Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5 6 tuổi tại các trường mầm non quận sơn trà thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.29 MB, 125 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>ĐẶNG THỊ PHƯƠNG THẢO </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON </b>

<b>QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b>Đà Nẵng – 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>ĐẶNG THỊ PHƯƠNG THẢO </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI CAM ĐOAN ... i </b>

<b>TRANG THÔNG TIN ... ii </b>

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 2

5. Phạm vi nghiên cứu ... 2

6. Giả thuyết khoa học ... 2

7. Phương pháp nghiên cứu ... 3

8. Cấu trúc luận văn ... 3

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON ... 4 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ... 4

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ... 4

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ... 5

1.2. Các khái niệm chính của đề tài ... 7

1.2.1. Quản lý ... 7

1.2.2. Quản lý giáo dục ... 7

1.2.3. Kỹ năng xã hội ... 8

1.2.4. Giáo dục kỹ năng xã hội ... 11

1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ... 11

1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non ... 12

1.3.1. Vai trị, vị trí của hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội đối với trẻ 5-6 tuổi.... 12

1.3.2. Mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ... 12

1.3.3. Nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ... 13

1.3.4. Phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ... 15

1.3.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội của trẻ 5-6 tuổi ... 19

1.3.6. Các điều kiện giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ... 21

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non ... 21

1.4.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi .. 21

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ... 22

1.4.3. Quản lý phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ... 22

1.4.4. Quản lý điều kiện giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ... 23

1.4.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ... 24

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non ... 25

1.5.1. Sự quan tâm của Ban giám hiệu, phụ huynh ... 25

1.5.2. Chương trình giáo dục của nhà trường ... 26

1.5.3. Năng lực đội ngũ giáo viên ... 26

1.5.4. Cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi ... 26

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ... 26

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ... 28 </b>

2.1. Khái quát quá trình điều tra khảo sát thực trạng ... 28

2.1.1. Mục tiêu khảo sát ... 28

2.1.2. Đối tượng khảo sát ... 28

2.1.3. Nội dung khảo sát ... 28

2.1.4. Phương pháp khảo sát ... 29

2.1.5. Xử lý kết quả khảo sát ... 29

2.2. Khái quát tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội và giáo dục đào tạo quận Sơn Trà .. 30

2.2.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư ... 30

2.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội ... 30

2.2.3. Tình hình giáo dục và đào tạo ... 31

2.2.4. Sự phát triển của bậc học mầm non ... 31

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ... 34

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò, tầm quan trọng hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ... 34

2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ... 35

2.3.3. Thực trạng nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ... 35

2.3.4. Thực trạng phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ... 37

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.3.5. Thực trạng các điều kiện giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các

trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ... 38

2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ... 39

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ... 41

2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ... 41

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ... 42

2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ... 43

2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ... 44

2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ... 46

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non ... 48

2.5.1. Thực trạng sự quan tâm của Cán bộ quản lý, phụ huynh ... 48

2.5.2. Thực trạng Chương trình giáo dục KNXH cho trẻ 5-6 tuổi của nhà trường ... 49

2.5.3. Thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên ... 49

2.5.4. Thực trạng cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi ... 49

2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ... 50

2.6.1. Mặt mạnh ... 50

2.6.2. Mặt yếu ... 50

2.6.3. Nguyên nhân ... 51

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ... 51

<b>CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ... 53 </b>

3.1. Các nguyên tắc chung đề xuất các biện pháp ... 53

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo quy luật của giáo dục ... 53

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ... 53

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ... 54

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất ... 54

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ... 54

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các

trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ... 55

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ... 55

3.2.2. Thiết kế nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi phù hợp với điều kiện của nhà trường ... 59

3.2.3. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên về hoạt động kỹ năng xã hội ... 64

3.2.4. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi... 67

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi... 68

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 71

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 72

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm... 72

3.4.2. Nội dung và cách khảo nghiệm ... 72

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ... 72

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

<b>Số hiệu </b>

2.1: Tình hình giáo dục của bậc học mầm non quận Sơn Trà 32 2.2: <sup>Tình trạng dinh dưỡng của trẻ bậc học mầm non quận Sơn </sup>

2.3: Tình hình CBQL, GV các trường mầm non quận Sơn Trà 33

2.4:

Kết quả đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

35

2.5:

Kết quả đánh giá mức độ thực hiện nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

36

2.6:

Kết quả đánh giá mức độ thực hiện phương pháp giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

37

2.7:

Kết quả đánh giá mức độ thực hiện hình thức giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

38

2.8:

Kết quả đánh giá các điều kiện giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

39

2.9:

Kết quả đánh giá mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

40

2.10:

Kết quả đánh giá mức độ thực hiện quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

41

2.11:

Kết quả đánh giá mức độ thực hiện quản lý nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

42

2.12:

Kết quả đánh giá mức độ thực hiện quản lý phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các

trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng <sup>43 </sup>

2.13:

Kết quả đánh giá mức độ thực hiện quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

45

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Số hiệu </b>

2.14:

Kết quả đánh giá mức độ thực hiện quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

47

2.15: <sup>Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản </sup>lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

48

3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 72 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất 73

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH </b>

<b>Số hiệu </b>

2.1:

Nhận thức của CBQL, GV về hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

34

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài </b>

Nhiều cha mẹ trẻ em luôn tin rằng, chỉ số thông minh IQ (Interlligence <small>“</small>Quotient) cao, con mình sẽ thành đạt trong học đường và trong cả tương lai. Tuy nhiên, chỉ số cảm xúc EQ (Emotion Quotient) cũng là yếu tố rất quan trọng trong sự phát triển vì thiếu cảm xúc, các năng khiếu của trẻ có thể bị thiếu hụt. EQ cao được thể hiện ở tính kiên định, biết lắng nghe người khác và thấu hiểu họ, dũng cảm; linh hoạt; trong khi đó, người EQ thấp thường hay trách mắng người khác, hay chấp vặt, độc đốn, hồi nghi, chê trách, cản trở người khác,… Nhờ khả năng thấu cảm, người có EQ cao thường dễ hịa nhập với mọi người, biết cư xử sao cho được cộng đồng chấp nhận và dễ thành công. EQ là nền tảng cho sự thành đạt của trẻ sau này. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa và Phan Thị Thảo Hương (2016) đã chỉ<small>”</small> ra rằng, “trong giai đoạn tuổi mầm non xúc cảm của trẻ phát triển rất mạnh mẽ. Ở giai đoạn này, trẻ đã phát triển tất cả các sắc thái xúc cảm, trẻ phản ứng với những người xung quanh, các sự kiện vui, buồn, hờn giận…” [18]. Nhìn chung, xúc <small>“</small>cảm và tình cảm của trẻ phong phú nhưng dễ dao động, mang tính chất tình huống, dễ thay đổi, dễ khóc, dễ cười. Do đó, việc giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non là rất quan trọng và cần thiết cho sự phát triển toàn diện của trẻ sau này.

Giáo dục kỹ năng xã hội hiện nay là một nội dung giáo dục đang được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Việc giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ sớm giúp trẻ được trang bị những kỹ năng xã hội cơ bản, cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng và tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và cộng đồng; sống tích cực, chủ động, hài hịa để các em có thể tự tin tham gia vào cuộc sống đa dạng và thích nghi với những thay đổi của xã hội hiện nay.

Tại các trường mầm non quận Sơn Trà, công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi còn nhiều hạn chế về lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá. Bên cạnh đó, giáo viên chưa có biện pháp hiệu quả để rèn luyện kỹ năng xã hội cho trẻ. Phần lớn giáo viên chỉ quan tâm đến việc truyền thụ kiến thức cho trẻ qua các giờ học, ít chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng sống nói chung và kỹ năng xã hội nói riêng. Một số giáo viên chưa xem việc rèn luyện kỹ năng xã hội là quan trọng và cần thiết đối với trẻ. Giáo viên chỉ chú tâm đến việc hồn thành chương trình, nội dung học cho trẻ mà chưa quan tâm nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng xã hội cho trẻ. Số lượng trẻ một lớp khá đông nên giáo viên không thể tác động hết đối với tất cả các trẻ, khơng có thời gian nhiều trong khi cịn rất nhiều chương trình khác phải hồn thành. Số tiết học để rèn luyện kỹ năng xã hội cho trẻ con ít, chưa được

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

đưa vào tiết học chính thức, chủ yếu được lồng ghép mà chưa có kế hoạch cụ thể. Do đó, hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non này chưa cao như mong đợi.<small>”</small>

<i><b>Xuất phát từ lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục <small>“</small>kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non.

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

4.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non.

4.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

4.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

<b>5. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>5.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu </b></i>

Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

<i><b>5.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: 08/08 trường mầm non công lập trên địa </b></i>

bàn quận Sơn Trà.

<i><b>5.3. Giới hạn về đối tượng khảo sát </b></i>

Hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng chun mơn và giáo viên dạy trẻ 5-6 tuổi của 08/08 trường mầm non trên địa bàn quận Sơn Trà.<small>”</small>

<b>6. Giả thuyết khoa học </b>

Hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm <small>“</small>non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, hoạt động này chưa đạt được các kết quả cao như mong đợi. Nếu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng một cách khoa học, khả thi thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường học này.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết </b></i>

Phân tích, tổ hợp sách, báo, tạp chí chun ngành có liên quan đến các vấn đề như giáo dục kỹ năng xã hội của trẻ, từ đó xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

<i><b>7.3. Phương pháp xử lý thông tin </b></i>

Tiến hành mã hóa các câu hỏi từ bảng khảo sát; thiết lập thông tin và thực hiện các biện pháp tính tốn phù hợp với nhu cầu cần phân tích của đề tài nghiên cứu. Xây dựng kết hợp các yếu tố khi phân tích, nhận định ra các vấn đề cần quan tâm.<small>”</small>

<b>8. Cấu trúc luận văn </b>

MỞ ĐẦU NỘI DUNG

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non

Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON </b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài </b></i>

Sách “Early year play and learning: Deverloping social skills and cooperation” của tác giả Pat Broadhead (2003) [35] cung cấp cho học sinh <small>“</small>một bộ cơng cụ hồn hảo cho việc nhận xét và tham gia các trò chơi của trẻ. Sách giúp cho giáo viên, đặc biệt là giáo viên trẻ hiểu được mối quan hệ giữa việc phát triển trí thơng minh với sự phát triển về ngôn ngữ - đạt được trạng thái tốt về cảm xúc.

Nhóm tác giả Liu, Michelle Hsiu-Chen; Karp, Grace Goc; Davis, Debby (2010) đã cho rằng: kỹ năng xã hội liên quan đến học tập và hành vi trách nhiệm trong học tập của trẻ và cung cấp hướng dẫn cho GV giáo dục thể chất để xây dựng kế hoạch bài giảng tích hợp những kỹ năng và hành vi trong môi trường giáo dục thể chất ở trường mầm non. Trẻ em có khả năng học chịu trách nhiệm cho hành động của mình nếu chúng được dạy một cách hệ thống những hành vi này ở độ tuổi mầm non. Bằng cách thực hành một cách hệ thống và củng cố những hành vi này, trẻ sẽ học các hành vi chịu trách nhiệm cá nhân và xã hội trong học tập [33]. Cơng trình nghiên cứu này cho thấy giáo dục kỹ năng xã hội có thể thực hiện ở tất cả các môn học, các hoạt động chứ không chỉ dạy trong các giờ học chuyên biệt.<small>”</small>

Diane Tillman (2011) với tác phẩm “Những giá trị sống dành cho trẻ 3 - 7 tuổi” đã coi giáo dục kỹ năng xã hội là một bộ phận của giáo dục kỹ năng <small>“</small>sống và cách thức giáo dục thông qua các hoạt động [28]. Raja Roy Singh (1994), nhấn mạnh một trong những phương pháp giáo dục kỹ năng xã hội đó là tạo mơi trường cho người học được học tập từ bạn bè, từ cộng đồng, từ lao động và các hoạt động xã hội [29]. Tác phẩm này là tài liệu tham khảo bổ ích và hiện nay đã được rất nhiều phụ huynh có con ở độ tuổi 3 -7 tuổi quan tâm.<small>”</small>

Laura Candler, trong “Teaching Social Skills” đã nêu các bước tổ chức <small>“</small>giáo dục kỹ năng xã hội như sau: Bước 1: Trẻ thảo luận về mục đích ý nghĩa của việc học kỹ năng xã hội. Bước 2: Lựa chọn một kỹ năng xã hội để dạy. Bước 3: Dạy kỹ năng. Bước 4: Thực hành vận dụng. Bước 5: Điều chỉnh và xem xét. Bước 6: Nhận xét và phản ánh [34]. Tác giả đã đưa ra quy trình phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non dưới hình thức tiết học. Tuy nhiên, các bước của Laura Candle đã có sự lẫn lộn giữa thầy và trò, giữa dạy và học (Bước 1 - thảo luận của trẻ - hoạt động của trò/học tập; Bước 2 - lựa chọn nội dung dạy học - hoạt động<small>”</small> của thầy).

Nhóm tác <small>“</small>giả Aysel Cagdas, Gulay Temiz (2012) đã nghiên cứu sự khác biệt về kỹ năng xã hội cơ bản, kỹ năng nhận thức và trao đổi, khả năng tương thích làm việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

theo nhóm, kỹ năng thiết lập và duy trì các mối quan hệ, kỹ năng kiểm sốt cảm xúc của học sinh lớp 1 theo mức thời gian học lớp mầm non (01 năm, 02 năm, 03 năm hoặc trên 03 năm). Kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng ể giữa các học sinh lớp 1 với thời gian được giáo dục kỹ năng xã hội (trong vòng 01 năm, 02 năm, 03 năm hoặc trên 03 năm) [31]. Như vậy, trẻ được giáo dục kỹ năng xã hội ở giai đoạn mầm non càng sớm thì khi vào lớp 1, sẽ có kỹ năng xã hội đầy đủ, thành thạo hơn và đạt kết quả học tập tốt hơn. Đây là cơng trình nghiên cứu cơng phu và có giá trị lớn trong việc hẳng định vai trò của giáo dục kỹ năng xã hội ở trường mầm non đối với sự phát triển của trẻ ở giai đoạn tiếp theo.

Florence Nwanwo (2015) cho rằng kỹ năng xã hội là kỹ năng cần để tương tác với người khác. Tác giả đã khẳng định có một mối quan hệ tích cực đáng kể giữa hoạt động chơi và các kỹ năng xã hội của trẻ như: giao tiếp, kỹ năng tương tác, chia sẻ, những huynh hướng lãnh đạo, tuân thủ nguyên tắc và phát triển kỹ năng cạnh tranh. Vật liệu chơi và cơ hội chơi không đầy đủ sẽ cản trở sự phát triển kỹ năng xã hội của trẻ em ở trường mẫu giáo [32]. Tác giả đã sử dụng hoạt động vui chơi như phương tiện, như môi trường giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ.

Vào đầu thập kỷ 90 thế kỉ XX, các tổ chức của Liên Hiệp Quốc như: Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Quỹ Nhi đồng (UNICEF), Tổ chức Văn hóa, khoa học và giáo dục (UNESCO) đã cùng tìm các phương thức giáo dục để tạo cho trẻ năng lực tâm lí xã hội, nhằm ứng phó và giúp cá nhân thích nghi và giải quyết một cách có hiệu quả những thách thức của cuộc sống đặt ra [29]. Các cuộc hội thảo, hội nghị, các thông điệp từ các tổ chức này đưa ra về giáo dục kỹ năng xã hội được hưởng ứng mạnh mẽ trong các nhà trường.<small>”</small> Đặc biệt là mục đích “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình” mà UNESCO đề xướng được coi như là triết lí giáo dục của nhiều nhà trường. Trong triết lý này chứa đựng rất nhiều kỹ năng xã hội người học cần có để thực hiện tốt mục đích đó.

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước </b></i>

Ở trong nước, có nhiều cơng trình nghiên cứu giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ hòa nhập. Tiêu biểu có: “Vấn đề hình thành những kĩ năng xã hội đối với trẻ huyết tật trong giáo dục hòa nhập” của Đỗ Thị Thanh Thúy (2007) [27]; “Kĩ năng xã hội của học sinh khuyết tật trí tuệ đầu cấp tiểu học” của Nguyễn Văn Hưng (2015) [13];… Các cơng trình trên đã phân tích các kỹ năng xã hội cần thiết và đưa ra cách thức giáo dục kỹ năng xã hội phù hợp cho từng dạng trẻ đặc biệt trong mơi trường giáo dục hịa nhập.

Nghiên cứu giáo dục kỹ năng xã hội cho HS là một bộ phận của giáo dục kỹ năng sống có: “Giáo dục kĩ năng sống dựa vào trải nghiệm” của Nguyễn Thanh Bình (2008) [1]; “Tăng cường công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh góp phần xây dựng đời sống văn hoá trường học” của Nguyễn Minh Chi (2012) [6]; “Cơ sở cho việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

giáo dục kĩ năng sống: nhìn từ góc độ tâm lý học” của Nguyễn Thị Thu Hằng (2012) [9]… Các tác giả đã phân loại các kỹ năng sống cần thiết trong đó có kỹ năng xã hội.

Những tác giả đã nghiên cứu giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non: “Những kĩ năng sư phạm mầm non - Phát triển những kĩ năng cần thiết cho trẻ mầm non” của Lê Xuân Hồng - Lê Thị Khang - Hồ Lai Châu - Hoàng Mai (2000) [10]; “Một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5 -6 tuổi” của Hoàng Thị Phương (2003) [23]; “Chuẩn bị về mặt xã hội cho trẻ mẫu giáo lớn sẵn sàng đi học lớp 1 ở Đồng bằng sông Cửu Long” của Đặng Thị Phương Phi (2008) [22]; “Các hoạt động giáo dục tình cảm và kĩ năng xã hội cho trẻ mầm non” của Lương Thị Bình, Phan Lan Anh (2011) [2]; “Nội dung giáo dục kĩ năng sống trong chương trình giáo dục mầm non hiện nay” của Nguyễn Văn Hùng, Trịnh Thúy Giang (2013) [11]; “Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo” của Lê Bích Ngọc (2013) [21]; “Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non” của Nguyễn Thị Thu Huyền (2014) [12];... Trong đó có đề tài “Nghiên cứu đặc điểm kỹ năng xã hội của trẻ mầm non” của nhóm tác giả Chu Thị Hồng Nhung (2017) đã chỉ ra 3 <small>“</small>nhóm kỹ năng cơ bản của trẻ 5 - 6 tuổi và đánh giá sơ bộ kỹ năng xã hội của trẻ cũng như đề ra một số biện pháp giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ, trong đó đề xuất 3 nhóm biện pháp chú trọng tăng cường giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ ở trường mầm non, ở gia đình và phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã<small>”</small> hội...

Ngồi ra, có một số tài liệu tham khảo về cách tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non ở các độ tuổi dưới dạng thiết kế giáo án như nhóm tác giả: “Giáo dục tình cảm và kĩ năng xã hội (dành cho các độ tuổi: trẻ 24-36 tháng, 3-4 tuổi, 4-5 tuổi và 5-6 tuổi” của Lương Thị Bình, Cao Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thị Thu Hạnh (2018) [3]; “Giáo án tổ chức hoạt động giáo dục phát triển tình cảm kĩ năng xã hội (lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi)” của Chu Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thị Thu Hạnh, Lê Thị Luận, Nguyễn Thị Mỹ Dung (2020) [20]. Đây là hai bộ tài liệu hướng dẫn tổ chức dạy kỹ năng xã hội cho trẻ theo từng độ tuổi được thể hiện thành những bài dạy cụ thể.

Theo tài liệu “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho trẻ mầm non” của nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội năm 2012 của Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa và Phan Thị Thảo Hương đã chỉ ra cho chúng ta thấy trong giai đoạn tuổi mầm non xúc cảm của trẻ phát triển rất mạnh mẽ [18].

Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trong nước tập trung giải quyết một nội dung riêng lẻ nào đó của giáo dục kỹ năng xã hội. Những nghiên cứu mang tính đầy đủ toàn diện về giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ còn rất hạn chế. Đặc biệt, các nghiên cứu về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức và phương tiện giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non một cách đầy đủ và quy mơ hầu như chưa có. Do đó, nghiên cứu của tác giả là nghiên cứu có tính cấp thiết và độc lập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>1.2. Các khái niệm chính của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý </b></i>

Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý. Cụ thể như sau:

Theo Trần Kiểm (2012), “quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [16].

Theo Vũ Dũng (2000), “quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thơng tin của chủ thể đến khách thể của nó” [7].

Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [17].

Như vậy, trong phạm vi nghiên cứu này, quản lý được hiểu là tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và làm cho nó vận hành tiến lên một trạng thái mới về chất.

<i><b>1.2.2. Quản lý giáo dục </b></i>

Theo Phạm Thị Châu (2012), “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến” [5].

Theo Trần Thị Tuyết Mai (2018), quản lý giáo dục là “hệ thống những tác động có mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đế tất cả các khâu, các yếu tố, các quá trình của hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống vận hành, ổn định và phát triển bền vững” [19].

Theo Hoàng Mạnh Hà (2017), quản lý giáo dục là “hoạt động của các chủ thể quản lý vàđối tượng quản lý thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm đưa hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu dự kiến và tiến lên trạng thái mới về chất” [8]. Quản lý giáo dục vừa là một hiện tượng xã hội (hiện tượng hoạt động, lao động, công tác), vừa là một loại quá trình xã hội (quá trình quản lý) đồng thời cũng là một hệ thống xã hội (hệ thống quản lý).

Theo Phạm Thị Dạ Thảo (2018), quản lý giáo dục là “hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội” [26]. Quản lý giáo dục là hoạt động có mục tiêu, có kế hoạch cụ thể giúp hệ thống giáo dục được vận hành hiệu quả.

Như vậy, quản lý hoạt động giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng cụ thể của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm đạt được mục tiêu mà

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

nhà trường đưa ra, đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ theo sự phát triển phù hợp của xã hội.

<i><b>1.2.3. Kỹ năng xã hội </b></i>

Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức, hiểu biết của con người để thực hiện một việc gì đó, có thể là việc nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, chun mơn hoặc việc liên quan đến cảm xúc, sinh tồn giao tiếp, v.vv..

Trong bài viết của hai tác giả Jannette Rey và Robert Putnam - đăng trên tạp chí chuyên biệt năm 2002 (Exceptional Parent Magazine, 2002) nói về kỹ năng xã hội, “Kỹ năng xã hội là gì? Kỹ năng xã hội tốt là những cơng cụ quan trọng cho cuộc sống hằng ngày, nó giúp trẻ em tương tác xã hội một cách hiệu quả và thuận lợi” [15].

Theo <small>“</small>UNESCO, kỹ năng xã hội là những kỹ năng cần thiết để chung sống với người khác, gồm có các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định mình, kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm việc nhóm,... [29].

Theo WHO, kỹ năng xã hội gồm những kỹ năng giao tiếp ứng xử, tạo thiện cảm, làm việc nhóm,... [26].

Theo quan điểm của Lê Bích Ngọc (2013), kỹ năng xã hội gồm có: kỹ năng hợp tác; kỹ năng nhận và hoàn thành nhiệm vụ; kỹ năng thực hiện các quy tắc xã hội; kĩ năng giữ gìn đồ dùng đồ chơi; kỹ năng quý trọng đồng tiền [21].

Trong tài liệu bồi dưỡng thường xuyên các cấp học của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo năm 2013,<small>”</small> cho rằng: “kỹ năng xã hội là những cách thức giải quyết các vấn đề trong cuộc sống xã hội nhằm giúp con người thích nghi và phát triển tốt hơn” [20].

Theo Nguyễn Thị Hoàng Yến (2012), “Kỹ năng xã hội là tất cả các kỹ năng hỗ trợ tương tác và giao tiếp với người khác, những quy định xã hội và các quan hệ định xã hội được tạo ra, được truyền đạt bằng lời và không lời” [30]. Tác giả nhấn mạnh năng lực giao tiếp trong kỹ năng xã hội của cá nhân.

Nhóm tác giả Đặng Thành Hưng, Trần Thị Tố Oanh (2014) cho rằng: “Kỹ năng xã hội là khái niệm chỉ những loại kỹ năng hướng tới và được áp dụng trực tiếp vào những quan hệ, hồn cảnh, q trình và đời sống xã hội công cộng để giúp cá nhân nhận thức, ứng xử, giao tiếp và thích ứng xã hội thành công, hiệu quả ở những mức độ nhất định” [14]. Với khái niệm này, nhóm tác giả nhấn mạnh kỹ năng xã hội bao gồm cả nhận thức xã hội (quan sát, phân tích, nhận xét…) về các hiện tượng xã hội, chứ khơng chỉ có giao tiếp ứng xử và thích ứng xã hội.

Có 04 loại kỹ năng xã hội đó là:

<i>- Kỹ năng hợp tác (Cooperation skills) </i>

Hợp tác là khi mọi người biết làm việc chung với nhau và cùng hướng về một mục tiêu chung. Một người biết hợp tác thì có những lời lẽ tốt đẹp và cảm giác trong sáng về người khác cũng như đối với nhiệm vụ. Hợp tác phải được chỉ đạo bởi nguyên tắc về sự tôn trọng lẫn nhau, một người biết hợp tác sẽ nhận được sự hợp tác, khi có

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

người u thương thì có sự hợp tác. Khi nhận thức được giá trị của cuộc sống, tơi có khả năng tạo ra sự hợp tác.

Hợp tác là một trong những giá trị sống vô cùng cần thiết đối với con người trong bối cảnh hiện nay. Song vấn đề này những năm qua chưa thực sự được nhà trường quan tâm giáo dục đúng mức cho thế hệ trẻ nên việc hình thành và phát triển kỹ năng này ở các em cịn mang tính tự phát, chưa hệ thống và kết quả khá hạn chế. Theo tài liệu đánh giá của các chuyên gia nước ngoài, kỹ năng hợp tác của người lao động Việt Nam nói chung cịn khá hạn chế điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng và hiệu quả lao động. Do đó việc nghiên cứu tìm hiểu thực trạng kỹ năng này ở học sinh để có biện pháp giúp các em rèn luyện có hiệu quả kỹ năng hợp tác là rất cần thiết, góp phần tạo ra nguồn có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và xây dựng nền kinh tế tri thức ở nước ta thì việc được trang bị cả về phẩm chất đạo đức, tri thức học, kỹ năng xã hội lại càng là vấn đề cần được quan tâm đặc biệt.

Sự can đảm, quan tâm chăm sóc, sẵn sàng đóng góp là chuẩn bị đầy đủ cho việc tạo ra sự hợp tác.

Dấu hiệu của sự hợp tác: + Có chung mục đích + Cộng đồng trách nhiệm

+ Công việc được phân công phù hợp với năng lực của từng người

+ Chấp hành kỷ luật, tuân theo những quy định chung và theo sự chỉ đạo hướng dẫn của người đứng đầu.

+ Một người vì mọi người, mọi người vì một người + Chia sẻ nguồn lực và thơng tin

+ Khích lệ tinh thần tập thể hơn là đề cao sự ganh đua

<i>- Kỹ năng thể hiện tính quyết đốn (Assetion skills) </i>

Hành động nhiều hơn lời nói. Trong nhiều trường hợp, kỹ năng quyết đốn rất quan trọng. Nó giúp cá nhân phương pháp ứng phó linh hoạt, vượt qua khó khăn và thay đổi kịp thời để chớp lấy thời cơ. Thiếu tự tin, khơng quyết đốn thì cho dù có kiến thức, có tầm nhìn, có được thơng tin chăng nữa, sự do dự cũng làm lỡ mất cơ hội.

Quyết đoán là sự cân bằng giữa rụt rè - thận trọng (thái độ phục tùng) và năng nổ - hiếu thắng (thái độ gây hấn). Để tạo ra sự cân bằng này không có nghĩa là phải tỏ ra gay gắt, liều lĩnh mà cũng không lo lắng, do dự, chờ đợi nơi người khác. Tính quyết đốn, nói đơn giản là đạt tới những gì mình muốn, những điều mình xứng đáng có được mà khơng vi phạm quyền lợi của người khác, là cách để có thể đứng trên quan điểm của mình và khơng để bị chi phối bởi những người có thể lợi dụng. Đồng thời quyết đốn là tơn trọng cảm xúc và ý kiến người khác.

Quyết đốn khơng phải là làm liều mà là dám nghĩ, dám làm, bản thân dám hành động, hành động có suy nghĩ, chủ động và kiên quyết thì hành động có thể đưa đến thành cơng. Những người quyết đốn thường là những người tự tin và biết mình

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

cần gì ở cuộc sống. Họ theo đuổi những gì họ mong muốn với tất cả nhiệt huyết và lòng quyết tâm. Họ thường là những người thành công trên nhiều phương diện của cuộc sống, đặc biệt trong hồn cảnh có sự cạnh tranh lành mạnh.

Biểu hiện cụ thể của kỹ năng quyết đốn ở trẻ là những hành vi mang tính chủ động của cá nhân, kiên định với lập trường và quan điểm đưa ra. Tuy nhiên, tính quyết đốn khơng đồng nhất với tính bảo thủ, mà phải là những quan điểm đúng đắn, được bảo vệ một cách chính đáng.

<i>- Kỹ năng đồng cảm (Empathy Skills) </i>

Là nhận ra những cảm xúc của những người khác, có thể đặt mình vào vị trí của người khác, bằng cách hiểu biết quan điểm và thực tế của người khác. Để được sự đồng cảm, phải suy nghĩ vượt ra ngoài bản thân và mối quan tâm của riêng mình. Khi bản thân nhìn xa hơn thế giới của riêng, mỗi người sẽ nhận ra rằng có rất nhiều thứ để khám phá và đánh giá cao. Những người bị cáo buộc là tự cao, tự đại và ích kỷ, hoặc thiếu quan tâm thường bỏ qua quan điểm rằng chúng ta chỉ là một người trong một thế giới với hàng tỷ người khác. Nếu bản thân hiểu được những điều trên, ln tự nhắc nhủ mình rằng thế giới bao gồm nhiều người khác nhau và bản thân khơng thể thốt khỏi ảnh hưởng của họ đối với cuộc sống chung, tốt hơn là chấp nhận điều đó và xây dựng tốt mối quan hệ với mọi người, không nên đứng riêng lẻ.

+ Đặt sang một bên quan điểm của bản thân và cố gắng xem xét mọi thứ từ quan điểm của người khác.

+ Xác định quan điểm của người khác. + Kiểm tra thái độ của bạn.

+ Lắng nghe.

+ Yêu cầu người khác sẽ làm những gì: Khi có nghi ngờ, hãy u cầu người đó giải thích quan điểm của họ. Đây có lẽ là đơn giản nhất và trực tiếp nhất là một cách để hiểu người khác. Có thể đây là cách ít được sử dụng để phát triển sự đồng cảm.

Biểu hiện kỹ năng đồng cảm của trẻ là biết quan tâm, trân trọng ý kiến của người khác, mong muốn được chia sẻ với mọi người về những niềm vui, những khó khăn. Cơ sở giáo dục của kỹ năng này là sự lan tỏa các tác động giáo dục, làm cho các em có nhận thức đúng, thái độ và hành động đúng với các chuẩn mực xã hội.

<i>- Kỹ năng tự chủ (Self-Control Skills) </i>

Là việc là việc nhận diện, biết và điều chỉnh cảm xúc của bản thân một cách hợp lý nhằm duy trì trạng thái cân bằng tâm lý, tránh những căng thẳng không cần thiết trong cuộc sống.

Kỹ năng tự chủ phụ thuộc vào sự tự nhận thức của mỗi cá nhân và là yếu tố thứ hai trong năng lực cá nhân. Làm chủ bản thân là khả năng vận dụng nhận thức về cảm xúc của bản thân để luôn linh hoạt và hành động đúng đắn. Nó cịn có nghĩa là khả năng kiểm sốt được những phản ứng cảm tính trước những trường hợp và con người cụ thể. Một số cảm xúc gây ra nỗi sợ hãi khiến cả nhân khơng kiểm sốt được bản

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

thân. Trong trường trường hợp như vậy, kỹ năng làm làm chủ bản thân thể hiện qua khả năng chấp nhận cảm giác mơ hồ, trong lúc tìm hiểu cảm xúc và những phương án hành động của mình.

Kỹ năng tự chủ không đơn thuần là chống lại cảm xúc bộc phát và cư xử khó hiểu. Thách thức lớn nhất mà người ta phải đối mặt là làm chủ khuynh hướng của mình qua thời gian và áp dụng những kỹ năng này vào những tình huống khác nhau. Những cơ hội làm chủ bản thân rõ ràng và ngắn ngủi. Việc nhận ra những mục tiêu đó thường gặp trở ngại, có nghĩa là lịng quyết tâm làm chủ bản thân bị thử thách nhiều lần. Những người làm chủ bản thân giỏi nhất là những người có thể nhìn thấu đáo mọi người mà khơng cần phải q trấn áp nó.

Kỹ năng tự chủ là khả năng vận dụng nhận thức về cảm xúc để chủ động lựa chọn những gì cá nhân nói và làm. Làm chủ bản thân mang nhiều ý nghĩa hơn chuyện tự kiềm chế khi cá nhân có xu hướng bủng nổ.

Kỹ năng tự chủ tốt giúp cá nhân khơng tự cản trở mình, giúp mỗi người hiểu rõ cảm xúc của mình và phản ứng theo cách bản thân lựa chọn, bản thân sẽ có khả năng kiểm sốt tốt những tình huống khó khăn, phản ứng khéo léo với những thay đổi và đạt được mục tiêu.

Trẻ biết cách kiềm chế cảm xúc của bản thân, biết cách làm chủ những cảm xuccs, những nhu cầu và mong muốn chính đáng, hợp lý, biết trau dồi các kỹ năng xã hội của bản thân trên cơ sở những yêu cầu và tổng hợp các kiến thức được học trong nhà trường, ở gia đình và trong cuộc sống.

<i><b>1.2.4. Giáo dục kỹ năng xã hội </b></i>

Theo <small>“</small>nghĩa rộng, giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có mục đích, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong nhà trường tới người học nhằm giúp người học hình thành những phẩm chất nhân cách [8]. Theo nghĩa hẹp, giáo dục là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là những tác động cụ thể giúp người học có được hệ thống kiến thức, hành vi và thái độ về một lĩnh vực nhất định [8]. Như vậy, giáo dục kỹ năng xã hội là một nội dung, lĩnh vực trong quá trình giáo dục nói chung.

Qua các phân tích trên, có thể kết luận, giáo dục kỹ năng xã hội được hiểu là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành, phát triển các loại kỹ năng giúp trẻ nhận thức, ứng xử, giao tiếp và thích ứng thành cơng trong xã hội trên cơ sở nắm vững phương thức thực hiện, sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm phù hợp với điều kiện hoàn cảnh để trẻ áp dụng vào sự tương tác với mọi người<small>”</small> xung quanh.

<i><b>1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Từ các <small>“</small>khái niệm về kỹ năng xã hội, giáo dục kỹ năng xã hội, có thể hiểu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi là quá trình quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, đánh giá và các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi [8].

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi là việc quản lý toàn bộ các khâu từ đánh giá được thực trạng mục tiêu, kết quả thực hiện giáo dục các kỹ năng xã hội cơ bản và các kỹ năng cụ thể, phương pháp, hình thức, điều kiện giáo<small>”</small> dục.

<b>1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non </b>

<i><b>1.3.1. Vai trị, vị trí của hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội đối với trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Trong <small>“</small>Chương trình giáo dục mầm non của Bộ GD&ĐT năm 2021, mục tiêu cụ thể của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời [4]. Trong đó chương trình cũng đã đưa ra mục tiêu cụ thể chương trình giáo dục mẫu giáo là nhằm giúp trẻ em từ 3 đến 6 tuổi phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ, chuẩn bị cho trẻ vào học ở tiểu học.

Do đó, hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội đối với trẻ 5-6 tuổi là một trong những nội dung giáo dục nằm trong lĩnh vực phát triển kỹ năng xã hội của trẻ. Do đó, việc hình thành các kỹ năng xã hội cho trẻ là một trong những mục tiêu vô cùng quan trọng giúp trẻ 5-6 tuổi phát triển tốt các mặt kỹ năng xã hội và thẩm mỹ, làm hành trang cho trẻ vào học ở tiểu học. Việc giáo dục kỹ năng xã hội sẽ giúp trẻ hình thành ý thức về bản thân; có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh; hình thành cho trẻ tính mạnh dạn, tự tin, tự lực; giúp trẻ hình thành một số kỹ năng như tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ và thực hiện một số quy tắc, quy định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần<small>”</small> gũi.

<i><b>1.3.2. Mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Ở lứa <small>“</small>tuổi mẫu giáo, môi trường xã hội của các em thay đổi nhiều, mở rộng từ gia đình, trường lớp đến cộng đồng xã hội. Vì vậy địi hỏi trẻ phải có những kỹ năng xã hội phù hợp để thích ứng với từng hồn cảnh cụ thể.

Do đó, mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi nhằm:

<i>- Phát triển năng lực nhận thức xã hội cho trẻ </i>

Giáo dục kỹ năng xã hội hướng đến phát triển các kỹ năng nhận thức xã hội. Nhờ đó trẻ biết quan sát, nhận biết, phân tích các vị thế xã hội, các quan hệ xã hội, các hành vi, lời nói, cảm xúc phù hợp với chuẩn mực xã hội trong từng hoàn cảnh xã hội [4]. Từ nhận thức xã hội về đúng - sai, hành động nên hay không nên và với sự chi phối của thái độ, tình cảm, trẻ sẽ điều chỉnh hành vi của mình một cách phù hợp và hình thành được những thói quen tích cực trong các mối quan hệ xung quanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>- Phát triển thái độ và tình cảm phù hợp các giá trị nhân văn cho trẻ </i>

Giáo dục kỹ năng xã hội giúp trẻ biết yêu thương trân trọng những giá trị văn hóa, đạo đức xã hội, là nền tảng, cơ sở để trẻ trở thành người có trách nhiệm và có cuộc sống hài hịa trong tương lai. Những gì thu nhận được sẽ giúp trẻ biết các quy tắc, chuẩn mực đạo đức - xã hội, để từ đó biết bày tỏ thái độ, tình cảm của mình một cách phù hợp. Trẻ được học cách ý thức về bản thân, về cộng đồng, ý thức được các hành vi của trẻ sẽ ảnh hưởng đến những người khác [24]. Đó chính là cơ sở để trẻ có thể ni dưỡng được lịng cảm thơng, tình u thương chia sẻ đối với mọi người, biết tôn trọng vàđối xử tốt với những người xung quanh.

<i>- Phát triển hành vi thích ứng với xã hội cho trẻ </i>

Xã hội hiện đại luôn nảy sinh những vấn đề phức tạp và nếu con người khơng có năng lực để ứng phó với những thử thách đó thì rất dễ gặp rủi ro nguy hiểm. Giáo dục kỹ năng xã hội góp phần giáo dục hành vi, thói quen giúp cho trẻ dễ dàng ứng phó với tình huống thay đổi trong cuộc sống, biết quý trọng và bảo vệ bản thân, dễ dàng hịa nhập với mơi trường xung quanh, tự tin vững bước trong tương<small>”</small> lai [24].

Giáo dục <small>“</small>kỹ năng xã hội giúp trẻ tự tin, ứng xử phù hợp với xung quanh, biết những điều nên và không nên làm, điều chỉnh hành vi thái độ, có khả năng làm chủ bản thân, ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.

<i>- Góp phần phát triển khả năng sẵn sàng học tập cho trẻ </i>

Kỹ năng xã hội giữ vai trò quan trọng trong tâm thế sẵn sàng đi học của trẻ mầm non, trong việc đảm bảo chất lượng và kết quả học tập của trẻ ở trường phổ thông. Kỹ năng xã hội giúp trẻ dễ dàng thiết lập quan hệ xã hội, tìm kiếm sự hỗ trợ ở nhà trường khi cần thiết, mạnh dạn tự tin, vui vẻ và chủ động trong hoạt động học tập ở trường [24].

Tóm lại, giáo dục kỹ năng xã hội có mục tiêu là góp phần phát triển tồn diện nhân cách trẻ nói chung. Với trẻ mầm non, giáo dục kỹ năng xã hội có mục tiêu giúp trẻ hồn thiện bản thân, thích ứng với cuộc sống, sự sẵn sàng đi học ở<small>”</small> Tiểu học.

<i><b>1.3.3. Nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Kỹ năng xã hội của trẻ 5-6 tuổi là một nhóm kỹ năng nằm trong nội dung giáo dục kỹ năng sống thuộc lĩnh vực giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi (các nhóm kỹ năng cịn lại trong lĩnh vực này là: Nhóm kỹ năng kiểm sốt cảm xúc và nhóm kỹ năng nhận thức về bản thân).

Theo Chương trình giáo dục mầm non hiện hành của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo thì nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi gồm:

* Hành vi và quy tắc ứng xử xã hội trong sinh hoạt gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi:

Bao gồm một số quy định ở lớp, gia đình và nơi cơng cộng (để đồ dùng, đồ chơi đúng chỗ; trật tự khi ăn, khi ngủ; đi bên phải đường).

- Lắng nghe ý kiến của người khác, sử dụng lời nói, cử chỉ, lễ phép, lịch sự.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Tôn trọng, hợp tác, chấp nhận

- Yêu mến, quan tâm đến người thân trong gia đình - Quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ bạn.

- Nhận xét và tỏ thái độ với hành vi “đúng” – “sai”, “tốt” – “xấu”. * Quan tâm bảo vệ môi trường:

- Tiết kiệm điện, nước. - Giữ gìn vệ sinh mơi trường.

- Bảo vệ chăm sóc con vật và cây cối.

Theo Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý và GV mầm non của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo năm học 2012-2013 thì Kỹ năng xã hội của trẻ 5-6 tuổi gồm: * Kỹ năng ứng xử phù hợp với những người xung quanh: Lễ phép với người trên; Quan tâm, nhường nhịn em nhỏ; Quan tâm, giúp đỡ bố mẹ những việc vừa sức.

* Kỹ năng hợp tác: thể hiện sự thân thiện, hòa thuận với bạn bè; Chia sẻ và giúp đỡ bạn khi cần thiết; Cùng bạn hồn thành một việc đơn giản; tìm kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết.

* Kỹ năng nhận và hoàn thành nhiệm vụ: Nhận làm một việc trong gia đình phù hợp với trẻ, nỗ lực vượt qua khó khăn để thực hiện cơng việc, hồn thành công việc đến cùng.

* Kỹ năng tuân thủ các quy tắc xã hội: Quy tắc giao thông (đi bộ trên vỉa hè, đi bên phải đường, đi theo tín hiệu giao thơng, khơng chơi dưới lịng đường, tránh xa ao, hồ,...); Quy tắc nơi công cộng (đi nhẹ, nói khẽ, khơng làm ồn, khơng chen lấn, không xô đẩy, chờ đợi đến lượt, không bẻ cành, bứt lá, hái hoa, không trêu chọc các con vật,...); Quy tắc khi làm khách (trò chuyện lễ phép, thân mật, chơi vui vẻ với bạn, không quậy phá, la to, không tự ý sử dụng, di chuyển đồ đạc của chủ nhà,...).

* Kỹ năng giao tiếp lịch sự, lễ phép: Kỹ năng lắng nghe (nghe chăm chú, nhìn vào mắt người đối thoại; khơng ngắt lời, khơng nói leo); Kỹ năng thân thiện (Chào hỏi khi gặp gỡ, tạm biệt khi chia tay, cảm ơn khi được giúp đỡ, xin lỗi khi làm phiền; lễ phép với người trên, tôn trọng bạn, nhường nhịn em bé bằng cử chỉ đúng mực, câu nói đầy đủ); Kỹ năng bày tỏ ý kiến: mạnh dạn nói lên ý kiến, đề nghị của mình.

* Kỹ năng tự phục vụ: tự cởi, mặc áo, sử dụng nhà vệ sinh, xếp đồ dùng cá nhân gọn gàng.

Theo Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý và GV mầm non của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo năm học 2013-2014 thì kỹ năng xã hội của trẻ 5-6 tuổi chia ra thành ba nội dung chính:

* Một là, ý thức về bản thân

Thể hiện sở thích, khả năng của bản thân. Biết được điểm giống và khác nhau giữa mình với người khác. Bước đầu ý thức được vị trí, trách nhiệm của bản thân trong gia đình và lớp học. Thực hiện các công việc được giao. Chủ động độc lập trong một số hoạt động. Mạnh dạn, tự tin bày tỏ ý kiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

* Hai là, hành vi và quy tắc ứng xử xã hội

Biết được một số quy định ở lớp, gia đình và nơi cơng cộng. Lắng nghe ý kiến của người khác, sử dụng cử chỉ, lời nói lễ phép, lịch sự. Tôn trọng, hợp tác, chấp nhận. Yêu mến, quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ bạn. Nhận xét và tỏ thái độ với hành vi “đúng – sai”, “tốt – xấu”.

* Ba là, quan tâm đến môi trường

Tiết kiệm các nguồn vật liệu, nhiên liệu. Giữ gìn vệ sinh mơi trường. Bảo vệ, chăm sóc con vật và cây cối.

Theo tác giả Lê Bích Ngọc, nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi gồm:

* Kỹ năng hợp tác: dễ dàng kết bạn, thân ái chơi chung, cùng hồn thành một việc đơn giản theo nhóm, hỗ trợ lẫn nhau, tìm kiếm sự giúp đỡ.

* Kỹ năng nhận và hoàn thành nhiệm vụ: nhận một cơng việc trong gia đình phù hợp với lứa tuổi; nổ lực vượt qua khó khăn; hồn thành cơng việc đến cùng.

* Kỹ năng thực hiện các quy tắc xã hội: quy tắc giao thông; quy tắc nơi công cộng; quy tắc trong vườn cây, trại chăn nuôi; quy tắc khi làm khách.

* Kỹ năng giữ gìn đồ dùng, đồ chơi: sử dụng nhẹ nhàng; khơng quăng, ném, vứt bừa bãi; để đồ chơi đúng nơi quy định, gọn gàng, sạch sẽ; tiết kiệm đồ dùng.

* Kỹ năng quý trọng đồng tiền: biết tiền là do lao động của bố mẹ làm ra, tiền cần thiết cho mọi người; đếm tiền; tiết kiệm tiền.

Theo Văn bản hợp nhất 01/2021VBHN-BGDĐT Chương trình giáo dục <small>“</small>mầm non năm 2021, giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi gồm các nội dung đó là [4]:

- Hành vi và quy tắc ứng xử xã hội gồm:

+ Lắng nghe ý kiến của người khác, sử dụng lời nói, cử chỉ, lễ phép, lịch sự; tôn trọng, hợp tác, chấp nhận.

+ Yêu mến, quan tâm đến người thân trong gia đình + Quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ bạn

+ Nhận xét và tỏ thái độ với hành vi đúng – sai, tốt – xấu - Quan tâm đến môi trường gồm:

+ Tiết kiệm điện, nước

+ Giữ gìn vệ sinh mơi trường

+ Bảo vệ chăm sóc con vật và cây cối.<small>”</small>

Trong nghiên cứu này, nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi được thực hiện theo Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT Chương trình giáo dục <small>“</small>mầm non năm 2021.

<i><b>1.3.4. Phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Trong giai đoạn 5-6 tuổi là giai đoạn quan trọng trong sự phát triển cảm xúc ở trẻ mầm non. Trong suốt thời kỳ này, trẻ thực sự hiểu rằng, cơ thể, trí óc, và cảm xúc của mình là của chính mình. Trẻ còn biết phân biệt giữa cảm giác hạnh phúc, buồn bã,

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

sợ hãi, hoặc tức giận.Trẻ cũng bắt đầu xuất hiện nỗi sợ hãi đến từ những điều tự tưởng tượng ra, quan tâm cách người khác hành động và thể hiện tình cảm với những người thân quen. Để tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non một cách hiệu quả đòi hỏi những nhà làm giáo dục cần đưa ra những biện pháp giáo dục phù hợp giúp hình thành tốt kỹ năng xã hội cho trẻ như sau:

Để giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi, GV có thể sử dụng nhiều <small>“</small>cách thức khác nhau. Một số phương pháp GV có thể sử dụng để giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi gồm:

<i>- Phương pháp tạo tình huống có vấn đề </i>

Phương pháp này được dùng để tạo cơ hội cho trẻ thực hành các nhóm kỹ năng xã hội, đặc biệt là nhóm nhận thức xã hội và nhóm ứng xử và giao tiếp xã hội. GV đặt ra các tình huống, các vấn đề trong đó địi hỏi phải sử dụng mẫu kỹ năng xã hội để nhận diện và giải quyết vấn đề xã hội. Ví dụ: để giáo dục kỹ năng nhận diện vấn đề cần giải quyết trong nhóm kỹ năng nhận thức xã hội, GV cho trẻ xem một tình huống tranh giành đồ chơi giữa hai bạn nhỏ. GV đặt câu hỏi: Mỗi bạn trong tình huống trên đang làm gì? Giữa hai bạn đang có việc gì khơng hài lịng nhau? Các bạn khơng hài lịng nhau vì điều gì? Tạo tình huống có vấn đề chính là để trẻ lần lượt thực hành ba nhóm kỹ năng xã hội, từ nhận thức xã hội đến thích ứng xã hội. Sử dụng phương pháp này sẽ giúp trẻ hiểu được mục đích, hồn cảnh sử dụng và cách thức sử dụng của từng mẫu kỹ năng xã hội.

<i>- Phương pháp thảo luận nhóm </i>

Mục đích của phương pháp thảo luận nhóm là trẻ cùng nhau suy ngẫm, chia sẻ inh nghiệm cá nhân về mẫu kỹ năng xã hội, cách lựa chọn mẫu kỹ năng xã hội phù hợp, cách sử dụng kỹ năng xã hội hợp lí, dự đốn kết quả và thống nhất kết quả thảo luận. Đây cũng chính là mơi trường thuận lợi để rèn luyện các nhóm kỹ năng xã hội như: nhận diện vấn đề cần giải quyết, giao tiếp, kiểm soát cảm xúc, nhận diện và tuân thủ quy tắc trong nhóm, ứng phó khi trong nhóm có mâu thuẫn hay bất đồng… [20]. Cách thực hiện phương pháp này trong giáo dục kỹ năng xã hội là trẻ được phân chia thành các nhóm nhỏ. Mỗi nhóm được nhận một nhiệm vụ cụ thể, cùng nhau thảo luận để tìm ra cách thức giải quyết vấn đề, trình bày kết quả thảo luận của nhóm với lớp, với các<small>”</small> nhóm hác.

<i>- Phương pháp trị chơi </i>

Với trẻ mầm non, chơi được coi vừa là phương pháp vừa là hình thức, <small>“</small>vừa là phương tiện để giáo dục trẻ. Đặc biệt, với trẻ 5- 6 tuổi, trị chơi đóng vai chiếm ưu thế. Giáo dục kỹ năng xã hội qua trò chơi phân vai để trẻ vào vai các nhân vật hác nhau trong tình huống tập nhận diện các quan hệ xã hội, các vấn đề xã hội và các cách thức ứng xử xã hội phù hợp với vai đó. Khi được nhìn vấn đề một cách đa chiều (ví dụ: đóng vai bé bắt nạt bạn và vai bé bị bắt nạt), trẻ sẽ có cảm nhận, có trải nghiệm sâu sắc hơn về sự lựa chọn kỹ năng xã hội, về các hậu quả từ sự lựa chọn đó của mình. Khi

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

chơi đóng vai, trẻ có cơ hội thực hành những mẫu kỹ năng xã hội phù hợp, đặc biệt nhóm 2 và nhóm 3.

<i>- Phương pháp quan sát </i>

Thông qua việc sử dụng các phương tiện trực quan như xem tình huống đóng kịch mơ phỏng, qua tranh ảnh, video… GV tổ chức cho trẻ được thực hành kỹ năng quan sát phát hiện vấn đề, biết lựa chọn nội dung cơ bản cần quan sát, nhận diện và bắt chước các mẫu kỹ năng xã hội phù hợp. Ví dụ: Khi trẻ xem video có cảnh một kệ để giày dép trước cửa ra vào thì trẻ hiểu rằng cần tháo giày dép trước khi vào phòng. Hoặc khi nhìn các kí hiệu giữ im lặng ở viện bảo tàng hay bệnh viện thì trẻ nhận thức rằng không được làm ồn tại những nơi này [20]. Phương pháp quan sát này được sử dụng để giáo dục trẻ có thói quen ln quan sát, nhận biết các quy tắc, quy định trong xã hội kèm các hành vi xã hội cần tuân thủ, cách thích ứng xã hội cũng như đánh giá phê phán những thao tác hành vi xã hội chưa phù hợp các chuẩn mực giá trị xã hội – văn hóa.

<i>- Phương pháp đàm thoại, trị chuyện </i>

GV dùng lời nói phân tích, giảng giải về tình huống xã hội, về các bước, các thao tác của kỹ năng xã hội khi rèn luyện để giúp trẻ nhận thức được tình huống xã hội, lựa chọn cách ứng xử phù hợp với từng hoàn cảnh, nhận biết những sai sót của mình khi thực hành kỹ năng xã hội. Phương pháp này tạo cơ hội cho trẻ chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết của mình. Phương pháp này có thể dùng ở cả 3 nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ từ trang bị kiến thức hiểu biết cơ bản đến rèn luyện kỹ năng xã hội và giáo dục thái độ<small>”</small> với việc thực hiện.

<i>- Phương pháp thực hành luyện tập </i>

Kỹ năng xã hội muốn đạt được thuần thục đều phải trải qua quá trình <small>“</small>luyện tập. Do vậy, GV cần thiết kế các tình huống để trẻ thực hành rèn luyện, phát triển các loại kỹ năng xã hội. Ví dụ: Để rèn luyện kỹ năng thực hiện các quy tắc xã hội như xếp hàng, GV cho trẻ thực hành luyện tập xếp hàng khi rửa tay, khi uống nước, khi cất ghế, khi chơi cầu trượt,…

<i>- Phương pháp giáo dục bằng tình cảm, nêu gương, khen thưởng </i>

Phương pháp là các phương pháp động viên huyến khích để trẻ có hứng thú, tích cực trong quá trình rèn luyện kỹ năng xã hội. GV đưa ra các mẫu, tấm gương tốt về giao tiếp ứng xử, về thực hiện các hành vi thích ứng xã hội... để trẻ mong muốn noi theo.

Trong quá trình giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ, các phương pháp biện pháp tương tác, bổ trợ lẫn nhau. Vì vậy, quá trình giáo dục cần dùng phối kết hợp các phương pháp để đạt được hiệu quả cao nhất.

Đối với hình thức giáo dục kỹ năng xã hội của trẻ 5-6 tuổi, hoạt động này có thể được tích hợp thơng qua các hoạt động hàng ngày và ở mọi lúc mọi nơi, cụ thể như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>- Thông qua hoạt động học </i>

Giờ học giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ được chia thành hai loại: giờ học tích hợp và giờ học chuyên biệt. Giờ học tích hợp là hình thức lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng xã hội thông qua các giờ học khác nhau [23]. Ví dụ: thơng qua giờ học tạo hình, trẻ được vẽ các bức tranh thể hiện tình cảm yêu thương với những người thân trong gia đình, bạn bè, cơ giáo, qua đó nhận thức được một số cách thức thể hiện cảm xúc biết ơn và yêu thương. Qua câu chuyện “Dê con nhanh trí”, giáo dục trẻ biết nhận diện vấn đề và cách ứng phó với tình huống nguy hiểm. Giờ học chuyên biệt được thể hiện rõ trong hoạt động khám phá xã hội. Đây được coi là môi trường thuận lợi để giáo dục cho trẻ những kỹ năng xã hội cần thiết. Qua các giờ học khám phá xã hội, trẻ được tiếp nhận kiến thức xã hội (các quan hệ xã hội, các chuẩn mực văn hóa xã hội, cách thích ứng, cách ứng xử trong nhiều mơi trường xã hội và quan hệ xã hội đa dạng ở cộng đồng…), thực hành giáo dục kỹ năng xã<small>”</small> hội cần thiết.

Việc tổ chức các hoạt động học trên lớp theo nhóm hoặc theo cá nhân sẽ tùy thuộc vào nội dung mà giáo viên cần giáo dục cho trẻ. Giúp trẻ gọi tên cảm xúc của mình, xây dựng vốn từ vựng cảm xúc như buồn, vui, giận, lo sợ... Có thể cho trẻ xem nhiều bức ảnh diễn tả các trạng thái cảm xúc khác nhau và giải thích. Dạy trẻ biết điều chỉnh cảm xúc của mình trong tình huống cụ thể. Hãy hỏi trẻ xem trẻ có thích đồ chơi ấy không, tại sao, như vậy trẻ sẽ bộc lộ, miêu tả được cảm xúc dưới nhiều góc độ hơn. Cần hạn chế tối đa sự trừng phạt bằng các hình thức như la mắng, đánh, nhéo tai….hoặc bằng bất cứ hành động nào làm trẻ tổn thương về cả thể chất lẫn tinh thần (nhưng phải chỉ ra lỗi) và hào phóng, thậm chí khơng giới hạn lời khen, miễn là khen có lý, khen đúng lúc.

<i>- Thông qua hoạt động vui chơi </i>

Chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non và là phương tiện để trẻ <small>“</small>học làm người. Có rất nhiều hình thức chơi, mỗi trị chơi có một tác dụng riêng. Tuy nhiên, đối với việc giáo dục kỹ năng xã hội, trị chơi đóng vai theo chủ đề thường đem lại hiệu quả cao nhất. Trò chơi này giúp trẻ học cách ứng nhân xử thế theo chức năng của các vai trò.

Để trẻ quan sát cảm xúc của người xung quanh, chẳng hạn như "Hơm qua chơi ngồi trời vui lắm. Tại sao mình lại vui? Vì ra ngồi sân có rất nhiều đồ chơi...". Như vậy, trẻ không chỉ nhận biết cảm xúc của người khác mà còn hiểu nguồn gốc những cảm xúc đó, cũng như ảnh hưởng của cảm xúc đó đến mọi người. Từ đó, trẻ sẽ biết điều chỉnh cảm xúc, hành vi của mình. Các trị chơi ngồi trời, hay các buổi tham quan dã ngoại ngoài trời đều xây dựng cho trẻ khả năng nhận thức, tình cảm xã hội, giúp trẻ có thêm nhiều trải nghiệm và dần phát triển kỹ năng xã hội. Việc trẻ tương tác với người lớn thơng qua các trị chơi, cũng như việc chơi với các bạn cùng trang lứa là rất quan trọng trong việc phát triển các kỹ năng xã hội cho trẻ. Việc giáo viên, bạn bè cùng chơi các trò chơi với trẻ, thể hiện thái độ, cảm xúc khác nhau sẽ là cách giúp trẻ

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

cũng cố lại kiến thức đã được học và áp dụng vào thực tiễn dễ dàng và phù hợp nhất trong quá trình hình thành các kỹ năng xã hội.

<i>- Thơng qua hình thức tổ chức các hội thi, hoạt động lễ hội trong trường </i>

Tham gia các hội thi, lễ hội là điều luôn gây được hứng thú cho trẻ. Qua các hoạt động này, trẻ được thực hành các nhóm kỹ năng xã hội đã được học trong môi trường đa dạng, với nhiều lứa tuổi hơn trong và ngồi trường. Ví dụ: Hội thi: Bé với an tồn giao thơng. Trẻ được thực hành kỹ năng quan sát hoạt động của các đội, nhận biết lượt của đội, thích ứng với sự thay đổi địa điểm thi để không lạc đội khi di chuyển đội hình, phối hợp với các bạn thành cơng khi thi, giao tiếp ứng xử, kiểm soát cảm xúc, ...

<i>- Thơng qua các hoạt động xã hội ngồi trường (tham quan) </i>

Tham quan giúp trẻ nhận thức xã hội, được chứng kiến những mối quan hệ giữa con người với con người diễn ra trong cuộc sống thực đa dạng và biến động. Tham quan là hình thức thuận lợi để giáo dục kỹ năng xã hội như quan sát hiện thực xã hội, tuân thủ quy tắc, thích ứng, chia sẻ, giao tiếp,… Ví dụ: Tham quan bảo tàng. GV giúp trẻ có kĩ năng xếp hàng, quan sát các biển cấm để tuân thủ quy tắc, khơng nói ồn ào, biết giao tiếp ứng xử phù hợp,…

Ngoài ra, giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ cịn được thực hiện thơng qua các hình thức như: lao động, sinh hoạt hàng ngày như giờ đón trả trẻ, giờ ăn, ngủ, vệ sinh… Tóm lại, tất cả các hoạt động ở trường mầm non đều là hình<small>”</small> thức để giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ.

Như vậy, việc sử dụng hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non là cách thức giáo viên sử dụng các hình thức tổ chức và phương pháp một cách phù hợp trong việc giúp trẻ nhận diện và thể hiện cảm xúc tình cảm với con người, sự vật hiện tượng xung quanh. Tùy theo từng độ tuổi, từng đối tượng, từng hoàn cảnh khác nhau mà chúng ta vận dụng các hình thức tổ chức và phương pháp nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình giúp trẻ nhận diện và thể hiện cảm xúc của mình và mọi người, mọi vật xung quanh.

<i><b>1.3.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội của trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Kiểm tra, đánh giá có vị trí rất quan trọng trong nhà trường, nó giúp đánh giá công tác quản lý của lãnh đạo nhà trường, đánh giá giáo viên, đánh giá trẻ và đánh giá tổng thể về nhà trường. Qua đó, những thơng tin đánh giá được phản hồi ngược về cho các đối tượng cụ thể để qua đó nhằm kiểm chứng thông tin đã thu thập được với mong muốn tìm ra cách thức quản lý, cách thức giảng dạy hoặc cách thức học tập sao cho hiệu quả hơn.

Theo Trần Thị Tuyết Mai (2018), kiểm tra là quá trình xem xét, đánh <small>“</small>giá diễn biến cũng như kết quả các hoạt động giáo dục và điều kiện phục vụ dạy học, giáo dục trong nhà trường; khuyến khích những nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra quyết định điều chỉnh nhằm phát triển nhà trường, phát triển hệ thống giáo dục quốc dân [22].

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Kiểm tra hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ giúp hiệu trưởng đánh giá được hiệu quả thực hiện của hoạt động này, qua đó, hiệu trưởng sẽ theo dõi, giám sát, uốn nắn, sửa chữa những sai lệch cần thiết trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội của trẻ 5-6 tuổi.

Kiểm tra, đánh giá sự phát triển của trẻ bao gồm (đánh giá trẻ hàng ngày, đánh giá cuối chủ đề, đánh giá cuối mỗi độ tuổi) nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp với trẻ, với tình hình thực tế ở địa phương, đơn vị. Trong kiểm tra, đánh giá phải có sự phối hợp nhiều phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá; coi trọng kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ, kiểm tra đánh giá trẻ thường xuyên qua quan sát hoạt động hằng ngày nhằm đánh giá mức độ phát triển của trẻ về thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm và kỹ năng xã hội, thẩm mĩ.

Kiểm tra, đánh giá sự phát triển của trẻ về kỹ năng xã hội là đánh giá sự phát triển của trẻ qua các hoạt động, qua các giai đoạn cho ta biết được những biểu hiện về khả năng tự nhận thức cảm xúc bản thân, nhận thức cảm xúc của người khác, xây dựng mối quan hệ với người khác của trẻ hàng ngày, khả năng hiện tại trẻ có được và chiều hướng phát triển của trẻ ở những giai đoạn tiếp theo từ đó giúp trẻ phát triển và hình thành cảm xúc xã hội của bản thân như: Kiểm tra, đánh giá sự phát triển của trẻ về kỹ năng xã hội thường xun giúp giáo viên có được các thơng tin về sự tiến bộ về kỹ năng xã hội của trẻ trong một thời gian dài. Xác định được những khó khăn, những nguyên nhân cụ thể trong sự phát triển về kỹ năng cảm xúc của trẻ làm cơ sở để giáo viên đưa ra các phương pháp giáo dục kỹ năng xã hội phù hợp đối với trẻ. Giúp giáo viên biết được hiệu quả của các hoạt động, mức độ kết quả đạt được theo dự kiến, làm sáng tỏ những vấn đề nhất định địi hỏi phải có kế hoạch bổ sung. Kiểm tra, đánh giá là cơ sở để xác định những nhu cầu giáo dục cá nhân của từng trẻ, làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch tiếp theo. Làm cơ sở để trao đổi, đưa ra những quyết định phối hợp trong giáo dục trẻ với cha mẹ trẻ, với giáo viên lớp hoặc cơ sở giáo dục khác nơi sẽ tiếp nhận trẻ tiếp theo. Làm cơ sở đề xuất đối với các cấp quản lý giáo dục trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của lớp, trường, địa phương.

Mục đích của kiểm tra việc thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội của trẻ 5-6 tuổi là nhằm phát hiện, điều chỉnh kịp thời nội dung, phương pháp, hình thức, giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ cho phù hợp, đúng hướng. Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên sẽ giúp hiệu trưởng tự đánh giá được các quyết định của mình đề ra có sát với thực tế hay khơng; từ đó thúc đẩy, động viên, đôn đốc các nhân viên giáo việc nghiêm túc hơn.

Nội dung của kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội của trẻ 5-6 tuổi gồm:

- Kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng về nhận thức, vai trò, tác dụng, uy tín, khả năng lãnh đạo hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ;

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn, kế hoạch, biên bản, chất lượng giáo dục kỹ năng xã hội;

- Kiểm tra nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội của trẻ 5-6 tuổi;

- Kiểm tra các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội của trẻ 5-6 tuổi;

- Kiểm tra chất lượng giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ của tổ chuyên môn (việc thực hiện kế hoạch, chuẩn bị nội dung và chất lượng giáo dục kỹ năng cảm xúc cho trẻ, đánh giá trẻ …);

- Kiểm tra nề nếp sinh hoạt chuyên môn như dự giờ, tiết mẫu, họp tổ chuyên môn;

- Kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi của GV;

- Quan sát khả năng vận dụng kỹ năng xã hội cho trẻ vào hoạt động<small>”</small> hàng ngày.

<i><b>1.3.6. Các điều kiện giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Các điều kiện giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi gồm:

- Con người: Con người là yếu tố đầu tiên và tiên quyết trong tổ chức, <small>“</small>thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi. Lực lượng con người tham gia giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi gồm các lực lượng bên trong nhà trường như hiệu trưởng, cán bộ quản lý, GV và trẻ và các lực lượng bên ngoài nhà trường gồm phụ huynh và xã hội. Các lực lượng bên trong nhà trường là lực lượng trực tiếp tham gia giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi; trong khi, để nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục, cần sự phối hợp của các lực lượng bên ngoài xã hội, đặc biệt là phụ huynh trẻ.

- Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất là điều kiện quan trọng để giúp nhà trường và GV giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi. Do đó, cơ sở vật chất phải đảm bảo cơ sở vật chất đủ về số lượng và chất lượng. Phòng học và các phòng chức năng phải đủ ánh sáng, đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh trường học theo quy định. Thiết bị dạy học phải đảm bảo đầy đủ, an toàn, đồng bộ, phù hợp với nội dung giáo dục kỹ năng xã hội.

Các điều kiện giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi cần phải đảm bảo đồng bộ, đầy đủ, tạo điều kiện cho GV các trường thực hiện tốt hoạt động<small>”</small> này.

<b>1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non </b>

<i><b>1.4.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Quản lý mục tiêu giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi là nội dung <small>“</small>đầu tiên trong quá trình quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non. Theo đó, để thực hiện tốt việc quản lý nội dung, phương pháp, hình

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

thức, các điều kiện thực hiện, đánh giá, việc quản lý mục tiêu cần được xác định rõ ràng, cụ thể và khả thi, đảm bảo cơ sở cho các việc thực hiện sau.

Để thực hiện tốt việc quản lý mục tiêu giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi, hiệu trưởng các trường cần:

- Xác định mục tiêu giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi trên cơ sở chuẩn mực tiêu phát triển kỹ năng xã hội phù hợp với lứa tuổi 5-6 tuổi tại trường mầm non và mục tiêu giáo dục trong chương trình giáo dục của trường;

- Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi trong từng giai đoạn phát triển của trẻ cho phù hợp;

- Chỉ đạo các cán bộ, GV tham gia xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi;

- Cụ thể hóa các mục tiêu theo các chủ đề trong tuần, tháng;

- Theo dõi, đánh giá việc thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi của các GV.

<i><b>1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Để quản lý các nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi, hiệu trưởng các trường cần thực hiện các nội dung như:

- Yêu cầu GV nắm vững nội dung, kết quả mong đợi về kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi;

- Quản lý việc lập kế hoạch, lựa chọn nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi của tổ chuyên môn, của GV và chỉ đạo, triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi phù hợp với nhu cầu của trẻ, phù hợp với mục tiêu và kết quả mong đợi.

Nội dung phải được hiệu trưởng phê duyệt, được GV điều chỉnh sau quá trình đánh giá để phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ và điều kiện<small>” </small>phát triển kỹ năng xã hội của trẻ.

<i><b>1.4.3. Quản lý phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Việc quản lý các phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng xã <small>“</small>hội cho trẻ 5-6 tuổi phụ thuộc vào năng lực sử dụng các phương pháp của GV. Do đó, hiệu trưởng cần căn cứ vào chương trình giáo dục của nhà trường, đặc điểm phát triển của trẻ, điều kiện thực tế của nhà trường để chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch, sử dụng các phương pháp giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ trong tổ chức các hoạt động học lĩnh vực giáo dục kỹ năng xã hội.

Hiệu trưởng cũng cần quan tâm đến việc GV thực hiện kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch nếu có, trao quyền cho GV chủ động trong việc lựa chọn các phương pháp giáo dục kỹ năng xã hội, điều chỉnh phương pháp cho phù hợp với khả năng, nhu cầu của trẻ và điều kiện cơ sở vật chất của từng trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Hiệu trưởng cũng cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc GV sử dụng các phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ; từ đó biết được những hạn chế, yếu kém trong quá trình sử dụng các phương pháp của GV để có căn cứ xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho GV những phương pháp mà GV chưa sử dụng tốt hoặc những phương pháp giáo dục hiệu quả, dễ sử dụng để GV có thể vận dụng trong lớp học.

Đối với hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi, hiệu trưởng cần:

- Chỉ đạo GV lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi một cách linh hoạt, phù hợp với đặc điểm của trẻ;

- Quan tâm chỉ đạo quá trình tổ chức thực hiện vận dụng các hình thức phù hợp, tùy theo mục đích của các phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi, lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức trong hay ngoài nhà trường;

- Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng các hình thức giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi và kịp thời hướng dẫn, điều chỉnh, giúp GV lựa chọn, vận dụng các hình thức giáo dục phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục và phù<small>” </small>hợp với khả năng, sở thích của trẻ.

<i><b>1.4.4. Quản lý điều kiện giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Điều kiện giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi vừa là điều kiện cần, <small>“</small>vừa là điều kiện đủ để GV các trường thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi. Do đó, các trường cần thực hiện tốt việc quản lý các điều kiện này. Để quản lý điều kiện giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi, hiệu trưởng cần:

- Xây dựng kế hoạch trang bị, bổ sung thiết bị và đồ dùng dạy học;

- Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài xã hội tham gia giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi.

- Bố trí đủ GV để thực hiện việc giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ;

- Tổ chức bồi dưỡng cho GV về giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi; - Phân công, phân nhiệm cho lãnh đạo phụ trách chung và các GV trực tiếp phụ trách kiêm nhiệm xây dựng kế hoạch trang bị, bổ sung thiết bị và đồ dùng dạy học, từng nội dung cụ thể;

- Xây dựng quy định sử dụng thiết bị dạy học;

- Tổ chức hướng dẫn sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học;

- Theo dõi, đánh giá việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học địi hỏi có đầy đủ hồ sơ quản lý cơ sở vật chất của nhà trường, hồ sơ phải được cập nhật thường xuyên và khoa học;

- Kiểm tra hiện trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để nắm bắt tình trạng sử dụng của GV đồng thời phát hiện những hư hỏng để sửa chữa và bổ sung kịp thời;

- Sử dụng kết quả kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học để đánh giá<small>”</small> GV cuối năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i><b>1.4.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Để quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng xã <small>“</small>hội cho trẻ 5-6 tuổi, hiệu trưởng các trường cần thực hiện các nội dung như:

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi;

- Thành lập tổ kiểm tra với các thành viên đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch hoặc những trường hợp đột xuất;

- Xác định các tiêu chí đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi;

- Hướng dẫn và chỉ đạo các bộ phận về nội dung cần kiểm tra, đánh giá tiến trình và thời hạn kiểm tra;

- Kiểm tra việc thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi và điều chỉnh khi không phù hợp;

- Sử dụng kết quả kiểm tra hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội để đánh giá GV trong trường mầm non.

Khi kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi, hiệu trưởng cần kiểm tra những mục tiêu trong kế hoạch xem những mục tiêu trong kế hoạch đã đạt được hay chưa. Nếu kết quả đạt được quá ít so với mục tiêu đã đưa ra, hiệu trưởng cần xem xét lại kế hoạch ban đầu xây dựng đã phù hợp chưa; tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hiệu quả chưa cao trong nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ để có những điều chỉnh kịp thời. Hiệu trưởng dự giờ, đánh giá tiết dạy, quan sát sự phát triển của trẻ trong hoạt động thể hiện kỹ năng xã hội. Hiệu trưởng cũng cần thường xuyên đánh giá GV xem đã thực hiện việc giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ có thường xuyên và phù hợp khơng; từ đó đưa ra hướng đi đúng, giúp GV giáo dục trẻ kỹ năng xã<small>”</small> hội.

Các yêu cầu đối với hiệu trưởng khi kiểm tra việc thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non: Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra những mục tiêu trong kế hoạch xem những mục tiêu trong kế hoạch đã đạt được hay chưa đạt được. Nếu kết quả đạt được quá ít so với mục tiêu đưa ra thì người Hiệu trưởng cần xem xét lại kế hoạch ban đầu xây dựng đã phù hợp chưa. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới hiệu quả chưa cao trong nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ để có hướng điều chỉnh. Hiệu trưởng dự giờ đánh giá tiết dạy, quan sát sự phát triển của trẻ trong hoạt động nhận diện và thể hiện xã hội. Phải thường xuyên kiểm tra để đánh giá rằng giáo viên đã thực hiện việc giáo dục kỹ năng xã hội có thường xun và phù hợp khơng? từ đó đưa ra hướng đi đúng giúp giáo viên giáo dục trẻ nhận diện và thể hiện tốt cảm xúc của mình. Tuy nhiên quá trình thực hiện sau khi kiểm tra đã có những hạn chế chưa đạt được thì địi hỏi chúng ta phải xem xét và chỉnh sữa lại cho phù hợp với thực tiễn của đơn vị mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non </b>

<i><b>1.5.1. Sự quan tâm của Ban giám hiệu, phụ huynh </b></i>

Hiệu trưởng là người đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giáo <small>“</small>dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non nên trước tiên, muốn hoạt động này có hiệu quả, Ban giám hiệu nhà trường, cụ thể là Hiệu trưởng phải có năng lực, kinh nghiệm tổ chức, điều hành.

Hiệu trưởng cùng các nhà quản lý trường mầm non (phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn...) là những người quản lý nhà trường mầm non và có vai trị quyết định đối với chất lượng hoạt động trong nhà trường mầm non. Vì vậy, các yếu tố thuộc về Hiệu trưởng và nhà quản lý trường mầm non có ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non. Các yếu tố chủ quan thuộc về Hiệu trưởng và các nhà quản lý trường mầm non bao gồm:

- Nhận thức của Hiệu trưởng về vai trò của hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ.

- Năng lực, trình độ quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục kỹ năng quản lý cảm xúc cho trẻ.

- Tinh thần trách nhiệm, lịng nhiệt tình của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ.

- Vốn tri thức và kinh nghiệm của hiệu trưởng: Kinh nghiệm và trình độ năng lực của hiệu trưởng chưa tốt sẽ ảnh hưởng khi trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ. Ý thức trách nhiệm của người hiệu trưởng chi phối hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội của các thành viên trong nhà trường. Nếu hiệu trưởng có ý thức làm việc tốt, có trách nhiệm với cơng việc thì các thành viên trong nhà trường cũng có ý thức tốt trong hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ.

- Sự chỉ đạo đúng hướng và tạo điều kiện về tinh thần và vật chất cho giáo viên trong trường mầm non.

- Sự phối hợp giữa hiệu trưởng với các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng xã hội khác trong và ngoài nhà trường sẽ góp phần quy định chất lượng giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ.

Hiệu trưởng có năng lực, kinh nghiệm sẽ biết cách phát huy thế mạnh của nhà trường, thế mạnh của GV, các bộ phận cùng tham gia vào quản lý giáo dục kỹ năng xã hội. Nếu Ban giám hiệu không có năng lực, kinh nghiệm quản lý, ít quan tâm đến hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội sẽ dẫn đến những hệ quả tiêu cực như việc xác định mục tiêu, các nội dung, phương pháp giáo dục khơng chính xác hoặc q trình chỉ đạo thực hiện không đáp ứng được yêu cầu thực tế, sự đòi hỏi của trẻ và của xã hội [25].

Ngoài ra, việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ cũng cần sự phối hợp của phụ huynh trẻ. Đây được coi như sự kết hợp một cách toàn diện giữa các lực lượng cùng tham gia giáo dục trẻ, tạo nên tính thống nhất và tính đa dạng trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ. Phụ huynh quan tâm, cùng thực hiện giáo dục, luyện tập kỹ năng xã hội cho trẻ, hiệu quả của hoạt động này sẽ được nâng cao lên rất nhiều so với phụ huynh thờ ơ, phó mặc cho nhà trường.

<i><b>1.5.2. Chương trình giáo dục của nhà trường </b></i>

Mỗi nhà trường sẽ có các chương trình giáo dục riêng, trong đó có tập trung vào các kỹ năng giáo dục, phát triển cho trẻ tại các lứa tuổi khác nhau. Do đó, nếu chương trình giáo dục của nhà trường chú trọng kỹ năng xã hội tại các nhóm lớp, các GV sẽ có căn cứ, cơ sở để thực hiện việc giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ; chú trọng giáo dục kỹ năng này cho các trẻ phù hợp với từng lứa tuổi. Tuy nhiên, nếu chương trình giáo dục của nhà trường ít quan tâm đến kỹ năng này, việc triển khai thực hiện sẽ không nhiều, bị động và kém hiệu quả.

<i><b>1.5.3. Năng lực đội ngũ giáo viên </b></i>

GV là người trực tiếp thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi nên năng lực của đội ngũ GV sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hoạt động này. Nếu GV có năng lực tổ chức các hoạt động yếu, kết quả giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ không thể cao, không đạt được hiệu quả như mong đợi. Nếu GV có năng lực giáo dục kỹ năng xã hội tốt, kết quả giáo<small>”</small> dục kỹ năng xã hội sẽ cao hơn.

<i><b>1.5.4. Cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi </b></i>

Điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi khơng đóng vai trị ảnh <small>“</small>hưởng quyết định đến việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non nhưng các yếu tố này góp phần khơng nhỏ đến việc chuyển hóa nhận thức và khả năng thực hành của các em vào thực tế như việc tuyên truyền qua các phương tiện thông tin, phim ảnh, tham quan dã ngoại, tổ chức các tổ chức tọa đàm sẽ giúp nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục [23]. Việc trang bị, đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi sẽ giúp GV thuận lợi khi tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ, khuyến khích GV vận dụng các cơ sở vật chất này vào q trình giáo dục nên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục.<small>” </small>

<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 </b>

Kỹ năng xã hội là những thành phần của hành động giúp một cá nhân <small>“</small>có thể hiểu, thích ứng và thiết lập các mối quan hệ xã hội. Kỹ năng xã hội bao gồm tập hợp các năng lực cho phép một cá nhân có thể bắt đầu và duy trì các mối quan hệ xã hội, điều chỉnh các hành vi cho phù hợp với các tình huống trong xã hội.

Giáo dục kỹ năng xã hội cho học sinh nói chung và trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non nói riêng là một vấn đề được quan tâm trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi là mục tiêu cơ bản của nhiều trường mầm non trong giai đoạn hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non gồm các nội dung như mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, kiểm tra, đánh giá và điều kiện đảm bảo. Do đó, để quản lý tốt hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non, các trường cần thực hiện tốt các nội dung trên.

Việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố như sự quan tâm của Ban giám hiệu, phụ huynh; chương trình giáo dục của nhà trường; năng lực đội ngũ giáo viên; và cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi.

Đây là cơ sở lý luận quan trọng để tác giả phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm no<small>n”</small> quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng ở Chương 2.

</div>

×