Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cây na (Annona squamosa L.) và cây dủ dẻ trâu (Melodoum fruticosum Lour.) thuộc họ Na (Annonaceae) ở Việt Nam Bùi Thị Minh Nguyệt.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.41 KB, 26 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH



BÙI THỊ MINH NGUYỆT

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ
HOẠT TÍNH SINH HỌC CÂY NA (ANNONA
SQUAMOSA L.) VÀ CÂY DỦ DẺ TRÂU
(MELODORUM FRUTICOSUM LOUR .)
THUỘC HỌ NA (ANNONACEAE)
Ở VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: HÓA HỮU CƠ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62. 44. 01. 14


TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC



NGHỆ AN - 2014

Công trình được hoàn thành tại: Phòng thí nghiệm Chuyên đề
Hữu cơ, khoa Hóa học, Trường Đại học Vinh


Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Trần Đình Thắng


2. PGS. TS. Ping Chung Kuo


Phản biện 1:


Phản biện 2:


Phản biện 3:


Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường
họp tại:

vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 20



Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Trung tâm Thông tin & Thư viện Nguyễn Thúc Hào –
Trường Đại học Vinh


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thực vật ở nước ta rất đa dạng và phong phú, số liệu thống kê
gần đây về thực vật bậc cao ở nước ta cho biết có hơn 13.000 loài, đến
năm 2002 đã biết được có 2.270 chi và 305 họ trong đó có khoảng 4.000
loài cây được sử dụng làm thuốc [9], và 600 loài cây cho tinh dầu [6].
Đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên rất quý báu của đất nước.
Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về thực vật mà chủ yếu là
nghiên cứu về hóa thực vật. Theo thống kê cho thấy, có khoảng 80%
dân số thế giới tin vào y học cổ truyền để chăm sóc sức khoẻ. Trong
thập kỉ qua, có gần 121 sản phẩm thuốc được tạo nên dựa trên kiến thức
về y học truyền thống từ các nguồn khác nhau [106]. Có nhiều sản
phẩm thuốc được tạo ra trực tiếp hoặc dẫn xuất hoặc tổng hợp bắt
chước theo bộ khung từ sản phẩm thiên nhiên [9]. Nhiều bệnh nhân
mắc bệnh nan y đặc biệt là ung thư đã được chữa khỏi nhờ sử dụng các
sản phẩm thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên [41]. Đặc biệt trong 20
năm trở lại đây, các hợp chất thiên nhiên còn được sử dụng rộng rãi và
có hiệu quả trong sản xuất các thực phẩm chức năng, bổ sung dinh
dưỡng hay thực phẩm thuốc là các sản phẩm nâng cao sinh lực, phòng
và hỗ trợ điều trị bệnh tật, nâng cao tuổi thọ [8].
Chính vì thế, việc nghiên cứu các hợp chất thiên nhiên để làm
thuốc chữa bệnh vô cùng quan trọng bởi vì khi sử dụng các loại thuốc
có nguồn gốc từ hoá tổng hợp gây tác dụng phụ và làm cho môi trường
ngày càng ô nhiễm hơn, các loại thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên hạn
chế được những nhược điểm đó. Trong đó việc xác định cấu trúc của
chúng là khâu then chốt trong việc giải mã cơ chế tương tác giữa thuốc
với tác nhân gây bệnh.
Ở Việt Nam, các cây thuốc được sử dụng chủ yếu theo kinh
nghiệm, chỉ có khoảng 20-30% số loài được xác minh khoa học về giá
2

trị, cơ chế chữa bệnh và chỉ dùng để chữa các bệnh thông thường: cảm

sốt, cảm lạnh, cầm máu, làm lành vết thương, ăn uống khó tiêu, bong
gân…, hoặc một số bệnh nan y như: tim mạch, gan, thận, thần kinh, dị
ứng,…Trong một số công bố gần đây về 920 loài cây thuốc có khả
năng điều trị 64 loại bệnh chứng theo cách cổ truyền [4].
Các cây họ Na nói chung và các cây thuộc chi Na và chi Dủ dẻ nói
riêng, có giá trị kinh tế cao, không chỉ dùng để làm cảnh, quả một số loài
ăn rất ngon mà nó còn được sử dụng nhiều trong thuốc y học dân tộc bởi
những hoạt tính sinh học đáng quý của chúng. Ngoài ra, một số cây có
mùi thơm đặc biệt nên được dùng trong các ngành hương liệu.
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về cây na, nhưng
ở Việt Nam vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Còn đối với dủ dẻ trâu,
các báo cáo về nó vẫn còn khiêm tốn, ở Việt Nam chưa tìm thấy một
công trình nghiên cứu nào về loài cây này. Vì vậy, việc nghiên cứu
thành phần hóa học của loài cây này giúp đánh giá được giá trị của
nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước ta. Kết quả nghiên cứu về loài
cây này sẽ mang lại ý nghĩa to lớn đối với ngành dược liệu. Chính bởi
những ưu điểm như thế, chúng tôi nhận thấy sự cần thiết để nghiên cứu
về thành phần hóa học của các cây này. Với những lí do quan trọng nêu
trên chúng tôi thực hiện luận án với tên “Nghiên cứu thành phần hóa
học và hoạt tính sinh học cây na (Annona squamosa L.) và cây dủ
dẻ trâu (Melodorum fruticosum Lour.) thuộc họ Na (Annonaceae) ở
Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Với những lí do nêu trên, chúng tôi xác định mục tiêu nghiên
cứu của luận án gồm những nội dung như sau:
- Xác định được thành phần hóa học và cấu trúc các hợp chất
được phân lập từ cây na và cây dủ dẻ trâu.
- Thử hoạt tính sinh học của một số hợp chất phân lập được
3. Đối tượng nghiên cứu
3


Đối tượng nghiên cứu của luận án là lá cây na (Annona
squamosa L.) thuộc chi Na (Annona) và lá cây dủ dẻ trâu (Melodrum
fruticosum Lour.) thuộc chi Dủ dẻ (Melodorum), hai loài này cùng
thuộc họ Na (Annonaceae).
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, chúng tôi xác định các
nhiệm vụ cần thực hiện gồm:
- Lựa chọn các dung môi thích hợp để chiết được hỗn hợp các
hợp chất từ lá của cây na và lá cây dủ dẻ trâu.
- Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất từ các cao thu
được từ lá cây na và lá cây dủ dẻ trâu
- Thử hoạt tính sinh học của một số hợp chất phân lập được.
5. Những đóng góp mới của luận án
Đây là công trình khoa học báo cáo về thành phần hóa học và
cả về hoạt tính sinh học của các chất phân lập từ lá cây na (Annona
squamosa L.) và lá cây dủ dẻ trâu (Melodorum fruticosum Lour.) lần
đầu tiên ở Việt Nam.
- Đã phân lập và xác định cấu trúc của 05 hợp chất ent-kauran
và 02 hợp chất steroit. Trong đó, có một hợp chất ent-kauran ditecpenoit
lần đầu tiên được phân lập từ loài na.
- Từ dịch chiết của lá cây dủ dẻ trâu (Melodorum fruticosum
Lour.) đã phân lập và xác định được 01 hợp chất amit thơm mới, 08 hợp
chất flavonoit, 01 hợp chất ancaloit, 01 hợp chất tannin, 02 hợp chất
steroit. Ngoại trừ 02 hợp chất steroit, các hợp chất còn lại đều là các
hợp chất lần đầu tiên phân lập từ loài dủ dẻ.
- Xác định được các thông số cấu trúc tinh thể của hợp chất
amit thơm mới. Các số liệu về tinh thể học của hợp chất này (CCDC
872 187) hiện được lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu Cambridge.
-

Trong số các hợp chất ent-kauran ditecpenoit phân lập từ lá
na có một hợp chất lần đầu tiên báo cáo về hoạt tính gây độc dòng tế
4

bào ung thư vú (MCF-7). Có ba hợp chất phân lập từ lá dủ dẻ trâu lần
đầu tiên được nghiên cứu hoạt tính kháng viêm dựa trên khả năng ức chế
sự tạo thành O
2
-

khi cho bạch cầu trung tính phản ứng với formyl-L-
methionyl-L-leucyl-L-phenylalanin/cytochalasin B (FMLP/CB).
6. Bố cục của luận án
Luận án gồm 124 trang với 24 bảng số liệu, 23 hình và 6 sơ đồ
với 144 tài liệu tham khảo. Kết cấu của luận án gồm: mở đầu (4 trang),
tổng quan (27 trang), phương pháp và thực nghiệm (14 trang), kết quả
và thảo luận (60 trang), kết luận (2 trang), danh mục công trình công bố
(1 trang) và tài liệu tham khảo (16 trang). Ngoài ra còn có phần phụ lục
gồm 114 phổ của các hợp chất (62 trrang) và các dữ liệu tinh thể học
của melodamit A (6 trang)

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Tổng quan về cây na (Annona squamosa L.) và cây dủ dẻ trâu
(Melodorum fruticosum Lour.) được trình bày với các mục gồm:
- Đặc điểm thực vật
- Thành phần hoá học
- Sử dụng và hoạt tính
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất, thiết bị
2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp chiết tách
Sử dụng các dung môi thích hợp để chiết hỗn hợp các chất từ
cao metanol trích từ lá na và lá dủ dẻ trâu
2.2.2. Sắc kí lớp mỏng
Thực hiện trên bản mỏng đã được tráng sẵn silica gel Merck 60
F
254
, độ dày 0,2 mm. Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254
nm và hiện màu với hơi iot
5

2.2.3. Sắc kí cột
Sử dụng phương pháp sắc kí trên cột thông thường với pha
tĩnh là silica gel 70-230/mesh và sắc kí cột pha đảo RP-18.
2.2.4. Kết tinh phân đoạn
Phương pháp kết tinh phân đoạn dùng để làm sạch các hợp
chất thu được ở các phân đoạn sắc kí
2.2.5. Phương pháp xác định cấu trúc
Sử dụng các phương pháp phổ hiện đại để chứng minh cấu trúc
gồm phổ tử ngoại (UV), hồng ngoại (IR), phổ khối (ESI-MS, HR-ESI-
MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (
1
H-NMR,
13
C-NMR,
DEPT) và hai chiều (HSQC, HMBC,
1
H-
1
H-COSY), X-ray và đo độ

quay cực riêng
2.2.6. Phương pháp thử hoạt tính sinh học
- Hoạt tính gây độc tế bào được tiến hành tại phòng Công nghệ
Sinh học, Viện hóa học các Hợp chất Thiên nhiên, Viện Công nghệ
sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Hoạt tính kháng viêm được tiến hành tại trường Đại học
Cheng Kung, Đài Loan.
2.3. Thu hái mẫu thực vật
Mẫu lá cây na (Annona squamosa L.) được thu hái ở Đồng Tháp
vào tháng 8/2010 và lá cây dủ dẻ trâu (Melodorum fruticosum Lour.)
thu hái ở Huế vào tháng 5/2009, cả hai mẫu thực vật đều được PGS. TS
Trần Huy Thái (Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật-Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam) xác định tên khoa học và các tiêu
bản được lưu giữ tại khoa Sinh-Trường Đại học Vinh.
2.4. Kết quả nghiên cứu chiết tách và xác định cấu trúc các thành phần
hóa học trong lá na
2.4.1. Chiết tách cao


6













Sơ đồ 1: Quy trình chiết tách cao từ lá na
2.4.2. Phân lập các chất













(*): CC, silica gel; CHCl
3
: CH
3
OH (30:1, 20:1; 10:1; 4:1; 2:1)
(**): CC, silica gel; CHCl
3
: CH
3
OH (25:1, 15:1; 10:1; 4:1; 2:1)
Sơ đồ 2: Quy trình phân lập các chất từ cao etyl axetat của lá na
- Phân bố trong nước
- Chiết lần lượt với hexan,

etyl axetat, butanol
Lá na (10 kg)
Cao metanol (786 g)

Cao etyl axetat
(358 g)
Dịch nước

Cao butanol
(145 g)
- Ngâm với metanol
- Cất thu hồi metanol
Cao hexan
(287 g)
Cao etyl axetat (358g)
F-2
(95 g)
F- 7

F-3, -4

F-1
(44 g)

F-5
ASE3 (349 mg)
ASE5 (294 mg)
ASE6 (125 mg)
CC, silica gel
CHCl

3
:CH
3
OH (50:1; 30:1;
20:1; 10:1; 4:1)

ASE1
(1027 mg)
ASE4 (328 mg)
ASE2
(246 mg)
F-6
ASE7
(342 mg)
(*)
(**)
7

2.5. Kết quả nghiên cứu chiết tách và xác định cấu trúc các thành phần
hóa học trong lá dủ dẻ trâu
2.5.1. Chiết tách cao











Sơ đồ 3: Quy trình chiết tách cao từ lá dủ dẻ trâu
2.5.2. Phân lập các chất
2.5.2.1. Cao hexan












Sơ đồ 4: Quy trình phân lập các chất từ cao hexan của lá dủ dẻ trâu
2.5.2.2. Cao etyl axetat

Lá cây dủ dẻ (9,8 kg)

Cao metanol (716 g)
Cao hexan (38 g)

Cao butanol (192 g)
Cao etyl axetat (267 g)
- Ngâm với metanol
- Cất thu hồi metanol
Cao hexan (38 g)
F-2

(3 g)
F-3
F-5
F-1
MFH2 (321mg)
CC, silica gel
hexan: axeton (9:1)
CC, silica gel
hexan : axeton (9:1, 5:1, 3:1, 1:1)
F-4 F 6
8














Sơ đồ 5: Quy trình phân lập các chất từ cao etyl axetat của lá dủ dẻ trâu
2.5.2.3. Cao butanol















Sơ đồ 6: Quy trình phân lập các chất từ cao butanol của lá dủ dẻ trâu
CC, silica gel
hexan:axeton
(7:1)
Cao etyl axetat (267 g)
F-1
F-2
F-3
F-4
F-5
F-6
(14,2 g)
F-10
(15,9 g)
MFE3
(52 mg)
MFE6
(58 mg)
MFE1 (99 mg), MFE4 (70 mg),

MFE5 (71 mg), MFE7 (35 mg)
CC, silica gel
hexan:axeton
(19:1, 12:1, 7:1, 3:1, 1:1)
CC, silica gel
hexan:axeton (19:1)
CC, silica gel
hexan:axeton
(15:1, 10:1, 7:1, 5:1)
F-9
(35,7 g)
F-7, -8
Cao butanol (192 g)

CC, silica gel
CHCl
3
:CH
3
OH:H
2
O

(4:1:0,05)
F-1
F-2
F-3
(5,0 g)
F-4
(18,6 g)

F -6
(30,6
g)

F-7
(10,4 g)
MFB8 (39 mg)
MFB11 (14 mg)
MFB9
(12 mg)
MFB10 (87 mg)
MFB12 (45 mg)
CC, silica gel
CHCl
3
:MeOH ( 0 %, 5 %, 10 %, 20 %,
30 %, 50 %, 70 %, 90 %, và 100 %)
CC, silica gel
CHCl
3
:CH
3
OH
(19:1)
CC, silica gel
CHCl
3
:CH
3
OH

(15:1)
MFB13
(
97 mg)
F-5

CC, silica gel
CHCl
3
:CH
3
OH:H
2
O

(9:1:0,05)
F-8,
F-9,
F -10
9

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Lá cây na (Annona squamosa L.)
3.1.1. Các hợp chất được phân lập
Cặn chiết etyl axetat từ lá na đã phân lập và xác định được cấu
trúc của 7 hợp chất được kí hiệu từ ASE1 đến ASE7.
Bảng 3.1: Các hợp chất phân lập từ lá cây na

STT


Kí hiệu
hợp chất
Tên hợp chất
Công thức
phân tử
Khối lượng
hợp chất (mg)
1 ASE1
Axit-ent-kaur-16-
en-19-oic
C
20
H
30
O
2
1027
2 ASE2
Axit 16-hydro-
17-axetoxy-ent-
kauran-19-oic
C
22
H
34
O
4
246
3 ASE3
Axit-16- hydro-ent

kauran-17,19-dioic
C
20
H
30
O
4
349
4 ASE4
Axit-16-hydro-19-
al-ent-kauran-17-oic
C
20
H
30
O
3
328
5 ASE5
16,17-dihydroxy-
ent-kauran-19-al
C
20
H
32
O
3
294
6 ASE6 β-sitosterol C
29

H
50
O 125
7 ASE7
-sitosterol-3-O--
D-glucopyranozit
C
35
H
60
O
6
342
3.1.3. Điểm nổi bật từ kết quả phân lập các hợp chất trên lá na
3.1.3.1. Cấu trúc các hợp chất phân lập



10



















3.1.3.2. Những đóng góp từ kết quả thu được
Những hợp chất ent-kauran ditecpenoit phân lập được đã từng
tìm thấy trong nhiều loài thuộc chi Na (Annona) cùng với hai hợp chất
steroit β-sitosterol (ASE6) và -Sitosterol-3-O--D-glucopyranozit
(ASE7) thường bắt gặp trong hầu hết các loài thực vật. Theo thống kê
các tư liệu tham khảo cho thấy hầu hết các hợp chất đã phân lập được
của luận án đều đã từng được phân lập và công bố trên đối tượng cây na
ngoại trừ hợp chất axit 16-hydro-17-axetoxy-ent-kauran-19-oic
(ASE2) chỉ tìm thấy trong các loài khác thuộc chi này. Cấu trúc các
hợp chất tuy đã được xác định nhưng đây là lần đầu tiên các hợp chất
này được phân lập và xác định cấu trúc từ lá na phân bố ở Việt Nam và
cũng là lần đầu tiên kết quả nghiên cứu từ đối tượng lá na Việt Nam
được công bố.
3.2. Lá cây dủ dẻ trâu (Melodorum fruticosum Lour.)
1
2
3
4
5
6 7
8
9
10

CHO
OH
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
OH

(ASE5) 16,17-Dihydroxy-
ent-kauran-19-al

1
2
3
4
5
6 7
8
9
10
CHO
COOH
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
H

(ASE4) Axit 16-
hydro-19-al-ent-
kauran-17-oic

1
2
3
4
5
6 7
8
9
10
COOH
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
OCCH
3
O
H

(ASE2) axit 16-
hydro-17-axetoxy-ent-
kauran-19-oic

1
2
3
4
5
6 7
8
9
10
COOH
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20

(ASE1) axit ent-
kaur-16-en-19-oic

2
3
5
7
8
9
10
11
12
13
1
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

27
28
29
4
6
14
HO

(ASE6) β-Sitosterol

O
OH
HO
HO
HOH
2
C
1
'
2
'
3
'
4
'
5
'
6
'
2

3
5
7
8
9
10
11
12
13
1
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
4
6
14
O


(ASE7) -Sitosterol-3-O--D-glucopyranozit

1
2
3
4
5
6 7
8
9
10
COOH
COOH
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

(ASE3) axit 16-
hydro-ent-kauran-
17,19-dioic

11


3.2.1. Các hợp chất được phân lập
Các cao chiết ứng với dung môi khác nhau gồm: hexan đã phân lập
được 1 hợp chất, cao etyl axetat phân lập được 6 hợp chất và cao butanol
phân lập được 6 hợp chất, các chất với tên cụ thể được nêu ở bảng 3.9.
Bảng 3.9: Danh mục các chất phân lập từ cây dủ dẻ trâu
ST
T
Kí hiệu
hợp chất
Tên hợp chất
Công thức
Phân tử
Khối lượng
h
ợp chất (mg)
1 MFE1
Melodamit A C
17
H
17
NO
3
99
2 MFH2
β-Sitosterol C
29
H
50
O 321
3 MFE3

Flavokawain A C
18
H
18
O
5
52
4 MFE4
2',6'-Dihydroxy-4'-
metoxychalcon
C
16
H
14
O
4
70
5 MFE5
2',4'-Dihydroxy-4,6'-
dimetoxydihydrochalcon
C
17
H
18
O
5
71
6 MFE6
4',5-Dimetoxy-7-
hydroxyflavanon

(Tsugafolin)
C
17
H
16
O
5
58
7 MFE7
5-O-Metylnaringenin
(7,4′-dihydroxy-5-
metoxyflavanon)
C
16
H
14
O
5
35
8 MFB8
Naringenin - 4',7-
dimetylete
C
17
H
16
O
5
39
9 MFB9

Kaempferol 3-O-
{-D-apiofuranozyl-
(12)-
[-L-rhamnopyranozyl-
(16)]-
-D-glucopyranozit}
C
32
H
38
O
19
12
10 MFB10
Rutin C
27
H
30
O
16
87
11 MFB11
Oxoanolobin C
17
H
10
NO
4
14
12 MFB12

Axit 3, 3', 4'-trimetoxy
ellagic
C
17
H
12
O
8
45
13 MFB13
-sitosterol-3-O--D-
glucopyranozit
C
35
H
60
O
6
97
12

3.2.2. Xác định cấu trúc các hợp chất
3.2.2.1. Hợp chất MFE1
Hợp chất MFE1 đã được phân lập có dạng chất bột không màu,
đ.n.c 183–185°C. Độ quay cực
 
8,28
D

= 0,001 (CH

3
OH, c 1,53) cho
thấy hợp chất này không quang hoạt.
Phổ ESI-MS (positive) cho pic ion giả phân tử [M+H]
+

ở m/z
284, còn phổ ESI-MS (negative) cho pic ion giải phân tử [M-H]
-

ở m/z
282, từ đó xác định được khối lượng phân tử của MFE1 là 283, kết hợp
với dữ liệu phổ
1
H-,
13
-NMR, DEPT giúp dự đoán được công thức phân
tử của MFE1 là C
17
H
17
NO
3
(xem hình 3.1 và hình 3.2).
Phổ HR-ESI-MS cho cho pic ion giả phân tử m/z 284,1289
[M+H]
+
giúp khẳng định công thức phân tử của MFE1 là C
17
H

17
NO
3
N
(hình 3.3)
Trên phổ IR cũng cho thấy sự xuất hiện các pic hấp thụ mạnh đặc
trưng cho dao động hoá trị của nhóm OH (3.441 cm
-1
), N–H (3.257 cm
-1
),
nhóm cacbonyl liên hợp (1.662,3 cm
-1
), C=C
olefin
(1.609,6 cm
-1
) và
C=C
vòng thơm
(1.573,2 cm
-1
) (hình 3.4).
Trên phổ
1
H-NMR, quan sát thấy có tín hiệu tại  8,09 (1H, t,
J=5,5 Hz) được nhận định là tín hiệu đặc trưng của proton nhóm amit
và tín hiệu tại  5,83 (1H, s) là tín hiệu của proton nhóm -OH. Một bộ
gồm 5 proton thơm cho các tín hiệu doublet tại vùng  7,55 ppm với
J=8,5 Hz (có tương tác octo) được gán cho hai proton H-5, H-9 và cụm

tín hiệu của 3 proton còn lại tại  7,39 (3H, m) được xác nhận là của H-
6, H-7, H-8, các tín hiệu này đặc trưng cho vòng benzen một lần thế.
Tín hiệu của hai proton thuộc trans-olefin cũng được quan sát, trong
đó, tín hiệu của một proton bị chồng lấp với các proton thơm tại  7,39
(1H, d, J=15,5 Hz) được quy kết cho H-3 và tín hiệu doublet của H-2
tại  6,56 với J=15,5 Hz (đặc trưng cho kiểu liên kết trans-olefin).
Thêm vào đó, sự xuất hiện các tín hiệu doublet của 4 proton olefin tại 
6,94 (2H, d, J=8,5 Hz);  6,09 (2H, d, J=8,5 Hz) được quy kết lần lượt
13

cho H-4' và H-8'; H-5' và H-7'. Ngoài ra còn nhận thấy sự xuất hiện
của các tín hiệu multilet ở vùng trường cao của 4 proton thuộc nhóm
metylen cho thấy có tương tác bậc cao tại  3,18 (2H, m) và 1,86
(2H, m) được cho là của H-1' và H-2' (xem hình 3.5 – hình 3.7 và
bảng 3.10).
Phổ
13
C-NMR, DEPT và kết hợp với phổ HSQC cho thấy tín
hiệu của 17 cacbon gồm một nhóm xeton liên hợp ( 185,2 ppm), một
amit liên hợp ( 164,8 ppm), hai tín hiệu cacbon olefin ( 138,6 và
122,1 ppm), hai cacbon olefin liên hợp đối xứng ( 152,8, 126,8 ppm),
tín hiệu của sáu cacbon thơm (δ 134,9, 129,4, 129,4, 128,9, 127,5,
127,5 ppm) một cacbon bậc bốn có gắn oxi (δ 67,8 ppm), hai nhóm
metylen (δ 39,0 và 34,2 ppm). Xác định vị trí các nhóm thế dựa vào
phổ HMBC, mối tương quan giữa H-2 (δ 6,56 ppm) với C-1 (δ 164,8
ppm)/ C-3 (δ 138,6 ppm)/ C-4 (δ 134,9 ppm) từ đó xác định được thứ
tự amit cinnamic của hợp chất MFE1. Tương quan của proton nhóm
amit ( 8,09 ppm) với C-1 ( 164,8 ppm)/C-1' (34,2 ppm), proton
nhóm hydroxyl  5,83 ppm với C-2' ( 39,0 ppm)/C-3' ( 67,8
ppm)/C-4' ( 152,8 ppm)/C-8' (152,8 ppm). Ngoài ra, vòng B có cấu

trúc của một cyclohexadienon xuất hiện tại tín hiệu H-5'/H-7' (δ 6,09
ppm) và H-4'/H-8' (δ 6,94 ppm) đều có tương quan với C-3' (δ 67,8
ppm) và C-6' (δ 185,2 ppm). Thêm vào đó, các pic giao nhau của H-1'
(δ 3,18 ppm) tương quan với C-1 (δ 164,8 ppm)/C-2′ (δ 39,0 ppm)/C-3′
(δ 67,8 ppm) và của H-2′ (δ 1,83 ppm) với C-1′ (δ 34,2 ppm)/ C-3′ (δ
67,8 ppm)/C-4′ (δ 152,8 ppm)/C-8′ (δ 152,8 ppm), phổ HMBC cho
thấy amit liên hợp và vòng B liên kết với C-1' và C-2' (hình 3.8 – hình
3.17 và bảng 3.10).
Bảng 3.10: Số liệu phổ DEPT và HMBC của hợp chất MFE1
Vị trí 
H
(ppm)

C
(ppm)
HMBC
1

164,8
2 6,56 (1H, d, J = 15,5 Hz)

122,1 C-1, C-3, C-4
14

3 7,39 (1H, d, J = 15,5 Hz) 138,6 C-1, C-2, C-4, C-5, C-9
4 134,9
5 7,55 (1H, d, J = 8,5 Hz)

127,5 C-3, C-7, C-9
6 7,39 (1H, m)


128,9 C-4, C-8
7 7,39 (1H, m)

129,4 C-5, C-6, C-8, C-9
8 7,39 (1H, m) 128,9 C-4, C-6
9 7,55 (1H, d, J = 8,5 Hz) 127,5 C-3, C-5, C-7
1' 3,18 (2H, dd, J
= 14,0, 7,0 Hz)
34,2 C-1, C-2', C-3'
2' 1,86 (2H, t, J = 7,0Hz)

39,0 C-1', C-3', C-4', C-8'
3'

67,8
4' 6,94 (1H, d, J = 8,5 Hz)

152,8 C-3', C-6'
5' 6,09 (1H, d, J = 8,5 Hz)

126,8 C-3', C-6'
6'

185,2
7' 6,09 (1H, d, J = 8,5 Hz)

126,8 C-3', C-6'
8' 6,94 (1H, d, J = 8,5 Hz)


152,8 C-3', C-6'
CONH

8,09 (1H, br s) - C-1, C-1'
3'-OH 5,83 (1H, s) - C-2', C-3', C-4', C-8'

C
(Đo ở 125 MHz trong DMSO-d
6
)
Qua các số liệu phân tích từ phổ đồ của hợp chất MFE1 cho
phép khẳng định đây là hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ thiên
nhiên và được đặt tên là melodamit A.



Hình 3.18: Tương tác HMBC và cấu trúc của Melodamit A (MFE1)
Bên cạnh đó, cấu trúc của hợp chất melodamit A còn được
khẳng định qua kết quả về tinh thể học được xác định bằng nhiễu xạ tia
X. Sau đây là các thông tin về tinh thể của MFE1.
Bảng 3.11: Một số thông số về hình học của tinh thể MFE1
Dữ liệu tinh thể
Hệ tinh thể: monoclinic Dc = 1,283 mg/m
3
Nhóm điểm không gian:
P 1 21/n 1
Z = 4
N
O
O

HO
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1'
2'
3'
4' 5'
6'
7'
8'
H
HMBC
15

a = 8,6116 Å T = 100 K
b = 10,3693 Å F
000
= 640
c = 17,8352 Å Dạng bức xạ CuK\a
 = 90,0
o
λ = 1,54178 Å
β = 101,716 (100)

o
θ = 4,96 – 66,38
o
 = 90,0
o
 = 0,751 mm
-1
V = 1559,44 Å
3
Kích thước tinh thể: 0,18 x 0,15 x 0,12 mm
3

Ghi nhận dữ liệu
Máy nhiễu xạ Bruker
APEX DUO
R
int
= 0,0199
Nguồn bức xạ: fine-focus
sealed tube

R
1
= 0,032 với I > 2 (I)
Phản xạ đã dùng 8662 θ
max
= 66,38
o
Phản xạ tự do 2619 θ
min

= 4,96
o

Máy đơn sắc: graphite h = -9  10
Dạng hiệu chỉnh hấp thụ:
multi-scan
k = -12  12
T = 100 K l = -21  24
Cấu trúc tinh tế
wR (F
2
) = 0,0857
S = 1,036
w = 1/[
2
(F
o
2
) + (0,0495P)
2
+ 0,4542P]
trong đó: P = (F
o
2
+ 2 F
o
2
)/3
Số thông số: 200
Các thông số về độ dài liên kết và góc liên kết (xem phụ lục trang

PL-64-67)





Hình 3.19: Cấu trúc đơn tinh thể nhiễu xạ tia X của melodamit A
3.2.3. Điểm nổi bật từ kết quả phân lập các hợp chất trên lá dủ dẻ trâu
3.2.3.1. Cấu trúc các hợp chất phân lập
16
































2
3
5
7
8
9
10
11
12
13
1
15
16
17
18
19
20
21
22

23
24
25
26
27
28
29
4
6
14
HO

(MFH2) β-Sitosterol

5
1
2
4
1'
2'
3'
4'
5'
6'
OH
OOH
H
3
CO
3

6
7
89

(MFE4) 2,6'-Dihydroxy-4'-metoxychalcon

NH
O
O
HO
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1'
2'
3'
4'
5'
6'
7'
8'

(MFE1) Melodamit A (chất mới)
5

6
1
2
3
4
OCH
3
OCH
OOH
H CO
3
3
1'
2'
3'
4'
5'
6'
7
8
9

(MFE3) Flavokawain A

5
1
2
4
1'
2'

3'
4'
5'
6'
OCH
3
OOH
HO
3
6


OCH
3

(MFE5) 2',4'-Dihydroxy-4,6'-
dimetoxydihydrochalcon

OCH
3
HO O
OOCH
3
1
2
34
5
6
7
8

9
10
1'
2'
3'
4'
5'
6'

(MFE6) Tsugafolin hay
4',5-dimetoxy-7-hydroxyflavanon)

OH
HO O
OOCH
3
1
2
34
5
6
7
8
9
1'
2'
3'
4'
5'
6'


(MFE7) 5-O-Metylnaringenin
(7,4′-dihydroxy-5-metoxyflavanon)

OCH
3
H
3
CO O
OOH
1
2
34
5
6
7
8
9
10
1'
2'
3'
4'
5'
6'

(MFB8) Naringenin – 4',7-
dimetylete



1
3
2
45
6
7
8
9
10
1'
2'
3'
4'
5'
6'
O
HO
O
HO
HO
CH
3
1''
2''
3''
4''
5''
6''
1'''
2'''

3'''
4'''
5'''
6'''
1''''
2''''
3''''
4''''
5''''
O
OOH
HO
O
OH
O
OH
OH
O
CH
2
OH
O
HO
HO

(MFB9) Kaempferol 3-O-
{-D-apiofuranozyl-1
[-L-rhamnopyranozyl
(16)]- -D-glucopyranozit}
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
1'
2'
3'
4'
5'
6'
OH
O
OH
HO
OH O
O
O
O
OH
HO
HO
O
HO
HO
HO

H
3
C
1
'
'
'
2
'
'
'
3
'
'
'
4'''
5
'
'
'
6
'
'
'
1
'
'
2
'
'

3
'
'
4
'
'
5
'
'
6
'
'


(MFB10) Rutin

17
















3.2.3.2. Những đóng góp từ kết quả thu được
Từ các tư liệu thu thập về hóa thực vật của loài dủ dẻ trâu cho
biết, các kết quả về phân lập và xác định cấu trúc còn hạn chế, trong số
các tư liệu tìm thấy, tác giả vẫn chưa chưa tìm thấy công trình nào công
bố về loài dủ dẻ trâu phân bố ở Việt Nam. Chính vì vậy kết quả việc xác
định cấu trúc các hợp chất từ loài này chính là điểm nổi bật của luận án.
Theo phần tổng quan tư liệu cho thấy các hợp chất phân lập
được từ các loài thuộc chi Dủ dẻ nói riêng và loài dủ dẻ trâu nói chung
phần nhiều là các hợp chất heptene và một số ít hợp chất khác. Qua đó
cho thấy, các hợp chất phân phân lập được của luận án gồm melodamit
A (MFE1), flavokawain A (MFE3), 2,6’-dihydroxy-4’-metoxychalcon
(MFE4), 2’,4’-dihydroxy-4,6’-dimetoxydihydrochalcon (MFE5),
tsugafolin (MFE6), 5-O-metylnaringenin (MFE7), naringenin - 4',7-
dimetylete (MFB8), kaempferol 3-O-{-D-apiofuranozyl-(12)-[-L-
rhamnopyranozyl-(16)]--D-glucopyranozit} (MFB9), rutin
(MFB10), oxoanolobin (MFB11), axit 3,3’,4’- trimetoxy ellagic (MFB12)
O
OH
HO
HO
HOH
2
C
1
'
2
'
3

'
4
'
5
'
6
'
2
3
5
7
8
9
10
11
12
13
1
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

27
28
29
4
6
14
O

(MFB13) -Sitosterol-3-O--D-
glucopyranozit
O
O
O
O
O
OH
O
CH
3
O
CH
3
CH
3
1
2
3
4
5
6

7
1'
2'
3'
4'
5'
6'
7'

(MFB12) 3, 3', 4'-
trimethoxy ellagic acid

N
O
O
O
OH
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
11a
1a
1b

3a
6a
7a
1

(MFB11) Oxoanolobin

18

là lần đầu tiên được phân lập từ các loài thuộc chi Dủ dẻ, đặc biệt hợp
chất MFE1 là hợp chất lần đầu tiên được phân lập và xác định cấu trúc
từ sản phẩm thiên nhiên. Hai hợp chất là β-sitosterol (MFH2) và -
sitosterol-3-O--D-glucopyranozit (MFB13) có cấu trúc giống với hai
hợp chất ASE6 và ASE7 được phân lập từ lá na và cũng đã từng được
phân lập từ loài dủ dẻ trâu.
3.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học của các chất phân lập được
3.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào
Bốn hợp chất ent-kauran tinh khiết phân lập từ lá na (Annona
squamos L.) gồm: axit ent-kaur-16-en-19-oic (ASE1), axit 16-hydro-
17-axetoxy-ent-kauran-19-oic (ASE2), axit 16-hydro-19-al-ent-kauran-
17-oic (ASE4), 16,17-dihydroxy-ent-kauran-19-al (ASE5) được tiến
hành thử hoạt tính in vitro với ba dòng tế bào ung thư trên người: ung thư
gan (Hep-G2- Human hepatoma), ung thư phổi (Lu- Human lung
carcinoma) và ung thư vú (MCF-7- Human breast adenocarcinoma).
Các giá trị trong bảng 3.22 cho thấy các hợp chất ASE4 và
ASE2 thể hiện hoạt tính với các dòng tế bào thử nghiệm đều có các giá
trị % CS > 50%, điều đó có nghĩa là khả năng gây độc tế bào của chúng
rất yếu nên xem như không thể hiện hoạt tính với thử nghiệm này. Các
hợp chất với giá trị % CS < 50% sẽ được chọn để tiếp tục thử nghiệm.
Bảng 3.22: Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào theo công thức Ducan

Dòng tế bào
Cell survival (%)
T
T
KH
mẫu
Nồng
độ
(g/ml)
Hep-G2 Lu MCF-7
Kết luận
DMSO
100,0  0,0

100,0  0,0

100,0 0,0


Chứng
(+)
5
0,0  0,0 1,3  0,1 1,5  0,06
Dương tính

1
ASE1
5
16,5  0,08
61,1  0,7

1,6  0,2
Dương tính
với Hep-
G2 và
MCF-7
19

2
ASE2
5
70,6  0,4 88,20,6 68,5  1,0
Âm tính
3
ASE4
5
85,6  1,2 92,5  1,2 95,1  0,6
Âm tính
4
ASE5
5
69,3  0,4 90,8  1,1
38,7  0,5
Dương tính
với MCF-7
Bảng 3.23: Kết quả IC
50
theo chương trình Table curve
Dòng tế bào
Cell survival (%)
TT

KH mẫu
Hep-G2 Lu MCF-7
Kết luận
Chứng (+) 0,256 0,305 0,287 Dương tính
1 ASE1 3,140 > 5 1,799
Dương tính với
dòng Hep-G2
và MCF-7
2 ASE5 > 5 > 5 2,594
Dương tính với
dòng MCF-7
Hợp chất ASE5 ức chế mạnh dòng tế bào ung thư vú (MCF-7)
với IC
50
là 2,594, còn hợp chất ASE1 ức chế mạnh dòng tế bào ung thư
gan (Hep-G2) và ung thư vú (MCF-7) với giá trị IC
50
tương ứng là 3,14
và 1,799. Như vậy, hai hợp chất này đều có khả năng ức chế mạnh các
dòng tế bào ung thư, trong đó, cả hai hợp chất ASE1 và ASE5 đều ức
chế được tế bào ung thư vú, nhưng hợp chất ASE1 có khả năng ức chế
mạnh hơn hợp chất ASE5 vì IC
50
(ASE1) < IC
50
(ASE5).
3.3.2. Hoạt tính tạo ra các anion peroxit và giải phóng elastase
Trong các hợp chất sạch được phân lập từ lá dủ dẻ trâu
(Melodorum fruticosum Lour.) có 8 hợp chất gồm: MFE1, MFE3,
MFE7, MFE4, MFE6, MFB8, MFB10, MFB12 được tiến hành thử

nghiệm để đánh giá khả năng kháng viêm dựa trên khả năng ức chế sự
giải phóng elastase, sự tạo thành các anion peroxit (O
2
-
) trên các bạch
20

cầu trung tính khi cho chúng phản ứng với formyl-L-methionyl-L-
leucyl-L-phenylalanin/cytochalasin B (FMLP/CB), từ đó đánh giá hoạt
tính kháng viêm của các hợp chất này. Kết quả thử nghiệm được trình
bày cụ thể qua các giá trị ở bảng 3.24.
Bảng 3.24: Hiệu quả của các hợp chất trong quá trình tạo ra anion
peroxit và giải phóng elastase
Hợp chất
Anion peroxit
IC
50
(µM)
a
hoặc (Inh %)
Giải phóng elastase
(Inh %)
MFE1 5,25 ± 0,48 (39,17 ± 6,87)
**
MFE3 8,65 ± 1,93 (40,22 ± 6,72)
**
MFE4 8,40 ± 2,19 (25,14 ± 5,22)
**
MFB6 (2,50 ± 1,43) (10,14 ± 6,49)
MFE7 (2,20 ± 1,68) (2,11 ± 7,91)

MFE8 (7,69 ± 5,72) (-4,54 ± 1,44)
*
MFB10 (39,46 ± 2,29)
***
(10,06 ± 4,75)
MFB12 (3,08 ± 0,88)
*
(14,91 ± 5,97)
Sorafenib
b
3,44 ± 0,29 1,00 ± 0,60
SB202190
b
6,73 ± 0,65 (5,53 ± 3,50)
Percentage of inhibition (Inh %) ở nồng độ 10 µM. Các kết quả được biểu thị
bằng giá trị trung bình ± SEM (n =3).
*
p < 0,05,
**
p < 0,01,
***
p < 0,001 so sánh với giá trị đối chứng.
a
Nồng độ
cần thiết để ức chế 50% (IC
50
).
b
Sorafenib tosylate và SB202190 được sử dụng làm
chất đối chứng dương.

Từ các số liệu thu được ở bảng 3.23 cho ta biết chỉ có ba hợp
chất MFE1, MFE3, MFE4 thể hiện khả năng ức chế sự tạo thành
anion peoxit và không có hợp chất nào thể hiện khả năng ức chế quá
trình giải phóng elastase. Cụ thể, hợp chất MFE1 với IC
50
= 5,25 ±
0,48 µM, hợp chất MFE3 với IC
50
= 8,65 ± 1,93 µM và MFE4 là IC
50

= 8,40 ± 2,19 µM. Như vậy, hợp chất MFE1 thể hiện hoạt tính cao hơn
vì có giá trị IC
50
nhỏ nhất.
21

3.3.3. Điểm nổi bật từ kết quả thử hoạt tính sinh học
3.3.3.1. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập từ lá na
Trong số 7 hợp chất được được phân lập, có 4 hợp chất được
thử hoạt tính gây độc tế bào nhưng chỉ có 2 hợp chất thể hiện hoạt tính
là axit ent-kaur-16-en-19-oic (ASE1) và 16,17-dihydroxy-ent-kauran-
19-al (ASE5). Với kết quả hoạt tính sinh học và so sánh với các tư liệu
có liên quan cho thấy hợp chất ASE1 với khả năng gây độc hai dòng tế
bào ung thư gan (Hep-G2) và ung thư vú (MCF-7) cũng đã được biết
đến trong các công trình đã công bố, nhưng với hợp chất ASE5 chỉ gây
độc dòng tế bào ung thư vú (MCF-7) và đây là lần đầu tiên hợp chất
này được báo cáo về hoạt tính sinh học.
3.3.3.2. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập từ lá dủ dẻ trâu
Đây là lần đầu tiên các hợp chất này được tiến hành thử hoạt

tính kháng viêm dựa trên khả năng ức chế sự tạo thành O
2
-

khi cho
bạch cầu trung tính phản ứng với formyl-L-methionyl-L-leucyl-L-
phenylalanin/cytochalasin B (FMLP/CB), trong số 8 hợp chất được thử
hoạt tính, có 3 hợp chất gồm melodamit A (MFE1), flavokawain A
(MFE3), 2,6’-dihydroxy-4’-metoxychalcon (MFE4) thể hiện hoạt
tính kháng viêm. Đặc biệt nhất là hợp chất MFE1 lần đầu tiên được
phân lập từ thiên nhiên nên hoạt tính kháng viêm của MFE1 cũng là
lần đầu tiên được công bố. Khả năng kháng viêm của hợp chất MFE3
đã được biết đến dựa trên khả năng ức chế sự giải phóng iNOS, COX-2,
NO và PGE
2
khi được kích thích bởi lipopolysaccharides (LPS) qua thử
nghiệm trên đại thực bào chuột [59], nhưng là lần đầu tiên được tiến
hành khảo khát khả năng kháng viêm theo phương pháp này.





22

KẾT LUẬN

Lần đầu tiên ở Việt Nam, có công trình khoa học báo cáo về
thành phần hóa học và cả về hoạt tính sinh học của các chất phân lập từ
lá cây na (Annona squamosa L.) và lá cây dủ dẻ trâu (Melodorum

fruticosum Lour.).
Nghiên cứu thành phần hoá học lá cây na và lá cây dủ dẻ trâu
của Việt Nam chúng tôi đã thu được một số kết quả như sau:
 Từ dịch chiết lá cây na (Annona squamosa L.) đã phân lập
và xác định cấu trúc 5 hợp chất ent-kauran diterpenoit: axit ent-kaur-
16-en-19-oic (ASE1), axit 16-hydro-17-axetoxy-ent-kauran-19-oic
(ASE2), axit 16- hydro-ent-kauran-17,19-dioic (ASE3), axit 16-
hydro-19-al-ent-kauran-17-oic (ASE4), 16,17-dihydroxy-ent-kauran-
19-al (ASE5) và 02 hợp chất steroit là: β-sitosterol (ASE6) và -
sitosterol-3-O--D-glucopyranozit (ASE7).
 Từ dịch chiết của lá cây dủ dẻ trâu (Melodorum fruticosum
Lour.) đã chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc được 13 hợp chất
bao gồm:
- 01 hợp chất amit thơm mới là melodamit A (MFE1),
- 08 hợp chất flavonoit là: flavokawain A (MFE3), 2,6’-
dihydroxy-4’-metoxychalcon (MFE4), 2’,4’-dihydroxy-4,6’-
dimetoxydihydrochalcon (MFE5), tsugafolin (MFE6), 5-O-
metylnaringenin (MFE7), naringenin - 4',7- dimetylete (MFB8),
kaempferol 3-O-{-D-apiofuranozyl-(12)-[-L-rhamnopyranozyl-
(16)]--D-glucopyranozit} (MFB9), rutin (MFB10),
- 01 hợp chất ankaloit là oxoanolobin (MFB11),
- 01 hợp chất tannin là axit 3,3’,4’- trimetoxy ellagic (MFB12),
- 02 hợp chất steroit là β-sitosterol (MFH2) và -sitosterol-
3-O--D-glucopyranozit (MFB13).
23

- Xác định được các thông số về cấu trúc tinh thể của hợp
chất melodamit A (MFE1). Các số liệu về tinh thể học của hợp chất
melodamit A (CCDC 872 187) hiện được lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu
Cambridge.

 Hợp chất axit ent-kaur-16-en-19-oic (ASE1) có khả năng
gây độc dòng tế bào ung thư gan (Hep-G2) và ung thư vú (MCF-7),
còn hợp chất 16,17-dihydroxy-ent-kauran-19-al (ASE5) chỉ gây độc
dòng tế bào ung thư vú (MCF-7), trong đó, hợp chất ASE1 gây độc tế
bào ung thư vú mạnh hơn ASE5.
 Hợp chất melodamit A (MFE1), flavokawain A (MFE3) và
2,6’-dihydroxy-4’-metoxychalcon (MFE4) có khả năng ức chế sự
tạo thành các anion peroxit trên bạch cầu trung tính của người được
hoạt hóa bởi FMLP/CB cùng với khả năng ức chế bằng con đường ức
chế đánh dấu bởi p38 MAPK từ đó cho thấy chúng có hoạt tính chống
viêm nhiễm.















×