Tải bản đầy đủ (.doc) (224 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các loài Dành dành láng (Gardenia philastrei), Dành dành Angkor (Gardenia angkorensis) và Dành dành chi tử (Gardenia jasminoides) tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.22 MB, 224 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH</b>

<i><b>SINH HỌC CỦA CÁC LỒI DÀNH DÀNH LÁNG (Gardenia</b></i>

<i><b>philastrei), DÀNH DÀNH ANGKOR (Gardenia angkorensis) VÀ</b></i>

<i><b>DÀNH DÀNH CHI TỬ (Gardenia jasminoides) TẠI VIỆT NAM</b></i>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH</b>

<i><b>SINH HỌC CỦA CÁC LỒI DÀNH DÀNH LÁNG (Gardenia</b></i>

<i><b>philastrei), DÀNH DÀNH ANGKOR (Gardenia angkorensis) VÀ</b></i>

<i><b>DÀNH DÀNH CHI TỬ (Gardenia jasminoides) TẠI VIỆT NAM</b></i>

<b>Ngành: Hóahọc Mã số:</b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC </b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:1. PGS. TS. Vũ Đình Hồng</b>

<b>2. PGS. TS. Nguyễn Hữu Tùng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được tác giả khác công bố.

Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2024

<b>Tập thể hướng dẫnTác giả</b>

<b>PGS. TS. Nguyễn Hữu Tùng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Luận án này được hồn thành tại Trường Hóa và Khoa học Sự sống – Đại học Bách Khoa Hà Nội, Khoa Dược – Đại học Phenikaa và Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam với sự với sự hỗ trợ kinh phí từ đề tài thuộc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (NAFOSTED) với mã số 104.01-2019.329.

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Vũ Đình Hoàng và PGS. TS. Nguyễn Hữu Tùng, những người Thầy đã tận tâm hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn thiện luận án.

Tơi xin chân thành cảm ơn ThS. Phạm Quang Dương và đồng nghiệp tại Trung tâm Phát triển Công nghệ cao, Viện Hàn lâm khoa học công nghệ Việt Nam đã quan tâm, hỗ trợ tơi để có thể hồn thành bản luận án này.

Tơi xin gửi lời cảm ơn đến thầy cơ Trường Hóa và Khoa học Sự sống – Đại học Bách Khoa Hà Nội đã luôn ủng hộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và những người thân đã luôn ln quan tâm, khích lệ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2024

<b>Tác giả</b>

<b>Nguyễn Khắc Hưng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...3</b>

<i><b>1.1. Giới thiệu về chi dành dành (Gardenia)...3</b></i>

<i><b>1.2. Đặc điểm thực vật loài dành dành láng (Gardenia philastrei), dành dànhAngkor (Gardenia angkorensis) và dành dành chi tử (Gardenia jasminoides)....4</b></i>

<i>1.2.1.Đặc điểm thực vật cây dành dành láng (Gardenia philastrei Pierre ex Pit.,</i> 1923) ... 4

<i>1.2.2.Đặc điểm thực vật cây dành dành Angkor (Gardenia angkorensis Pit., 1923) 51.2.3.Đặc điểm thực vật cây dành dành chi tử (Gardenia jasminoides Ellis, 1761). 6</i> <b>1.3. Nghiên cứu về thành phần hóa học của một số loài thực vật chi dành dành...7</b>

1.3.1.Các hợp chất terpene phân lập từ chi dành dành...7

1.3.1.1. Iridoid và các monoterpene khác...7

1.3.1.2. Các hợp chất triterpene phân lập từ chi dành dành...14

1.3.1.3. Các hợp chất diterpene và sesquiterpene phân lập từ chi dành dành...21

1.3.2.Các hợp chất phenolic phân lập từ chi dành dành...23

1.3.2.1 Các hợp chất flavonoid từ chi dành dành...23

1.3.2.2. Phenolic acid và các dẫn xuất...25

1.3.2.3. Các lignan tách chiết từ chi dành dành...27

<b>1.4.Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của một số loài thực vật chi dành dành</b> 28 1.4.1.Hoạt tính kháng viêm...28

1.4.2.Hoạt tính hỗ trợ điều trị tiểu đường...29

1.4.3.Hoạt tính gây độc đối với tế bào ung thư...30

1.4.4.Một số hoạt tính sinh học khác...31

<b>1.5. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các loàidành dành láng, dành dành Angkor và dành dành chi tử tại Việt Nam...32</b>

<b>CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...33</b>

<b>2.1. Đối tượng nghiên cứu...33</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>2.1.1. Dành dành láng (Gardenia philastrei Pierre ex Pit., 1923)...332.1.2. Dành dành Angkor (Gardenia angkorensis Pit., 1923)...33</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>2.1.3. Dành dành chi tử (Gardenia jasminoides Ellis, 1761)...34</i>

<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu...34</b>

2.2.1. Phương pháp phân lập chất...34

2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các chất...35

2.2.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học...35

<i><b>3.2.2.1. Hợp chất GA1: Hedyotol C 7”-O-β-D-glucopyranoside...45</b></i>

<b>3.2.2.2. Hợp chất GA2: Angkorenside A (Chất mới)...45</b>

<b>3.2.2.3. Hợp chất GA3: Angkorenside B (Chất mới)...45</b>

<i><b>3.2.2.4. Hợp chất GA4: Lyoniresinol 3a-O-</b></i><i>-D-glucopyranoside...46</i>

<b>3.2.2.5. Hợp chất GA5: Cuneataside E...46</b>

<i><b>3.2.2.6. Hợp chất GA6: 4-hydroxyacetophenone-4-O-</b></i><i>-D-apiofuranosyl-(1→6) </i> -O-<i>-D-glucopyranoside...46</i>

<b>3.2.2.7. Hợp chất GA7: Epicatechin...46</b>

<i><b>3.2.2.8. Hợp chất GA8: Quercetin-3-O-</b></i><i>-D-galactopyranoside...46</i>

<i><b>3.2.2.9. Hợp chất GA9: Quercetin-3-O-</b></i><i></i> -L-rhamnopyranosyl-(1-6)-β-D-glucopyranoside...46

<b>3.2.2.10. Hợp chất GA10: Proanthocyanidin A1...46</b>

<b>3.2.2.11. Hợp chất GA11: Proanthocyanidin A2...46</b>

<b>3.2.2.12. Hợp chất GA12: Cinnamtannin B1...47</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>3.2.2.13. Hợp chất GA13: Aesculitannin B...47</b>

<b>3.2.2.14. Hợp chất GA14: 19</b><i>-hydroxyoleanolic acid 3-O-</i><i>-D-glucuronopyranoside</i> <b>47 3.2.2.15. Hợp chất GA15: Chikusetsusaponin IVa...47</b>

<b>3.2.2.16. Hợp chất GA16: 3</b>,16,21 ,23.24-pentahydroxy-urs-12,18,20-trien-28-oicacidγ-lactone...47

<b>3.2.2.17. Hợp chất GA17: Linalool glucoside...47</b>

<i><b>3.2.2.18. Hợp chất GA18: Linalyl 6-O-</b></i><i>-L-arabinopyranosyl-</i>-D-glucopyranoside...47

<i><b>3.3. Phân lập các chất từ dành dành chi tử (G. jasminoides)...47</b></i> <b>HƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...51</b>

<i><b>4.1. Các hợp chất phân lập từ cây dành dành láng (G. philastrei)...51</b></i>

<b>4.1.1.Hợp chất GP1: Coronalyl acetate (Chất mới)...51</b>

<i><b>4.2. Các hợp chất phân lập từ cây dành dành Angkor (G. angkorensis)...76</b></i>

<i><b>4.2.1.Hợp chất GA1: Hedyotol C 7″-O-</b></i><i>-D-glucopyranoside...76</i>

<b>4.2.2.Hợp chất GA2: Angkorenside A (Chất mới)...79</b>

<b>4.2.3.Hợp chất GA3: Angkorenside B (Chất mới)...85</b>

<i><b>4.2.4.Hợp chất GA4: Lyoniresinol 3a-O-</b></i><i>-D-glucopyranoside...91</i>

<b>4.2.5.Hợp chất GA5: Cuneataside E...93</b>

<i><b>4.2.6.Hợp chất GA6: 4-hydroxyacetophenone-4-O-</b></i><i>-D-apiofuranosyl-(1→6)-O-</i> <i>-D-glucopyranoside...95</i>

<b>4.2.7.Hợp chất GA7: Epicatechin...97</b>

<i><b>4.2.8.Hợp chất GA8: Quercetin-3-O-</b></i><i>-D-galactopyranoside...98</i>

<i><b>4.2.9.Hợp chất GA9: Quercetin-3-O-</b></i><i>-L-rhamnopyranosyl-(1-6)-β-D-glucopyranoside. 100</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>4.2.10. Hợp chất GA10: Proanthocyanidin A1...102</b>

<b>4.2.11. Hợp chất GA11: Proanthocyanidin A2...105</b>

<b>4.2.12. Hợp chất GA12: Cinnamtannin B1...106</b>

<b>4.2.13. Hợp chất GA13: Aesculitannin B...109</b>

<b>4.2.14. Hợp chất GA14: 19</b><i>-hydroxyoleanolic acid 3-O-</i><i>-D-glucuronopyranoside.</i> <b>111 4.2.15. Hợp chất GA15: Chikusetsusaponin IVa...114</b>

<b>4.2.16. Hợp chất GA16: 3</b>,16,21,23.24-pentahydroxy-urs-12,18,20-trien-28-oic acid γ-lactone...117

<b>4.2.17. Hợp chất GA17: Linalool glucoside...120</b>

<i><b>4.2.18. Hợp chất GA18: Linalyl 6-O-</b></i><i>-L-arabinopyranosyl-</i>-D-glucopyranoside 121 <i><b>4.3. Các hợp chất phân lập từ cây dành dành chi tử (G. jasminoides)...125</b></i> <b>4.4.1.Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế sản sinh nitric oxide của một số hợpchất phân lập từ loài dành dành láng và dành dành Angkor...132</b>

<b>4.4.2.Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế enzyme </b><b>-glucosidase của các iridoidtừ mẫu dành dành chi tử và terpene từ mẫu dành dành Angkor...134</b>

<b>4.4.3.Kết quả đánh giá khả năng trung hòa gốc tự do DPPH của các hợp chấtphenolic...136</b>

<b>4.4.4.Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc một số dịng tế bào ung thư...137</b>

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...138</b>

<b>DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA LUẬN ÁN...140</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...141</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT</b>

δ (ppm) <sup>Chemical shift (parts per</sup><sub>million)</sub>

<i>J (Hz)</i> <sup>Coupling constant</sup><sub>(Hertz)</sub>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>A549Dịng tế bào ung thư phổi</small>

<b>Các hóa chất, dung mơi</b>

(tên của các hợp chất được viết theo nguyên bản Tiếng Anh):

DMSO Dimethyl sulfoxide Rut Rutinosyl

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b>

Bảng 1.1 Các hợp chất iridoid phân lập từ một số loài thực vật chi dành dành...10

Bảng 1.2: Các hợp chất monoterpene phân lập từ một số loài thực vật chi dành dành...12

Bảng 1.3: Các hợp chất triterpene phân lập từ một số loài thực vật chi dành dành . 14 Bảng 1.4: Các hợp chất diterpene phân lập từ một số loài thực vật chi dành dành22 Bảng 1.5: Các hợp chất sesquiterpene phân lập từ một số loài thực vật chi dành dành 22 Bảng 1.6: Các hợp chất flavonoid phân lập từ một số loài thực vật chi dành dành....24

Bảng 1.7: Các phenolic acid và dẫn xuất phân lập từ chi dành dành...26

Bảng 1.8: Các hợp chất lignan phân lập từ một số loài thực vật chi dành dành...28

<b>Bảng 4.2.1: Số liệu phổ NMR của hợp chất GA1...77</b>

<b>Bảng 4.2.2: Số liệu phổ NMR của hợp chất GA2...84</b>

<b>Bảng 4.2.3: Số liệu phổ NMR của hợp chất GA3...90</b>

<b>Bảng 4.2.4: Số liệu phổ NMR của hợp chất GA4...93</b>

<b>Bảng 4.2.5: Số liệu phổ NMR của hợp chất GA5...95</b>

<b>Bảng 4.2.6: Số liệu phổ NMR của hợp chất GA6...96</b>

<b>Bảng 4.2.7: Số liệu phổ NMR của hợp chất GA7...98</b>

<b>Bảng 4.2.8: Số liệu phổ NMR của hợp chất GA8...100</b>

<b>Bảng 4.2.9: Số liệu phổ NMR của hợp chất GA9...101</b>

<b>Bảng 4.2.10: Số liệu phổ NMR của hợp chất GA10...104</b>

<b>Bảng 4.2.11: Số liệu phổ NMR của hợp chất GA11...106</b>

<b>Bảng 4.2.12: Số liệu phổ NMR của hợp chất GA12...108</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Bảng 4.2.13: Số liệu phổ NMR của hợp chất GA13...110</b>

<b>Bảng 4.2.14: Số liệu phổ NMR của hợp chất GA14...113</b>

<b>Bảng 4.2.15: Số liệu phổ NMR của hợp chất GA15...116</b>

<b>Bảng 4.2.16: Số liệu phổ NMR của hợp chất GA16...119</b>

<b>Bảng 4.2.17: Số liệu phổ NMR của hợp chất GA17...121</b>

<b>Bảng 4.2.18: Số liệu phổ NMR của hợp chất GA18...123</b>

<b>Bảng 4.3.1: Số liệu phổ NMR của hợp chất GJ1...126</b>

<b>Bảng 4.3.2: Số liệu phổ NMR của hợp chất GJ2...128</b>

<b>Bảng 4.3.3: Số liệu phổ NMR của hợp chất GJ3...129</b>

<b>Bảng 4.3.4: Số liệu phổ NMR của hợp chất GJ4...131</b>

Bảng 4.4.1: Hoạt tính ức chế sản sinh NO các hợp chất cycloartane triterpene từ <i>mẫu G. philastrei và phenolic từ mẫu G.angkorensis...134</i>

Bảng 4.4.2. Hoạt tính ức chế enzyme <i>-glucosidase của các iridoid từ mẫu G. jasminoides và terpene từ mẫu G. angkorensis...135</i>

Bảng 4.4.3. Hoạt tính trung hịa gốc tự do của một số hợp chất phenolic tách chiết <i>từ mẫu G. angkorensis...136</i>

<i>Bảng 4.4.4. Độc tính của các terpene từ mẫu G. angkorensis trên các dòng tế bào </i> ung thư KB; HepG2; A549 và MCF-7...137

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Hình 1.3: Hoa và quả lồi dành dành chi tử (Gardenia jasminoides)...6</i>

Hình 1.4: Cấu trúc một số iridoid tách chiết từ chi dành dành...8

Hình 1.5: Cấu trúc một số monoterpene tách chiết từ chi dành dành...13

<i>Hình 1.6: Cấu trúc các hợp chất triterpene từ lồi G. jasminoides...17</i>

<i>Hình 1.7: Cấu trúc các hợp chất triterpene từ lồi G. sootepensis...18</i>

<i>Hình 1.8: Cấu trúc các hợp chất triterpene từ loài G. tubifera , Gardenia obtusifoliavà G. thailandica...18</i>

<i>Hình 1.9: Cấu trúc các hợp chất triterpene từ lồi G. urvillei...19</i>

<i>Hình 1.10: Cấu trúc các hợp chất triterpene từ lồi G. erythroclada...19</i>

<i>Hình 1.11: Cấu trúc các hợp chất triterpene từ lồi G. imperialis, G. aubryi, G. collinsaevà G. erubescens...20</i>

Hình 1.12: Cấu trúc một số diterpene tách chiết từ chi dành dành...21

Hình 1.13: Cấu trúc một số sesquiterpene tách chiết từ chi dành dành...22

Hình 1.14: Cấu trúc một số flavonoid tách chiết từ chi dành dành...23

Hình 1.15: Cấu trúc một số acid hữu cơ và dẫn xuất tách chiết từ chi dành dành...26

Hình 1.16: Cấu trúc một số hợp lignan tách chiết từ chi dành dành...27

<i>Hình 2.1: Mẫu tiêu bản cây dành dành láng (G. philastrei Pierre ex Pit., 1923)...33</i>

<i>Hình 2.2: Mẫu hoa, lá và quả dành dành Angkor (G. angkorensis Pit., 1923)...33</i>

Hình 2.3: Mẫu cành, lá dành dành chi tử trước khi thu hái và sau khi xử lý...34

<i>Hình 3.1: Quy trình phân lập các hợp chất sạch từ mẫu lá dành dành láng (G. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Hình 4.1.1: Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất GP1...51</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Hình 4.2.10: Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất GA3...85</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Từ xa xưa, các loài thảo mộc đã được sử dụng làm thuốc chữa bệnh trong y học cổ truyền tại nhiều quốc gia trên thế giới. Mặc dù sự phát triển của y học hiện đại đã mang lại nhiều biệt dược hữu hiệu, những loài thảo mộc này vẫn được ưa chuộng sử dụng đến tận ngày nay nhờ vào các ưu điểm như: nguồn gốc tự nhiên thân thiện mơi trường, độc tính thấp, ít tác dụng phụ, phù hợp với quá trình trao đổi chất của cơ thể… Nghiên cứu thành phần hóa học của thảo dược cũng như đánh giá dược tính của các hợp chất tự nhiên ngày một thu hút sự quan tâm của nhiều khoa học trên thế giới với mục tiêu tìm kiếm các hợp chất tiềm năng ứng dụng trong bào chế thuốc và thực phẩm chức năng.

<i>Chi dành dành (Gardenia) là một chi lớn trong họ cà phê với hơn 140 loài thực</i>

vật phân bố tại nhiều khu vực trên thế giới. Riêng ở Việt Nam đã ghi nhận sự xuất

<i>hiện của 13 loài thuộc chi này bao gồm cả loài G. jasminoides, một thảo dược được</i>

sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền tại nhiều quốc gia Châu Á. Các nghiên cứu trước đây cho thấy một số hợp chất thuộc phân lớp terpene và phenolic tách chiết từ chi dành dành thể hiện các hoạt tính tiềm năng như: độc tính cao đối tế bào ung thư

<i>của các cycloartane triterpene từ loài G. aubryi [1]; hoạt tính kháng viêm của cáctriterpene từ lồi G. sootepensis [2] hay tiềm năng trong hỗ trợ điều trị tiểu đường</i>

của iridoid từ loài

<i>G. jasminoides [3].</i>

<i>Tuy nhiên, chi dành dành nói chung cũng như dành dành chi tử (G. jasminoides)</i>

vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều tại Việt Nam. Hiện tại vẫn chưa có bất kỳ nghiên cứu nào về thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học của loài dành

<i>dành láng (G. philastrei) và dành dành Angkor (G. angkorensis) được tiến hành</i>

trong nước cũng như trên thế giới. Dựa trên những vấn đề thực tiễn, luận án

<b>“Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các lồi Dành dành</b>

<i><b>láng (Gardenia philastrei), Dành dành Angkor (Gardenia angkorensis) và Dànhdành chi tử (Gardenia jasminoides) tại Việt Nam” được thực hiện với mục tiêu và</b></i>

nội dung như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Mục tiêu của luận án:</b>

<i>1. Nghiên cứu thành phần hóa học của một số mẫu dành dành láng (Gardeniaphilastrei), dành dành Angkor (Gardenia angkorensis) và dành dành chi tử(Gardenia jasminoides) thu hái tại Việt Nam.</i>

2. Đánh giá hoạt tính sinh học của các chất phân lập được nhằm tìm kiếm hợp chất tiềm năng ứng dụng trong hỗ trợ điều trị ung thư, tiểu đường và các bệnh lý viêm ở người.

<b>Nội dung của luận án:</b>

<i>1. Phân lập các hợp chất từ lá loài G. philastrei và loài G. angkorensis, từ cànhvà lá loài G. jasminoides bằng các phương pháp sắc ký.</i>

2. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được.

3. Đánh giá hoạt tính gây độc trên một số dòng tế bào ung thư, hoạt tính ức chế sản sinh nitric oxide, hoạt tính ức chế enzyme -glucosidase và hoạt tính trung hịa gốc tự do DPPH của một số hợp chất phân lập được góp phần tạo cơ sở khoa học cho các nghiên cứu sàng lọc thuốc tiếp theo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Giới thiệu về chi dành dành (</b><i><b>Gardenia</b></i><b>)</b>

Chi dành dành thuộc họ cà phê (Rubiaceae) bao gồm khoảng 140-200 loài thực vật. Các loài trong chi phân bố tại nhiều khu vực trên thế giới như: vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Phi, miền nam châu Á và châu Đại Dương. Các thành viên của chi dành dành được phát hiện ở nhiều môi trường sinh thái khác nhau như: rừng nguyên sinh tới thảo ngun và rừng xavan. Một số lồi có thể sinh trưởng ở môi trường đầm lầy hoặc rừng ngập mặn. Phần lớn các loài thực vật thuộc chi này có dạng cây thân gỗ hoặc cây bụi [4–8].

Cuối thế kỷ 20, một số cơng trình nghiên cứu đã cho thấy sự đa dạng và phong phú của các lồi thực vật họ cà phê nói chung cũng như chi dành dành tại Việt Nam. Nguyễn Tiến Bân (2005), Phạm Hoàng Hộ (1993-2003) và Võ Văn Chi (2004, 2012) đã mô tả đặc điểm thực vật cũng như phân bố tại Việt nam của 13 loài dành dành, trong đó có 4 lồi có thể được sử dụng làm thuốc bao gồm: dành dành chi tử

<i>(G. jasminoides (L) Merr., 1935), dành dành Angkor (G. angkorensis Pit., 1923),dành dành Trung Bộ (G. annamensis Pit., 1923), dành dành Cam Bốt (G.cambodiana Pit., 1923), dành dành Chevalier (G. chevalieri Pit., 1923), dành dànhvành (G. coronaria Buch.-Ham, 1800), dành dành bong (G.resinifera Roth., 1824),dành dành lá tù (G. obtusifolia Roxb. Ex Hook.f., 1877), dành dành hình đàn (G.panduriformis Pierre ex Pit., 1923), dành dành láng (G. philastrei Pierre ex Pit.,1923), dành dành Thái Lan (G. sootepensis Hutch., 1911), dành dành lá hẹp (G.stenophylla Merr 1922), dành dành ống (G. tubifera Wall. Ex Roxb., 1824) [5–8].</i>

Nhiều loài thực vật chi dành dành đã và đang được ứng dụng trong cuộc sống do

<i>có giá trị kinh tế cao. Một số loài cho gỗ phục vụ cho sản xuất than củi như G.lucida. Hoa của loài G. jasminoides cho tinh dầu sử dụng trong sản xuất nước hoa.Búp và lá của loài G. gumifera và G. lucida chứa nhựa được sử dụng trong nhakhoa. Đặc biệt quả loài G. jasminoides được sử dụng như một vị thuốc trong nhiều</i>

bài thuốc y học cổ truyền tại một số quốc gia châu Á như: Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản…

Do có nhiều cơng dụng trong chăm sóc sức khỏe, nhiều nghiên cứu về thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

phần hóa học cũng như các đánh giá về hoạt sinh học đã được thực hiện trên một số loài

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

thực vật chi dành dành. Martins và Nunez (2015) đã tổng hợp, phân tích thành phần hóa học của các loài thực vật họ cà phê và cho terpene cũng như các hợp chất

<i>phenolic là những thành phần chủ yếu được phát hiện ở chi dành dành (Gardeniae)</i>

<b>1.2. Đặc điểm thực vật loài dành dành láng (</b><i><b>Gardenia philastrei</b></i><b>), dành dành Angkor (</b><i><b>Gardenia angkorensis</b></i><b>) và dành dành chi tử (</b><i><b>Gardenia jasminoides</b></i><b>)</b>

<b>1.2.1.Đặc điểm thực vật cây dành dành láng (</b><i><b>Gardenia philastrei </b></i><b>Pierre ex Pit., 1923)</b>

<b>a. Phân loại khoa học</b>

- Tên Việt Nam: dành dành láng

<b>Hình 1.1: Đặc điểm hình thái hoa, lá và mẫu</b>

<i>tiêu bản lồi dành dành láng (G. philastrei). , mẫu tiêubản: K001045902, Vườn thực vật hồng gia</i>

<i>Kew (Royal botanic gardens kew)</i>

<b>b. Mơ tả cây</b>

Cây thân gỗ cao 3 – 12 m, mọc rải rác trong rừng. Thân cây hình trụ, đầu thưa. Cành non màu nâu, nhanh chóng có màu xám và sần sùi. Lá đơn, mọc đối, dài 7.5 -25 cm, rộng 3 - 13 cm, phiến lá hình bầu dục thon màu xanh nâu cả hai mặt, lá láng như có lớp nhựa trên mặt. Gân lá 15 – 20 đơi, to dần, phía dưới nổi rõ hơn; gân cấp ba, song song, xiên. Cuống lá dài 3 – 6 mm, phẳng ở trên. Bẹ lá cao 8 - 10 mm, hình bầu dục. Hoa ở ngọn, màu vàng ngà; cuống và nỗn dài; vành có ống dài 5.5-8 cm, tai to dài 2.5-3,5 cm; nhị hoa không nhụy. Mùa ra hoa vào khoảng tháng 4 đến tháng

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

5. Quả thường xuất hiện vào tháng 11-12, hình trịn, thn hoặc bầu dục, cao 2-4 cm, có sóng dọc; hạt nhiều, lép [5, 8].

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>c. Phân bố</b>

Dành dành láng được phát hiện tại Việt Nam (Ngọc Linh, Phanrang, Bà Rịa, Châu Đốc); Campuchia (Angkor, Samrong-tong, Pursath, Prey-kdey, Kra-lanh, Kompong- chnang); Lào (Kong, Phonthane) [8].

<b>1.2.2.Đặc điểm thực vật cây dành dành Angkor (</b><i><b>Gardenia angkorensis </b></i><b>Pit., 1923)a. Phân loại khoa học</b>

- Tên Việt Nam: dành dành

<b>Hình 1.2.: Mẫu tiêu bản lá, hoa (Số hiệu: </b>

P00836460) và quả (Số hiệu: P05431410) loài

<i>dành dành Angkor (Gardenia angkorensis). </i>

Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc Gia, Pháp-Museum National d'Histoire Naturelle.

Cây bụi mọc rải rác trong rừng thứ sinh, cao 1-3 m, có chồi ngắn; cành nhỏ, bóng. Lá mọc đối, thường mọc chen chúc ở đầu các chồi ngắn; cuống lá 1 - 4 mm, bề mặt lá có lơng mịn hoặc bóng; phiến lá khơ cứng hoặc mỏng, hình trứng hoặc hình vẩy, kích thước dài x rộng của lá khoảng 1.5-4 x 1-2.5 cm, mặt trên của lá nhẵn và sáng bóng, mặt dưới của lá hơi sần sùi hoặc sáng bóng, gốc lá từ hình nêm đến nhọn, đỉnh lá tù hoặc trịn; gân phụ 6 - 8 đơi [5, 8]. Hoa đơn thường mọc tận cùng trên chồi ngắn, khơng cuống hoặc gần như khơng có cuống hoa. Đài hoa có lơng mịn hoặc láng; nỗn hình nón, xẻ rãnh mảnh, khích thước khoảng 7 - 8 mm. Quả hình bầu dục hoặc gần trịn, kích thước 15-18 × 10-15 mm, bề mặt vỏ quả nhẵn hoặc có khía. Cuống quả khoảng 3 mm, cánh đài quả khoảng 7-8 mm. Hạt lớn khoảng 5x 3-4 mm [8].

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>c. Phân bố</b>

Dành dành Angkor được phát hiện tại một số quốc gia bao gồm:Campuchia (Angkor-thom, Pursath, Phnom-penh), Việt Nam (Hòn Tre, Nha Trang) và Trung Quốc (Đảo Hải Nam) [8].

<b>1.2.3.Đặc điểm thực vật cây dành dành chi tử (</b><i><b>Gardenia jasminoides </b></i><b>Ellis, 1761)a. Phân loại khoa học</b>

- Tên Việt Nam: dành dành chi tử,

Cây bụi, cao 0.3-3 m; cành từ tròn đến dẹp, với các đốt ngắn hoặc phát triển dài, sáng màu thường có lơng hoặc khơng có lơng bao phủ, màu xám hoặc xám trắng, các chồi và các đốt ở xa thường được bao phủ bởi lớp nhựa. Lá mọc đối, khơng có cuống lá hoặc cuống lá ngắn (0.5 -1 cm), phiến lá khơ mỏng hình lưỡi mác thn dài hoặc hình elip, kích thước 3-25 × 1.5-8 cm, đặc biệt sáng bóng đơi khi có màu đỏ trên các gân chính. Hoa mọc đơn tại đầu ngọn; cuống hoa dài 1-10 mm, cuống mọng có lơng hoặc khơng lơng. Đài hoa có màu đỏ tươi hoặc khơng có hạt đến sáng màu; nỗn hình trứng hoặc oval, kích thước 5-8 mm. Tràng hoa màu trắng đến vàng nhạt, cánh đơn hình oval hoặc thn dài với kích thước, 15-40 × 6-28 mm. Mùa ra hoa vào tầm tháng 3-5.Quả mọng màu vàng hoặc vàng cam, hình trứng, hình cầu phụ, hoặc hình elip, kích thước khoảng 1.5-7 × 1.2-2 cm, có 5-9 gờ dọc, với các thùy đài hoa có

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

kích thước khoảng 40 × 6 mm. Mùa quả vào khoảng tháng 8 đến tháng 10 hàng năm [5, 8, 10].

Dành dành chi tử mọc hoang và được trồng phổ biến ở vùng đồng bằng, trung du Bắc bộ. Cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể chịu bóng. Quả dành dành làm chất nhuộm vàng thực phẩm. Trong y học cổ truyền, cây dành dành có thể dung để chữa một số bệnh lý như: sốt, vàng da, tiểu tiểu khó, đau mắt đỏ…[5–7, 11]

<b>c. Phân bố</b>

Phân bố ở một số quốc gia như: Việt Nam, Bhutan, Ấn Độ, Nhật Bản, Campuchia, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Nepal, Nam Mỹ và Châu Đại

<b>Dương [10].</b>

<b>1.3. Nghiên cứu về thành phần hóa học của một số loài thực vật chi dành dành.1.3.1.Các hợp chất terpene phân lập từ chi dành dành</b>

Terpene là nhóm hợp chất có cấu trúc phong phú và đa dạng. Tính đến thời điểm hiện tại, các terpene tách chiết từ chi dành dành bao gồm: monoterpene, diterpene,

<b>triterpene và sesquiterpene [12].</b>

<b>1.3.1.1. Iridoid và các monoterpene khác</b>

<i><b>Các iridoid thu nhận từ chi dành dành</b></i>

Iridoid là một phân nhóm trong lớp hợp chất monoterpene đặc trưng bởi bộ

<i>khung cyclopenta[c]pyran. Mặc dù iridoid đã được phát hiện ở nhiều loài thực vậttrong họ cà phê [9], thông thường iridoid không phổ biến ở chi Gardenia. Tuynhiên, một số lượng lớn iridoid đã được phát hiện ở loài G. jasminoides. Ngoài ra,một số iridoid cũng đã được phát hiện ở các lồi khác như G. sootepensis hay G.lutea.</i>

Các cơng bố cho thấy thành phần iridoid glycoside tách chiết từ một số lồi dành dành chủ yếu thuộc nhóm iridoid với khung 10 carbon. Tuy nhiên, sự đa dạng về cấu trúc thể hiện qua cả gốc đường và cấu trúc khung iridoid. Các gốc đường thường gắn kết tại vị trí C-1 hoặc trong một số trường hợp tại C-10 như: genipin

<i>1,10-di-O-</i><i><b>-D- glucopyranoside (20) hay genipin 1,10-di-O-</b></i><i>-<small>D</small></i>-xylopyranoside

<b>(25). Phần glycoside cũng có thể là monosaccharide hoặc disaccharide (Bảng 1.1).</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Hình 1.4a: Cấu trúc một số iridoid tách chiết từ chi dành dành.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Hình 1.4b: Cấu trúc một số iridoid tách chiết từ chi dành dành.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Các gốc đường cũng là cầu nối trung gian giúp gắn kết các phân tử phenolic hoặc alkaloid với khung iridoid. Phenol gắn kết với iridoid chủ yếu thuộc về nhóm

<b>hydroxycinnamoyl như: 4-coumaroyl, caffeoyl và sinapoyl (Bảng 1.1, hợp chất </b>

<b>11-16). Đặc biệt, 6-nicotinoyl oxygeniposide (27) là iridoid gắn kết alkaloid đầu tiên</b>

<i><b>được phân lập ở chi dành dành Gardenia [13] (Bảng 1.1).</b></i>

Các iridoid còn thể hiện sự đa dạng thông qua biến đổi khung cấu trúc.

<b>6β-hydroxygenipin (28) và các dẫn xuất (29-36) chứa nhóm hydroxyl ở vị trí C-6(Bảng 1.1). Gardenal-II (37) và các dẫn xuất (38-43) có cấu trúc gồm 2 nhóm </b>-OH và - CH<small>3 </small>gắn kết với vòng cyclopentane tại vị trí C-8 bên cạnh các nhóm thế gắn

<b>kết tại vị trí C-6 (Bảng 1.1). Gardenal-III (44) và các dẫn xuất (45-53) là các iridoidchứa một liên kết đôi ngoại vịng tại vị trí C-8 (Bảng 1.1). Gardenoside (54-57) xuất</b>

hiện nối đơi giữa vị trí C-6 và C-7 thay vì C7-C8 như các hợp chất iridoid khác

<i><b>được phát hiện ở chi dành dành (Bảng 1.1). 6′-O-caffeoylioxide (58) và</b></i>

<b>tarenninoside C (59) là 2 iridoid glycoside khung 10 carbon chứa 2 nhómcarboxylic gắn kết tại vị trí C-4 và C-8. Ngồi ra, một số iridoid khung biến đổi (60)</b>

<i><b>và bis-iridoid (63-65) cũng đã được phát hiện ở quả dành dành G. jasminoides. Cao</b></i>

và cộng sự (2021) lần đầu tiên đã tách chiết thành công các hợp chất bis-irioid

<b>glucoside: disperoside A (64) và đồng phân disperoside B (65) từ quả dành dành chi</b>

tử [13]. Trước đó, Li và cộng sự (2013) cũng đã ghi nhận sự xuất hiện của

<b>jasmigeniposide B (63) ở loài này [14] (Bảng 1.1, Hình 1.4).</b>

<b>Bảng 1.1: Các hợp chất iridoid phân lập từ một số loài thực vật chi dành dành1</b> Gardenal-I [15] <b>5</b> <i><sup>Genipin1-O-β-D-</sup></i><sub>isomaltoside</sub> [12]

<b>2</b> Genipin [12] <b>6</b> <i>6′-O-acetyl geniposide</i> [12]

<b>3</b> Geniposidic acid [12] <b>7</b> <i><sup>Genipin1-O-β-</sup>apiofuranosyl (1→6)-β-<sup>D</sup></i><sup>- </sup>

<i><small>D</small>-glucopyranoside</i> <sup>[12]</sup>

<b>4</b> <i>Genipin-1-β-gentiobioside</i> [12] <b>8</b> <i><sup>Genipin1-O-α-</sup>xylopyranosyl (1→6)-β-<sup>D</sup></i><sup>- </sup>

<i><small>D</small></i>-glucopyranoside <sup>[12]</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>9</b> <i><sup>6′-trans-sinapoyl </sup></i><sub>geniposide</sub> [16] <b>33</b> <i><sup>6-O-methyl deacetyl </sup></i>asperulosidic acid

methyl ester <sup>[12]</sup>

<i><b>10 6′-O-trans-p-coumaroyl</b></i><sub>geniposide</sub> [12] <i><b>34 6α-butoxygeniposide</b></i> [12]

<i><b>11 6′-O-trans-p-coumaroyl</b></i><sub>geniposidic acid</sub> [12] <i><b>35 6β-butoxygeniposide</b></i> [12]

<i><b>12 6″-O-trans-feruloyl genipin</b></i><sub>gentiobioside</sub> [12] <i><b>36 6α-methoxygenipin</b></i> [17]

<i><b>13 6″-O-trans-cinnamoyl</b></i><sub>genipin gentiobioside</sub> [12] <b>37 Gardenal-II</b> [15]

<i><b>14 6″-O-trans-p-coumaroyl- </b></i><sub>(genipin gentiobioside)</sub> [12] <b>38 Shanzhiside</b> [12]

<i><b>15 6″-O-trans-sinapoyl</b></i><sub>genipin gentiobioside</sub> [12] <b>39 Shanzhiside methyl ester [12]</b>

<i><b>19 10-O-acetyl geniposide</b></i> [12] <i><b>43 6-O-trans-coumaroyl </b></i><sub>shanzhiside</sub> [17]

<i><b>22 10-O-trans-sinapoyl </b></i><sub>geniposide</sub> [12] <i><b>46 8α-butyl gardenoside B</b></i> [17]

<i><b>23 10-O-(4”-O methyl </b></i><sub>succinoyl) geniposide</sub> [12] <b>47 Monotropein methyl </b><sub>ester</sub> [19]

<b>29 Scandoside methyl ester</b> [12] <i><b>53 2′-O-trans-p-coumaroyl</b></i><sub>gardoside</sub> [12]

<b>30 Deacetyl asperulosidic acid [12]</b> <i><b>54 2′-O-trans-caffeoyl </b></i><sub>gardoside</sub> [12]

<b>31 Deacetyl asperulosidic acid</b><sub>methyl ester</sub> [24] <i><b>55 2′-O-cis-coumaroyl </b></i><sub>gardoside</sub> [25]

<i><b>32 6-O-methylscandoside </b></i><sub>methyl ester</sub> [12] <i><b>56 2′-O-decanoylgardoside</b></i> [13]

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i><b>Các monoterpene khác thu nhận từ chi dành dành</b></i>

Bên cạnh các iridoid, tính từ đầu thế kỷ 21 đến thời điểm hiện tại nhiều hợp chất monoterpene khác đã được phát hiện ở chi dành dành (Bảng 1.2).

<b>Bảng 1.2: Các hợp chất monoterpene phân lập từ một số loài thực vật chi dành dành</b>

<b>91 Crocusatin Q</b> <i><b>[30] 104 11-(6-O-trans-sinapoyl </b></i><sub>glucopyranosyl) gardendiol [12]</sub>

<b>92 Crocusatin R</b> <i><b>[30] 105 10-(6-O-trans-sinapoyl </b></i><sub>glucopyranosyl) gardendiol [12]</sub>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Hình 1.5 Cấu trúc một số hợp chất monoterpene tách chiết từ chi dành dành.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Bên cạnh các hợp chất monoterpene mạch vòng, một số monoterpene mạch

<b>thẳng đã được phát hiện. Yu và cộng sự (2010) đã thu nhận jasminoside N (107),jasminoside O (108) và jasminoside P (109) là các monoterpene mạch thẳng đầu</b>

<i>tiên được tách chiết từ quả của lồi G. jasminoides [28] (Hình 1.5).</i>

<b>1.3.1.2. Các hợp chất triterpene phân lập từ chi dành dành</b>

Các nghiên cứu cho thấy triterpene là một trong những thành phần hóa học chính của các lồi thực vật chi dành dành. Dựa trên cấu trúc có thể phân thành ursane

<i>triterperne, dammarane triterpene, cycloartane triterpene hoặc khung seco-cycloartane</i>

triterpene... Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại thành phần triterpene tách chiết từ

<i>lồi G. jasminoides thuộc về phân nhóm oleanane và ursane. Wang và cộng sự (2012)</i>

đã ghi nhận sự có mặt của một số triterpene saponin thuộc phân nhóm oleanane ở quả

<i><b>loài G. jasminoides như: gardeniside A (112); gardeniside B (113); gardeniside C(114); oleanolic acid 3-O-β-</b><small>D</small><b>-glucuronopyranoside-6-O-methlyester (115); oleanolic</b></i>

<i>acid 3- O-β-<small>D</small><b>-glucuropyranoside (116); hederagenin-3-O-β-</b><small>D</small></i>

<b>glucuronopyranoside-6-O-methlyester (117); chikusetsusaponin (118); chikusetsusaponin IVa methyl ester (119);</b>

<i>chikusetsusaponin IVa butyl ester (120) và siaresinolic acid 28-O-β-<small>D</small></i>-glucopyranosyl

<b>ester (121) [32]. Một số hợp chất triterpene khung ursane cũng đã được phát hiện ở</b>

<i><b>G. jasminoides như: ursolic acid (110) và 3</b></i> ,16β,21β,23.24-pentahydroxyurs-12,18,20-trien-28-oicacid<i><b>-lactone (122). Gần đây, một số nghiên cứu đã thành cơngthu nhận cycloartane triterpene từ quả lồi G. jasminoides: gardenolic acid A (127);</b></i>

<b>gardenolic acid B (128); gardenolic acid C (129) [33] (Bảng 1.3, Hình 1.6).</b>

<b>Bảng 1.3: Các hợp chất triterpene phân lập từ một số loài thực vật chi dành dành</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>115</b> <i><sup>Oleanolic acid 3-O-β-</sup>glucuronopyranoside-6′-<sup>D</sup></i><sup></sup>

<i>-O-methly ester</i> <b><sup>[32] 130 26-hydroxylithocarpic acid B [30]</sup></b>

<i><b>116 Oleanolic acid 3-O-β-</b></i><sub>glucuropyranoside</sub> <i><sup>D</sup></i><sup>-</sup> <b>[32] 131 Methyl 26-hydroxy</b><sub>lithocarpic acid B</sub> [30]

<b>117</b> <i><sup>Hederagenin-3-O-β-</sup>glucuronopyranoside-6′-<sup>D</sup></i><sup>- </sup>

<i>O-methylester<b><sup>[32] 132 (24Z)-21-hydroxylithocarpic </sup></b></i><sup>acid N</sup> <sup>[30]</sup>

<b>118 Chikusetsusaponin</b> <i><b>[32] 133 Methyl (24Z)-21-hydroxy</b></i><sub>lithocarpic acid N</sub> [30]

<b>119 Chikusetsusaponin IVa</b><sub>methylester</sub> <i><b>[32] 134 Methyl (24Z)-21,29-dihydroxy</b></i><sub>lithocarpic acid N</sub> [30]

<b>120 Chikusetsusaponin IVa</b><sub>butylester</sub> <b>[32] 135</b> <sup>Methyl (24Z)-4,21-</sup>dihydroxy-4H,28H-lithocarpi

<b>148 Sootepin F[41] 155</b> <i><sup>3,4-seco-cycloart-26,29-</sup></i>

diformyl-24-en-4(28)-epoxymethyl-3-carboxylate <sup>[42]</sup>

<b>149 Sootepin G[41] 156</b> <i><sup>3,4-seco-cycloart-4(28),24-</sup></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b>Gardenia imperialis202 20R,24R-epoxy-3-oxo- </b></i><sub>dammarane-25ξ,26-diol</sub> [49]

<i><b>196 β-amyrin acetate[50] 203 20R,24S-epoxy-3-oxo- </b></i><sub>dammarane-25ξ,26-diol</sub> [49]

<i><b>197 Pulcherrol (3-epi-β- </b></i><sub>amyrin)</sub> <i><b>[50] 204 20S,24R-epoxy-3-oxo- </b></i><sub>dammarane-25ξ,26-diol</sub> [49]

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i><b>Hình 1.9: Cấu trúc các hợp chất triterpene từ loài G. urvillei.</b></i>

<b><small>S4 -L-rha-(1-2)- -D-glu-(1-3)- -D-glulS</small><sub>5 </sub></b><small>-L-rhal-(1-2)- -D-glul-(1-3)- -D-gal</small>

</div>

×