Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Phát triển văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.97 MB, 124 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

---

<b>TRẦN THỊ THÙY DUNG </b>

<b>PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG </b>

<b>TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>---TRẦN THỊ THÙY DUNG </b>

<b>PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG </b>

<b>TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM </b>

<b>Chuyên ngành : Quản lý giáo dục </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN SỸ THƯ </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ...2

4. Giả thuyết nghiên cứu ...2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...2

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu...2

7. Phương pháp nghiên cứu ...3

8. Đóng góp mới của luận văn ...3

9. Cấu trúc của luận văn...4

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HĨA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...5 </b>

1.1 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài...5

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...5

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ...6

1.2. Các khái niệm chính của đề tài ...8

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục ...8

1.2.2. Khái niệm văn hóa nhà trường...11

1.2.3. Khái niệm phát triển văn hóa nhà trường ở trường THPT ...14

1.3. Văn hóa nhà trường ở trường trung học phổ thông ...15

1.3.1. Sự cần thiết và vai trị của văn hóa nhà trường ở trường THPT ...15

1.3.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường ở trường THPT ...17

1.3.3. Các hình thức xây dựng văn hoá nhà trường ở các trường THPT ...19

1.4. Phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học phổ thơng ...20

1.4.1. Vai trị của hiệu trưởng trong việc phát triển văn hóa nhà trường ở trường THPT ...20

1.4.2. Nội dung phát triển văn hóa nhà trường ở trường THPT ...23

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học phổ thông ...27

1.5.1. Các yếu tố chủ quan ...27

1.5.2. Các yếu tố khách quan ...28

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNGỞ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON </b>

<b>TUM ...31 </b>

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ...31

2.1.1. Mục tiêu khảo sát ...31

2.1.2. Nội dung khảo sát ...31

2.1.3. Đối tượng khảo sát ...31

2.1.4. Phương pháp khảo sát ...31

2.2. Khái quát về kinh tế - xã hội và giáo dục trung học phổ thông của thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum ...33

2.2.1. Về kinh tế - xã hội thành phố Kon Tum ...33

2.2.2. Về giáo dục thành phố Kon Tum ...35

2.3. Thực trạng về văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Kon Tum ...38

2.3.1. Thực trạng nhận thức về sự cần thiết, vai trị của văn hố nhà trường ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum ...38

2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung văn hóa nhà trường ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum ...40

2.3.3. Thực trạng về hình thức văn hố nhà trường ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum ...44

2.4. Thực trạng phát triển văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Kon Tum ...45

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum ...45

2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum ...48

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum ...51

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc phát triển văn hóa nhà trường ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum ...54

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Kon Tum ...56

2.5.1. Thực trạng các yếu tố chủ quan ...56

2.5.2. Thực trạng các yếu tố khách quan ...58

2.6. Đánh giá chung thực trạng phát triển văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Kon Tum ...59

2.6.1. Ưu điểm ...59

2.6.2. Hạn chế ...60

2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế ...61

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON </b>

<b>TUM ...62 </b>

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...62

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ...62

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ...62

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...62

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ...62

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ...63

3.2. Các biện pháp phát triển văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Kon Tum ...63

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên về sự cần thiết của việc phát triển văn hóa nhà trường ...63

3.2.2. Cải tiến cơng tác lập kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường ...66

3.2.3. Xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum ...68

3.2.4. Hoàn thiện bộ máy tổ chức và thể chế hóa cơng tác phát triển văn hóa nhà trường ...72

3.2.5. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc phát triển văn hóa nhà trường ...73

3.2.6. Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng, tạo động lực cho cơng tác phát triển văn hóa nhà trường ...76

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...78

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...78

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ...78

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ...78

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ...79

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT </b>

<b>Các chữ viết tắt Nội dung đầy đủ </b>

CBQL Cán bộ quản lí CMHS Cha mẹ học sinh ĐTB Điểm trung bình GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

GD THPT Giáo dục trung học phổ thông

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b>

<small> </small>

<b>Số hiệu </b>

Bảng 2.1. Thang đo khoảng theo giá trị trung bình 36 Bảng 2.2. Quy mô trường, lớp THPT năm học 2020 - 2021, 2021 - 2022,

Bảng 2.3. <sup>Tổng số HS các trường THPT năm học 2020 - 2021, 2021 - 2022, </sup>

Bảng 2.4. Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục các trường THPT 37 Bảng 2.5. Trình độ của đội ngũ giáo viên các trường THPT 32 Bảng 2.6. Nhận thức của CBQL, GV và NV về sự cần thiết của VHNT 39 Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL và GV, NV về vai trò của văn hóa nhà trường 40 Bảng 2.8. Đánh giá về thực trạng xây dựng các giá trị văn hoá vật chất và các

giá trị văn hóa tinh thần ở các trường THPT <sup>41 </sup> Bảng 2.9. Thực trạng thực hiện nội dung chung về VHNT 42 Bảng 2.10. Thực trạng về hình thức văn hố nhà trường 44 Bảng 2.11. Thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển VHNT 45 Bảng 2.12. Thực trạng tổ chức phát triển văn hoá nhà trường 48 Bảng 2.13. Thực trạng chỉ đạo phát triển văn hoá nhà trường 52 Bảng 2.14. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá việc phát triển VHNT 54 Bảng 2.15. Thực trạng ảnh hưởng của Hiệu trưởng nhà trường 56 Bảng 2.16. <sup>Thực trạng ảnh hưởng của giáo viên, tập thể học sinh; truyền thống </sup>

văn hóa của nhà trường <sup>58 </sup> Bảng 2.17. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố khách quan 58 Bảng 3.1. Mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất 80 Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất 81

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Văn hóa nói chung là sản phẩm của lồi người và chính văn hóa lại tham gia vào việc phát triển con người, duy trì sự bền vững, trật tự và văn minh xã hội. Văn hóa là trình độ phát triển của con người, của xã hội được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống của con người cũng như giá trị vật chất và tinh thần mà con người tạo ra.

Trong bối cảnh hiện nay, với nhiều thách thức, mong muốn nền giáo dục phát triển, đặc biệt là nền giáo dục 4.0 nơi con người và công nghệ được gắn kết với nhau tạo ra nhiều cơ hội đột phá mạnh mẽ đến mọi quốc gia, lãnh thổ, đến tất cả các hoạt động của con người, trong đó có giáo dục. Giáo dục có một sứ mệnh quan trọng trong việc xây dựng xã hội phát triển bền vững, xây dựng một nền văn hóa kết nối dân tộc nói chung và xây dựng văn hóa nhà trường nói riêng.

Với mơi trường THPT, văn hóa nhà trường tạo sự gắn kết từ đội ngũ cán bộ quản lí đến giáo viên, khuyến khích tạo lập mối quan hệ hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau; mặt khác, còn tạo ra bầu khơng khí học tập, nêu gương tích cực cho học sinh.

Phát triển văn hóa nhà trường là vấn đề đang được quan tâm trong giai đoạn hiện nay, vì văn hóa nhà trường tốt hay khơng được thể hiện qua chất lượng giáo dục trong công tác quản lý và giảng dạy ở nhà trường, ngoài ra văn hóa nhà trường đóng một vai trị rất quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho học sinh ở lứa tuổi THPT. Và đó cũng chính là cơ sở để tạo nên môi trường học tập thân thiện, tích cực.

Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, một số hành vi, vi phạm về văn hóa nhà trường của những người làm công tác giáo dục được đăng tải trên mạng xã hội làm ảnh hưởng đến danh dự của nhà giáo và uy tín của ngành giáo dục. Bởi có một số cá nhân đã tạo ra khơng ít ảnh hưởng tiêu cực, vi phạm về đạo đức, văn hóa nhà trường, tạo cho môi trường giáo dục THPT trong xã hội vẫn còn nhiều mối lo ngại khi phụ huynh gửi con ở nhà trường, ảnh hưởng đến danh dự của nhà giáo và uy tín của ngành giáo dục.

Vì vậy, xây dựng văn hóa trong nhà trường đã trở thành vấn đề vô cùng cấp bách. Đặc biệt đối với trường THPT thì việc phát triển văn hóa nhà trường càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Ở giai đoạn này học sinh được nghe, được thấy, được ghi nhớ và thể hiện những hành vi văn hóa tốt thì lớn lên những hành vi có văn hóa ấy sẽ tạo thành thành thói quen của học sinh. Để làm được điều này, không ai khác chính là những người xung quanh học sinh, môi trường học sinh sống và giao tiếp hằng ngày, đặc biệt là môi trường giáo dục, là thầy cô giáo của học sinh. Tuy nhiên, trên thực tế việc xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường hằng năm vẫn có nhưng việc thực hiện, xây dựng, phát triển văn hóa nhà trường, đưa vào thực tế tại các cơ sở giáo dục nói chung và trường THPT nói riêng vẫn chưa được chú trọng và còn tồn tại nhiều hạn chế.

Khi văn hóa học đường tại một số trường học đang có chiều hướng đi xuống. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum đã có những

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

hướng dẫn, chỉ đạo về xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực hay xây dựng mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện, phịng chống bạo lực, thực hiện quy tắc ứng xử, xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường trong các cơ sở giáo dục và việc thực hiện ở nhiều trường vẫn cịn mang tính hình thức, chưa thực sự hiệu quả. Vấn đề thực hiện phát triển văn hóa nhà trường ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum cũng đang nằm trong bối cảnh đó nhưng chưa thấy có một đề tài

<i><b>nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển văn hóa </b></i>

<i><b>nhà trường ở các trường trung học phổ thơng trên địa bàn thành phố Kon Tum” là </b></i>

thực sự cần thiết, góp phần đề xuất những biện pháp phát triển văn hóa nhà trường, giúp cán bộ quản lí nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa nhà trường trong bối cảnh hiện nay.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về phát triển văn hóa nhà trường ở trường THPT và khảo sát thực trạng về phát triển văn hóa nhà trường ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum, luận văn đề xuất các biện pháp phát triển văn hóa nhà trường ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Kon Tum góp phần nâng cao chất lượng, uy tín và thương hiệu của nhà trường.

<b>3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Văn hóa nhà trường ở trường trung học phổ thơng.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Phát triển văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thông thành phố Kon Tum.

<b>4. Giả thuyết nghiên cứu </b>

Nếu khái qt, hệ thống hóa được lí luận về phát triển văn hóa nhà trường ở các trường phổ thơng và đánh giá khách quan thực trạng phát triển văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thơng trên địa bàn thành phố Kon Tum thì sẽ đề xuất được các biện pháp phát triển văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thơng trên địa bàn thành phố Kon Tum đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i><b>5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học phổ thông. </b></i>

<i><b>5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Kon Tum. </b></i>

<i><b>5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Kon Tum và khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất. </b></i>

<b>6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>6.1. Về nội dung nghiên cứu </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển văn hóa nhà trường và đề xuất các biện pháp phát triển văn hóa nhà trường của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Kon Tum.

<i><b>6.2. Về khách thể khảo sát </b></i>

Khảo sát cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên ở 5/7 trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Kon Tum.

<i><b>6.3. Về thời gian </b></i>

Các số liệu thống kê phục vụ khảo sát được thu thập từ 3 năm học trở lại đây: 2020-2021; 2021-2022; 2022-2023.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận </b></i>

Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài. Các văn kiện của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của ngành giáo dục, sách, báo, tạp chí,… liên quan đến vấn đề lí thuyết về phát triển văn hóa nhà trường để xây dựng khung lí luận về phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học phổ thơng.

<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: nghiên cứu các văn bản, các quy định, hướng dẫn của các chủ thể quản lý về phát triển văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Kon Tum.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: để tìm hiểu thực trạng phát triển văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Kon Tum. Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng phương pháp nghiên cứu này để khảo sát tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất.

- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn sâu cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh để tìm hiểu sâu hơn về thực trạng phát triển văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Kon Tum.

<i><b>7.3. Phương pháp thống kê toán học </b></i>

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu, kết quả nghiên cứu thu thập được trong q trình nghiên cứu.

<b>8. Đóng góp mới của luận văn </b>

<i><b>8.1. Về lí luận </b></i>

Hệ thống hóa lí luận về phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học phổ thơng; hình thành khung lí thuyết về phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học phổ thông.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>8.2. Về thực tiễn </b></i>

Mơ tả sát thực, cụ thể, tồn diện thực trạng cơng tác phát triển văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Kon Tum.

Đề xuất được các biện pháp phát triển văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Kon Tum.

<b>9. Cấu trúc của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 03 chương:

<b>Chương 1: Cơ sở lí luận về phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học phổ </b>

thơng.

<b>Chương 2: Thực trạng phát triển văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ </b>

thông trên địa bàn thành phố Kon Tum.

<b>Chương 3: Biện pháp phát triển văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ </b>

thông trên địa bàn thành phố Kon Tum.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG </b>

<b>1.1 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài </b></i>

Văn hóa nhà trường (VHNT) là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý và lãnh đạo nhà trường. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài nghiên cứu vấn đề này.

VHNT được đánh giá như một vấn đề có tầm quan trọng tồn cầu. Trong quyển “School Culture” (Văn hóa nhà trường) được biên soạn lại bởi tác giả Jon Prosser, bản quyền xuất bản năm 1999, với sự đóng góp từ các bài nghiên cứu của các tác giả Jon Prosser với The Evolution of School Culture Reseach – Nghiên cứu về sự phát triển của VHNT, tác giả Sally Power và Geof Whitty với bài Market Forces and School Cultures – Nguồn lực và văn hóa học đường, hay Visual Sociology and School Culture của đồng tác giả Jon Prosser và Terry Warburton,... Tác giả muốn gửi gắm thành quả nghiên cứu và phân tích cho những người quản lý giáo dục, người lãnh đạo nhà trường, với hi vọng thế hệ sau thừa hưởng được những thành quả nghiên cứu của những người đi trước. “School Culture” là một cuốn sách quan trọng đối với lĩnh vực quản lý giáo dục; đưa ra gần như tồn diện các khía cạnh tốt và xấu, cả những vấn nạn trong giáo dục trong cuộc sống học đường. Tác giả khám phá ra các khía cạnh khác nhau về những gì có thể được hiểu, vận dụng và ảnh hưởng bởi văn hóa trong các tổ chức giáo dục. Thơng qua “School Culture”, nó làm cho người đọc nhận thức sâu sắc rằng VHNT được hình thành, định hình và hồn thiện từ nhiều cấp độ và địa điểm trong và ngoài trường học, từ quá khứ đến hiện tại. Một phần của cuốn sách nói về cách mà các giá trị và thái độ từ bên ngồi, từ các cấp độ của chính sách cơng cho đến các cấp độ của văn hóa sinh hoạt quần chúng, đã xâm nhập vào văn hóa bên trong của các trường học. Jon Prosser muốn truyển tải cho người đọc có được nhận thức về tầm quan trọng của những ảnh hưởng vơ hình, vượt ngoài suy nghĩ của con người đã xuyên suốt theo sự vận động xã hội, bẻ gãy cả những gì được cho là hợp lí và thậm chí là cơ cấu tổ chức và quy trình quản lý "khách quan" ngày trước, để ngày từng ngày hoàn thiện cho phù hợp với xã hội hiện đại.

Nghiên cứu của Rexford Brown cho rằng nếu muốn cải thiện chất lượng của một trường học phải thay đổi cấu trúc và nền văn hóa của trường đó. Tác giả cho rằng trường học không phải là một doanh nghiệp, trường học phức tạp hơn nhiều các tổ chức chính trị xã hội. Trong trường học, con người rất đa dạng, có nhiều văn hóa xung đột vì mỗi học sinh thuộc những dân tộc khác nhau, địa lý khác nhau, ngôn ngữ địa phương và cả

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

những thói quen, truyền thống văn hóa khác nhau, vì vậy xây dựng VHNT là một việc đặc biệt quan trọng. (Dẫn theo Rexford Brown, 2004).

<i>Để xác định nhà trường hiệu quả, Snowden và Gorton (1998) chỉ ra năm yếu tố </i>

văn hoá nhà trường quan trọng, đó là: văn hóa tổ chức tích cực; nỗ lực học tập và thành tích; tin tưởng rằng tất cả học sinh có thể học tập; liên tục phát triển và đổi mới đội ngũ nhân sự; xây dựng mơi trường học tập an tồn, trật tự. Nghiên cứu của Yenming Zhang (2008) lại cho thấy 8 giá trị được xếp thứ hạng cao trong giá trị văn hoá nhà trường, bao gồm: Sự đổi mới (nhà trường ln đặt ở vị trí đầu tiên), chấp nhận rủi ro, trao quyền lực, sự tham gia của mọi người, tập trung vào kết quả, tập trung vào con người, làm việc nhóm và sự ổn định. Với 8 giá trị này, nhà trường nên xem lại đang phát triển và xây dựng được bao nhiêu giá trị, những giá trị thực hay ảo... Vấn đề cốt yếu chính là sự thống nhất mục đích - sự nhận thức chung về sứ mệnh và tầm nhìn của nhà trường giữa các giáo viên (Dẫn theo Nguyễn Thị La, 2019).

Xây dựng và phát triển văn hoá nhà trường là cả một quá trình liên tục, lâu dài, cần có những bước đi phù hợp, các tác giả Richard Hagberg, Julie Heifetz (2003, 2000) đề xuất mơ hình xây dựng văn hóa tổ chức gồm 11 bước cụ thể, tạo cơ sở để xác định phương hướng xây dựng và phát triển văn hoá nhà trường, bao gồm 11 tiêu chí (Dẫn theo Nguyễn Thị La, 2019).

Nghiên cứu của Nadine Engelsa, Gwendoline Hottona, Geert Devosb, Dave Bouckenoogheb và Antonia Aelterman (2008) nhấn mạnh, hiệu trưởng có khả năng định hình văn hóa trường học để khuyến khích giảng dạy và học tập tốt nhất. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra năm thước đo trong quản lý văn hoá nhà trường. Nghiên cứu cũng đưa ra những biến số của văn hoá nhà trường và vai trị của hiệu trưởng, qua đó tiến hành điều tra để chứng minh mối quan hệ chặt chẽ này ghi nhận các ý tưởng sáng tạo cũng như rủi ro được giáo viên thiết kế trong quá trình giảng dạy và học tập. Sự lãnh đạo trong trường học đòi hỏi sự kỷ luật, cẩn trọng, tính minh bạch và sự đổi mới (Dẫn theo Nguyễn Thị La, 2019).

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu trong nước </b></i>

<b>Hiện nay ở nước ta có rất nhiều nghiên cứu văn hóa tổ chức, VHNT như: </b>

Tác giả Phạm Minh Hạc nhấn mạnh đến việc phát triển VHNT thông qua cách tiếp cận và nghiên cứu về văn hóa học đường. Giáo dục giá trị được thể hiện qua ba mặt của văn hóa học đường: cơ sở vật chất, môi trường giáo dục và giao tiếp ứng xử. Xây dựng một hệ giá trị trong nhà trường để mọi thành viên đồng thuận lấy đó làm mục tiêu đạo đức xã hội, giáo dục nhân cách hay chúng ta còn gọi là dạy người bên cạnh dạy chữ và dạy nghề. (Phạm Minh Hạc, 2012).

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Hai tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996) đi sâu vào sức ảnh hưởng và sự chi phối của hiệu trưởng đối với văn hoá nhà trường và đều thống nhất cho rằng người hiệu trưởng có vai trị định hình văn hố nhà trường trên cơ sở thực hiện các hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà trường, bao gồm: (1) Xây dựng được các giá trị chuẩn mực, xây dựng các kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường và quan trọng hơn là việc chia sẻ, hiện thực các giá trị cốt lõi văn hoá nhà trường cho các thành viên trong nhà trường; (2) Tổ chức thực hiện chia sẻ văn hố nhà trường tích cực đến các thành viên nhà trường; (3) Xây dựng cơ chế giám sát nhằm đánh giá được các biểu hiện của văn hố nhà trường (Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 1996).

Bàn về vai trò của hiệu trưởng đối với văn hố nhà trường, một nhóm tác giả như Phạm Minh Hạc, Nguyễn Sỹ Thư, Phạm Thị Minh Hạnh cho rằng: hiệu trưởng có vai trị quan trong xây dựng và phát triển VHNT. Hiệu trưởng phải hiểu rõ văn hóa của nhà trường, nhận thức được rằng văn hóa là vấn đề phức tạp bởi vì nó có những cách thức rất độc đáo và mang phong cách riêng. Khi một tổ chức có sự hiểu biết rõ ràng về mục đích của nó, tại sao nó tồn tại, nó phải làm những gì thì sẽ đảm bảo mọi thứ hoạt động tốt. Khi các niềm tin, giá trị, thái độ, sự kỳ vọng, ý tưởng và hành vi của các thành viên trong một tổ chức không phù hợp với văn hóa thì sẽ gây cản trở cho tổ chức. Hiệu trưởng phải hiểu được vai trò quan trọng của văn hoá nhà trường trong việc phát triển một nhà trường thành công (Nguyễn Sỹ Thư, 2017).

Và một số nghiên cứu của các tác giả khác như:

Tác giả Phạm Quang Huân (2007), Văn hóa tổ chức – Hình thái cốt lõi của VHNT, Kỷ yếu hội thảo văn hóa học đường, Viện NCSP – Đại học Hà Nội.

Tác giả Nguyễn Tiến Hùng (2008), Lý luận phát triển VHNT phổ thông, Đề tài cấp bộ, mã số: B2008-37-56.

Hội thảo khoa học Tâm lý giáo dục Việt Nam (2009), Văn hóa học đường – Lý luận và thực tiễn, Kỷ yếu hội thảo khoa học.

Tác giả Nguyễn Minh Kỳ (2011), “Xây dựng văn hóa học đường – Yêu cầu bức thiết để nâng cao chất lượng giáo dục”, Tạp chí Giáo dục, Số 258.

Đề tài “Xây dựng VHNT ở các Trường trung học phổ thông” của tác giả Lưu Văn Mùi (2012) theo hướng tiếp cận nội dung, đề tài căn cứ các yếu tố cấu thành VHNT và dựa vào đặc điểm của một trường thành công để xác định các nội dung xây dựng VHNT. Nguyễn Duy Phấn (2017) với đề tài “Xây dựng tiêu chí VHNT trong các trường Cao đẳng Kĩ thuật Công nghiệp” đã đề cập khá chi tiết những khái niệm văn hóa, VHNT, xây dựng bộ tiêu chí VHNT.

Tác giả Vũ Thị Quỳnh (2018) Phát triển VHNT cao đẳng sư phạm vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh đổi mới giáo dục” Luận án tiến sĩ, Viện khoa học Giáo dục

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Việt Nam. Đã trình bày hệ thống lí luận phát triển VHNT theo hướng tiếp cận văn hóa tổ chức. Tác giả nhấn mạnh về tầm quan trọng của bộ tiêu chí đánh giá VHNT và đi sâu phân tích các nội dung phát triển VHNT.

Điểm chung của các đề tài nghiên cứu trên là các tác giả đều nhấn mạnh về vai trò của VHNT, sự hình thành và phát triển nhân cách của người học chịu ảnh hưởng rất lớn từ VHNT.

Những nghiên cứu của những tác giả trong nước có điểm chung là nhấn mạnh về ý nghĩa, tầm quan trọng của VHNT. Muốn phát triển VHNT cần có q trình xây dựng dưới sự lãnh đạo của cán bộ quản lí và sự đồng thuận của cán bộ công nhân viên, giáo viên và người học. Việc phát triển VHNT trở thành một nhiệm vụ quan trọng làm tăng tính hiệu quả của trường học.

Tóm lại các cơng trình đã nghiên cứu cho thấy:

- Các cơng trình nghiên cứu về tầm quan trọng của việc định hình văn hố nhà trường, các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường, theo đó văn hóa nhà trường bao gồm các giá trị vật chất và tinh thần, các mối quan hệ trong nhà trường.

- Các cơng trình nghiên cứu về văn hóa nhà trường được các tác giả đã tiếp cận ở các góc độ khác nhau. Song, tựu chung đều nghiên cứu về: khái niệm, cấu trúc, các biểu hiện VHNT, vai trò của văn hoá nhà trường, các biện pháp xây dựng, phát triển và quản lý xây dựng, phát triển văn hoá nhà trường.

- Các cơng trình nêu trên chủ yếu tập trung vào nghiên cứu lí luận về xây dựng, phát triển văn hóa nhà trường nói chung hoặc nghiên cứu về xây dựng, phát triển văn hóa nhà trường ở các địa phương khác nhau, và cho đến nay chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu cụ thể về phát triển văn hóa nhà trường.

<b>1.2. Các khái niệm chính của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục 1.2.1.1. Quản lý </b></i>

Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan. Quản lý là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình lao động xã hội. F.W Taylor được xem là cha đẻ của thuyết quản lý khoa học, ông cho rằng “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó khiến được họ hồn thành cơng việc tốt nhất và rẻ nhất” [16].

Như vậy, quản lý hay điều khiển lao động là điều kiện quan trọng nhất để làm cho xã hội lồi người hình thành, vận hành và phát triển.

Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,… bằng một hệ thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý.

Quản lý là thuộc tính bất biến, nội tại của mọi q trình lao động xây dựng, là yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Xã hội càng phát triển, quản lý càng có vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt động xã hội. Trong bộ “Tư bản”, K.Marx đã nói đến sự cần thiết của quản lý: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo… một người độc tấu vỹ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất. Các nhà khoa học đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận với những góc độ khác nhau; Có một số cách tiếp cận về quản lý như sau:

- Cách tiếp cận theo thực tiễn: trên cơ sở phân tích sự quản lý bằng cách nghiên cứu kinh nghiệm thông thường qua các trường hợp cụ thể. Từ việc nghiên cứu những trường hợp thành công hhay thất bại, sai lầm ở các trường hợp cá biệt của những người quản lý cũng như những dự định của họ cần giải quyết vấn đề đặc trưng, từ đó giúp họ hiểu được cần làm gì để quản lý hiệu quả trong những tình huống, hoàn cảnh tương tự.

- Cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: cách này cho phép xem xét các hoạt động quản lý như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm những yếu tố và mối liên hệ tương tác giữa các cá nhân để đạt mục tiêu đã xác định.

- Cách tiếp cận theo thuyết hành vi: dựa trên ý tưởng cho rằng quản lý là làm cho cơng việc hồn thành thơng qua con người. Vì vậy việc nghiên cứu nên tập trung vào mối quan hệ giữa con người với con người. Đây là trường hợp phải tập trung vào khía cạnh con người trong quản lý, vào niềm tin khi con người làm việc cùng nhau để hoàn thành các mục tiêu thì con người nên hiểu con người. Với học thuyết này giúp con người quản lý ứng xử một cách có hiệu quả hơn với những người dưới quyền.

Theo tác giả Phạm Hùng thì: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích, của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một số tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra” [31].

Theo Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân “Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật) nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động” [19].

Tác giả Hà Sĩ Hồ đã định nghĩa: “Quản lí là một q trình tác động có định hướng (có chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể có, dựa trên các thông tin

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

về thực trạng của đối tượng và môi trường, nhằm cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [20].

Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lí là một q trình định hướng, q trình có mục đích, quản lí có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lí mong muốn” [20].

Trần Kiểm đưa ra định nghĩa “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) phát huy một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [19].

Từ những quan điểm trên, có thể hiểu quản lý là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp quy luật của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng các kỹ thuật, các phương pháp và phương tiện quản lý nhằm sử dụng và phát huy có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra trong môi trường không ngừng biến động. Quản lý khơng chỉ là một khoa học mà cịn là một nghệ thuật, vừa có tính chất khách quan, vừa có tính chủ quan; vừa có tính pháp luật của Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi.

<i>1.2.1.2. Quản lý giáo dục </i>

Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của con người, có sự tham gia của nhiều thành tố khác nhau nhằm hướng tới một mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ cho đất nước. Dưới góc độ coi giáo dục là một hoạt động chuyên biệt thì quản lý giáo dục (QLGD) là quản lý tất cả các hoạt động của một cơ sở giáo dục như trường học, các đơn vị phục vụ đào tạo, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đạt được mục tiêu đào tạo. Dưới góc độ xã hội, QLGD là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là những hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình Dạy - Học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [16]. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên, trọng tâm vẫn là thế hệ trẻ, cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân” [2].

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội [20].

Theo tác giả Lê Quang Sơn: Nếu tiếp cận giáo dục trên cả hai phương diện (nghĩa rộng và nghĩa hẹp), thì thấy QLGD phải hiểu theo các cấp độ khác nhau (vĩ mô và vi mô): Quản lý hệ thống giáo dục và quản lý trường học.

- Ở cấp độ quản lý hệ thống giáo dục có thể hiểu: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng. “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm huy động, tổ chức, điều phối, giám sát...một cách hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và các hoạt động phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.” [29].

- Quản lý trường học: “Quản lý giáo dục (Quản lý trường học) là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.” [29].

Qua các khái niệm nêu trên, trong luận văn, khái niệm QLGD được hiểu: Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.

<i><b>1.2.2. Khái niệm văn hóa nhà trường </b></i>

<i>1.2.2.1. Văn hóa </i>

Nói đến văn hóa hiện nay có rất nhiều khái niệm.

Theo UNESCO (2002): Văn hóa là tổ hợp các đặc điểm tinh thần, vật chất, trí tuệ, tình cảm nổi bật của xã hội hay nhóm xã hội, bao hàm cả nghệ thuật, văn học, lối sống, cùng với đường đời, hệ giá trị, truyền thống và niềm tin. Văn hóa là tồn bộ những giá trị vật chất và tinh thần (Dẫn theo Nguyễn Sỹ Thư, 2017).

Tác giả M. Mead cho rằng: Văn hóa là những cái xung quanh chúng ta do con người tạo nên (Vũ Dũng, (2002), Tâm lý học dân tộc, Nxb Từ điển Bách khoa). Hai tác giả R. Linton và H. Poi-ri-ơ cho rằng: Văn hóa là một chỉnh thể những nhân tố của mọi định chế: khái niệm, chuẩn mực, giá trị, biểu tượng tạo nên bản thể hay bản tính của một cộng đồng cư dân (Dẫn theo Trần Quốc Vương, 2000).

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thì: Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Tồn bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hóa (Dẫn theo Hồ Chí Minh tồn tập, 1995).

Từ các quan niệm trên, trong luận văn xác định: Văn hóa là tồn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra và được truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chi phối đến suy nghĩ thái độ và hành động của cá nhân trong cộng đồng.

Các giá trị văn hóa được bảo lưu nhờ sự truyền đạt từ thế hệ này sang thế hệ khác. Chúng là một trong những tiêu chí để giáo dục con người, xây dựng và phát triển đất nước. Song, chính văn hóa lại tham gia tương tác ngược vào việc tạo nên nhân cách con người, giữ vai trị duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được bảo lưu và thể hiện trình độ phát triển trong nhận thức của con người và của xã hội, được biểu hiện trong các kiểu và hành vi tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.

Như vậy, văn hóa được hiểu là các giá trị vật chất (văn hóa vật chất - văn hóa vật thể) và các giá trị tinh thần (văn hóa tinh thần - văn hóa phi vật thể). Các giá trị này phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, môi trường, vào sự phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc, các quốc gia, vào lịch sử phát triển của dân tộc và các quốc gia đó.

Văn hóa thể hiện tổng hợp qua các giá trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau phố biến trong tổ chức và có xu hướng tự lưu truyền trong thời gian dài.

Văn hóa tổ chức là tồn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói quen có khả năng quy định hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức, mang lại cho tổ chức một bản sắc riêng, phong phú và có thể thay đổi theo thời gian.

Văn hóa tổ chức là một tập hợp những quan niệm chung của một nhóm người. Các quan niệm này sẽ được truyền cho các thành viên mới.

Từ những quan niệm trên, cho thấy văn hóa tổ chức được xem là một nhận thức tồn tại trong một tổ chức không phải trong một cá nhân. Vì mỗi cá nhân có những nền tảng văn hóa, lối sống, nhận thức khác nhau, ở những vị trí làm việc khác nhau trong một tổ chức. Nó có liên quan đến cách nhận thức và lối hành xử của các thành viên đối với bên trong và bên ngồi của tổ chức đó. Đồng thời, văn hóa tổ chức chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

là sự hiện diện sinh động và cụ thể nhất của tổ chức khi hình ảnh đó có thể do nhiều yếu tố cấu thành.

<i>1.2.2.3. Văn hóa nhà trường </i>

Mỗi nhà trường là một tổ chức hành chính - sư phạm. Văn hóa tổ chức của một nhà trường cũng giống như tính cách của một con người. Nó có cội nguồn trong văn hóa của mơi trường xã hội và nó có tương tác với môi trường, khi bị chi phối bởi đặc điểm văn hóa của từng cá nhân thì nó thay đổi rất chậm.

Văn hóa nhà trường được hiểu: “Văn hóa nhà trường là một dịng chảy ngầm của những chuẩn mực, giá trị, niềm tin, truyền thống và nghi lễ được hình thành theo thời gian do con người làm việc cùng nhau, giải quyết các vấn đề và đối mặt với các thách thức.... định hình suy nghĩ, cảm xúc và hành động của con người trong nhà trường... tạo cho nhà trường sự khác biệt” (Dẫn theo Nguyễn Thị La, 2019).

Ở Việt Nam, tác giả Thái Duy Tuyên (2009) quan niệm: “Văn hoá học đường bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần của nhân loại, hệ kinh nghiệm của lịch sử xã hội lồi người. Văn hố học đường là những giá trị, những kinh nghiệm lịch sử của xã hội lồi người được tích luỹ trong quá trình xây dựng hệ thống giáo dục quốc dân và quá trình hình thành nhân cách” (Dẫn theo Thái Duy Tuyên, 2009).

Tác giả Vũ Dũng chỉ cho rằng, văn hóa học đường là hành vi ứng xử của các chủ thể tham gia hoạt động đào tạo trong nhà trường, là lối sống văn minh trong trường học. Văn hóa học đường thể hiện ở một số khía cạnh: ứng xử của người thầy với người học (biết quan tâm đến người học, hết lịng u thương người học, biết tơn trọng người học, biết phát hiện ra những ưu điểm và nhược điểm của người học, gương mẫu trước học sinh); ứng xử của người học đối với người thầy (kính trọng, u q thầy cơ, nhận thức và thực hiện những điều chỉ bảo dạy dỗ của thầy cô); ứng xử giữa người lãnh đạo nhà trường và giáo viên (chú ý đến năng lực của các cá nhân trong tập thể, vị tha độ lượng, công bằng, khách quan...); ứng xử giữa các đồng nghiệp (tôn trọng, thân thiện, hợp tác...) (Vũ Dũng, 2009).

Tác giả Nguyễn Thị Trâm Anh cho rằng: Xét về bản chất, mỗi nhà trường là một tổ chức hành chính - sư phạm. Đó là một thế giới thu nhỏ với những cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng do những con người cụ thể thuộc mọi thế hệ tạo lập. Với tư cách là một tổ chức, mỗi nhà trường đều tồn tại, dù ít hay nhiều, một nền văn hoá nhất định. Văn hoá nhà trường là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử... đặc trưng của một trường học, tạo nên sự khác biệt với các tổ chức khác (Nguyễn Thị Trâm Anh, 2020).

Theo Nguyễn Sỹ Thư, tác giả nhấn mạnh: Văn hóa nhà trường là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử... Văn hóa nhà trường là những nét

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

đặc trưng riêng biệt tạo nên sự khác biệt của nhà trường với các tổ chức khác và sự khác biệt giữa trường này với trường khác. Văn hóa nhà trường liên quan tới tồn bộ đời sống vật chất và tinh thần của một nhà trường. Văn hóa nhà trường là những giá trị tốt đẹp được hình thành bởi một tập thể và được mỗi cá nhân trong nhà trường chấp nhận (Nguyễn Sỹ Thư, 2017).

Từ những quan niệm trên về văn hoá nhà trường, văn hoá nhà trường được hiểu: Văn hóa nhà trường là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần mang tính sư phạm do các thành viên trong tổ chức nhà trường tạo ra nhằm phục vụ cho mục đích giáo dục, đào tạo trong nhà trường.

Như vậy, cũng giống như khái niệm văn hóa, văn hóa nhà trường cũng gồm hai thành tố cơ bản là các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần của nhà trường.

Các giá trị này có thể do tập thể cán bộ quản lí (CBQL), giáo viên, nhân viên và học sinh của nhà trường tạo nên, các giá trị này cũng có thể được tập thể nhà trường tiếp nhận từ cơ sở giáo dục khác hoặc từ một nền văn hóa khác để phục vụ cho mục

<i>đích đào tạo của nhà trường. </i>

<i><b>1.2.3. Khái niệm phát triển văn hóa nhà trường ở trường THPT </b></i>

<i>1.2.3.1. Phát triển </i>

Theo Đại từ điển tiếng Việt, “Phát triển là vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên” (Dẫn theo Nguyễn Như Ý, 1999).

Theo đó, phát triển được hiểu là một quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật.

Thuật ngữ “phát triển” mà đề tài xác định bao gồm các hoạt động quản lý nhằm biến đổi đối tượng quản lý (trong đề tài là VHNT), tức là quá trình tác động của chủ thể quản lý thông qua các hoạt động nhằm gìn giữ và phát triển những giá trị văn hóa để đáp ứng tối ưu những kỳ vọng của chủ thể quản lý, tạo nên một VHNT đặc trưng.

<i>1.2.3.2. Phát triển văn hóa nhà trường THPT </i>

Trong nhà trường, văn hóa khơng chỉ là mơi trường bên ngồi tác động tới đời sống tư tưởng, tình cảm của các thành viên mà còn là cơ cấu vận hành, phương pháp, cách thức hoạt động của nhà trường.

Edgar H. Schein (2004) khẳng định “Văn hố nhà trường được xây dựng thơng qua q trình học hỏi, tương tác. Có nghĩa là, một tổ chức muốn xây dựng một nền văn hoá chung, mạnh thì các thành viên của tổ chức phải có cơ hội học tập kinh nghiệm chung”. Vì vậy, văn hố nhà trường hồn tồn có thể thay đổi và được điều chỉnh, tăng cường các yếu tố tích cực, loại bỏ những yếu tố tiêu cực để phục vụ hiệu quả cho hoạt động giáo dục trong nhà trường (Edgar H. Schein, 2004).

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Ở Việt Nam, trên cơ sở phân tích các vấn đề về văn hố nhà trường trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế, Nguyễn Sỹ Thư (2017) cho rằng để xây dựng và phát triển văn hoá nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, người CBQL cần thực hiện các nội dung quản lý, đó là: (1). Về các biện pháp tác động vào các yếu tố phần nổi của văn hoá nhà trường: Xây dựng các chuẩn mực VHNT để luôn cải tiến và vươn tới; Tạo dựng truyền thống nhà trường; Tổ chức mạng lưới thông tin thông suốt trong nhà trường; Xây dựng kiến trúc, khơng gian văn hố nhà trường; Quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo cộng đồng tham gia vào xây dựng, phát triển của nhà trường. (2). Về các biện pháp tác động vào các yếu tố phần chìm của văn hố nhà trường: Xác định và chia sẻ các giá trị cốt lõi của nhà trường hướng đến việc nâng cao chất lượng giáo dục; Tạo giá trị tích cực cho các mối quan hệ ứng xử trong nhà trường; Thúc đẩy mọi thành viên hợp tác; Tạo dựng và nêu gương cho giáo viên, học sinh; Coi trọng phát triển chuyên môn - nghiệp vụ; Dựa vào hiệu quả công việc để công nhận sự cống hiến của đội ngũ; Coi trọng sự cải tiến liên tục trong đổi mới của nhà trường; Phát hiện, ngăn ngừa và giải quyết các mâu thuẫn, xung đột nội bộ; Đề cao dân chủ hóa trường học (Nguyễn Sỹ Thư, 2017).

Về quản lý, Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996) cho rằng: “Quản lý là một hoạt động định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” (Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 1996).

Quản lý nhà trường là một nội dung trong những nội dung quan trọng của hệ thống quản lý giáo dục. Theo Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo - giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố thầy và trò... Trường học là một bộ phận cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” (Đặng Quốc Bảo, 2012).

Trên cơ sở các quan niệm đó, tác giả luận văn quan niệm: Phát triển văn hóa nhà trường là q trình tác động tích cực của người quản lý đến các thành viên trong nhà trường để xây dựng mới những giá trị văn hố vật chất, tinh thần khơng cịn phù hợp và duy trì, phát triển những giá trị văn hóa vật chất, tinh thần phù hợp, tốt đẹp của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

<b>1.3. Văn hóa nhà trường ở trường trung học phổ thơng </b>

<i><b>1.3.1. Sự cần thiết và vai trị của văn hóa nhà trường ở trường THPT </b></i>

Văn hóa nói chung, VHNT ở trường THPT nói riêng rất cần thiết đối với chất lượng giáo dục của nhà trường, thể hiện:

<i>Thứ nhất, văn hóa là một thử tài sản lớn của nhà trường. </i>

VHNT mạnh sẽ là tài sản lớn của nhà trường, một nhân tố có lợi cho sự cạnh tranh lành mạnh. Bởi vì một nền văn hóa mạnh, tích cực sẽ thúc đẩy sự nhất quán, phối hợp và kiểm soát, giảm bớt sự bất thường và tăng cường động cơ thúc đẩy. Do đó, VHNT

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

khuyến khích tính hiệu quả của tổ chức và làm tăng cơ hội thành công của nhà trường và các thành viên của nhà trường.

<i>Thứ hai, VHNT giúp xác định và xây dựng cam kết của nhà trường đối với các giá trị cốt lõi. </i>

VHNT là một loại động cơ thúc đẩy quan trọng đối với người lao động, giúp xác định và xây dựng cam kết của nhà trường đối với các giá trị cốt lõi và vì vậy có ảnh hưởng đáng kể tới tính hiệu quả và hiệu năng của nhà trường. Cán bộ, viên chức nhà trường sẽ xác định và xây dựng cam kết đối với các giá trị cốt lõi khi họ thấy cơng việc có ý nghĩa và hứng thú, khi họ xác định được mục tiêu của mình trong mục tiêu chung của tổ chức và khi họ thấy mình có giá trị và an toàn.

<i>Thứ ba, VHNT tạo động lực, hiệu quả làm việc. </i>

VHNT có ảnh hưởng đáng kể tới động lực, hiệu quả làm việc. Hầu hết các nhà trường đều nỗ lực để động viên cán bộ, viên chức bằng cách thưởng, thăng chức và phạt như thuyên chuyển, giáng chức hay hạ lương. Tuy nhiên, các giải pháp này chỉ có một số hiệu lực nhất định. Như vậy, ở đây VHNT có tiềm năng quan trọng. Một nền văn hóa phù hợp và liên kết chặt chẽ có thể làm cho viên chức trung thành hơn, củng cố các niềm tin và giá trị, khuyến khích họ là những người làm việc có ích và tạo ra các câu chuyện, nghi lễ, nghi thức đem lại cảm giác thuộc về tổ chức và nhà trường của mình.

<i>Thứ tư, VHNT hỗ trợ điều phối và kiểm sốt. </i>

Văn hóa có chức năng thúc đẩy tính nhất qn về quan điểm nên nó cũng thúc đẩy quá trình phối hợp và kiểm sốt của tổ chức. VHNT khơng chỉ có chức năng phối hợp mà dưới các hình thức giá trị, thái độ và đặc biệt là những thừa nhận cơ bản, văn hóa cũng là một phương tiện kiểm soát đầy hữu hiệu của tổ chức.

<i>Thứ năm, VHNT hạn chế tiêu cực và xung đột. </i>

Khi bàn về hạn chế tiêu cực và xung đột, nhiều nhà lý thuyết văn hóa nhấn mạnh vai trị quan trọng của văn hóa trong việc khuyến khích liên kết xã hội. Văn hóa được miêu tả như là chất keo gắn kết một tổ chức lại với nhau. Một văn hóa chung sẽ thúc đẩy tính nhất qn của nhận thức, xác định, đánh giá các vấn đề, lựa chọn và hành động ưu tiên, ở những tổ chức có xu hướng mâu thuẫn và đối kháng cao thì văn hóa là một hoạt động hữu hiệu để hịa nhập và nhất trí.

VHNT có vai trị quan trọng như vậy, do đó việc xây dựng, vun trồng, phát triển VHNT nói chung, VHNT THPT nói riêng lành mạnh, tích cực ở nước ta là cần thiết, xuất phát từ các lý do sau:

Sự phát triển của học sinh chịu ảnh hưởng rất lớn của mơi trường văn hóa, xã hội nơi các em lớn lên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

VHNT lành mạnh giúp giảm bớt sự khơng hài lịng của giáo viên (GV) và giúp học sinh giảm thiểu hành vi, cử chỉ không lịch sự.

VHNT lành mạnh giúp giảm bớt sự khơng hài lịng của GV và giúp học sinh nỗ lực rèn luyện, học tập đạt thành tích mong đợi.

Như vậy, có thể nói VHNT ln chi phối trực tiếp đến sự phát triển tồn diện của nhà trường.

<i><b>1.3.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường ở trường THPT </b></i>

Nhà nghiên cứu E.H. Schein đã đưa ra mơ hình cấu trúc văn hóa nhà trường bao gồm 3 tầng bậc:

Tầng thứ nhất: Những yếu tố hữu hình - có thể quan sát được.

Tầng thứ hai: Những giá trị được thể hiện, bao gồm niềm tin, thái độ, cách ứng xử,...

Tầng thứ ba: Những giả thiết cơ bản - bao gồm những yếu tố liên quan đến môi trường xung quanh, thực tế của tổ chức, đến hoạt động và mối quan hệ giữa con người trong tổ chức.

Theo ông, tầng thứ ba sẽ quyết định đến cách giải quyết, xem xét mọi vấn đề của tổ chức, nó chi phối việc lựa chọn phương án nào, giá trị nào. Ngược lại, nếu giả định là tất cả các thành viên đều năng động và có trách nhiệm, tổ chức sẽ khuyến khích mọi người làm việc theo cách riêng và theo tốc độ riêng của mỗi người. Tầng giả thuyết cơ bản này có mối quan hệ chặt chẽ, chi phối đến hai tầng còn lại.

Cũng như văn hóa nói chung, văn hóa nhà trường được ví như một mơ hình tảng băng có phần nổi và phần chìm:

Phần nổi của văn hóa nhà trường là những thành tố dễ nhìn thấy, có thể quan sát được bao gồm: cảnh quan trường học, môi trường sư phạm, cách bài trí lớp học, logo, phù hiệu, biểu trưng, trang phục của thầy và trò, nghi lễ, tập quán, thói quen, nghi lễ truyền thống, giai thoại, nhân vật anh hùng, thần tượng của nhà trường, sứ mệnh, tầm nhìn của giáo viên, học sinh và những giao tiếp khơng chính thức giữa các nhóm người trong nhà trường.

Phần chìm của văn hóa nhà trường là những yếu tố khơng trực tiếp quan sát được mà phải trực tiếp trải nghiệm ở trong nhà trường bao gồm: mong muốn, nhu cầu, cảm xúc của các thành viên nhà trường. Thương hiệu, quyền lực và cách thức ảnh hưởng trong nhà trường, đặc biệt là các giá trị của nhà trường.

Giá trị làm chuẩn mực và nền tảng đạo đức chi phối hành vi của các thành viên trong nhà trường. Có nhà trường đề cao giá trị nhân văn, tình yêu thương của những con người trong tập thể, có nhà trường đề cao tính cộng đồng trách nhiệm và sự sáng tạo trong công việc; lại có nhà trường đề cao các giá trị trung thực, ý thức cầu thị, thái độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

khiêm tốn, say mê công việc, tinh thần đồng đội, hợp tác, cởi mở, tôn trọng, tin tưởng, ý thức tổ chức kỷ luật,... của các thành viên trong nhà trường.

Giá trị trong tổ chức nhà trường được phân chia thành hai loại. Loại thứ nhất là các giá trị mà nhà trường đã hình thành và vun đắp trong cả quá trình xây dựng và trưởng thành; loại thứ hai là những giá trị mới mà cán bộ quản lí và giáo viên, học sinh mong muốn nhà trường mình có và tạo lập từng bước nhằm đem đến sự phát triển mới phù hợp với yêu cầu của xã hội.

Lớp sâu nhất trong văn hóa nhà trường là những giả định ngầm. Các ngầm định nền tảng bao gồm niềm tin, niềm tự hào, những suy nghĩ và trạng thái xúc cảm đã ăn sâu vào tiềm thức mỗi cá nhân và tạo thành nét chung trong tập thể nhà trường. Văn hóa nhà trường cịn là biểu hiện ở phong cách làm việc, phương pháp ra quyết định, phương pháp truyền thống... của nhà trường.

Văn hóa nhà trường theo quan điểm của nền giáo dục Singapore gồm các thành tố: Sứ mệnh (sứ mệnh nền giáo dục là phục vụ người học, cung cấp cho người học một nền giáo dục toàn diện, cân đối, phát triển hết các tiềm năng, giáo dục thế hệ trẻ thành công dân tốt, có ý thức với gia đình, xã hội, đất nước); Tầm nhìn (xây dựng quốc gia học tập, góp phần xây dựng đất nước lớn mạnh, thịnh vượng) và Hệ giá trị: (1) Chính trực - có tinh thần dũng cảm, đạo đức, thẳng thắn, nói và làm đúng đắn; (2) Con người - lấy con người làm trung tâm, phát huy cái tốt của con người; (3) Học tập - đam mê học tập, lấy học tập làm đường đời; và (4) Chất lượng - theo đuổi chất lượng (Dẫn theo Nguyễn Thị La, 2019).

Theo Thái Duy Tuyên, các thành tố cấu thành văn hóa nhà trường gồm: Hệ thống giá trị, niềm tin, hoài bão, lý tưởng mà thầy trò ấp ủ và thực hiện (Thái Duy Tuyên, 2009).

Tác giả E.H. Schein cho rằng: Văn hóa nhà trường gồm hai thành tố cơ bản: Thành tố vật chất và thành tố tinh thần (Dẫn theo Nguyễn Thị La, 2019).

Từ những nội dung, luận văn xác định giá trị cốt lõi văn hóa và các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường (Nội dung văn hóa nhà trường) của trường THPT:

<i>1.3.2.1. Các giá trị cốt lõi văn hóa nhà trường ở trường THPT a. Các giá trị văn hóa vật chất của nhà trường </i>

- Logo, biểu tượng của nhà trường

- Khẩu hiệu, phương châm làm việc của nhà trường - Kiến trúc tòa nhà của nhà trường

- Không gian, cảnh quan của nhà trường

- Trang phục của học sinh, giáo viên, cán bộ của nhà trường

<i>b. Các giá trị văn hóa tinh thần của nhà trường </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Tầm nhìn, mục tiêu - Hệ giá trị của nhà trường

- Phong cách lãnh đạo và phong cách làm việc của nhà trường:

+ Phong cách lãnh đạo thể hiện ở hai hình thức cơ bản: phong cách quyết đoán và phong cách dân chủ.

+ Phong cách làm việc của GV, NV phục vụ được thể hiện qua thái độ làm việc, qua mức độ hoàn thành nhiệm vụ, qua cách thức giải quyết vấn đề... bao gồm: thái độ đối với việc thực thi nhiệm vụ; thái độ đối với cái mới, đối với sự thay đổi; mức độ chuyên nghiệp trong thực thi cơng việc; quy trình, thủ tục giải quyết vấn đề.

- Hành vi ứng xử của nhà trường, bao gồm: hành vi ứng xử trong nội bộ nhà trường và hành vi ứng xử với bên ngoài.

<i>1.3.2.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường ở trường THPT </i>

Văn hóa nhà trường THPT thường bao gồm các yếu tố sau: + Xây dựng và thống nhất hệ thống giá trị cốt lõi của NT + Xây dựng các giá trị mới trong VHNT

+ Kế thừa và phát huy các giá trị trong VHNT + Huy động các nguồn lực trong xây dựng VHNT + Phối hợp các lực lượng trong xây dựng VHNT + Các điều kiện hỗ trợ cho việc xây dựng VHNT

<i><b>1.3.3. Các hình thức xây dựng văn hoá nhà trường ở các trường THPT </b></i>

Để phát triển VHNT đạt hiệu quả tốt, người CBQL cần phải biết lựa chọn các hình thức tổ chức cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của nhà trường. Việc phát triển VHNT thường được thực hiện thơng qua các hình thức sau:

Dạy học: là con đường giáo dục tích cực, hiệu quả để xây dựng và phát triển VHNT. Vì vậy, người CBQL cần phải có kế hoạch lồng ghép, tích hợp các nội dung xây dựng VHNT vào các hoạt động một cách hợp lí, phù hợp với đặc thù của trường mình. Nếu thực hiện tốt điều này, thì cơng tác xây dựng, phát triển VHNT sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn mà hiệu quả giáo dục lại đạt cao nhất.

Lao động: là hình thức hoạt động đặc biệt của con người. Giáo dục thông qua con đường lao động là một trong những nguyên tắc của giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành nhân cách người học. Hiệu quả giáo dục đạt được qua hoạt động lao động là hình thành niềm tin trong mỗi cá nhân, giúp họ cảm nhận được lao động là vinh quang, là tự hào, là trách nhiệm của mỗi con người. Điều đó sẽ kích thích nhiều hơn nữa ý chí làm việc, học tập, phấn đấu của các thành viên trong nhà trường, vấn đề giáo dục nhân cách, hình thành các kĩ năng sống luôn là một nhiệm vụ quan trọng đối với các nhà trường. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi mà Bộ GD&ĐT phát động phong trào thi

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, hơn bao giờ hết, các nhà trường dù ở cấp học nào cũng càng xác định rõ mục tiêu của giáo dục thông qua lao động và coi đây là yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động quản lý của người hiệu trưởng.

Hoạt động xã hội: là hoạt động của cá nhân trong các mối quan hệ, giao tiếp với cộng đồng xã hội. Hoạt động xã hội trong nhà trường được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Xây dựng quỹ ủng hộ giúp đỡ các bạn có hồn cảnh khó khăn, ủng hộ nạn nhân chất độc da cam; quyên góp hũ gạo tình thương, vận động hiến máu nhân đạo... Thơng qua các hoạt động xã hội, tính tích cực xã hội được hình thành và củng cố, giúp các cá nhân có thể chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với cộng đồng, giúp họ biết quan tâm đến những người xung quanh, từ đó giáo dục các giá trị sống tốt đẹp cho các thành viên trong nhà trường như tinh thần tiết kiệm, biết tôn trọng, chia sẻ, cảm thơng, u thương và sống có trách nhiệm.

Hoạt động tập thể: là một hình thức giáo dục quan trọng và hiệu quả. Hoạt động tập thể được tổ chức với nhiều hình thức như: văn nghệ, hội thao, nghỉ dưỡng,.... Thông qua hoạt động tập thể giúp cho các thành viên trong nhà trường phát huy được năng lực, sở trường của bản thân, giúp hình thành những kĩ năng thói quen tốt, góp phần giáo dục tồn diện nhân cách của mỗi cá nhân. Sinh hoạt tập thể là một trong những yếu tố chính để duy trì và phát triển các phong trào và tổ chức đoàn thể. Với tinh thần trách nhiệm và tính kỷ luật của tổ chức đã rèn luyện các kĩ năng trong giao tiếp, sự tự tin mạnh dạn trước đám đơng, phát huy được tinh thần đồn kết, giúp đỡ nhau trong tập thể. Qua đó giúp cho các thành viên trong nhà trường học hỏi được nhiều điều bổ ích trong cuộc sống và đặc biệt là các giá trị văn hóa nền tảng.

Các hoạt động về phong trào văn hóa, văn nghệ

Tổ chức các cuộc thi có tác động đến văn hóa nhà trường Hoạt động thể dục thể thao

Các diễn đàn, giao lưu...

Tham quan các di tích lịch sử, về nguồn Hội họp, chuyên đề ...

Công tác xã hội, từ thiện, các hoạt động thiện nguyện...

<b>1.4. Phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học phổ thơng </b>

<i><b>1.4.1. Vai trị của hiệu trưởng trong việc phát triển văn hóa nhà trường ở trường THPT </b></i>

Trong trường THPT, hiệu trưởng vừa là người lãnh đạo, vừa là người quản lý mọi hoạt động của nhà trường;

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Chịu trách nhiệm trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; có trách nhiệm giải trình khi cần thiết;

Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phịng và các hội đồng thi đua, khen thưởng, kỉ luật, tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;

Thực hiện các nhiệm vụ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan quản lý giáo dục; xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên, nhân viên; động viên và tạo điều kiện cho giáo viên và nhân viên tham gia các hoạt động đổi mới giáo dục; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển, sắp xếp giáo viên, giới thiệu nhân sự để bổ nhiệm phó hiệu trưởng;

Quản lý, tiếp nhận học sinh, cho phép học sinh chuyển trường; quyết định kỉ luật, khen thưởng học sinh; phê duyệt kết quả đánh giá học sinh, tổ chức kiểm tra công nhận việc hồn thành chương trình cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;

Tổ chức lựa chọn các xuất bản phẩm tham khảo sử dụng trong nhà trường theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tổ chức tự làm đồ dùng dạy học;

Quản lý hành chính; quản lý và tự chủ trong việc sử dụng các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường theo quy định;

Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn; tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý; được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo và các chính sách ưu đãi theo quy định;

Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.

Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.

Phẩm chất đạo đức, tác phong, lối sống của người hiệu trưởng ảnh hưởng đến sự phát triển chung và bản sắc văn hóa riêng của nhà trường. Để phát triển VHNT người hiệu trưởng cần:

* Định hướng các giá trị văn hóa

Nói về vai trị của hiệu trưởng trong việc phát triển văn hóa nhà trường, GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc, nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội cho rằng: Hiệu trưởng quyết định việc hình thành các chuẩn mực, giá trị cốt

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

lõi, niềm tin trong nhà trường. Sự quan tâm, chú ý của hiệu trưởng vào các vấn đề sẽ ảnh hưởng chi phối VHNT.

Để phát triển bản sắc văn hóa nhà trường, hiệu trưởng vừa thực hiện vai trò của một nhà quản lý vừa thực hiện vai trò của một nhà lãnh đạo. Với vai trò lãnh đạo nhà trường, hiệu trưởng chính là người định hướng và là tiêu biểu cho VHNT là tâm điểm thống nhất các giá trị trong trường học.

Mỗi nhà trường đều có lịch sử tồn tại và phát triển. Sự tồn tại và phát triển qua thời gian đã tạo ra những giá trị văn hóa nhất định. Do đó, hiệu trưởng cần phải nhận ra đâu là những giá trị văn hóa đích thực, cốt lõi, có giá trị đặc trưng của nhà trường tạo nên sự khác biệt về bản sắc với các trường khác để ni dưỡng, vun trồng. Sự lựa chọn đó phản ánh kinh nghiệm, tài năng, cốt cách văn hóa, cá tính và những triết lý, tầm nhìn riêng của người đứng đầu.

Trong quá trình phát triển văn hóa nhà trường, việc nêu gương, tuân thủ các giá trị chung của hiệu trưởng có vai trị vơ cùng quan trọng. Hiệu trưởng trở thành một biểu tượng nhân cách văn hóa tiêu biểu trong việc thực hành các giá trị văn hóa nhà trường để mọi thành viên tin tưởng đi theo con đường đã được lựa chọn.

* Tạo động lực để đổi mới giáo dục

Văn hóa nhà trường là một vấn đề trong quản trị chiến lược. Bên cạnh việc quyết định và xây dựng hệ giá trị VHNT, hiệu trưởng phải là người đi đầu trong việc thực hiện mục tiêu đã đề ra, chứng minh tính hiệu quả để làm động lực gắn kết mọi thành viên trong nhà trường cùng thực hiện và noi theo.

Để xây dựng VHNT trong điều kiện phát triển xã hội hiện nay, trước hết hiệu trưởng phải là tấm gương sáng về đạo đức văn hóa nhà giáo, đồng thời cần phải hướng tới những giá trị văn hóa có tính biểu tượng, thể hiện mục tiêu khát vọng mà tập thể nhà trường hướng tới.

Tuy nhiên, để có được những giá trị đó có thể khẳng định: Hiệu trưởng nhà trường là người xác định sự nghiệp của mình là hoạt động và phát triển GD. Việc tập trung thời gian, cơng sức, trí tuệ vào hoạt động GD, phát triển nhà trường trở thành niềm đam mê của họ và họ cảm thấy được thỏa mãn và hạnh phúc lớn lao khi được cống hiến cho sự nghiệp GD. Đó là động lực lớn để người hiệu trưởng hoàn thành sứ mệnh cao cả của mình.

Trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế, người đứng đầu cần phải xây dựng hệ thống quản lý theo phương thức hiện đại trên cơ sở quy trình hóa và tiêu chuẩn hóa để có thể kiểm sốt được q trình và chất lượng đầu ra. Hiệu trưởng phải là người có khả năng nhạy bén, phản ứng nhanh và thích nghi với sự đổi thay của môi trường trong phạm vi quốc gia và quốc tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Trong mơi trường sư phạm, giá trị của sự đồn kết hết sức quan trọng. Nó tạo ra bầu khơng khí vui vẻ, thoải mái, kích thích sự khám phá, sáng tạo trong giảng dạy và nghiên cứu, đồng thời tạo ra môi trường thi đua lành mạnh, phát huy được khả năng của cá nhân và sức mạnh của tập thể, cống hiến cho sự nghiệp giáo dục. Chính vì vậy, người

<b>đứng đầu nhà trường phải ý thức và nêu gương về tinh thần đoàn kết, thân ái. </b>

<i><b>1.4.2. Nội dung phát triển văn hóa nhà trường ở trường THPT </b></i>

<i>1.4.2.1. Lập kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường ở trường THPT </i>

HT nhà trường cùng với ban giám hiệu và các bộ phận chức năng phải lập được kế hoạch phát triển VHNT. Lập kế hoạch phát triển VHNT ở trường THPT thể hiện ở các khía cạnh sau:

<i>a. Lập kế hoạch phát huy những nội dung phù hợp của văn hóa nhà trường </i>

Đây là việc phát huy các giá trị văn hóa vật chất và tinh thần mà nhà trường đã có. Những giá trị này vẫn cịn phù hợp với việc xây dựng văn hóa trong thời điểm hiện tại của nhà trường, phù hợp với yêu cầu giáo dục của đất nước, phù hợp với văn hóa dân tộc.

Việc lập kế hoạch phát triển VHNT phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

Xây dựng kế hoạch VHNT qua việc phát huy những nội dung phù hợp được tích hợp trong kế hoạch chung của nhà trường.

Kế hoạch bao quát hết các nội dung phù hợp cần phát huy trong việc phát triển

Xây dựng kế hoạch tập huấn của GV và NV nhà trường về những nội dung cần phát huy trong phát triển VHNT.

Xây dựng kế hoạch tập huấn kĩ năng lôi cuốn các lực lượng khác ở địa phương tham gia vào việc phát huy những nội dung phù hợp trong phát triển VHNT.

Xây dựng kế hoạch phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc phát huy những nội dung phù hợp của phát triển VHNT.

Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra về việc phát huy những nội dung phù hợp của phát triển VHNT.

<i>b. Lập kế hoạch xây dựng những nội dung mới về phát triển văn hóa nhà trường </i>

Bên cạnh việc lập kế hoạch phát huy những nội dung phù hợp của VHNT thì HT cần lập kế hoạch xây dựng những nội dung mới của VHNT để thực hiện mục tiêu phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

triển nhà trường. Quản lý kế hoạch xây dựng những nội dung mới của VHNT cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:

Kế hoạch xây dựng những nội dung mới của VHNT phải được tích hợp đưa vào kế hoạch chung của nhà trường.

Kế hoạch bao quát hết những nội dung mới của phát triển VHNT, kế hoạch chỉ rõ các mốc thời gian, các nội dung chính để xây dựng những nội dung mới của VHNT.

Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch tuyên truyền về những nội dung mới của phát triển VHNT.

Xây dựng kế hoạch tập huấn cho GV và NV nhà trường về những nội dung mới của phát triển VHNT

Xây dựng kế hoạch tập huấn kĩ năng lôi cuốn các lực lượng khác ở địa phương tham gia vào xây dựng những nội dung mới của VHNT.

Xây dựng kế hoạch phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc xây dựng những nội dung mới của VHNT.

Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra về việc xây dựng những nội dung mới của VHNT.

<i>1.4.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường ở các trường </i>

<i><b>THPT </b></i>

Sau khi kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường đã được hoạch định xong, việc tổ chức thực hiện kế hoạch đề ra cũng rất quan trọng. Vì vậy hiệu trưởng cần chuẩn bị huy động nguồn lực, nhân sự và sắp xếp bố trí cách hợp lý nhằm thực hiện tốt mục tiêu đề ra cụ thể:

Các nội dung này bao gồm:

<i>a. Tổ chức thực hiện việc phát huy những nội dung phù hợp của VHNT </i>

HT thành lập các bộ phận của nhà trường chịu trách nhiệm chính trong việc phát huy những nội dung phù hợp của VHNT.

HT huy động tất cả GV, NV nhà trường tham gia vào việc phát huy những nội dung phù hợp của VHNT.

HT huy động tối đa sự nỗ lực GV, NV trong việc phát huy những nội dung phù hợp của VHNT.

HT chỉ đạo để nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị xã hội nhà trường trong việc phát huy những nội dung phù hợp của VHNT.

HT huy động tối đa sự tham gia của các tổ chức xã hội địa phương trong việc phát huy những nội dung phù hợp của VHNT.

<i>b. Tổ chức thực hiện xây dựng những nội dung mới về phát triển văn hóa nhà trường </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Tổ chức thực hiện xây dựng những nội dung mới về phát triển VHNT thể hiện ở

<i>các hoạt động cụ thể sau: </i>

HT thành lập các bộ phận của nhà trường chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng những nội dung mới của VHNT.

HT huy động tất cả GV, NV nhà trường tham gia vào việc xây dựng những nội dung mới của VHNT.

HT huy động tối đa nỗ lực của giáo viên chủ nhiệm, GV, NV trong việc xây dựng những nội dung mới của VHNT.

HT chỉ đạo để nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong việc xây dựng những nội dung mới của VHNT.

HT huy động tối đa sự tham gia của các tổ chức xã hội địa phương trong việc xây dựng những nội dung mới của VHNT.

<i><b>1.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường ở trường THPT </b></i>

Chỉ đạo thực hiện việc phát triển VHNT cũng được thể hiện ở hình thức phát huy

<i><b>những nội dung phù hợp và xây dựng những nội dung mới của VHNT, bao gồm: </b></i>

<i>a. Chỉ đạo phát huy những nội dung phù hợp của văn hóa nhà trường </i>

HT ra quyết định triển khai các hoạt động xây dựng những nội dung phù hợp của

<i><b>VHNT. </b></i>

HT hướng dẫn GV, NV, các lực lượng liên quan lựa chọn nội dung, phương pháp

<i><b>và hình thức xây dựng những nội dung phù hợp của VHNT. </b></i>

HT chỉ đạo đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức xây dựng

<i><b>những nội dung phù hợp của VHNT. </b></i>

HT hướng dẫn GV, NV nhà trường, các lực lượng liên quan lựa chọn tài liệu về

<i><b>xây dựng những nội dung phù hợp của VHNT. </b></i>

HT chỉ đạo các bộ phận bố trí thời gian hợp lý cho việc xây dựng những nội dung phù hợp củaVHNT.

HT chỉ đạo chuẩn bị và sử dụng các thiết bị, phương tiện vật chất phục vụ xây dựng những nội dung phù hợp của VHNT.

<i>b. Chỉ đạo xây dựng những nội dung mới về phát triển văn hóa nhà trường </i>

HT ra quyết định triển khai các hoạt động xây dựng những nội dung mới của VHNT.

HT hướng dẫn GV, NV nhà trường, các lực lượng liên quan lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức xây dựng những nội dung mới của VHNT.

HT chỉ đạo đổi mới về mục tiêu, nơi dung, phương pháp và hình thức xây dựng những nội dung mới của VHNT.

<i><b>1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá việc phát triển văn hóa nhà trường ở trường THPT </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Hoạt động kiểm tra, đánh giá là không thể thiếu được trong cơng tác QL phát triển VHNT. Nó góp phần quan trọng đối với hiệu quả phát triển VHNT. Khi HT thường xuyên kiểm tra, đánh giá GV và NV của nhà trường trong việc thực hiện VHNT thì việc xây dựng VHNT sẽ được thực hiện tốt, đáp ứng mục tiêu đề ra. Trái lại, khi HT thiếu sâu sát, ít kiểm tra thì việc xây dựng, phát triển VHNT sẽ không đồng bộ, chất lượng và hiệu quả thấp. Hoạt động kiểm tra, đánh giá trong phát triển VHNT cũng được thể hiện

<i><b>qua hai hình thức: </b></i>

<i>a. Kiểm tra, đánh giá việc phát huy những nội dung phù hợp trong phát triển văn hóa nhà trường </i>

Tổ chức kiểm tra, đánh giá phát huy những nội dung phù hợp trong phát triển VHNT được thể hiện ở các khía cạnh cụ thể sau:

HT tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch phát huy những nội dung phù hợp trong phát triển VHNT.

HT tổ chức kiểm tra việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường phát huy những nội dung phù hợp trong phát triển VHNT.

HT tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả về phát huy những nội dung phù hợp trong

Cùng với kiểm tra, đánh giá việc phát huy những nội dung phù hợp trong phát triển VHNT, HT thực hiện việc kiểm tra, đánh giá nhằm xây dựng những nội dung mới của VHNT bao gồm:

HT tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch xây dựng những nội dung mới của VHNT.

HT tổ chức kiểm tra việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm xây dựng những nội dung mới của VHNT.

HT tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả về xây dựng những nội dung mới của VHNT. HT tổ chức kiểm tra việc sử dụng các nguồn lực xây dựng những nội dung mới của VHNT.

HT tổ chức báo cáo kết quả kiểm tra, rút kinh nghiệm về xây dựng những nội dung mới của VHNT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học phổ thơng </b>

Phát triển VHNT ở trường THPT chịu nhiều yếu tố tác động. Luận văn lựa chọn một số tác động chủ yếu sau:

<i><b>1.5.1. Các yếu tố chủ quan </b></i>

<i><b>1.5.1.1. Năng lực của cán bộ quản lí nhà trường </b></i>

Về năng lực của đội ngũ quản lý, đứng đầu là Hiệu trưởng - yếu tố tác động mạnh nhất. Cơng tác điều hành nhà trường, nói một cách khái quát, là để đảm bảo rằng nhà trường sẽ thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và không ngừng phát triển. Điều hành nhằm đảm bảo rằng mọi hoạt động diễn ra trong nhà trường, liên quan đến nhà trường và do các cán bộ, giáo viên tiến hành đều được chủ động thiết kế nhằm phát huy tối đa các nguồn lực và năng lực của nhà trường, tăng năng suất và hiệu quả nhằm không ngừng đáp ứng nhu cầu xã hội.

Năng lực của cán bộ quản lí nhà trường là yếu tố quan trọng quyết định đến quá trình phát triển VHNT bởi vì người quản lý là những người trực tiếp làm công tác quản lý mà phát triển VHNT là một nội dung quan trọng của quản lý nhà trường. Với vai trò là người định hướng giá trị trong nhà trường để tạo ra mơi trường tích cực cho q trình giáo dục, đào tạo và phát triển con người trong nhà trường, bản thân người quản lý và tập thể quản lý phải thể hiện sự làm gương trong quan hệ lãnh đạo, đặc biệt là quan hệ quản lý đồng cấp trong nhà trường và quan hệ hiệu trưởng – phó trong một đơn vị.

Trong quá trình phát triển VHNT cũng vậy nếu những cán bộ quản lí khơng có năng lực quản lý thì sẽ khơng thực hiện được đúng chức năng và nhiệm vụ của mình được phân cơng. Ngồi ra khi đề cập đến phát triển VHNT rất chú trọng đến chuẩn đạo đức của cán bộ quản lí. Bởi người quản lý phải là người tiên phong, chịu trách nhiệm với quá trình hình thành và phát triển những giá trị đạo đức trong nhà trường của mình. Sự nêu gương trong trường hợp này là rất cần thiết.

<i>1.5.1.2. Giáo viên chủ nhiệm, đặc điểm của học sinh THPT và truyền thống văn hóa của nhà trường </i>

Tác động thứ hai đến phát triển văn hóa nhà trường là giáo viên chủ nhiệm. Ở cấp THPT giáo viên chủ nhiệm có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến học sinh. Giáo viên chủ nhiệm là người quản lý và dạy trực tiếp học sinh. Do vậy, giáo viên chủ nhiệm đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh trong học tập nói riêng và trong phát triển văn hóa nhà trường nói chung.

Giáo viên chủ nhiệm cũng là người phổ biến và yêu cầu học sinh thực hiện các chuẩn mực của nhà trường nói riêng và thực hiện các quy định của pháp luật nói chung. Học sinh là lực lượng chính trong phát triển văn hóa nhà trường, vì học sinh chiếm số

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

lượng chủ yếu của nhà trường. Thái độ và hành vi hằng ngày của học sinh ảnh hưởng trực tiếp đến văn hóa nhà trường, phản ánh nhiều nhất văn hóa nhà trường.

Như đã phân tích, là lực lượng đơng đảo ảnh hưởng đến phát triển văn hóa nhà

<i>trường. Do vậy học sinh có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển văn hóa nhà trường. </i>

Các tập thể học sinh (lớp, các khối) có ảnh hưởng nhiều đến phát triển văn hóa nhà trường hơn là các cá nhân riêng lẻ. Tập thể lớp tham gia giáo dục các chuẩn mực, hình thành thái độ và hành vi văn hóa của học sinh. Sự ảnh hưởng của tập thể học sinh đến phát triển văn hóa nhà trường thể hiện rõ qua việc hình thành hành vi văn hóa của học sinh. Thông qua các cơ chế tâm lý như bắt chước, đồng nhất, a dua. Học sinh có thể hình thành thái độ và hành vi có hoặc khơng có văn hóa của mình. Học sinh bắt chước, làm theo bị ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp thái độ và hành vi của những học sinh khác.

Mỗi nhà trường đều có truyền thống văn hóa. Truyền thống văn hóa có ảnh hưởng lớn đến cơng tác quản lý phát triển văn hóa nhà trường của hiệu trưởng. Bởi vì, truyền thống văn hóa là những giá trị tinh thần được các thế hệ thầy và trị trước đó xây dựng và giữ gìn. Các thế hệ thầy - trị hiện tại kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp này.

Hiệu trưởng nhà trường khi phát triển văn hóa nhà trường cần kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa của nhà trường, coi đó là cơ sở để xây dựng các giá trị văn hóa nhà trường trong thời điểm hiện nay. Trong q trình quản lý phát triển văn hóa nhà trường, hiệu trưởng cần dựa vào truyền thống văn hóa của nhà trường để phát triển văn

<i>hóa nhà trường. </i>

<i><b>1.5.2. Các yếu tố khách quan </b></i>

<i>1.5.2.1. Các quy định của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo </i>

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ban hành nhiều chủ trương, chính sách về GD&ĐT. Các chủ trương, chính sách này trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường. Luận văn nêu một số chủ trương, chính sách gần đây liên quan đến phát triển văn hóa nhà trường.

Thứ nhất, Luật Giáo dục sửa đổi (2019) có nhiều điều quy định tạo điều kiện để xây dựng con người văn hóa trong nhà trường. Trong điều 29 chỉ rõ “Giáo dục nhằm phát triển tồn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân”. (Quốc hội Nước CHXHCNVN, 2019).

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Thứ hai, một văn bản quan trọng khác về phát triển văn hóa nhà trường là xây dựng nhân cách của nhà giáo - những người có vai trị quyết định đối với phát triển văn hóa nhà trường. Đó là Quy định về đạo đức nhà giáo tại quyết định số 16/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT. Việc quy định những tiêu chuẩn đạo đức của nhà giáo nhằm hình thành những cách ứng xử mơ phạm của người thầy trong không gian của nhà trường, cũng như ngoài nhà trường. Đây là yếu tố quan trọng trong phát triển văn hóa nhà trường. Vì người thầy có ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi ứng xử của học sinh.

Thứ ba, công văn số 282/BGD&ĐT - CTHSSV về việc đẩy mạnh xây dựng văn hóa nhà trường ban hành ngày 25/1/2017 chỉ rõ những hạn chế của việc xây dựng văn hóa nhà trường; chỉ ra những nhiệm vụ, giải pháp về quản lý để xây dựng, phát triển văn hóa nhà trường, trong đó nhấn mạnh đến bộ “quy tác ứng xử văn hóa” trong trường học, chỉ ra yêu cầu và cách thức xây dựng khẩu hiệu trong trường học. Đây là một cơ sở pháp lý để hiệu trưởng các nhà trường THPT triển khai phát triển văn hóa nhà trường tại trường của mình.

<i>1.5.2.2. Sự quan tâm của Sở Giáo dục và Đào tạo </i>

Sự quan tâm của Sở Giáo dục và Đào tạo ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển văn hóa nhà trường của hiệu trưởng trường THPT. Trong quá trình quản lý về phát triển văn hóa nhà trường, hiệu trưởng phải báo cáo trực tiếp cho Sở Giáo dục và đào tạo về kế hoạch, kết quả thực hiện, những khó khăn và thuận lợi của việc phát triển văn hóa nhà trường. Sở Giáo dục và đào tạo cũng là cơ quan cung cấp tài chính và các điều kiện vật chất để phát triển văn hóa nhà trường.

<i>1.5.2.3. Cơ sở vật chất của nhà trường </i>

Cơ sở vật chất là yếu tố cần được xem xét, tác động đến phát triển VHNT. Việc phát triển văn hóa nhà trường nhất là các giá trị vật chất phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường như kinh phí, phịng học, phịng làm việc, không gian học tập và sinh hoạt của học sinh, cơ sở hạ tầng của nhà trường, các trang thiết bị, đồ dùng học tập... Nếu không có những điều kiện cơ sở vật chất này thì cũng khơng thể phát triển được văn hóa nhà trường.

Khi nhà trường có cơ sở vật chất quy củ, khang trang thì việc phát triển các giá trị tinh thần của văn hóa nhà trường cũng thuận lợi vì mọi người từ giáo viên đến học sinh phải có ý thức học tập, hành vi ứng xử tích cực. Mặt khác, khi nhà trường có cơ sở vật chất quy củ, khang trang thì việc phát triển văn hóa nhà trường của hiệu trưởng cũng có nhiều thuận lợi. Trái lại, khi cơ sở vật chất của nhà trường nghèo nàn, khó khăn thì việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

xây dựng và phát triển những giá trị của nhà trường gặp nhiều hạn chế, đặc biệt là xây dựng các giá trị vật chất của văn hóa nhà trường như kiến trúc, phịng làm việc, phòng học, điều kiện dạy của giáo viên và điều kiện học của học sinh.

<i>1.5.2.4. Gia đình học sinh </i>

Gia đình của học sinh là mơi trường quan trọng có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành hành vi ứng xử - một khía cạnh văn hóa cơ bản tại nhà trường. Thơng qua giáo dục, thơng qua truyền thống văn hóa của gia đình, thơng qua việc kiểm sốt học sinh, gia đình mà trước hết là cha mẹ, ơng bà hình thành hành vi ứng xử cho con em mình. Đó là cách ứng xử lễ phép, sự trung thực, trách nhiệm của học sinh trong quan hệ với thầy cô giáo, với bạn bè và trong học tập hàng ngày.

Ngày nay, trong bối cảnh của cơ chế thị trường, nhiều cha mẹ khơng có nhiều thời gian quan tâm chăm sóc và giáo dục con cái, ít có thời gian kiểm sốt hành vi của con cái nên những hành vi lệch chuẩn của học sinh gia tăng. Điều này ảnh hưởng đến hành vi ứng xử của học sinh tại nhà trường, gây nhiều khó khăn cho quản lý xây dựng văn hóa nhà trường của hiệu trưởng.

<i>1.5.2.5. Sự phối hợp của các lực lượng xã hội </i>

Phát triển văn hóa nhà trường đòi hỏi phải phối hợp với các lực lượng bên ngồi nhà trường. Chính vì vậy, trong phát triển văn hóa nhà trường, hiệu trưởng cần biết kết hợp được một số lực lượng xã hội, trước hết là các doanh nghiệp, Hội cha mẹ học sinh, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Khuyến học,... ở địa phương.

Các lực lượng xã hội này có thể đóng góp cho nhà trường ý tưởng, nhân lực, kinh phí để nhà trường xây dựng cơ sở vật chất, tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh. Ở đâu hiệu trưởng nhà trường biết phối hợp và sử dụng các lực lượng xã hội này thì nhà

<b>trường sẽ có nhiều thuận lợi trong việc phát triển văn hóa nhà trường. </b>

<b>Tiểu kết Chương 1 </b>

Từ tổng quan về nghiên cứu vấn đề, luận văn xác định các khái niệm cơ bản, đó là: VHNT, phát triển VHNT ở trường THPT. Theo đó, luận văn xác định lí luận về VHNT ở trường THPT: luận giải về sự cần thiết và vai trò VHNT ở trường THPT, các giá trị cốt lõi, các yếu tố cấu thành VHNT; luận văn đã tập trung phân tích lí luận phát triển VHNT ở trường THPT theo tiếp cận 4 chức năng quản lý, đồng thời xem xét các yếu tố bên trong và bên ngoài nhà trường THPT ảnh hưởng đến phát triển VHNT.

Đây là cơ sở lí luận giúp tác giả luận văn thiết kế phiếu hỏi điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng cho vấn đề nghiên cứu ở chương 2.

</div>

×