Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 131 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2021</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 </b>
<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Lý </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2021</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được thực hiện nghiêm túc và mọi số liệu trong này được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
<i>Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021 </i>
<b>Tác giả luận văn </b>
<b>Nguyễn Thị Xuân Trang </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i><b>Trong quá trình thực hiện đề tài: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn </b></i>
<i><b>huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, </b></i>
động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu, tồn thể các Giảng viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hồn thành chương trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tơi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu
<b>sắc tới TS. Phạm Thị Lý đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình thực </b>
hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tơi thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
<i>Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021 </i>
<b>Tác giả luận văn </b>
<b>Nguyễn Thị Xuân Trang </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3
4. Những đóng góp của đề tài ... 4
5. Kết cấu của luận văn ... 4
<b>Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ... 5</b>
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ... 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ... 12
1.1.3. Đối tượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ... 13
1.1.4. Nội dung, loại hình và các hình thức đào tạo nghề ... 16
1.1.5. Những vấn đề chủ yếu để tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn ... 23
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề ... 29
<b>1.2. Cơ sở thực tiễn về Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn cấp huyện ... 33</b>
<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm về Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở cấp huyện ... 33</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>1.2.2. Bài học kinh nghiệm trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện </b></i>
<i><b>Yên Lạc ... 37</b></i>
<b>Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 39 </b>
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 39
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ... 39
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ... 40
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ... 42
2.4.1. Chỉ tiêu về xác định nhu cầu đào tạo ... 42
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá việc xây dựng kế hoạch đào tạo ... 43
2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác tổ chức đào tạo ... 44
2.4.4. Chỉ tiêu đánh giá Quản lý hoạt động đào tạo ... 45
<b>Chương 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC ... 46</b>
3.1. Khái quát về huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ... 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ... 46
3.1.2. Điều kiện kinh tế ... 48
3.1.3. Điều kiện xã hội ... 50
3.2. Thực trạng công tác đào tạo lao động nông thôn tại địa bàn Huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ... 51
3.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo ... 51
3.2.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo ... 55
3.2.3. Tổ chức đào tạo ... 73
3.2.4. Quản lý hoạt động đào tạo ... 84
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ... 87
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ... 102
<b>Chương 4 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC ... 105</b>
4.1. Định hướng và mục tiêu công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ... 105
4.2. Các giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ... 106
4.2.1. Mở rộng các ngành nghề đào tạo ... 106
4.2.2. Giải pháp cho các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện Yên Lạc ... 109
4.2.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên ... 110
4.2.4. Giải pháp về tổ chức quá trình đào tạo, nội dung, hình thức và phương pháp đào tạo ... 112
4.3. Kiến nghị ... 114
4.3.1. Đối với Nhà nước ... 114
4.3.2. Đối với UBND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ... 115
4.3.2. Đối với các cơ sở đào tạo nghề ... 117
<b>KẾT LUẬN ... 119</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 120</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>
Bảng 3.1: Tình hình đất đai huyện Yên Lạc (2018-2020) ... 47 Bảng 3.2: Tình hình phát triển kinh tế huyên Yên Lạc ... 49 Bảng 3.3: Cơ cấu dân số và mật độ dân số huyện Yên Lạc ... 50 Bảng 3.4: Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn huyện Yên Lạc (2018-2020) ... 52 Bảng 3.5. Nhu cầu đào tạo nghề của lao động huyện Yên Lạc (2018-2020) 53 Bảng 3.6: Tổng hợp kế hoạch đào tạo LĐNT huyện Yên Lạc (2018-2020) .. 57 Bảng 3.7. Kinh phí đầu tư cho cơng tác ĐTN tại 2 CSDN huyện Yên Lạc giai
đoạn 2018-2020 ... 58 Bảng 3.8: Kinh phí tổ chức lớp đào tạo nghề Thú y của Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - GDTX huyện Yên Lạc ... 60 Bảng 3.9: Kinh phí tổ chức lớp đào tạo May cơng nghiệp của Trung tâm dạy Bảng 3.14. Tình hình cán bộ giáo viên của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
GDTX huyện Yên Lạc năm 2020 ... 78 Bảng 3.15.Tình hình giáo viên của Trung tâm dạy nghề Minh Tiến năm 2020 ... 80 Bảng 3.16: Tình hình biến động Giảng viên đào tạo nghề huyện Yên Lạc (2018-2020) ... 81
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Bảng 3.17: Trình độ Giảng viên đào tạo nghề huyện Yên Lạc (2018-2020) . 81 Bảng 3.18. Danh mục các chương trình đã áp dụng ĐTN cho LĐNT ... 83 Bảng 3.19. Số lượng lớp dạy nghề đã được tổ chức tại huyện Yên Lạc (2018-2020) ... 86 Bảng 4.1: Mở rộng ngành đào tạo các nghề phi nông nghiệp cho LĐNT huyện
Yên Lạc ... 106
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Sức lao động là một trong ba yếu tố của một quá trình sản xuất và hiện nay khi nguồn lực ngày càng trở lên khan hiếm thì sức lao động được coi là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất cũng như trong quá trình phát triển của đất nước. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay nước ta đang trong quá trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH- HĐH) đất nước trong đó có CNH- HĐH nơng nghiệp, do vậy lao động nơng thơn (LĐNT) có vai trị hết sức quan trọng bởi LĐNT vừa tham gia vào quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm; vừa cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản; vừa là lực lượng tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của các ngành nghề khác. Tuy nhiên, để thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nơng thơn cũng như phục vụ q trình CNH – HĐH đất nước địi hỏi phải có nguồn nhân lực dồi dào, có chất lượng cao. Do vậy, LĐNT cần được ĐTN một cách có hệ thống nhằm cung cấp lực lượng lao động có trí tuệ, có trình độ chun mơn kỹ thuật, tay nghề cao, có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nhận thức tầm quan trọng của LĐNT cũng như công tác ĐTN, trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm đẩy nhanh công tác đào tạo để nâng cao chất lượng LĐNT. Đặc biệt năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1956 phê duyệt Đề án ĐTN cho LĐNT đến năm 2020 (gọi tắt là Đề án 1956). Trong đó xác định " Đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH nông nghiệp, nơng thơn...".
n Lạc là huyện đồng bằng, phía Nam tỉnh Vĩnh Phúc. Yên Lạc tiếp giáp với các thị xã và huyện có tốc độ tăng trưởng nhanh, là động lực phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc (Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, Bình Xuyên), đặc
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">biệt liền kề thành phố Hà Nội. Vị trí địa lý này tạo cho Yên Lạc lợi thế phát triển những sản phẩm nông sản sạch, chất lượng cao, đồng thời phát triển dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, tâm linh nhằm thu hút khách từ thị trường tiêu dùng Hà Nội rộng lớn.
Tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm hàng năm từ 3%- đến 5%. Huyện có nhiều hình thức tạo việc làm cho lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Tỷ lệ lao động được đào tạo, giai đoạn 2016-2020 đạt từ 42%- 47%, nhưng chủ yếu là đào tạo ở trình độ sơ cấp nghề và đào tạo nghề thường xuyên dưới 3 tháng cho lao động nông thôn (chiếm 85%). Trong giai đoạn 2016-2020, mỗi năm huyện có khoảng 2000-3500 người bước vào tuổi lao động (chủ yếu là lao động nông thôn do đặc thù huyện thuần nông), số người có việc làm mới thường xun, tăng bình qn 4%. Huyện đã nỗ lực giải quyết việc làm bằng nhiều hình thức và nguồn vốn khác nhau, trong đó, triển khai chương trình xuất khẩu lao động ra nước ngoài. Tuy vậy, áp lực giải quyết việc làm cho lực lượng lao động của huyện vẫn còn cao.
Sau khi đạt chuẩn huyện nông thôn mới năm 2015, Ban chỉ đạo huyện Yên Lạc giữ vững và nâng cao chất lượng huyện nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 được thành lập để tiếp tục thực hiện tốt chương trình xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn. Đến nay, Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với chuyển đổi lao động nông nghiệp đã được các xã phát huy hiệu quả, nhiều giải pháp đồng bộ để từng bước hồn thiện cơng tác đào tạo lao động nơng thơn của huyện, nhằm mục đích ngành nơng nghiệp của huyện phát triển theo hướng sản xuất hàng hố, ứng dụng cơng nghệ cao được triển khai và nhân rộng. Từ năm 2015, huyện Yên Lạc đã vận dụng tối đa các chính sách của Nhà nước. Chính quyền huyện Yên Lạc đã lập các chương trình dạy nghề và giải quyết việc làm theo từng giai đoạn. Bên cạnh đó, một số cơ sở dạy nghề vẫn còn thiếu về cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề lạc hậu đã ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá đưa ra các giải pháp nhằm phát triển đào tạo nghề ở huyện Yên Lạc là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế này, tác giả
<i><b>đã chọn đề tài “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Yên Lạc, tỉnh </b></i>
<i><b>Vĩnh Phúc” cho luận văn Thạc sĩ. </b></i>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>
Phân tích đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nơng thơn để tìm giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho lao động nơng thơn;
- Phân tích thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa bàn huyện Yên lạc, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2020;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Định hướng và những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động liên quan đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn gồm: Xác định nhu cầu đào tạo; Xây dựng kế hoạch đào tạo; Tổ chức đào tạo và Quản lý hoạt động đào tạo
<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
<i>- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh </i>
Phúc.
<i>- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2018-2020, </i>
số liệu sơ cấp điều tra năm 2021.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác đào tạo nghề cho lao </i>
động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Trong quá trình nghiên cứu gồm: Xác định nhu cầu đào tạo; Xây dựng kế hoạch đào tạo; Tổ chức đào tạo và Quản lý hoạt động đào tạo
<b>4. Những đóng góp của đề tài </b>
<i><b>4.1. Về khoa học </b></i>
Những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo về lý luận đối với hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của các huyện.
<i><b>4.2. Về thực tiễn </b></i>
Đề tài nghiên cứu nhằm giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách phù hợp với thực tế trong việc quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Lạc. Đồng thời, cung cấp các dữ liệu để phân tích và đánh giá thực trạng đào tạo nghề trên địa bàn huyện Yên Lạc làm cơ sở đề ra những giải pháp thích hợp nhằm thúc đẩy hoạt động này
<b>5. Kết cấu của luận văn </b>
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương như sau:
<i><b>Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho lao </b></i>
động nông thôn
<i><b>Chương 2: Phương pháp nghiên cứu </b></i>
<i><b>Chương 3: Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại </b></i>
địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
<i><b>Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao động </b></i>
<b>nông thôn tại địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>Chương 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN </b>
<b>1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn </b>
<i><b>1.1.1. Một số khái niệm cơ bản </b></i>
<i>1.1.1.1 Lao động </i>
<i>Theo Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lê Nin (2006) thì “Lao động là </i>
<i>hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người”. Thực chất là sự vận động của sức </i>
lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người. Có thể nói lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.
Hoạt động lao động của con người có vai trò hết sức quan trọng. Trong lao động sản xuất ra của cải vật chất, con người luôn tác động vào các vật chất của tự nhiên, biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong q trình đó, con người ngày càng phát hiện được những đặc tính, những quy luật của thế giới tự nhiên, từ đó họ cũng không ngừng thay đổi phương thức tác động vào thế giới tự nhiên, cải tiến các thao tác và công cụ lao động sao cho hoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn.
Như vậy, con người và tự nhiên có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình con người phát triển hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong lao động con người không chỉ nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn cả những kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển xã hội.
<i>1.1.1.2 Nông thôn </i>
Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nơng thơn được chấp nhận rộng rãi. Nếu cho rằng nông thơn là địa bàn có mật độ dân số thấp hơn
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">thành thị thì chưa thoả đáng vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các nước và ngay ở nước ta thì một số vùng nơng thơn so với nhiều thị xã thì mật độ dân số khơng thấp hơn.
Có nhiều ý kiến cho rằng nơng thơn là địa bàn mà ở đó dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy đủ vì có nhiều vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu nhập từ nông nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của dân cư.
<i>Theo Từ điển bách khoa Việt Nam (2011): "Nông thôn là vùng khác với </i>
<i>thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nơng dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn". </i>
Đây là khái niệm dùng nhiều chỉ tiêu để đánh giá giữa nông thôn và thành thị vì vậy nó mang tính tồn diện hơn và được nhiều người chấp nhận hơn.
Tác giả Phan Văn Yên (2016) phân tích những đặc trưng chủ yếu của vùng nông thôn và so sánh với thành thị như sau:
- Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động kinh tế chủ yếu nhằm phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông thôn. Đây là đặc trưng rất cơ bản của vùng nông thôn. Với mọi vùng nơng thơn thì nơng nghiệp ln là ngành có vai trị quan trọng (kể cả lâm và ngư nghiệp). Kể cả những vùng mà tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển rất mạnh thì nơng nghiệp vẫn có vai trị quan trọng. Bên cạnh đó, nơng nghiệp cịn thu hút nhiều ngành phát triển phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
- Thứ hai, nơng thơn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá kém hơn. Đối với mọi quốc gia thì chỉ tiêu này là khá rõ ràng. Vùng nơng thơn có địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp, trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp hơn nên hệ thống cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển sản xuất hàng hoá cũng thấp hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Thứ ba, nơng thơn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hố, khoa học và cơng nghệ thấp hơn thành thị vì thành thị thường là trung tâm văn hố và kinh tế của một vùng, do vậy cơ cấu kinh tế phát triển hơn, mức độ đầu tư cao hơn. Hơn nữa do điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá - khoa học và kỹ thuật mà thành thị tạo nên sức hút rất lớn đối với nguồn lao động tinh t, có trình độ cao ở nơng thơn ra lập nghiệp, điều đó cũng góp phần hình thành trung tâm văn hố, khoa học và công nghệ ở thành thị.
- Thứ tư, nơng thơn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa dạng về quy mơ và trình độ phát triển…giữa các vùng khác nhau thì tính đa dạng cũng khác nhau.
- Thứ năm, một đặc trưng khác của vùng nông thôn mà cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt giữa thành thị và nơng thơn đó là tính cộng đồng làng - xã - thôn - bản rất chặt chẽ. Phần lớn các vùng nơng thơn có lịch sử phát triển lâu đời hơn thành thị, do đó tính cộng đồng làng xã rất vững chắc. Mỗi làng, mỗi thôn bản hay mỗi vùng nông thơn đều có phong tục tập qn và bản sắc văn hố riêng. Điều đó giống như pháp luật bất thành văn mà mọi cư dân phải tuân theo. Dân cư thành thị chủ yếu là từ nhiều nơi đến lập nghiệp nên phong tục tập quán và bản sắc văn hố phong phú đa dạng, khơng đồng nhất, cịn nơng thơn, những bản sắc văn hố của mỗi làng bản được duy trì vững chắc hơn. Điều đó tạo nên truyền thống văn hố của mỗi vùng, mỗi làng q ở nơng thơn, nó in đậm trong đời sống tâm hồn của mỗi con người sinh ra và lớn lên ở đó.
<i>1.1.1.3. Lao động nông thôn </i>
<i>Theo tác giả Phan Văn Yên (2016), “Lao động nông thôn là những người </i>
<i>thuộc lực lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn.” </i>
Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng, làm cho việc tổ chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung cấp thông tin
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">cho lao động nông thơn là rất khó khăn. Đặc điểm này đặc biệt nổi bật ở đô thị loại V như huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật có khả năng lao động.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực lượng tham gia sản xuất nơng nghiệp khơng chỉ có những người trong độ tuổi lao động mà cịn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình.
Lao động nơng thơn có trình độ văn hố và chun mơn thấp hơn so với thành thị. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp. Lao động nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho lao động nơng thơn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.
Lao động nông thơn mang tính thời vụ cao và khơng thể xóa bỏ được tính chất này, đặc biệt là các vùng nông thôn thuần nông. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bới các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất đai…) Do đó, q trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao động khơng đồng đều. Chính vì vậy đã làm cho việc sử dụng lao động ở các vùng nông thôn trở nên phức tạp hơn. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thơn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">bằng cách phát triển đa dạng ngành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý.
Lao động nơng thơn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá hạn chế.
<i>1.1.1.4. Khái niệm về nghề </i>
Có khá nhiều diễn đạt về khái niệm nghề. Theo tác giả Nguyễn Vân Điềm
<i>(2011) “Nghề là một hình thức phân cơng lao động, nó được biểu thị bằng </i>
<i>những kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hồn thành những công việc nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những cơng việc địi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng một dạng”. </i>
<i>Ở một khía cạnh khác, tác giả Lương Úc Văn (2017) quan niệm “Nghề là </i>
<i>một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội”. </i>
<i>Bên cạnh đó, Từ điển Bách Khoa Việt Nam đưa ra khái niệm “Nghề là một </i>
<i>dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định”. </i>
Danh mục về diễn giải khái niệm nghề có thể rất dài, nhưng tựu trung lại, nghề nghiệp trong xã hội khơng phải là một cái gì cố định, cứng nhắc. Nghề nghiệp cũng giống như một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu vong. Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành cơng nghệ điện tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành cả một nền công nghệ tin học đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ v.v…
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Công nghệ các hợp chất cao phân tử tách ra từ cơng nghệ hóa dầu, cơng nghệ sinh học và các ngành dịch vụ, du lịch tiếp nối ra đời… Bên cạnh đó, rất nhiều nghề đã có thời kỳ gần như không thể thiếu trong đời sống xã hội trước đây nay đã mất đi, từ những nghề hồn tồn thủ cơng, lao động chân tay (như nghề đóng cối xay lúa tồn tại hàng vài thế kỷ, nhưng khi máy xay sát được đưa vào hoạt động thì nghề này khơng cịn nữa) hoặc sử dụng cơng nghệ ở trình độ thấp (như nghề trực tổng đài điện thoại tại các cơ quan để nối đến các máy lẻ đã mất đi nhiều năm nay khi công nghệ viễn thông phát triển).
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chuyên môn nhiều như vậy nên người ta gọi hệ thống đó là “Thế giới nghề nghiệp”. Nhiều nghề chỉ thấy có ở nước này nhưng lại không thấy ở nước khác. Hơn nữa, các nghề trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến động do sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như về phương pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng đa dạng hóa. Theo thống kê gần đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị đào thải và khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ trường (dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng - đại học) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chun mơn khác nhau.
Từ các cách hiểu trên cho thấy nghề là kết quả của sự phân công lao động xã hội, xã hội phát triển thì ngành nghề cũng thay đổi theo. Và dưới góc độ đào tạo, nghề là tồn bộ các kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm nghề nghiệp và các phẩm chất khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Muốn trở thành một nghề thì ít nhất cũng phải trải qua đào tạo, cho dù là đào tạo dài hạn, bài bản; hoặc hướng dẫn kèm cặp. Xuất phát từ quan niệm như vậy, có tác giả phân loại nghề thành hai nhóm là nghề qua đào tạo và nghề xã hội. Nghề đào tạo là nghề mà muốn nắm vững nó, con người phải có trình độ văn hóa nhất định, được đào tạo hệ thống, bằng nhiều hình thức và được nhận bằng hoặc chứng chỉ. Các nghề được đào tạo được phân biệt với nhau qua các yêu cầu về nội dung chương trình, mức độ chun mơn và thời gian cần thiết để đào tạo. Nghề xã hội là nghề được hình thành một cách tự phát theo nhu cầu của đời sống xã hội, thường được đào tạo với các chương trình đào tạo ngắn hạn, cũng có thể thực hiện thơng qua hướng dẫn, kèm cặp hoặc truyền nghề.
Theo Luật giáo dục nghề nghiệp 2014, hệ thống nghề đào tạo có hai dạng: Đào tạo lao động kỹ thuật hệ thực hành và đào tạo lao động chuyên môn, hệ kiến thức hàn lâm.
- Lao động chuyên môn, hệ kiến thức hàn lâm bao gồm chủ yếu là lao động qua đào tạo ở cấp trình độ đại học, sau đại học, đào tạo thuộc hệ đào tạo nặng hơn về kiến thức hàn lâm, kiến thức lý thuyết và làm các công việc như: nghiên cứu khoa học, phân tích - thống kê kinh tế, giảng viên các trường đại học (không bao gồm các giảng viên kỹ thuật hệ thực hành), nhà quản lý, chuyên gia thuộc các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau…
- Lao động kỹ thuật thực hành là lao động đã được đào tạo qua các cấp trình độ nghề kỹ thuật (dạy nghề), trung cấp kỹ thuật, cao đẳng kỹ thuật thực hành, đại học kỹ thuật thực hành, sau đại học kỹ thuật thực hành. Hệ thống đào tạo này thực hiện việc đào tạo các chuyên ngành về kỹ thuật, công nghệ, nghiệp vụ nhưng đào tạo nặng hơn về thực hành. Lao động này làm các công việc như: Kỹ sư công nghệ, kỹ sư kinh tế, kỹ thuật viên, kỹ sư chỉ đạo sản xuất, cơng nhân kỹ thuật.
Như vậy có rất nhiều nghề trong xã hội, trong khuôn khổ luận văn chỉ nghiên cứu nghề trong hệ thống nghề được đào tạo tại các cơ sở dạy nghề của địa phương bao gồm trình độ sơ cấp nghề và phổ cập nghề cho người lao động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i><b>1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn </b></i>
Khái niệm đào tạo thường gắn với giáo dục, nhưng hai phạm trù vẫn có một số sự khác nhau tương đối.
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam, Giáo dục được hiểu là các hoạt động và tác động hướng vào sự phát triển và rèn luyện năng lực (bao gồm tri thức, kỹ năng và kỹ xảo…) và phẩm chất (niềm tin, tư cách, đạo đức…) ở con người để có thể phát triển nhân cách đầy đủ nhất và trở nên có giá trị tích cực đối với xã hội. Hay nói cách khác, giáo dục cịn là q trình khơi gợi các tiềm năng sẵn có trong mỗi con người, góp phần nâng cao các năng lực và phẩm chất cá nhân của cả thầy và trị theo hướng hồn thiện hơn, đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát triển trong xã hội loài người đương đại.
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam, “Đào tạo được hiểu là việc: Làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”.
Theo tác giả Nguyễn Vân Điềm (2011), “Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức nhất định về mặt chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một cơng việc nhất định”.
Từ góc nhìn của các nhà giáo dục và đào tạo Việt Nam, khái niệm tương đối đầy đủ là: “Đào tạo là q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm đạt được các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động xã hội (nghề nghiệp) cần thiết”. Hay nói cách khác, đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định.
Giáo dục và đào tạo đều có điểm chung là đều hướng vào việc trang bị kiến thức kỹ năng để phát triển năng lực của người lao động. Tuy nhiên, trong giáo dục nhằm vào những năng lực rộng lớn còn đào tạo lại nhằm vào những
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">năng lực cụ thể để người lao động đảm nhận công việc xác định, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
Theo Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 “Dạy (đào tạo) nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học”. Luật cũng quy định có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề và về hình thức dạy nghề bao gồm cả dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên.
Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
<i><b>1.1.3. Đối tượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn </b></i>
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu đối tượng đào tạo nghề theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: “Đối tượng của Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" là lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học”. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
Từ khái niệm về ĐTN và khái niệm LĐNT như đã trình bày ở trên, tác giả
<i>xin đưa ra khái niệm về ĐTN cho LĐNT như sau: “ĐTN cho LĐNT là hoạt động </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i>có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người lao động ở khu vực nơng thơn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã được đào tạo.” </i>
Tại Quyết định 971/QĐ-TTg ngày 1/7/2015, quy định trên đã được sửa đổi, bổ sung. Cụ thể, đối tượng của Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" là lao động nông thôn từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam), 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học, bao gồm:
- Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã.
- Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất nơng nghiệp bị thu hồi.
Trong các đối tượng nêu trên, ưu tiên đào tạo nghề cho người lao động thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nơng nghiệp, ngư dân.
<i>Đào tạo nghề cho lao động nông thơn có những đặc điểm sau: </i>
<i>- Thứ nhất, do số lượng nguồn lao động nông thôn lớn nên đối tượng đào </i>
tạo nghề cho lao động nơng thơn có số lượng lớn. Số lượng đối tượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn lớn cịn thể hiện ở chất lượng nguồn lao động nông thôn thấp. Thực tế hiện nay, lực lượng lao động nông thôn được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, hầu hết các kiến thức, kinh nghiệm người lao động sử dụng đều thông qua sự đúc rút kinh nghiệm trong quá trình làm việc và sự truyền dạy lại của các thế hệ trước.
<i>- Thứ hai, do tính đa dạng của đối tượng đào tạo, nên việc tổ chức các </i>
khóa đào tạo phải rất linh hoạt về chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, phương thức đào tạo, phương pháp truyền đạt... Chương trình đào tạo phải gắn với học liệu sinh động, đa dạng và thiết thực, phù hợp với trình độ, hoàn cảnh của người học để tất cả người lao động nơng thơn có cơ hội được đào tạo chuyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">môn kỹ thuật từ đó tìm việc làm và tạo việc làm có năng suất lao động cao hơn, nâng cao dần mức sống của người dân. Cần đa dạng hóa và phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề đối với người lao động nông thôn chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề lưu động cho lao động nông thôn làm nông nghiệp tại các làng, xã, thôn, bản; dạy nghề tại nơi sản xuất, tại hiện trường nơi người lao động làm việc.
<i>Thứ ba, đối tượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn có nguồn nội lực </i>
cho đào tạo nghề rất hạn chế. Số lượng đối tượng đào tạo nghề rất lớn, tuy nhiên do đó là những người dân ở nơng thơn. Đó là nơi GDP đầu người thấp, sản xuất hàng hóa ít phát triển, thị trường lao động ít phát triển, ít có khả năng tiếp cận với hệ thống giáo dục đào tạo, cơ sở hạ tầng kém phát triển, hệ thống chăm sóc sức khỏe cho người dân chưa đảm bảo, môi trường sống của dân cư nông thôn chậm cải thiện (giao thơng, điện, nước sạch...), do đó điều kiện của họ cho việc học nghề rất hạn hẹp, đặc biệt là học ở bậc cao và theo các hình thức trường lớp.
<i>Thứ tư, tính chất thời vụ của nguồn lao động nơng thơn địi hỏi việc tổ </i>
chức đào tạo nghề, tập huấn các kiến thức liên quan về trồng cây, vật nuôi cũng phải được sắp xếp phù hợp và kịp với thời vụ thì mới đạt hiệu quả cao.
Việc đào tạo nâng cao nhận thức và các kiến thức khác không phụ thuộc vào thời vụ cần được tổ chức vào thời điểm nơng nhàn để người dân có điều kiện tham gia đơng đủ hơn.
Do tính thời nên một bộ phận lớn người lao động nông thôn cần có thêm việc làm trong thời gian nơng nhàn để tăng thu nhập, đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Vì vậy, đào tạo nghề cho lao động nơng thơn cần khuyến khích các hoạt động khuyến công (đặc biệt là tiểu thủ công nghiệp) và khuyến thương (thương mại và dịch vụ) nhằm giúp người lao động có thể kiếm thêm việc làm và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực lao động.
<i>Thứ năm, trong nông thôn, bên cạnh các cơ sở đào tạo chuyên, hệ thống </i>
các tổ chức kinh tế như hộ thủ công truyền thống, các hợp tác xã dịch vụ nông
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">nghiệp, các tổ chức xã hội như hội lao động nông thôn, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, đặc biệt là các tổ chức khuyến nông, lâm, ngư cũng đảm nhận chức năng đào tạo.
Đối tượng học nghề ở nông thôn tương đối đa dạng: ở nhiều độ tuổi khác nhau, có người chưa đến tuổi lao động hoặc ngồi tuổi lao động, có người là cán bộ hưu trí, có người là đối tượng có cơng với cách mạng, có người là cán bộ, cơng chức xã; trình độ học vấn khác nhau; nhu cầu ngành nghề cần học của người lao động cũng rất khác nhau.
<i>- Về phương pháp: đa dạng hóa phương pháp ĐTN và phù hợp với từng </i>
nhóm đối tượng, từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề đối với người nông dân chuyển đổi nghề nghiệp; ĐTN trực tiếp cho nông dân tại các làng, xã, thôn; dạy nghề tại nơi sản xuất, tại hiện trường nơi người lao động làm việc.
<i><b>1.1.4. Nội dung, loại hình và các hình thức đào tạo nghề </b></i>
<i>1.1.4.1. Nội dung đào tạo nghề </i>
Nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị kiến thức lý thuyết cho người học một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành, tác phong làm việc cho người học trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm giúp họ có thể làm một nghề nhất định.
<i>* Đào tạo kiến thức nghề nghiệp(kỹ năng cứng) </i>
Kiến thức là những gì con người tích lũy được trong cuộc sống của mình, thơng qua giáo dục hoặc quá trình trải nghiệm cuộc sống, đáp ứng sở thích hay nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Kiến thức là những thông tin mà con người có được và lưu trữ trong bộ não, cách thức họ tổ chức, sử dụng các thông tin này.
Đối với mỗi nghề đều yêu cầu những kiến thức cơ bản và kiến thức chuyên mơn nhất định. Nhìn chung, hệ thống kiến thức nghề nghiệp được trang bị trong hệ thống đào tạo nghề bao gồm:
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">- Kiến thức đại cương: Là một giai đoạn bắt buộc với tất cả các người học, mọi người đều phải biết như nhau (kiến thức mang tính chung nhất), thời gian đào tạo kéo dài từ 1 đến 2 năm đầu đối với các hệ đào tạo dài hạn (hệ ngắn hạn thì ít hơn). Học xong người học có thể chuyển sang chuyên ngành khác.
- Kiến thức cơ sở nghề nghiệp chuyên môn là kiến thức nghề nghiệp chun mơn dựa vào nó để xây dựng và phát triển kiến thức nghề nghiệp chuyên môn. Ví dụ: Kiến thức về kinh tế vi mơ, vĩ mô, học thuyết kinh tế, xã hội học, tâm lý học, quản lý khoa học, những kiến thức căn bản về thông tin, đồ họa, điện công nghiệp, vật liệu cơ khí… làm cơ sở.
- Kiến thức công cụ cho chuyên môn nghề nghiệp là các kiến thức mà kiến thức chuyên môn nghề nghiệp dùng nó làm các cơ sở tính tốn cho mình. Ví dụ: Toán, thống kê, kế toán và soạn thảo văn bản, thiết kế…làm công cụ cho chuyên mơn của mình.
- Kiến thức chun mơn nghề nghiệp là kiến thức lý thuyết và thực hành để thực hiện một chun mơn nghiệp vụ nào đó trong xã hội. Ví dụ: Ngành kế tốn, quản trị kinh doanh, quản trị nhân lực, marketing… và nghề nghiệp gồm có: Nghề điện, điện tử, mộc, may mặc…
Các kiến thức bổ trợ cho chun mơn nghề nghiệp là các kiến thức cần có để người lao động thực hiện được chuyên môn nghề nghiệp tốt hơn, tạo điều kiện cho họ phản ứng nhanh nhạy và chính xác hơn trong lao động.
<i>* Đào tạo kỹ năng nghề nghiệp (kỹ năng mềm) </i>
Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay cơng việc nào đó. Bản thân chúng ta sinh ra chưa có kỹ năng về một khía cụ thể nào (trừ kỹ năng bẩm sinh) nhất là kỹ năng cơng việc, đó là lý do hình thành hệ thống đào tạo nghề nghiệp hiện có ở bất kỳ quốc gia nào. Như vậy, đa số kỹ năng mà chúng ta có được và hữu ích với cuộc sống của chúng ta là xuất phát từ việc chúng ta được đào tạo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Theo tác giả Nguyễn Vân Điềm (2011), “ Kỹ năng lao động là các nhận thức của người lao động cả về chiều rộng và chiều sâu của một chuyên môn nghề nghiệp nào đó để hình thành năng lực lao động đối với chun mơn nghề nghiệp đó”.
Kỹ năng phụ thuộc vào kiến thức bởi vì trước khi cần thực hiện các cơng việc cụ thể thì cá nhân đó phải biết mình cần phải làm những việc gì và làm việc đó như thế nào, thời gian bao lâu, điều kiện làm việc như thế nào. Kỹ năng là việc thực hiện các công việc ở mức độ thuần thục trên nền tảng kiến thức có được, khác hẳn với sự hiểu biết về cơng việc phải làm.
<i>* Năng lực, phẩm chất </i>
Trình độ đào tạo nghề được biểu hiện qua năng lực hành nghề (năng lực thực hiện). Năng lực hành nghề chính là sự vận dụng các kiến thức, kỹ năng và thái độ để thực hiện các nhiệm vụ của nghề nghiệp. Năng lực hành nghề được hình thành và phát triển trên cơ sở năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp và năng lực xã hội (năng lực giao tiếp).
- Năng lực chuyên môn: Là khả năng và sự sẵn sàng sử dụng các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp cụ thể, có thể làm, thu thập thơng tin và xử lý linh hoạt, sáng tạo các tình huống diễn ra trong thực tiễn.
Năng lực chuyên môn trong thực tế thường thể hiện ở trình độ lành nghề trong lao động và kinh nghiệm lao động. Người lao động khi có sự am hiểu sâu và rộng về cơng nghệ chế tạo máy móc, kết cấu máy móc thiết bị, đặc tính về ngun nhiên vật liệu, dụng cụ, đối tượng lao động thì họ có khả năng cao trong việc ngăn ngừa các sự cố và tai nạn lao động xảy ra, mặt khác kinh nghiệm lao động càng cao thì độ thuần thục trong thực hiện các thao tác lao động càng cao, nâng cao năng suất lao động và đạt hiệu quả kinh tế. Do vậy, với đối tượng này, cần phải chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ lành nghề cho họ và kinh nghiệm lao động với những cơng việc địi hỏi trách nhiệm cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">- Năng lực phương pháp: Là khả năng và sự sẵn sàng sử dụng các kiến thức, kỹ năng đã tiếp thu được sao cho thích hợp với hồn cảnh mới trong mơi trường cụ thể, có khả năng xử lý thơng tin trong quá trình lao động và học tập, đưa ra các giải pháp thích ứng để giải quyết các nhiệm vụ mới xuất hiện trong cơng việc. Có khả năng làm chủ thực tiễn để giải quyết các vấn đề nghề nghiệp và xã hội.
- Năng lực xã hội: Là khả năng và sự sẵn sàng sử dụng phương pháp học tập, đề ra chiến lược, chiến thuật trong việc tự đào tạo và bồi dưỡng. Đồng thời có khả năng phối hợp với đồng nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, biết tổ chức phối hợp để làm việc theo tổ nhóm.
Ngồi đào tạo kiến thức, kỹ năng, năng lực thực hiện, việc nâng cao phẩm chất đạo đức cho người lao động đóng vai trị hết sức quan trọng để góp phần làm mới chất lượng nguồn nhân lực của nước ta vốn từ xưa đã bị ảnh hưởng bởi cung cách làm việc tiểu nông, manh mún. Như vậy, yêu cầu đối với các cơ sở dạy nghề cần phải trang bị cho các học viên có được “Phẩm chất lao động mới”: Đó là tập hợp các phẩm chất người lao động được rèn luyện, hình thành trong quá trình đào tạo để phù hợp với các quá trình lao động hiện đại. Ví dụ như: Tính kỷ luật công nghệ, đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, tính thích ứng, sáng tạo, năng động, niềm tin đối với công việc và tổ chức…
<i>1.1.4.2. Loại hình đào tạo </i>
<i>* Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề </i>
Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo dưới 1 năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu điểm là có thể tập hợp đông đảo lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người khơng có điều kiện học tập trung vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan đoàn thể, địa phương, Nhà nước về mặt giáo trình, giảng viên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo từ 1 năm trở lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ. Đào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào tạo ngắn hạn.
<i>* Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học </i>
Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 phân loại:
Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa có nghề, đào tạo mới để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề.
Đào tạo lại: Là q trình đào tạo những người đã có nghề, song vì lý do nào đó nghề của họ khơng cịn phù hợp nữa.
Đào tạo nâng cao: Nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm bảo cơng việc phức tạp hơn và có năng suất cao hơn.
Đào tạo liên thông: Nhằm để chuyển đối giữa lao động kỹ thuật thực hành và lao động chun mơn mang tính hàn lâm và ngược lại.
<i>1.1.4.3. Các hình thức đào tạo nghề * Đào tạo nghề chính quy </i>
Theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp 2014, đào tạo nghề chính quy được thực hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề theo các khoa học tập trung và liên tục.
Đào tạo nghề chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các trung tâm dạy nghề, các trường nghề và quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ yếu là đào tạo các cơng nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
Việc đào tạo công nhân kỹ thuật thường được chia ra làm hai giai đoạn: Giai đoạn học tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập cơ bản là giai đoạn đào tạo nghề theo diện rộng, thường chiếm từ 70% đến 80% nội dung giảng dạy và tương đối ổn định. Cịn trong giai đoạn học tập chun mơn, người học được trang bị những kiến thức chuyên sâu và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo để nắm vững nghề đã chọn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">- Ưu điểm: Người học được học một cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo điều kiện cho người học tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng. Đào tạo tương đối toàn diện cả lý thuyết lẫn thực hành. Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo, học viên có thể chủ động, độc lập giải quyết cơng việc, có khả năng đảm nhận các cơng việc tương đối phức tạp, địi hỏi trình độ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của sản xuất và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức đào tạo này ngày càng giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật.
- Nhược điểm: Thời gian đào tạo tương đối dài. Đòi hỏi phải đầu tư lớn để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, các cán bộ quản lý… nên kinh phí đào tạo cho một học viên là rất lớn.
<i>* Đào tạo nghề tại nơi làm việc (kèm cặp trong sản xuất) </i>
Là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó người học sẽ được dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao động có trình độ cao hơn. Hình thức đào tạo này thiên về thực hành ngay trong quá trình sản xuất và thường là do các doanh nghiệp (hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức.
Chương trình đào tạo áp dụng cho hình thức đào tạo tại nơi làm việc và thường được chia ra làm ba giai đoạn: Giai đoạn đầu, người hướng dẫn vừa sản xuất vừa hướng dẫn cho học viên. Giai đoạn hai, giao việc làm thử cho học viên sau khi họ đã nắm được các nguyên tắc và phương pháp làm việc. Giai đoạn ba, giao việc hoàn toàn cho học viên sau khi họ đã có thể tiến hành làm việc một cách độc lập.
- Ưu điểm: Có khả năng đào tạo nhiều người cùng một lúc ở tất cả các doanh nghiệp, phân xưởng. Thời gian đào tạo ngắn. Khơng địi hỏi điều kiện về trường lớp, giáo viên chuyên trách, bộ máy quản lý, thiết bị học tập riêng… nên tiết kiệm chi phí đào tạo. Trong q trình học tập, người học còn được trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất, giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">- Nhược điểm: Việc truyền đạt và tiếp thu kiến thức không có tính hệ thống. Người dạy khơng có nghiệp vụ sư phạm nên hạn chế trong quá trình hướng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp nhiều khó khăn…nên kết quả học tập cịn hạn chế. Học viên không chỉ học các phương pháp tiên tiến mà cịn có thể bắt chước những thói quen khơng tốt của người hướng dẫn. Vì vậy hình thức đào tạo này chỉ phù hợp với những cơng việc địi hỏi trình độ không cao.
<i>* Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp </i>
Đây là hình thức đào tạo theo chương trình gồm hai phần lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách. Còn phần thực hành thì được tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn. Hình thức đào tạo này chủ yếu tập trung áp dụng để đào tạo cho những nghề phức tạp, địi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý thuyết và độ thành thục cao.
- Ưu điểm: Dạy lý thuyết tương đối có hệ thống, đồng thời học viên lại được trực tiếp tham gia lao động ở các phân xưởng, tạo điều kiện cho họ nắm vững nghề. Bộ máy đào tạo gọn, chi phí đào tạo khơng lớn.
- Nhược điểm: Hình thức này chỉ áp dụng được ở những doanh nghiệp tương đối lớn và chỉ đào tạo cho các doanh nghiệp cùng ngành có tính chất giống nhau.
<i>* Đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề </i>
Là loại hình ĐTN ngắn hạn, phần lớn dưới 1 năm. Đối tượng chủ yếu là đào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động.
Ưu điểm: Thu hút được đông đảo người học vì các thủ tục học thường dễ dàng, thời gian hợp lý. Nghề đào tạo đa dạng và thường các trung tâm đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm nên hỗ trợ được cho người lao động trong tìm việc làm. Khả năng thích ứng nhanh với nhu cầu thị trường lao động, nhu cầu người học. Chi phí đầu tư đào tạo không lớn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">- Nhược điểm: Hạn chế của hình thức đào tạo này biểu hiện là quy mô nhỏ, kiến thức lý thuyết ở mức độ thấp, thiếu đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp, thiếu các máy móc, thiết bị, phương tiện hiện đại cho thực hành nghề, đào tạo đa số là công nhân bán lành nghề.
<i><b>1.1.5. Những vấn đề chủ yếu để tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn </b></i>
<i>1.1.5.1. Xác định nhu cầu đào tạo </i>
Chiến lược Phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020 nêu quan điểm: “Phát triển dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội; là một nội dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; đòi hỏi phải có sự tham gia của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, các cơ sở dạy nghề, cơ sở sử dụng lao động và người lao động để thực hiện ĐTN theo nhu cầu của thị trường lao động”.
Theo số liệu thống kê, LLLĐ ở khu vực nông thôn chưa được đào tạo chiếm tỷ lệ khá lớn. Phần lớn LĐNT có trình độ học vấn thấp, làm việc chủ yếu dựa trên kinh nghiệm hoặc do truyền nghề, năng suất lao động không cao. Để đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nơng thơn thì trước hết lực lượng LĐNT phải được đào tạo nâng cao trình độ, trong đó ĐTN là vấn đề hết sức quan trọng.
Nhu cầu ĐTN là mong muốn được tham gia học, được hiểu biết và thực hành về một và một số nghề phù hợp với điều kiện của mỗi người lao động. Nó là cơ sở quan trọng để hệ thống ĐTN, chuẩn bị các điều kiện ĐTN như: Xây dựng hệ thống đào tạo chuẩn bị các điều kiện vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ĐTN. Nhu cầu đào tạo cũng có thể được tính tốn từ việc xem xét các điều kiện vật chất và con người có thể huy động cho ĐTN với nhu cầu từ sự phát triển kinh tế xã hội. Việc xem xét các mối tương quan giữa nhu cầu xã hội và khả năng về các điều kiện có thể huy động là quy trình hợp lý nhất để xác định nhu cầu ĐTN của một quốc gia, một vùng, một địa phương
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">trong thời gian nhất định. Mặt khác cũng cần xem xét tới đối tượng của hoạt động ĐTN những người học nghề với nhu cầu thực sự của họ và của chính họ để có thể tham gia vào q trình ĐTN, xác định khoảng cách giữa kiến thức và kỹ năng cần có khi tham gia lao động và những kiến thức, kỹ năng mà người học hiện có.
<i>1.1.5.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo </i>
Xây dựng kế hoạch đào tạo là q trình xác lập kinh phí, nguồn lực, mục tiêu, thời gian, biện pháp, dự báo trước và quyết định phương thức để thực hiện mục tiêu đó. Nói cách khác lập dự tốn, kế hoạch là xác định trước xem phải làm gì, làm như thế nào, khi nào làm, ai làm và kinh phí ra sao. Căn cứ thực trạng ban đầu và căn cứ vào mục tiêu cần phải hướng tới để cụ thể hoá bằng những nhiệm vụ của tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Từ đó tìm ra con đường, biện pháp đạt được mục tiêu.
Vậy có thể hiểu, lập kế hoạch đào tạo là xác định các mục tiêu, thời gian, biện pháp, cách thức thực hiện, nhân sự, kinh phí thực hiện công tác đào tạo nghề để đạt được mục tiêu đã đề ra. Dựa trên nhu cầu đào tạo nghề, cần xác định mục tiêu đào tạo nghề và các yếu tố cần thiết để đảm bảo người lao động sau khi được đào tạo sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. Những yếu tố đảm bảo được vấn đề trên chính là số lượng đào tạo, ngành nghề đào tạo, đối tượng đào tạo, thời gian đào tạo và trình độ đào tạo của người lao động.
<i>* Xác định được mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn </i>
Tại điều 33, Luật giáo dục 2005 và tại điều 4 Luật dạy nghề có nêu: “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Trên cơ sở xác định nhu cầu và để đảm bảo công tác ĐTN cho LĐNT đạt hiệu quả, thì cần phải xác định một số mục tiêu cụ thể sau:
- Nâng cao quy mô và chất lượng đào tạo LĐNT đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ CNH – HĐH nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và hội nhập kinh tế Quốc tế.
- Đào tạo nghề cho LĐNT nhằm cung cấp một đội ngũ người lao động có tay nghề đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động đã qua ĐTN của các DN, cơ sở sản xuất hoặc tự tạo việc làm cho bản thân. Từ đó tạo ra bước đột phá tăng năng suất lao động trong sản xuất nông nghiệp và ở khu vực nông thôn.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả ĐTN, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của LĐNT; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành KTXH và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
<i>* Dự trù kinh phí đào tạo nghề cho lao động nơng thơn </i>
Tăng cường nguồn lực tài chính trong đào tạo là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng đầu ra. Vấn đề tài chính bao gồm thu và chi. Để nguồn lực tài chính phát huy hiệu quả cao trong đào tạo thì hai quá trình thu và chi đều phải được thực hiện tốt.
Các nguồn thu phải thỏa mãn nhu cầu về chi tiêu cho đào tạo về việc mua sắm, sửa đổi nội dung chương trình, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo và nâng cao thu nhập của giáo viên. Có như vậy, cơ sở vật chất mới đáp ứng được nhu cầu của giảng dạy và một mức thu nhập thỏa đáng mới thu hút được đội ngũ giáo viên giỏi. Đây là những nền tảng của việc nâng cao chất lượng đào tạo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Các khoản chi tiêu hợp lý nhằm sử dụng các nguồn lực về tài chính một cách hiệu quả. Chi tiêu hợp lý là chi tiêu vào những vấn đề cần thiết nằm trong khả năng chi trả của cơ sở đào tạo. Việc chi tiêu cần ưu tiên cho những vấn đề cấp thiết nhất của việc đào tạo và phải ln chú ý tính hiệu quả của nó.
Như vậy, việc lập kế hoạch, dự trù kinh phí đào tạo với cơ cấu hợp lý và áp dụng những giải pháp về tài chính đáp ứng được các hoạt động đào tạo nhằm khắc phục những hạn chế nói trên là điều kiện để nâng cao chất lượng ĐTN cho LĐNT.
<i>1.1.5.3. Tổ chức đào tạo </i>
Sau khi đã xây dựng được kế hoạch đào tạo, tổ chức chương trình đào tạo là nội dung quan trọng thứ ba trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Trong giai đoạn này, bộ phận phụ trách đào tạo thực hiện các nhiệm vụ: tổ chức các lớp đào tạo bằng các hình thức, phương pháp đào tạo khác nhau. Phương thức đào tạo rất đa dạng, căn cứ vào nhu cầu, mục tiêu cũng như đặc điểm của ngành nghề, đối tượng học nghề để lựa chọn và xác định phương thức đào tạo phù hợp. Đa số các hình thức đào tạo đều sử dụng chung phương pháp đào tạo trực tiếp, đó là nghe/đặt câu hỏi kết hợp với xem xét/thực hành để áp dụng. Sự khác nhau giữa các lớp học và giữa các cơ sở dạy nghề chính là ở hình thức đào tạo, một số hình thức đào tạo phổ biến: Đào tạo tại các trung tâm, cơ sở dạy nghề, Kèm cặp trong sản xuất, tại địa điểm tập trung trong địa phương, Đào tạo tại doanh nghiệp.
Ngoài phương thức đào tạo ra, một số vấn đề quan trọng khác trong khâu tổ chức đào tạo cũng cần được chú ý, đó là các thiết bị phục vụ cho đào tạo, kinh phí cho đào tạo, đội ngũ giảng viên, giáo viên, các hình thức theo dõi nội dung và tiến độ đào tạo, định kỳ gặp gỡ người dạy và người học để nắm bắt tình hình và các phát sinh, nắm bắt kết quả từng bước trong quá trình đào tạo để có thể phối hợp và điều chỉnh kịp thời, đảm bảo điều kiện và sự phục vụ tốt nhất cho quá trình đào tạo.
<i>* Phương pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Đào tạo nghề cho LĐNT có những đặc điểm riêng biệt. Vì vậy phương thức đào tạo cũng phải đa dạng, phong phú, tùy theo đối tượng, nhu cầu và điều kiện cụ thể để có hình thức đào tạo phù hợp.
Tại khoản 1, điều 34, Luật giáo dục 2005 có nêu: “ Phương pháp ĐTN phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu của từng công việc”
Phương pháp ĐTN là tổng hợp các cách thức hoạt động của thầy và trò nhằm thực hiện một cách tối ưu mục đích và nhiệm vụ dạy và học nghề. Có 4 nhóm phương pháp ĐTN: nhóm phương pháp truyền đạt bằng lời, nhóm phương pháp dạy học trực quan, nhóm phương pháp dạy thực hành, nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả của người học. Trong thực tế, khi giảng dạy mỗi nhóm phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng của nó nên trong q trình thực hiện ĐTN cần lựa chọn và vận dụng kết hợp các phương pháp với nhau. Giáo viên căn cứ vào mục đích, u cầu, nội dung, đặc trưng của từng mơn học, khả năng nhận thức của người học và điều kiện cơ sở vật chất để lựa chọn phương pháp phù hợp nhằm đạt được hiệu quả ĐTN cao nhất.
<i>* Lựa chọn giáo viên đào tạo nghề cho lao động nông thôn </i>
Đội ngũ giáo viên dạy nghề là lực lượng trực tiếp thực hiện và giữ vai trò quyết định đối với chất lượng và sự phát triển của hệ thống dạy nghề nói chung, của dạy nghề cho LĐNT nói riêng. Do vậy việc lựa chọn giáo viên giỏi, phù hợp với ngành nghề cần đào tạo, am hiểu tình hình hình thực tế của mỗi địa phương và có kiến thức thực tiễn sẽ quyết định đến chất lượng công tác ĐTN cho LĐNT. Ngoài giáo viên, giảng viên dạy nghề cho LĐNT là cán bộ trong các cơ sở dạy nghề, cơ sở khác có tham gia dạy nghề, thì đội ngũ giáo viên thực hiện cơng tác giảng dạy cho LĐNT cịn có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các DN, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất giỏi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề cho giáo viên dạy nghề dạy trình độ sơ cấp nghề và người dạy nghề: chương trình tài liệu, bồi dưỡng cơng nghệ mới, chương trình tài liệu bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở dạy nghề về nghiệp vụ tư vấn học nghề, tư vấn việc làm.
<i>* Xây dựng các chương trình ĐTN, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề </i>
- Cấu trúc của chương trình đào tạo gồm có các mơn học chung, các mơn học riêng, modul nghề. Thời gian trong chương trình đào tạo gồm có học các mơn học, modul bắt buộc theo quy định và thời gian học các môn học, modul tự chọn do cơ sở đào tạo tự xây dựng.
- Các chương trình đào tạo phải rất cụ thể theo từng nghề và nhóm nghề. Các chương trình hướng đến 2 mục tiêu là trang bị cho người học những kiến thức cơ bản và rèn luyện những kỹ năng nghề một cách cụ thể.
- Để có được các chương trình ĐTN, trên cơ sở chương trình khung chuẩn của nhà nước, các cơ sở ĐTN phải xác định được hệ thống ngành nghề mà cơ sở tham gia đào tạo; xác định ngành nghề là phạm vi sản phẩm của các cơ sở đào tạo sẽ cung ứng; xác định nhu cầu đào tạo của mỗi địa phương.
- Xây dựng các chương trình, học liệu dạy nghề (giáo trình, tài liệu hướng dẫn, băng, đĩa hình…) để đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng theo yêu cầu của thị trường lao động;
- Xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp của các loại nghề theo nhu cầu đào tạo.
<i>1.1.5.4. Quản lý hoạt động đào tạo </i>
Quản lý hoạt động đào tạo chính là quá trình theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động đào tạo. Kết quả đào tạo phản ánh kiến thức, kỹ năng, thái độ học viên lĩnh hội được sau đào tạo. Điều này có đáp ứng được mục tiêu đào
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">tạo và các yêu cầu thực tiễn sản xuất và nhu cầu của thị trường hay không và thường được đánh giá một cách toàn diện như sau: sự phản ứng của người học đối với chương trình đào tạo, các kết quả thu nhận được của người học, cơng tác tổ chức của chương trình đào tạo và tỷ lệ học viên sử dụng nghề đào tạo sau đào tạo, khả năng tạo việc làm sau đào tạo của người học có giúp họ cải thiện thu nhập, ổn định đời sống hay khơng.
Đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo có ý nghĩa quan trọng trong đào tạo nghề cho lao động nơng thơn. Thơng qua đó sẽ rút ra được những ưu điểm và hạn chế của chương trình cũng như hình thức đào tạo để có kinh nghiệm đào tạo hiệu quả hơn nữa cho các chương trình đào tạo lần sau.
<i><b>1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề </b></i>
<i>1.1.6.1. Yếu tố khách quan </i>
<i>a. Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề </i>
Nhận thức của xã hội về ĐTN tác động mạnh đến công tác ĐTN, ảnh hưởng rõ rệt nhất của nó là tới lượng học viên đầu vào cho các cơ sở dạy nghề. Thực tế công tác ĐTN hiện nay chưa được xã hội nhận thức đầy đủ và đúng đắn. Thứ nhất, vì những hạn chế, những rào cản của ĐTN. Thứ hai, do tâm lý ưa chuộng khoa bảng, bằng cấp của gia đình, người học nghề và xã hội. Khơng ít các gia đình coi việc vào đại học như là con đường duy nhất để tiến thân, kiếm được việc nhàn hạ.
Nếu mọi người lao động trong xã hội đánh giá được đúng đắn hơn tầm quan trọng của việc học nghề thì lượng lao động tham gia học nghề sẽ chiếm một tỷ lệ lớn hơn so với toàn bộ số lao động trên thị trường và sẽ có cơ cấu trẻ hơn, đa dạng hơn. Hơn nữa, nếu người lao động nhận thức được rằng giỏi nghề là một phẩm chất quý giá của mình, là cơ sở vững chắc để có việc làm và thu nhập ổn định thì cơng tác ĐTN sẽ nhận được thêm nhiều nguồn lực hỗ trợ cần thiết từ xã hội.
<i>b. Điều kiện đặc thù của địa phương </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Mỗi địa phương đều có những điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội khác nhau. Ở đâu phát triển mạnh về kinh tế, có nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, làng nghề truyền thống phát triển thì ở đó có nhu cầu cao về lao động, ngành nghề đa dạng đòi hỏi trình độ tay nghề của người lao động cao hơn các địa phương khác, số lượng ngành nghề cần được đào tạo cũng nhiều hơn, phong phú hơn. Ở địa phương nào sản xuất thuần nơng, ở đó nhu cầu ĐTN phục vụ cho sản xuất nông nghiệp tăng. Nơi nào chính quyền địa phương có những chủ trương đúng, có chính sách ưu đãi cho công tác ĐTN và tạo việc làm cho người lao động sau ĐTN thì ở đó cơng tác ĐTN được phát triển...
<i>1.6.1.2. Các chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề </i>
Kể từ khi Luật dạy nghề ra đời năm 2006, các chính sách mới liên quan về ĐTN cho người lao động được ban hành, phù hợp với thực tế ĐTN như việc ban hành các chính sách đầu tư cho dạy nghề: Dự án nâng cao năng lực ĐTN thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo, trong đó có hợp phần ĐTN cho LĐNT; Đề án phát triển ĐTN cho LĐNT đến năm 2020; Chính sách đối với người học nghề (miễn giảm học phí, cử tuyển, giới thiệu việc làm…); Chính sách đối với trường nghề và trung tâm dạy nghề; Chính sách đối với giáo viên, giảng viên tham gia ĐTN và cán bộ quản lý dạy nghề; Chính sách đối với DN tham gia ĐTN, nhận lao động qua sau khi được ĐTN.
Nhà nước quản lý dạy nghề thơng qua hệ thống chính sách, văn bản quy phạm pháp luật như: quy định về thành lập, đăng ký hoạt động dạy nghề, quy chế hoạt động của trường dạy nghề; chương trình khung; mã nghề; quy định liên thơng các trình độ tay nghề; kiểm định chất lượng ĐTN. Đó là những chính sách quan trọng giúp phát triển ĐTN.
<i>1.1.6.3. Yếu tố chủ quan a. Nội dung chương trình </i>
Nội dung chương trình được thiết kế khi đã có mục tiêu đào tạo. Câu hỏi chính được trả lời khi thiết kế nội dung chương trình là: Dạy cái gì? Dạy như thế
</div>