Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng việt cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường tiểu học huyện đăk tô tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (35.31 MB, 134 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG </b>

<b>TIỂU HỌC HUYỆN ĐĂK TÔ TỈNH KON TUM </b>

<b>Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 814.01.14 </b>

<b> LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUANG SƠN </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>MỤC LỤC </b></i>

<b>MỞ ĐẦU ... 1</b>

1. Tính cấp thıết của đề tàı ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

4. Giả thiết khoa học ... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

6. Phương pháp nghiên cứu ... 3

7. Cấu trúc của luận văn... 4

<b>Chương 1</b><small>. </small><b>CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HỌẠT ĐỘNG DẠY HỌC TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ... 5</b>

1.1 Tổng quan nghıên cứu vấn đề ... 5

1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước ... 5

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ... 5

1.2. Các kháı nıệm chính của đề tàı ... 7

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục ... 7

1.2.2. Khái niệm hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số... 9

1.2.3. Quản lí hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số ... 10

1.3. Lý luận về hoạt động dạy học tăng cường tıếng Vıệt cho HS DTTS ... 11

1.3.1. Hoạt động dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc

1.4.1. Quản lý hoạt động dạy tăng cường tiếng Việt cho HS người DTTS ... 18

1.4.2. Quản lí hoạt động học tăng cường tiếng Việt của học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số ... 20

1.4.3. Quản lý xây dựng môi trường dạy học tăng cường tiếng việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số ... 21

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt .. 22

1.5.1. Những yếu tố chủ quan ... 22

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.5.2. Những yếu tố khách quan ... 22

<b>Tiểu Kết Chương 1 ... 23</b>

<b>Chương 2</b><small>. </small><b>THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐĂK TÔ, TỈNH KON TUM ... 24</b>

2.1. Khái quát quá trình khảo sát ... 24

2.1.1. Mục tiêu khảo sát ... 24

2.1.2. Nội dung khảo sát ... 24

2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát ... 24

2.1.4. Phương pháp khảo sát ... 24

2.1.5. Xử lý kết quả ... 24

2.2. Khái quát về tình hình kinh tế- xã hội và giáo dục huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum 25 2.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội... 25

2.2.2. Tình hình giáo dục - đào tạo trên địa bàn huyện Đăk Tô ... 26

2.2.3. Tình hình Giáo dục cấp tiểu học ... 28

2.3. Thực trạng hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS cấp tiểu học ở các trường tiểu học Huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum ... 33

2.3.1.Thực trạng nhận thức của CBQL về hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS ... 33

2.3.2.Thực trạng việc dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đăk Tô ... 33

2.3.3. Thực trạng việc học tiếng Việt của học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đăk Tô ... 40

2.3.4. Thực trạng môi trường dạy học tăng cường tiếng Việt của học sinh người DTTS trên địa bàn huyện Đăk Tô ... 44

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS cấp tiểu học tại các trường TH Huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum ... 46

2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số. ... 46

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tăng cường tiếng Việt của học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số ... 54

2.4.3. Thực trạng quản lý xây dựng môi trường dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số ... 55

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh TH người DTTS ... 56

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.6.2. Hạn chế, nguyên nhân ... 59

<b>Tıểu Kết Chương 2 ... 60</b>

<b>Chương 3</b><small>. </small><b>CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐĂKTÔ, TỈNH KON TUM ... 62</b>

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ... 62

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ... 62

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 62

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tồn diện ... 62

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ... 62

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số tại các trường tiểu học Huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum ... 63

3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và năng lực cho GV về hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học người DTTS

3.2.4. Nhóm biện pháp xây dựng môi trường dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số ... 79

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 83

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 83

3.4.1. Mơ tả q trình khảo nghiệm ... 83

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ... 84

<b>Tıểu Kết Chương 3 ... 87</b>

<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 88</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 91PHỤ LỤC ... PL1</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Số hiệu

2.1. Mạng lưới trường, lớp, học sinh năm học 2021 – 2022 26 2.2. <sup>Thống kê số liệu lớp, HS các trường TH trên địa bàn huyện Đăk </sup>

2.3. <sup> Thống kê số liệu GV, CBQL các trường TH trên địa bàn huyện </sup>

2.4. <sup> Thống kê chất lượng GV, CBQL các trường TH trên địa bàn </sup>

2.5. Chất lượng giáo dục năm học 2021-2022 của huyện Đăk Tô 30 2.6. Thống kê số liệu HS hồn thành chương trình Tiểu học 30 2.7. <sup>Thống kê số trường, lớp, HS tiểu học cần tăng cường tiếng Việt </sup>

2.8. <sup>Bảng tổng hợp về khảo sát mục tiêu tăng cường tiếng Việt trong </sup>

các môn học tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum <sup>33 </sup> 2.9. <sup>Tổng hợp khảo sát nội dung tăng cường tiếng Việt trong các môn </sup>

học ở cấp tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum. <sup>35 </sup> 2.10. <sup>Tổng hợp khảo sát kế hoạch của GV tăng cường tiếng Việt cho </sup>

HS tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum <sup>36 </sup>

2.11.

Tổng hợp về khảo sát phương pháp dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS Tiểu học DTTS trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum

37

2.12. <sup>Tổng hợp về khảo sát sử dụng các phương tiện dạy tăng cường </sup>

2.13. <sup>Tổng hợp khảo sát về kiểm tra đánh giá kết quả học tập tăng </sup>

2.14. Kết quả điều tra thái độ học tập của HS đối với các môn học 40 2.15. <sup>Tổng hợp về khảo sát hoạt động học cường tiếng Việt trong các </sup>

môn học ở cấp tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Tô. <sup>41 </sup> 2.16. <sup> Kết quả điều tra thái độ của học sinh đối với các môn học </sup>

2.17. <sup>Tổng hợp về kết quả học tập môn Tiếng Việt ở 13 trường TH trên </sup>

2.18. <sup>Tổng hợp về khảo sát môi trường dạy học tăng cường tiếng Việt </sup>

cho HS DTTS tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Tô <sup>44 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2.17. <sup>Tổng hợp khảo sát quản lý kế hoạch dạy tăng cường tiếng Việt </sup>

2.20: <sup>Tổng hợp khảo sát quản lí nội dung dạy học trong dạy tăng </sup>

cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học người DTTS của GV. <sup>48 </sup> 2.21. <sup>Tổng hợp khảo sát quản lí phương pháp dạy học trong dạy tăng </sup>

cường tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS của GV <sup>50 </sup> 2.22. <sup>Tổng hợp khảo sát quản lý sử dụng các phương tiện và thiết bị </sup>

2.23. <sup>Tổng hợp khảo sát việc quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập </sup>

2.24. <sup>Bảng tổng hợp khảo sát quản lí hoạt động học tập tăng cường tiếng </sup>

2.25: <sup>Tổng hợp khảo sát quản lý môi trường dạy học tăng cường tiếng </sup>

2.26. <sup>Khảo sát năng lực giảng dạy tăng cường tiếng Việt của đội ngũ </sup>

giáo viên tại các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Tô <sup>56 </sup>

3.1.

Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý HĐDH tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum

84

3.2.

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi các biện pháp quản lý HĐDH tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum

86

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thıết của đề tàı </b>

Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao. Đất nước ta đang chuyển sang thời kỳ thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phát triển giáo dục và đào tạo chính là xây dựng nền móng văn hóa dân tộc Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Đại hội lần thứ XIII

<i>của Đảng tiếp tục khẳng định: “Đẩy nhanh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, trọng tâm là hiện đại hóa và thay đổi phương thức giáo dục, đào tạo, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài; có chính sách vượt trội để thu hút, trọng dụng nhân tài, chuyên gia cả trong và ngoài nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, cơng chức có phẩm chất tốt, chuyên nghiệp, tận tụy, phục vụ nhân dân” [16]... </i>

Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 29/8/2013 của BCH Trung ương Đảng khóa XI

<i>“Về đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” có xác định ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối </i>

với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa [15]..

Trong hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay giáo dục tiểu học là cấp học phổ thông đầu tiên, là cấp học nền tảng là cầu nối quan trọng đến cấp trung học cơ sở. Vì vậy, giáo

<i>dục tiểu học phải đảm bảo chất lượng như mục tiêu giáo dục đề ra, đó là " nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở"[8]. </i>

Đăk Tô là một huyện miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Kon Tum, huyện Đăk Tơ có 08 xã, 01 thị trấn, trong đó có 05 xã đặc biệt khó khăn, người dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm khoảng 55%, chủ yếu là người dân tộc Xơ Đăng. Trong những năm học gần đây, chất lượng giáo dục ở huyện ĐăkTô, tỉnh Kon Tum từng bước được nâng lên và có nhiều chuyển biến tích cực, song vẫn chưa đáp ứng với yêu cầu. Có nhiều ngun nhân dẫn đến các tình trạng trên, trong những ngun nhân đó chính là rào cản về ngôn ngữ. Thực tế cho thấy rằng chất lượng học tập học sinh (HS) DTTS phụ thuộc rất lớn vào khả năng tiếng Việt của các em. Trẻ mẫu giáo trước khi vào lớp 1, trẻ chỉ học được một ít tiếng Việt qua một số hoạt động làm quen chữ cái, làm quen văn học, làm quen với toán...; hằng ngày trong giao tiếp ở gia đình và cộng đồng; trẻ khơng có thói quen nói tiếng Việt, nên vốn tiếng Việt của trẻ rất nghèo nàn, dẫn đến khả năng sử dụng tiếng Việt hạn chế đã ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình học tập, tiếp thu kiến thức và sự tham gia các hoạt động đối với HS DTTS. Khi gặp phải rào cản này, HS nhút nhát, thiếu tự tin, phát âm sai.., mức độ tham gia trong học tập và các hoạt động khác trong và ngoài nhà trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

khơng tập trung. Bên cạnh đó đội ngũ giáo viên là người DTTS c57ũng như giáo viên có thể giao tiếp bằng ngơn ngữ tiếng Xơ Đăng rất ít, nên gặp nhiều 83khó khăn trong đảm bảo chất lượng chương trình giáo dục.

Hiện nay, trong nhà trường tiểu học tiếng Việt có một vị trí, tính chất và tầm quan trọng nhất định đối với khả năng lĩnh hội tri thức của học sinh, chính vì vậy tăng cường

<i>tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS là thực hiện mục tiêu“ Tập trung tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, HS tiểu học người DTTS, đảm bảo các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri trức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vũng các DTTS, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của đất nước” [32]. Việc tăng cường tiếng Việt cho </i>

HS DTTS đã được thực hiện giai đoạn 1 (2015-2020). Tuy nhiên công tác dạy học và quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS còn nhiều hạn chế, kết quả chưa cao.

Tại Đại hội Đảng bộ huyện ĐăkTô lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 nhấn mạnh

<i>nhiệm vụ đối với giáo dục “Tiếp tục thực hiện các giải pháp đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo chủ trương, nghị quyết của Đảng, nâng cao chất lượng giáo </i>

<i><b>dục toàn diện, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số” [33]. </b></i>

<b>Từ các lý do trên, vấn đề “Quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho </b>

<b>học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường tiểu học huyện ĐăkTô tỉnh Kon Tum” </b>

được chọn làm đề tài nghiên cứu, nhằm góp phần từng bước nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục DTTS nói riêng ở địa phương và góp phần thực hiện tốt mục tiêu Chính phủ đã đề ra.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt ở các trường tiểu học, đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh DTTS ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu </b>

<i>Hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho HD DTTS tại các trường tiểu học. </i>

<b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b>

Quản lý HĐDH tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS huyện ĐăkTô, tỉnh Kon Tum.

<b>3.3. Phạm vi nghiên cứu </b>

- Đề tài tiến hành nghiên cứu tại 11 trường tiểu học độc lập và cấp tiểu học của 02 trường TH-THCS huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

- Đề tài tập trung đề xuất nhóm các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cường tiếng Việt của Hiệu trưởng.

- Thực trạng vấn đề nghiên cứu được khảo sát trong giai đoạn 3 năm học

<b>2019-2022. Đề xuất các biện pháp quản lý cho giai đoạn 2022-2025. </b>

<b>4. Giả thiết khoa học </b>

Hiện nay, hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS ở các trường TH huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum chưa đạt được kết quả cao, vốn tiếng Việt của HS tiểu học người DTTS còn hạn chế, chất lượng học tập chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra của mục tiêu tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học vùng DTTS. Nguyên nhân chính của những hạn chế này là các cấp quản lý trong nhà trường triển khai các chỉ đạo về quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS không dựa trên tiếp cận quản lý phù hợp.

Dựa trên lý thuyết quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận sư phạm tương tác, có thể đề xuất được các biện pháp quản lý hợp lý, khả thi để QL HDDH tăng cường tiếng Việt cho HD người DTTS ở các trường tiểu học huyện Đăk Tơ tỉnh Kon Tum góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại địa bàn.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐDH tăng cường tiếng Việt tại các trường tiểu học huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

- Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh tại các trường TH huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b>

Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa lý thuyết... để

<i><b>xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. </b></i>

<b>6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b>

- Phương pháp điều tra: điều tra bằng phiếu hỏi với câu hỏi đóng và các câu hỏi mở cho các đối tượng CBQL, GV, HS để thu thập dữ liệu. (dự kiến khảo sát 170 người CBQL và GV, 250 học sinh lớp 4, 5)

- Phương pháp phỏng vấn: dùng điều tra về ý kiến của các nhà quản lý, giáo viên về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS người DTTS. - Phương pháp quan sát: quan sát trực tiếp hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS người DTTS, thái độ học tập của học sinh.

- Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong xây dựng các biện pháp quản lý và khảo nghiệm các biện pháp quản lý đề xuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>6.3. Nhóm phương pháp xử lý thơng tin </b>

Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu điều tra khảo sát, trên cơ sở đó có nhận định, đánh giá chính xác các kết quả nghiên cứu.

<b>7. Cấu trúc của luận văn </b>

<b>- Phần mở đầu: bao gồm các mục: tính cấp thiết của đề tài; mục tiêu nghiên cứu; </b>

đối tượng, phạm vi nghiên cứu; giả thuyết khoa học; nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.

<b>- Phần nội dung: gồm ba chương </b>

<b>+ Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt </b>

cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số

<b>+ Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho học </b>

sinh dân tộc thiểu số ở các trường TH huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum

<b>+ Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho học </b>

sinh tiểu học người dân tộc thiểu số tại các trường TH huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum

<b>- Kết luận và khuyến nghị - Phụ lục </b>

<b>- Danh mục tài liệu tham khảo </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HỌẠT ĐỘNG DẠY HỌC TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC NGƯỜI DÂN TỘC </b>

<b>THIỂU SỐ </b>

<b>1.1 Tổng quan nghıên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước </b></i>

Thực tiễn quản lý hoạt động dạy học luôn tồn tại và sôi động. Tuy nhiên, việc tổng kết lý luận về vấn đề này còn khá chậm so với thực tiễn. Đầu những năm 50 của thế kỷ XX, trong hàng loạt những cơng trình nghiên cứu có tính hàn lâm của các nhà khoa học Liên Xô cũ, đã xuất hiện các đề tài về những khía cạnh khác nhau của QLGD

Năm 1956, lần đầu xuất hiện cuốn “Quản lý trường học” (Skolovedenie) của tác giả A.Pôpốp, một nhà sư phạm và quản lý giáo dục của Liên Xô cũ. Cuốn sách này, về thực chất, khơng phải là một cơng trình khoa học về QLGD, mà là cả một tập hợp khá hoàn chỉnh các chỉ dẫn cho hoạt động thực tiễn của những người làm công tác quản lý giáo dục đặc biệt là quản lý trường học; trong đó có quản lý hoạt động dạy học.

Viện Quản lý và Kinh tế giáo dục thuộc Viện Hàn lâm sư phạm (Liên Xô cũ) năm 1987 đã tổng kết những thành tựu nghiên cứu về quản lý trường học qua nhiều năm, trình bày những quan điểm mới nhất về quản lý giáo dục nói chung và quản hoạt động dạy học nói riêng của các học giả Xơ Viết (cũ) tính đến thời điểm đó.

Như vậy, trong những cơng trình nghiên cứu của mình, các nhà nghiên cứu QLGD

<i>Xơ Viết cho rằng: “Kết quả tồn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ GV”. Đó chính là quản </i>

lý hoạt động dạy học.

Đầu những năm 90, UNESCO PROAP đã xuất bản cuốn sách có tính cẩm nang về kĩ năng QLGD mang tựa đề “Kế hoạch hóa và QLGD vi mơ”.

Trong những năm cuối của thế kỉ XX, sách báo về QLGD đã xuất hiện rất nhiều. Điển hình là các cơng trình đề cập những quan điểm mới về QLGD nói chung và QL hoạt động DH nói riêng.

Tuy nhiên, những nghiên cứu về QL hoạt động DH ở nước ngồi vẫn chưa có cơng trình nào bàn luận, nghiên cứu sâu đến QL hoạt động DH trong nhà trường TH nói chung và QL hoạt động DH cho học sinh dân tộc ở tiểu học nói riêng.

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu trong nước </b></i>

Trong xu thế tồn cầu hóa kinh tế, Việt Nam đã và đang bước vào hội nhập với khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh đó, nền GD Việt Nam cần đẩy nhanh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển GD với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các thành tựu nghiên cứu GD đã thừa nhận QLGD là nhân tố then chốt

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

đảm bảo cho sự thành công của phát triển GD. Vấn đề này đặt ra cho các nhà QLGD phải hết sức nỗ lực trong công tác QL của mình.

Trong lịch sử giáo dục, ở mỗi thời kỳ phát triển, dưới những góc độ khác nhau, đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tìm ra các biện pháp, giải pháp QL hữu hiệu để xây dựng được nền giáo dục có chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển của mỗi quốc gia và của thời đại. Vì lẽ đó, các nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về lí luận QLGD và QL dạy học trong nhà trường, tiêu biểu có các cơng trình: Quản lý hoạt động giáo dục và dạy học trong nhà trường- Tác giả Lê Quang Sơn [26]; Đặng Quốc Bảo- Bùi Việt Phú [24]tác giả đã nhấn mạnh: Nhà QL cần có những quan điểm mới phù hợp và có hệ thống nhằm chuyển đổi thành công từ HĐDH lấy kiến thức sang lấy năng lực của người học làm mục tiêu DH .

Tài liệu tham khảo cho GV và CBQL giáo dục tiểu học về dạy học bằng tiếng Việt cho HS DTTS - Dự án GD tiểu học cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn của Bộ GD&ĐT; Giáo dục lớp ghép và song ngữ ở trường tiểu học Việt Nam – Bùi Thị Ngọc Diệp )[13].

Hiện nay, QL hoạt động DH là một vấn đề mang tính thời sự đã được quan tâm nghiên cứu và tiếp tục được nghiên cứu để đổi mới nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. Bên cạnh những tác giả nghiên cứu sâu sắc về các hoạt động của nhà trường kể trên, cịn có một số cơng trình nghiên cứu cũng đã đề cập đến vấn đề tăng cường QL hoạt động DH, phổ biến kinh nghiệm QL chung cho CBQL như các đề tài, luận án cũng bàn luận về vấn đề QL hoạt động DH như:

- Một số tạp chí chuyên ngành cũng đăng tải các kết quả nghiên cứu bàn đến một số vấn đề có liên quan QL hoạt động DH, đã đi sâu làm rõ quan niệm về tổ chức hoạt động DH nhằm phát huy tính tích cực của HS.

Những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung của đất nước, địi hỏi khách quan đặt ra cần có sự nâng cao chất lượng giáo dục đã có nhiều luận văn đề cập liên quan đến vấn đề nghiên cứu đó là một số luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục chuyên ngành QLGD cũng đã đề cập đến các biện pháp quản lý HĐDH trong các nhà trường phổ thơng dưới nhiều góc độ khác nhau. Đó là các đề tài đã được nghiên cứu như các cơng trình nghiên cứu quản lý hoạt động tự học, giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số như:

- Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Kon Tum tỉnh Kon Tum của tác giả KsoXuân ( 2016) )

- Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh Tiểu học người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đăk Glei tỉnh Kon Tum của tác giả Nguyễn Thị Thương (2017) )[27].

- Biện pháp quản lý HĐDH tiểu học của Phòng GD&ĐT quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng của tác giả Đặng Minh Hằng (2009)[18]. Qua luận văn tác giả đã cung cấp một số khái niệm liên quan đến công tác quản lý, QLGD, tác giả đã đánh giá việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

quản lý HĐDH cấp tiểu học ở quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phịng từ đó đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng việc quản lý HĐDH cấp tiểu học ở quận Hồng Bàng- Hải Phòng.

- Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học theo hướng tích cực hóa ở các trường Tiểu học huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh của tác giả Nguyễn Tài Cường (2011) [12]. Qua luận văn chúng tôi đã tiếp nhận được nhiều nội dung quan trọng rất bổ ích cho quá trình tham khảo viết luận văn của mình, đó là để quản lý tốt hoạt động dạy học theo hướng tích cực thì hiệu trưởng cần phải làm gì; và các giải pháp cho việc đó ra sao...

- Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học huyện Thuận Thành – tỉnh Bắc Ninh của tác giả Nguyễn Văn Thịnh (2011) [30]. Qua luận văn này tác giả đã đánh giá thực trạng việc giảng dạy ở các trường tiểu học của huyện Thuận Thành từ đó tìm ra hệ thống giải pháp nhằm phát huy hiệu quả của cơng việc này.

Tóm lại, các cơng trình, đề tài nghiên cứu trên đã tiến hành nghiên cứu và đề ra các nguyên tắc giáo dục, mục đích của giáo dục, đánh giá thực trạng biện pháp quản lý HĐDH của Phòng GD&ĐT hoặc của Hiệu trưởng đối với GV các trường tiểu học bằng những cách tiếp cận khác nhau và đã đề xuất được một số biện pháp cần thiết, khả thi để nâng cao hiệu quả QLGD.

Nhưng các đề tài này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một số biện pháp QL nói chung của cấp học, chưa có đề tài nào đề cập tới các biện pháp quản lý HĐDH tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS trên địa bàn huyện Đăk Tô. Việc chỉ ra được những biện pháp QL hiệu quả HĐDH tăng cường tiếng Việt của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy tiếng Việt là cơ sở để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum.

<b>1.2. Các kháı nıệm chính của đề tàı </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục </b></i>

<i>1.2.1.1. Khái niệm Quản lý </i>

Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý, theo những cách tiếp cận khác nhau.

Theo K.B Everard, Geoffrey and Ian Wilson cho rằng “Quản lý đề ra phương hướng, mục đích và mục tiêu; lập kế hoạch tiến trình thực hiện hoặc mục tiêu đạt được như thế nào; tổ chức các nguồn lực có sẵn (nhân lực, thời gian, vật lực), để có thể đạt được mục tiêu một cách kinh tế nhất theo đúng kế hoạch đề ra. Kiểm soát tiến trình thực hiện; đề ra và nâng cao chuẩn của tổ chức” [20].

Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người QL) đến khách thể quản lý (người bị QL) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [17].

Các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng " Quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến nó nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà nhà quản lý mong muốn [19].

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Quản lý bao giờ cũng tồn tại với 3 yếu tố: Chủ thể quản lý; khách thể quản lý; mục tiêu quản lý. Các yếu tố của QL có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau và đều nằm trong một môi trường kinh tế xã hội bao gồm mặt bằng dân trí, giáo dục, tâm lý xã hội, phong tục tập quán, Văn hoá, Luật pháp, các tác động quốc tế... Môi trường này là nguồn thông tin và cũng là cái quyết định trình độ hiệu quả của QL.

Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu một cách khái quát về quản lý như sau:

<i>“Quản lý là quá trình thực hiện các cơng việc xây dựng kế hoạch hành động, sắp xếp tổ chức, chỉ đạo, điều hành, kiểm soát và đánh giá kết quả, sửa chữa sai sót (nếu có) để đảm bảo hồn thành các mục tiêu của tổ chức đã đề ra” [2]. </i>

<i>1.2.1.2. Khái niệm Quản lý giáo dục </i>

Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành các cơ sở, tạo nên một hệ thống các cơ sở giáo dục, điều này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó là cơng tác QLGD. Trong q trình nghiên cứu về lĩnh vực QLGD, đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước đưa ra các khái niệm với các cách biểu thị khác nhau:

- QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài hoà.

- QLGD là tập hợp những biện pháp (tổ chức, cán bộ giáo dục, kế hoạch, tài chính...) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bản đảm sự phát triển và mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng.

- QLGD là quản lý hệ thống giáo dục bằng sự tác động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức và tuân thủ các quy luật khách quan những chủ thể QLGD lên tồn bộ các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đưa HĐGD của cả hệ thống đạt tới mục tiêu giáo dục.

- Nhà giáo dục người Nga P.V Khu Đô Min Xki cho rằng: QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc Giáo dục cộng sản Chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài hoà của họ.

- Theo tác giả Trần Kiểm: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của QLGD, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em [19] .

- Theo tác giả Phạm Viết Vượng: Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội [34].

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Phạm Minh Hạc quan niệm: “QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - Giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất” [17].

Mục tiêu của QLGD là tạo dựng được một môi trường thuận lợi nhất để các cơ sở giáo dục và các thành viên trong đó hồn thành được mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục của mình.

Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng cách hiểu chung thì

<i>QLGD được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định. Trong QLGD, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp; đối tượng quản lý là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất - kĩ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của GD&ĐT. </i>

<i><b>1.2.2. Khái niệm hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số </b></i>

<i>1.2.2.1. Khái niệm hoạt động dạy học </i>

<b>HĐDH là hoạt động đặc trưng cho bất cứ loại hình nhà trường nào và xét theo quan </b>

điểm tổng thể, dạy học chính là con đường giáo dục tiêu biểu nhất... Với nội dung và tính chất của nó, dạy học ln được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất giúp cho HS với tư cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kỹ năng hành động, chuyển thành phẩm chất, năng lực trí tuệ của bản thân.

Hoạt động dạy học là quá trình thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản của quá trình dạy học, đó là hoạt động dạy và hoạt động học: Dạy có mục đích là điều kiển sự học tập; học quá trình tự giác chiếm lĩnh, lĩnh hội tri thức dưới sự điều khiển sư phạm của GV. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau, bổ sung cho nhau, nếu thiếu một trong hai hoạt động thì khơng có HĐDH.

<i>Chính vì thế: Hoạt động DH là quá trình GV tiến hành các thao tác có tổ chức, có định hướng và HS bằng hoạt động của bản thân, từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kĩ năng, các giá trị Văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các yêu cầu thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi HS. </i>

<i>1.2.2.2. Khái niệm hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS </i>

Học sinh DTTS sống chủ yếu ở địa phương miền núi, có rất ít dân tộc Kinh sinh sống, DTTS sử dụng ngơn ngữ, chữ viết riêng (nếu có) để giao tiếp và sử dụng hạn chế tiếng Việt trong giao tiếp.

Học sinh người DTTS các em có những thiệt thòi. Từ lúc nhỏ các em sống cùng gia đình, cộng đồng và ngơn ngữ chính để trao đổi với nhau tiếng mẹ đẻ nhưng đến khi

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

bước vào nhà trường thì buộc các em phải nói và viết thành thạo tiếng Việt mới có thể theo học chương trình giáo dục chung.

Do vậy, việc dạy tiếng Việt cho học sinh DTTS cần phải được coi trọng và thực hiện một cách thường xuyên, nghiêm túc nhằm giúp các em tự tin, có khả năng tiếp thu và giao tiếp bằng tiếng Việt một cách thành thạo, rút ngắn khoảng cách về khả năng học tập.

Trường tiểu học ở huyện miền núi, vùng DTTS thì HĐDH tăng cường tiếng Việt là một trong những hoạt động quan trọng trong các mặt hoạt động của nhà trường. HĐDH tăng cường tiếng Việt chiếm nhiều thời gian trong các hoạt động giáo dục, diễn ra trong suốt cả một năm học, theo kế hoạch đã được phê duyệt.

<i>Vì vậy dạy học tăng cường tiếng Việt chính là việc chú trọng tăng thêm thời lượng, nội dung, PPDH cho HS người DTTS trong môn tiếng Việt, tăng cường tiếng Việt trong các môn học khác và hoạt động giáo dục ở tiểu học. </i>

<i><b>1.2.3. Quản lí hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số </b></i>

Quản lý HĐDH trong nhà trường là nội dung, là cách thức mà chủ thể quản lý cần cụ thể hoá để thực hiện các chức năng và mục tiêu QLGD. Quản lý HĐDH tăng cường tiếng Việt là một trong những nhiệm vụ trong QLGD nói riêng ở các trường tiểu học các huyện miền núi - chủ yếu đồng bào DTTS sinh sống.

Trong quá trình quản lý HĐDH tăng cường tiếng Việt các yếu tố như: quản lý hoạt động dạy, quản lý hoạt động học và môi trường dạy học tăng cường tiếng Việt. Hoạt động quản lý chủ yếu tập trung vào quản lý hoạt động của GV và trực tiếp với GV, quản lý gián tiếp với HS; quản lý chuyên môn trong nhà trường thực chất là quản lý HĐDH, trong đó ta cần quan tâm đến quản lý hoạt động dạy của GV, quản lý hoạt động học của HS, quản lí mơi trường dạy và học tăng cường tiếng Việt.

Phần lớn HS DTTS sống ở các vùng núi xa xơi, nghèo, có nhiều khó khăn trong cuộc sống và học tập, các em phải đương đầu với nhiều khó khăn về điều kiện tiếp cận, môi trường và cơ hội giao tiếp. Vốn tiếng Việt ít, khả năng nghe, nói hạn chế vì vậy rào cản lớn nhất là ngôn ngữ trong học tập, các em rất khó khăn khi nghe giảng hoặc trao đổi với giáo viên, phải học chương trình biên soạn cho HS người Kinh - được xây dựng, biên soạn theo nguyên tắc dạy tiếng Việt là ngôn ngữ thứ nhất.

Thêm vào đó, đa số GV giảng dạy không xuất thân từ cộng đồng địa phương, biết rất ít hoặc khơng biết tiếng địa phương, khơng hiểu được nền tảng Văn hóa của cộng đồng, khó giao tiếp với HS khiến HS khơng hiểu bài, khơng có hứng thú học tập. Hầu hết các em quen với lối sống tự do, thiếu những kĩ năng giao tiếp xã hội, chưa quen thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập, khả năng tập trung, chấp hành quy định chung và theo chỉ dẫn của người lớn cịn hạn chế. Bên cạnh đó điều kiện vật chất của nhà trường nơi các em học cũng rất nghèo nàn, thiếu thốn. Đôi khi việc học tập của các em có thể bị gián đoạn do thời tiết xấu, mưa, bão, lũ v.v... Khó khăn lớn nhất của giáo dục miền

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

núi là làm sao để HS hiểu bài, có hứng thú trong học tập, đi học đầy đủ, nhờ vậy kết quả học tập sẽ được cải thiện. Do đó, tăng cường tiếng Việt là giải pháp hữu hiệu trong hoạt động dạy học và giao tiếp của học sinh người DTTS, hình thành năng lực ngơn ngữ cho học sinh thể hiện ở bốn kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết. Giúp học sinh DTTS tự tin và chủ động hoà nhập các hoạt động học tập trong trường học, hình thành và rèn luyện các kỹ năng cơ bản ở Tiểu học, đồng thời chi phối kết quả học tập của các môn học khác.

<i>Quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS là tác động của nhà QLGD hướng đến người học để thực thi hiệu quả hoạt động dạy, hoạt động học và môi trường dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS nhằm đạt được mục đích. </i>

<b>1.3. Lý luận về hoạt động dạy học tăng cường tıếng Vıệt cho HS DTTS </b>

<i><b>1.3.1. Hoạt động dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số </b></i>

<i>1.3.1.1. Mục tiêu dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS người DTTS </i>

Đổi mới thực hiện dạy học dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng đó là giáo viên phải nắm vững thế nào là chuẩn kiến thức, kỹ năng và dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng. Dạy học theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng là điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm hướng tới những yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được, do Bộ GD&ĐT quy định. Đó cũng là tiêu chí trong kiểm tra đánh giá q trình giảng dạy, học tập của GV và HS.

Hiểu rõ mục đích của dạy học dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng và thực hiện theo đúng mục đích đó là.

+ Giúp HS khơng phải học các kiến thức trùng lặp, các câu hỏi, bài tập yêu cầu quá cao; giảm thời gian học kiến thức hàn lâm, lý thuyết thuần tuý, tăng thời gian thực hành, học tại hiện trường, giúp các em có điều kiện được vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, hình thành năng lực nhận thức, năng lực hành động và kỹ năng sống.

+ Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình mơn học là các u cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của mơn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm).

- Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề cốt lõi của quá trình dạy học, là đòn bẩy trực tiếp để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học trong nhà trường. Chính vì vậy để việc dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS người DTTS một cách hiệu quả, không những phối hợp sử dụng các phương pháp, hình thức, nội dung, chương trình một cách linh hoạt và hợp lí, mà cần chú ý đổi mới các phương pháp, hình thức, nội dung, chương trình cho phù hợp với mục tiêu và nội dung đặc trưng phân môn Tiếng Việt cụ thể như: - Chương trình Tiếng Việt phải góp phần thực hiện những mục tiêu chung của giáo

<i>dục tiểu học: “Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học nhằm: 1. Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói) để học tập và giao tiếp </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thơng qua việc dạy học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy. 2. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt; về tự nhiên, xã hội và con người; về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngồi. 3. Bồi dưỡng tình u tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa cho học sinh” [17]. </i>

Tiếng Việt vừa là môn học cơ bản, vừa là môn học công cụ để HS tiếp thu tri thức và kỹ năng của các bộ môn khác trong chương trình giáo dục. Tuy nhiên, do sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau trong quá trình dạy học, chất lượng học tiếng Việt của HS DTTS chưa cao, kéo theo sự hạn chế về phát triển năng lực tư duy, ít nhiều tạo ra bất lợi cho việc đạt đến những chuẩn mực trong mục tiêu giáo dục của từng bậc học. Phần lớn HS DTTS chỉ sử dụng tiếng Việt khi đến trường; ngơn ngữ giao tiếp trong gia đình và cộng đồng dân cư đa phần chỉ sử dụng tiếng dân tộc. Môi trường giao tiếp hạn chế và không thuần nhất chính là ngun nhân dẫn đến việc hình thành và phát triển kỹ năng sử dụng tiếng Việt của các em gặp nhiều khó khăn.

Mục tiêu tăng cường tiếng Việt là tập trung tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS, giúp các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hồn thành chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các dân tộc thiểu số, góp và sự tiến bộ, phát triển của địa phương và đất nước.

Mục tiêu tăng cường tiếng Việt được thực hiện thông qua việc dạy học các môn học và các hoạt động giáo dục, tổ chức các trò chơi học tập, các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ; sử dụng hiệu quả các phương tiện hỗ trợ các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh; sử dụng hiệu quả thư viện thân thiện, thư viện lưu động; tổ chức ngày hội đọc sách, thi kể chuyện, giao lưu “tiếng Việt của chúng em”…cho HS DTTS và thực hiện theo định hướng yêu cầu giáo dục, nhằm trang bị cho trẻ những kiến thức, kỹ năng cần thiết để trẻ tiếp tục học ở bậc cao hơn hay cho công việc lao động của trẻ sau này.

Đối với các môn học khác hỗ trợ học tiếng Việt: Môn Âm nhạc dạy nghe, dạy nói (qua hát) tăng vốn từ (qua lời bài hát), dạy đọc, viết lời bài hát, cảm thụ qua giai điệu và lời ca. Môn Mĩ thuật: tăng vốn từ, tập diễn đạt ( nhận xét bức tranh). Môn Thể dục: tăng vốn từ qua các trị chơi. Mơn Tốn: nghe hiểu, đọc hiểu, tập diễn đạt qua câu lời giải (giải tốn có lời văn), tăng vốn từ, tập viết. Mơn Đạo đức: Rèn luyện khả năng nghe, nói, hiểu, diễn đạt, vốn từ. Môn Tự nhiên và Xã hội: Giúp tăng vốn từ, diễn đạt, học nói giúp cho trẻ tự tin trong giao tiếp tiếng Việt. Tạo cho các nhóm, lớp có nhiều cơ hội học tập và được hoạt động trong môi trường tiếng Việt như: tổ chức các trị chơi ngơn ngữ, các hoạt động giáo dục khác có tăng cường sự giao lưu, giao tiếp bằng tiếng Việt giữa học sinh - học sinh, giữa học sinh - Giáo viên và những người xung quanh. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, giao lưu tiếng Việt, sinh hoạt cộng đồng, mơ hình vui học tiếng

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Việt... Đặc biệt, các đồ dùng đồ chơi trong lớp, các góc thư viện ngồi trời đều được dán chú thích bằng tiếng Việt...

<i>1.3.1.2. Nội dung dạy tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS </i>

Học sinh là người dân tộc thiểu số vốn dĩ rất nhút nhát, các em rất ngại giao tiếp với bạn bè và thầy cơ giáo. Vì vốn tiếng Việt hạn chế nên các em chỉ im lặng khi giáo viên gọi trả lời, các em không hiểu câu hỏi hoặc hiểu nhưng không đủ tự tin trả lời bằng tiếng Việt. Phần lớn giáo viên vẫn cịn ơm đồm, “tham” chạy đua với thời gian, tìm mọi cách để làm sao truyền đạt, chuyển tải hết những kiến thức trong sách Giáo khoa trong thời gian của 1 tiết học, mặc dù tài liệu hướng dẫn học có phát huy năng lực tự học của học sinh dẫn đến tiết học thường rơi vào tình trạng hối hả nhưng trầm lặng, nặng nề, khô khan và thường diễn ra theo hướng một chiều. Những bài học nặng về nội dung, kiến thức giáo viên có thể giúp học sinh khắc sâu kiến thức thông qua tiết dạy tăng cường tiếng Việt vào buổi chiều.

Trước khi bước vào năm học mới học sinh 6 tuổi vào lớp 1 được tổ chức ôn lại tiếng Việt trước 2-3 tuần, thực hiện tuần làm quen với tiếng Việt.

-Hiểu được tâm lý của học sinh người DTTS, các trường tiếp tục sinh hoạt những chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh chú trọng đến những yếu tố vừa truyền đạt kiến thức của bài học, đồng thời tăng cường tiếng Việt thơng qua những trị chơi ở tất cả các môn học (chủ yếu là các trị chơi về ngơn ngữ, trị chơi trí tuệ sử dụng ngôn ngữ) như: Sử dụng một số câu ca dao, thành ngữ, bài đồng dao để cho học sinh chơi trò chơi trong tiết học như kiểm tra bài cũ…, đóng vai. Đóng vai là một trong những phương pháp gây được hứng thú trong học tập cho học sinh (học mà chơi, chơi mà học), rèn tính tự tin, tinh thần đồn kết đặc biệt đây cũng là điều kiện tốt để tăng cường tiếng Việt cho học sinh.

Nội dung dạy học môn tiếng Việt ở cấp tiểu học bao gồm kiến thức và kỹ năng theo từng khối lớp, đây là quy định chung theo chương trình của Bộ GD&ĐT quy định đối với HS, không phân biệt vùng miền, đối tượng.

- Ngồi mơn Tiếng Việt, các môn học khác ở tiểu học đều được tổ chức trên cơ sở sử dụng tiếng Việt làm phương tiện ngôn ngữ để dạy. Nội dung dạy học được Bộ GD&ĐT quy định chung cho từng khối lớp theo từng môn riêng biệt.

Việc triển khai nội dung tăng cường tiếng Việt trong các môn học khác cần lưu ý đến việc tăng cường cho HS luyện đọc, sữa lỗi phát âm và lỗi chính tả cho HS trong môn học. HS cần hiểu nghĩa từ vựng, cấu trúc câu và nội dung câu, sử dụng đúng mẫu câu tiếng Việt. Dạy học tích hợp kỹ năng sử dụng tiếng Việt vào các môn học, các hoạt động GD, qua đó, học sinh được thực hành nhiều hơn về kỹ năng sử dụng tiếng Việt để thực hiện các yêu cầu của bài học, môn học.

- Hướng HS tập trung đến nghĩa của từ, nội dung kiến thức chứ khơng phải là hình thức, bắt chước một cách máy móc. Tiến trình dạy chậm, hiệu quả, kĩ càng, nên sử dụng những ngôn từ đơn giản, thông thường, sử dụng những câu đơn ngắn và nhắc lại, nhấn

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

mạnh những từ trọng tâm. Hoạt động nghe, nói, đọc và viết tập trung vào cả hiểu nghĩa và tính chính xác,

Nội dung dạy tăng cường tiếng Việt cho HS là dạy tăng cường các kỹ năng về nghe - nói- đọc- viết của tiếng Việt, để HS có được những kỹ năng trên, đạt các yêu cầu so với chuẩn kiến thức và kỹ năng do Bộ GD&ĐT ban hành.

<i>1.3.1.3. Kế hoạch dạy tăng cường tiếng Việt của giáo viên </i>

Giáo viên xây dựng kế hoạch dạy tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS ở các môn: - Môn Tiếng Việt: thiết kế giáo án và chuẩn bị cho giờ lên lớp trên cơ sở hướng dẫn của ngành, các trường cần cho GV soạn bài đúng những yêu cầu của đổi mới cách dạy, cách học, đúng đặc trưng môn học, phù hợp với đối tượng học sinh. Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng của mơn học và có tăng cường thời lượng tiếng Việt theo quy định, đảm bảo theo chương trình và phù hợp với đối trượng HS DTTS tại trường, lớp chủ nhiệm giảng dạy.

-Mơn học khác (Tốn; Tự nhiên Xã hội, Đạo đức, Khoa học, Lịch sử, Địa lý): tập trung tăng cường những nội dung mà HS còn hạn chế sau: Về kỹ năng nghe; Về kỹ năng nói; Về kỹ năng viết; Về kỹ năng đọc thành tiếng, đọc hiểu.( cho HS luyện đọc, sửa lỗi phát âm, lỗi chính tả…).

<i>1.3.1.4. Phương pháp và hình thức dạy tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS </i>

Các PPDH tăng cường tiếng Việt sử dụng các PPDH khác nhau nhằm giúp HS người DTTS tiếp cận được tiếng Việt một cách tốt nhất. GV sử dụng kết hợp PPDH truyền thống, PPDH mới, sử dụng đa dạng nhiều phương pháp khác nhau như:

<i>Phương pháp trực tiếp bằng tiếng Việt: là phương pháp dùng hoàn toàn tiếng Việt </i>

trong dạy học, tạo cơ hội tốt để HS học tiếng Việt và học cách tư duy và cách học bằng tiếng Việt; ưu điểm của phương pháp này là học sinh tập trung vào tiếng Việt mà không bị chi phối bởi tiếng mẹ đẻ. Tuy nhiên, hạn chế của nó là học sinh rất căng thẳng trong quá tình học, giáo viên khó kiểm sốt mức độ tiếp thu bài học của học sinh, vì học sinh tiếp thu một cách thụ động

<i>Phương pháp dạy ngôn ngữ giao tiếp: Kết hợp dạy ngôn ngữ giao tiếp trong dạy </i>

học các mơn học và các HĐGD góp phần tăng cao hiệu quả tăng cường tiếng Việt. Phát triển ngôn ngữ qua giao tiếp hỗ trợ trực tiếp đối với ngôn ngữ viết cho HS.

<i>Phương pháp trực quan: nghe và phản ứng cơ thể theo chỉ dẫn với 03 bước (hướng </i>

dẫn, làm mẫu, thực hành) và 04 loại trực quan hành động (sử dụng cơ thể, tranh, đồ vật-

<i>thẻ tăng cường tiếng Việt trong dạy học mơn Tốn và Tiếng Việt, câu chuyện); “Thực hiện phương pháp này, giáo viên trực tiếp phát âm các từ hoặc câu, học sinh lắng nghe và nhắc lại theo giáo viên. Việc giải thích nghĩa các từ được thực hiện bằng vật thật hoặc các tài liệu minh họa ” [19]. </i>

<i>Phương pháp sử dụng tiếng mẹ đẻ của HS: Là tận dụng vốn ngôn ngữ sẵn có của HS để các em học ngơn ngữ mới."Ưu điểm của phương pháp này là HS giảm căng thẳng trong học tập, dễ tiếp thu; người dạy chỉ ra chỗ khác nhau về phát âm, cấu trúc từ, câu </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>giữa hai thứ tiếng để HS tiếp thu. Nhược điểm của phương pháp này là HS hạn chế thời gian giao tiếp bằng tiếng Việt, lạm dụng tiếng mẹ đẻ, sử dụng tiếng mẹ đẻ quá mức cần thiết ảnh hưởng đến quá trình học tiếng Việt" [19] . </i>

<i>Phương pháp giao tiếp ở những nội dung có thể chuyển biến thành hoạt động hỏi </i>

đáp, tương tác giữa nhiều người. Hoạt động giao tiếp có thể giao tiếp giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh. Đối với HS DTTS nên bắt đầu từ hoạt động giao tiếp (mẫu) giữa giáo viên và học sinh, sau đó các học sinh giao tiếp với nhau theo mẫu. Việc hướng dẫn phải ln phiên đổi vai trị trong q trình giao tiếp để các em có thể thực hiện nhiều lần. Giáo viên cần tạo những tình huống giao tiếp sinh động, dễ hiểu, gần gũi với các em, tạo môi trường để các em được tương tác, hợp tác cùng nhau, được thực hành và liên hệ thực tế cuộc sống, coi trọng cả kiến thức và kỹ năng.

<i>1.3.1.5. Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học trong dạy tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS </i>

Phương tiện dạy học có vai trị quan trọng trong việc đổi mới PPDH. Việc sử dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và PPDH. Phương tiện (multimedia) và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường khuyến khích GV sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các PPDH sử dụng mạng điện tử (E-Learning). Phương tiện dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng các PPHD mới. Webquest là một ví dụ về PPDH mới với phương tiện mới là dạy học sử dụng mạng điện tử, trong đó HS khám phá tri thức trên mạng một cách có định hướng

Ngồi các ĐDDH trong danh mục quy định của Bộ GD&ĐT ở các môn học ở cấp Tiểu học, CNTT được cấp, tổ chức các phong trào GV tự làm ĐDDH phù hợp với từng môn học, tiết học cụ thể. GV thiết kế bài giảng Elearning, tập huấn cho GV kỹ năng sử dụng TBDH các mơn có hỗ trợ dạy học tăng cường tiếng Việt và các phần mềm hỗ trợ dạy học.

<i>1.3.1.6. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập tăng cường tiếng Việt của HS </i>

Kiểm tra đánh giá theo Thông tư số 27/2018/TT-BGDĐT về “Ban hành Quy định đánh giá học sinh Tiểu học”, Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học.

Xây dựng đề kiểm tra theo hướng dẫn từng môn học, ma trận đề dựa vào chuẩn kiến thức kỹ năng của từng môn học, chú ý có phần kiểm tra khả năng tiếng Việt của HS người DTTS. Thực hiện ra đề kiểm tra, đánh giá 4 mức độ theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT và Thông tư 27/2018/ TT- BGDDT và phù hợp với đối tượng HS. Đánh giá tồn diện, cơng bằng, trung thực, có khả năng phân loại đối tượng HS để giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học. Phối hợp giữa nhận xét thường xuyên và đánh giá định kỳ, đánh giá của GV và tự đánh giá của người học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>1.3.2. Hoạt động học tăng cường tiếng Việt của học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số </b></i>

Hoạt động học là hoạt động với đối tượng, trong đó HS là chủ thể, nội dung dạy học là đối tượng. Học là q trình HS tích cực, tự giác chiếm lĩnh nội dung dạy học để hình thành, phát triển nhân cách dưới sự điều khiển sư phạm của GV. Hoạt động học của HS bao gồm những hoạt động cụ thể để chuẩn bị cho giờ học, hoạt động trong giờ

<b>học, tự học ở nhà, học ngồi giờ học, hoạt động ngoại khóa. </b>

<i>1.3.2.1. Việc học ở nhà của HS </i>

Sau khi học trên lớp HS về nhà thực hiện làm bài tập GV giao về nhà và đọc bài mới chuẩn bị trước bài học hôm sau. Việc học tăng cường tiếng Việt của HS ở nhà là luyện bài đọc trong môn Tiếng Việt, đọc và giải các bài tốn trong mơn Tốn và các bài học trong các môn Hát, Tự nhiên-xã hội, Lịch sử, Địa lý ….

<i>1.3.2.2. Việc học ở trên lớp của HS </i>

Hoạt động cụ thể của học sinh là: Hoạt động giao tiếp (đặc thù của môn Tiếng Việt): trao đổi việc học và giao tiếp giữa HS với GV và HS với HS. Hoạt động phân tích, tổng hợp, thực hành lí thuyết (như ở các môn học khác).

Cả hai hoạt động trên được HS thực hiện trong giờ học theo nhiều hình thức khác nhau: làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, làm việc theo lớp. Trong trường hợp bài tập đề ra là những câu hỏi rất cụ thể, HS sẽ thực hiện làm việc độc lập. Trong trường hợp câu hỏi, bài tập tương đối trừu tượng hoặc đòi hỏi sự khái quát nhất định thì làm việc theo nhóm là giải pháp tốt nhất. Hình thức làm việc chung theo lớp được thực hiện ở các khâu giới thiệu bài, củng cố bài, nêu những câu hỏi không yêu cầu phải suy nghĩ lâu hoặc để HS trình bày kết quả.

<i>1.3.2.3. Việc học ngoài giờ học qua các hoạt động khác </i>

HS phải tự giác nói và đọc tiếng Việt thơng qua các góc thư viện trong lớp, thư viện ngoài trời, để HS làm quen với chữ viết và đọc sách. Bên cạnh đó, nhà trường phối hợp các già làng, thôn trưởng phổ biến các hoạt động cộng đồng bằng tiếng Việt để HS được tạo điều kiện giao tiếp bằng tiếng Việt mọi lúc mọi nơi. Vì vậy, kỹ năng nói và vốn từ tiếng Việt của HS đã được cải thiện rõ rệt, trẻ tự tin, mạnh dạn giao lưu cùng thầy cô, bạn bè và những người xung quanh.

Giờ ra chơi giữa các tiết học, HS có thể tự học tiếng Việt qua các trò chơi với các bạn trong lớp, trong trường; tham gia cùng nhau đọc sách, báo, truyện trong thư viện của nhà trường; trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp (thể dục thể thao, trị chơi, giao lưu văn hố, văn nghệ như: Ngày hội đọc, thi kể chuyện, giao lưu tiếng Việt của chúng em) HS cũng có thể trao đổi với nhau, với GV qua các hoạt động cụ thể của hoạt động đó. Các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt, nắm được cả hai dạng: dạng nói và dạng viết chỉ có thể được hình thành ở HS chỉ khi nào quá trình dạy học tiếng Việt gắn liền với quá trình tổ chức, hướng dẫn HS tham gia hoạt động giao tiếp bằng tiếng Việt.

Học tăng cường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng: Nội dung tiếp xúc hướng vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

việc trao đổi tình hình gia đình, cơng việc sinh hoạt hằng ngày, sở thích, ước mơ, nguyện vọng,...Chính các cuộc tiếp xúc này là điều kiện của quá trình chuẩn hóa và phong phú hóa tiếng Việt cho HS DTTS.

<i>1.3.2.4. Tự đánh giá của HS </i>

Học sinh nói và viết tiếng Việt ở mực độ thành thạo hay chưa thành thạo, đã diễn đạt ý muốn của bản thân bằng tiếng Việt trọn vẹn hay chưa; giao tiếp của HS, tự tin và chủ động hoà nhập các hoạt động học tập và hoạt động khác trong trường học, bản thân HS hình thành và rèn luyện các kỹ năng cơ bản ở Tiểu học trong mơn tiếng Việt hay chưa (nghe, nói, đọc viết tiếng Việt).

<i><b>1.3.3. Môi trường dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số </b></i>

Học sinh DTTS có vốn ngơn ngữ tiếng Việt còn hạn chế nên các em thường gặp khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức các môn học cũng như tham gia các HĐGD khác trong nhà trường. Để thực sự hình thành vững chắc các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; đặc biệt kỹ năng nghe, nói tiếng Việt cần có mơi trường tiếng Việt tốt để HS thực hành, rèn luyện. Mơi trường tiếng Việt cho HS gồm có mơi trường tại gia đình, xã hội và trường học. Nếu môi trường Tiếng Việt ở nhà trường tự nhiên, hấp dẫn, đa dạng thì chắc chắn HS sẽ hứng thú tham gia một cách tích cực, chủ động và hình thành các kỹ năng bền vững. Do đó, việc xây dựng mơi trường tiếng Việt là việc làm không thể thiếu để tăng cường Tiếng Việt cho HS DTTS hiệu quả.

<i>1.3.3.1. Môi trường vật chất trong và ngồi lớp học </i>

- Mơi trường vật chất trong lớp học (lớp học và phịng bộ mơn, nguồn tài liệu, học liệu cho GV và HS; ĐDDH, phương tiện hỗ trợ các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết nhằm đảm bảo chất lượng về các kỹ năng này bền vững.): lớp học thống, sạch, có chỗ ngồi phù hợp với việc học của HS, có chỗ dành cho GV.

- Mơi trường ngồi lớp học gồm thư viện và các hoạt động NGLL. Bộ GD&ĐT hướng dẫn việc xây dựng môi trường tiếng Việt, cụ thể: “Xây dựng môi trường tiếng Việt cho HS qua các HĐDH tiếng Việt, trong HĐGD; tổ chức các trò chơi học tập, các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ; sử dụng hiệu quả các phương tiện hỗ trợ các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; sử dụng hiệu quả thư viện thân thiện, thư viện lưu động; tổ chức ngày hội đọc, thi kể chuyện; giao lưu “Tiếng Việt của chúng em”; hướng dẫn để HS chủ động tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục NGLL”. GV tổ chức cho HS học bằng nhiều hoạt động hấp dẫn, phù hợp với lứa tuổi của HS (chơi, hát, múa, kể chuyện, xem triển lãm, thực hành làm..)

Môi trường bên trong nhà trường là hệ thống nhà cửa, trường lớp, trang thiết bị phục vụ dạy và học; các hoạt động NGLL; tài liệu tham khảo để dạy học tiếng Việt cho học sinh DTTS; cảnh quan sư phạm của nhà trường. Mơi trường bên ngồi nhà trường là góc học tập của HS tại các gia đình; là sự quan tâm của cha mẹ đối với việc học tập của HS,

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>1.3.3.2. Môi trường tinh thần phục vụ dạy học </i>

HS giao tiếp với GV khi ở trường học, giáo viên tạo cho HS cảm giác vui, thoải mái, tự tin khi học ở lớp, luôn khen và thưởng khi HS hoàn thành nhiệm vụ, huy động để tạo cho HS có dịp thể hiện mình, khuyến khích, hỗ trợ HS trong mọi hoạt động; giao tiếp giữa HS với nhau trong các tiết học, giờ ra chơi, các hoạt động ngoại khóa, ngồi giờ lên lớp, cùng nhau tham gia các trò chơi trên trường

Tác động của cộng đồng dân cư đối với công tác giáo dục; là môi trường sử dụng tiếng Việt của HS; là trình độ học vấn của cha mẹ HS; là điều kiện kinh tế của gia đình HS.

<b>1.4. Quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số </b>

Quản lý HĐDH trong nhà trường là nội dung, là cách thức mà chủ thể quản lý cần cụ thể hoá để thực hiện các chức năng và mục tiêu QLGD. Quản lý HĐDH tăng cường tiếng Việt là một trong những nhiệm vụ trong QLGD nói riêng ở các trường Tiểu học các huyện miền núi - chủ yếu đồng bào DTTS sinh sống.

Trong quá trình quản lý HĐDH tăng cường tiếng Việt cần quản lý các yếu tố như: Quản lý hoạt động dạy, quản lý hoạt động học và môi trường dạy học tăng cường tiếng Việt. Hoạt động quản lý chủ yếu tập trung vào quản lý hoạt động của GV và trực tiếp với GV, quản lý gián tiếp với HS; quản lý chuyên mơn trong nhà trường, trong đó quan tâm đến quản lý hoạt động dạy của GV, quản lý hoạt động học của HS, quản lí mơi trường dạy và học tăng cường tiếng Việt.

Quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS Tiểu học người DTTS là công việc của nhà QLGD hướng đến để thực thi hiệu quả của quản lý hoạt động dạy, hoạt động học và môi trường dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS Tiểu học người DTTS nhằm đạt được mục đích.

<i><b>1.4.1. Quản lý hoạt động dạy tăng cường tiếng Việt cho HS người DTTS </b></i>

<i>1.4.1.1. Quản lý xây dựng kế hoạch dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh người DTTS </i>

Hiệu trưởng quản lý kế hoạch của nhà trường và chỉ đạo việc dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS, người Hiệu trưởng cần:

- Quản lý kế hoạch nhà trường bám sát mục tiêu đã xây dựng, yêu GV thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học người DTTS. Kế hoạch được triển khai cần kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ và có sự điều chỉnh sau khi kiểm tra (nếu cần). - Quản lý kế hoạch của GV về tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS ở tất cả các môn ở các nội dung sau: Mục tiêu, nội dung, kế hoạch dạy học, giáo án, kế hoạch sử dụng ĐDDH, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá HS .

+ Hiệu trưởng chỉ đạo GV soạn bài đúng những yêu cầu của đổi mới cách dạy, cách học, đúng đặc trưng môn học, phù hợp với đối tượng HS. Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học

+ Quản lý có hiệu quả việc tăng cường thời lượng môn Tiếng Việt theo quy định

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

(các tiết học tăng thời lượng nhằm giúp HS giải quyết những vấn đề chưa hoàn thành trong các tiết học chính quy định), đảm bảo theo chương trình và phù hợp với đối trượng HS DTTS tại lớp được giao phụ trách.

+ Quản lý kế hoạch tích hợp nội dung tiếng Việt của GV trong các mơn học như: Tốn; Khoa học; Lịch sử, Địa lý; tăng cường cho HS luyện đọc, sữa lỗi phát âm và lỗi chính tả cho học sinh). QL việc GV lập kế hoạch soạn bài. Kế hoạch này căn cứ vào phân phối chương trình, bảo đảm sự thống nhất chung trong toàn trường.

<i>1.4.1.2. Quản lý nội dung dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người DTTS </i>

Quản lý tăng cường tiếng Việt cho HS cấp tiểu học bao gồm kiến thức và kỹ năng tiếng Việt, đây là quy định chung của Bộ GD&ĐT đối với HS DTTS. Để quản lý nội dung dạy học có hiệu quả đối với HS DTTS.

- Hiệu trưởng quản lý nội dung, chương trình quy định chung của mơn tiếng Việt và yêu cầu tăng cường tiếng Việt của Bộ GD&ĐT trong việc dạy của GV. Hiệu trưởng dựa và mức độ cần đạt về kiến thức và kỹ năng của từng khối lớp, quản lý chặt chẽ việc hình thành các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đối với HS.

Quản lý nội dung các môn học khác hỗ trợ học tiếng Việt: Môn Hát - nhạc dạy nghe, dạy nói (qua hát), tăng vốn từ (qua lời bài hát), dạy đọc, viết lời bài hát, cảm thụ qua giai điệu và lời ca. Môn Mĩ thuật: Tăng vốn từ, tập diễn đạt (nhận xét tranh) . Môn Thể dục: Tập đếm (điểm danh), tăng vốn từ (qua các trị chơi). Mơn Tốn: nghe hiểu, đọc hiểu (bài tốn có lời văn), tập diễn đạt (chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu) qua câu lời giải, tăng vốn từ, tập viết. Mơn Đạo đức: Rèn luyện khả năng nghe, nói, hiểu, diễn đạt, vốn từ. Môn Tự nhiên và Xã hội: vốn từ, diễn đạt nói.

<i>1.4.1.3. Quản lý phương pháp và hình thức dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người DTTS </i>

Chương trình giáo dục tiểu học được biên soạn theo nguyên tắc dạy bằng tiếng Việt là ngôn ngữ thứ nhất. Dạy học tăng cường tiếng Việt sử dụng các PPDH khác nhau nhằm giúp HS người DTTS tiếp cận được tiếng Việt một cách tốt nhất. Hiệu trưởng quản lý phương pháp dạy tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS trong đó cần lưu ý:

- Cải tiến phương pháp dạy học truyền thống: Giáo viên trước hết cần nắm vững yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, làm sao phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh.

-Tăng cường tập huấn cho GV PPDH tích cực: Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, vận dụng dạy học theo tình huống, vận dụng dạy học định hướng hành động, tăng cường sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học, sử dụng kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo, chú trọng các PPDH đặc thù bộ môn, bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS.

- Chỉ đạo sử dụng linh hoạt phương pháp trực tiếp bằng tiếng Việt, phương pháp dạy ngôn ngữ giao tiếp, phương pháp trực quan, phương pháp sử dụng tiếng mẹ đẻ, GV

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

tăng cường hoạt động học tập tương tác cho HS.

<i>1.4.1.4. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện dạy học trong dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người DTTS </i>

Ngoài quản lý việc dạy của GV, việc học của HS, nâng nâng cao chất lượng dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS, người Hiệu trưởng quan tâm quản lý các điều kiện, tài liệu, trang TBDH, ĐDDH để tạo lập môi trường tiếng Việt trong và ngoài lớp học.

- Quản lý hiệu quả khai thác thư viện GV, HS; quản lý việc khai thác các điều kiện hỗ trợ dạy học tăng cường tiếng Việt của GV phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất nhằm giúp HS DTTS nói, viết, đọc và nghe thông thạo bằng tiếng Việt; quản lý việc sử dụng các phương tiện dạy học là quản lý việc đầu tư thiết bị phù hợp với chương trình và đặc thù mơn học, quản lý việc bảo bảo và sử dụng thiết bị có hiệu quả, quản lý việc tự làm và sử dụng ĐDDH của GV.

<i>1.4.1.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số </i>

Hiệu trưởng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS cần phải được thực hiện nghiêm túc. Việc đánh giá xếp loại HS phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, khách quan thông qua việc quán triệt và vận dụng đầy đủ các văn bản hướng dẫn về đánh giá xếp loại của Bộ GD&ĐT, đặc biệt là Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT và Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT Ban hành Quy định đánh giá và xếp loại HS tiểu học của Bộ GD& ĐT.

<i><b>1.4.2. Quản lí hoạt động học tăng cường tiếng Việt của học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số </b></i>

Quản lý hoạt động học của HS rất quan trọng để tạo ý thức, động cơ đúng đắn trong học tập. Người hiệu trưởng căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường thống nhất yêu cầu và biện pháp giáo dục tư tưởng, thái độ và động cơ học tập của HS trong tất cả GV và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Giáo dục tinh thần và thái độ học tập phải được cụ thể hoá trong nội quy nhà trường để HS rèn luyện thường xuyên, thành những thói quen tự giác.

Công tác quản lý hoạt động học tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS là giúp HS có hứng thú trong việc học tiếng Việt (ngôn ngữ thứ 2), hăng hái, tích cực trong học tập, giao tiếp; tránh đi mặc cảm về rào cản ngôn ngữ, giúp HS mạnh dạn hơn trong học tập. Thực tiễn, nội dung quản lý hoạt động học của HS, Hiệu trưởng tập trung vào những vấn đề cơ bản sau:

<i>1.4.2.1. Quản lý việc học ở nhà của HS </i>

Đối với môn tiếng Việt và môn học khác khi ở nhà, các điều kiện để đáp ứng việc học tập tăng cường tiếng Việt của HS (sử dụng tiếng Việt tại gia đình, cộng đồng); sự phối hợp các lực lượng trong việc quản lý học tập tiếng Việt của HS

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>1.4.2.2. Quản lý việc học ở trên lớp của HS </i>

Quản lý nền nếp học tập để nâng cao tinh thần, thái độ học tập tiếng Việt của HS; khả năng tiếp nhận kiến thức và kỹ năng tiếng Việt của HS; ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ đối với việc học tiếng Việt và các điều kiện đáp ứng việc học tập tiếng Việt của HS. Quản lý thời gian, sự chuyên cần học tập của HS trên lớp. Quy định về tinh thần, thái độ học tập: chăm chỉ, chuyên cần, học bài làm bài đầy đủ; tổ chức học tập ở trường; sử dụng, bảo vệ và chuẩn bị đồ dùng học tập, khen thưởng và kỷ luật trong việc chấp hành nền nếp

<i>1.4.2.3. Quản lý việc học ngoài giờ học qua các hoạt động khác của HS </i>

Quản lý việc sinh hoạt đầu giờ, giờ ra chơi, các hoạt động NGLL; phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường (GVCN, GV phân mơn, Đội TNTP Hồ Chí Minh, gia đình, cộng đồng…) quản lý hoạt động học tập tiếng Việt đối với HS.

Tổ chức sự phối hợp gắn với GV bộ môn và GV chủ nhiệm lớp với tổ chức đoàn thành niên, gia đình HS để quản lý chặt chẽ hoạt động học tập của HS từ trường, lớp đến gia đình; đề cao vai trị Đội TNTP Hồ Chí Minh phát huy vai trò làm chủ tập thể của HS, để HS tự giác, tích cực tự quản các hoạt động học tập.

<i>1.4.2.4. Quản lý tự đánh giá việc tự học tập tăng cường tiếng Việt của HS </i>

Hàng tháng Hiệu trưởng thu thập tình hình, phân tích đánh giá kết quả học tập của HS theo các mặt: tình hình thực hiện nền nếp học tập, tinh thần thái độ đối với học tập, sự chuyên cần, kỷ luật trong học tập; kết quả học tập các mơn học, tình hình kiểm tra, nhận xét, đánh giá của GV về học tập của HS, chú ý đến kết quả học tập của hai đối tượng HS chưa hoàn thành và hoàn thành tốt.

<i><b>1.4.3. Quản lý xây dựng môi trường dạy học tăng cường tiếng việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số </b></i>

Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của học sinh DTTS. Ở các xã vùng sâu, vùng xa ngôn ngữ được dùng trong sinh hoạt cộng đồng, giao tiếp hàng ngày, người địa phương chỉ sử dụng ngơn ngữ mẹ đẻ, ít sử dụng và khơng sử dụng tiếng Việt, chính vì vậy việc xây dựng và quản lý môi trường giao tiếp tiếng Việt cho HS có vị trí rất quan trọng việc tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS.

<i>1.4.3.1. Quản lý xây dựng môi trường vật chất trong và ngồi lớp học </i>

Mơi trường lớp học đóng một vai trị quan trọng trong việc dạy và học, nó quyết định phần lớn tới chất lượng dạy học. Đối với các lớp dạy tăng cường tiếng Việt thì việc tạo mơi trường lớp học lại càng có ý nghĩa lớn lao hơn đối với HS.

Đối với dạy học tăng cường tiếng Việt, trong nhà trường, ngoài sách giáo khoa cần làm phong phú hoá các loại sách đọc thêm cho các em trong thư viện. Nhà quản lý cần chỉ đạo sử dụng sách đọc thêm là những tác phẩm với các chủ đề phản ánh cuộc sống, văn hoá, tinh thần của người dân Việt Nam, là nguồn động viên thúc giục các em học tốt và sử dụng tiếng Việt thành thạo; học như tranh ảnh, đồ chơi, vật liệu…

Quản lý mơi trường vật chất trong và ngồi lớp học là quản lý việc đầu tư thiết bị

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

phù hợp với nội dung chương trình, phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị; quản lý việc bảo quản và sử dụng thiết bị một cách hiệu quả, GV khai thác triệt để các trang thiết bị dạy học; tạo không gian mơi trường tiếng Việt trong lớp như góc tiếng Việt…đồng thời tăng cường tổ chức khai thác, sử dụng các phương tiện phục vụ cho công tác giảng dạy; quản lý việc tự tạo và sử dụng đồ dùng dạy học trong đội ngũ GV (tổ chức các chuyên đề về sử dụng các phương tiện dạy học, thi sử dụng đồ dùng dạy học cấp trường và cấp huyện tổ chức).

<i>1.4.3.2. Quản lý môi trường tinh thần phục vụ lớp học </i>

Môi trường tinh thần khơng tự có sẵn mà giáo viên cần phải tạo lập, phát triển, duy trì và ni dưỡng nó và được thiết kế theo tiêu chuẩn an toàn, thân thiện, phù hợp với lứa tuổi bao gồm: thái độ thân thiện và tôn trọng với HS của GV; GV chào đón khi HS đến lớp, GV động viên khích lệ HS trong mọi hoạt động để các em xích lại gần nhau và cùng hợp tác trong học tập. HS mạnh dạn trong giao tiếp với GV, với bạn bè, cha mẹ bằng tiếng Việt, khuyến khích HS tích cực nói chuyện và giao lưu với nhau bằng tiếng Việt trong các hoạt động hằng ngày; tăng cường việc sử dụng sách báo, tranh ảnh để hỗ trợ học tiếng Việt, nhắc nhở các em nghe đài, xem ti vi và trao đổi nội dung nghe, đọc được với người thân, với bạn bè, thầy cô giáo hoặc nhân viên hỗ trợ giáo viên. Ở môi trường cộng đồng, giáo viên cần vận động cộng đồng giao tiếp với học sinh bằng tiếng Việt, phối hợp với các đoàn thể để tổ chức tốt các hoạt động tập thể cho các em học sinh

Quản lý mơi trường bên ngồi nhà trường là góc học tập của HS tại các gia đình; sự quan tâm của cha mẹ đối với việc học tập và giao tiếp bằng tiếng Việt với HS, các tác động của cộng đồng dân cư đối với công tác giáo dục; là trình độ học vấn của cha mẹ HS; quan tâm tìm hiểu điều kiện kinh tế của gia đình HS. QL mơi trường DH tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS là hiệu trưởng và GV tạo lập môi trường tiếng Việt cho HS sử dụng có hiệu quả

<b>1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học tăng cường tiếng Việt </b>

<i><b>1.5.1. Những yếu tố chủ quan </b></i>

Một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên chưa có ý thức, thiếu tâm huyết với giáo dục dân tộc, cịn bng lỏng cơng tác quản lý, một số giáo viên hạn chế về năng lực, kỹ năng sư phạm, thiếu nhạy bén việc đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, giáo viên chưa biết tiếng DTTS, ít am hiểu về văn hóa địa phương.

<i><b>1.5.2. Những yếu tố khách quan </b></i>

Đa phần cha mẹ HS chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em, phó mặc cho nhà trường. Chưa tạo môi trường thuận lợi cho con em mình trong giao tiếp cũng như việc học tập ở nhà. Chưa có sự khích lệ, động viên chăm lo đối với việc học tập của con em; sự phối hợp giữa gia đình- nhà trường trong giáo dục HS còn hạn chế, còn tư tưởng trơng chờ ỷ lại.

Một số HS chưa có ý thức vươn lên trong học tập, các em lớp 4,5 phải tham gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

lao động sản xuất, phụ giúp gia đình theo mùa vụ dẫn đến chất lượng học tập giảm sút, chán học và bỏ học

Điều kiện kinh tế của người dân vùng DTTS tuy được cải thiện nhưng vẫn còn ở mức thấp, đời sống đa số của người dân còn khó khăn nên khơng có điều kiện lo chăm lo cho việc học của con em mình.

Địa bàn rộng, nhiều điểm trường lẻ, cịn có lớp ghép; thiếu giáo viên theo tỷ lệ quy định để dạy 2 buổi/ ngày.

Một số cơ sở vật chất xuống cấp, mơi trường trong và ngồi nhà trường chưa được quan tâm…

<b>Tiểu Kết Chương 1 </b>

Quản lý giáo dục chính là khâu then chốt để phát triển sự nghiệp giáo dục và quản lý HĐDH lại là hoạt động chính trong quá trình QLGD. Quản lý HĐDH tăng cường tiếng Việt trong các trường tiểu học gồm các nội dung: hoạt động dạy, hoạt động học và môi trường dạy học tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS.

Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, người quản lý tổ chức và điều khiển quá trình sư phạm tổng thể, đội ngũ GV đóng vai trị chủ đạo trong q trình dạy học. Cho nên, quản lý tốt HĐDH trong nhà trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định chất lượng và hiệu quả đào tạo. Đối với giáo dục thì giáo dục tiểu học đóng vai trị vơ cùng quan trọng, đây là cấp học đặt nền móng cho gióa dục ở các cấp tiếp theo. Trong đó, chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh DTTS có ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục tồn diện. Do đó, quản lý dạy học tăng cường tiếng Việt giữ vai trò quyết định đến chất lượng quản lý giáo dục ở các trường tiểu học vùng DTTS trong giai đoạn hiện nay. Những vấn đề lí luận này sẽ là điểm tựa cho việc khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp hiệu quả nhất để quản lý dạy học tăng cường tiếng Việt tại các trường tiểu học huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>Chương 2 </b>

<b>THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC </b>

<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐĂK TÔ, TỈNH KON TUM </b>

<b>2.1. Khái quát quá trình khảo sát </b>

<i><b>2.1.1. Mục tiêu khảo sát </b></i>

Tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý HĐDH tăng cường tiếng Việt tại 11 trường tiểu học độc lập, 02 trường TH- THCS làm căn cứ đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý HĐDH tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

<i><b>2.1.2. Nội dung khảo sát </b></i>

- Hiệu trưởng quản lý công tác giảng dạy của giáo viên. - Hiệu trưởng quản lý việc học tập của học sinh.

- Hiệu trưởng quản lý tác động của môi trường đến dạy học tăng cường tiếng Việt

<i><b>2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát </b></i>

- Đối tượng khảo sát: 170 CBQL và giáo viên của 11 trường tiểu học độc lập, 02 trường TH –THCS; 250 học sinh lớp 4, 5 Trường TH xã Ngọc Tụ, TH-THCS Pô Kô, TH xã Đăk Rơ Nga, Tiểu học xã Đăk Trăm, TH Kim Đồng.

- Địa bàn khảo sát: các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Tô. - Thời gian thực hiện: tháng 2, 3 năm 2023

- Thu thập dữ liệu thông tin phục vụ cho nghiên cứu từ năm 2019-2022

<i><b>2.1.4. Phương pháp khảo sát </b></i>

<i><b>- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ: tìm hiểu hồ sơ, tài liệu về HĐDH tăng cường </b></i>

tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS, chất lượng dạy học tiếng Việt các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

<i>- Phương pháp phỏng vấn: Với CBQL, GV tìm hiểu hoạt động dạy học và quản lý </i>

HĐDH tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học DTTS huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum. - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:

<b>+ Thu thập các thông tin về thực trạng HĐDH và quản lý HĐDH tăng cường tiếng Việt cho HS tiểu học người DTTS huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum. </b>

<b>+ Cách thức thực hiện: Dựa trên các cơ sở lý luận đưa ra các tiêu chí khảo sát. Thiết kế phiếu khảo sát và điều tra, chỉnh sửa phiếu khảo sát phù hợp nội dung khảo sát. Phát phiếu và xử lý số liệu. </b>

<i><b>2.1.5. Xử lý kết quả </b></i>

<i>Xử lý số liệu bằng thống kê: tính điểm trung bình và xếp thứ hạng </i>

+ Cách tính điểm trung bình:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>+ Trong đó, là điểm trung bình; xi là điểm ở mức độ i; ni là số người lựa chọn mức độ i; m là số các mức độ; N là số người tham gia đánh giá. </i>

+ Quy ước cách xử lý số liệu: 4 mức độ, khoảng thang là 0,75

Trung bình (TB) : 2 điểm

+ Thang điểm của 4 mức độ cách nhau: 0.75 điểm

<i><b>2.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội </b></i>

<i>2.2.1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và dân cư </i>

Đăk Tô là huyện nằm về phía Bắc của tỉnh Kon Tum, Trung tâm huyện là thị trấn Đăk Tô, cách thành phố Kon Tum khoảng 40km; có đường Quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh) đi qua, nối với các huyện Đăk Hà và huyện Ngọc Hồi; có đường Quốc lộ 40B nối với huyện Tu Mơ Rông, có đường tránh ngập lịng hồ thủy điện Plei Krông nối với huyện Sa Thầy. Về ranh giới hành chính Phía Đơng giáp huyện Đăk Hà và huyện Tu Mơ Rơng; phía Tây giáp huyện Ngọc Hồi; phía Nam giáp huyện Sa Thầy và huyện Đăk Hà; phía Bắc giáp huyện Tu Mơ Rơng.

Huyện Đăk Tơ hiện có 9 đơn vị hành chính, bao gồm 8 xã và 1 thị trấn, với 61 thơn, làng, khối phố; trong đó có 5 xã thuộc khu vực III, 3 xã thuộc khu vực 2, 1 thị trấn thuộc khu vực I (trong đó có 01 thơn đặc biệt khó khăn). Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 50.870,31ha, đất nông nghiệp 44.745,09 ha, đất phi nông nghiệp 5.249,37 ha, đất chưa sử dụng 875,85 ha (chủ yếu là đất đồi núi).

Tổng số hộ dân cư toàn huyện đến cuối năm 2021 có 12.572 hộ với 52.527 khẩu, gồm có 16 dân tộc anh em cùng sinh sống trên địa bàn. Trong đó: hộ dân tộc thiểu số là 6.302 hộ, chiếm 50,1% so với tổng số hộ trên địa bàn huyện, người DTTS chiếm khoảng 55%. Tính cuối năm 2021, trên địa bàn huyện hộ nghèo có 588 hộ, chiếm tỷ lệ 4,68% so với tổng số hộ dân toàn huyện (giảm 2,46% so với năm 2020); Hộ cận nghèo có 646 hộ, chiếm tỷ lệ 5,14% so với tổng số hộ dân toàn huyện. Trong đó có 524 hộ nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 8,31% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn huyện (giảm 4,89% so với năm 2020); có 576 hộ cận nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 9,14% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số tồn huyện (trong đó có khoảng 67% học sinh là người dân tộc thiểu số, 13,8% học sinh có gia đình thuộc hộ nghèo và cận nghèo).

<i>X</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Đăk Tô là nơi có diện tích rừng phịng hộ đầu nguồn quan trọng của thuỷ điện Plei Krơng. Vì vậy, Đăk Tơ cịn có vị trí rất quan trọng về bảo vệ môi trường sinh thái, không những của Đăk Tô, của tỉnh Kon Tum mà cả các tỉnh hạ Lào, đông bắc Campuchia và vùng đồng bằng sông Cửu Long.

<i>2.2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội </i>

Huyện Đăk Tô nằm trong khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam nên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, có nhiều cơ hội mở rộng hợp tác và hội nhập vào nền kinh tế quốc gia, quốc tế; mở rộng thị trường, tạo cơ hội việc làm và tăng thu nhập, đặc biệt là khu vực nông thôn; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ và tăng khả năng tiêu thụ đầu ra cho sản xuất. Có đường Hồ Chí Minh chạy qua nối Đăk Tô với các huyện trong tỉnh, các tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh miền Trung và Nam Lào, Đơng Bắc Campuchia. Theo tuyến đường Hồ Chí Minh, Đăk Tô cách thành phố Kon Tum 42 km, cách thị trấn Đăk Hà 20 km, cách thị trấn Plei Kần (huyện Ngọc Hồi) 20 km và cách cửa khẩu Quốc tế Bờ Y khoảng 39 km. Như vậy, có thể nói Đăk Tơ là trung điểm của các khu vực kinh tế trọng điểm tỉnh Kon Tum. Vị trí địa lý này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cuốn hút vào sự phát triển và chịu ảnh hưởng lớn của những khu vực này trong quá trình giao lưu kinh tế, thu hút đầu tư.

Huyện đã và đang tích cực đẩy mạnh công tác giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc, nhất là các xã, thơn đặc biệt khó khăn. Trong đó đặc biệt quan tâm đến việc đẩy mạnh nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo vùng đồng bào DTTS, tạo điều kiện cho con em đồng bào các dân tộc trong độ tuổi đều đến trường, hạn chế đến mức thấp nhất học sinh bỏ học, nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp ở các cấp học; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của từng dân tộc.

<i><b>2.2.2. Tình hình giáo dục - đào tạo trên địa bàn huyện Đăk Tô </b></i>

<i>2.2.2.1. Mạng lưới trường lớp </i>

<b>Năm học 2021-2022, tồn ngành có 31 đơn vị trường học, gồm 11 trường mầm </b>

non, 11 trường tiểu học, 7 trường THCS (trong đó có 01 trường PTDTBT THCS) và 2 trường Tiểu học–THCS với 537 lớp, tổng số học sinh là 14.713 em (trong đó học sinh

<i>dân tộc thiểu số là 9.686 em), cụ thể: </i>

<i>Bảng 2. 1: Mạng lưới trường, lớp, học sinh năm học 2021 – 2022 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>2.2.2.2 Đội ngũ các bộ giáo viên, nhân viên </i>

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên toàn ngành cơ bản đủ về số lượng, đảm bảo cơ cấu bộ mơn, nâng chuẩn về trình độ đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018. Hiện nay, tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên toàn ngành giáo dục trên địa bàn là 964 người; trong đó 77 cán bộ quản lý, 821 giáo viên và 66 nhân viên, cụ thể:

- Bậc Mầm non: Tổng số 301 người; trong đó 32 CBQL, 250 giáo viên và 19 nhân viên. Trình độ đào tạo CBQL đạt chuẩn trở lên 32/32, tỷ lệ 100%; trên chuẩn 30/32, tỷ lệ 93,75%. Trình độ đào tạo của giáo viên đạt chuẩn trở lên 235/250, tỷ lệ 94%; trên chuẩn 143/250 tỷ lệ 57,2%; chưa đạt chuẩn 15/250 tỷ lệ 6%.

- Cấp Tiểu học: Tổng số 388 người; trong đó 27 CBQL, 334 giáo viên và 27 nhân viên. Trình độ đào tạo CBQL đạt chuẩn trở lên 27/27 CBQL, tỷ lệ 100%. Trình độ đào tạo của giáo viên đạt chuẩn trở lên 268/334, tỷ lệ 80,3%; chưa đạt chuẩn 66/334 tỷ lệ 19,8%.

- Cấp THCS: Tổng số 275 người; trong đó 18 CBQL, 237 giáo viên và 20 nhân viên. Trình độ đào tạo CBQL đạt chuẩn trở lên 18/18, tỷ lệ 100%; trên chuẩn 01/18, tỷ lệ 5,6%. Trình độ đào tạo của giáo viên đạt chuẩn trở lên 226/237, tỷ lệ 95,4%; trên chuẩn 02/237 tỷ lệ 0,8%; chưa đạt chuẩn 11/237 tỷ lệ 4,7%.

<i>2.2.2.3. Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học </i>

<i><b>- Bậc mầm non: Khối phịng hành chính quản trị 47 phòng; Khối phịng ni </b></i>

<i>dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ số lượng 385 phòng; Khối phòng ăn số lượng 58phịng </i>

<i><b>- Cấp tiểu học: Khối phịng hành chính quản trị 66 phòng; Khối phòng học tập </b></i>

364; 10 nhà cơng vụ giáo viên.

<i><b>- Cấp THCS: Khối phịng hành chính quản trị 31phịng; Khối phịng học tập 175 </b></i>

phòng; Khối phòng hỗ trợ học tập 14 phòng; Khối phụ trợ 47 phòng; Khối phục vụ sinh hoạt trường phổ thơng DTBT 05 phịng; 04 nhà cơng vụ giáo viên.

<i>2.2.2.4. Cơng tác Phổ cập- xóa mù chữ </i>

Năm 2022, tất cả 9 xã, thị trấn của huyện Đăk Tơ duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục (PCGD) MN trẻ 5 tuổi; PCGD Tiểu học đạt chuẩn mức độ 3; 7 xã đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 2 và 2 xã, thị trấn đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 3. Hiện nay, huyện đạt chuẩn xố mù chữ mức độ 2. Cơng tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT tiếp tục được quan tâm. So với năm 2021, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ trung cấp, sơ cấp tăng lên. Trong năm 2022, huyện Đăk Tô đã triển khai mở 13 lớp đào tạo nghề cho 390 lao động; tổ chức 02 phiên giao dịch việc làm cho người lao động và học sinh THPT; tổ chức XKLĐ đối với 15 trường hợp lao động ở vùng nông thôn. Tuy nhiên, hiện nay cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện còn thiếu; số lượng giáo viên, nhân viên chưa đảm bảo quy định; tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần vùng DTTS tuy được nâng lên, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. Mặt khác, hiệu quả phân luồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

và đào tạo nghề ở một số địa phương vẫn còn thấp, đặc biệt ở vùng DTTS; một số ngành nghề đào tạo chưa phù hợp với thị trường lao động, chưa thu hút được người học …

Cơng tác PCGD được duy trì, giữ vững tỷ lệ đạt chuẩn PCGD MNTNT, PCGD TH, PCGD THCS và tỷ lệ PCGDTHĐĐT tại 09/09 xã, thị trấn.

<i>2.2.2.5. Xây dựng trường chuẩn Quốc gia </i>

Tiếp tục xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025, UBND huyện đã ban hành Kế hoạch số 46/KH-UBND, ngày 27/4/2021 về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn huyện Đăk Tơ. Tính đến năm 2022 tồn huyện có 27/32 trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 84,4%; trong đó 7/10 trường mầm non đã đạt chuẩn, đạt tỷ lệ 70%; 11/11 trường tiểu học đã đạt chuẩn, đạt tỷ lệ 100%; 7/9

<i>trường THCS (bao gồm trường TH-THCS) đạt tỷ lệ 77,8%, 1/1 trường PTDTNT và 1/1 </i>

trường THPT đạt tỷ lệ 100%.

<i><b>2.2.3. Tình hình Giáo dục cấp tiểu học </b></i>

<i>2.2.3.1. Quy mô trường lớp, điều kiện, phương tiện phục vụ dạy học </i>

Huyện Đăk Tô hiện có 11 trường tiểu học, 2 trường TH-THCS. Trong đó có 7 trường thuộc vùng thuận lợi và 5 trường thuộc các xã đặc biệt khó khăn của huyện.

<i>Bảng 2. 2. Thống kê số liệu lớp, HS các trường TH trên địa bàn huyện Đăk Tơ năm </i>

<i>Nguồn: Phịng GD&ĐT huyện ĐăkTơ, năm 2022 </i>

<i><b>* Về cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện dạy học </b></i>

- Tỉ lệ phòng học trên lớp đạt: 1,1 phòng/lớp (285 phòng/263 lớp).

- Tổng số phòng học được xây dựng theo tiêu chuẩn quy định, an tồn; có đủ bàn ghế phù hợp với học sinh; có bảng, bàn ghế của giáo viên; đủ ánh sáng, ấm về mùa đơng, thống mát về mùa hè; có điều kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết tật học tập thuận lợi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Trong đó:

+ Số phòng học kiên cố: 68/285, đạt tỷ lệ 23,9%. + Số phòng học bán kiên cố: 217/285, đạt tỷ lệ 76,1%.

- Số trường có đủ thiết bị dạy học tối thiểu quy định tại Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp tiểu học; thiết bị dạy học được sử dụng thường xuyên, dễ dàng, thuận tiện: 11/11 trường, đạt tỷ lệ: 100%.

<i>2.2.3.2. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên </i>

<i>Bảng 2. 3. Thống kê số liệu GV, CBQL các trường TH trên địa bàn huyện Đăk Tô năm </i>

<i>Nguồn: Phịng GD&ĐT huyện ĐăkTơ, năm 2022 </i>

Chất lượng đội ngũ giáo viên, CBQL giáo dục tiếp tục được chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, từng bước điều chỉnh, sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả.

<i>Bảng 2. 4. Thống kê chất lượng GV, CBQL các trường TH trên địa bàn huyện Đăk Tô năm học 2021-2022 </i>

<b><small>Loại hình </small><sup>Số </sup><small>lượng </small></b>

<b><small>Trình độ chun mơn </small><sup>Lý luận </sup></b>

<b><small>chính trị </small><sup> Cơ cấu xã hội </sup></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Tổng số 388 người; trong đó 27 CBQL, 334 giáo viên và 27 nhân viên. Trình độ đào tạo CBQL đạt chuẩn trở lên 27/27 CBQL, tỷ lệ 100%. Trình độ đào tạo của giáo viên đạt chuẩn trở lên 268/334, tỷ lệ 80,3%; chưa đạt chuẩn 66/334 tỷ lệ 19,8%. Tỉ lệ giáo viên trên lớp đạt: 1,3 GV/lớp (334 giáo viên/263 lớp).

- Giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo (Theo Luật Giáo dục năm 2005): 334/334 giáo viên, đạt tỷ lệ 100%. trong đó, tỉ lệ giáo viên trên chuẩn: 327/334 giáo viên, đạt tỷ lệ 97,9 %.

- Giáo viên đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học: 334/334 giáo viên, đạt tỷ lệ 100 %.

<i>2.2.3.3. Tình hình chất lượng giáo dục </i>

Việc tăng cường các biện pháp vận động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số học sinh, tỷ

<i>lệ huy động HS tiểu học ra lớp năm học 2021-2022 đạt 99.5% kế hoạch (tăng so với năm học 2020-2021 là 0.4%), huy động học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%. </i>

<i>Bảng 2. 5. Chất lượng giáo dục năm học 2021-2022 của huyện Đăk Tô </i>

<i><b>Trẻ mẫu giáo 5 tuổi </b></i>

<i><b>Học sinh tiểu học Học sinh THCS </b></i>

Chất lượng khảo sát nghiệm thu bàn giao trẻ mẫu giáo 5 tuổi <i>lệ học sinh khá giỏi so với năm học trước, khơng có học sinh học lực kém); - 100% học sinh lớp 9 được </i>

công nhận tốt nghiệp THCS.

<i>Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đăk Tô năm 2022 </i>

+ 100% học sinh DTTS từ lớp 3 trở lên được học ngoại ngữ, tin học.

<i>Bảng 2.6. Thống kê số liệu HS hồn thành chương trình Tiểu học </i>

</div>

×