Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

bao cao thuc tap ke toan nguyên vật liệu cong ty co phan dau tu phat trien xay dung pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.44 KB, 67 trang )

MỤC LỤC
Mục lục: 1
Mở đầu: 3
Lời cảm ơn: 4
Phần I: Đặc điểm tình hình của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây
dựng Hưng Phát 5
I. Khái quát về công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát
5
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty 5
1.1: Tên công ty 5
1.2: Địa chỉ công ty 5
1.3: Lịch sử hình thành công ty 5
1.4: Quá trình phát triển của công ty 5
2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của công ty 6
2.1: Chức năng 6
2.2: Nhiệm vụ 6
2.3: Lĩnh vực hoạt động 6
3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 7
3.1: Quy trình sản xuất của công ty 7
3.2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 9
4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức công tác quản lý của công ty 9
4.1: Sơ đồ bộ máy quản lý 9
4.2: Chức năng của từng vị trí, phòng ban 10
II. Tổ chức công tác kế toán của công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây
dựng Hưng Phát 11
1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 11
2. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng tại công ty 14
3. Hệ thống tài khoản của công ty 16
4. Hình thức kế toán công ty áp dụng( Sơ đồ) 18
4.1: Công tác lập và sử dụng (nộp) các báo cáo kế toán 19
4.2: Kiểm kê tài sản 19


4.3: kiểm tra kế toán 20
5. Một số chính sách kế toán của công ty 21
Phần II: Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty Cổ phần đầu tư
phát triển xây dựng Hưng Phát 22
I. Đặc điểm chung của công tác kế toán NVL tại công ty 22
1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty 22
2. Phân loại nguyên vật liệu 23
3. Đánh giá nguyên vật liệu 23
4. Quản lý nguyên vật liệu tại công ty 24
4.1: Quy định của công ty trong việc nhập nguyên vật liệu 25
4.2: Quy định của công ty trong việc xuất nguyên vật liệu 26
1
4.3: Quy định của công ty về việc bảo quản nguyên vật liệu 26
II. Thực trạng công tác kế toán NVL của công ty 26
1. Chứng từ kế toán sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ 27
1.1: Hóa đơn giá trị gia tăng( GTGT) 27
1.2: Phiếu nhập kho( PNK) 29
1.3: Phiếu xuất kho( PXK) 31
1.4: Phiếu chi( PC) 33
2. Tài khoản kế toán sử dụng 35
3. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 35
3.1: Cách hạch toán các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu 35
3.1.1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 35
3.1.2: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 36
3.2: Các nghiệp vụ kinh tế 37
3.3: Định khoản và ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế 39
3.3.1: Thẻ kho 41
3.3.2: Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu 45
3.3.3: Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu 51
3.3.4: Sổ nhật ký tiền mặt 52

3.3.5: Sổ nhật ký tiền gửi ngân hàng 53
3.3.6: Sổ nhật ký chung 54
3.3.7: Sổ cái TK 152 57
Phần III: Nhận xét và đánh giá 59
I. Nhận xét 59
1. So sánh công tác kế toán của công ty so với chế độ kế toán hiện hành.
59
2. Ý kiến và những đề xuất hoàn thiện công tác kế toán của công ty về đề
tài NVL 61
II. Đánh giá 64
Tự đánh giá kết quả sau quá trình thực tập 64
Nhận xét của đơn vị thực tập 65
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn thực tập 66
2
MỞ ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý của Nhà nước từ cơ chế
hoá tập trung sang cơ chế thị trường, nền kinh tế Việt Nam có những bước
chuyển biến khá vững chắc, quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp với tính
chất trình độ và yêu cầu của lượng sản xuất cơ chế thị trường tạo ra cho các
Doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng tạo ra không ít những khó khăn, thư
thách phải vượt qua để tồn tại và phát triển. Và Công ty cổ phần đầu tư phát
triển xây dựng Hưng Phát đã ra đời hoàn toàn phù hợp với xu thế của nền kinh
tế thị trường trong quá trình đổi mới đất nước .
Công ty ra đời khi thị trường có nhiều cơ hội phát triển trong lĩnh vực xây
dựng đang được mở ra trên khắp các địa bàn. Để có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường, Công ty phải luôn phấn đấu, nâng cao chất lượng các công trình xây
dựng mới có thể cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác cùng ngành nghề. Mà kế
toán nguyên vật liệu là một khâu quan trọng trong quá trình hạch toán kế toán và
quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì nguyên vật liệu là những tư liệu lao
động được dùng để trực tiếp tạo ra sản phẩm mới.

Chính vì vậy mà nguyên vật liệu đóng góp một vai trò rất quan trọng
trong việc tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời số lượng, chất lượng từng loại vật
liệu cũng như tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ vật liệu nhằm hạn
chế mức thiệt hại thấp nhất cho Công ty.
Xuất phát từ lý do trên nên em chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát” Để em có thể hiểu rõ
hơn về tầm quan trọng của NVL. Kết hợp với thời gian đi thực tế tại công ty em
sẽ hiểu và biết thêm nhiều hơn về công tác kế toán trong thực tế. Thông qua sự
hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Mạnh Hiền cùng với sự giúp đỡ tận tình của
các anh chị trong phòng kế toán của công ty Cổ phần xây đầu tư phát triển xây
dựng Hưng Phát, Em đã đi sâu vào tìm hiểu và phân tích đề tài này.
Em xin trân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Duyên
3
LỜI CẢM ƠN
Trường cao đẳng Thương mại và Du lịch thân yêu - nơi tôi đã lựa chọn để
nuôi dưỡng ước mơ của mình. Sẽ là thiếu sót lớn nếu như tôi không gửi lời cảm
ơn đến những người đã quan tâm, giúp đỡ, dìu dắt tôi đến ngày hôm nay.
Cảm ơn bố, mẹ đã cho con hình hài này và khối óc này để hôm nay đây
khi đứng trước cánh cổng tương lai con vẫn luôn tự hào về gia đình nhỏ thân
thương của mình. Gia đình là nơi bình yên, ấm áp nhất của con nơi con đã lớn
lên và đã trưởng thành. Con luôn tự hứa với lòng mình, sẽ cố gắng học tập để có
một kiến thức vững vàng sau này có thể chăm lo cho gia đình mình. Bố, mẹ hãy
tiếp tục vững tin vào con nhé!
Trân trọng gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Nguyễn Mạnh Hiền - giáo viên
hướng dẫn thực tập. Thời gian thực tập vừa qua thầy đã có những gợi ý, giúp đỡ
và hướng dẫn cho em cách làm báo cáo thông qua đề cương sơ bộ, để em đi
đúng hướng và hoàn thành bài báo cáo. Thời gian thực tập vừa qua em đã cố
gắng hoàn thành bài báo cáo tốt nhất có thể, nhưng cũng không tránh khỏi

những thiếu sót em mong thầy sẽ đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thiện hơn
đề tài này.
Cảm ơn thầy, cô giảng viên Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch đã
tận tình giảng dạy, cung cấp cho em những nền tảng kiến thức quý báu. Để mai
đây, bước trên đường đời nhiều chông gai và có cả những cạm bẫy, những kiến
thức em đã được học sẽ giúp cho em có đủ niềm tin, sức mạnh và tri thức để trụ
vững giữa cuộc đời.
Cuối cùng, em xin trân thành cảm ơn ban lãnh đạo trong công ty Cổ phần
đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát đã tin tưởng và giao cho em nhiều công
việc. Đặc biệt là các anh, chị trong phòng kế toán đã nhiệt tình chỉ bảo và giúp
đỡ em hoàn thành bài báo cáo. Mặc dù, thời gian thực tập hai tháng thật ngắn
ngủi nhưng em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức để củng cố thêm vào kiến
thức đã được học ở trường.
Em xin trân thành cảm ơn!
4
PHẦN I : ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN XÂY DỰNG HƯNG PHÁT.
I, Khái quát về Công ty CP đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty.
1.1: Tên Công ty : Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát
Tên giao dịch: HUNG PHAT CURVED STOCK INVESTMENT COMPANY
CONSTRUCTION DEVELOPMENT
Tên viết tắt: HUNG PHAT DEVELOPMENTCO.
1.2 : Địa chỉ công ty : Số 51, ngõ 28 Tăng Thiết Giáp, Từ Liêm, Hà Nội.
c) Tài khoản số: 11123988316012
Tại ngân hàng công thương khu vực Ba Đình
MST: 0140682684
Ban đầu với số vốn đầu tư là 18.000.000.000 đồng do các cổ đông sáng
lập, sau 12 năm hoạt động công ty đã có 200 cán bộ công nhân viên, trong đó có
60 lao động ký hợp đồng lao động dài hạn.

1.3: Lịch sử hình thành của công ty.
- Quyết định thành lập theo giấy phép đăng kí kinh doanh số: 0140686684.
Ngày 20 tháng 01 năm 2001 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
- Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát là một doanh
nghiệp hoạt động sản xuất và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát được thành lập theo
chủ trương của chính phủ về việc thành lập các công ty Cổ phần. Với sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Đủ tư cách pháp nhân để tham gia
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trên phạm vi cả nước.
- Sự ra đời của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát hoàn
toàn phù hợp với xu thế của nền kinh tế thị trường trong quá trình đổi mới đất
nước. Công ty ra đời khi thị trường đang có nhiều trong lĩnh vực XD được mở ra
trên khắp các địa bàn. Ngay sau khi thành lập, Công ty đã nhanh chóng tiến
hành thành lập bộ máy tổ chức, cơ cấu các phòng ban trong Công ty, tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh và bước đầu đã tạo được sự ổn định cần thiết.
Đại bộ phận cán bộ công nhân viên trong Công ty đã hoàn toàn yên tâm với chủ
trương hoạt động của Công ty mình.
1.4: Quá trình phát triển của công ty.
 Giai đoạn I: Ổn định và khẳng định vị trí.
• Thời gian thực hiện: Trong 3 năm đầu: 2001- 2003.
• Mục tiêu chính là:
5
+ Ổn định về tổ chức, trụ sở hoạt động của công ty, ngành nghề kinh
doanh, thị trường hoạt động.
+ Khẳng định được tên tuổi và uy tín của công ty trên thị trường.
• Các bước đi và mục tiêu cụ thể:
+ Xây dựng trụ sở làm việc của công ty tại địa điểm thuận lợi, đầu tư đầy đủ
các trang thiết bị văn phòng.
+ Tổ chức và triển khai thực hiện tốt các kế hoạch về: Sản xuất- Kinh doanh-
Tổ chức- Lao động của công ty.

• Mục tiêu sau 3 năm:
+ Về vốn: Tăng vốn điều lệ của công ty lên 35.000.000.000 ( VNĐ).
+ Về lợi tức: Ngoài phần lợi tức cho các cổ đông 11,5% - 13,5%/ năm còn
tạo được quỹ đầu tư phát triển Sản xuất- Kinh doanh của công ty bằng 25%-35%
vốn điều lệ.
 Giai đoạn II: Đầu tư và phát triển.
• Thời gian thực hiện: từ năm 2004 trở đi.
• Mục tiêu chính là: phát triển ổn định và vững chắc, nâng tầm công ty lên mức
quy mô đủ sức cạnh tranh với tất cả các công ty khác cùng ngành nghề.
• Ngành nghề chính trong giai đoạn này là:
+ Xây dựng các công trình với mọi quy mô.
+ Xây dựng dân dụng.
2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của Công ty.
2.1: Chức năng:
- Được thành lập năm 2001. Công ty có chức năng hoạt động chính là xây
dựng công trình dân dụng.
Kinh doanh vật tư thiết bị xây công trình xây dựng dân dụng, toàn bộ Công ty
Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát quyết tâm xây dựng công ty ngày
càng lớn mạnh và là một trong những đơn vị đi đầu trong ngành xây dựng.
2.2: Nhiệm vụ:
- Thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp
luật cho phép.
- Công ty thực hiện chế độ quản lý một chủ trương và đảm bảo tôn trọng
quyền tự chủ tập thể của các thành viên trong Công ty.
- Công ty hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập tự trang trải về
tài chính đảm bảo giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa các lợi ích xã hội, lợi
ích của Công ty với lợi ích của người lao động.
6
2.3: Lĩnh vực hoat động:
- Xây dựng các công trình xây dựng dân dụng ( bao gồm san lấp mặt bằng,

và công trình đầu tư xây dựng, đấu thầu xây dựng).
- Công ty hiện đang mở rộng sang thi công các công trình giao thông và thuỷ
lợi để bước đầu làm quen, sau đó tiến tới đưa các lĩnh vực này thành ngành nghề
kinh doanh chính.
3. Tổ chức hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1: Quy trình công nghệ sản xuất.
Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát là đơn vị xây dựng. Quy
trình sản xuất của công ty không phải là những máy móc thiết bị hay dây chuyền
sản xuất tự động mà là quy trình đấu thầu, thi công, bàn giao các công trình xây
dựng một cách liên hoàn. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần
đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát như sau:
* Giai đoạn đấu thầu công trình
Giai đoạn dự thầu: chủ đầu tư thông báo đấu thầu hoặc gửi thư mời thầu
tới Công ty, Công ty sẽ mua hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư đã bán. Căn cứ vào
7
Giai đoạn trúng thầu công
trình
- Thương thảo với chủ đầu tư
- Ký hợp đồng
Giai đoạn nghiệm thu công
trình
- Bàn giao từng phần
- Bàn giao toàn bộ công trình
- Bảo hành công trình
Giai đoạn thi công công trình
- Bàn giao mặt bằng
- Thi công công trình
Giai đoạn thanh lý hợp đồng
- Sau giai đoạn bảo hành
- Nhận đủ giá trị công trình

Giai đoạn đấu thầu công
trình
- Hồ sơ dự thầu
- Dự thầu
Sơ đồ 01: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty
biện pháp thi công hồ sơ kỹ thuật, lao động, tiền lương của hồ sơ mời thầu và
các điều kiện khác Công ty phải làm các thủ tục sau:
+ Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công.
+ Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu.
+ Giấy bảo lãnh dự thầu của Ngân hàng.
+ Cam kết cung ứng tín dụng.
* Giai đoạn trúng thầu công trình
Khi trúng thầu công trình, chủ đầu tư có quyết định phê duyệt kết quả mà
Công ty đã trúng.
+ Công ty cùng chủ đầu tư thương thảo hợp đồng.
+ Lập hợp đồng giao nhận thầu và ký kết.
+ Thực hiện bảo lãnh - thực hiện hợp đồng của Ngân hàng.
+ Tạm ứng vốn theo hợp đồng và luật xây dựng quy định.
* Giai đoạn thi công công trình
+ Lập và báo cáo biện pháp tổ chức thi công, trình bày tiến độ thi
công trước chủ đầu tư và được chủ đầu tư chấp thuận.
+ Bàn giao và nhận tim mốc mặt bằng.
+ Thi công công trình theo biện pháp tiến độ đã lập.
* Giai đoạn nghiệm thu công trình
+ Giai đoạn nghiệm thu từng phần: Công trình xây dựng thường có nhiều
giai đoạn thi công và phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Vì vậy Công ty và
chủ đầu tư thường quy định nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn. Công ty
cùng chủ đầu tư xác định giá trị công trình đã hoàn thành và ký vào văn bản
nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn đã ký trong hợp đồng. Thường thì khi
nghiệm thu hoàn thành, từng giai đoạn chủ đầu tư lại ứng một phần giá trị của

giai đoạn tiếp theo của công trình.
+Tổng nghiệm thu và bàn giao: Lúc này công trình đã hoàn thành theo
đúng tiến độ và giá trị khối lượng trong hợp đồng, Công ty sẽ thực hiện các thủ
tục sau:
- Lập dự toán và trình chủ đầu tư phê duyệt.
- Chủ đầu tư phê duyệt và thanh toán tới 95% giá trị công trình cho Công
ty, giữ lại 5% giá trị bảo hành công trình (hoặc thông qua Ngân hàng bảo lãnh
cho Công ty).
8
* Giai đoạn thanh lý hợp đồng.
Là thời gian bảo hành công trình đã hết, công trình đảm bảo giá trị hợp
đồng đã thoả thuận giữa hai bên. Lúc này Công ty nhận 5% giá trị công trình
còn lại và hai bên là chủ đầu tư và Công ty ký vào văn bản thanh lý hợp đồng đã
ký theo quy định của pháp luật, chấm dứt quan hệ kinh tế giữa chủ đầu tư và
Công ty tại thời điểm văn bản thanh lý có hiệu lực.
3.2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Những năm gần đây kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động
nhưng công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát vẫn hoạt động và
sản xuất ổn định, cụ thể kết quả được thể hiện qua bảng tổng hợp sau:
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu thuần Đồng 24.053.723.830 31.988.605.510
Lợi nhuận trước thuế Đồng 362.164.035 431.795.850
Thuế TNDN Đồng 101.405.930 120.902.838
Lợi nhuận sau thuế Đồng 260.758.105 310.893.012
Nhận xét:
- Doanh thu thuần:
Năm 2011 đạt 31.988.605.510, tăng 7.934.881.680 đồng so với năm 2010,
tương ứng với tỷ lệ tăng 33%.
- Lợi nhuận trước thuế:
Năm 2011 đạt 431.795.850, tăng 69.631.815 đồng so với năm 2010, tương ứng

với tỷ lệ tăng là 19%.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp( Thuế TNDN):
Năm 2011, Công ty đã nộp vào ngân sách nhà nước 120.902.838 đồng, nhiều
hơn năm 2010 là 19.496.908 đồng. Tăng 19%
- Lợi nhuận sau thuế:
Năm 2011 đạt 310.893.012, tăng 50.134.907 đồng so với năm 2010, tương ứng
với tỷ lệ tăng là 19%
Qua nhận xét trên, có thể thấy quy mô sản xuất và kinh doanh của công ty
Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát đang được mở rộng, và phát triển
ngày càng mạnh, do vậy yêu cầu quản lý lao động và sản xuất tại công ty phải
được tổ chức chặt chẽ, hiệu quả ở từng khâu sản xuất, từng bộ phận quản lý.
4.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức, công tác quản lý của Công ty Cổ phần đầu tư
phát triển xây dựng Hưng Phát.
4.1: Sơ đồ bộ máy quản lý.
Hiện nay Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát tổ chức bộ
máy quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu.
9
Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát.



ghi chú:
4.2: Chức năng của từng vị trí, phòng ban.
- Giám đốc công ty: Là người có quyền hạn cao nhất trong công ty là
người được nhà nước giao quyền quản lý và điều hành công ty. Giám đốc chịu
trách nhiệm trước nhà nước và trước tổng công ty về mọi mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty ngoài việc uỷ quyền cho các phó giám đốc, Giám
đốc còn chỉ huy thông qua trưởng phòng, đội công trình.
- Các phó Giám đốc: Là những người giúp Giám đốc điều hành một hoặc

một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của Giám đốc và pháp
luật về nhiệm vụ được giao.
- Phòng hành chính: Có trách nhiệm trang bị đồ dùng văn phòng cho các
phòng ban. Giải quyết các vấn đề về xây dựng nhà cửa văn phòng cho công ty,
đảm bảo chăm lo sức khoẻ đời sống cho cán bộ công nhân viên. Chịu trách
10
Giám Đốc
P. Giám Đốc P. Giám Đốc
Phòng hành
chính
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng kế
hoạch, kỹ
thuật
Các đội
công trình
Đội 1 Đội 2 Đội 3 Đội 4
Đối chiếu, kiểm tra số liệu
Theo dõi trực tiếp
nhiệm đào tạo nâng cao các nghiệp vụ tay nghề cho công nhân viên cũng như
đảm bảo công tác an toàn lao động. Lập kế hoạch lao động tiền lương.
- Phòng kế toán tài chính: Theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và từng công trình thi công do Công ty nhận thầu lập chứng
từ quyết toán từng công trình, lập kế hoạch tài chính và quyết toán trong năm.
Có nhiệm vụ điều hoà và phân phối sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả.
Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và quyền lợi của người lao động.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Lập hồ dự thầu các công trình, lập thủ tục ký
kết hợp đồng kinh tế, nghiệm thu thanh toán các công trình hoàn thành với các

chủ đầu tư theo dõi nghiệm thu khối lượng cho các đơn vị thi công phục vụ đấu
thầu thi công xây dựng và theo dõi kế hoạch sử dụng vật tư.
- Các công trường thi công: Thực hiện nhiệm vụ công ty giao, đảm bảo
thi công đúng kỹ thuật, mỹ thuật đúng chất lượng của công trình.
- Các đội xây dựng: Thực hiện nhiệm vụ SXKD theo kế hoạch của công
ty giao nhiệm vụ chính là đảm bảo đúng tiến độ thi công hoàn thành.
II. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
Hưng Phát
1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, do đó
Công ty tổ chức hạch toán theo đúng chế độ kế toán do bộ tài chính ban
hành(Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC),
đồng thời vận dụng cho thực tiễn của ngành xây dựng cơ bản. Do tổ chức
theo kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng công trình trực thuộc nên bộ máy
kế toán bao gồm: kế toán tại Công ty và kế toán thống kê tại các đội công
trình, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập trung giải quyết tại phòng kế
toán của Công ty.
Tại công ty bộ máy kế toán gồm 8 nhân viên, mỗi nhân viên đảm nhận
một hoặc một số phần hành kế toán được giao.
Sơ đồ 03: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty
Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát
11


Ghi chú:
- Kế toán trưởng( Đinh Thị Nguyệt): Giúp Giám đốc phân công chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác kế toán, kế toán thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh
tế, hạch toán kinh tế ở Công ty theo chế độ quản lý mới. Đồng thời làm nhiệm
vụ giám sát kinh tế tài chính của nhà nước tại Công ty.
Tổ chức công tác kế toán, công tác thông kê và bộ máy kế toán tổ chức

sản xuất kinh doanh. Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời toàn
bộ tài sản và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó phòng kế toán tổng hợp( Nguyễn Thị Hà): Thực hiện nhiệm vụ của
kế toán trưởng giao thay thế kế toán trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt.
Tổng hợp toàn bộ số liệu từ kế toán chi tiết, các đơn vị các công trình của Công
ty để lập báo cáo tài chính hàng tháng để trình kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị
ký duyệt. Hướng dẫn chuyên môn cho các nhân viên bộ phận kế toán chi tiết.
- Kế toán quỹ tiền mặt, BHXH, tiền lương( Trần Thanh Hiếu)
12
Kế toán trưởng
(trưởng phòng)
Kế toán tổng hợp ( Phó phòng)
Kế toán
tiền mặt,
BHXH,
tiền lương
Kế toán
NVL,
CCDC,
phải trả
người bán
Kế toán
TSCĐ, thuế
các khoản
phải nộp
ngân sách.
Kế toán
tiền tạm
ứng, giá
thành, chi

phí phải trả
Kế toán
ngân
hàng, các
khoản
phải thu.
Kế toán thống kê các đội
xây dựng công trình
Quản lý từ trên xuống.
Kiểm tra đối chiếu số lượng.
+ Kế toán tiền mặt: mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi chép hàng ngày liên tục
theo trình tự phát sinh các khoản thu chi của tiền mặt ngân phiếu tính ra tổng số
quỹ ở từng thời điểm.
+ Kế toán BHXH, , tiền lương: Chịu trách nhiệm mở sổ theo dõi BHXH, theo
dõi tình hình quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH, tình hình thu nộp
BHXH của toàn Công ty.
Theo dõi thưởng hàng tháng của toàn bộ công nhân viên Công ty phản
ánh ghi chép sổ kế toán. Cuối tháng lập sổ kế toán báo cáo kế toán trưởng.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phải trả người bán( Trần
Thu Liên)
+Kế toán NVL: theo dõi ghi chép phản ánh tình hình xuất- nhập- tồn của NVL
theo từng thời gian nhập, từng công trình, từng kho.
+ Kế toán CCDC: theo dõi phản ánh tình hình biến động CCDC tại các kho.
+ Kế toán các khoản phải trả, phải trả khác: theo dõi tình hình biến động của
các khoản phải trả người bán vật tư hàng hoá người cung cấp lao vụ, dịch vụ,
người nhận thầu công trình XDCB theo hợp đồng kinh tế đã ký duyệt trên cơ sở
các bản thanh lý hợp đồng, hoá đơn mua hàng, biên bản giao nhận, xuất hàng.
Cuối tháng lập báo cáo tình hình cho kế toán trưởng và lập báo cáo theo
yêu cầu của kế toán tổng hợp.
- Kế toán tài sản cố định, kế toán thuế, các khoản phải nộp ngân

sách(Nguyễn Thanh Hải)
+ Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình biến động của TSCĐ.
+ Kế toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách: theo dõi phản ánh tình hình
của Công ty về các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác, tình hình thực
hiện nghĩa vụ của Công ty với nhà nước. Lập báo cáo hàng tháng, quý, năm theo
yêu cầu của kế toán trưởng và kế toán tổng hợp.
- Kế toán tạm ứng, nợ dài hạn, tính giá thành, chi phí phải trả( Bùi Kim
Nhẫn)
+ Kế toán tạm ứng: theo dõi phản ánh các khoản tạm ứng cho các đội công
trình cán bộ công nhân viên Công ty và tình hình thanh toán các khoản tiền vay.
+ Kế toán tính giá thành: Theo dõi tập hợp chi phí và tính giá thành công trình.
+ Kế toán nợ dài hạn và các khoản chi phí phải trả khác: theo dõi phản ánh tình
hình biến động các khoản nợ dài hạn, khoản nợ phải trả theo từng chi tiết cụ thể.
Cuối tháng lập báo cáo tình hình các công trình, cuối tháng lập sổ kế toán
và báo cáo kế toán.
- Kế toán ngân hàng các khoản phải thu( Hoàng Thu Lý)
13
Quản lý tiền gửi ngân hàng của Công ty theo dõi tình hình biến động các khoản
phải thu của khách hàng.
+ Kế toán ngân hàng: Kế toán mở sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng hàng ngày để
biết được số thu, chi hàng ngày của công ty. Hàng ngày báo cáo kế toán trưởng
tình hình vay vốn của ngân hàng lập sổ báo cáo kế toán trưởng kiểm kê quỹ.
+ Kế toán các khoản phải thu: tính toán theo dõi tổng giá trị thanh lý công trình
ghi chép phản ánh các khoản phải thu theo chi tiết từng khách hàng và chi tiết
đối với từng công trình.
- Kế toán thống kê tại các đội công trình( Trịnh Thị Tân)
Kế toán thống kê tại công trình có trách nhiệm tập hợp chứng từ ban đầu
của các đội ghi chép lập lên các bản kê chi tiết, bảng tổng hợp các chứng từ ban
đầu, sau đó chuyển tất cả lên phòng kế toán tài chính của công ty. Kế toán sẽ căn
cứ vào chứng từ này để ghi chép sổ sách cần thiết, sau đó lập báo cáo tài chính.

Tất cả các sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế
toán trưởng.
2. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán được sử dụng tại công ty.
* Bộ chứng từ của công ty:
Danh mục các chứng từ kế toán mà công ty sử dụng.
Stt
Tên chứng từ Số hiệu chứng từ
1 - Lao động và tiền lương
1 Bảng thanh toán tiền lương 02- LĐTL
2 Bảng thanh toán BHXH 04- LĐTL
3 Phiếu xác nhận công trình hoàn thành 06- LĐTL
4 Hợp đồng giao khoán 08- LĐTL
2 - Hàng tồn kho
6 Phiếu nhập kho 01-VT
7 Phiếu xuất kho 02- VT
8 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03/VT-3LL
9 Biên bản kiểm nghiệm 05- VT
10 Thẻ kho 06- VT
3 – Bán hàng, mua hàng
12 Hoá đơn (GTGT) 01GTKT- 3LL
13 Phiếu kê mua hàng 13HDBH
4 – Tiền tệ
15 Phiếu thu 01 – TT
16 Phiếu chi C31−BB
17 Giấy đề nghị tạm ứng 03 – TT
18 Thanh toán tiền tạm ứng 04 – TT
14
5 – TSCĐ
20 Biên bản giao nhận TSCĐ 01 – TSCĐ
* Bộ sổ kế toán của Công ty:

Việc lựa chọn hình thức sổ sách kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện tốt cho việc
hệ thống hoá và xử lý thông tin ban đầu. Sổ kế toán của công ty bao gồm:
+ Sổ của phần kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán tổng hợp.
+ Sổ của phần kế toán chi tiết gọi là sổ kế toán chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ nhật ký, sổ cái và sổ kế toán tổng hợp khác.
- Sổ kế toán chi tiết gồm: các sổ kế toán chi tiết( như sổ chi tiết vật liệu ), thẻ
kế toán chi tiết.
- Sổ nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong
từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ
đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó số liệu kế toán trên sổ nhật ký phản
ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng
sổ nhật ký phản ánh đầy đủ các yếu tố.
- Sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ,
niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.
-Số liệu kế toán trên sổ cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doang nghiệp.
- Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các đối tượng kế toán cần thiết phải
theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp
thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn công nợ chưa
được phản ánh trên sổ nhật ký và sổ cái.
- Việc ghi sổ kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán, chứng từ kế toán được
quy định tại chế độ chứng từ kế toán, chứng từ kế toán do bộ tài chính ban hành.
- Xuất phát từ đặc điểm sản xuất xây dựng và từ tổ chức bộ máy kế toán của
công ty, hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức sổ nhật ký chung.
+ Sơ đồ trình tự ghi chép sổ sách tại công ty:
Sơ đồ 04: Trình tự ghi chép sổ sách tại công ty.
Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát

15
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái


Chú thích: ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu, kiểm tra
3. Hệ thống tài khoản công ty sử dụng.
Công ty sử dụng hầu hết hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành
Loại 1 : Tài sản
- Bổ sung tài khoản 136 “Phải thu nội bộ” Chi tiết:
1362 “Phải thu khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ”.
- Bổ sung tài khoản: 141“Tạm ứng”. Chi tiết:
+ 1411 “Tạm ứng lương và các khoản trích theo lương”.
+ 1412 “Tạm ứng mua vật tư, hàng hoá”.
+ 1413 “Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ”.
+ 1418 “Tạm ứng khác”.
- Tài khoản 152“ Nguyên liệu, vật liệu”. Chi tiết:
+ 1521 “Vật liệu chính”.
+ 1522 “Vật liệu phụ”.
+ 1523 “Nhiên liệu”.
+ 1524 “Phụ tùng”.
- Bổ sung tài khoản: 154 “ Xây dựng cơ bản”. Chi tiết:
+ 1541 “Xây lắp”.
+ 1542 “Sản phẩm khác”.
+ 1543 “Dịch vụ”.
+ 1544 “Chi phí bảo hành xây lắp”.
Loại 2: Tài sản cố định
- Bổ sung thêm tiểu khoản 2117 “Giàn giáo, cốp pha”.

Loại 3: Nợ phải trả
=>Bổ sung thêm một số tài khoản sau:
16
Bảng cân đối tài
khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
- Tài khoản 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả”, chi tiết:
+ TK 3151 “Nợ dài hạn đến hạn trả Ngân hàng”.
+ TK 3152 “Nợ dài hạn đến hạn trả đối tượng khác”.
- Tài khoản 331 “Phả trả cho người bán”, chi tiết:
+ 3311 “Phải trả cho đối tượng khác”.
+ 3312 “Phải trả cho bên nhận thầu, nhận thầu phụ”.
- Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”, chi tiết:
+ 3341 “Phải trả công nhân viên”.
+ 3342 “Phải trả lao động thuê ngoài”.
- Tài khoản 335 “Chi phí phải trả”, chi tiết:
+ 3351 “Trích trước chi phí bảo hành”.
+ 3352 “Chi phí phải trả”.
- Tài khoản 336 “Phải trả nội bộ”, chi tiết:
+ 3362 “Phải trả về khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ”.
+ 3368 “Phải trả nội bộ khác”.
Loại 5: Doanh thu.
- Bổ sung vào tài khoản “Doanh thu bán hàng” : TK 5112 “Doanh thu
bán các thành phẩm, sản phẩm xây lắp hoàn thành”. Chi tiết
+ TK 51121 “Doanh thu sản phẩm xây lắp”.
+ TK 51122 “Doanh thu bán thành phẩm khác”.
Loại 6: Chi phí sản xuất - kinh doanh: Bổ sung các tài khoản:
+621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
+622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”.

- Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”, Chi tiết:
+ 6231“ Chi phí nhân công đội xây dựng”.
+ 6232“ Chi phí vật liệu”.
+ 6233“ Chi phí dụng cụ thi công”.
+ 6234“ Chi phí khấu hao máy thi công”.
Loại 7: Thu nhập khác.
TK 711“ Thu nhập khác”.
Loại 8: Chi phí khác.
TK 811 “ Chi phí khác”.
TK 821 “ Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh.
TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
4. Hình thức kế toán Công ty áp dụng( Sơ đồ)
17
Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát áp dụng hình thức
ghi sổ Nhật ký chung.
Sơ đồ 05: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung.

Ghi chú:
Phương pháp ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
- Cách ghi nhật ký: Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc cùng loại trong ngày lập định khoản kế toán, kế toán ghi vào
nhật ký chung, nhật ký đặc biệt( Nhật ký tiền mặt, Nhật ký tiền gửi)
- Hàng ngày kế toán viên căn cứ vào nhật ký chung để ghi sổ cái. Cuối tháng căn
cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản, kiểm tra tính chính xác của việc ghi
18
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc

Nhật ký chung
(Nhật ký đặc biệt)
Báo cáo
hàng quý
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối
tài khoản
Bảng cân đối kế
toán và các báo cáo
kế toán khác
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu số lượng.
chép kế toán tổng hợp. Còn kiểm tra chính xác chi tiết từng tài khoản cấp 1 có
mở chi tiết căn cứ để ghi sổ chi tiết là chứng từ gốc đã ghi vào nhật ký chung và
sổ cái.
- Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chung và
các bảng tổng hợp chi tiết và được dùng để lập báo cáo tài chính.
4.1: Công tác lập và sử dụng( nộp) các báo cáo kế toán.
* Hệ thống báo cáo kế toán.
- Báo cáo tài chính là một hệ thống báo cáo phản ánh một cách tổng hợp
nhất tình hình tài sản, nguồn vốn nợ phải trả và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định.
Hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01- DN
+ Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B 02- DN

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03- DN.
- Báo cáo tài chính của Công ty được lập và gửi vào cuối năm tài chính
cho các cơ quan quản lý của nhà nước.
- Nơi nhận báo cáo tài chính của Công ty là cục thuế thành phố Hà Nội,
phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
- Thời gian gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính, người lập báo cáo tài chính là kế toán tổng hợp.
4.2: Kiểm kê tài sản.
a, Đối tượng kiểm kê: Là toàn bộ tài sản mà công ty hiện có bao gồm: Nguồn
vốn kinh doanh, tài sản cố định, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên
liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Nguồn vốn: Kiểm kê xem tại thời điểm hiện tại nguồn vốn của công ty đang có
là bao nhiêu để đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
- Tài sản cố định: Tại văn phòng công ty và tại công trường thi công.
- Phương tiện vận tải: Ô tô hiện có tại công ty phục vụ vận chuyển nguyên liệu
vật liệu, thiết bị các dụng cụ cần thiết ra công trường thi công.
- Phương tiện quản lý: Gồm các thiết bị quản lý trong văn phòng công ty như
máy tính, máy in
- Các nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ phục vụ trực tiếp cho xây dựng
các công trình tại kho của công ty và nơi thi công.
b, Thời gian kiểm kê: Vào cuối năm tài chính trước khi tiến hành lập báo cáo tài
chính.
19
c, Mục đích kiểm kê: Nhằm nắm bắt và quản lý được toàn bộ số tài sản công ty
hiện có về số lượng, giá trị, cơ cấu và hiện trạng của tài sản.
- Làm cơ sở để công ty ban hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức trong việc sử
dụng tài sản. Có cần thiết bổ sung thêm nguồn vốn hiện có hay không.
d, Yêu cầu kiểm kê:
- Đánh giá đầy đủ số lượng, giá trị, chất lượng và nguồn hình thành tài sản.
- Đánh giá tình hình nguồn vốn, quản lý và sử dụng tài sản trong công ty.

4.3: Kiểm tra kế toán.
- Tổ chức kiểm tra kế toán là một trong những mặt quan trọng trong tổ chức kế
toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán được thực hiện đúng quy định, có hiệu
quả và cung cấp được thông tin phản ánh đúng thực trạng của công ty.
- Về lâu dài tổ chức kiểm tra kế toán sẽ được thực hiện thông qua hệ thống
kiểm toán mà trong đó kiểm toán nội bộ có ý nghĩa và vị trí hết sức quan trọng.
Hiện nay hệ thống kiểm toán nội bộ của công ty chưa có quy chế về nội dung và
hình thức hoạt động cụ thể nên trước mắt vẫn tổ chức kiểm tra kế toán.
a, Thực hiện công tác kiểm tra kế toán: Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán tổng
hợp và các kế toán viên từng bộ phận của công ty.
- Kế toán viên trong công ty có chức năng kiểm tra là do phương pháp và trình
tự ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế của công ty một cách toàn diện, đầy
đủ theo trình tự thời gian kết hợp với việc phân theo hệ thống, với công việc ghi
sổ kép, công việc cân đối, đối chiếu lẫn nhau giữa các khâu nghiệp vụ ghi chép,
giữa các tài liệu tổng hợp và chi tiết, giữa chứng từ sổ sách và báo cáo kế toán.
b, Sự cần thiết của công tác kiểm tra kế toán:
- Bảo vệ tài sản và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan
trọng nhất của công ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để thực hiện tốt
những nhiệm vụ đó thì công tác kiểm tra kế toán giữ vị trí quan trọng.
c, Nhiệm vụ của công tác kiểm tra kế toán:
- Kiểm tra tính chất hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
- Kiểm tra việc tính toán, ghi chép, phản ánh của kế toán về các mặt kịp thời,
chính xác, trung thực, rõ ràng. Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, công tác
bộ máy kế toán.
d, Yêu cầu của công tác kiểm tra kế toán:
- Thận trọng, nghiêm túc, trung thực, khách quan trong quá trình kiểm tra.
- Các kết luận phải rõ ràng, chính xác, chặt chẽ trên cơ sở đối chiếu với chế độ,
thể lệ kế toán như chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính hiện hành.
e, Hình thức công tác kiểm tra kế toán: Công ty thực hiện: Kiểm tra thường kỳ.
20

+ Kiểm tra kế toán thường kỳ trong nội bộ công ty là trách nhiệm của giám đốc,
kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và kế toán viên công ty nhằm bảo đảm chấp
hành các chế độ. Kiểm tra thường kỳ trong nội bộ công ty bao gồm kiểm tra
trước, kiểm tra trong và kiểm tra sau khi thực các nghiệp vụ kinh tế.
- Kiểm tra trước được tiến hành trước khi thực hiện các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính và ghi chép kế toán, cụ thề là kiểm tra các chứng từ trước khi các chứng từ
này ghi sổ.
- Kiểm tra trong khi thực hiện là kiểm tra ngay trong quá trình thực hiện các
nghiệp vụ kinh tế, qua ghi sổ, lập biểu phân tích số liệu, thông qua mối quan hệ
đối soát giữa các nghiệp vụ với từng phần hành kế toán.
- Kiểm tra sau khi thực hiện có hệ thống ở các phần hành kế toán về tình hình
chấp hành các nguyên tắc, các chế độ kế toán dựa trên sổ sách báo cáo kế toán.
f, Nội dung của công tác kiểm tra kế toán:
Nội dung kiểm tra kế toán của công ty bao gồm kiểm tra các nội dung: Kế toán
TSCĐ,thuế các khoản phải nộp ngân sách; kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, phải trả người bán, phải trả khác; Kế toán tiền mặt, BHXH, tiền lương;
Kế toán tiền tạm ứng, nợ dài hạn, tính giá thành; Kế toán ngân hàng, các khoản
phải thu; Kế toán thống kê các đội xây dựng công trình.
* Kiểm tra việc vận dụng các chế độ, thể lệ chung của kế toán của công ty:
- Kiểm tra việc vận dụng hệ thống tài khoản.
- Kiểm tra việc vận dụng hình thức kế toán: Ghi sổ theo hình thức Nhật ký
chung có phù hợp với đặc điểm công ty hay không.
*Kiểm tra chứng từ:
- Kiểm tra nội dung chứng từ xem các hoạt động kinh tế tài chính ghi trong
chứng từ có hợp pháp hay không, đúng với chế độ thể lệ hiện hành hay không.
- Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, chứng từ có hội đủ những yếu tố cần thiết
và chữ ký của từng người có thẩm quyền hay không.
* Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán: Kiểm tra việc phân công, phân nhiệm,
lề lối làm việc của bộ máy kế toán của công ty như vậy đã hợp lý chưa?
=> Tổ chức công tác kiểm tra kế toán: Kết quả của công tác kiểm tra phụ thuộc

rất nhiều vào việc tổ chức và kế hoạch hoá đúng đắn của công tác kiểm tra.
5. Một số chính sách kế toán của công ty.
Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hưng Phát hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng và chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp. Do vậy, công tác kế toán
ở công ty được thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành do Bộ Tài
21
chính ban hành(quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC). Cụ thể như sau:
Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
Phương pháp tính thuế GTGT: công ty sử dụng phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: công ty sử dụng phương pháp khấu hao
đường thẳng.
Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất: Công ty tính giá
nguyên vật liệu xuất theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Đơn vị tiền tệ công ty sử dụng hạch toán: Việt Nam Đồng( VNĐ)
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG HƯNG
PHÁT
I, Đặc điểm chung công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ phần đầu tư phát
triển xây dựng Hưng Phát.
1. Đặc điểm NVL tại Công ty.
- Với đặc điểm chung của ngành xây dựng là thường xuyên sản xuất lưu
động, lực lượng sản xuất phân tán không tập chung.Với đặc điểm như vậy nên
NVL sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm của Công ty cũng mang những đặc
thù khác nhau.
- Nguyên vật liệu ngoài tập chung ở tại kho công ty thì nguyên vật liệu
còn được bảo quản ở các kho tại nơi thi công.

- Là một công ty xây dựng nên nguyên vật liệu cần cho việc thi công, xây
lắp là rất lớn và đa dạng phong phú và chủ yếu công ty nhập các vật liệu như:
+ Xi măng PCB 30: Dùng để trộn bê tông, làm móng công trình, trần, ,
do công ty TNHH vật tư kỹ thuật xi măng cung cấp.
+ Thép cuộn ϕ 6: Được công ty dùng vào việc lắp dàn đổ bê tông do
công ty TNHH Navico cung cấp.
+ Cát vàng: Dùng để đổ bê tông, xây tường nơi chịu nhiều lực, lát nền nơi
ẩm ướt. Công ty nhập cát vàng của công ty cung ứng vật liệu Việt Hải.
+ Cát đen: Dùng để san lấp mặt bằng, tôn cao nền đường, , công ty nhập
cát đen của công ty cung ứng vật liệu Việt Hải.
22
+ Đá 2*4: Dùng để trộn bê tông được cung cấp bởi công ty cung ứng vật
liệu Việt Hải.
+ Gạch xây dựng( Gạch đặc, gạch lỗ): Dùng làm xây tường các công
trình , được cung cấp bởi công ty TNHH vật liệu xây dựng Hiến Thành.

Từ những đặc điểm trên cho thấy NVL của công ty rất đa dạng, phong phú
nên việc quản lý NVL của Công ty có những khó khăn riêng biệt. Vấn đề đặt ra
cho công ty là phải đưa ra những biện pháp quản lý chặt chẽ NVL và sử dụng
một cách hợp lý, giúp nâng cao kết quả sản xuất, đó cũng chính là mục tiêu phấn
đấu của Công ty. Chính vì vậy ở Công ty đã tiến hành phân loại NVL.
2. Phân loại NVL.
- Do có nhiều chủng loại NVL khác nhau, nên muốn quản lý tốt nguyên
vật liệu và hạch toán chính xác nguyên vật liệu thì cần phải tiến hành phân loại
NVL một cách khoa học và hợp lý.
- Căn cứ vào nội dung kinh kế vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Vật liệu chính: Là đối tượng chủ yếu của Công ty, tham gia vào quá trình
sản xuất, là cơ sở chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm. Bao gồm: Đất đá,
cát , sỏi, xi măng, thép
+ Vật liệu phụ: Gồm rất nhiều loại khác nhau, tuy không cấu thành nên thực

thể sản phẩm song vật liệu phụ rất đa dạng và phong phú, nó mang tính đặc thù
khác nhau. Có những tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất như
làm thay đổi bên ngoài của sản phẩm.
+ Nhiên liệu: Là các loại xăng, dầu, mỡ phục vụ cho quá trình vận hành
máy móc thiết bị của Công ty mua sắm, dự trữ phục vụ cho việc vận hành máy
móc thiết bị.
+ Phụ tùng: Là các loại đồ dùng phục vụ cho sửa chữa, bảo dưỡng máy móc,
thiết bị.
Xét về mặt chi phí, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất đặc biệt là chi phí NVL chính. Do đó, một biến động nhỏ về chi phí
NVL cũng có ảnh hưởng ngay tới giá thành công trình. Do vậy mà Công ty phải
có biện pháp thu mua vận chuyển, bảo quản tốt tránh tình trạng hư hao, mất mát
làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của Công ty, đồng thời tính toán sao cho
chi phí vận chuyển là thấp nhất.
3. Đánh giá vật liệu.
*Giá thực tế nhập kho:
23
- Vật liệu chủ yếu của Công ty là xi măng, thép, đất, đá, cát, sỏi nên chủ
yếu công ty phải mua từ bên ngoài.
=> Giá thực tế nhập kho = Giá mua( chưa thuế) + Chi phí thu mua − Các
khoản giảm trừ( nếu có)
VD: Ngày 02/05/2012 Công ty mua 2 tấn thép cuộn của công ty TNHH Navico
đơn giá 16.500.000 đồng/tấn( đơn giá chưa có thuế GTGT), thuế suất thuế
GTGT 10%, chưa thanh toán. Chi phí vận chuyển về nhập kho 500.000đ bằng
tiền mặt( bao gồm cả thuế GTGT), thuế suất thuế GTGT 10%.
- Giá thực tế nhập kho = (2× 16.500.000) + 454.545 = 33.454.545(đồng)
* Giá thực tế xuất kho:
- Thực tế ở Công ty, vật liệu được đánh giá theo phương pháp tính giá:
Nhập trước, xuất trước. Theo phương pháp này, dựa trên giả định vật liệu nào
nhập trước sẽ xuất trước.

=> Trị giá NVL xuất kho = số lượng hàng xuất kho * đơn giá của hàng
nhập kho theo thứ tự thời gian từ trước đến sau.
VD: 1. Ngày 02/05/2012 Công ty đã Nhập kho đầy đủ 2 tấn thép đã mua.
2. Ngày 03/05/2012 Công ty mua tiếp của công ty TNHH Navico 3 tấn thép
cuộn, đơn giá chưa thuế GTGT 16.500.000 đồng /tấn, thuế suất thuế GTGT
10%. Hóa đơn số 0073290. Công ty chưa thanh toán.
3. Ngày 05/05/2012 Công ty xuất kho 3 tấn thép cuộn cho đội xây dựng số2
phục vụ thi công công trình.
- Trị giá thực tế xuất kho=(2 × 16.727.273)+(1 × 16.500.00) = 49.954.546(đồng)
- Trị giá vật liệu tồn kho = 2 × 16.500.000 = 33.000.000( đồng)
- Nguyên vật liệu tồn kho được tính theo số lượng nguyên vật liệu tồn
kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau hiện còn.
4. Quản lý NVL tại Công ty.
Nhận thấy tầm quan trọng của NVL, đối với quá trình sản xuất và kinh
doanh nên Công ty rất chú trọng đến công tác bảo quản và cất trữ NVL. Tại các
kho của Công ty luôn có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ công tác quản lý và
bảo vệ NVL, và các thủ tục xuất - nhập cũng được quản lý chặt chẽ và liên hoàn
Do điều kiện thi công các công trình ở xa nên Công ty thường thuê các kho
bãi tại những nơi Công ty xây dựng nhưng Công ty cũng tiến hành cử người
trông coi và quản lý nguyên vật liệu, có bảo vệ thường trực canh dữ, trông coi,
có người chịu trách nhiệm nhập xuất nguyên vật liệu.
Tại đây mọi thủ tục tiến hành nhập và xuất kho cũng được thực hiện đầy
đủ như tại kho của Công ty, thủ kho tại đây cũng thực hiện ghi thẻ kho, bảng
24
tổng hợp nhập xuất tồn và hàng tuần sẽ được chuyển lên phòng tài chính tại
công ty.
4.1: Các quy định của công ty trong việc nhập kho nguyên vật liệu.
- Khi vật liệu về đến kho trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng kế toán
vật tư tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng vật liệu ghi số lượng thực
nhập và "Bản kê nhận hàng" có xác nhận của hai bên.

- Định kỳ theo thoả thuận của bên cung cấp là một tháng, kế toán vật tư
cùng với người cung cấp lập biên bản nghiệm thu khối lượng có xác nhận của
bên giao và bên nhận nếu phát hiện thừa, thiếu, không đúng phẩm chất ghi trên
chứng từ kế toán vật tư sẽ báo cho phòng Tài chính đồng thời cùng người giao
hàng lập biên bản kiểm kê để làm căn cứ giải quyết với bên cung cấp.Thủ kho
không được tự ý nhập vật liệu như trên nếu chưa có ý kiến của phòng tài chính.
- Phòng Tài chính căn cứ vào "Bản kê nhận hàng" "Biên bản đối chiếu
khối lượng vật tư thực hiện" đã có chữ ký của hai bên và căn cứ vào "Hoá đơn
GTGT" để làm thủ tục nhập vật tư "Phiếu nhập kho" phiếu nhập kho được lập
thành 03 liên.+ Liên 1: Lưu ở phòng tài chính
+ Liên 2: Chuyển cho Kế toán nguyên vật liệu để ghi sổ.
+ Liên 3: Cán bộ cung cấp giữ (người đi mua vật tư) kèm theo hoá đơn.
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 965356 ngày 03/05/2012.Mua sơn
và bi phản quang của Công ty cổ phần Sivico và thực tế kiểm nghiệm vật tư
nhập kho, ban kiểm nghiệm vật tư có thể lập biên bản kiểm nghiệm như sau :
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Căn cứ hoá đơn GTGT số 9653567 ngày 03/05/ 2012 của Công ty cổ
phần Sivico.Ban kiểm nghiệm chúng tôi gồm:
+ Đại diện vật tư; Đại diện tài chính; Đại diện kho.
Đã kiểm nghiệm số vật tư dưới đây do ông Ngô Văn Chúc trực tiếp nhận
về, kết quả kiểm nghiệm như sau:
S
TT
Tên nhãn hiệu,
quy cách vật tư

số
Phương thức
kiểm nghiệm
Đơn vị

tính
Số
lượng
Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng
đúng quy
cách
Số lượng
sai quy
cách
1 Sơn trải đường Toàn diện Kg 6000 6000 0
2 Bi phản quang Toàn diện Kg 600 600 0
Kết luận của ban kiểm nghiệm: Vật liệu mà Ông Chúc nhận về đúng với
số lượng, phẩm chất, quy cách ghi trên hoá đơn GTGT số 9653567 ngày 03/ 05/
2012 của Công ty CP Sivico.
25

×