Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Tính ổn định và ổn định hóa trong khoảng thời gian hữu hạn cho lớp hệ rời rạc tuyến tính suy biến dương với trễ biến thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.54 KB, 40 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC </b>

<b><small>---</small></b>



<b><small>--- </small></b>

<b>PHẠM THỊ HƯƠNG </b>

<b>TÍNH ỔN ĐỊNH VÀ ỔN ĐỊNH HÓA </b>

<b>TRONG KHOẢNG THỜI GIAN HỮU HẠN CHO LỚP HỆ RỜI RẠC TUYẾN TÍNH SUY BIẾN DƯƠNG </b>

<b>VỚI TRỄ BIẾN THIÊN Chuyên ngành: Toán ứng dụng </b>

<b>Mã số: 8 46 01 12 </b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN HỮU SÁU </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2021</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Mục lục

Chương 1. Một số kiến thức chuẩn bị 3 1.1. Bài tốn ổn định và ổn định hóa trong khoảng thời gian hữu

hạn cho lớp hệ rời rạc . . . . 3

1.1.1. Bài toán ổn định trong khoảng thời gian hữu hạn cho lớp hệ rời rạc . . . . 3

1.1.2. Bài tốn ổn định hóa trong khoảng thời gian hữu hạn cho lớp hệ rời rạc tuyến tính có trễ . . . . 4

1.2. Hệ rời rạc suy biến có trễ . . . . 4

1.3. Hệ dương . . . . 7

1.4. Một số bổ đề bổ trợ . . . . 9

Chương 2. Tính ổn định và ổn định hóa trong khoảng thời gian hữu hạn của hệ rời rạc suy biến dương có trễ 10 2.1. Tiêu chuẩn ổn định trong khoảng thời gian hữu hạn của hệ rời rạc suy biến dương có trễ . . . . 10

2.2. Tiêu chuẩn ổn định hóa trong khoảng thời gian hữu hạn cho lớp hệ rời rạc suy biến dương có trễ . . . . 21

2.3. Tiêu chuẩn ổn định vững hữu hạn thời gian cho hệ rời rạc suy biến có trễ biến thiên . . . . 24

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

hay |λ| = <sup>p</sup>x<small>2</small>+ y<small>2</small> , với λ = x + iy, x, y ∈ R ||x|| chuẩn Euclide của véc tơ x = (x<sub>1</sub>, x<sub>2</sub>, . . . , x<sub>n</sub>) ∈ R<sup>n</sup> ρ(A) là bán kính phổ của ma trận A

hay ρ(A) = max{|λ| : λ ∈ σ(A)},

(A)<sub>(ij)</sub> phần tử nằm ở hàng i và cột j của ma trận A (A)<sup>T</sup><sub>(i)</sub> véc tơ hàng thứ i của ma trận A

A Hurwitz ma trận vuông, mọi giá trị riêng của ma trận A có phần thực là âm

A  0 ma trận không âm tức là a<sub>ij</sub> ≥ 0, ∀i = 1, m, ∀j = 1, n

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

deg[f (s)] bậc của đa thức f (s)

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Danh sách hình vẽ

2.1 Quỹ đạo nghiệm của hệ trong Ví dụ 2.1. . . . 21

2.2 Quỹ đạo của hệ đóng trong Ví dụ 2.2. . . 24

2.3 Quỹ đạo của x<small>1</small>(k) trong Ví dụ 2.3. . . . 30

2.4 Quỹ đạo của x<sub>2</sub>(k) trong Ví dụ 2.3. . . . 30

2.5 Quỹ đạo của x<sub>3</sub>(k) trong Ví dụ 2.3. . . . 31

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Lời nói đầu

Trong những năm gần đây bài toán ổn định trong khoảng thời gian hữu hạn của các hệ phương trình vi phân/sai phân đã và đang nhận được sự quan tâm lớn từ các nhà khoa học trong và ngoài nước [7, 9, 13, 14, 18, 20, 21]. Một hệ được gọi là ổn định trong khoảng thời gian hữu hạn nếu khi ta đưa ra một giới hạn cho điều kiện ban đầu, trạng thái của hệ không vượt ra khỏi ngưỡng đã giới hạn trong suốt khoảng thời gian hữu hạn đã cho. Sử dụng phương pháp hàm Lyapunov tác giả S.B. Stojanovi´c cùng các cộng sự [15] đã nghiên cứu bài toán ổn định và ổn định hóa hữu hạn cho hệ tuyến tính, thu được các điều kiện đủ dưới dạng các bất đẳng thức ma trận tuyến tính tuy nhiên hệ được xét không phải hệ suy biến và trễ là hằng số. Cũng bằng phương pháp hàm Lyapunov tác giả X. Wang cùng các cộng sự [18] đã xét bài tốn ổn định hóa trong khoảng thời gian hữu hạn cho lớp hệ phi tuyến, các điều kiện đủ được đưa ra dưới dạng các bất đẳng thức ma trận, tuy nhiên hàm trễ cần điều kiện khả vi và bị chặn. Đối với hệ dương (là những hệ động lực mà véc tơ trạng thái của hệ luôn không âm với điều kiện ban đầu không âm [5]) L.V. Hien [7] đã sử dụng phương pháp so sánh nghiệm kết hợp với tính chất của ma trận Metzler đã đưa ra các điều kiện dưới dạng bài toán quy hoạch tuyến tính để xét bài tốn ổn định hữu hạn thời gian cho hệ với ma trận hệ số là biến thiên và trễ biến thiên, tuy nhiên hệ được xét không phải là hệ suy biến. Gần đây năm 2018, N.H. Sau và V.N Phat [13] đã xét bài toán ổn định trong khoảng thời gian hữu hạn cho hệ suy biến dương có trễ là hằng số, tuy nhiên hệ được xét là hệ liên tục và bài tốn ổn định hóa chưa được xét tới. Bài tốn ổn định và ổn định hóa trong khoảng thời gian hữu hạn cho lớp hệ rời rạc tuyến tính suy biến dương với trễ biến thiên được nghiên cứu bởi D.C. Huong và N.H.

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Sau [9] bằng cách sử dụng tính chất của ma trận Metzler/Schur kết hợp với phương pháp so sánh nghiệm.

Luận văn trình bày một số tiêu chuẩn cho bài toán ổn định và ổn định hóa trong khoảng thời gian hữu hạn cho lớp hệ rời rạc tuyến tính suy biến dương với trễ biến thiên dựa trên cơ sở đọc hiểu và tổng hợp bài báo đã được công bố trong những năm gần đây. Luận văn gồm có 2 chương gồm những nội dung dự kiến như sau:

Chương 1 trình bày một số khái niệm về bài toán ổn định và ổn định hóa trong khoảng thời gian hữu hạn cho lớp hệ rời rạc, hệ rời rạc suy biến dương có trễ. Cuối chương 1, chúng tơi trình bày một số bổ đề bổ trợ. Nội dung chính của Chương 1 được tham khảo chủ yếu từ các tài liệu [2, 3, 5, 9, 11].

Chương 2 của luận văn, chúng tơi trình bày một số tiêu chuẩn ổn định, ổn định vững và ổn định hóa trong khoảng thời gian hữu hạn cho lớp hệ rời rạc suy biến dương có trễ. Nội dung chính của chương này được tham khảo chủ yếu từ tài liệu [9].

Luận văn này được thực hiện tại trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hữu Sáu. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học của mình. Người đã đặt vấn đề nghiên cứu, dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện cho tơi trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Toán – Tin cùng các giảng viên tham gia giảng dạy, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và nghiên cứu.

Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln động viên khích lệ tơi trong suốt q trình nghiên cứu.

Sau cùng tơi xin kính chúc tồn thể quý thầy cô trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt tri thức cho thế hệ mai sau. Xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Chương 1. Một số kiến thức chuẩn bị

Trong chương này, chúng tơi trình bày một số khái niệm và kết quả về tính ổn định và ổn định hóa trong khoảng thời gian hữu hạn cho lớp hệ phương trình rời rạc. Chúng tơi cũng trình bày một số kết quả bổ trợ sẽ được sử dụng trong chứng minh các kết quả chính của luận văn cho các chương sau. Kiến thức sử dụng ở chương này được tham khảo ở [1, 2, 3, 5, 9, 11].

1.1.Bài toán ổn định và ổn định hóa trong khoảng thời gian hữu hạn cho lớp hệ rời rạc

1.1.1. Bài toán ổn định trong khoảng thời gian hữu hạn cho lớp hệ ổn định hữu hạn thời gian được định nghĩa cho hệ (1.1) như sau:

Định nghĩa 1.1. ([3]) Cho trước các số dương c<sub>1</sub>, c<sub>2</sub>, N , hệ (1.1) được gọi là ổn định hữu hạn thời gian theo (c<sub>1</sub>, c<sub>2</sub>, N ) nếu

kϕk < c<sub>1</sub> =⇒ kx(k, ϕ)k < c<sub>2</sub>, ∀k = 0, . . . , N. (1.2)

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Định nghĩa 1.2. ([3]) Cho trước các số dương c<sub>1</sub>, c<sub>2</sub>, N , hệ (1.3) được gọi là ổn định hóa hữu hạn thời gian theo (c<small>1</small>, c<small>2</small>, N ) nếu tồn tại một điều khiển ngược u(k) = Kx(k) sao cho hệ đóng

x(k + 1) = (A<sub>0</sub> + BK)x(k) + A<sub>1</sub>x(k − h),

là ổn định hữu hạn thời gian theo (c<sub>1</sub>, c<sub>2</sub>, N ).

1.2.Hệ rời rạc suy biến có trễ

Xét hệ phương trình rời rạc suy biến có trễ sau

trong đó x(k) ∈ R<sup>n</sup>, k ∈ N là véc tơ trạng thái, các ma trận A<small>0</small>, A<sub>1</sub> ∈ R<small>n×n</small>

là các ma trận thực cho trước, ma trận E ∈ R<sup>n×n</sup> là ma trận suy biến với rank(E) = r < n; 0 < τ ∈ N là hằng số trễ. ϕ(·) : {−τ, · · · , 0} → R<sup>n</sup> là hàm điều kiện ban đầu với chuẩn xác định bởi kϕk = max

<small>k∈{−τ,−(τ −1),...,0}</small>kϕ(k)k. Trong trường hợp E là ma trận đơn vị, hệ (1.4) ln tìm được nghiệm bởi công thức truy hồi liên tiếp. Tuy nhiên nếu E là ma trận suy biến khi đó ta cần sử dụng tới tính chính quy của cặp ma trận (E, A<small>0</small>) để có thể xây dựng được cơng thức nghiệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Định nghĩa 1.3. ([4]) Cặp ma trận (E, A<sub>0</sub>) được gọi là cặp ma trận chính quy nếu tồn tại số s ∈ C sao cho det(sE − A<small>0</small>) 6= 0.

Nhận xét 1.1. Chú ý rằng nếu tồn tại số s ∈ C để det(sE − A<small>0</small>) 6= 0 thì cũng tồn tại vơ số các số như vậy, chỉ trừ hữu hạn các giá trị là nghiệm của đa thức

toán trực tiếp bằng phần mềm Matlab ta thu được

det (sE − A<sub>0</sub>) = det

vậy tồn tại s ∈ C sao cho det (sE − A<small>0</small>) 6= 0, hơn nữa ta có deg (det (sE − A<sub>0</sub>)) = rank(E) = 2.

Vậy cặp ma trận (E, A<sub>0</sub>) là chính quy và nhân quả.

trực tiếp ta thu được

det (sE − A<sub>0</sub>) = det

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Vậy cặp ma trận (E, A<sub>0</sub>) là chính quy, tuy nhiên dễ thấy rằng hạng của ma trận E, rank(E) = 2, vậy deg(det(sE − A<sub>0</sub>)) = 1 6= 2 = rank(E), hay cặp ma trận (E, A<sub>0</sub>) không nhân quả.

Giả sử cặp ma trận (E, A<sub>0</sub>) thỏa mãn các điều kiện chính quy và nhân quả. Khi đó tồn tại hai ma trận không suy biến P, Q (xem Bổ đề 2.10, trang 22, [11]) sao cho với phép biến đổi y(k) = Q<sup>−1</sup>x(k) = [y<sub>1</sub>(k), y<sub>2</sub>(k)] trong đó y<sub>1</sub>(k) ∈ R<sup>r</sup>, y<sub>2</sub>(k) ∈ R<sup>n−r</sup>, k ∈ N hệ (1.4) viết dưới dạng sau

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Lưu ý rằng với hệ rời rạc thơng thường có trễ dạng

trong đó x(k) ∈ R<sup>n</sup>, k, h ∈ N; f : N × R<sup>(h+1)n</sup> → R<small>n</small> là hàm véc tơ cho trước thỏa mãn điều kiện f (k, 0, 0, . . . , 0) = 0, k ∈ N. φ(·) : {−h, · · · , 0} → R<sup>n</sup> là hàm điều kiện ban đầu với chuẩn xác định bởi kφk = max

kφ(k)k. Nghiệm của hệ (1.7) xác định bởi điều kiện ban đầu ln tìm được bởi cơng thức truy hồi liên tiếp như sau: hàm điều kiện ban đầu.

Định nghĩa 1.5. ([5]). Hệ (1.8) được gọi là hệ dương nếu với bất kỳ điều kiện ban đầu ϕ(·)  0 và mọi véc tơ đầu vào u(·)  0 thì ta có x(k; ϕ)  0 với mọi k ∈ N.

Định nghĩa 1.6. ([10]) Cho ma trận Q = [q<sub>ij</sub>]<sub>n×n</sub> ∈ R<small>n×n</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

ˆ Q được gọi là ma trận khơng âm, kí hiệu Q  0, nếu q<small>ij</small> ≥ 0 với mọi i, j = 1, n.

ˆ Q được gọi là ma trận Metzler nếu q<small>ij</small> ≥ 0 với mọi i 6= j; i, j = 1, n. Định nghĩa 1.7. [19] Ma trận vuông A ∈ R<sup>n×n</sup> được gọi là ma trận Hurwitz (ma trận ổn định) nếu mọi giá trị riêng của ma trận A có phần thực là âm.

Định lý sau cho ta một điều kiện cần và đủ cho tính dương của hệ (1.8).

Định lý 1.1. [12] Hệ tuyến tính (1.8) là dương khi và chỉ khi A<sub>0</sub>, A<sub>1</sub> ∈ R<sup>n×n</sup><sub>0,+</sub> ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

1.4.Một số bổ đề bổ trợ

Trong mục này, chúng tôi nhắc lại một số bổ đề được sử dụng để chứng minh các kết quả chính trong các nội dung tiếp theo của luận văn.

Bổ đề 1.1. ([5]) Cho A là một ma trận Metzler. Khi đó các phát biểu sau là tương đương:

1) A là ma trận Hurwitz.

2) Tồn tại véc tơ γ ∈ R<sup>n</sup> sao cho: γ  0 và Aγ ≺ 0. 3) Tồn tại véc tơ λ ∈ R<sup>n</sup> sao cho: λ  0 và λ<sup>T</sup>A ≺ 0. 4) Ma trận A là khả nghịch và thỏa mãn A<sup>−1</sup>  0.

Bổ đề 1.2. ([5]). Cho M ∈ R<sup>n×n</sup> là một ma trận khơng âm. Khi đó, các khẳng định sau là tương đương:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Chương 2. Tính ổn định và ổn định hóa trong khoảng thời gian hữu

hạn của hệ rời rạc suy biến dương có trễ

Hệ suy biến rời rạc tuyến tính với trễ biến thiên xuất hiện trong nhiều mơ hình xử lý tín hiệu, dữ liệu trong ngành khoa học máy tính [16]. Trong chương này, chúng tơi nghiên cứu bài tốn ổn định, ổn định hóa hữu hạn thời gian cho hệ rời rạc suy biến dương có trễ. Chương này trình bày một số điều kiện đủ cho tính ổn định và ổn định hóa trong khoảng thời gian hữu hạn cho lớp hệ này. Nội dung được trình bày trong chương này dựa trên bài báo [9].

2.1.Tiêu chuẩn ổn định trong khoảng thời gian hữu hạn của hệ rời rạc suy biến dương có trễ

Xét hệ rời rạc với trễ biến thiên sau E có dạng sau E = diag{I<sub>r</sub>, 0} ∈ R<sup>n×n</sup>. Trong hệ (2.1), h(k) ∈ N là hàm trễ thỏa mãn điều kiện 0 < h(k) ≤ h; k, h ∈ N. ϕ(·) : {−h, . . . , 0} → R<sup>n</sup> là hàm véc tơ điều kiện ban đầu với chuẩn kϕk = max<sub>k∈{−h,−(h−1),...,0}</sub>kϕ(k)k.

Định nghĩa 2.1. ([11]) (i) Hệ (2.1) (u(k) = 0) được gọi là chính quy nếu

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

det(zE − A<sub>0</sub>) 6= 0. (ii) Hệ (2.1) (u(k) = 0) được gọi là nhân quả nếu deg(det(zE − A<sub>0</sub>)) = rank(E) = r.

Định nghĩa 2.2. ([5]) Hệ (2.1) (u(k) = 0) gọi là hệ dương nếu với bất kỳ điều kiện ban đầu không âm ϕ : {−h, −h + 1, . . . , 0} → R<sup>n</sup><small>0,+</small>, thì ta có nghiệm x(k)  0 với mọi k ∈ N.

Định nghĩa 2.3. ([3]) Cho các số dương c<sub>1</sub>, c<sub>2</sub>, N , hệ (2.1) (u(k) = 0) được gọi là ổn định hữu hạn thời gian (FTS) theo (c<sub>1</sub>, c<sub>2</sub>, N ) nếu hệ là chính quy, nhân quả và thỏa mãn điều kiện

kϕk < c<sub>1</sub> =⇒ kx(k, ϕ)k < c<sub>2</sub>, ∀k = 0, . . . , N. (2.2)

Định nghĩa 2.4. Hệ (2.1) được gọi là ổn định hóa hữu hạn thời gian theo (c<sub>1</sub>, c<sub>2</sub>, N ) nếu tồn tại một hàm điều khiển ngược u(k) = Kx(k) sao cho hệ

là ổn định hữu hạn thời gian theo (c<sub>1</sub>, c<sub>2</sub>, N ).

Trước tiên, ta sẽ xét bài toán ổn định hữu hạn thời gian cho hệ suy biến (2.1) với u(k) = 0, k ∈ N. Ta kí hiệu A<small>0</small> :=

Định lý 2.1. Cho số γ > 0. Giả sử rằng A<sub>0</sub>+ γ(I<sub>n</sub>− E)  0, A<sub>1</sub>  0, hệ (2.1) với u(k) = 0 là dương và ổn định hữu hạn thời gian theo (c<sub>1</sub>, c<sub>2</sub>, N , c<sub>1</sub> < c<sub>2</sub>) nếu tồn tại η > 1 và λ ∈ R<sup>n</sup><small>+</small> sao cho điều kiện sau được thỏa mãn

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

và A<sub>04</sub> là ma trận Metzler. Vì A<sub>03</sub>Λ<sub>1</sub>  0 nên từ (2.7) ta thu được A<sub>04</sub>Λ<sub>2</sub> ≺ 0. Sử dụng Bổ đề 1.1, ta nhận được ma trận A<sub>04</sub> là Hurwitz và det(A<sub>04</sub>) 6= 0, do đó theo Bổ đề 1.3 hệ (2.1) với u(k) = 0 là chính quy và nhân quả ([11]). Ta có hệ (2.1) với u(k) = 0 viết lại như sau

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Vì A<sub>04</sub> là ma trận Metzler và Hurwitz, sử dụng Bổ đề 1.1, ta có −A<sup>−1</sup><sub>04</sub>  0. Kết hợp điều này với A<sub>01</sub>, A<sub>02</sub>, A<sub>03</sub>  0, A<sub>1i</sub>  0, i = 1, 2, 3, 4, ta thu được A<small>01</small>, A<small>03</small>, A<small>11</small>, A<small>12</small>, A<small>13</small>, A<small>14</small> là các ma trận không âm. Từ phương trình thứ nhất của hệ (2.52), ta thu được

Vì 0 < h(k) ∈ N, nên tồn tại h<small>1</small> ∈ N sao cho 0 < h<small>1</small> ≤ h(k), k ∈ N. Mặt khác, vì A<sub>01</sub>  0, nên ta có A<sup>k</sup><sub>01</sub>  0, k ∈ N. Từ giả thiết X<small>1</small>(0)  0 và A<sub>11</sub>  0, A<sub>12</sub>  0, ta thu được A<sup>k</sup><sub>01</sub>X<sub>1</sub>(0)  0 và A<sup>k−θ−1</sup><sub>01</sub> A<sub>11</sub>X<sub>1</sub>(θ − h(θ))  0, A<sup>k−θ−1</sup><sub>01</sub> A<sub>12</sub>X<sub>2</sub>(θ − h(θ))  0, với mọi 0 ≤ θ ≤ k − 1 ≤ h<sub>1</sub>. Vậy, X<sub>1</sub>(k)  0, ∀k ∈ [0, h<sub>1</sub>]. Từ X<sub>1</sub>(k)  0, X<sub>1</sub>(k − h(k))  0, X<sub>2</sub>(k − h(k))  0, k ∈ [0, h<sub>1</sub>] và sử dụng phương trình thứ hai trong hệ (2.52), ta thu được X<sub>2</sub>(k)  0, ∀k ∈ [0, h<sub>1</sub>]. Vậy nghiệm x(k) của hệ (2.52) là hệ dương trên [0, h<sub>1</sub>]. Chứng minh tương tự ta chỉ ra được hệ là dương trên khoảng [h<sub>1</sub>, 2h<sub>1</sub>], [2h<sub>1</sub>, 3h<sub>1</sub>], ... . Vậy ta có x(k)  0, ∀k ∈ N, hay hệ (2.1) với u(k) = 0 là hệ dương.

Tiếp sau đây, ta sẽ chỉ ra hệ là ổn định hữu hạn thời gian. Theo chứng minh trên ta có A<sub>01</sub>, A<sub>03</sub>, A<sub>11</sub>, A<sub>12</sub>, A<sub>13</sub>, A<sub>14</sub> là các ma trận không âm kết hợp với

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Nhân trái hai vế của bất phương trình (2.19) với ma trận không suy biến −A<sup>−1</sup><sub>04</sub>  0 ta thu được

(A<sub>03</sub>+ α<sup>h</sup><small>1</small>A<sub>13</sub>)Λ<sub>1</sub>+ α<sup>h</sup><small>1</small>A<sub>14</sub>Λ<sub>2</sub> ≺ Λ<sub>2</sub>,

điều này suy ra đánh giá (2.15) đúng. Tiếp theo, ta nhân trái hai vế của bất đẳng thức A<sub>03</sub>+ α<sup>h</sup><small>1</small>A<sub>13</sub> Λ<sub>1</sub>+ α<sup>h</sup><small>1</small>A<sub>14</sub>Λ<sub>2</sub> ≺ Λ<sub>2</sub> với ma trận không âm A<sub>02</sub>  0,

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

đúng. Mặt khác, vì A<sub>01</sub>, A<sub>03</sub>, A<sub>11</sub>, A<sub>12</sub>, A<sub>13</sub>, A<sub>14</sub> là các ma trận không âm, nên từ (2.11) và (2.12), ta thu được ∀i ∈ {1, 2, . . . , r},

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

từ đây suy ra đánh giá (2.13) đúng.

Bước 4. Cuối cùng, ta sẽ chứng minh định lý như sau. Từ (2.13) ta có

Điều này chứng tỏ rằng hệ (2.1) với u(k) = 0 là ổn định hữu hạn thời gian theo (c<sub>1</sub>, c<sub>2</sub>, N , c<sub>1</sub> < c<sub>2</sub>). Định lý được chứng minh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Định lý 2.2. Cho trước số γ > 0. Giả sử A<sub>0</sub>+ γ(I<sub>n</sub>−E)  0, A<sub>1</sub>  0, hệ (2.1) với u(k) = 0 là dương và ổn định hữu hạn thời gian theo (c<small>1</small>, c<sub>2</sub>, N, c<sub>1</sub> < c<sub>2</sub>) nếu tồn tại η > 1, các số dương a<sub>1</sub>, a<sub>2</sub> và λ ∈ R<sup>n</sup> thỏa mãn điều kiện sau

Chứng minh. Để chứng minh định lý trên, ta sẽ chỉ ra rằng các điều kiện trong Định lý 2.2 là tương đương với các điều kiện trong Định lý 2.1. Thật vậy, nếu tồn tại η > 1 và λ ∈ R<sup>n</sup><small>+</small> thỏa mãn (2.4) và (2.5), khi đó η và λ cũng thỏa mãn các điều kiện (2.35)-(2.37) với a<sub>1</sub> = min

<small>1≤i≤n</small>λ<sub>i</sub> = λ<sub>min</sub>; a<sub>2</sub> = max

Nhận xét 2.2. Lưu ý rằng Định lý 2.2 cho ta một tiêu chuẩn đơn giản để đảm bảo tính dương và tính ổn định hữu hạn thời gian của hệ (2.1) (với u(k) = 0) dưới dạng bài tốn quy hoạch tuyến tính, các điều kiện có thể dễ dàng giải bằng các thuật toán giải bài toán quy hoạch tuyến tính. Trong Định lý 2.2, điều kiện (2.36) được đưa ra để có thể tăng độ lớn của trễ h. Việc giải bài toán tối ưu sau có thể cho phép ta tìm được giá trị lớn nhất có thể của trễ khi mà các tham số c<sub>1</sub>, c<sub>2</sub>, N được cho trước:

min δ > 0 sao cho

Sử dụng kết quả trên ta xét tính ổn định trong khoảng thời gian hữu hạn của hệ dương thông thường có dạng sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Hệ quả 2.1. Giả sử rằng A<sub>0</sub>, A<sub>1</sub>  0. Khi đó hệ (2.38) là hệ dương và ổn định hữu hạn thời gian theo (c<small>1</small>, c<sub>2</sub>, N , c<sub>1</sub> < c<sub>2</sub>) nếu tồn tại η > 1 và λ ∈ R<sup>n</sup><small>+</small>

thỏa mãn các điều kiện sau

<small>min</small>kϕkλ<sub>max</sub>α<sup>−k</sup>, k ∈ {0, 1, . . . , N } điều này chứng minh rằng hệ (2.38) là ổn định hữu hạn thời gian theo (c<sub>1</sub>, c<sub>2</sub>, N , c<sub>1</sub> < c<sub>2</sub>).

Nhận xét 2.3. Theo kết quả trong bài báo [12], hệ (2.38) là hệ dương khi và chỉ khi A<sub>0</sub>, A<sub>1</sub>  0 ([12]). Do đó từ Hệ quả 2.1, ta thấy rằng hệ dương (2.38) là ổn định trong khoảng thời gian hữu hạn nếu tồn tại một số η > 1 và λ ∈ R<sup>n</sup><small>+</small>

sao cho (2.39) được thỏa mãn. Mặt khác, nếu điều kiện (2.39) trong Hệ quả 2.1 thỏa mãn với η = 1, thì áp dụng Định lý 1 trong bài báo [12], hệ (2.38) là ổn định tiệm cận. Trong trường hợp này, tính ổn định hữu hạn thời gian được đảm bảo với mọi N ∈ N.

</div>

×