Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 128 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Tuấn Anh </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2021 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

<i>Thái Nguyên, tháng 12 năm 2021 </i>

<b>Tác giả </b>

<i><b>Phan Bá Thành </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<b>Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Tuấn Anh, người </b>

đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.

Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý - Luật Kinh tế, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến q báu giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Vĩnh Phúc, ban lãnh đạo phòng thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Vĩnh Phúc, ban lãnh đạo các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc và các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.

Do trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo và các bạn.

<i>Tôi xin chân thành cảm ơn! </i>

<i>Thái Nguyên, tháng 12 năm 2021 </i>

<b>Tác giả </b>

<i><b>Phan Bá Thành </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

4. Kết cấu của luận văn ... 4

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ... 5 </b>

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng... 5

1.1.1. Rủi ro tín dụng trong hệ thống Qũy tín dụng nhân dân ... 5

1.1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân... 14

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng tại các QTDND ... 33

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số QTDND trong nước ... 33

1.2.2. Bài học về quản lý rủi ro tín dụng cho các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 41

<b>Chương 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ... 43 </b>

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 43

2.2. Phương pháp thu thập thông tin ... 43

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ... 43

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ... 43

2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ... 45

2.4. Phương pháp phân tích thơng tin ... 45

2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả... 45

2.4.2. Phương pháp thống kê so sánh ... 46

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 46

2.5.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của QTDND ... 46

2.5.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý rủi ro tín dụng của QTDND ... 46

<b>Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN </b>

3.1.3. Cơ cấu tổ chức của các QTDND huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 51

3.1.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 55

3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 59

3.2.1. Mơ hình và quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 59

3.2.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc tín dụng tại các QTDND trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 74

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý rủi ro tín dụng tại Các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 78

3.3.1. Các yếu tố khách quan ... 78

3.3.2. Các yếu tố chủ quan ... 80

3.3.3. Đánh giá rủi ro tín dụng qua điều tra khách hàng ... 83

3.4. Đánh giá chung quản lý rủi ro tín dụng tại các QTDND trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 87

3.4.1. Những kết quả đạt được ... 87

3.4.2. Hạn chế, nguyên nhân ... 88

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA </b>

<b>BÀN HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC ... 92 </b>

4.1. Định hướng, mục tiêu tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 92

4.1.1. Định hướng tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 92

4.1.2. Mục tiêu tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 93

4.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại các Qũy tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 94

4.2.1. Giải pháp nhận biết và xác định rủi ro tín dụng ... 94

4.2.2. Tiếp tục xây dựng và áp dụng các công cụ đo lường rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế và quy định của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ... 96

4.2.3. Giải pháp quản lý và kiểm sốt rủi ro tín dụng ... 97

4.2.4. Giải pháp xử lý rủi ro tín dụng ... 99

4.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 102

4.3. Kiến nghị đối với các bên liên quan... 104

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 1.1: Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s ... 23

Bảng 2.1: Thang đo Likert... 45

Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2020 ... 55

Bảng 3.2: Tình hình sử dụng vốn của các QTDND trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2020 ... 57

Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của các QTDND trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 58

Bảng 3.4: Thống kê công tác nhận diện rủi ro tại các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2020 ... 62

Bảng 3.5: Kết quả khảo sát về công tác nhận diện rủi ro tại các QTDND trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc... 63

Bảng 3.6: Thang điểm phân tích thơng tin khách hàng tại các QTDND trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc... 66

Bảng 3.7: Kết quả thống kê thông tin khách hàng tại các QTDND trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2020 ... 67

Bảng 3.8: Kết quả khảo sát về công tác đo lường rủi ro tín dụng tại các QTDND trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 68

Bảng 3.9: Tình hình nợ quá hạn tại các QTDND trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2020 ... 72

Bảng 3.10: Tình hình nợ xấu tại các QTDND trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018 - 2020 ... 73

Bảng 3.11: Kết quả khảo sát về hoạt động quản lý và giảm thiểu rủi ro .... 74

Bảng 3.12: Tình hình xử lý rủi ro tín dụng của các QTDND trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 75

Bảng 3.13: Kết quả khảo sát về cơng tác xử lý rủi ro tín dụng tại các QTDND trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc... 76

Bảng 3.14: Rủi ro tác động của môi trường bên ngồi ... 83

Bảng 3.15: Đánh giá rủi ro tín dụng từ phía khách hàng ... 84

Bảng 3.16: Rủi ro do cán bộ tín dụng của QTDND ... 85

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH </b>

Hình 3.1: Tổ chức bộ máy QTDND huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 51 Hình 3.2: Thực trạng huy động vốn tại Các QTDND trên địa bàn

huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 56 Hình 3.3: Thực trạng sử dụng vốn tín dụng tại các QTDND trên địa

bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2020 .... 57 Hình 3.4: Quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại các Quỹ tín dụng nhân

dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 61 Hình 3.5: Cơ cấu bộ máy quản lý rủi ro tại các QTDND trên địa bàn

huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ... 70 Hình 3.6: Ngun nhân khơng trả nợ tín dụng của khách hàng ... 84 Hình 3.7: Nguyên nhân khi thẩm định rủi ro của cán bộ tín dụng ... 86

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt động kinh doanh khác của các tổ chức tín dụng, hoạt động này tuy thu được nhiều lợi nhuận nhưng cũng có khơng ít rủi ro. Rủi ro tín dụng là khơng thể tránh khỏi, có thể đề phịng, hạn chế mà khơng thể loại trừ. Vì vậy, nếu xảy ra rủi ro tín dụng sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó tác động ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động của hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt, với ngân hàng thương mại ở Việt Nam lợi nhuận thu được từ hoạt động này thường chiếm khoảng 70% toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng.

Theo quy chuẩn thông lệ quốc tế, cơ chế quản lý rủi ro cho toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân nói riêng đang dần hoàn thiện và được đánh giá khá chặt chẽ. Tuy nhiên, giải pháp hữu hiệu nhất chính là nâng cao năng lực tự quản lý rủi ro của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Việc quản lý rủi ro tín dụng ln trở thành vấn đề mang tính cấp thiết là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ ngân hàng nào, tổ chức tín dụng nào; trong đó, có hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam. Đặc biệt, trong mơi trường kinh doanh khó khăn này địi hỏi các Quỹ tín dụng nhân dân phải thực sự nỗ lực tăng cường quản lý rủi ro tín dụng.

Rủi ro tín dụng là căn nguyên chủ yếu tạo ra các vấn đề trong hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân. Kể từ khi mơ hình Quỹ tín dụng nhân dân được xây dựng và trải qua gần 30 năm hoạt động, nhiều Quỹ tín dụng nhân dân đã phải thu hồi giấy phép, giải thể nguyên nhân chủ yếu cũng bắt nguồn từ những yếu kém trong hoạt động tín dụng.

Nếu những tổn thất do rủi ro hoạt động tín dụng gây ra ở mức kiểm sốt được thì việc xử lý tương đối dễ dàng trong giới hạn cho phép của quỹ dự phịng bù đắp rủi ro của Quỹ tín dụng nhân dân. Nhưng khi tổn thất lớn, vượt quá khả năng xử lý của Quỹ tín dụng nhân dân thì vấn đề sẽ trở nên

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

nghiêm trọng, gây hậu quả khó lường khơng những cho chính Quỹ tín dụng nhân dân đó mà cịn ảnh hưởng tới thành viên, quyền lợi người gửi tiền, và cuối cùng sẽ gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự trên địa bàn.

Như vậy, công tác quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng trong hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại của mỗi Quỹ tín dụng nhân dân. Nếu công tác quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện tốt, sẽ hạn chế được những rủi ro xảy ra đối với Quỹ tín dụng nhân dân, làm tăng thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân.

Trong những năm qua, Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân đã tăng cường quản lý tốt rủi ro tín dụng trên tồn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân từ Trung ương cho đến các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro cho tồn hệ thống các ngân hàng nói chung và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân nói riêng. Là một phần của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam, các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc không ngừng phấn đấu trở thành một trong những đơn vị kinh doanh xuất sắc của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung.

Hiện nay, các Quỹ tín dụng nhân dân huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc hoạt động tín dụng đang khá phát triển và mang lại nhiều thu nhập cho hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, việc thực hiện chiến lược phát triển tín dụng tại các Quỹ tín dụng vẫn chưa thực sự chú trọng đến chất lượng tín dụng, hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc vẫn chưa được chú trọng quan tâm sâu sát; chưa đáp ứng được mục tiêu chiến lược trong thời đại công nghiệp 4.0; đặc biệt là việc vận dụng linh hoạt các cơ chế chính sách của ngân hàng Nhà nước trong quản lý rủi ro tín dụng.

Bên cạnh tính cấp thiết của công tác quản lý rủi ro tín dụng đó, với mong muốn vận dụng kết quả nghiên cứu nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cho các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>Vĩnh Phúc này, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc” </b></i>

làm đề tài luận văn thạc sĩ.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>

Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất các giải pháp vận dụng chính sách của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam và các quy định của Nhà nước để tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn tới.

<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

- Hệ thống hoá và làm rõ được những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý rủi ro tín dụng, nội dung của quản lý rủi ro tín dụng tại các Quỹ tín dụng nhân dân.

- Phân tích được thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, làm rõ những kết quả, hạn chế, khó khăn, bất cập và nguyên nhân của những khó khăn bất cập trong quản lý rủi ro tín dụng tại các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

- Đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng tại các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

- Đề xuất được các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Quản lý rủi ro tín dụng tại các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

- Về không gian: Nghiên cứu các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, có nghiên cứu kinh nghiệm ở một số Quỹ tín dụng và ngân hàng khác để tham chiếu và rút ra bài học cho các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

- Về thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2018 - 2020, giải pháp đến năm 2025.

- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

<b>4. Kết cấu của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:

<i><b>Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng của hệ </b></i>

thống Quỹ tín dụng nhân dân.

<i><b>Chương 2: Phương pháp và các chỉ tiêu nghiên cứu. </b></i>

<i><b>Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. </b></i>

<i><b>Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại các Quỹ tín </b></i>

dụng nhân dân trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN </b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng </b>

<i><b>1.1.1. Rủi ro tín dụng trong hệ thống Qũy tín dụng nhân dân </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái quát về tín dụng, rủi ro tín dụng trong hệ thống Qũy tín dụng nhân dân </i>

<i>* Khái niệm về tín dụng </i>

Tín dụng là quan hệ giữa một bên là ngân hàng - các tổ chức tín dụng

<i>cịn bên kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế. </i>

Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay theo ngun tắc có hồn trả và có lãi suất. Bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán (Tạp chí ngân hàng, tháng 4 năm 2019).

Căn cứ theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 thì “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”.

Căn cứ theo Điều 117 của Luật này về “Cấp tín dụng” thì TCTD được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN (Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2012).

<i>* Khái niệm về Quỹ tín dụng nhân dân </i>

Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật các TCTD nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hịa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân.

<i>Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân </i>

và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các TCTD và Luật hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ các thành viên cùng nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.

<i>* Khái niệm về rủi ro tín dụng </i>

Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của TCTD, đem lại lợi nhuận lớn nhất nhưng cũng là loại rủi ro lớn nhất của TCTD. Rủi ro tín dụng được đề cập ở đây là rủi ro trong hoạt động cho vay, cấp tín dụng của TCTD.

<i>Theo quan niệm của Ủy ban Basel (2000) thì “Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay hoặc bên đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận”. Theo khái niệm này thì rủi ro tín dụng có phạm vi </i>

khá rộng, khơng chỉ trong quan hệ tín dụng giữa QTDND với khách hàng mà trong cả các hoạt động khác như đầu tư, phái sinh mà QTDND thực hiện.

Tại Điều 3, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của NHNN nêu rõ: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện, hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” (Theo Khoản 1, Điều 2, Quyết định số 493/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN).

Như vậy rủi ro tín dụng tại các QTDND được hiểu: là những khoản tổn thất phát sinh trong trường hợp QTDND không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc khách hàng thanh tốn nợ gốc và lãi khơng đúng kỳ hạn.

<i>- Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp: Đặc điểm này xuất phát từ </i>

nguyên nhân là trong quan hệ tín dụng, QTDND chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất định nên những thiệt hại, thất thoát về vốn xẩy ra trước hết là trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Biểu hiện rõ ràng của đặc điểm này là trong thực tế, QTDND thường là biết sau cũng như khơng đầy đủ và chính xác những khó khăn, thất bại trong hoạt động kinh doanh của của khách hàng có thể gây ra rủi ro tín dụng. Xuất phát từ đặc điểm này, biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng muốn hiệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

quả cần tập trung nghiên cứu các thông tin về khách hàng, thiết lập hệ thống thông tin theo dõi dấu hiệu rủi ro, xây dựng và đảm bảo mối quan hệ minh bạch giữa cán bộ tín dụng và khách hàng vay vốn

<i>- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đây là đặc điểm tất </i>

yếu của rủi ro tín dụng do đặc trưng QTDND là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc điểm thứ nhất vì mối liên hệ gián tiếp với rủi ro tín dụng khiến sự đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng QTDND càng thể hiện rõ hơn. Nhận thức và vận dụng quan điểm này, khi thực hiện phòng ngừa rủi ro cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào để đưa ra biện pháp cho phù hợp.

<i>- Rủi ro luôn gắn liền với hoạt động tín dụng: Trong nền kinh tế thị </i>

trường, người sản xuất kinh doanh không thể biết trước được thị trường sẽ tiêu thụ sản phẩm của họ với số lượng là bao nhiêu và giá cả như thế nào, vì vậy chỉ khi họ sản xuất xong và đưa sản phẩm vào thị trường tiêu thụ họ mới biết họ thành công hay thất bại. Nếu thành công họ sẽ trả nợ cho QTDND đúng hạn, nếu thất bại việc trả nợ sẽ khó khăn và gây rủi ro cho QTDND cho vay. Do đó QTDND cần chủ động có các biện pháp tích hợp xử lý vấn đề thông tin khơng cân xứng để đối phó với rủi ro.

<i>1.1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng </i>

<i>a, Các đặc trưng nổi bật của sản phẩm tín dụng trong hệ thống QTDND là: Tín dụng QTDND trong hệ thống QTDND thực hiện cho vay dưới hình </i>

thức tiền tệ: cho vay bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.

Tín dụng QTDND cho vay chủ yếu bằng vốn huy động và đi vay của các thành phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.

Q trình vận động và phát triển của tín dụng QTDND độc lập tương đối với sự vận động và phát triển của q trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp mà nhu cầu tín dụng QTDND gia tăng nhưng sản xuất và lưu

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

thơng hàng hố khơng tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thơng hàng hố bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng QTDND lại khơng đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.

Hơn nữa tín dụng QTDND cịn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức khác là:

Tín dụng QTDND có thể thoả mãn một cách nhanh chóng nhu cầu về vốn của các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội hoặc dưới hình thức vay hợp vốn đáp ứng tối đa nhu cầu về vốn của khách hàng.

Tín dụng QTDND có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do QTDND có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.

Tín dụng QTDND có phạm vi tương đối rộng lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.

b,<i>Phân loại rủi ro tín dụng tại QTDND. </i>

Từ những đặc trưng nổi bật của sản phẩm tín dụng trong hệ thống QTDND mà ta có thể phân loại rủi ro tín dụng tại QTDND như sau:

<i>Một là, căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì rủi ro tín dụng QTDND có thể chia ra thành các loại sau: </i>

(i) Rủi ro danh mục: Là hình thức rủi ro tín dụng mà ngun nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của QTDND, được chia thành hai loại rủi ro là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

- Rủi ro nội tại (còn gọi là rủi ro bản chất): Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong mỗi khách hàng vay hoặc ngành hoặc lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

Khi thiếu sự đa dạng hoá, QTDND phải gánh chịu rủi ro tập trung và rủi ro nội tại. Điều này cũng gợi ý một trong những cách kiểm soát rủi ro danh mục là đa dạng hoá, đặt những giới hạn tập trung, đưa ra những giới hạn về tỷ lệ dư nợ vay tối đa đối với ngành hoặc doanh nghiệp có độ rủi ro cao.

(ii) Rủi ro giao dịch: Là hình thức rủi ro mà nguyên nhân phát sinh do những hạn chế trong quá trình đánh giá, phân tích tín dụng và xét duyệt khi ngân hàng lựa chọn những phương án cho vay; rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo, và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.

Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.

- Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.

- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.

<i>Hai là, căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân </i>

(i) Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngồi dự kiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.

(ii) Rủi ro chủ quan: Do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người cho vay vì vơ tình hay cố ý làm thất thốt vốn hay vì những lý do chủ quan khác

<i>Ba là, căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ và quản lý điều hành của QTDND </i>

(i) Rủi ro nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi đã quá hạn. Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng của QTDND, báo hiệu các rủi ro đối với QTDND và khách hàng. Khi phát sinh các khoản nợ quá hạn sẽ khiến cho QTDND phải đối mặt với các rủi ro không thu hồi được khoản đã cho vay điều này đe doạ sự phát triển ổn định của QTDND cũng như đối với toàn hệ thống các TCTD và của môi trường kinh tế vĩ mô.

(ii) Rủi ro ứ đọng vốn và thiếu vốn: Trong kinh tế thị trường, với tư cách là một trung gian tài chính, hoạt động chủ yếu của QTDND là huy động tiền gửi nhàn dỗi và đi vay để cho vay, nếu hai khâu trong chu trình hoạt động này không tạo ra được sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ thì rủi ro sẽ phát sinh. Cụ thể:

- Rủi ro đọng vốn: là hiện tượng vốn huy động của ngân hàng lớn hơn so với vốn cho vay. Việc đọng vốn này khiến cho ngân hàng tăng chi phí, giảm thu nhập, thậm chí có thể dẫn đến thua lỗ.

- Rủi ro thiếu vốn: nếu nhu cầu vốn vay của khách hàng gia tăng nhưng nguồn vốn huy động lại không đáp ứng được đầy đủ và kịp thời, hoặc nguồn vốn không đáp ứng được chi trả các khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu và các khoản chi phí khác, khi ấy các QTDND phải đối mặt với rủi ro.

<i>Như vậy, dù với cách phân loại nào đi nữa thì mọi loại rủi ro túi dụng đều phải được quan tâm đặc biệt để từ đó đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả nhất nhằm hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tổn thất mà QTDND phải gánh chịu. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>1.1.1.3. Ngun nhân của rủi ro tín dụng </i>

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Quản lí rủi ro tín dụng cần xác định những nguyên nhân cụ thể, xác thực gây rủi ro tín dụng để có biện pháp hạn chế.

<i>Một là, nguyên nhân thuộc về QTDND </i>

<i>- Chiến lược kinh doanh của QTDND: Tùy theo chiến lược kinh doanh </i>

cụ thể mà mỗi QTDND đưa ra các mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau, ví dụ QTDND A có thể chấp nhận một mức độ rủi ro cao hơn nhằm thu được một mức lợi nhuận kỳ vọng cao hơn hoặc một thị phần lớn hơn, trong khi đó, một QTDND B chỉ chấp nhận một tỷ lệ rủi ro nhỏ mặc dù các khoản lợi nhuận kỳ vọng chỉ ở mức trung bình, song có độ an tồn cao hơn so với QTDND A.

<i>- Bản chất và mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng trong hệ thống QTDND: Các hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên đa dạng và phức </i>

tạp hơn, mang lại nhiều lợi nhuận hơn song mức độ rủi ro còn cao hơn. Tùy thuộc vào mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng mà xác định được khả năng chấp nhận rủi ro của mình. QTDND tiến hành mở rộng hay đưa ra một sản phẩm tín dụng mới phải phù hợp về mức độ tin cậy đối với khả năng trả nợ của người vay. Các rủi ro trong từng sản phẩm mang tính chất đặc thù riêng biệt, do đó QTDND cần xác định các rủi ro thông qua bản chất của từng sản phẩm và thực hiện biện pháp hạn chế rủi ro tốt nhất theo các tiêu chuẩn cho từng loại.

<i>- Áp lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng: Hiện nay khi các QTDND </i>

đang bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, các khoản tín dụng được chấp nhận dễ dàng hơn nhằm tăng thêm thị phần cho QTDND song cũng đem lại nhiều rủi ro hơn.

<i>- Mức độ tập trung của danh mục tín dụng: Mức độ tập trung trong </i>

danh mục tín dụng theo các đặc thù riêng trực tiếp ảnh hưởng đến rủi ro của danh mục tín dụng. Một khoản vay mang một đặc điểm bất lợi nào đó sẽ có khả năng gây ra thất thốt trầm trọng hơn nếu ngân hàng có mức độ tập trung

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

cao vào các khoản cho vay có cùng các đặc điểm này. QTDND có thể hạn chế các rủi ro do tập trung trong danh mục tín dụng bằng cách thường xuyên đánh giá rủi ro trong từng thị trường, trong từng ngành, từng vị trí địa lí, sản phẩm và hình thức thế chấp, loại tiền tệ và hình thức đáo hạn, từ đó bảo đảm duy trì một danh mục tín dụng đa dạng.

<i>- Xuất phát từ cán bộ tín dụng: Trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ </i>

nghiệp vụ chưa được đào tạo đầy đủ, không am hiểu về lĩnh vực mà QTDND định đầu tư, không am hiểu luật pháp.

<i>Hai là, nguyên nhân thuộc về khách hàng </i>

Những nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ năng lực quản lí của khách hàng, bao gồm:

- Khả năng quản lí trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng khơng tốt dẫn đến những thua lỗ và khơng có khả năng trả nợ cho ngân hàng.

- Sự yếu kém trong việc tính tốn những bất trắc có thể xảy ra trong tương lai của khách hàng hoặc do họ quá mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao.

- Sự khơng minh bạch về tài chính của khách hàng gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đánh giá rủi ro.

-Tính thanh khoản không cao trong các hoạt động của khách hàng, khiến cho nguồn vốn thu hồi chậm và không hiệu quả.

<i>1.1.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng * Đối với nền kinh tế </i>

Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của QTDND là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay vẫn là quyền sở hữu của những người gửi tiền vào QTDND. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì khơng những ngân hàng chịu thiệt mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.

Hoạt động của QTDND liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các cá nhân, vì vậy khi một QTDND gặp phải rủi ro tín dụng hay

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

bị phá sản thì người gửi tiền ở các QTDND hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng, nó có tính hiệu ứng làm cho toàn bộ hệ thống QTDND gặp khó khăn. QTDND gặp phải rủi ro hay phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, khơng có tiền trả lương dẫn đến đời sống cơng nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các QTDND ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thối, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngồi ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997), cách đây không lâu là cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ (2008) và gần nhất là khủng hoảng do dịch bệnh covid 19 đã làm rung chuyển nền kinh tế toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.

<i>* Đối với toàn hệ thống QTDND </i>

Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát về mặt tài chính mà QTDND phải gánh chịu liên quan tới việc người vay vốn không trả đúng hạn hay không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Nói như vậy hàm ý rủi ro tín dụng có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của QTDND. Khi gặp rủi ro tín dụng, QTDND khơng thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng QTDND phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho QTDND mất cân đối trong việc thu chi, lợi nhuận của QTDND bị giảm sút, kế hoạch sử dụng vốn của QTDND cũng bị ảnh hưởng. Khi không thu được nợ thì vịng quay vốn tín dụng giảm làm QTDND kinh doanh khơng có hiệu quả.

Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì QTDND phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, QTDND khơng có đủ vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả làm thu hẹp quy mơ kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm. Kết quả kinh doanh của QTDND ngày càng xấu có thể dẫn QTDND đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực của sự phá sản nếu khơng có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.

Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một QTDND xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là QTDND bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi QTDND 0không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài khơng khắc phục được, QTDND sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống QTDND nói riêng.

<i>* Đối với khách hàng </i>

Đối với bản thân khách hàng khơng có khả năng hồn trả vốn (lãi) cho QTDND thì họ gần như khơng có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn QTDND và thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.

Cơ hội tiếp cận vốn QTDND của các khách hàng đi vay khác cũng bị hạn chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc các QTDND hoặc thắt cho vay hay thậm chí phải thu hẹp quy mô hoạt động.

Các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ khơng thu hồi được khoản tiền gửi và lãi nếu như các QTDND lâm vào tình trạng phá sản.

<i><b>1.1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân </b></i>

<i>1.1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng a) Khái niệm </i>

Quản lý rủi ro tín dụng là việc tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động, các quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng nhằm đảm bảo an tồn tín dụng, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất mà ngân hàng có thể chấp nhận được. Công tác quản lý này được thực hiện ngay từ khi xem xét hồ sơ xin vay vốn, thẩm định khách hàng, ký kết hợp đồng tín dụng, việc thực hiện giải ngân và kiểm soát trừ khi cho vay đến việc thu nợ và xử lý nợ quá hạn. Đây không phải là một vấn đề dễ dàng thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>b) Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng </i>

Quản lý rủi ro tín dụng phải được quan tâm và đáp ứng các mục tiêu sau: - Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao, ít rủi ro và khi cần thiết có thể chứng khốn hố để hỗ trợ thanh khoản.

- Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác nghiệp nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.

- Có những quy định để thực hiện thống nhất, minh bạch các bước cơng việc trong q trình cho vay; có các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ. Đảm bảo phản ảnh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng, trích đủ dự phòng để bù đắp những rủi ro phát sinh trong q trình cho vay.

- Có hệ thống kiểm tra, kiểm sốt thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng.

<i>1.1.2.2. Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng </i>

Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng là cách thức tổ chức quản lý, đo lường, kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm khống chế rủi ro tín dụng trong một giới hạn

<i>cho phép theo nguyên tắc tối đa hố lợi nhuận của tổ chức tín dụng. </i>

Theo nghĩa rộng hơn, mơ hình quản lý rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mơ hình bao gồm mơ hình tổ chức QLRR, mơ hình đo lường rủi ro và mơ hình kiểm sốt rủi ro được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản lý tín dụng của NH. Mơ hình QLRRTD phản ánh một cách hệ thống các vấn đề sau:

- Các cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ.

- Các cơng cụ đo lường, phát hiện rủi ro.

- Các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro - Các phương án, biện pháp chủ động phịng ngừa, đối phó khi rủi ro xảy ra. Hiện nay đang có hai mơ hình phổ biến được áp dụng. Đó là mơ hình QLRRTD tập trung và mơ hình QLRRTD phân tán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>(i) Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung </i>

Mơ hình QLRRTD tập trung được hiểu là công tác thẩm định khách hàng, QLRR của QTDND được tập trung ở hội sở chính hoặc theo vùng, miền. Các chi nhánh chỉ thẩm định sơ qua hoặc chuyển hồ sơ về hội sở chính để ra quyết định. Mơ hình này tách biệt độc lập giữa 3 chức năng; Chức năng kinh doanh, chức năng QLRR và chức năng tác nghiệp.

- Ưu điểm:

(i) QLRR một cách hệ thống trên quy mơ tồn hệ thống QTDND, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài;

(ii) Thiết lập, duy trì mơi trường QLRR đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn với hoạt động của bộ phận kinh doanh, nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi ro.

(iii) Xây dựng chính sách QLRR thống nhất cho tồn hệ thống.

(iv) Tách biệt hoàn toàn, độc lập chức năng kinh doanh, tác nghiệp, QLRRTD. - Nhược điểm:

(i) Xây dựng và triển khai mơ hình QLRRTD tập trung này đòi hỏi phải đầu tư nhiều cơng sức và thời gian.

(ii) Phải có phần mềm hỗ trợ cho việc tổng hợp, phân loại số liệu từ chi nhánh lên Hội sở chính và theo các tiêu chí nhất định.

(iii) Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức chun mơn sâu, rộng và biết vận dụng lý thuyết vào công việc.

- Phạm vi áp dụng: Được thực hiện ở các QTDND có quy mơ hoạt động lớn.

<i>(ii) Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán </i>

Mơ hình QLRRTD phân tán được hiểu là công tác thẩm định khách hàng, QLRR của QTDND được thực hiện tại các QTDND. Hội sở chính chỉ có nhiệm vụ là chỉ đạo định hướng chung và thẩm định những KH vượt quá khả năng cho phép của chi nhánh. Mô hình này chưa tách biệt được độc lập giữa 3 chức năng; Chức năng kinh doanh, chức năng QLRR và chức năng tác nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Ưu điểm:

(i) Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản;

(ii) Giải quyết hồ sơ nhanh, tiết kiệm thời gian cho khách hàng; (iii) Xây dựng và triển khai không mất nhiều công sức và thời gian. - Nhược điểm:

(i) Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu;

(ii) Không tách biệt hoàn toàn, độc lập chức năng kinh doanh, tác nghiệp, QLRR;

(iii) Việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thơng qua chính sách tín dụng dẫn đến việc QLRRTD gặp nhiều khó khăn.

- Phạm vi áp dụng: Được thực hiện ở các QTDND có quy mô hoạt động nhỏ. Tất cả các nội dung chiến lược, chính sách mà QTDND đề ra sẽ khơng thể thực hiện hiệu quả nếu khơng có một cơ cấu bộ máy tổ chức hợp lý. Ở các QTDND hiện đại theo chuẩn mực quốc tế có xu hướng chuyển từ cơ cấu QLRRTD phi tập trung sang xu hướng quản trị tập trung. Theo đó, sẽ hình thành một mơ hình tổ chức QLRR thống nhất từ Hội đồng quản trị cấp cao có sự tư vấn của ban QLRR đến bộ phận QLRR trực thuộc Ban điều hành, cùng với đó là sự hỗ trợ từ phía Ban kiểm sốt của QTDND.

Mặt khác, để đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động QLRRTD, hiện nay, ở hầu hết các QTDND đều chú trọng tách biệt 3 chức năng cơ bản, đó là chức năng kinh doanh (kiến tạo rủi ro), chức năng thẩm định (phê duyệt rủi ro) và chức năng giám sát (QLRR). Trong đó, chức năng QLRR được thực hiện bởi một bộ phận riêng biệt với tên gọi là Phòng/bộ phận QLRR. Bộ phận này trực thuộc sự chỉ đạo của ban điều hành, cùng cấp với các phòng ban tác nghiệp khác, tuy nhiên hoạt động của bộ phận này tách biệt, không tham gia vào quá trình tác nghiệp để đảm bảo tính độc lập. Việc xây dựng bộ máy QLRR thích hợp sẽ tạo điều kiện để các chính sách quản trị đã ban hành được thực thi một cách hiệu quả hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>1.1.2.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý rủi ro tín dụng </i>

Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, tiền tệ là loại kinh doanh đặc biệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng. Hoạt động kinh doanh của các QTDND là dùng uy tín của chính QTDND để có thể thu hút nguồn vốn huy động và dùng năng lực quản lý rủi ro để sử dụng nguồn vốn huy động được và phát triển các dịch vụ khác với tư cách là người “đứng giữa” các lực lượng cung và các lực lượng cầu về các dịch vụ ngân hàng.

Quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả liên quan đến việc quản lý chặt chẽ mối quan hệ giữa rủi ro/lợi nhuận và kiểm soát, giảm thiểu rủi ro tín dụng trong nhiều khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như chất lượng tín dụng, mức độ tập trung, thời gian đáo hạn, hình thức bảo đảm tiền vay.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các QTDND phụ thuộc vào mức độ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Trong hoạt động kinh doanh, có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan dẫn đến rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên QTDND khơng thể tránh khỏi rủi ro. Chính vì vậy, hàng quý hàng năm các QTDND được phép và cần phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro hạch tốn vào chi phí. Quy mô quỹ bù đắp rủi ro căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro. Nếu rủi ro thấp thì hiệu quả kinh tế sẽ tăng và ngược lại. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của các QTDND tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro. Khi rủi ro quá lớn đến mức các QTDND mất khả năng thanh toán khi đó sẽ dẫn đến tình

<i>trạng phá sản (Đào Minh Phúc, Giới thiệu một số mơ hình xếp hạng tín dụng khách hàng - giải pháp giảm thiểu nợ xấu). </i>

<i>1.1.2.4. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng </i>

Hiện tại, quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại các Quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện như sau:

Bước 1: Nhận diện rủi ro tín dụng. Nội dung này được thực hiện bởi cán bộ tín dụng hoặc cán bộ bộ phận quản trị RRTD (nếu có). Các thơng tin được thu thập từ hồ sơ khách hàng gửi đến ban tín dụng theo định kỳ và từ kết quả điều tra hiện trường của cán bộ quản lý vùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Bước 2: Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin, cán bộ tín dụng, cán bộ quản trị RRTD sẽ đánh giá, phân tích thơng tin: về phương án, kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng, về thu nhập, về lịch sử tín dụng... để đánh giá, phát hiện kịp thời những rủi ro tín dụng có thể phát sinh.

Bước 3: Dựa vào kết quả phân tích, đánh giá và báo cáo hoạt động của khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ phát hiện những rủi ro tín dụng của khách hàng vay vốn. Những rủi ro tín dụng được thể hiện khi quá hạn thanh toán mà khách hàng chưa có hồn trả lãi và gốc vay. Dựa trên tính hình thực tế, cán bộ tín dụng hoặc cán bộ bộ phận quản trị RRTD của Quỹ tín dụng nhân dân sẽ lập báo cáo và đề xuất biện pháp giải quyết lên ban lãnh đạo QTDND.

Bước 4: Tuy theo mức độ nghiêm trọng của rủi ro, và các báo cáo được gửi lên từ bộ phận tín dụng hoặc bộ phận quản trị RRTD, ban lãnh đạo QTDND có thể áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro như: Thương lượng; thanh lý khoản nợ; thu tài sản đảm bảo của khách hàng; đưa ra tòa án kinh tế; xử lý từ nguồn quỹ dự phòng rủi ro và kiến nghị xin nguồn xử lý…

<i>1.1.2.5. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng </i>

<i><b>* Nhận diện rủi ro tín dụng </b></i>

Đây được coi là bước đầu tiên trong quá trình quản trị RRTD tại QTDND. Nhận biết rủi ro xét trên hai góc độ: Về phía QTDND: RRTD sẽ được phản ánh rõ nét qua quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu và DPRR; Về phía khách hàng: khi khách hàng có những dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro, QTDND cần

<i><b>nhận biết được khả năng xảy ra rủi ro để ứng phó kịp thời. </b></i>

Nhận diện rủi ro tín dụng là q trình xác định liên tục và có hệ thống trong hoạt động kinh doanh tín dụng của QTDND. Nhận diện rủi ro tín dụng bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu mơi trường hoạt động tín dụng và tồn bộ hoạt động tín dụng của QTDND, nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với QTDND, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu sẽ giúp QTDND có những giải pháp tối ưu để xử lý kịp thời; là khâu quan trọng, quyết định đến việc thực hiện mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu qua kinh doanh cho QTDND. Tuy nhiên, việc nhận diện rủi ro rất phức tạp, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng rất đa dạng. Do vậy, QTDND cần xây dựng các dấu hiệu để nhận biết rủi ro điển hình để hỗ trợ cho hoạt động quản lý rủi ro tín dụng như: Nhóm dấu hiệu từ phía QTDND, nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng.

<i>Về phía QTDND: Rủi ro tín dụng được thể hiện qua quy mơ tín dụng, </i>

cơ cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu, và dự phịng rủi ro do đó, khi các yếu tố này có xu hướng thiên lệch như: quy mơ tín dụng tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản lý của QTDND hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh vực hoặc là các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt qua ngưỡng cho phép, dự phòng rủi ro được sử dụng hết, QTDND đứng trước nguy cơ rủi ro.

<i>Về phía khách hàng: Khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả </i>

năng trả được nợ, tình hình tài chính xấu, nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc dó, QTDND cần nhận biết được khả năng xảy ra rủi ro để ra quyết định kịp thời. Do đó, để nhận biết rủi ro, những cơng việc mà ngân hàng cần phải làm:

- Phân tích danh mục tín dụng của QTDND: Phân tích chung tồn bộ danh mục của QTDND để nhận biết những rủi ro về quy mơ tín dụng, cơ cấu tín dụng, về ngành, về loại tiền. Cần kết hợp với dự báo kinh tế vĩ mô để đánh giá rủi ro chung của tồn bộ danh mục tín dụng.

- Phân tích, đánh giá khách hàng: Phân tích đánh giá khách hàng nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng, từng khoản nợ cụ thể; Phân tích đánh giá khách hàng được thực hiện từ khi bắt đầu tiếp xúc khách hàng, phân tích trong q trình cho vay và phân tích sau khi cho vay. Để có thể phân tích đánh giá khách hàng cần: Thu thập thơng tin về khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay. Hiện nay, việc khai thác thông tin về khách hàng thường dựa vào báo cáo tài chính trong những năm gần đây

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

của khách hàng. Bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng, cần thu thập thông tin về đối tác của khách hàng, từ những ngân hàng mà ngân hàng có quan hệ, từ cơ quan quản lý khách hàng, từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ Trung tâm thơng tin tín dụng quốc gia (CIC)…

<i><b>* Đo lường rủi ro tín dụng </b></i>

Đo lường rủi ro là bước tiếp theo sau khi phát hiện được có nguy cơ rủi ro. Hiện nay, nhiều ngân hàng trên thế giới đã bắt đầu quan tâm đến việc định lượng rủi ro tín dụng một cách bài bản, áp dụng nhiều phương thức và mô hình quản trị rủi ro hiện đại (Tổn thất dự kiến, xếp hạng tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng tổng thể,...).

Ý nghĩa của việc đo lường RRTD: Một là, loại bỏ những khách hàng có độ rủi ro quả cao và nhận biết trước những rủi ro có thể xảy ra. Hai là, giúp khách hàng hiểu rõ hơn những điểm mạnh, điểm yếu của chính khách hàng để từ đó tư vấn cho khách hàng những biện pháp đảm bảo vay vốn phù hợp. Ba là, tiến hành phân tích một cách khách quan theo quy định của QTDND cơ sở, đảm bảo khách hàng có thể trả nợ, mong muốn trả nợ. Bốn là, QTDND cơ sở có thể đưa ra nhiều sản phẩm hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.

<i>Đo lường rủi ro khoản vay (Tổn thất dự kiến): </i>

EL = PD x LGD x EAD (1.1)

<i>(Nguồn: Basel II) </i>

EL (Expected Loss): Tổn thất dự kiến.

PD (Probability of Default): Xác suất vỡ nợ của khách hàng/ngành hàng đó là bao nhiêu.

LGD (Loss Given Default): Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn thất khi khách hàng không trả được nợ.

EAD (Exposure at Default): Số dư nợ vay (và tương đương) của khách hàng/ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ.

Với PD, LGD và EAD, hai yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu tưởng chừng rất định tính, mà các ngân hàng thường xuyên nhắc đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

trong quyết định cấp tín dụng là khả năng trả nợ và mong muốn trả nợ của khách hàng đã được lượng hóa cụ thể. Và cũng nhờ PD, LGD và EAD, hàng trăm, hàng chục các nhân tố có tác động đến khách hàng cũng như các khoản tín dụng cấp cho họ đã được tóm tắt, phản ánh chỉ qua ba cấu phần rủi ro đó.

<i>Mơ hình điểm số Z </i>

Mơ hình này do E.I.Altman xây dựng để cho điểm tín dụng đối với các cơng ty của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với người vay và phụ thuộc vào:

Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xј)

Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Từ đó, Altman đi đến mơ hình cho điểm như sau:

Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + X5 (1.2) Trong đó:

X1 = Tỷ số vốn lưu động ròng trên tổng tài sản X2 = Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản

X3 = Tỷ số lợi nhuận trước thuế, tiền lãi trên tổng tài sản X4 = Tỷ số giá trị cổ phiếu trên giá trị ghi sổ nợ dài hạn X5 = Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản

Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp và ngược

<i>lại (Trị số Z có thể âm). Theo mơ hình cho điểm của Altman bất cứ đơn vị nào </i>

có điểm số Z thấp hơn 1,81 được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao. Căn cứ vào kết luận này, QTDND sẽ khơng cấp tín dụng cho khách hàng hay cho đến khi cải thiện được điểm số Z lớn hơn 1,81.

<i>Mơ hình xếp hạng của Moody’s </i>

Mơ hình này xếp hạng tình trạng hoạt động của doanh nghiệp dựa trên tỷ lệ rủi ro hàng năm, chất lượng này thay đổi hàng năm. Các doanh nghiệp được xếp hạng cao khi tỷ lệ rủi ro dưới 0,1%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>Bảng 1.1: Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s </b>

<i>(Nguồn: Theo Báo cáo của Moody's) * Mơ hình xếp hạng tín dụng trong quản lý rủi ro tín dụng </i>

<i><b> Hệ thống xếp hạng tín dụng giúp QTDND quản lý rủi ro tín dụng bằng </b></i>

phương pháp tiên tiến, giúp kiểm sốt mức độ tín nhiệm khách hàng, thiết lập mức lãi suất cho vay phù hợp với dự báo khả năng thất bại của từng nhóm khách hàng. QTDND có thể đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát sự thay đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh nguồn lực vào nhóm khách hàng an tồn.

<i>Mơ hình xếp hạng tín dụng: Mơ hình đơn giản nhất được sử dụng trong </i>

xếp hạng tín dụng là mơ hình một biến số. Chỉ tiêu đánh giá phải được thống nhất trong mô hình. Tỷ suất tài chính được sử dụng trong mơ hình bao gồm các chỉ tiêu thanh khoản, các chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu lợi tức, chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi. Các chỉ tiêu phi tài chính thường được sử dụng bao gồm thời gian hoạt động của doanh nghiệp, số năm kinh nghiệm và trình độ của nhà quản lý cao cấp, triển vọng ngành. Nhược điểm của mơ hình một biến số là kết quả dự báo khó chính xác nếu thực hiện phân tích và cho điểm các chỉ tiêu đánh giá một cách riêng biệt, hơn nữa mỗi người có thể hiểu các chỉ tiêu đánh giá theo cách khác nhau. Để khắc phục nhược điểm này các nhà nghiên cứu đã xây dựng các mơ hình kết hợp nhiều biến số thành một giá trị để đánh giá thất bại của doanh nghiệp như mơ hình phân tích hồi quy, phân tích logic, phân tích xác suất có điều kiện, phân tích nhiều biến số.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

QTDND áp dụng các mơ hình khác nhau tùy theo đối tượng xếp loại cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức tín dụng. Các mơ hình này có thể được điều chỉnh sau vài năm sử dụng khi thấy có nhiều sai sót lớn giữa xếp hạng với thực tế.

<i>Quy trình xếp hạng tín dụng: Căn cứ vào chính sách tín dụng và các </i>

quy trình có liên quan của từng QTDND nhằm xác lập quy trình xếp hạng tín

<i>dụng. Một quy trình xếp hạng tín dụng bao gồm các bước cơ bản sau: </i>

- Thu thập thơng tin có liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh giá, thơng tin xếp hạng của các tổ chức tín dụng khác có liên quan đến đối tượng xếp hạng.

- Phân tích bằng mơ hình để kết luận về mức xếp hạng. Mức xếp hạng cuối cùng được quyết định theo ý kiến của Hội đồng xếp hạng. Trong xếp hạng tín dụng thì kết quả xếp hạng tín dụng không được công bố rộng rãi.

- Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng xếp hạng để điều chỉnh mức xếp hạng các thông tin điều chỉnh được lưu giữ. Tổng hợp kết quả xếp hạng so với thực tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực hiện đối với khách hàng để xem xét điều chỉnh mơ hình xếp hạng.

<i>Phương pháp xếp hạng tín dụng theo mơ hình điểm số </i>

<i> Mục đích của XHTD là để dự đoán những khách hàng có rủi ro cao. </i>

Các phương pháp XHTD hiện đại bao gồm phương pháp nghiên cứu thống kê dựa trên sự hồi quy và cây phân loại hoặc các phương pháp vận trù học dựa trên toán học để giải quyết các bài toán tài chính bằng quy hoạch tuyến tính, qua đó nhà quản lý có quyết định hợp lý cho các hành động trong hiện tại và tương lai.

XHTD theo mơ hình điểm số là phương pháp khoa học kết hợp sử dụng dữ liệu để nghiên cứu thống kê và áp dụng mơ hình thuật tốn để phân tích, tính điểm cho các chỉ tiêu đánh giá trong mơ hình một biến hoặc đa biến. Các chỉ tiêu sử dụng trong XHTD được xác lập theo nhóm bao gồm phân tích

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

ngành, phân tích hoạt động kinh doanh, phân tích hoạt động tài chính. Sau đó đưa vào mơ hình để tính điểm theo trọng số và quy đổi điểm nhận được sang biểu xếp hạng tương ứng.

<i><b>* Quản lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng </b></i>

Mơ hình tổ chức quản trị rủi ro đơn giản tùy thuộc vào tùy thuộc vào quy mô của từng QTDND cơ sở. Với những QTDND có quy mơ nhỏ, giám đốc điều hành có thể qn xuyến tồn bộ hoạt động của QTDND thì khơng nhất thiết phải hình thành những phòng chức năng chuyên trách về quản trị rủi ro tín dụng mà chỉ cần một, hai nhân viên chịu trách nhiệm đo lường, đánh giá mức độ rủi ro và trực tiếp báo cáo giám đốc. Đối với những QTDND có quy mơ lớn thì cần có phịng hoặc bộ phận chun trách về quản trị rủi ro tín dụng nhằm đánh giá chuyên sâu về mức độ rủi ro đối với các món vay, từ đó

<i><b>nâng cao chất lượng tín dụng của QTDND sở. </b></i>

Tuân thủ các nguyên tắc quản lý rủi ro cẩn trọng như các thông lệ về quản lý rủi ro và các nguyên tắc quản lý rủi ro của Basel. Thiết lập các chiến lược, chính sách quản lý rủi ro như sau:

<i>Một là, xây dựng mục tiêu, chiến lược đúng đắn, phù hợp </i>

Một QTDND có thể hoạt động tốt trên thị trường được hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách, mục tiêu, chiến lược mà ban lãnh đạo đưa ra. Những yếu tố đó thể hiện tầm nhìn của ban lãnh đạo và cũng là kim chỉ nam cho các hoạt động của QTDND. Muốn vậy, lãnh đạo QTDND phải là những người thực sự hiểu về tiềm lực đơn vị mình, vị thế QTDND mình, và phải biết đánh giá đúng đối thủ cạnh tranh cũng như có thể dự báo được xu hướng của thị trường để vạch ra được một chiến lược hay mục tiêu đúng đắn và phù hợp với thực tế. Bên cạnh đó, khi đã có được một mục tiêu cụ thể, thì Ban lãnh đạo cũng phải đưa ra được những quy trình chuẩn, những giới hạn chuẩn, hướng dẫn thi hành bằng văn bản phù hợp với các quy định của Nhà nước, phù hợp với bản thân QTDND và điều kiện thực tế của môi trường kinh doanh để các cán bộ ngân hàng làm cơ sở thực hiện và cũng là một trong những biện pháp hạn chế rủi ro hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Thêm vào đó, mỗi QTDND nên xây dựng một quy trình tín dụng chuẩn, đảm bảo các mục tiêu của một chính sách tín dụng là lành mạnh, an tồn, phù hợp với mục tiêu chiến lược của QTDND trong từng thời kì, quản lý được rủi ro, đem lại lợi nhuận, sự phát triển cho QTDND và đề cao trách nhiệm cá nhân, tn thủ các bước trong quy trình tín dụng đó.

<i>Hai là, xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả </i>

Theo quy tắc về quản lý rủi ro tín dụng: đối với một hệ thống hoặc một QTDND độc lập, Hội đồng quản lý của QTDND là phải có trách nhiệm phê duyệt và định kỳ xem xét lại chiến lược quản lý RRTD của chính mình.

<i>Thứ nhất, căn cứ vào các quy định của cơ quan quản lý: Để đảm bảo </i>

tăng trưởng tín dụng an tồn, hiệu quả và bền vững, góp phần vào tăng trưởng kinh tế, phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng các yêu cầu của Uỷ ban Basel về quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng, NHNN đã ban hành một số văn bản liên quan đến công tác quản lý rủi ro tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.

<i> Thứ hai, căn cứ vào môi trường hoạt động kinh doanh: Bất kì một hoạt </i>

động kinh doanh nào của QTDND cũng diễn ra trong một môi trường nhất định. Do đó, khi xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, QTDND cần phải xem xét đến sự tác động của các yếu tố mơi trường: tình hình kinh tế, xã hội trên địa bàn hoạt động của QTDND, tính chất lĩnh vực mà ngân hàng cấp tín dụng, khả năng của các đối thủ cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng.

<i> Thứ ba, căn cứ vào chính sách tín dụng của bản thân QTDND: Một </i>

trong những biện pháp quan trọng để các khoản tín dụng ngân hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn pháp lý và bảo đảm an toàn là việc hình thành một “Chính sách tín dụng an tồn và hiệu quả”. Chính sách tín dụng cung cấp cho cán bộ tín dụng và nhà quản lý một khung chỉ dẫn chi tiết để ra các quyết định tín dụng và định hướng danh mục đầu tư tín dụng của QTDND như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Mục đích của danh mục tín dụng ngân hàng (bao gồm các đặc điểm của một danh mục tín dụng tốt, xét theo các tiêu chí như: các loại tín dụng, kỳ hạn tín dụng, chất lượng tín dụng...)

- Phân cấp thẩm quyền cho vay đối với từng cán bộ tín dụng và từng hợp đồng tín dụng (quy định mức cho vay tối đa, các loại tín dụng được phép và chữ kí của người có trách nhiệm).

- Phân cấp chịu trách nhiệm trong công việc và báo cáo thơng tin trong nội bộ phịng tín dụng; phân cấp chịu trách nhiệm trong nội bộ ngân hàng, phân công cán bộ chịu trách nhiệm duy trì và kiểm tra hồ sơ tín dụng.

- Quy trình tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định đối với đơn xin vay của khách hàng, hồ sơ bắt buộc đối với từng đơn vị vay…

- Các chỉ dẫn, định giá và hồn tất hồ sơ đảm bảo tín dụng.

- Quy định chính sách và quy trình ấn định mức lãi suất tín dụng, các điều kiện hồn trả nợ vay.

- Quy định những tiêu chuẩn áp dụng chung cho tất cả các loại tín dụng, quy định giới hạn tín dụng tối đa.

- Quy định lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng, từ đó hướng tín dụng vào những lĩnh vực này.

- Các phương pháp ưu tiên trong việc phát hiện, xử lý những khoản tín dụng có vấn đề.

<i>Thứ tư, căn cứ vào hệ thống nguyên tắc quản lý rủi ro </i>

Chiến lược quản lý RRTD phải phù hợp với chiến lược phát triển, chính sách tín dụng của ngân hàng và cán bộ tín dụng phải tuân thủ các quy tắc tín dụng được đề ra. Ngân hàng cần có một bộ phận quản lý RRTD riêng, hoạt động độc lập với các bộ phận kinh doanh khác trong ngân hàng, hay nói cách khác là đảm bảo sự độc lập của nhà quản lý rủi ro trong việc nhìn nhận các rủi ro riêng của từng bộ phận kinh doanh cũng như toàn cảnh rủi ro ngân hàng gặp phải.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Bên cạnh đó, quản lý rủi ro còn đồng thời thực hiện dự phòng rủi ro đủ để bù đắp tổn thất khi RRTD xảy ra. Nguyên tắc cân bằng giữa chi phí và lợi ích thu về: chi phí quản lý RRTD phải thấp hơn thu nhập mang lại từ việc

<i>thực hiện nó. </i>

<i><b>* Kiểm sốt rủi ro tín dụng </b></i>

Giám sát là việc theo dõi hoạt động quản lý RRTD để đảm bảo cho quá trình quản lý RRTD được diễn ra thường xuyên, liên tục, xác định kịp thời các loại rủi ro tín dụng, đo lường và theo dõi việc thực hiện đầy đủ các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro.

- Kiểm soát rủi ro: là một nội dung của quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện song song với hoạt động quản lý rủi ro nhằm mục tiêu: phòng, chống và kiểm sốt các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động; đảm bảo toàn bộ các hoạt động, các bộ phận và từng cá nhân trong QTDND đều tuân thủ các quy định của pháp luật, và thực hiện các chiến lược, chính sách, quy trình và quyết định của các cấp thẩm quyền đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động của QTDND;

Kiểm sốt rủi ro tín dụng bao gồm:

+ Kiểm soát trước khi cho vay (Kiểm soát q trình thiết lập chính sách, thủ tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, các kiểm tra viên thực hiện đối chiếu với quy định để kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính chính xác của số liệu tính tốn, và thẩm định trên hồ sơ tín dụng...

+ Kiểm sốt trong khi cho (Kiểm sốt một lần nữa hợp đồng tín dụng: kiểm tra quá trình giải ngân bao gồm đối chiếu xác nhận của khách hàng với số liệu tại QTDND để từ đó phát hiện trường hợp vay hộ, lập hồ sơ giải ngân vay vốn, kê khai khống tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng thu nợ, lãi không nộp, điều tra sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay khơng, giám sát thường xuyên khoản vay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

+ Kiểm soát sau khi cho vay: Kiểm soát việc đơn đốc thu hồi nợ, kiểm sốt tín dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng

Kiểm sốt rủi ro tín dụng bao gồm:

+ Kiểm soát trước khi cho vay (Kiểm soát quá trình thiết lập chính sách, thủ tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, các kiểm tra viên thực hiện đối chiếu với quy định để kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính chính xác của số liệu tính tốn, và thẩm định trên hồ sơ tín dụng...

+ Kiểm sốt trong khi cho (Kiểm sốt một lần nữa hợp đồng tín dụng: kiểm tra quá trình giải ngân bao gồm đối chiếu xác nhận của khách hàng với số liệu tại QTDND để từ đó phát hiện trường hợp vay hộ, lập hồ sơ giải ngân vay vốn, kê khai khống tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng thu nợ, lãi không nộp, điều tra sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay khơng, giám sát thường xuyên khoản vay.

+ Kiểm soát sau khi cho vay: Kiểm sốt việc đơn đốc thu hồi nợ, kiểm sốt tín dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng- Trích lập dự phịng rủi ro. Khi khách hàng có nợ q hạn, QTDND phải thực hiện trích lập dự phịng rủi ro để dự phịng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết vay.

- Có bộ phận chuyên trách riêng xử lý nợ xấu:

+ Khai thác: cho vay, đầu tư thêm, hoãn hoặc giãn nợ, khoanh nợ, chỉ định đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp

+ Thanh lý: xử lý nợ tồn đọng, thanh lý doanh nghiệp, khởi kiện, bán nợ

<i>1.1.2.6. Cơng cụ quản lý rủi ro tín dụng </i>

Các cơng cụ quản trị rủi ro tín dụng: Giới hạn rủi ro là mức rủi ro tối đa mà QTDND có thể chịu đựng được để đảm bảo đạt được mức lợi nhuận tương ứng; Quản lý danh mục cho vay: QTDND phải thường xuyên theo dõi và phân tích danh mục tín dụng, đặc biệt là các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có biện pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Trên cơ sở danh mục cho vay,

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

QTDND tiến hành phân loại nợ dể phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ trong hạn, nợ cần lưu ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Ngoài ra, QTDND cũng cần hết sức lưu ý đến các khoản nợ cần chú ý vì khi có biến động bất lợi xảy ra đối với hoạt động cho vay của QTDND, các khoản này dễ bị chuyển thành nợ xấu. QTDND đưa ra các biện pháp quản lý các khoản nợ trên để đảm bảo chất lượng cho QTDND.

- Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu.

- Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với khách hàng

- Cơng văn số 1576/NHNN-CSTT ngày 14/3/2017 giải đáp các câu hỏi liên quan đến quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN

- Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN ngày 04/6/2014 Quy định về phân loại nợ, trích lập dự phịng

- Thơng tư số 25/2018/TT-NHNN ngày 24/10/2018 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2015/TT-NHNNngày 22 tháng 7 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CPngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nông thôn

<i>1.1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng tại các QTDND * Các yếu tố khách quan </i>

<i><b>Thứ nhất, sự biến động không dự kiến của các yếu tố thuộc môi trường </b></i>

<i>vĩ mơ như chiến tranh, biến động chính trị, thiên tai,... </i>

Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có tác động hệ thống đến tất cả các chủ thể trong nền kinh tế nên nó tác động tới hoạt động các QTDND trên nhiều phương diện và theo nhiều hướng khác nhau. Với đặc thù của ngành ngân hàng mang tính nhạy cảm cao nên các biến động của môi trường vĩ mô

</div>

×