Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Phát thải plastics và tác hại của nó đối với sinh vật biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 40 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA </b>

<b>KHOA MƠI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN  </b>

<b>BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN SINH THÁI HỌC (EN1005) </b>

<b>ĐỀ TÀI: PHÁT THẢI PLASTICS VÀ TÁC HẠI CỦA NÓ ĐỐI VỚI SINH VẬT BIỂN </b>

<b>LỚP L01 --- NHÓM 05 --- HK 231 </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Đào Thanh Sơn </b>

<i>Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 11 năm 2023 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BÁO CÁO PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ KẾT QUẢ </b>

<i><b> THỰC HIỆN ĐỀ TÀI CỦA TỪNG THÀNH VIÊN NHÓM 05 LỚP L01 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>2.2. Tình hình rác thải nhựa ở Việt Nam ... 4 </b>

<b>2.3. Tình hình rác thải nhựa trên thế giới ... 7 </b>

<b>III. Nội dung nghiên cứu ... 8 </b>

<b>3.1. Tổng quan về vật liệu plastics ... 8 </b>

<b>3.1.1. Một số loại nhựa được sử dụng phổ biến nhất hiện nay ... 9 </b>

<b>3.1.2. Vòng đời của một số loại nhựa ... 13 </b>

<b>3.2. Nguồn gốc phát sinh rác thải nhựa ... 13 </b>

<b>3.3. Những ảnh hưởng của rác thải nhựa đối với sinh vật biển ... 15 </b>

<b>IV. Kết luận ... 26 </b>

<b>4.1. Những điểm chính của đề tài ... 26 </b>

<b>4.2. Các biện pháp khắc phục rác thải nhựa hiện nay ... 27 </b>

<b>V. Tài liệu tham khảo ... 33 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>

Hình 1. Tác động của phát thải nhựa đối với sinh vật biển ... 3

Hình 2.Thống kê số liệu về mức ảnh hưởng của các loại rác thải nhựa ... 5

Hình 3. Tiêu thụ nhựa bình quân đầu người ... 6

Hình 4. Các nước có lượng rác thải nhựa trên biển nhiều nhất ... 6

Hình 5. 12 quốc gia xả rác thải nhựa ra biển nhiều nhất trên thế giới ... 8

Hình 6. Một số loại nhựa phổ biến ... 9

Hình 7. Đơn vị lặp của PET ... 10

Hình 8. Đơn vị lặp của HDPE ... 10

Hình 9. Đơn vị lặp của PVC ... 11

Hình 10. Đơn vị lặp của LDPE ... 11

Hình 11. Đơn vị lặp của PP ... 12

Hình 12. Đơn vị lặp của PS ... 12

Hình 13. Vịng đời của một số loại nhựa ... 13

Hình 14. Nghiên cứu của Meijer (đường màu đỏ) chỉ ra rằng các con sơng nhỏ cũng góp vai trị quan trọng trong việc phát thải rác thải nhựa vào đại dương ... 15

Hình 15. Sự phân bố của nhựa trên khắp vùng biển trên thế giới ... 16

Hình 16. Vịng luân hồi của nhựa ... 16

Hình 17. Sơ đồ các tiếp xúc được báo cáo thường xuyên nhất và ảnh hưởng của chúng đối với các loài sinh vật (LITTERBASE). Màu sắc đại diện cho các tiếp xúc tương ứng ... 17

Hình 18. Hải cẩu vướng vào lưới nhựa ... 18

Hình 19. Rùa biển mắc kẹt trong chiếc vịng nhựa 19 năm ... 18

Hình 20. Rùa biển mắc kẹt trong lưới nhựa ... 19

Hình 21. San hơ vướng vào dây câu cá ... 19

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Hình 22. Chú rùa xanh nặng 23kg đã được tìm thấy trên bờ biển Struisbaai (Cape Town, Nam Phi) trong tình trạng khó thở. Qua khám nghiệm các bác sĩ đã lơi được mảnh nhựa

khỏi khí quản rùa. ... 20

Hình 23. Hải âu chứa nhiều rác nhựa ... 21

Hình 24. Cá voi mõm khoằm được tìm thấy ở bờ biển Philipines ... 21

Hình 25. Rạn san hơ ở đáy biển Hòn Mun (Nha Trang) bị rác thải nhựa tấn cơng ... 22

Hình 26. Nhựa thu nhỏ trong mơi trường biển ... 23

Hình 27. Lưới thức ăn trong hệ sinh thái biển ... 24

Hình 28. Rạn san hơ bị tấn cơng bởi rác thải nhựa ... 25

Hình 29. Người dân thu gom rác thải nhựa ... 27

Hình 30. Phân loại rác thải ... 28

Hình 31. Đường phố tràn ngập trong rác thải nhựa ... 29

Hình 32. Túi vải ... 29

Hình 33. Những hành động giúp hạn chế rác thải nhựa ... 31

Hình 34. Cơng nghệ xử lý rác thải nhựa... 32

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>1 | 3 4</small>

<b>I. Đặt vấn đề và nghiên cứu 1.1. Đặt vấn đề </b>

Vấn đề ô nhiễm nhựa là một trong những thách thức môi trường nghiêm trọng nhất hiện nay, và ảnh hưởng của nó đối với đời sống biển là đáng kinh ngạc. Sự tích tụ của rác thải nhựa trong từ các con sông thải ra đại dương đã gây ra thiệt hại rộng rãi cho hệ sinh thái biển, đe dọa mối nguy cấp đến sự cân bằng sống dưới đáy biển.

Sự ô nhiễm nhựa ở đại dương không chỉ gây nguy hiểm cho sinh vật biển, mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người và chuỗi thức ăn toàn cầu. Từ các rặng san hô, tảo biển đến chim biển, cá đến rùa biển và động vật biển, nhiều loài đang chịu đựng sự đau khổ vì ơ nhiễm nhựa. Những hình ảnh của động vật bị vướng vào mảnh vụn nhựa hoặc có bụng đầy chất thải nhựa làm tan nát lòng người và là một lời cảnh báo rõ ràng về sự cần thiết của việc giải quyết vấn đề này.

Hậu quả của sự ô nhiễm nhựa trong đại dương là rất sâu rộng, và việc nâng cao nhận thức và hành động để giảm thiểu tác động của nó là rất quan trọng. Bằng cách hiểu rõ phạm vi của vấn đề và tìm kiếm các giải pháp tiềm năng, chúng ta có thể làm việc vì mơi trường biển sạch hơn, khỏe mạnh hơn cho thế hệ tương lai.

Khi chúng ta khám phá vấn đề ô nhiễm nhựa và tác động của nó đối với đời sống biển, chúng ta sẽ tìm hiểu nguyên nhân của cuộc khủng hoảng này, những tác động sinh thái và những bước mà cá nhân, cộng đồng và chính phủ có thể thực hiện để giải quyết vấn đề này. Bằng sự đồn kết, chúng ta có thể tạo ra sự khác biệt và bảo vệ sự đa dạng quý báu của đại dương.

<b>1.2. Lý do trình bày chủ đề </b>

Đề cập đến vấn đề "Phát thải plastic và tác hại của nó đối với sinh vật biển" là một nhiệm vụ cần thiết, giúp mọi người hiểu rõ hơn về tình trạng ơ nhiễm nhựa ở đại dương và ảnh hưởng lớn đến môi trường và sinh vật biển. Dưới đây là một số lý do quan trọng

<i><b>để đề cập đến chủ đề này: </b></i>

Thông qua việc đề cập đến vấn đề ô nhiễm nhựa và tác động đến sinh vật biển, chúng ta có thể tạo ra sự nhận thức và quan tâm từ cộng đồng. Khi mọi người hiểu rõ hơn về

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>2 | 3 4</small>

vấn đề này, họ có thể tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường và ủng hộ các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nhựa.

Bảo vệ đa dạng sinh học: Sự ô nhiễm nhựa ảnh hưởng đến đa dạng sinh học trong đại dương, gây ra sự suy giảm đáng kể trong số lượng và loại hình sinh vật biển. Đề cập đến vấn đề này giúp nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ đa dạng sinh học và cần phải hành động ngay lập tức để ngăn chặn tình trạng này.

Tác động đến sức khỏe con người: Ơ nhiễm nhựa khơng chỉ ảnh hưởng đến sinh vật biển mà cịn có tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. Khi đề cập đến tác hại của phát thải nhựa đối với sinh vật biển, chúng ta có thể tăng cường nhận thức về tác động tiềm ẩn đến sức khỏe con người và khuyến khích việc giảm thiểu sử dụng và phát thải nhựa.

Khuyến khích biện pháp giảm thiểu: Khi nhìn thấy tác hại của ô nhiễm nhựa đối với sinh vật biển, người ta có thể khuyến khích hành động để giảm thiểu sử dụng nhựa, tái chế và xử lý chất thải một cách bền vững.

Do đó, việc đề cập đến chủ đề "Tác động của phát thải nhựa đối với sinh vật biển" là rất quan trọng để tạo ra sự nhận thức và hành động tích cực trong việc bảo vệ môi trường biển và sinh vật biển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>3 | 3 4</small>

<i><b>Hình 1. Tác động của phát thải nhựa đối với sinh vật biển </b></i>

<b>II. Giới thiệu chung </b>

<b>2.1. Phát thải plastics là gì? </b>

Phát thải nhựa là quá trình xả thải hoặc bỏ rác các sản phẩm từ nhựa vào môi trường tự nhiên, thường là đại dương, sơng hồ hoặc đất đai, thay vì tái chế hoặc xử lý chúng một cách bền vững. Điều này dẫn đến ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái và sức khỏe con người.

Các sản phẩm nhựa, bao gồm túi nhựa, chai nhựa, đồ chơi nhựa, đồ dùng gia đình và nhiều sản phẩm khác, được sử dụng hàng ngày và khi bị bỏ đi mà không được xử lý đúng cách, chúng có thể cuốn trơi vào hệ thống sơng ngịi, biển cả hoặc bị chơn vùi

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>4 | 3 4</small>

trong đất đai. Điều này gây ra tắc nghẽn hệ thống thoát nước, ảnh hưởng đến động vật và thực vật, và gây ô nhiễm nước và đất đai.

Ngoài ra, khi nhựa sau khi bị thải ra đại dương vẫn tiếp tục bị phân hủy. Hạt nhựa trở thành hạt vi nhựa., chúng tạo ra các hợp chất độc hại, gây ra tác động tiêu cực đến sức khỏe con người thơng qua chuỗi thức ăn. Điều này có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe con người, đặc biệt là khi chúng tiếp xúc với các sản phẩm nhựa trong cuộc sống hàng ngày.

Do đó, việc sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường và tái chế nhựa là rất quan trọng để giảm thiểu tác động tiêu cực của phát thải nhựa đối với môi trường và con người. Chúng ta cần có những hành động cụ thể như sử dụng túi vải thay vì túi nhựa, hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa một lần và đảm bảo việc tái chế nhựa được thực hiện đúng cách. Nếu mọi người cùng hợp tác và thực hiện những hành động này, chúng ta có thể giảm thiểu tác động tiêu cực của phát thải nhựa đối với môi trường và con người.

<b>2.2. Tình hình rác thải nhựa ở Việt Nam </b>

Tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa với tốc độ nhanh cũng như thay đổi lơi sống ở Việt Nam đã dẫn đến cuộc khủng hoảng ơ nhiễm nhựa. Ước tính có khoảng 3,1 triệu tấn chất thải nhựa được thải ra trên đất liền hàng năm ở Việt Nam. Ít nhất 10% trong số chất thải chưa được quản lý tốt này bị rò rỉ vào đường thủy, khiến Việt Nam trở thành một trong năm nước gây ô nhiễm nhựa trên đại dương hàng đầu trên thế giới. Khối lượng rị rỉ có thể tăng gấp đơi vào năm 2030 theo kịch bản thông thường.

Báo cáo phân tích ơ nhiễm rác thải nhựa tại Việt Nam xác định các nguồn và con đường gây ô nhiễm nhựa ở Việt Nam. Dựa trên các cuộc điều tra thực địa, báo cáo phát hiện rằng:

• Chất thải nhựa chiếm phần lớn lượng chất thải được tìm thấy ở các khu vực ven sơng và ven biển, chiếm 94% tổng lượng rác thải và 71% trọng lượng.

• Mười loại nhựa phổ biến nhất chiếm hơn 80% tổng lượng rác thải nhựa rị rỉ vào đường thủy.

• Hơn 60% các loại rác thải nhựa là nhựa dùng một lần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>5 | 3 4</small>

<i><b>Hình 2.Thống kê số liệu về mức ảnh hưởng của các loại rác thải nhựa </b></i>

Theo số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, lượng chất thải nhựa và túi nilon ở Việt Nam hiện ở mức rất cao, chiếm khoảng 8 - 12% trong chất thải rắn sinh hoạt, xấp xỉ 2,5 triệu tấn/năm. Tính riêng các loại túi nilon, ước tính bình qn mỗi hộ gia đình Việt Nam sử dụng 223 túi nilon /tháng, tương đương 1kg túi nilon/hộ/tháng. Ước tính mỗi năm Việt Nam sử dụng và thải bỏ khoảng hơn 30 tỷ túi nilon ra mơi trường.

Nếu tính chỉ số sản phẩm nhựa trên đầu người, đến năm 2015 là trên 41 kg/người/năm, trong khi chỉ số này năm 1990 là 3,8 kg/người/năm. Thống kê của Hiệp hội nhựa Việt Nam, năm 2017 ngành nhựa Việt Nam tiêu thụ khoảng 5,9 triệu tấn nguyên liệu nhựa nguyên sinh, tương đương với tỷ lệ tiêu thụ chất dẻo bình quân đầu người ở mức 63 kg/người/năm. Như vậy, tỷ lệ tiêu thụ chất dẻo bình quân đầu người của Việt Nam tăng trưởng trung bình 10,6%/năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>6 | 3 4</small>

<i><b>Hình 3. Tiêu thụ nhựa bình quân đầu người </b></i>

Theo số liệu thống kê năm 2018 từ Tổng cục Môi trường, Việt Nam nằm trong số 4 quốc gia có lượng rác thải nhựa nhiều nhất thế giới (ước tính hơn 1,8 triệu tấn/năm). Trung bình, mỗi người Việt Nam tiêu thụ 41,3 kg nhựa/năm, nhưng chỉ 27% được tái chế. Việt Nam cũng đang đối mặt với nguy cơ trở thành bãi tập kết rác toàn cầu, khi lượng rác thải nhựa tăng đến 200%. Với lượng rác nhựa thải ra mơi trường trung bình mỗi ngày hơn 2.500 tấn, chỉ tính riêng các thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM, lượng rác thải nhựa đã lên tới 80 tấn mỗi ngày. Đây là con số đáng báo động và đang là vấn đề quan tâm hàng đầu hiện nay.

<i><b>Hình 4. Các nước có lượng rác thải nhựa trên biển nhiều nhất </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>7 | 3 4</small>

<b>2.3. Tình hình rác thải nhựa trên thế giới </b>

Báo cáo của tạp chí khoa học Science của Hiệp hội Mỹ gần đây cho biết: Đến nay thế giới đã sản xuất ra 8,3 tỉ tấn nhựa, trong đó có 6,3 tỉ tấn là rác thải nhựa. Trong 6,3 tỉ tấn rác thải nhựa đó thì:

• 9% rác thải nhựa được tái chế • 12% rác thải nhựa được đốt

• 79% cịn lại tồn tại trong môi trường tự nhiên, bao gồm cả mội trường biển Còn theo thống kê của Tổ chức Bảo vệ mơi trường biển Ocean Conservancy của Mỹ thì mỗi năm có khoảng 8 triệu tấn nhựa thải ra biển trên toàn thế giới. Tổ chức này cũng dự báo là tới năm 2025, cứ 3 tấn cá sẽ có 1 tấn rác thải nhựa. Cũng theo Ocean Conservancy, trong số 8 triệu tấn rác thải nhựa bị thải ra biển thì có:

• 94% rác thải nhựa tập trung ở đáy đại dương • 1% rác thải nhựa nổi trên bề mặt biển

• 5% rác thải nhựa ở gần bờ biển

Điều này cho thấy số lượng rác thải nhựa trên biển mà chúng ta nhìn thấy chỉ là một con số rất nhỏ so với số lượng thực tế.

Hiện chưa có thống kê nào về tổng số lượng rác thải nhựa mỗi quốc gia thải ra môi trường. Tuy nhiên một báo cáo cơ quan môi trường EPA (Mỹ) đã thống kế được số lượng rác thải nhựa mỗi quốc gia thải ra biển. Đây cũng là con số mà bạn đọc có thể tham khảo, từ đó nhìn được phần nào thực trạng hiện tại của các quốc gia trên thế giới. Cụ thể, Trung Quốc và Indonesia lần lượt là 2 quốc gia xả nhiều rác thải nhựa ra biển nhất hiện nay với 8,8 triệu tấn và 3,2 triệu tấn mỗi năm. Việt Nam hiện đứng thứ 4 sau Philippines với 1,8 triệu tấn rác thải nhựa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>8 | 3 4</small>

<i><b>Hình 5. 12 quốc gia xả rác thải nhựa ra biển nhiều nhất trên thế giới </b></i>

<b>III. Nội dung nghiên cứu </b>

<b>3.1. Tổng quan về vật liệu plastics </b>

Plastics còn được gọi là nhựa (chất dẻo) là các hợp chất cao phân tử. Plastics ở trạng thái rắn khi hoàn thiện và được tạo thành bằng cách để chảy ra và đúc bằng cách sử dụng nhiệt và áp suất được kiểm soát ở nhiệt độ tương đối thấp, so với hủy tinh và kim loại. Nhựa dễ dàng được định hình thành hình dạng mong muốn bằng cách tăng nhiệt độ và áp suất để làm mềm nó và đúc thành hình dạng mới. Khi làm nguội, nhựa trở nên cứng và có thể giữ được hình dạng mới. Sự phân biệt giữa chất dẻo, sợi, chất kết dính và cao su không phải lúc nào cũng rõ ràng. Cùng một loại polyme có thể thuộc nhiều nhóm, tùy thuộc vào trọng lượng phân tử của nó và cách xử lý.

Plastics là loại polyme chứa 5000 ÷10.000 monomer, có thể có các dạng như homopolymer (cấu tạo từ một loại monomer), copolymer (cấu tạo từ ít nhất hai loại monomer trở lên). Ngoài ra, nếu phân loại theo kỹ thuật gia cơng thì polymer có thể được chia thành hai loại chính là polymer nhiệt dẻo và polymer nhiệt rắn:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>9 | 3 4</small>

• Polymer nhiệt dẻo (thermoplastics): Là loại nhựa khi nung nóng đến nhiệt độ chảy mềm thì nó chảy mềm ra và khi hạ nhiệt độ thì nó đóng rắn lại. Thường tổng hợp bằng phương pháp trùng hợp. Các mạch đại phân tử của nhựa nhiệt dẻo liên kết bằng các liên kết yếu (liên kết hydro, vanderwall). Tính chất cơ học khơng cao khi so sánh với nhựa nhiệt rắn. Nhựa nhiệt dẻo có khả năng tái sinh được nhiều lần, ví dụ như: polyetylen (PE), polypropylen (PP), polystyren (PS), poly metyl metacrylat (PMMA), poly butadien (PB), poly etylen tere phtalat (PET), ... • Polymer nhiệt rắn (thermoset): là hợp chất cao phân tử có khả năng chuyển sang

trạng thái không gian 3 chiều dưới tác dụng của nhiệt độ hoặc phản ứng hóa học và sau đó khơng nóng chảy hay hịa tan trở lại được nữa, khơng có khả năng tái sinh. Một số loại nhựa nhiệt rắn: ure focmadehyt (UF), nhựa epoxy, phenol formaldehyde (PF), nhựa melamin, poly este không no.

<b>3.1.1. Một số loại nhựa được sử dụng phổ biến nhất hiện nay </b>

<i><b>Hình 6. Một số loại nhựa phổ biến </b></i>

<i>PET (Polyethylene Terephthalate) </i>

Vì là polyme dị mạch nên thường được tổng hợp bằng phương pháp trùng ngưng, là polyme bán tinh thể, nguồn gốc là polyme tổng hợp, nếu phân loại theo kỹ thuật gia cơng thì PET là một loại polyme nhiệt rắn. PET có khả năng chịu lực tốt, khả năng chống

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>10 | 3 4</small>

hóa chất khá cao, truyền sáng tốt, có độ co dãn tốt. Thường được ứng dụng cho sản xuất chai nhựa, bao bì thực phẩm,…Nhiệt độ nóng chảy (nhiệt độ gia cơng) khoảng 260 – 280°C.

<i><b>Hình 7. Đơn vị lặp của PET </b></i>

<i>HDPE (High Density Polyethylene) </i>

Là PE ở dạng mạch thẳng, không nhánh, khơng nhóm thế, và có trọng lượng phân tử rất cao. Là polyme bán tinh thể, thường được tổng hợp bằng phương pháp trùng hợp, nguồn gốc là polyme tổng hợp. Nếu phân loại theo kỹ thuật gia cơng thì HDPE là polyme nhiệt dẻo.HDPE có khả năng chống thấm nước cao, chống hóa chất cao, có độ dẻo dai và khả năng chịu lực khá tốt. Thường được ứng dụng trong sản xuất túi nylon, màng bọc thực phẩm, chai nhựa,…Nhiệt độ nóng chảy (nhiệt độ gia công) khoảng 210 – 270°C.

<i><b>Hình 8. Đơn vị lặp của HDPE </b></i>

<i>PVC (Polyvinyl Chloride) </i>

Thường được tổng hợp bằng phương pháp trùng hợp, là polyme có nhóm thế là Clo, có nguồn gốc là polyme tổng hợp, nếu chia theo tổ chức của các phân tử trong mạch đại phân tử polyme thì PVC là Polyme vơ định hình (nghĩa là nó khơng có khả năng kết tinh). PVC là nhựa nhiệt dẻo hay nhiệt rắn thì cịn tùy vào q trình gia cơng và xử lý. Nhưng trên thực tế thì PVC thường được sản xuất dưới dạng nhựa nhiệt rắn như: ống nước, ống tiêm, vỏ xe máy,...Nhiệt độ nóng chảy (nhiệt độ gia công) khoảng 160 – 210°C.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>11 | 3 4</small>

<i><b>Hình 9. Đơn vị lặp của PVC </b></i>

<i>LDPE (Low Density Polyethylene) </i>

Là PE ở dạng mạch nhánh dài, là polyme bán tinh thể, thường được tổng hợp bằng phương pháp trùng hợp, nguồn gốc là polyme tổng hợp và là polyme nhiệt dẻo. Khả năng chống nước tốt, cách điện tốt, khả năng chịu lực và chịu nhiệt tốt. Thường được ứng dụng trong sản xuất chai nhựa, quần áo, đồ chơi,…Nhiệt độ nóng chảy (nhiệt độ gia cơng) khoảng 180 – 240°C.

<i><b>Hình 10. Đơn vị lặp của LDPE </b></i>

<i>PP (Polypropylene) </i>

Là polyme có nhóm thế CH3 trong cấu trúc phân tử, là polyme có nguồn gốc là polyme tổng hợp, là polyme nhiệt dẻo. Thường được tổng hợp bằng phương pháp trùng hợp. PP là polyme bán tinh thể. PP có tính cách điện tốt, có đồ bền cơ học tốt, đặc biệt là độ bền kéo và độ bền va đập, khả năng chống nước tốt. Thường được ứng dụng trong sản xuất đồ chơi, cánh quạt gió, vỏ bút bi,…Nhiệt độ nóng chảy (nhiệt độ gia công) khoảng 200 – 280°C.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>12 | 3 4</small>

<i><b>Hình 11. Đơn vị lặp của PP </b></i>

<i>PS (Polystyrene) </i>

Là polyme có nhóm thế là vòng benzen trong cấu trúc mạch phân tử. Thuốc loại nhựa nhiệt dẻo, có nguồn gốc là polyme tổng hợp, thường được tổng hợp bằng phương pháp trùng hợp. Là polyme vơ định hình (khơng có khả năng kết tinh). PS có khả năng cách điện tốt, không chống nước và dễ bị ảnh hưởng bởi nhiều chất hóa học, có độ bền cơ học tương đối thấp, dễ tạo màu. Thường được ứng dụng trong sản xuất hộp xốp, đồ chơi, tấm cách âm và cách điện,…Nhiệt độ nóng chảy (nhiệt độ gia cơng) khoảng 170 – 280°C.

<i><b>Hình 12. Đơn vị lặp của PS </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>13 | 3 4</small>

<b>3.1.2. Vòng đời của một số loại nhựa </b>

<i><b>Hình 13. Vịng đời của một số loại nhựa </b></i>

Rõ ràng chúng ta có thể thấy được, đối với những sản phẩm nhựa dù chỉ là túi nylon cũng có thời gian phân hủy ít nhất là 20 năm, những túi nylon đó thường sẽ được tổng hợp từ HDPE, một polymer có cấu trúc đơn giản nhất và dễ phân hủy nhất trong tất cả những polymer được sử dụng cho công nghiệp plastics, và những polymer có cấu truc phức tạp hơn, chứa nhiều thành phần bền với mơi trường hơn thì thời gian phân hủy của nó sẽ càng lâu hơn. Song song với đó, để một sản phẩm nhựa có thể phân hủy thì người ta phải xử lý sản phẩm đó ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy của nó. Về cơ bản thì nhiệt nóng chảy của những sản phẩm nhựa trong cơng nghiệp plastics luôn cao hơn rất nhiều so với nhiệt độ ngồi mơi trường, nên việc chúng có thể tự phân hủy ngồi mơi trường trong thời gian ngắn là điều không thể xảy ra. Và tất nhiên khi nó ở trong mơi trường tự nhiên q lâu nó sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đặc biệt là với môi trường biển vì phần lớn lượng rác thải nhựa sẽ được xử lý theo cách đổ ra biển.

<b>3.2. Nguồn gốc phát sinh rác thải nhựa </b>

Rác thải nhựa được thải ra từ nhiều nguồn khác nhau. Phổ biến đầu tiên là rác thải nhựa từ sinh hoạt, chủ yếu từ các khu dân cư, chợ, cửa hàng, từ các hoạt động thường ngày của con người như: túi nilon, chại nhựa, đồ chơi, tã bỉm, ống hút,…Thứ hai là từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>14 | 3 4</small>

các khu công nghiệp, rác thải này phát sinh từ các hoạt động sản xuất, thi công các nhà máy, xí nghiệp, khu cơng nghiệp,…Thứ ba là rác thải nhựa từ y tế, đây là ngành thải ra môi trường một lượng lớn rác thải nhựa dùng một lần, một số rác thải y tế như: dụng cụ đóng gói thuốc, găng tay, kim tiêm,…Ngồi ra rác thải nhựa có nguồn gốc từ các khu du lịch, khu vui chơi giải trí, các trường học,…

Những rác thải nhựa đó sau khi dùng xong được thải ra mơi trường biển hoặc qua các dịng sơng, kênh, hoặc cống thốt nước dẫn ra biển, mơi trường biển được xem là một trong những điểm “lý tưởng” để xả hàng loạt sản phẩm nhựa sau khi chúng kết thúc vịng đời. Bởi vì về cơ bản thì khơng phải nhựa nào sau khi sản xuất ra đều có thể tái chế ngược trở lại, theo Hiệp hội Nhựa Việt Nam, mỗi ngày nước ta có khoảng 80.000 tấn rác thải nhựa thải ra mơi trường thì chỉ có 20% được đem đi tái chế, còn 80% được xử lý theo kiểu khác như: chơn lấp, đốt và thải ra ngồi mơi trường. Song song với đó, ở nhiều quốc gia, việc áp dụng biện pháp quản lý và xử lý rác còn nhiều hạn chế nguyên nhân là thiếu nhân sự và hạ tầng kỹ thuật tân tiến. Điển hình nhất có thể kể đến như là việc trang bị không đủ hệ thống thùng rác công cộng không đáp ứng được nhu cầu thu gom rác của cư dân. Điều này tạo điều kiện cho một lượng lớn các loại rác thải nhựa có thể vơ tình hoặc cố ý bị xả ra biển. Một nguyên nhân phổ biến phải kể đến nữa đó là ơ nhiễm từ các nguồn chảy ra biển, rác thải nhựa có thể bị cuốn trơi ra biển thơng qua các nguồn như sơng, ngịi, hệ thống thốt nước và bão lũ. Đây cùng được xem là một trong những lí do chính khiến tình trạng ơ nhiễm biển và địa dương do rác thải nhựa ngày một nghiêm trọng hơn.

Các nghiên cứu trước đây cho rằng, hầu hết rác thải nhựa đại dương chỉ đến từ một vài con sông lớn trên thế giới: một nghiên cứu của Lebreton năm 2017 ước tính, 10 con sông lớn nhất đã chở ra biển từ 50 - 60% lượng rác thải nhựa của đại dương. Thậm chí, một nghiên cứu khác của Schmidt cịn cho rằng, 10 con sơng lớn này đã chở ra biển đến 90% lượng rác thải nhựa của đại dương. Tuy nhiên trong một nghiên cứu mới đây đăng trên tạp chí Science Advances, nhóm tác giả của Lourens Meijer đã phát triển một mơ hình đánh giá chi tiết về mức phát thải rác thải nhựa từ các con sông vào đại dương và chỉ ra rằng, 80% rác thải nhựa của đại dương đến từ 1656 con sông lớn nhỏ khác nhau và 10 con sông lớn nhất thế giới chỉ chở ra biển khoảng 18% rác thải nhựa đại dương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>15 | 3 4</small>

<i><b>Hình 14. Nghiên cứu của Meijer (đường màu đỏ) chỉ ra rằng các con sơng nhỏ cũng góp vai trị quan trọng trong việc phát thải rác thải nhựa vào đại dương </b></i>

<b>3.3. Những ảnh hưởng của rác thải nhựa đối với sinh vật biển </b>

Đại dương có lẽ là mơi trường dễ bị tổn thương nhất bởi rác thải nhựa. Một khi nhựa đi vào biển, nó sẽ khơng có ranh giới – sóng và bão có thể mang nhựa đến những nơi xa nhất của đại dương, nơi chúng tích tụ thành các dòng hải lưu lớn trên biển cả hoặc bám vào bờ biển và hệ sinh thái ven biển mỏng manh. Người ta ước tính rằng nhựa biển đang góp phần gây ra cái chết của hơn 100.000 động vật có vú ở biển mỗi năm. Nhựa có thể ảnh hưởng đến các lồi sinh vật biển theo nhiều cách khác nhau, từ vướng víu và tổn thương đến nuốt phải và ô nhiễm chất độc. Yếu tố quyết định chính là kích thước của nhựa, có thể ảnh hưởng xấu đến các loài khác nhau theo những cách khác nhau – và trong khoảng thời gian khác nhau.

Ô nhiễm rác thải nhựa không chỉ mang đến sự đe dọa cho động vật mà còn mang đến nhiều mối nguy hại cho thực vật phù du, vi sinh vật,… Một số nghiên cứu này đánh giá các hậu quả như thương tích hoặc tử vong, hạn chế chuyển động, thay đổi sự hấp thu thức ăn, tăng trưởng, đáp ứng miễn dịch, sinh sản và chức năng tế bào. Hiệu ứng có thể

</div>

×