Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tổ chức dạy học chủ đề trái đất và bầu trời – khoa học tự nhiên 6 theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.72 MB, 111 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b></b>

<b>---PHAN NHẬT PHƯƠNG </b>

<b>TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI” – KHOA HỌC TỰ NHIÊN 6 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<b>NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PPDH BỘ MƠN VẬT LÍ </b>

<b>ĐÀ NẴNG – NĂM 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM --- </b>

<b>PHAN NHẬT PHƯƠNG </b>

<b>TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI” – KHOA HỌC TỰ NHIÊN 6 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC </b>

<b>Ngành: Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí Mã số: 8.14.01.11 </b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG XUÂN QUÝ </b>

<b>ĐÀ NẴNG – NĂM 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ... 3

3. Mục tiêu nghiên cứu ... 4

4. Giả thuyết khoa học ... 4

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4

6. Phương pháp nghiên cứu ... 5

7. Kết quả đạt được ... 5

<b>NỘI DUNG ... 7</b>

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆCPHÁT TRIỂN NĂNG GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN ... 7</b>

1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác ... 7

1.1.1. Khái niệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác ... 7

1.1.2. Đặc điểm của dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác 8 1.1.3. Cấu trúc của năng lực giao tiếp và hợp tác ... 9

1.1.4. Mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác ... 14

1.2. Điều tra thực tiễn việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác ở trường THCS ... 15

1.2.1. Mục đích điều tra ... 15

1.2.2. Phương pháp điều tra ... 15

1.2.3. Kết quả điều tra thơng qua phiếu phỏng vấn ... 15

1.3. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác ... 22

1.4. Các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác . 23 1.5. Tiêu chí đánh giá chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác ... 26

<b>Kết luận chương 1 ... 33</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI ” -KHTN 6 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP </b>

<b>VÀ HỢP TÁC ... 34</b>

2.1. Cấu trúc và yêu cầu cần đạt chủ đề “Trái Đất và bầu trời ” – KHTN 6 ... 34

2.1.1. Vị trí chủ đề “Trái Đất và bầu trời ” – KHTN 6 ... 34

2.1.2. Cấu trúc kiến thức chủ đề “Trái Đất và bầu trời ” – KHTN 6 ... 34

2.1.3. Nội dung kiến thức của chủ đề “Trái Đất và bầu trời ” – KHTN 6 ... 35

2.1.4. Mục tiêu về yêu cầu cần đạt của chủ đề “Trái Đất và bầu trời” – KHTN 6 .... 36

2.2. Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “Trái Đất và bầu trời” – KHTN 6 theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác ... 36

2.2.1. Lý do chọn chủ đề ... 36

2.2.2. Phân phối thời gian cho các kiến thức của chủ đề ... 37

2.2.3. Định hướng tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh ... 37

2.2.4. Kế hoạch bài dạy minh họa ... 38

2.3. Đánh giá năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh trong quá trình dạy học .. 51

2.3.1. Các tiêu chí và phiếu đánh giá nhóm học sinh ... 51

2.3.2. Các tiêu chí và phiếu để học sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng ... 53

<b>Kết luận chương 2 ... 58</b>

<b>CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ... 59</b>

3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ... 59

3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ... 59

3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ... 59

3.2. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ... 59

3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm... 59

3.3.1. Kết quả kiếm tra trước thực nghiệm ... 59

3.3.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm ... 61

3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ... 67

<b>Kết luận chương 3 ... 69</b>

<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 70</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 72PHỤ LỤC ... PL1</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu </b>

Bảng 1.1 <sup>Bảng các thành tố, chỉ số hành vi và mức độ biểu hiện của </sup>

Bảng 1.2 <sup>Mức độ đánh giá của giáo viên về kĩ năng thực hiện kĩ năng </sup>

Bảng 1.3 Các tiêu chí đánh giá chủ đề dạy học phát triển năng lực giao tiếp

Bảng 1.4 Các tiêu chí đánh giá về kế hoạch và tài liệu dạy học 27 Bảng 1.5 Các tiêu chí đánh giá về tổ chức hoạt động của học sinh 31 Bảng 2.1 <sup>Mục tiêu về yêu cầu cần đạt của chủ đề “Trái Đất và bầu trời” </sup>

Bảng 2.2 Bảng phân phối chi tiết chủ đề Trái Đất và bầu trời 37 Bảng 2.3 Tiêu chí đánh giá hoạt động của nhóm HS 51

Bảng 2.5 Bảng tiêu chí đánh giá năng lực giáo tiếp cho HS 53 Bảng 2.6 Bảng tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác cho HS 56 Bảng 2.7 Phiếu tự đánh giá đồng đẳng cho học sinh 57 Bảng 3.1 <sup>Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra môn KHTN lớp 6 trước </sup>

Bảng 3.4 Tổng hợp xếp loại năng lực giao tiếp và hợp tác đầu ra của HS 64 Bảng 3.5 <sup>Các mức độ xếp loại năng lực giao tiếp và hợp tác đầu ra của </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>

<b>Số hiệu </b>

Biểu đồ 1.1 <sup>Kết quả điều tra ý kiến của GV tầm quan trọng của việc phát </sup>

triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS <sup>16 </sup> Biểu đồ 1.2 <sup>Kết quả điều tra ý kiến của GV về tần suất tổ chức dạy học </sup>

nhóm để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS <sup>16 </sup> Biểu đồ 1.3 <sup>Kết quả điều tra ý kiến của GV về mức độ sử dụng các biện </sup>

pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác của HS <sup>17 </sup> Biểu đồ 1.4 <sup>Kết quả điều tra ý kiến của GV về mức độ yêu thích của HS </sup>

Biểu đồ 1.5 <sup>Kết quả điều tra ý kiến đánh giá của HS về vai trò của môn </sup>

KHTN trong phát triển năng ực giao tiếp và hợp tác <sup>20 </sup> Biểu đồ 1.6 Kết quả điều tra mức độ trao đổi của HS khi tham gia hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Theo thông tư số 32/08/2018/TT-BGDĐT do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành về Chương trình giáo dục phổ thông mới đối với cấp trung học cơ sở được bắt đầu áp

<i>dụng từ năm học 2021-2022 xác định: “Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hồn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.” Trong giai </i>

đoạn giáo dục cơ bản, một trong những môn học bắt buộc ở cấp trung học cơ sở với

<i>tên gọi mới là môn Khoa học tự nhiên với định hướng: “Bên cạnh vai trị góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung cho học sinh, giáo dục khoa học tự nhiên có sứ mệnh hình thành và phát triển thế giới quan khoa học ở học sinh; đóng vai trò chủ đạo trong việc giáo dục học sinh tinh thần khách quan, tình u thiên nhiên, tơn trọng các quy luật của tự nhiên để từ đó biết ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và môi trường. Giáo dục khoa học tự nhiên giúp học sinh dần hình thành và phát triển năng lực khoa học tự nhiên qua quan sát và thực nghiệm, vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống; đồng thời cùng với các mơn Tốn, Vật lí, Hố học, Sinh học, Công nghệ, Tin học thực hiện giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới và được quan tâm thích đáng trong đổi mới giáo dục phổ thơng của Việt Nam” </i>

Chương trình mơn Khoa học tự nhiên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tháng 12 năm 2018 được xây dựng dựa trên sự kết hợp của ba trục cơ bản là: Chủ đề khoa học, các nguyên lý và khái niệm chung về thế giới tự nhiên, hình thành và phát triển năng lực. Các kiến thức, kỹ năng về vật lý, hóa học, sinh học, Trái Đất và bầu trời được tổ chức theo các mạch nội dung (chất và sự biến đổi chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi, Trái Đất và bầu trời ), thể hiện các nguyên lí, quy luật chung của thế giới tự nhiên (tính cấu trúc, sự đa dạng, sự tương tác, tính hệ thống, quy luật vận động

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

và biến đổi), đồng thời từng bước phản ánh vai trò của khoa học tự nhiên đối với sự phát triển xã hội và sự vận dụng kiến thức, kĩ năng về khoa học tự nhiên trong sử dụng và khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững. Hiểu biết về các nguyên lý của tự nhiên, cùng với hoạt động khám phá tự nhiên, vận dụng kiến thức KHTN vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn là yêu cầu cần thiết để hình thành và phát triển năng lực KHTN ở học sinh. Mơn KHTN góp phần hình thành và phát triển các năng lực (NL) chung như NL tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Việc dạy học môn KHTN cấp THCS theo định hướng phát triển năng lực (gồm năng lực chung và năng lực KHTN) đã nhận được nhiều sự quan tâm nghiên cứu.

Hiện nay, việc phát triển NL giao tiếp và hợp tác từ trong trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới. Giáo dục văn hoá giao tiếp, giáo dục tinh thần hợp tác cho học sinh luôn là một nội dung quan trọng của chương trình mới. NL giao tiếp và hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của con người trong xã hội hiện đại. Tương tác với người khác sẽ tạo cơ hội trao đổi và phản ánh về ý tưởng. Hành động xây dựng ý tưởng để chia sẻ thông tin hoặc lập luận để thuyết phục người khác là một phần quan trọng trong học tập. Nếu ý tưởng được đưa ra trao đổi và chịu sự phản biện cẩn thận thì chúng thường được sàng lọc và cải tiến. Trong quá trình này, học sinh (HS) làm sâu sắc thêm các kĩ năng của mình thơng qua sự phản biện và theo logic của người khác.

Qua tìm hiểu việc xây dựng và thử nghiệm chương trình mơn KHTN, các kết quả thu được từ dạy thực nghiệm chủ đề đã bước đầu phản ánh được tính hiệu quả của việc tổ chức dạy học chủ đề môn KHTN đảm bảo mục tiêu giáo dục mà Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Tuy nhiên, hiện số lượng các kế hoạch dạy học chủ đề “Trái Đất và bầu trời ” còn ít. Hiện nay, các kiến thức của chủ đề là mới đối với giáo viên (GV), kiến thức cũng có sự tích hợp nội dung của nhiều lĩnh vực, chưa có thiết bị dạy học, nên GV sẽ cịn gặp khó khăn trong việc thiết kế, tổ chức hoạt động dạy học các chủ đề môn KHTN cho HS theo hướng phát triển NL của HS.

Chúng tôi nhận thấy, chủ đề “Trái Đất và bầu trời ” có nhiều cơ hội để tiếp cận với những sự vật, hiện tượng xảy ra hàng ngày xung quanh các em như Mặt Trời, Mặt Trăng, hiện tượng ngày và đêm, nhật thực, nguyệt thực. Với những kiến thức nền tảng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

đã có, có rất nhiều điều kiện để tổ chức quá trình dạy học nội dung này theo hướng phát triển NL giao tiếp và hợp tác của HS.

<i>Với những lí do đó chúng tôi chọn đề tài “ Tổ chức dạy học chủ đề “Trái Đất và bầu trời ”- Khoa học tự nhiên 6 theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác” để nghiên cứu làm luận văn. </i>

<b>2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu </b>

<b>2.1. Các nghiên cứu về năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh </b>

Hiện nay ở Việt Nam, các nghiên cứu như: Tạp chí Giáo dục số 436 (Kì 2 – 8/2018) Bồi dưỡng năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thơng qua tổ chức hoạt động nhóm khi dạy học hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai ở lớp 10 của nhóm tác giả Nguyễn Chiến Thắng – Nguyễn Thị Hoàng Anh; Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục Phát triển năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường” Vật lí 11 trường học phổ thơng với thí nghiệm học sinh của Thi Anh Đạt đã đưa ra các cơ sở lý luận về phát triển NL giao tiếp và hợp tác của HS trong dạy học các môn học. Nhưng hiện nay chưa có những nghiên cứu cụ thể về phát triển NL giao tiếp và hợp tác trong việc dạy học tích hợp liên mơn theo chương trình mới, đặc biệt là trong môn KHTN vừa mới được áp dụng ở cấp THCS trong năm học 2021-2022. Trong nghiên cứu này, chúng tơi muốn đi sâu tìm hiểu về tổ chức dạy học theo định hướng phát triển NL giao tiếp và hợp tác trong môn KHTN nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

<b>2.2. Các nghiên cứu về dạy học chủ đề “ Trái Đất và bầu trời ” – KHTN 6 </b>

Ở Việt Nam hiện nay, hướng nghiên cứu về việc tổ chức dạy học chủ đề Trái Đất và bầu trời trong môn KHTN đã được xây dựng và cơng nhận trên một số tạp chí, bài báo cụ thể như: Tạp chí khoa học và cơng nghệ, Trường đại học Hùng Vương Tập 16,

<i>Số 3 (2019): 56-68 Phát triển năng lực học sinh thông qua dạy học chủ đề “Trái Đất và bầu trời ” chương trình mơn khoa học tự nhiên lớp 6 của nhóm tác giả Nguyễn Thị </i>

Thanh Vân, Nguyễn Thị Hồng Thoa, Nguyễn Thị Huệ , Đào Kim Quế; Luận văn thạc

<i>sĩ khoa học giáo dục Tổ chức dạy học chủ đề “Trái Đất và bầu trời ” trong dạy học môn Khoa học tự nhiên lớp 6 theo định hướng giáo dục STEM của Vũ Tuân. </i>

Các nghiên cứu trên đã đưa ra được cơ sở lý luận và xây dựng quy trình dạy học theo định hướng phát triển các NL cần thiết cho HS giúp nâng cao chất lượng giáo dục

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

trong môn học theo chương trình giáo dục phổ thơng mới hiện nay. Nhưng các nghiên cứu này chỉ mới xây dựng tổ chức dạy chủ đề theo định hướng chung chứ chưa thể hiện rõ cụ thể từng NL. Do đó, chúng tơi muốn triển khai nghiên cứu chun sâu hơn về việc tổ chức hoạt động dạy học chủ đề Trái Đất và bầu trời theo định hướng phát triển thể hiện rõ trong quá trình thực nghiệm là năng lực giao tiếp và hợp tác.

<b>3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Vận dụng các lí luận về dạy học phát triển NL giao tiếp và hợp tác để thiết kế các tiến trình và tổ chức dạy học chủ đề “Trái đất và bầu trời ” - Khoa học tự nhiên lớp 6 nhằm góp phần phát triển NL giao tiếp và hợp tác của HS.

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Nếu vận dụng được các lí luận về dạy học theo hướng phát triển NL giao tiếp và hợp tác để thiết kế được các nhiệm vụ học tập phù hợp, đòi hỏi sự cộng tác của các thành viên trong nhóm hợp tác gắn với các giai đoạn tổ chức dạy học chủ đề “Trái Đất và bầu trời ” - Khoa học tự nhiên lớp 6 thì sẽ góp phần phát triển được NL giao tiếp và hợp tác của HS.

<b>5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

Sự phát triển NL giao tiếp và hợp tác của HS trong dạy học chủ đề “Trái Đất và

<b>bầu trời ” - KHTN 6. </b>

<b>5.2. Phạm vi nghiên cứu </b>

- Quá trình tổ chức dạy học chủ đề “Trái Đất và bầu trời ” trong dạy học môn KHTN 6 theo hướng phát triển NL giao tiếp và hợp tác của HS

- Địa bàn: Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng, quận Thanh Khê, Đà Nẵng - Thời gian: Từ tháng 10/5/2023 – 27/5/2023

<b>5.3. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và tìm hiểu thực tiễn việc dạy học theo định hướng phát triển NL giao tiếp và hợp tác ở trường THCS

- Xây dựng được quy trình tổ chức dạy học nhằm góp phần phát triển NL giao tiếp và hợp tác của HS trong dạy học vật lí; thiết kế một số tiến trình dạy học thuộc chủ đề “Trái Đất và bầu trời ” theo hướng phát triển NL giao tiếp và hợp tác của HS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm giả thuyết, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc tổ chức dạy học chủ đề Trái Đất và bầu trời theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác

<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết </b>

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và các tài liệu liên quan về tổ chức dạy học phát triển NL giao tiếp và hợp tác của HS.

- Nghiên cứu nội dung chủ đề “ Trái Đất và bầu trời ”- KHTN 6

<b>6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b>

- Tìm hiểu thực trạng về việc dạy học theo định hướng phát triển NL giao tiếp và hợp tác trong môn KHTN ở trường THCS

<b>6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm </b>

- Tiến hành thực nghiệm có đối chứng trong giảng dạy một số bài thuộc chủ đề Trái Đất và bầu trời – KHTN 6 theo theo định hướng phát triển NL giao tiếp và hợp tác.

<b>6.4. Phương pháp thống kê toán học </b>

- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu, đưa ra những kết quả phân tích định tính, định lượng từ đó rút ra kết luận cho đề tài.

- Đánh giá thực trạng về dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác ở một số trường THCS hiện nay.

- Xây dựng tiến trình dạy học chủ đề “Trái Đất và bầu trời ” - KHTN 6 theo hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác với những kết quả được khẳng định từ thực nghiệm sư phạm.

<b>7.3. Bố cục của luận văn </b>

PHẦN 1: MỞ ĐẦU PHẦN 2: NỘI DUNG

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn

Chương 2: Thiết kế hoạt động dạy học chủ đề trái đất và bầu trời theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm PHẦN 3: KẾT LUẬN

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>NỘI DUNG </b>

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC </b>

<b>PHÁT TRIỂN NĂNG GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN </b>

<b>1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác </b></i>

<i><b>*Khái niệm năng lực giao tiếp </b></i>

Năng lực giao tiếp là một trong những năng lực cốt lõi của học sinh, cho phép họ sử dụng ngôn ngữ để truyền tải thông tin và thiết lập mối quan hệ với những người xung quanh. Trong quá trình học tập, năng lực giao tiếp giúp học sinh trao đổi kiến thức và thông tin về cuộc sống, từ đó đạt được các mục đích nhất định. [5].

Năng lực giao tiếp giúp con người biết bày tỏ những suy nghĩ, tâm tư tình cảm của mình với người đối diện một cách cởi mở, thân thiện, không gây hại hay tổn thương ai, giúp con người biết cách giao tiếp và đánh giá tình huống trong đời sống hàng ngày. Mỗi một tình huống khác nhau sẽ có những cách giao tiếp khác nhau, một cách giao tiếp có thể được coi là thành cơng ở tình huống này nhưng lại khơng thành cơng ở một tình huống khác, vì thế con người cần có những lựa chọn sao cho phù hợp với hoàn cảnh.

<i><b>*Khái niệm năng lực hợp tác </b></i>

Theo Từ điển tiếng Việt (2000): hợp tác là cùng chung sức giúp nhau trong một công việc, trong một lĩnh vực hoạt động nào đó nhằm đạt được mục đích chung.

<i>Lương Phúc Đức trong luận văn thạc sĩ cho rằng: “Dạy học hợp tác là việc dùng các nhóm nhỏ học sinh trong dạy học, sao cho các thành viên trong nhóm cùng nhau làm việc, học tập để đạt được nội dung Toán và các kĩ năng xã hội. Các em học sinh cùng nhau làm việc hướng đến mục đích chung” [2] </i>

<i>Tác giả Đoàn Thị Thanh Phương cho rằng “Dạy học hợp tác là phương pháp dạy học trong đó, mỗi học sinh được học tập trong một nhóm, có sự cộng tác giữa các thành viên trong nhóm, giữa các nhóm để đạt đến mục đích chung”[4] </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>Trần Thị Bích Trà cho rằng “Dạy học hợp tác là một phương pháp dạy học, trong đó giáo viên tổ chức lớp học thành nhóm, các thành viên trong nhóm phải cùng nhau làm việc, hợp tác để thực hiện nhiệm vụ dạy học mà giáo viên đã giao, nhằm đạt được mục tiêu dạy học”.[7] </i>

Học hợp tác là phương pháp dạy học tập trung vào hoạt động tương tác giữa các cá nhân, trong đó có sự hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau. Kết quả của phương pháp này là người học sẽ tiếp thu kiến thức thông qua các hoạt động tương tác khác nhau, bao gồm tương tác giữa các học viên, giữa học viên và giáo viên, và giữa học viên và môi trường học tập.

Giao tiếp và hợp tác là hai năng lực có mối quan hệ qua lại với nhau, hỗ trợ nahu, hình thành năng lực chung. Để phát triển năng lực hợp tác thì học sinh cần phải giao tiếp với nhau, ngược lại để giao tiếp thì cũng cần có sự hợp tác.

<i><b>*Khái niệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực </b></i>

Dạy học theo hướng phát triển năng lực là mơ hình dạy học hướng tới mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học, trong đó người học tự nghiên cứu, tìm hiểu và hồn thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự định hướng, tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ của người dạy.Q trình dạy học khơng nặng về tập trung trang bị kiến thức cho người học (HS học được những gì) mà chuyển sang dạy cho HS làm được những gì từ điều đã học, dựa trên ngun lí: Học đi đơi với hành, lí luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. thông qua cách thức tổ chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ hợp lý của giáo viên.

<i><b>*Khái niệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác </b></i>

Dạy học học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS là việc hướng tới mục tiêu phát triển cho HS những kĩ năng giao tiếp và hợp tác cần thiết nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu giáo dục chung.

<i><b>1.1.2. Đặc điểm của dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác </b></i>

Cũng như dạy học theo định hướng phát triển năng lực chung, dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác bao gồm những đặc điểm chính như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

(1) Dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác được thiết kế để phù hợp với sự đa dạng của học sinh. Phương pháp này tập trung vào việc tận dụng sở thích, khả năng và kiến thức cơ bản của từng học sinh để cá nhân hóa q trình học tập và đáp ứng nhu cầu của mỗi người.

Thay vì chỉ tuân thủ các giờ học chung, học sinh có quyền lựa chọn môn học và cách học phù hợp với họ, bất kể địa điểm hay thời gian (như học trực tuyến hoặc học nhóm). Điều này giúp học sinh phát triển tối đa khả năng sẵn có của mình. Quan trọng nhất, phương pháp học này mang lại tự do và linh hoạt cho học sinh, loại bỏ sự không công bằng trong quá trình học tập. Học sinh được coi là tâm điểm trong q trình học và ln có cảm giác thoải mái và dễ chịu.

(2) Dạy học theo hướng phát triển năng lực giao tiếp và toán học tập trung vào khả năng của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức cần thiết và nâng cao khả năng thực hành, áp dụng những kiến thức đã học được. Kiến thức, kỹ năng và cách ứng xử được coi là nguồn tài nguyên quan trọng để học sinh có thể hồn thành các nhiệm vụ cụ thể và phát triển năng lực của mình.

(3) Phương pháp giảng dạy tập trung vào phát triển năng lực xác định và đo lường kết quả học tập của học sinh dựa trên khả năng hiểu và áp dụng kiến thức môn học. Học sinh sẽ chứng tỏ tiến bộ của mình thơng qua việc thể hiện năng lực, khơng dựa vào thời gian cố định như học kỳ hoặc cấp học..

(4) Phương pháp giảng dạy theo hướng phát triển năng lực cho phép học sinh tự chủ trong việc tiếp nhận tài liệu học tập, bao gồm cả thời điểm và nhịp độ học tập. Qua đó, hình thức này khuyến khích khả năng làm việc độc lập của học sinh và giúp họ phát triển tối đa các kỹ năng để đạt được mục tiêu học tập.

<i><b>1.1.3. Cấu trúc của năng lực giao tiếp và hợp tác </b></i>

<i>1.1.3.1. Năng lực giao tiếp </i>

<i><b>*Cấu trúc của năng lực giao tiếp </b></i>

Theo Daniel Coste, năng lực giao tiếp bao gồm 04 thành phần:

-Thành phần làm chủ ngôn ngữ gồm các kiến thức ngôn ngữ, các kỹ năng liên quan đến sự vận hành của ngôn ngữ với tư cách là một hệ thống cho phép thực hiện các phát ngôn;

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

-Thành phần làm chủ văn bản gồm các kiến thức ngôn ngữ, kỹ năng liên quan đến diễn ngôn, các thông điệp với tư cách là một chuỗi tổ chức phát ngôn;

-Thành phần làm chủ các yếu tố về phong tục gồm các kiến thức, kỹ năng liên quan đến tập quán, chiến lược, cách điều chỉnh trong trao đổi liên nhân theo đúng địa vị,vai vế và ý định của những người tham gia giao tiếp.

-Thành phần làm chủ tình huống bao gồm các kiến thức và kỹ năng liên quan đến các yếu tố khác nhau có thể ảnh hưởng đến cộng đồng và sự lựa chọn của người sử dụng ngôn ngữ trong một hoàn cảnh cụ thể. [11]

<i>1.1.3.2. Năng lực hợp tác </i>

<i><b>*Cấu trúc của năng lực hợp tác </b></i>

<i>Hình 1. Các thành tố của năng lực hợp tác </i>

- Tổ chức và lập kế hoạch HT: Thực hiện được nhiệm vụ tổ chức nhóm và lập kế hoạch HT, xác định rõ vai trò của mỗi thành viên trong nhóm, đồng thời, mỗi thành viên có thể hốn đổi vai trò cho các bạn để hỗ trợ nhau hoàn thành nhiệm vụ. Từng thành viên dự kiến các cơng việc cụ thể, sắp xếp trình tự thời gian cũng như cách thức thực hiện công việc một cách hợp lý.

- Tham gia hoạt động HT: Sau khi tổ chức và lập kế hoạch HT, mỗi thành viên tự giác hoàn thành nhiệm vụ được giao. HS trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân, lắng nghe, phản hồi ý kiến của các thành viên khác, giải quyết mâu thuẫn, từ đó, ghi chép, tổng hợp và viết được một bản báo cáo logic, có hệ thống. Theo nhóm tác giả, đây là thành tố quan trọng của NLHT bởi vì kết quả hoạt động HT của nhóm phụ thuộc vào quá trình tham gia hoạt động HT của các thành viên trong nhóm.

- Đánh giá hoạt động HT: HS đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các thành viên khác khi tham gia hoạt động nhóm dựa vào các tiêu chí đã đề ra

NĂNG LỰC HỢP TÁC

Tổ chức và lập kế hoạch

hợp tác <sup>Tham gia hoạt động </sup>hợp tác <sup>Đánh giá hoạt động </sup>hợp tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

thông qua sản phẩm hoạt động của nhóm, từ đó, đưa ra được phương án cải tiến sản

<b>phẩm. [12] </b>

Theo tài liệu [8] năng lực GT và HT được xác định với các thành tố tương ứng với các chỉ số hành vi và mức độ biểu hiện ở bảng sau:

<i>Bảng 1.1. Bảng các thành tố, chỉ số hành vi và mức độ biểu hiện của </i>

<b>M1: Xác định được một vài nhiệm vụ cần GT và </b>

HT, chưa diễn đạt được nhiệm vụ

<b>M2: Xác định được một vài nhiệm vụ cần GT và </b>

HT, diễn đạt được nhiệm vụ.

hướng dẫn hoàn toàn.

<b>M2: Thực hiện được nhiệm vụ tạo nhóm với sự </b>

hỗ trợ của GV.

<b>M3: Chủ động phối hợp việc tạo nhóm hiệu quả, </b>

các thành viên hốn đổi được vai trò cho nhau. [2.2]. Lập kế

hoạch cho hoạt động GT và HT

<b>M1: Nhiệm vụ của nhóm chưa xác định được </b>

đúng. Phân công nhiệm vụ chưa phù hợp với năng lực của các cá nhân trong nhóm.

<b>M2: Nhiệm vụ của nhóm được xác định đúng. </b>

Các công việc phải làm được lên kế hoạch theo trình tự và thời gian hợp lí nhưng phân cơng nhiệm vụ chưa phù hợp cho các thành viên.

<b>M3: Nhiệm vụ của nhóm được xác định đúng. </b>

Các công việc phải làm được lên kế hoạch theo trình tự và thời gian hợp lí. Phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực các thành viên.

<b>3. Tham gia [3.1]. Xác định M1: Chưa xác định đúng nhiệm vụ của bản thân </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>M2: Xác định đúng được nhiệm vụ của bản thân </b>

trong hoạt động GT và HT nhưng chưa đầy đủ, rõ ràng.

<b>M3: Xác định đúng, đầy đủ nhiệm vụ của bản </b>

thân trong hoạt động GT và HT. [3.2]. Thực

hiện nhiệm vụ được giao

<b>M1: Chưa chủ động tìm tịi, nghiên cứu tài liệu </b>

và không thực hiện xong nhiệm vụ.

<b>M2: Biết tìm tịi tài liệu nhưng nhiệm vụ được </b>

giao hoàn thành chưa tốt.

<b>M3: Biết tìm tịi tài liệu, tự giác thực hiện tốt </b>

nhiệm vụ được phân công theo kế hoạch đã lập ra, hỗ trợ các bạn khác trong nhóm thực hiện

<b>M1: Trình bày ý kiến cá nhân chưa rõ ràng, chưa </b>

giải thích, chứng minh ý kiến cá nhân của mình hoặc có giải thích, chứng minh nhưng chưa thuyết phục.

<b>M2: Trình bày ý kiến cá nhân cũng như kết quả </b>

thực hiện một các rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu. Chưa đưa ra được lý lẽ, bằng chứng thuyết phục bảo vệ, chứng minh quan điểm của mình.

<b>M3: Trình bày ý kiến cá nhân cũng như kết quả </b>

thực hiện một cách rõ ràng, dễ hiểu. Nêu được các lý lẽ bảo vệ, chứng minh cho quan điểm của

<b>M1: Không tập trung chú ý lắng nghe, không </b>

đưa ra được thông tin phản hồi. Đưa ra thông tin không đúng nội dung, thái độ không tôn trọng, bảo thủ ý kiến cá nhân.

<b>M2: Có lắng nghe và chọn lọc được những thơng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tin chính xác, đưa ra được thơng tin phản hồi, có thái độ chưa tơn trọng, cịn bảo thủ ý kiến cá nhân.

<b>M3: Chú ý lắng nghe và chọn lọc được thơng tin </b>

chính xác. Đưa ra thông tin phản hồi kịp thời, chính xác và tập trung vào những vấn đề quan trọng. Biết chia sẻ thơng tin, có thái độ tôn trọng trước các ý kiến trái chiều.

[3.5]. Tổng hợp kết quả

<b>M1: Ghi chép, tổng hợp các ý kiến của mọi </b>

người trong nhóm chưa đầy đủ, chưa viết được bản báo cáo kết quả một cách hợp lí.

<b>M2: Ghi chép, tổng hợp đầy đủ các ý kiến của </b>

mọi người trong nhóm tuy nhiên bản báo cáo kết quả chưa khoa học, chưa logic.

<b>M3: Ghi chép, tổng hợp đầy đủ các ý kiến của </b>

mọi người trong nhóm để viết bản báo cáo nội dung hợp lí, cấu trúc logic, có hệ thống.

<b>M1: Đánh giá chưa chính xác mức độ thực hiện </b>

nhiệm vụ của bản thân khi tham gia hoạt động nhóm. Chưa rút ra được bài học kinh nghiệm.

<b>M2: Đánh giá chính xác mức độ thực hiện nhiệm </b>

vụ của bản thân khi tham gia hoạt động nhóm. Chưa rút ra được bài học kinh nghiệm.

<b>M3: Đánh giá chính xác mức độ thực hiện nhiệm </b>

vụ của bản thân khi tham gia hoạt động nhóm. Rút ra được bài học kinh nghiệm.

[4.2]. Đánh giá lẫn nhau

<b>M1: Đánh giá chưa khách quan, công bằng mức </b>

độ thực hiện nhiệm vụ của các thành viên khác khi tham gia hoạt động nhóm.

<b>M2: Đánh giá một cách khách quan, cơng bằng, </b>

chính xác mức độ thực hiện nhiệm vụ của các

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

thành viên khác khi tham gia hoạt động nhóm. Chưa rút ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân.

<b>M3: Đánh giá một cách khách quan, cơng bằng, </b>

chính xác mức độ thực hiện nhiệm vụ của các thành viên khác khi tham gia hoạt động nhóm. Rút ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân.

<i><b>1.1.4. Mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác </b></i>

Định hướng phát triển năng lực là đảm bảo hướng tới phát triển năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kỹ năng, kiến thức cơ bản, hiện đại và thiết thực; giáo dục hài hịa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng vào việc thực hành, vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã được trang bị trong quá trình học tập để giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống hàng ngày; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên. Thơng qua hình thức tổ chức giáo dục và các phương pháp giáo dục, phát huy tiềm năng và tính chủ động của mỗi học sinh. Đồng thời có những phương pháp đánh giá phù hợp giá phù hợp với mục tiêu giáo dục đặt ra.

Phát triển năng lực trong dạy học Vật lí là sự tích hợp hài hòa, linh hoạt các kiến thức, kỹ năng mà cá nhân có hoặc có thể tiếp thu để giải quyết thành cơng, có trách nhiệm các vấn đề cụ thể trong các tình huống khác nhau với sự nhanh nhạy, động cơ và ý chí.

Để giúp người học không chỉ có kiến thức vật lí mà cần có cả kiến thức liên ngành và kiến thức thực tiễn; khơng chỉ có thái độ đúng với mơn học vật lí mà cịn địi hỏi thấy được giá trị của việc học, giáo viên cần thực hiện các phương pháp dạy học linh hoạt trong quá trình dạy học, thơng qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập một cách chủ động học sinh sẽ đồng thời có được các năng lực cần thiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>1.2. Điều tra thực tiễn việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác ở trường THCS </b>

<i><b>1.2.1. Mục đích điều tra </b></i>

Tìm hiểu thực trạng việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác ở trường THCS nhằm thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “Trái đất và bầu trời ” – KHTN 6 theo hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh

<i><b>1.2.2. Phương pháp điều tra </b></i>

<i>1.2.2.1. Phương pháp sử dụng bảng hỏi </i>

Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến GV nhằm tìm hiểu nhận thức của GV về việc thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “Trái đất và bầu trời ” – KHTN 6 theo hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh

<i>1.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn </i>

Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên tại trường THCS ....

<i>1.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu </i>

Dựa vào những dữ liệu thu được từ: dự giờ, quan sát, ghi chép mô tả, quay video, phỏng vấn, bảng hỏi, nghiên cứu hồ sơ, áp dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu dạng chữ và sử dụng các cơng thức tính phần trăm (%) để sử lý số liệu thu được trên phiếu hỏi từ khảo sát thực trạng

<i><b>1.2.3. Kết quả điều tra thơng qua phiếu phỏng vấn </b></i>

<i>1.2.3.1. Về phía giáo viên </i>

<b>* Thực trạng nhận thức, thái độ của cán bộ quản lí và giáo viên về phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS </b>

Giao tiếp và hợp tác là một trong những kĩ năng cần thiết cho học sinh. Để tìm hiểu nhận thức của giáo viên về việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS

<i>chúng tôi đưa ra câu hỏi: Theo thầy cô, việc phát triển năng lực giao tiếp và hơp tác cho HS có tầm quan trọng như thế nào trong dạy học Khoa học tự nhiên ở trường THCS? Kết quả thu được như sau: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>Biểu đồ 1.1. Kết quả điều tra ý kiến của GV tầm quan trọng của việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS </i>

Từ kết quả trên chúng ta có thể thấy, giáo viên đã có nhận thức tốt về việc phát triển năng lực giao tiếp và hơp tác cho HS, 100% giáo viên cho rằng đây là một trong những nội dung hết sức quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành và phát triển năng lực học sinh.

Để tìm hiểu về tần suất thực hiện phát triển năng lực giao tiếp và hơp tác cho HS,

<i>chúng tôi đưa ra câu hỏi: “Tần suất mà thầy/cơ đã tổ chức dạy học nhóm để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS?” Kết quả thu được như sau: </i>

<i>Biểu đồ 1.2. Kết quả điều tra ý kiến của GV về tần suất tổ chức dạy học nhóm để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS </i>

Chúng ta thấy rằng, qua kết quả khảo sát, các giáo viên đã áp dụng việc phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh, tỷ lệ giáo viên thường xuyên áp dụng việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong dạy học KHTN chiếm 12 %, tỷ lệ giáo viên thi thoảng áp dụng là 52% và có tới 36% giáo viên ít khi sử dụng. Điều này cho thấy mặc dù đã có nhận thức tốt về tầm quan trọng và vai trò của kĩ năng giao tiếp và hợp tác đối với HS tuy nhiên mức độ rèn của giáo viên còn thấp, chưa thực hiện thường xuyên. Một yêu cầu đặt ra là cần có những quy trình rèn nhằm tăng cường hoạt động rèn kĩ năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh qua dạy học KHTN, từ đó nâng cao hiệu quả rèn bởi những kĩ năng giao tiếp và hợp tác đóng vai trị hết sức quan trọng đối với các em học sinh.

<i>*Thực trạng tiếp cận và sử dụng các biện pháp nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh qua dạy học KHTN của giáo viên. </i>

<i>Để tìm hiểu nội dung này, chúng tôi đưa ra câu hỏi: “Theo thầy cô một số biện pháp nào dưới đây giúp HS phát triển được năng lực giao tiếp và hợp tác trong dạy học Khoa học tự nhiên?” Kết quả thu được như sau: </i>

<i>Biểu đồ 1.3. Kết quả điều tra ý kiến của GV về mức độ sử dụng các biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác của HS </i>

Từ kết quả trên chúng ta có thể thấy rằng, giáo viên đã có những đánh giá khác nhau về việc sử dụng các biện pháp khác nhau trong việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS. Trong đó được đánh giá cao nhất là tiêu chí “Tăng cường vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực” trong dạy học với 28% giáo viên lựa chọn. Đứng thứ hai là tiêu chí “Giao nhiều bài tập về nhà cho HS” và “Thường xuyên cho HS hoạt động nhóm” với 20% giáo viên lựa chọn. Với mức độ thấp hơn cả là tiêu chí “Tăng cường các hoạt động trải nghiệm trong dạy học” và tiêu chí “Tăng cường q trình đánh giá trong dạy học” với 16% mức độ giáo viên lựa chọn. Có thể thấy,

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

giáo viên đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau trong việc phát triển năng lực giao tiếp cho HS. Qua trao đổi chúng tôi thấy rằng, giáo viên đã khá linh hoạt trong các hoạt động dạy học, tuy nhiên mức độ sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cịn chưa cao, hiệu quả áp dụng còn thấp.

<i>* Thực trạng kĩ năng giao tiếp và hợp tác của HS lớp 6 </i>

Để đánh giá thực trạng này chúng tôi chủ yếu đánh giá trên Hs lớp 6 bằng phương pháp quan sát khi HS học tập theo nhóm.(Phiếu quan sát ở phần phụ lục). Kết quả thu được như sau:

<i>Bảng 1.2: Mức độ đánh giá của giáo viên về kĩ năng thực hiện kĩ năng giao tiếp và </i>

Biết phân công công việc hợp

Biết giải quyết xung đột 0 0 0 0 9 37,5 13 54,2 3 12,5

Qua bảng số liệu và biểu đồ trên chúng ta có thể thấy qua khảo sát về việc thực hiện kĩ năng giao tiếp và hợp tác chúng ta nhận thấy hầu hết học sinh được đánh giá ở mức trung bình khá,.Điều này chứng tỏ kĩ năng giao tiếp và hợp tác của HS còn hạn chế. Theo kết quả quan sát và phỏng vấn học sinh, các em đã có một số kĩ năng giao tiếp cũng như hợp tác. Tuy nhiên, các kĩ năng này vẫn còn hạn chế và các kĩ năng chưa đầy đủ. Cụ thể kết quả ở từng nhóm kĩ năng như sau

Ở nhóm kĩ năng biết lắng nghe với 33,3% ở mức độ kĩ năng khá, 50% ớ mức độ trung bình và 20,8% ở mức độ yếu. Qua quan sát có thể thấy, đa số các em đã biết lắng

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

nghe ý kiến của các bạn trong quá trình học học tác, tuy nhiên một số em vẫn chưa chú ý trong q trình hoạt động, cịn lơ là và chưa chú ý.

Ở nhóm kĩ năng biết thảo luận với mức độ kĩ năng rất tốt khơng có học sinh nào đạt được, 37,5% mức độ khá và trung bình bằng nhau là là 58,3% và có 8,3% HS có kĩ năng yếu. Điều này cho thấy các em đã có sự tiến bộ và bước đầu biết thực hiện các kĩ năng thảo luận cùng các bạn. Tuy nhiên bên cạnh đó, phần đa học sinh còn yếu trong việc quan sát, các em thường không để ý và quan sát không đầy đủ về đối tượng, vì thế việc thực hiện thảo luận cịn chưa mang lại kết quả cao. Một số em chưa mạnh dạn trình bày ý kiến của bản thân

Ở nhóm kĩ năng biết phân cơng cơng việc hợp lí và biết chia sẻ có cùng chung một 20,8% HS đạt ở mức độ khác và có tới 66,7% HS đạt ở mức độ trung bình, trong đó cịn có 1 HS ở mức độ yếu chiếm 16,7%. Qua quan sát chúng tôi thấy rằng trong các giờ học tập tại lớp các em học sinh đã biết phân cơng nhiệm vụ trong nhóm, biết chia sẻ giúp đỡ các bạn trong nhóm cùng thực hiện nhiệm vụ, tuy nhiên việc thực hiện việc phân chia nhiệm vụ còn yếu, chưa mang lại hiệu quả. Hơn thế việc phân chia và quản lý thời gian của các em còn yếu, chưa phân bố thời gian hợp lý với các nhiệm vụ được giao để hoàn thành một cách tốt nhất.

Cuối cùng là nhóm kĩ năng biết giải quyết xung đột với mức độ khá chiếm 37,5%, mức độ trung bình là 54,2% tuy nhiên có tới 12,5% học sinh chưa có kỹ năng này và đặc biệt khơng có HS đạt ở mức độ tốt và rất tốt. Hầu hết trong mỗi hoạt động học sinh đều đánh giá được kết quả hoạt động của cả nhóm và các thành viên, các em đã biết tham gia hoạt động cùng các bạn tuy nhiên mức độ giải quyết xung đột của các em đánh giá chưa đầy đủ và thường chưa biết cách nhận xét về hoạt động của các bạn trong nhóm. Kết quả khảo sát cho thấy các em còn thiếu nhiều kĩ năng giao tiếp và hợp tác. Thực trạng này cũng cho thấy việc rèn kĩ năng giao tiếp và hợp tác chưa được GV quan tâm thực hiện.

Để kiểm chứng kết quả này, chúng tôi kết hợp với phương pháp quan sát kĩ năng của học sinh rất hạn chế: Không tập chung chú ý đặc biệt là không biết lắng nghe ý kiến của các bạn khác hay việc đưa ra ý kiến, thậm chí các em khơng hiểu được nhiệm vụ, thường xun tách mình khỏi nhóm.

Để tìm hiểu sâu thêm ở ND này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn giáo viên tại trường tiểu học. Qua chia sẻ cô Hoàng Mai nhận định rằng, học sinh tại trường đã có những kĩ năng thực hiện kĩ năng giao tiếp và hợp tác, tuy nhiên mức độ thực hiện các

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

kĩ năng của các em còn yếu, một số giờ học các em hứng thú thì các em thể hiện rất tốt, tuy nhiên một số giờ học các em không thực hiện được kĩ năng trong hoạt động với bạn bè.

<i>1.2.3.2. Về phía học sinh </i>

Để tìm hiểu mức độ u thích của HS với mơn KHTN, chúng tơi đưa ra câu hỏi:

<i>“Em có thích học mơn Khoa học tự nhiên không?”. Kết quả thu được như sau: </i>

<i>Biểu đồ 1.4. Kết quả điều tra ý kiến của GV về mức độ u thích của HS với mơn KHTN </i>

Qua kết quả khảo sát chúng ta có thể thấy, hầu hết học sinh đều u thích mơn KHTN với 88,8% HS đánh giá ở mức độ rất yêu thích và thích, chỉ có 6,2% HS đánh giá ở mức độ bình thường, các em cho rằng đây là một môn học thú vị và mang lại nhiều kiến thức, cũng như những kĩ năng cho các em.

<i>Để tìm hiểu về vị trí mơn KHTN chúng tôi đưa ra câu hỏi: “Theo em, môn Khoa học tự nhiên có vai trị như thế nào trong việc phát triển những kĩ năng giao tiếp và hợp tác?” Kết quả thu được như sau: </i>

<i>Biểu đồ 1.5. Kết quả điều tra ý kiến đánh giá của HS về vai trị của mơn KHTN trong phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Như vậy, đa số các em đều thấy được tầm quan trọng của việc phát triển năng ực giao tiếp và hợp tác trong môn KHTN, tuy nhiên một số em vẫn chưa có nhận thức đúng đắn, một phần do các em chưa hiểu rõ và cho rằng mơn KHTN khó nên cảm giác áp lực trong các bài kiểm tra, bài thi nói chung và mơn KHTN nói riêng.

Bên cạnh đó chúng tơi tiến hành tìm hiểu về việc giao tiếp, troa đổi thảo luận của

<i><b>HS trong giờ học với câu hỏi: “Em hay trao đổi bài với bạn khi nào?” Kết quả thu </b></i>

được như sau:

<i>Biểu đồ 1.6. Kết quả điều tra mức độ trao đổi của HS khi tham gia hoạt động học </i>

Từ kết quả trên chúng ta thấy rằng trong các hoạt động học, HS đã phát triển những năng lực giao tiếp và hợp tác nhất định, tuy nhiên mức độ ở mỗi hoạt động là khác nhau. Trong hoạt động thảo luận và giải bài tập là hoạt động chiếm ưu thế nhiều nhất với 31,3% học sinh lựa chọn, tiếp độ là trong các trò chơi với 17,5%; thuyết trình, vấn đáp về nội dung học tập với 16,2%, thấp hơn là tìm ví dụ, lập công thức theo yêu cầu của GV và Tiến hành làm thí nghiệm với 12,5% HS lựa chọn, và cuối cùng thấp hơn cả là việc đánh giá lẫn nhau trong quá trình học tập với 10% HS lựa chọn. Chúng ta thấy rằng ở mỗi hoạt động các nhau, mức độ trao đổi thảo luận của HS lại khác nhau nhằm phù hợp với đặc điểm của từng hoạt động, đây được coi là một trong những ưu thế giúp GV phát triển cho HS những năng lực giao tiếp và hợp tác cần thiết ở mỗi hoạt động nhằm mang lại hiệu quả học tập cao nhất,

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Từ thực trạng trên chúng ta thấy rằng GV đã tổ chức hoạt động rèn kĩ năng hợp tác trong dạy học KHTN cho học sinh, tuy nhiên mức độ sử dụng cho thường xuyên là do giáo viên cịn gặp những khó khăn về kĩ năng dạy học bằng hình thức này cũng như giáo viên quá thụ động soạn bài và chuẩn bị đồ dùng phục vụ cho quá trình học tập. Trong khi đó, đại đa số giáo viên được điều tra đều thấy ưu điểm nổi trội của việc phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong dạy học môn KHTN là dễ làm thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh; dễ chủ động thực hiện mục tiêu bài học; học sinh rất hứng thú, tích cực tham gia... Để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS trong dạy học mang lại hiệu quả cao một yêu cầu đặt ra lúc này là giáo viên cần hiểu đúng về kĩ năng giao tiếp hợp tác, lựa chọn những kĩ năng phù hợp với nôi dung bài học cho sinh, qua mỗi kĩ năng sẽ giúp phát triển ở các em những năng lực cần thiết. Bên cạnh đó cần có những quy trình để giải quyết những khó khăn như quản lí nề nếp lớp học, khó tìm địa điểm tổ chức cũng là một trong những nội dung cần có phương hướng giải quyết rõ ràng nhằm mang lại hiệu quả cao trong dạy học.

<b>1.3. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác </b>

Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học theo chủ đề, tác giả đề xuất quy trình thiết kế chủ đề dạy học theo định định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác như sau:

<i>Bước 1: Lựa chọn chủ đề </i>

+ Xác định mục tiêu của phần, chương trong môn Khoa học tự nhiên. + Xác định các mạch nội dung cơ bản.

+ Về năng lực: các năng lực mà người học trong quá trình khám phá tri thức và vận dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, tạo ra các sản phẩm có giá trị thực tế (các năng lực hướng tới thường là năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác).

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

+ Về phẩm chất: Hình thành và phát triển phẩm chất chủ yếu với những biểu hiện chủ yếu như cực trao đổi, thảo luận và nêu ý kiến về chuyển động nhìn thấy của Mặt Trời. Cẩn thận, tỉ mỉ khi quan sát để giải thích hiện tượng.

<i>Bước 3: Xác định các nhiệm vụ học tập cần giải quyết trong chủ đề </i>

+ Xây dựng các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề địi hỏi phải có sự GT và HT khi thực hiện.

+ Tương ứng với mỗi vấn đề trên đặt ra các câu hỏi định hướng có liên quan

<i>Bước 4:Thiết kế các hoạt động học tập </i>

+ Xác định điều kiện tổ chức hoạt động: không gian (lớp học, ở nhà, phịng thí nghiệm, cơ sở sản xuất ...); thời gian tổ chức hoạt động.

+ Xác định các phương pháp và kĩ thuật dạy học chủ đạo để tổ chức hoạt động: dạy học giải quyết vấn đề, dạy học khám phá, dạy học dự án, dạy học hợp tác...

+ Xác định phương tiện tổ chức hoạt động.

+ Xác định các bước thực hiện hoạt động: Nêu rõ các thao tác tiến hành hoạt động.

<i>Bước 5: Thiết các tiêu chí, cơng cụ kiểm tra, đánh giá </i>

+ Thiết kế phiếu đánh giá sản phẩm: Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá; phân phối điểm hợp lí cho từng chỉ tiêu; thiết lập phiếu đánh giá.

+ Thiết kế phiếu đánh giá hoạt động nhóm: Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá; Phân

<b>phối điểm hợp lí cho từng chỉ tiêu; Hoàn thành phiếu đánh giá </b>

<b>1.4. Các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác </b>

Tiến trình dạy học phải thể hiện chuỗi hoạt động học của học sinh phù hợp với phương pháp dạy học tích cực được vận dụng. Tùy theo đặc thù bộ môn và nội dung dạy học của chủ đề, giáo viên có thể lựa chọn các phương pháp dạy học khác nhau. Trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hơp tác cho HS, giáo viên có thể sử dụng phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh như:

<i>(1) Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề </i>

Ở phương pháp này, giáo viên cung cấp cho học sinh một cách cơ bản nội dung bài học ngay trên lớp. Phương pháp này khơng địi hỏi phải có những phương tiện thiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

bị, người học đỡ vất vả, người dạy cũng đỡ vất vả, nếu chuẩn bị giáo án tốt lần đầu thì cơ bản cứ thế mà trình bày ở các lần sau.

<i>(2) Phương pháp đàm thoại </i>

Trong dạy học phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh, đàm thoại giúp cho học sinh chủ động nghiên cứu và tiếp thu kiến thức môn học; phát huy tính độc lập suy nghĩ tư duy sáng tạo của học sinh; rèn luyện phương pháp tư duy khoa học và thuyết trình một vấn đề khoa học; giúp học sinh đặt ra những thắc mắc đòi hỏi được giải quyết, đồng thời các em cũng tham gia giải quyết những thắc mắc của người khác; giáo viên đánh giá được chất lượng và phát huy năng lực của mình với mơn học. Phương pháp này cịn góp phần nâng cao trách nhiệm của người thầy trong quá trình giảng dạy, tạo ra sự bình đẳng về chuyên mơn giữa thầy vào trị, giúp cho học sinh có lịng tự tin, để tự khẳng định mình.

<i>(3) Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyêt vấn đề </i>

Dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thơng qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là “tình huống gợi vấn đề” vì “Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề”

<i>(4) Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan </i>

Phương pháp trực quan trong dạy học (hay còn gọi là trình bày trực quan) là phương pháp dạy học sử dụng những phương tiện dạy học trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học như: Bản đồ, tranh ảnh, video, các thí nghiệm,... giúp người học dễ dàng tiếp thu kiến thức hơn, ghi nhớ kĩ, hiểu sâu những hình ảnh, những kiến thức. Hình ảnh được giữ lại đặc biệt vững chắc trong trí nhớ là hình ảnh chúng ta thu nhận được bằng trực quan.

Bằng hình ảnh trực quan sống động học sinh sẽ chủ động tìm tịi, sáng tạo, phát triển khả năng tư duy, giáo viên hoặc gia sư chỉ là một người gợi mở ra vấn đề và dẫn dắt học sinh tìm hiểu kiến thức thơng qua những sơ đồ và những đơn vị kiến thức sơ khai.

<i>(5) Phương pháp ứng dụng CNTT trong dạy học: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã khá phổ biến, nó trở thành một công cụ đắc lực cho giáo viên trong việc ứng dụng soạn giáo án điện tử, sử dụng dụng phần mềm mindmap, Grap trong dạy học. Trong mỗi giờ học với giáo án điện tử, các em sẽ được mở rộng hiểu biết hơn thông qua các video, đoạn phim, hình ảnh liên quan đến bài học. Đây là một phương pháp học tập hiệu quả nhờ áp dụng CNTT vào giảng dạy. Hơn thế nữa, việc ứng dụng CNTT giúp GV dễ dàng hơn trong việc trao đổi nghiệp vụ qua email hoặc tham gia các diễn đàn giáo dục, qua đó giúp GV nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ. CNTT khơng chỉ là trợ thủ đắc lực cho các GV mà còn là “người bạn đồng hành” thân thiết của các HS trong xã hội học tập, kỉ nguyên tri thức số. Việc sử dụng Internet hỗ trợ rất tốt cho việc tự học tập của HS, giúp HS tự nghiên cứu bài tập trước khi vào lớp; có thể nắm được trước nội dung bài học.

<i>(6) Phương pháp dạy học hợp tác (nhóm) </i>

Học hợp tác là một hình thức/kiểu học tích cực chú trọng đến sự phối hợp với những người khác. Ở phương pháp này, học sinh được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung. Học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ, các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, giúp đỡ nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn của nhau.

Dạy học hợp tác nhằm giúp cho mọi học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ được giao. Các thành viên trong nhóm chia sẻ các suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới và học hỏi lẫn nhau. Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm, được tham gia trao đổi, trình bày vấn đề nêu ra.

<i>Trong các phương pháp dạy trên thì dạy học hợp tác (nhóm) là quan trọng nhất, </i>

là cốt lõi trong mục đích phát triển NL giao tiếp và hợp tác. NL hoạt động tập thể được xem là năng lực quan trọng quyết định thành công trong xã hội hiện nay. Dạy học nhóm nếu được tổ chức một cách bài bản sẽ phát huy được tính tích cực, tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

trách nhiệm của mỗi cá nhân; phát triển năng lực hợp tác làm việc và năng lực giao tiếp của từng học sinh. Ưu điểm cụ thể của phương pháp này:

- HS được phát huy năng lực tiềm ẩn trên nhiều phương diện.

- Các thành viên chủ động trong việc phân công nhiệm vụ. Vì đồng trang lứa nên dễ dàng chia sẽ quan điểm, cùng nhau xây dựng bài học trên tinh thần học hỏi lẫn nhau. Kiến thức trở nên bền vũng, sâu sắc và dễ nhớ hơn. HS cũng cảm nhận được thành tựu khi có sự đóng góp của bản thân khi tham gia vào thành công chung của lớp.

- Các HS nhút nhát trở nên mạnh bạo hơn, các em được thoải mái trình bài ý kiến của mình, từ đó dễ dàng hịa nhập đồng đồng. Tạo sự tự tin cho các em và hứng thú trong học tập và sinh hoạt.

- Vốn kinh nghiệm xã hội của HS trở nên phong phú, tăng kỹ năng giao tiếp và hợp tác trong tập thể.

<b>1.5. Tiêu chí đánh giá chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao </b>

<i><b>tiếp và hợp tác </b></i>

<i>Bảng 1.3. Các tiêu chí đánh giá chủ đề dạy học phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác </i>

<b>1. Kế hoạch và tài liệu dạy học </b>

Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng

Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.

Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh.

Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh.

<b>2. Tổ chức hoạt động học cho </b>

<b>học sinh </b>

Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập

Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh

Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>Nội dung Tiêu chí </b>

khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của

Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.

Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.

<i>Bảng 1.4. Các tiêu chí đánh giá về kế hoạch và tài liệu dạy học </i> mới nhưng chưa tạo được mâu thuẫn đoán được kết quả nhưng chưa lí giải

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

tiếp nối với vấn đề, câu hỏi chính của

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

bổ sung thông tin liên quan nhưng chưa mô tả rõ sản phẩm vận dụng, mở rộng mà học sinh phải thực hiện

Nêu rõ yêu cầu và

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

phương án kiểm tra trong quá trình hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>Bảng 1.5. Các tiêu chí đánh giá về tổ chức hoạt động của học sinh </i>

Theo dõi, bao quát được quá trình hoạt động của các nhóm học sinh; phát hiện được những nhóm học sinh yêu cầu được giúp đỡ hoặc có biểu hiện đang

</div>

×