Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Báo cáo thí nghiệm địa chất công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.73 MB, 30 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM </b>

<b><small> </small></b>

<b>Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Nhựt Nhứt Lớp : L12 </b>

<b>Nhóm thực hiện: 3 </b>

<b>BÁO CÁO THÍ NGHIỆM ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>STT Họ và tên MSSV </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>PHẦN II </b>

<b>THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT (THÍ NGHIỆM TRONG </b>

<b>PHÒNG) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>BÀI 1: THÍ NGHIỆM PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HẠT CỦA ĐẤT</b>

<small> </small>

<b>Hình 3: Cân kỹ thuật Hình 4: Cối và chày</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>BÀI 2: THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC GIỚI HẠN ATTERBERG</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>BÀI 3 THÍ NGHIỆM ĐẦM CHẶT PROCTOR TIÊU CHUẨN </b>

(Mợt số hình ảnh trong q trình thí nghiệm)

<b>Hình 1: Đổ đất vào khn</b>

<b>Hình 2: Đầm chặt</b>

<b>Hình 3: Cân trọng lượng khn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>BÀI 4: THÍ NGHIỆM CẮT TRỰC TIẾP</b>

(Một số hình ảnh trong q trình thí nghiệm)

<b>Hình 1: Cắt mẫu </b>

<b>Hình 2: Kết quả thí nghiệm </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>BÀI 5: THÍ NGHIỆM NÉN CỐ KẾT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>PHẦN A </b>

<b> THỰC TẬP ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>1. LÝ THUYẾT CHUNG </b>

<b>1.1 KHOAN KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CƠNG TRÌNH VÀ LẤY MẪU ĐẤT NGUYÊN DẠNG </b>

<b>a. Khoan khảo sát Địa chất cơng trình </b>

a.1 Mục đích việc khoan khảo sát Địa chất cơng trình: Cơng tác khoan thăm dị dùng để nghiên cứu trực tiếp đất đá và tình hình địa chất ở dưới mặt đất cũng như lấy mẫu ngun dạng phục vụ cho cơng tác thí nghiệm trong phịng

a.2 Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm:

<i> Sơ đồ dàn khoan theo phương pháp xoay đập đàn hồi bằng dung dịch bentonite </i>

<i> Hình ảnh dàn khoan ngoài thực tế </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i> Máy khoan XY-1 Dung dịch betonite </i>

5. Công tác vệ sinh hố khoan

<b>b. Lấy mẫu đất nguyên dạng </b>

b.1 Quy trình lấy mẫu đất nguyên dạng:

+ Mẫu nguyên trạng được lấy từ hố khai đào và từ lỗ khoan. Để lấy mẫu ta dùng ống mẫu nguyên trạng

+ Mẫu phải đóng hộp mới giữ được nguyên trạng thì lấy bằng ống vát, đảm bảo chiều cao ống không được nhỏ hơn đường kính ống

+ Khi lấy mẫu từ lỗ khoan bằng ống mẫu nguyên dạng, chiều dài của ống không vượt quá 2,0m đối với đá, 1,5m đối với đất hòn lớn và 0,7m đối với đất loại sét và đất loại cát

+ Mẫu nguyên trạng của đá bền vững không bị phá hủy do tác động cơ học của dụng cụ khoan và dng dịch rửa thì được lấy bằng phương pháp khoan xốy, với ống mẫu đơn. Cho phép sử dụng nước hoặc dung dịch sét làm nước rửa

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

+ Mẫu nguyên trạng của các loại đất khác phải lấy bằng ống mẫu kép, có ống trong khơng quay mà chỉ tịnh tiến, với điều kiện chỉ dùng dung dịch sét làm nước rửa và đảm bảo chế độ khoan như sau: tải trọng dọc trục từ 6kN đến 10kN, tốc độ quay nhỏ hơn 100r/min

b.2 Cách bảo quản mẫu:

+ Mẫu đất lấy vào hộp cứng hoặc ống vát phải được bao gói ngay. Hai đầu của hộp được đậy bằng nắp kín, có đệm cao su. Nếu khơng có đệm cao su, chỗ tiếp xúc giữa nắp và hộp phải được lót bằng hai lớp vật liệu cách li hoặc phủ kín bằng parafin nóng chảy. Trước khi đậy nắp, đặt phiếu mẫu thứ nhất lên trên mẫu. Dán phiếu mẫu thứ hai lên mặt bên của hộp cứng và nhất thiết phải đánh dấu mặt trên. Parafin dùng để cách li mẫu nguyên trạng với khơng khí bên ngồi phải có nhiệt độ nóng chảy từ 57 0C đến 60 0C. Để tăng tính dẻo của parafin, phải trộn thêm từ 35 % đến 50 % nhựa đường (theo khối lượng).

<b>1.2 THÍ NGHIỆM XUN TIÊU CHUẨN SPT </b>

1.2.1 Mục đích thí nghiệm

- Bằng việc đếm số búa đập để đưa ống mẫu cắm vào đất và lấy mẫu đất không nguyên dạng từ đó có được kết quả cho phép đánh giá sơ bộ trạng thái của đất ở hiện trường.

- Terzaghi và Peck đã tập hợp, thống kê phân tích các giá trị thí nghiệm SPT để xác định sức kháng xuyên và lập phương pháp thiết kế móng nơng.

1.2.2 Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i> Mẫu SPT và ống lẫy mẫu SPT </i>

1.2.3 Trình tự thí nghiệm

- Thí nghiệm sử dụng một ống mẫu thành mỏng với đường kính ngồi 51mm, đường kính trong 35mm và chiều dài 650mm. Ống mẫu này được đưa đến đáy lỗ khoan sau đó dùng búa trượt có khối lượng 63.5kg cho rơi

tự do từ khoảng cách 760mm. Việc đóng ống mẫu được chia làm ba nhịp,mỗi nhịp đóng sâu 150mm tổng cộng 450mm, người ta sẽ tính số búa trong mỗi nhịp và chỉ ghi nhận tổng số búa trong hai nhịp cuối

Trong trường hợp sau 50 búa đầu mà ống mẫu chưa cắm hết 150mm thì người ta chỉ ghi nhận 50 giá trị này. Số búa phản ánh độ chặt của nền đất và được dùng để tính toán.

B1: Khoan tạo lỗ đến độ sâu dự định thí nghiệm, vét sạch đáy, hạ ống mẫu SPT và lắp đặt đế nện, cần, tạ…

B2: Vạch lên cần đóng 3 khoảng, mỗi khoảng 15cm (tổn chiều sâu đóng 45cm) B3: Cho tạ rơi tự do ở độ cao 76cm, đếm và ghi số tạ đóng cho từng khoảng 15cm B4: Lấy chỉ số tạ đóng của 30cm cuối cũng là chỉ số SPT

Khoảng cách thí nghiệm SPT thơng thường từ 1-3m, tùy theo độ đồng nhất của nền. 1.2.4 Ứng dụng kết quả thí nghiệm

- Đất trong ống lấy mẫu có thể được dùng để mô tả đất và dử dụng cho một số thí nghiệm về tính chất động của đất

- Chỉ số N có thể được dùng để đánh giá trạng thái, độ chặt và sức chịu nén đơn của đất tại hiện trường bằng cách tra bảng sau

<b>1.3 THÍ NGHIỆM XUYÊN TĨNH CPT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

1.3.1 Mục đích thí nghiệm

- Trong q trình xun CPT, có thể đo được:

+ Sức kháng xuyên đơn vị của đất ứng với mũi xuyên (qc) + Sức kháng bên đơn vị của đất (fs)

- Thí nghiệm CPT được dùng để: + Phân chia địa tầng

+ Xác định các đặc trưng vật lý, cơ học của đất nền 1.3.2 Thiết bị thí nghiệm

<i><b> Mũi xuyên Cần xuyên </b></i>

<i><b> Máy đo xuyên tĩnh CPT </b></i>

1.3.3 Trình tự thí nghiệm

- Trước khi tiến hành thí nghiệm, cần kiểm tra toàn bộ thiết bị, xác định chính xác vị trí

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Tiến hành xuyên bằng cách tăng áp lực xuyên lên đầu cần xuyên. Tốc độ hạ xuyên 2cm/s. Độ sâu xuyên được hiển thị trực tiếp. Quá trình xuyên phải thực hiện liên tục, chỉ được phép dừng xuyên để nối cầu. Khi xuyên phải thẳng, tránh xuyên chéo gây cong cần, kết quả xun sẽ khơng chính xác

- Kết quả thí nghiệm xuyên tĩnh được biểu diễn dưới dạng bảng và biểu đồ thể hiện sức kháng đơn vị mũi xuyên và sức kháng ma sát thành đơn vị . Căn cứ vào kết quả thí nghiệm xun tĩnh có thể phân chia các đơn ngun địa chất cơng trình theo thành phần và trạng thái của chúng.

<b>2 THỰC TẬP BÁO CÁO KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CƠNG TRÌNH 2.1 Mục đích khảo sát Địa chất cơng trình </b>

<b>2.2 Khối lượng khảo sát </b>

- Tên cơng trình: TỊA NHÀ VĂN PHÒNG - Địa điểm: TRẦN PHÚ, P.8 Q.5, TP.HCM

- Khối lượng khảo sát gồm: 2 hố khoan và 1 Hố xuyên. - Bảng tổng hợp khối lượng thực hiện:

<b>2.3 Kết quả khảo sát Địa chất cơng trình </b>

Căn cứ vào kết quả khoan khảo sát tại các hố khoan địa tầng tại vị trí xây dựng cơng trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>• Lớp này phân bố như sau: </b>

<b>Tên hố khoan Độ sâu mặt lớp </b>

<b>• Thành phần chủ yếu: Sét lẫn sỏi sạn laterit, nâu đỏ. Trạng thái nửa cứng • Lớp này phân bố như sau: </b>

<b>Tên hố khoan Độ sâu mặt lớp </b>

<b>• Thành phần chủ yếu: Sét pha, xám trắng – vàng nâu. Trạng thái dẻo cứng. • Lớp này phân bố như sau: </b>

<b>Tên hố khoan Độ sâu mặt lớp </b>

<b>• Thành phần chủ yếu: Cát pha, xám trắng – vàng nâu. Trạng thái dẻo. • Lớp này phân bố như sau: </b>

<b>Tên hố khoan Độ sâu mặt lớp </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Lớp 1: Sét pha, xám trắng – vàng nâu. Trạng thái dẻo cứng - Lớp 2: Sét lẫn sỏi sạn laterit, nâu đỏ. Trạng thái nửa cứng - Lớp 3: Sét pha, vàng nâu – xám trắng. Trạng thái dẻo cứng - Lớp 4: Cát pha, vàng nâu – xám trắng, trạng thái dẻo

Mực nước ngầm xuất hiện và ổn định ở độ sâu từ 2.7 đến 2.8 (tại thời điểm khoan lấy mẫu).

Đối với các cơng trình sử dụng phương án móng nơng, có thể cân nhắc đặt móng trên lớp đất số2 vì độ sâu phù hợp (<3m trường hợp đặc biệt <5m)và lớp đất dưới nó là dẻo cứng. Người thiết kế cần kết hợp tải trọng cơng trình và số liệu địa chất của từng vị trí hố khoan

<b>để tính tốn và lựa chọn giải pháp móng hợp lý. </b>

<b>3 PHỤ LỤC BÁO CÁO KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH </b>

</div>

×