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu để từ đó gia tăng tỷ lệ tăng trưởng ổn định của công ty.

<b>Câu 5:</b>

Tốc độ tăng trưởng bền vững lớn hơn 20 phần trăm, bởi vì với tốc độ tăng trưởng 20 phần trăm, EFN âm cho thấy rằng vẫn cịn dư tài chính. Nếu cơng ty được tài trợ 100% vốn, thì tốc độ tăng trưởng bền vững và nội bộ là bằng nhau và tốc độ tăng trưởng nội bộ sẽ lớn hơn 20%. Tuy nhiên, khi cơng ty có một số nợ, tốc độ tăng trưởng nội bộ luôn thấp hơn tốc độ tăng trưởng bền vững, do đó khơng rõ liệu tốc độ tăng trưởng nội bộ sẽ lớn

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

hơn hoặc dưới 20%. Nếu tỷ lệ giữ lại được tăng lên, công ty sẽ có sẵn nhiều nguồn tài trợ nội bộ hơn và họ sẽ phải nhận thêm nợ để giữ tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu không đổi, do đó, EFN sẽ giảm. Ngược lại, nếu tỷ lệ duy trì giảm, thì EFN sẽ tăng. Nếu tỷ lệ duy trì bằng 0, cả tốc độ tăng trưởng nội bộ và bền vững đều bằng 0 và EFN sẽ tăng lên thay đổi trong tổng tài sản.

<b>Câu 6:</b>

Để xây dựng b cáo tài chính theo tỷ trọng ta cần chuyển từng hạng mục trong bảng cân đối kế toán thành tỷ lệ phần trăm của tổng tài sản,báo cáo thu nhập thành tỷ lệ phần trăm của tổng doanh thu. Tỷ lệ phần trăm rất hữu ích cho mục đích so sánh. Bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập theo tỷ trọng đưa ra những tỷ lệ giúp phân tích tình hình cơng ty dễ dàng hơn và có thể so sánh được. Ví dụ như trong báo cáo thu nhập theo tỷ trọng cho chúng ta biết những gì sẽ xảy ra đối với mỗi đơ la doanh thu. Trong khi đó báo cáo lưu chuyển dịng tiền theo kế tốn khơng được chuyển sang dạng tỷ trọng vì khơng có mẫu số phù hợp để chuyển đổi từng hạng mục thành tỷ lệ phần trăm.

<b>Câu 7:</b>

Nếu công ty vận hành ở mức công suất thấp hơn cơng suất tối đa, thì doanh thu khi công suất đạt mức tối đa sẽ cao hơn doanh thu ở mức công suất thấp hơn công suất tối đa. Công ty không hoạt động ở mức cơng suất tối đa, sẽ có khả năng tăng doanh thu mà khơng có sự gia tăng tài sản cố định tương ứng, do vậy nhu cầu tài trợ vốn từ bên ngoài sẽ giảm.

<b>Câu 8:</b>

ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hửu

ROA = Lợi nhuận sau thuế và lãi vay/Tổng tài sản

Khi so sánh hai cơng ty với nhau thì tỷ số ROE hữu ích hơn, chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời, cho thấy hiệu quả hoạt động của một công ty.

<b>Câu 9:</b>

Tỷ số EBITDA/ tổng tài sản là một chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi cho biết cứ 1 đô la tài sản doanh nghiệp tạo ra đươc bao nhiêu đô la lợi nhuận trước thuế, lãi vay, chi phí khấu hao tài sản cố định.

Khi so sánh hai công ty với nhau, tỷ số trên hữu ích hơn ROA vì EBITDA là một chỉ tiêu đo lường dịng tiền hoạt động trước thuế, nó cộng ngược lại các chi phí phi tiền mặt và khơng bao gồm thuế hoặc chi phí lãi vay.do vậy EBITDA chú ý đến dòng tiền hoặc động trực tiếp hơn là đến lợi nhuận rịng và khơng tính đến ảnh hưởng của cấu trúc vốn hay thuế trong khi đó lợi nhuần rịng phản ánh sự khác biệt trong cấu trúc vốn và thuế của

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

doanh nghiệp.Đồng thời tỷ số EBITDA/tổng tài sản cịn thể hiện cách quản lý các chi phí của công ty.

<b>Câu 10:</b>

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư nhằm mục đích đo lường lợi nhuận công ty kiếm được từ các khoản đầu tư được thực hiện bởi các nhà đầu tư trong công ty có thể dưới hình thức vốn cổ phần hoặc các khoản đi vay dài hạn.

Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư sẽ cao hơn tỷ suất sinh lợi trên tài sản khi cơng ty có các khoản nợ phải trả ngắn hạn bởi vì cả hai tỷ số trên đều có tử số là lợi nhuận ròng, xét về mẫu số tổng tài sản bằng tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, tổng nợ phải trả bao gồm cả nợ ngắn hạn và dài hạn, do đó mẫu số của tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư luôn nhỏ hơn mẫu số của tỷ suẩt sinh lợi trên tài sản.

<b>Câu 11:</b>

Khơng vì nếu sản phẩm của họ ít được ưa thích hơn thì cơng ty sẽ khơng phải mở rộng sản xuất cũng như vay thêm vốn để đáp ứng nhu cầu dẫn đến việc không thể quản lý tốt phần công việc. Tuy nhiên cũng phải xét đến trường hợp việc thiếu doanh số do sản phẩm khơng được ưa thích.

<b>Câu 12:</b>

Vì khách hàng khơng thanh tốn cho đến khi giao hàng, khoản phải thu tăng. Vốn ln chuyển rịng của cơng ty tăng, nhưng không phải tiền mặt mà là các khoản phải thu ngắn hạn. Đồng thời, chi phí tăng nhanh hơn doanh thu tiền mặt, do đó, dịng tiền hoạt động giảm. Chi tiêu vốn của công ty cũng tăng. Như vậy, cả ba thành phần của dòng tiền từ tài sản chịu tác động tiêu cực.

<b>Câu 13:</b>

Tình hình tài chính có thể được sắp xếp nếu cơng ty hành động nhanh chóng.Đơi khi việc giúp đỡ chỉ cần thiết khi quá muộn và cần có một kế hoạch rõ ràng.

<b>Câu 14:</b>

Cả ba đều quan trọng tuy nhiên thì q ít tiền mặt là trục trặc lớn nhất, đây là nền tảng dẫn đến sự khủng hoảng, thất bại của công ty. Sự thiếu hụt nguồn tiền mặt thường là nguyên nhân phổ biến nhất của các thất bại cùa doanh nghiệp nhỏ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Tỷ lệ tăng trưởng doanh số = </b><sup>𝟒𝟐𝟑𝟎𝟎−𝟑𝟕𝟑𝟎𝟎</sup><sub>𝟑𝟕𝟑𝟎𝟎</sub> <b> =13,4% </b>

<b>Tỷ lệ tăng trưởng chi phí = </b><sup>𝟐𝟓𝟖𝟎𝟎</sup><sub>𝟑𝟕𝟑𝟎𝟎</sub><b> × 𝟒𝟐𝟑𝟎𝟎 = $𝟐𝟗𝟐𝟓𝟖, 𝟒𝟓 </b>

<b>Thu nhập chịu thuế = doanh thu – chi phí = 42300 – 29258,45= $13041,55 Thuế = 13041,55 x </b><sub>𝟏𝟏𝟓𝟎𝟎</sub><sup>𝟑𝟗𝟏𝟎</sup><b> = $4434,13 </b>

<b>Thu nhập ròng = EBIT - thuế = 13041,55 – 4434,13 =$8607,42 Tăng trưởng tài sản = 127000 x 13,4% = $144024,13 </b>

<b>Cổ tức đã trả = ( </b><sup>𝟐𝟓𝟎𝟎</sup><sub>𝟕𝟓𝟗𝟎</sub><b> )x8607,43 = $2835,12 LNGL = 8607,43 - 2835,12 = $5772,31 </b>

<b>Báo cáo thu nhập dự phóng Bảng cân đối kế tốn dự phóng Doanh thu $42,300 Tài sản $144,024.13 Nợ $30,500 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>Phần trăm tăng doanh số tối đa mà không phát hành vốn chủ sở hữu mới là tốc độ tăng trưởng bền vững. Để tính tốc độ tăng trưởng bền vững, trước tiên chúng ta cần </b>

<b>b là tỷ lệ lợi nhuận giữ lại, do đó: b = 1 – 0.3=0.7 </b>

<b>Bây giờ chúng ta có thể sử dụng phương trình tốc độ tăng trưởng bền vững để có được: </b>

<b>Tốc độ tăng trưởng bền vững(gs) = </b><sub>𝟏−𝑹𝑶𝑬×𝒃</sub><sup>𝑹𝑶𝑬×𝒃</sup> <b> = </b> <small>𝟎,𝟏𝟏𝟗𝟖×𝟎,𝟕</small>

<small>𝟏−𝟎,𝟏𝟏𝟗𝟖×𝟎,𝟕</small><b> = 0.0915, hoặc 9.15% Vì vậy, mức tăng đơ la tối đa trong doanh số là: </b>

<b>Tăng doanh số tối đa = $ 54.000 (0.0915) Doanh số tăng tối đa = $ 4.941,96 </b>

<b>Câu 6: </b>

<b>Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = 1 – tỷ lệ chi trả cổ tức = 1 – 20% = 80% => b=80% Vậy tỷ lệ tăng trưởng ổn định là: </b>

<b>Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu:</b><sup>𝟕𝟐𝟖𝟎−𝟔𝟓𝟎𝟎</sup><sub>𝟔𝟓𝟎𝟎</sub> <b>= 𝟎. 𝟏𝟐=12% Tỷ lệ tăng trưởng chi phí = 5320 x 1.12=$5958.4 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>Nhu cầu tài trợ từ bên ngoài EFN: 19488-18721.6=$766.4 </b>

<b>Câu 9: </b>

<b>a.Doanh số hiện tại = </b> <sup>𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒔ố 𝒃á𝒏 𝒉à𝒏𝒈 𝒏ă𝒎 𝒕ớ𝒊</sup><sub>(𝟏+𝒈)</sub> = <sup>𝟒𝟐𝟎𝟎𝟎𝟎𝟎𝟎𝟎</sup><sub>(𝟏+𝟏𝟎%)</sub> <b>= $𝟑𝟖𝟏, 𝟖𝟏𝟖, 𝟏𝟖𝟏. 𝟖 Thay đổi doanh số = $ 420,000,000 – 381,818,181.8 = $ 38,181,818.2 </b>

<b>Tài sản hiện tại, tài sản cố định và nợ ngắn hạn được tính theo tỷ lệ phần trăm của doanh thu hiện tại. </b>

<b>c.Thu nhập rịng = Biên lợi nhuận × Doanh thu = 0.09 x (420.000.000) = $ 37,800,000 Bổ sung cho thu nhập giữ lại = Thu nhập ròng (1 - d) = 37,800,000 (1 - 0.30) Tài sản cố định $315,000,000 Cổ phiểu phổ thông $48,000,000 </b>

<b>Thu nhập giữ lại lũy </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>a.Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại= 1 – tỷ lệ chi trả cổ tức = 1 – 40%= 60% => b=60% </b>

<b>g(s)=</b> <small>𝑹𝑶𝑬×𝒃</small>

<small>𝟏−𝑹𝑶𝑬×𝒃</small>= <sub>𝟏−𝟏𝟑.𝟏%×𝟔𝟎%</sub><sup>𝟏𝟑.𝟏%×𝟔𝟎%</sup> <b>=8.53% </b>

<b>b. Tỷ lệ tăng trưởng ổn định và tốc độ tăng trưởng thực sự của cơng ty có thể khác nhau nếu bất kỳ thông số thực tế nào trong phương trình tính tỷ lệ tăng trưởng ổn định khác với những thơng số sử dụng để tính tốn tỷ lệ tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng trưởng thực sự sẽ khác so với tỷ lệ tăng trưởng ổn định. Vì tỉ lệ tăng trưởng ổn định bao gồm ROE trong việc tính tốn này, điều ấy cũng có hàm ý rằng những thay đổi trong biên lợi nhuận, vòng quay tổng tài sản, hoặc vốn chủ sở hữu sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ tăng trưởng ổn định. </b>

<b>c. Cơng ty có thể tăng tỷ lệ tăng trưởng ổn định của mình bằng cách: -Tăng tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu bằng cách bán nợ nhiều hơn hoặc mua lại cổ phiếu. </b>

<b>-Tăng biên lợi nhuận là có khả năng nhất bởi chi phí kiểm sốt tốt hơn. -Tăng vòng quay tổng tài sản hay nói cách khác là sử dụng tài sản hiệu quả hơn. </b>

<i><b>Vậy tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của công ty B là 15,5% </b></i>

<b>Kết luận : Cơng ty B có tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu cao hơn công ty A </b>

<b>Câu 12: </b>

<b>PM = </b><small>𝑵𝑰</small>

<small>𝑻𝑹</small>= <sup>−𝟑𝟕𝟓𝟒𝟑</sup><sub>𝟑𝟒𝟓𝟏𝟖𝟐</sub><b>= -10.88% </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>Việc các con số được niêm yết bằng ngoại tệ không tạo ra sự khác biệt miễn tử số và mẫu số có cùng một đơn vị thì biên lợi nhuận sẽ là như nhau bất kể đơn vị tiền nào. Khoản lỗ rịng tính bằng đơ la sẽ được tính theo biên lợi nhuận được tính ở trên </b>

<b>_Lợi nhuận ròng = PM x Doanh thu = 0.0787 x 34.960.000 = $2.751.352 _Cổ tức chi trả cho cổ đơng dự phóng = d x Lợi nhuận ròng = 0.4 x 2.751.352 = $1.100.541 </b>

<b>_Lợi nhuận giữ lại tăng thêm dự phóng = (1-d) x Lợi nhuận ròng = 0.6 x 2.751.352 =$1.650.811 </b>

<b>_Lợi nhuận giữ lại lũy kế = 10.400.000 + 1.650.811 = $12.050.811 Bảng cân đối kế toán dự phóng </b>

<b>Tài sản ngắn hạn $8.280.000 Nợ ngắn hạn $7.360.000 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>d. _Optical Scam không thể loại bỏ nhu cầu vay vốn từ bên ngồi bằng cách thay đổi chính sách cổ tức của mình vì, kể cả trong trường hợp cơng ty khơng chia cổ tức cho cổ đơng thì vẫn có sự chênh lệch giữ tổng tài sản dự phóng và tổng nợ và vốn chủ sở hữu dự phóng : </b>

<b>Trường hợp công ty không chia cổ tức cho cổ đông thì : Lợi nhuận giữ lại tăng thêm = $2.751.352 </b>

<b>=> Lợi nhuận giữ lại lũy kế = 10.400.000 + 2.751.352 = $13.151.532 </b>

<b>=> Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu = 7.360.000 + 4.800.000 + 3.200.000 + 13.151.532 </b>

<b> = $28.511.532 Khi đó EFN = $28.520.000 – $28.511.532 = $8.468 </b>

<b>_Cơng ty có thể dùng những lựa chọn sau để đáp ứng mục tiêu : • Tăng nợ trong cấu trúc vốn </b>

<b>• Tăng tỷ lệ lợi nhuận biên để tăng ROE </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Vòng quay khoản phải thu:</b><sup>𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒃á𝒏 𝒄𝒉ị𝒖</sup><sub>𝒄á𝒄 𝒌𝒉𝒐ả𝒏 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒉𝒖</sub> <sub>=</sub><sup>𝟐,𝟐𝟕𝟗,𝟓𝟕𝟎</sup><sub>𝟏𝟒𝟓,𝟑𝟎𝟎</sub> <b><sub>= 𝟏𝟓. 𝟔𝟗 (lần) </sub>Số ngày thu khoản phải thu: </b><sub>𝟏𝟓.𝟔𝟗</sub><sup>𝟑𝟔𝟓</sup> <b>= 𝟐𝟑. 𝟐𝟕(ngày) </b>

<b>EBIT = EBT + Int = 12606.06 + 1940 = $ 14546.06 </b>

<b>EBITDA = EBIT + Khấu hao = 14546.06 + 2730 = $ 17276.06 </b>

<small>𝑬𝑩𝑰𝑻</small><b><sup> là t</sup>ỉ số về lãi vay của công ty. Đo lường tỉ lệ lợi nhuận của công ty sau khi trả lãi vay. Tỉ số bằng 1 nếu công ty không vay nợ. </b>

<small>𝑻𝑹</small> <b><sup> là t</sup>ỉ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay với doanh thu. Đo lường lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên 1 đơn vị doanh thu. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Câu 18: </b>

<b>Bảng cân đối kế toán theo tỷ trọng </b>

<i><b>Tài sản Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu </b></i>

<b>Hoạt động ở mức 90% công suất tài sản cố định đạt được doanh thu $725,000 => Hoạt động ở mức 100% công suất tài sản cố định thì đạt được doanh thu : </b>

𝟕𝟐𝟓, 𝟎𝟎𝟎

<b>Vậy doanh thu có thể tăng thêm : $805.556 – $725.000 = $80.556 trước khi cần phải mua tài sản cố định mới. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>Ở mức doanh thu dự phóng $830000 cơng ty cần $830,000x0.856552=$710,938 Tài sản cố định mua thêm hỗ trợ tăng trưởng doanh số = $710,938-$690,000 = </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Doanh thu (tồn bộ cơng suất 2011)= </b><sup>𝟖𝟑𝟔,𝟏𝟎𝟎</sup><sub>𝟎.𝟖</sub> <b> = $ 1,045,125 </b>

<b>TSCĐ(tồn bộ cơng suất)= </b><sub>𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖(𝒕𝒐à𝒏 𝒃ộ 𝒄ô𝒏𝒈 𝒔𝒖ấ𝒕 𝟐𝟎𝟏𝟏)</sub><sup>𝑻𝑺𝑪𝑫(𝟐𝟎𝟏𝟏)</sup> <b> x doanh thu dự kiến 2012 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Chương 4: </b>

<b>PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU </b>

<b>Câu hỏi lý thuyết </b>

Khi tăng lãi suất <small>r , 1</small>

<sup>(</sup>

<small>+</small><i><small>r</small></i>

<sup>)</sup>

<i><sup>T</sup></i>tăng, làm giá trị hiện tại PV giảm, ngược lại khiến giá trị tương lai FV tăng do: FV = PV(1+r)<small>T</small>

<b>Câu 3: </b>

Để biết ai là người có thỏa thuận tốt hơn ta sẽ dựa vào giá trị hiện tại của số tiền sẽ nhận được trong tương lai.

✓ Trường hợp 1: Các khoản tiền sẽ được trả 10 lần bằng nhau.

✓ Trường hợp 2: Mỗi lần thanh toán về sau sẽ lớn hơn lần đầu 5% theo 10 lần đến khi đủ 80 triệu USD.

Vì khi tăng thời gian thanh toán , giá trị hiện tại <i>PV</i> sẽ càng giảm nên trường hợp chi trả $80 triệu thành 10 lần bằng nhau có thỏa thuận tốt hơn.

<b>Câu 4: </b>

APR là tỷ lệ % hằng năm , là một biện pháp để tính tốn tỷ lệ % của khoản tiền gốc mà bạn sẽ trả cho mỗi kỳ (năm).Nên cơng bố EARs thay vì APR vì APRs khơng cung cấp lãi suất chính xác (thật sự) của khoản vay. Trong khi đó,EPRs sẽ thể hiện chính xác mức lãi suất mà người đi vay phải trả. Điều này sẽ giúp người đi vay hiểu rõ chi phí vốn vay để có hoạch định chi phí cho hợp lí với hoạt động của mình. Thêm vào đó việc cơng bố EPRs sẽ giúp người đi vay có sự so sánh trực quan giũa các ngân hàng để cải thiện hiệu quả của việc vay vốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Câu 5: </b>

Sinh viên năm nhất nhận được ưu đãi hơn vì được sử dụng khoản vay lâu hơn trước khi tính lãi. Tức là thời gian từ lúc họ vay cho đến trước lúc họ thanh tốn sẽ khơng tính lãi, và khoản thời gian đó được coi như họ được vay với lãi suất 0%.

<b>Câu 6: </b>

TMCC sẵn lòng chấp nhận một giá trị nhỏ ngày hôm nay $24.099 để đổi lại lời hứa sẽ hoàn trả gấp 4 lần số tiền $100.000 trong tương vì với số tiền $24.000 nếu TMCC đầu tư hiệu quả và khơn ngoan thì sẽ nhận được số tiền lớn hơn $100.000 đã hứa sẽ trả.

<b>Câu 7: </b>

Điều này có thể làm cho nhu cầu mua lại chứng khoán này để đầu tư giảm đi bởi vì TMCC chỉ mua lại những chứng khoán này trước khi chúng đáo hạn, tức là khi chúng cịn có khả năng tạo ra lợi ích ,lãi suất của nó khơng được xác định một cách chắc chắn. Mà lãi suất ảnh hưởng khá nhiều đến quyết định của TMCC nên không chắc là TMCC sẽ mua lại những chứng khoán này để đầu tư.

<b>Câu 8: </b>

Để trả lời câu hỏi tùy thuộc vào:

- Lãi suất có đủ cao để số tiền nhận lại có hồn vốn hay không và nhận được lợi nhuận bao nhiêu.

- Rủi ro liệu có nhận được số tiền đã hứa hay không Câu trả lời không phụ thuộc vào việc ai hứa trả.

<b>Câu 9: </b>

Thị giá chứng khoán của Kho bạc Mĩ có thể cao hơn vì rủi ro của việc mua chứng khoán của Kho bạc Mỹ thấp hơn rủi ro khi mua chứng khoán của TMCC.

<b>Câu 10: </b>

Giá có thể cao hơn bởi vì khi thời gian trơi qua thì giá của chứng khốn sẽ có xu hướng tăng lên. Sự gia tăng này chỉ phán ánh giá trị thời gian của tiền. Khi thời gian đáo hạn đến gần, đồng nghĩa giá trị hiện tại của chứng khoán tăng lên. Năm 2019, giá có thể sẽ cao hơn với lý do tương tự. Tuy nhiên, chúng ta không thể chắc chắn vì lãi suất có thể cao hơn nhiều, hoặc tình hình tài chính của TMCC có thể xấu đi. Một trong hai sự kiện xảy ra đều sẽ có xu hướng làm giàm giá trị chứng khoán.

<b>Câu hỏi bài tập Câu 1: </b>

First City Bank: FV=PV(1+ r x T)=5000(1+8%x10)=$9000 Second City Bank:FV=PV(1+r)<small>T</small>=5000(1+8%)<small>T</small> =$10794.6

<b> S</b>ẽ kiếm thêm được $1794.6 ( $10794,6 - $9000=$1794,6) từ tài khoản tiết kiệm

<b>ở Second City Bank sau 10 năm. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

d) Tiền lãi kiếm được trong câu (c) không gấp đôi số tiền kiếm được trong câu (a) vì khoản lãi trên lãi. Tiền lãi kiếm được trong câu (c) lớn hơn 2 lần tiền lãi ở câu (a). Với lãi kép, giá trị tương lai tăng lên theo hàm mũ.

<b>Giá trị tương lai </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

• Với lãi suất là 5%

Giá trị hiện tại dòng tiền của dự án X: • Với lãi suất là 12%:

Giá trị hiện tại dòng tiền của dự án X:

Lưu ý rằng PV của dòng tiền X có PV lớn hơn Y với lãi suất 5%, nhưng PV dòng tiền sẽ thấp hơn Y với lãi suất 22%. Lý do là X có tổng dịng tiền lớn hơn tổng dòng tiền Y. Ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

mức lãi suất thấp hơn, tổng dòng tiền quan trọng hơn. Với lãi suất cao hơn, Y có giá trị hơn vì nhận được tiền sớm hơn.

Dịng tiền đều vơ hạn:PV=<sup>𝑪𝑭</sup><sub>𝒓</sub>

Giá của chính sách đầu tư mà bạn trả là

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

First National Bank: EAR = (𝟏 +<sup>𝑨𝑷𝑹</sup><sub>𝒎</sub> )<small>𝒎</small> − 𝟏= (𝟏 +<sup>𝟏𝟏.𝟐%</sup><sub>𝟏𝟐</sub> )<small>𝟏𝟐</small> − 𝟏=11.79% First United Bank: EAR = (𝟏 +<sup>𝑨𝑷𝑹</sup><sub>𝒎</sub> )<small>𝒎</small>− 𝟏 = (𝟏 +<sup>𝟏𝟏.𝟒%</sup><sub>𝟐</sub> )<small>𝟐</small> − 𝟏=11.72%

Là người có khả năng phải đi vay, bạn sẽ đến ngân hàng First United Bank để vay.

<b>Câu 18: </b>

Khi mua rượu vang theo thùng sẽ được hưởng chiết khấu 10% so với mua lẻ mỗi chai trong 12 tuần. Giá của một thùng rượu là 12x10x(1-10%)=$108 Dòng tiền đều hữu APR của đầu tư là: APR = 1.98%x52 = 1.0277 hay 102.77%

EAR của đầu tư là: EAR = (𝟏 +<sup>𝟏𝟎𝟐.𝟕𝟕%</sup><sub>𝟓𝟐</sub> )<small>𝟓𝟐</small> − 𝟏=1.7668 hay 176.68%

Các phân tích này dường như là chính xác, ơng ấy có thể kiếm được một khoảng 177% khi mua rượu bằng cách này. Tuy nhiên liệu rằng ta có thể tìm thấy một chai rượu hảo hạng nào với giá $10 không?

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

e) Giá trị tương lai tăng khi mà kỳ ghép lãi ngắn hơn vì tiền lãi thu được từ tiền lãi tích lũy trước đó. Thời gian gộp càng ngắn, tiền lãi thu được càng thường xuyên hơn và giá trị tương lai sẽ càng lớn.

<b>Câu 22: </b>

Theo đề bài, ta có: 1+5%x10=(1+r)<small>10</small>=1.5 ➔ r = <sup>𝟏𝟎</sup>√𝟏. 𝟓− 𝟏 = 𝟒. 𝟏𝟒%

Vậy lại suất ngân hàng First Complex Bank là 4.14% nếu họ muốn bằng với First Simple Bank cho khoảng thời gian đầu tư là 10 năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Dự án đầu tư H: PV = <sub>(𝟏+𝒓)</sub><sup>𝑪𝑭</sup> <sub>𝑻</sub> → 65,000 = <sup>𝟏𝟖𝟓,𝟎𝟎𝟎</sup>

<small>(𝟏+𝒓)𝟏𝟎</small> → r = 11.03% Vậy, dự án đầu tư G có tỷ suất sinh lợi cao hơn.

<b>Câu 26: </b>

Giá trị dòng tiền ở năm thứ nhất: PV<small>1</small>= <sub>𝒓−𝒈</sub><sup>𝑪𝑭</sup> =<sub>𝟏𝟎%−𝟑.𝟓%</sub><sup>𝟏𝟕𝟓,𝟎𝟎𝟎</sup> = $𝟐, 𝟔𝟗𝟐, 𝟑𝟎𝟕. 𝟔𝟗 Giá trị hiện tại của dịng tiền: PV= <sup>𝑷𝑽</sup><small>𝟏</small>

Chúng ta có thể sử dụng phương trình niên kim PVA để trả lời câu hỏi này. Niên kim có 23 khoản thanh tốn, khơng phải 22 khoản thanh tốn. Vì có một khoản thanh tốn được thực hiện vào năm thứ 3, nên niên kim thực sự bắt đầu vào năm thứ 2. Vì vậy, giá trị của niên kim trong năm 2 là:

<i>PVA = C({1 – [1/(1 + r)]t } / r ) </i>

PVA = $6,500({1 – [1/(1 + .07)]23 } / .07) PVA = $73,269.22

Đây là giá trị của niên kim một kỳ trước lần thanh toán đầu tiên, hoặc Năm 2. Vì vậy, giá trị của dịng tiền ngày hơm nay là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Trả trước 20% nên còn : 440.000 $ , r= 6,1%/nam Khoản thanh toán dựa trên kế hoạch 30 năm là:

Dịng tiền thu được sau 5 năm có giá trị hiện tại là $85.593,99 > $75.000( chi phí chỉnh sửa sách) => Cty nên thực hiện chỉnh sửa quyển sách giáo khoa này.

<b>Câu 34: </b>

Dòng tiền tăng trưởng đều cố định :

</div>

×