Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 126 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tác giả xin cam đoan Luận văn “Quản lý tài sản công tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái” là cơng trình nghiên cứu độc lập của tác giả, với sự hướng dẫn tận tình của TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh.
Các tài liệu tham khảo, các số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu cơng trình này được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy chế bảo mật của Nhà nước.
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
<i>Thái Nguyên, ngày 30 tháng 09 năm 2021 </i>
<b> Tác giả luận văn </b>
<b>Phạm Thị Bích Diệp </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía các cá nhân và tập thể:
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới q thầy, cơ giáo, Phịng Đào tạo - Trường đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS Đỗ Thị Hồng Hạnh là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và đồng nghiệp tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái đã cung cấp số liệu và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong cơng tác để có đủ thời gian và hồn thành khố học, thực hiện thành cơng luận văn này.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô và các nhà khoa học để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
<i>Thái Nguyên, ngày 30 tháng 09 năm 2021 </i>
<b> Tác giả luận văn </b>
<b>Phạm Thị Bích Diệp </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài ... 3
5. Kết cấu của đề tài ... 4
<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC CƠ CÁC QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ... 5</b>
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nước5 1.1.1 Tài sản cơng tại các cơ quan hành chính nhà nước ... 5
1.1.2 Quản lý tài sản công tại các cơ quan hành chính nhà nước ... 10
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài sản công tại một số đơn vị hành chính trong nước và bài học rút ra cho Cục Dự trữ Nhà nước khu vực bắc thái ... 21
1.2.1 Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài sản công tại một số đơn vị hành chính trong nước……….. ... 21
1.2.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý tài sản công đối với Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái. ... 24
<b>CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 25</b>
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 25
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 25
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ... 27 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ... 27 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá thực trạng công tác quản l ý tài sản tại Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc thái ... 28 2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sử dụng tài sản công tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái ... 28 2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá quản lý q trình hành thành tài sản cơng ... 29 2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý quá trình khai thác và sử dụng tài sản ... 30 2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá quản lý quá trình kết thúc sử dụng tài sản ... 31
<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC BẮC THÁI ... 32</b>
3.1. Khái quát chung về Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái ... 32 3.1.1. Quá trình phát triển, chức năng và nhiệm vụ của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái ... 32 3.1.2. Tổ chức bộ máy Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái ... 34 3.2 Thực trạng tài sản công tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái. ... 35 3.2.1. Đặc điểm tài sản công tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái .... 35 3.2.2. Cơ sở pháp lý tổ chức quản lý tài sản công ... 36 3.2.3 Hiện trạng tài sản công của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái .. 39 3.3. Thực trạng công tác quản l ý tài sản công tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái ... 48 3.3.1 Quy trình quản lý tài sản công ... 48 3.3.2 Quản lý q trình hành thành tài sản cơng ... 51 3.3.3 Quản lý quá trình khai thác và sử dụng tài sản công tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái ... 68 3.3.4 Quản lý quá trình kết thúc sử dụng tài sản tại Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái ... 82 3.3.5 Công tác thanh tra, kiểm tra TSC tại Cục DTNN khu vực Bắc Thái .... 89
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực
Bắc Thái. ... 92
3.4. Đánh giá chung về công tác quản l ý, sử dụng tài sản tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái ... 94
3.4.1. Những kết quả đạt được ... 94
3.4.2. Một số hạn chế ... 95
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý tài sản của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái ... 96
<b>CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC BẮC THÁI ... 98</b>
4.1. Định hướng quản lý tài sản công của Tổng cục Dự trữ Nhà nước ... 98
4.2. Phương hướng tăng cường quản lý tài sản công tại Cục Dự trữ Nhà nước Khu vực Bắc Thái. ... 98
4.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản công tại Cục Dự trữ Nhà nước Khu vực Bắc Thái ... 99
4.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý về quản lý TSC tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái……… ... 99
4.3.2. Nâng cao hiệu quả quản lý hình thành tài sản công ... 104
4.3.3 Tăng cường quản lý trong sử dụng tài sản công ... 104
4.3.4. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện cơ chế, chính sách ... 105
4.3.5. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực bộ máy quản lý TSC ... 106
4.3.6. Hoàn thiện hệ thống thống tin TSC ... 107
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>: Cơ quan hành chính sự nghiệp : Cơ quan nhà nước </small>
<small>: Dự trữ Nhà nước </small> : Máy móc thiết bị <small>: Nhà nước </small>
<small>: Ngân sách nhà nước : Phương tiện làm việc </small> : Phương tiện vận tải
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ Bảng </b>
Bảng 3.1: TSCĐ tại Cục DTNN KV Bắc Thái giai đoạn 2017 – 2020 ... 42 Bảng 3.2: Cơ cấu TSCĐ tại Cục DTNN KV Bắc Thái giai đoạn 2017 – 202045 Bảng 3.3 Công cụ, dụng cụ tại Cục DTNN KV Bắc Thái giai đoạn 2017 –
2020 ... 47 Bảng 3.4: Cơ cấu TSCĐ tại Cục DTNN KV Bắc Thái giai đoạn 2017 – 2020 47 Bảng 3.5: Quy trình quản lý TSC tại Cục DTNN khu vực Bắc Thái ... 49 Bảng 3.6: Kế hoạch và kết quả thực hiện NSNN liên quan đến đầu tư, mua sắm TSC của Cục DTNN khu vực Bắc Thái giai đoạn 2017- 202056 Bảng 3.7: Thẩm quyền quyết định mua sắm, trang cấp TSC của Cục DTNN khu vực Thái Nguyên ... 58 Bảng 3.8 Tình hình chi đầu tư mua sắm tài sản tại Cục DTNN khu vực Bắc Thái, giai đoạn 2017-2020 ... 62 Bảng 3.9 Tình hình nhận điều chuyển tài sản đến tại Cục DTNN khu vực Bắc Thái, giai đoạn 2017-2020 ... 66 Bảng 3.10: Kết quả đánh giá của CBCC về hoạt động Quản lý quá trình hình thành tài sản ... 67 Bảng 3.11: Tình hình biến động TSC của Cục DTNN khu vực Bắc Thái giai đoạn 2017 – 2000 ... 70 Bảng 3.12: Tình hình bảo trì, bảo dưỡng TSC tại Cục DTNN khu vực Bắc Thái giai đoạn 2017 – 2020 ... 72 Bảng 3.13: Tình hình sửa chữa TSC tại Cục DTNN khu vực Bắc Thái ... 74
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Bảng 3.17: Kết quả đánh giá của CBCC về hoạt động Quản lý khai thác và sử Bảng 3.22: Tình hình thanh tra, kiểm tra TSC tại Cục DTNN khu vực Bắc Thái giai đoạn 2017 – 2020 ... 91 Bảng 3.23: Kết quả đánh giá của CBCC về cơng tác kiểm tra, thanh tra q trình quản lý TSC ... 91 Bảng 3.24: Kết quả đánh giá của CBCC về ảnh hưởng của các yếu tố tới quản lý TSC tại Cục Dữ trữ nhà nước khu vực Bắc Thái ... 94
<b>Hình </b>
Hình 3.1. Bộ máy quản lý Cục DTNN khu vực Bắc Thái ... 34 Hình 3.2: Quy trình lập kế hoạch về đầu tư, mua sắm tài sản công ... 51 Hình 3.3: Quy trình đầu tư, mua sắm tài sản công... 59
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Tài sản cơng là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và quản lý xã hội, là một trong những nền tảng nhằm phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho kinh tế Nhà nước, giữ vai trị trọng yếu, góp phần nâng cao đời sống nhân dân để hiện thực hoá mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh” của Chính phủ Việt Nam. Do đó, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững đòi hỏi phải sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước, trong đó tài sản cơng là nguồn lực to lớn và đầy tiềm năng.
Quản lý tài sản công là một phần trong công tác quản lý tài chính cơng. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu về nâng cao chất lượng quản lý tài chính cơng tại các cơ quan nhà nước thì việc quản lý tài sản cơng là việc làm hết sức cần thiết để phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế và đáp ứng yêu cầu quản lý tài sản công trong giai đoạn mới.
Thực tế cho thấy, quản lý tài sản công luôn là vấn đề thời sự của Chính phủ, Quốc hội. Tình trạng các cơ quan hành chính sự nghiệp và các đơn vị thuộc khu vực công sử dụng vượt định mức gây lãng phí, cho thuê, cho mượn tài sản công không đúng quy định, gây thất thốt tài sản cơng... đang đặt ra u cầu quản lý hiệu quả lượng tài sản này.
Quản lý tài sản công tại Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái cũng nằm trong bối cảnh chung nêu trên, song do đặc thù về chức năng, nhiệm vụ được giao nên quản lý tài sản công tại Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái mặc dù được phân định cơ chế quản lý như các cơ quan quản lý Nhà nước nhưng cũng có rất nhiều đặc thù so với các cơ quan, đơn vị khác.
Tuy nhiên trong những năm qua, quản lý, sử dụng tài sản công tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập như: Áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chưa đồng bộ,
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">chưa thống nhất; cơ chế phân cấp quản lý chưa rõ ràng, dẫn đến việc lập hồ sơ tài sản, quản trị tài sản, kế toán tài sản, báo cáo thống kê tăng giảm tài sản, công tác bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế tài sản chưa được tiến hành một cách thường xuyên; công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng tài sản công chưa thật sự được coi trọng; công tác chỉ đạo hướng dẫn, cập nhật văn bản quy định mới chậm so với yêu cầu quản lý theo hệ thống dọc. Những hạn chế, bất cập đó một mặt làm giảm hiệu quả sử dụng của tài sản công, mặt khác chưa đáp ứng yêu cầu tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái.
Do đó, công tác quản lý tài sản công tại Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái cần được nghiên cứu, giải quyết những bất cập còn tồn tại, để có cơ sở xây dựng một hệ thống cơ chế chính sách, mơ hình và các quy trình quản lý đảm bảo ổn định, hiệu quả, thống nhất và tuân thủ những quy định mới của Nhà nước, đồng thời phù hợp những đặc thù hoạt động của Cục dự trữ. Đến nay cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu về cơng tác quản lý và sử dụng tài sản nhưng do hiện nay đã có nhiều thay đổi trong quản lý tài sản nhà nước nên các cơng trình đó cịn có nhiều bất cập. Mặt khác cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về quản lý tài sản công tại Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái.
<i><b>Chính vì vậy, đề tài “Quản lý tài sản công tại Cục dự trữ Nhà nước khu </b></i>
<i><b>vực Bắc Thái” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn và được học viên lựa chọn để </b></i>
thực hiện.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>Mục tiêu chung </b></i>
Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài sản công tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường quản lý tài sản tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công tại Cục trong thời gian tới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i><b>Mục tiêu cụ thể </b></i>
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài sản cơng trong các cơ quan hành chính nhà nước
- Phân tích thực trạng quản lý tài sản công tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái giai đoạn 2017 -2020; nêu bật các kết quả đạt được, những tồn tại và bất cập trong quản lý tài sản công đồng thời chỉ rõ các nguyên nhân, bất cập trong quản lý tài sản công tại Cục DTNN khu vực Bắc Thái. Đồng thời chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản công tại Cục DTNN khu vực Bắc Thái.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản công tại Cục DTNN khu vực Bắc Thái.
<b>3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b> Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý tài sản công tại Cục Dự trữ </b></i>
Nhà nước khu vực Bắc Thái.
<i><b>Phạm vi nghiên cứu: </b></i>
<i>- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại Cục Dự trữ Nhà nước </i>
khu vực Bắc Thái.
<i>- Về thời gian: Số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu </i>
thập trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2020, số liệu sơ cấp được thu thập trong thời gian từ tháng 1/2021 đến hết tháng 2/2021.
<i>- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về công tác quản lý tài sản cơng: </i>
Quy trình quản lý TSC; quản lý quá trình hình thành TSC; quản lý quá trình khai thác, sử dụng TSC; Quản lý q trình kết thúc TSC và cơng tác thanh tra, kiểm tra quản lý TSC.
<b>4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài </b>
* Ý nghĩa Khoa học: Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho lãnh đạo Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái, lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái. Ngoài ra đây cũng là tài liệu
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">tham khảo cho những đối tượng quan tâm đến lĩnh vực quản lý tài sản công và cũng là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên.
* Những đóng góp mới của đề tài:
- Luận văn góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh về cơ sở lý luận về quản lý tài sản cơng trong các đơn vị hành chính nhà nước
- Luận văn xem xét đánh giá thực trạng quản lý tài sản công trong các đơn vị thuộc Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái, chỉ ra những mặt mạnh, mặt hạn chế từ đề xuất các giải pháp giúp tăng cường quản lý tài sản cho Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái
<b>5. Kết cấu của đề tài </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội dung chính của đề tài được kết cấu thành 4 chương:
<b>Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài sản công trong các đơn vị hành chính nhà nước. </b>
<b>Chương 2: Phương pháp nghiên cứu </b>
<b>Chương 3: Thực trạng quản lý tài sản công tại Cục Dự trữ Nhà nước </b>
khu vực Bắc Thái.
<b>Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý tài sản công tại Cục </b>
Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH </b>
<b>NHÀ NƯỚC </b>
<b>1.1 Cơ sở lý luận về quản lý tài sản cơng trong các cơ quan hành chính nhà nước </b>
<i><b>1.1.1 Tài sản cơng tại các cơ quan hành chính nhà nước </b></i>
<i>1.1.1.1 Khái niệm tài sản công tại cơ quan hành chính nhà nước * Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước </i>
Cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước được thành lập để thực hiện chức năng quản lý điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ quan nhà nước gồm có cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp.
<i>Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận của bộ máy nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành-điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định (Phan Hữu Nghị, 2009). </i>
Các cơ quan nhà nước khác cũng thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước nhưng đó khơng phải là phương diện hoạt động chủ yếu mà chỉ là hoạt động được thực hiện nhằm hướng tới hoàn thành chức năng cơ bản của các cơ quan nhà nước.
Cơ quan hành chính nhà nước được phân thành nhiều loại khác nhau dựa trên các tiêu chí như phạm vi lãnh thổ, thẩm quyền, nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc.
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, cơ quan hành chính nhà nước được chia làm hai loại là cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Cơ quan hành chính trung ương là các cơ quan quản lý hành chính mà thẩm quyền của các quyết định hành chính có hiệu lực trong phạm vi cả nước, kể cả cơ quan có thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng. Bộ máy của cơ quan hành chính trung ương đặt tại thủ đơ, trung tâm chính trị của cả nước. để thực hiện các chức năng của mình các cơ quan hành chính trung ương như Chính phủ, Bộ, ngành...thành lập các cơ quan hành chính bên trong nhằm giải quyết các cơng việc chun mơn có liên quan như cục, vụ, viện..., ngoài ra cơ quan trung ương cịn có thể hình thành những đại diện tại các vùng miền trong yếu của đất nước.
- Tại cấp địa phương có cơ quan hành chính địa phương, đây là một bộ phận của cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước nói chung tại địa phương phân cấp. Dựa trên nguyên tắc phân cấp, gắn với phân quyền căn cứ vào địa giới hành chính nên quyết định của cơ quan hành chính trung ương có hiệu lực trên cả nước, cịn địa phương chỉ có hiệu lực tại địa phương phân cấp mà thôi. để thực hiện chức năng quản lý của mình, cơ quan hành chính địa phương như UBND thành lập các cơ quan hành chính giúp việc có chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở, ví dụ:tài chính, kế hoạch, y tế, tài nguyên... Các cơ quan chuyên môn chịu sự quản lý theo nguyên tắc song trùng: về tổ chức, biên chế do UBND các cấp tương ứng, còn về nghiệp vụ chuyên mơn do cơ quan chun mơn cấp trên ví dụ về tài chính là Bộ tài chính.
<i>* Khái niệm tài sản công </i>
<i>Theo điều 3, Luật Quản lý và sử dụng tài sản công (năm 2017): “ ài </i>
<i>sản c ng là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng; tài </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i>sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác”. </i>
Tài sản công (TSC) trong cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
+ Đất đai (đất sử dụng làm trụ sở làm việc, đất xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp công);
+ Nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai (nhà làm việc, nhà kho, nhà, cơng trình đảm bảo cho các hoạt động sự nghiệp…);
+ Các tài sản khác gắn liền đất đai;
+ Các phương tiện giao thông vận tải (ô tô, xe máy, tàu thuyền….) + Các máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác.
<i>Theo Giáo trình “Quản lý tài sản công”: “ ài sản nhà nước là những </i>
<i>tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật; đất đai, rừng tự nhiên, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời” (Dương Văn Chính - Phạm Văn </i>
Khoan, 2010, Tr6).
Theo tác giả, TSC là tất cả những tài sản do các thế hệ thành viên của quốc gia tạo ra hoặc thu nạp được và các tài sản do thiên nhiên ban tặng cho con người. Trong phạm vi một đất nước, tài sản quốc gia có thể thuộc sở hữu riêng của từng thành viên hoặc nhóm thành viên hoặc là sở hữu chung của tất cả thành viên trong cộng đồng quốc gia; đó là tài sản nhà nước thuộc về nhà nước.
<i>* Tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nước </i>
<i>Tài sản cơng trong cơ quan hành chính là những tài sản mà Nhà nước giao cho cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Tài sản công - Tài sản nhà nước khu vực hành chính bao gồm: đất đai (đất sử dụng làm trụ sở làm việc, đất xây dựng cơ sở hoạt động vì mục đích cơng); nhà, cơng trình xây dựng khác gắn liền với đất đai (nhà làm việc, nhà kho; nhà, cơng trình đảm bảo cho các hoạt động sự nghiệp...); các tài sản khác gắn liền với đất đai; các phương tiện giao thông vận tải (ô tô, xe máy, tàu, thuyền...); các máy móc, trang thiết bị,phương tiện làm việc và các tài sản khác.
Những tài sản trên đây là cơ sở vật chất cần thiết để tiến hành các hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Các cơ quan hành chính chỉ có quyền quản lý, việc sử dụng tài sản phải đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước ban hành, không được sử dụng vào mục đích cá nhân, kinh doanh và mục đích khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
<i>1.1.1.2 Đặc điểm của tài sản công trong các cơ quan hành chính Nhà nước </i>
Thứ nhất: Tài sản cơng trong cơ quan hành chính nhà nước được đầu tư xây dựng mua sắm bằng tiền của ngân sách nhà nước hoặc có nguồn từ ngân sách Nhà nước. TSC phong phú về chủng loại; mỗi loại tài sản có tính năng, cơng dụng khác nhau và được sử dụng vào các mục đích khác nhau, được đánh giá hiệu quả theo những tiêu thức khác nhau; TSC nhiều về số lượng, lớn về giá trị và mỗi loại tài sản lại có giá trị sử dụng khác nhau, thời hạn sử dụng khác nhau…; do đó việc quản lý đối với mỗi loại tài sản cũng có những đặc điểm khác nhau
Thứ hai: Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản cơng lại khơng phải là người có quyền sở hữu tài sản; do đó, nếu khơng quản lý chặt chẽ sẽ dẫn đến việc sử dụng tài sản lãng phí, thất thốt tài sản.
Thứ ba: Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản công không thu hồi được trong q trình sử dụng tài sản cơng
Thứ tư: TSC của cơ quan hành chính được phân bổ ở khắp mọi miền đất nước, được giao cho các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trực tiếp sử
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">dụng; có loại tài sản đa số các tổ chức, cá nhân có yêu cầu sử dụng và được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng (trụ sở, xe ô tô phục vụ cơng tác…), có loại tài sản chỉ có một ngành hoặc một số tổ chức, cá nhân có yêu cầu sử dụng phù hợp tính chất hoạt động đặc thù của tổ chức và được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng; do đó, phải có cơ chế quản lý và tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp.
<i>1.1.1.3 Vai trò của tài sản c ng trong các cơ quan hành chính nhà nước </i>
Thứ nhất: Tài sản nhà nước là tài sản của một quốc gia , trước hết nói đến TSC là nói đến sức mạnh vật chất hiện thực về kinh tế, quốc phòng của mỗi quốc gia, sức mạnh này được khẳng định trên các mặt là điều kiện vật chất đầu tiên và không thể thiếu.
Thứ hai: Nâng cao hình ảnh của quốc gia mà cụ thể là cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ ba: Phản ánh nguyện vọng của mình với cơ quan nhà nước; Là điều kiện vật chất để tiếp thu khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý. Tài sản nhà nước là nguồn vốn tiềm năng cho đầu tư phát triển
<i>1.1.1.4 Phân loại tài sản c ng trong các cơ quan hành chính nhà nước </i>
Việc phân loại tài sản cơng tại cơ quan hành chính nhà nước trước hết cũng được thực hiện theo cách phân loại tài sản, phân loại tài sản nhà nước. Tuy nhiên, để việc quản lý tài sản cơng tại cơ quan hành chính nhà nước sát với từng loại tài sản và có hiệu quả, người ta lại tiếp tục phân loại tài sản ở khu vực này một cách cụ thể hơn. Dựa trên những tiêu thức khác nhau, tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng các cách phân loại khác nhau, song nhìn chung có các cách phân loại phổ biến sau đây:
Dựa vào đặc điểm, tính chất, giá trị, thời gian hoạt động của tài sản, chia tài sản công tại cơ quan hành chính nhà nước thành 2 loại:
+ Tài sản hữu hình: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện quản lý…
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">+ Tài sản vơ hình: Đất đai, bằng phát minh sáng chế, phần mềm..
Dựa theo đặc điểm công dụng của tài sản, người ta chia tài sản trong các cơ quan hành chính nhà nước thành:
+ Trụ sở làm việc (bao gồm cả cơ sở hoạt động sự nghiệp) gồm: đất đai, nhà, cơng trình xây dựng khác gắn liền với đất đai, các tài sản khác gắn liền với đất đai.
+ Phương tiện vận tải gồm: xe ô tô phục vụ công tác và các phương tiện vận tải khác.
+ Máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác. Trong thực tiễn để quản lý tài sản trong các cơ quan hành chính nhà nước người ta đồng thời áp dụng cả hai cách phân loại trên đây, cụ thể như sau:
+ Tài sản cố định, bao gồm: Trụ sở làm việc (bất động sản); phương tiện vận tải; máy móc, trang thiết bị; phương tiện làm việc và các tài sản khác.
+ Tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
Người ta thường quy định một tài sản được xác định là tài sản cố định dựa trên hai tiêu chuẩn chủ yếu là giá trị và thời hạn sử dụng. Ví dụ ở Việt Nam hiện nay, tài sản cố định là những tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên, có thời hạn sử dụng trên 1 năm. Tuy nhiên, có một số tài sản đặc biệt mặc dù chưa đủ một trong hai tiêu chuẩn trên vẫn có thể được xác định là tài sản cố định.
<i><b>1.1.2 Quản lý tài sản công tại các cơ quan hành chính nhà nước </b></i>
<i>1.1.2.1 Khái niệm quản lý tài sản cơng tại các cơ quan hành chính nhà nước </i>
Nhà nước là chủ sở hữu của mọi TSC, nhưng chủ thể trực tiếp khai thác, sử dụng TSC là các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy nhà nước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Vì vậy, để thực hiện vai trị chủ sở hữu tài sản của mình, Nhà nước phải thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với TSC nhằm sử dụng, bảo tồn, phát triển nguồn TSC một cách tiết kiệm, hiệu
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">quả để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, Nhà nước không thể thực hiện quản lý trực tiếp đối với toàn bộ quá trình hình thành, khai thác, sử dụng, kết thúc tài sản của tất cả các cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp sử dụng tài sản mà quản lý thông qua ban hành các cơ chế, chính sách có liên quan đến quản lý TSC và thực hiện phân cấp quản lý TSC cho các cơ quan, đơn vị sử dụng.
Ở nước ta, chủ thể giúp Nhà nước quản lý TSC được xác định là hệ thống cơ quan công sản: Cục quản lý công sản trực thuộc Bộ Tài chính, phịng Quản lý cơng sản thuộc Sở Tài chính chính tại các địa phương và các bộ phận, phòng, ban chuyên trách quản lý TSC được giao tại các Bộ, ngành Trung ương. Mỗi một chủ thể quản lý đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ khác nhau để giúp Nhà nước thực hiện các hoạt động liên quan đến quản lý TSC như xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý TSC; thực hiện đầu tư, mua sắm TSC; điều tiết, bố trí sử dụng TSC theo các quy định về tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước ban hành; kiểm tra, giám sát việc sử dụng TSC … Đối tượng của quản lý TSC tại các đơn vị sự nghiệp là những TSC được Nhà nước giao cho các đơn vị sự nghiệp để sử dụng nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao.
<i>Như vậy có thể đưa ra khái niệm: “Quản lý TSC trong cơ quan hành </i>
<i>chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy quản lý đối với TSC nhằm đảm bảo TSC được đầu tư xây dựng mới, mua sắm, quản lý, sử dụng, xử lý một cách hiệu quả, tiết kiệm, thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước giao cho các đơn vị sự nghiệp”. </i>
Từ khái niệm có thể thấy:
<i> hứ nhất, về đối tượng quản lý là các TSC được Nhà nước giao cho các </i>
cơ quan hành chính quản lý, sử dụng.
<i> hứ hai, chủ thể quản lý là hệ thống các cơ quan quản lý TSC được </i>
hình thành tại các cơ quan hành chính được Nhà nước giao quản lý, sử dụng TSC.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i> hứ ba, công cụ quản lý là hệ thống cơ chế, chính sách liên quan đến </i>
TSC được Nhà nước ban hành.
<i>1.1.2.2 Vai trò quản lý tài sản cơng trong các cơ quan hành chính nhà nước. </i>
Tài sản công là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế chung, để làm cho dân giàu, nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân nên vai trò của tài sản công trong cơ quan hành chính nhà nước cũng bao hàm những vai trị chung của tài sản cơng đối với quốc gia trên các phương diện kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục... Vì vậy, quản lý tài sản cơng trong các cơ quan hành chính nhà nước có vai trị đặc biệt quan trọng:
<i>Thứ nhất: Đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí và khai thác hiệu quả nguồn tài sản công của Nhà nước. </i>
Cơ quan hành chính phải phát huy chức năng quản lý nhà nước đối với tài sản công để buộc mọi tổ chức, cá nhân được giao quyền sử dụng tài sản công phải bảo tồn, phát triển nguồn tài sản công và sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật, đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ được mơi trường, mơi sinh, hồn thành nhiệm vụ do Nhà nước giao.
<i>Thứ hai: Đảm bảo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức chế độ mà nhà nước quy định. </i>
Nhà nước phải thực hiện vai trị kiểm tra, kiểm sốt các q trình hình thành, sử dụng, khai thác và xử lý tài sản cơng. Nói một cách khác, người được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản công phải thực hiện theo ý chí của nhà nước (người đại diện chủ sở hữu tài sản công).
<i>Thứ ba: Đáp ứng yêu cầu cơng việc của cơ quan hành chính nhà nước gắn yêu cầu hiện đại hóa và tái trang bị TSC đi liền với hiện đại hóa đất nước. </i>
Nhà nước thực hiện quản lý tài sản cơng cũng chính là thực hiện quyền sở hữu tài sản; trong đó đặc biệt là quyền định đoạt đối với tài sản công bao gồm: quyền đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, thanh xử lý tài sản (bao
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">gồm cả bán tài sản)... vì những quyền này được thực hiện không chỉ trong nội bộ các tổ chức, cá nhân được nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản; mà trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, những quyền này còn được thực hiện trong mối quan hệ mất thiết với thị trường gắn với mục tiêu định hướng của nhà nước trong q trình cơng nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
<i>1.1.2.3 Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản c ng trong các cơ quan hành chính nhà nước </i>
Quản lý, sử dụng TSC trong các cơ quan hành chính nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Phải quản lý thống nhất, có phân cấp, phân cơng rõ thẩm quyền, trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý TSC trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Quản lý, sử dụng TSC trong các cơ quan cơ quan hành chính nhà nước phải được trang bị, đầu tư, sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, đúng định mức, đúng tiêu chuẩn. TSC trong các cơ quan cơ quan hành chính nhà nước phải khai thác sử dụng một cách hiệu quả và tiết kiệm
Phải hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật đối với TSC trong các cơ quan hành chính nhà nước. Việc xác định giá trị TSC trong quan hệ mua, bán, cho thuê, …theo đúng hướng dẫn của các văn bản pháp luật.
TSC sử dụng trong các cơ quan hành chính nhà nước được sửa chữa, bảo dưỡng, bảo vệ theo đúng chế độ pháp luật quy định.
Phải thực hiện công khai, minh bạch việc sử dụng và quản lý TSC trong các cơ quan hành chính nhà nước. Kịp thời xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý TSC trong các cơ quan hành chính nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
<i>1.1.2.4. Nội dung quản lý tài sản cơng trong cơ quan hành chính nhà nước </i>
<i><b> Quy trình quản lý tài sản cơng </b></i>
Bước 1: Nhập thông tin tài sản mới trên phần mềm quản lý tài sản và
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">phần mềm kế toán sau khi nhận bàn giao, có quyết định tăng tài sản, hoặc quyết định điều chuyển tài sản.
Bước 2 : Vào sổ theo dõi tài sản và làm thẻ tài sản cố định cho từng loại tài sản.
Bước 3: Thực hiện theo dõi tài sản theo quy chế tài sản do đơn vị đề ra. Bước 4: Khi tài sản đã hêt công năng sử dụng đề nghị thanh lý, thực hiện việc kiểm tra và quy trình thanh xử lý theo đúng quy định.
<i><b> Quản lý quá trình hình thành tài sản </b></i>
Quản lý quá trình hình thành TSC tại cơ quan hành chính nhà nước được căn cứ vào phương thức hình thành của tài sản: tài sản hình thành do được bàn giao, điều chuyển và tài sản được hình thành do đầu tư xây dựng, mua sắm mới.
Quản lý tài sản được hình thành do bàn giao, điều chuyển: Đối với tài sản được hình thành do bàn giao, điều chuyển (bao gồm cả tài sản mới được mua sắm và tài sản đã trải qua một thời gian khai thác, sử dụng): Căn cứ biên bản bàn giao và các tài liệu khác liên quan đến tài sản, cơ quan hành chính nhà nước cần tiến hành lập hồ sơ về tài sản (gồm các thông tin: nguyên giá, năm đưa vào sử dụng, giá trị đã hao mòn, giá trị còn lại, hiện trạng tài sản…) làm cơ sở ghi chép sổ sách quản lý tài sản, hạch toán kế toán theo quy định, làm cơ sở cho việc bố trí khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng tài sản.
Quản lý TSC được hình thành do đầu tư xây dựng, mua sắm mới gồm hai giai đoạn: quyết định chủ trương đầu tư và thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản.
Việc quyết định chủ trương đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của người có thẩm quyền được căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản, chế độ quản lý tài sản; thực trạng, nhu cầu về TSC và khả năng nguồn lực tài chính để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của từng đơn vị để làm cơ sở xây dựng kế hoạch, ghi vào dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Sau khi có chủ trương đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, việc thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản phải được tuân thủ theo các quy trình nghiệp vụ, quy định về đầu tư và xây dựng, quy định về mua sắm TSC. Trong quản lý ở giai đoạn này cần chú ý là chỉ được đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản đã được ghi vào kế hoạch, dự tốn, khơng thực hiện các nhu cầu xây dựng, mua sắm tài sản ngoài kế hoạch (trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền bổ sung, các tài sản mua sắm do tài trợ, biếu, tặng…).
Quá trình đầu tư xây dựng để hình thành tài sản là các cơng trình xây dựng (nhà cửa, vật kiến trúc…) sau khi có chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền phê duyệt được thực hiện theo quy định về đầu tư xây dựng và được giao cho một chủ thể có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện (Chủ đầu tư). Kết thúc quá trình đầu tư, Chủ đầu tư thực hiện thủ tục bàn giao tài sản cho đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng để hạch toán ghi tăng tài sản và tổ chức khai thác, sử dụng theo đúng mục đích, cơng năng của tài sản theo chủ trương đầu tư đã được phê duyệt.
<i><b> Quản lý quá trình khai thác, sử dụng tài sản cơng </b></i>
Q trình khai thác, sử dụng TSC quyết định hiệu quả của TSC, chứng minh cho những luận chứng kỹ thuật được đưa ra trong giai đoạn hình thành tài sản. Đây là quá trình diễn ra hết sức phức tạp, bởi vì thời gian khai thác, sử dụng tuỳ thuộc đặc điểm tính chất, độ bền của mỗi loại tài sản. Quá trình này đều được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản. Thời gian của quá trình khai thác, sử dụng tài sản được tính từ ngày nhận tài sản hay bàn giao tài sản đến khi tài sản khơng cịn sử dụng được phải thanh lý.
TSC của cơ quan hành chính nhà nước nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao và không tạo ra lợi
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">nhuận, vì vậy việc đánh giá hiệu quả khai thác, sử dụng tài sản chính là mức độ hồn thành công việc và định mức sử dụng tài sản hợp lý trong công việc. Mỗi tài sản có đặc điểm khác nhau nên cơng tác đánh giá hiệu quả là rất khó, chính vì vậy đối với tài sản thuộc cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện quản lý việc sử dụng phải theo cơng năng, mục đích nhất định. Những tài sản cần thiết và có điều kiện quản lý theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng thì phải xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng và thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng. Đồng thời, tất cả các tài sản phải có chế độ, cơ chế quản lý, sử dụng; trong đó, chú ý đến việc đăng ký sử dụng tài sản, xây dựng quy chế quản lý và sử dụng từng loại tài sản, xác định rõ quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng. Ngoài ra cần lưu ý việc xây dựng định mức sử dụng tài sản là công việc hết sức cần thiết nhƣng cũng rất phức tạp, quyết định hiệu quả cho quản lý, khai thác tài sản. Định mức cũng là một trong những cơ sở quan trọng để quyết định chủ trương xây mới, mua sắm hay thuê mua tài sản.
<i><b> Quản lý quá trình kết thúc sử dụng tài sản công </b></i>
Sau quá trình khai thác sử dụng tài sản, nếu xét thấy TSC không cần thiết hay không thể phục vụ cho công việc của mỗi cơ quan, đơn vị, cơ quan quản lý chuyên môn về quản lý TSC sẽ tiến hành thủ tục kết thúc quá trình sử dụng. Nhìn chung việc kết thúc sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cá nhân dễ dàng và nhanh gọn tuỳ thuộc tính chất của tài sản, nhưng đối với tài sản của nhà nước công việc này phải tuân thủ những quy trình và thủ tục cần thiết. TSC, trừ một số tài sản có thời gian sử dụng vĩnh viễn hoặc có thời gian sử dụng dài hàng trăm năm trở lên, số còn lại đều là tài sản có thời hạn sử dụng nhất định. Tuy nhiên, có tài sản kết thúc sử dụng trên phương diện TSC nhưng nó vẫn còn giá trị sử dụng, vẫn được xã hội cần sử dụng ví dụ: như đất đai, bất động sản, phương tiện vận tải và một số loại máy móc, trang thiết bị làm việc, phục vụ nghiên cứu khoa học; có tài sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">cịn có giá trị thu hồi.... Do đó, một TSC khi kết thúc quá trình sử dụng phải được giá hiện trạng tài sản cả về vật chất và giá trị tài sản; thực hiện kiểm kê, xác quản lý chặt chẽ để tránh lãng phí, thất thoát tài sản. Khi kết thúc sử dụng tài sản phải thực hiện đánh định giá trị hiện tại của tài sản; lập phương án xử lý.
Luật Quản lý, sử dụng TSC và các Nghị định có liên quan của Chính phủ quy định các trường hợp xử lý TSC và thẩm quyền xử lý TSC nói chung, trong các cơ quan Nhà nước nói riêng trong đó nêu rõ trình tự, các phương án xử lý tài sản như: Thu hồi tài sản, điều chuyển tài sản, bán tài sản và thanh lý TSC.
Đối với tài sản của cơ quan hành chính nhà nước, phương pháp xử lý tài sản thường sử dụng là bán thanh lý hoặc điều chuyển. Việc bán thanh lý TSC thường xây dựng thành quy chế cụ thể tuỳ theo quy định của pháp luật có liên quan. Nhà nước có thể đưa ra đấu giá cơng khai hay chỉ định giá bán và đối tượng nếu là đối tượng chính sách, mức giá bán khởi điểm để đấu giá hay ấn định thường dựa trên thị trường và tham chiếu biểu giá chung nhưng thấp hơn một tỷ lệ % nhất định. Còn phương pháp điều chuyển địi hỏi cơng tác quản lý tổng thể, xác định lại giá trị và đăng ký lại sở hữu hay sử dụng. Nhìn chung TSC có giá trị sử dụng dài hạn thường được điều chuyển để đảm bảo hợp lý và tiết kiệm.
<i><b> Thanh tra, kiểm tra TSC </b></i>
Trong quản lý kinh tế nói chung, quản lý TSC nói riêng, c ơ q u a n Nhà nước phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm trong quá trình sử dụng TSC. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Nhà nước là một khâu quan trọng trong quản lý TSC. Kiểm tra, giám sát nhằm tìm ra những ưu điểm, những nhân tố mới, tích cực để phát huy, đồng thời phát hiện những sai lệch của đối tượng quản lý để uốn nắn kịp thời. Mặt khác, qua kiểm tra,
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">giám sát có thể phát hiện kịp thời những bất cập, bất hợp lý của chính cơ chế, chính sách liên quan đến sử dụng TSC để hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp. Thiếu khâu này, hoạt động quản lý sẽ kém hiệu quả, hiệu lực. Yêu cầu của công tác kiểm tra, giám sát là phải trung thực, đầy đủ, chính xác, khách quan và phải được tiến hành một cách thường xuyên, kịp thời để phát hiện và xử lý các vi phạm, sai phạm trong sử dụng TSC.
<i> 1.1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước </i>
<i>a. Yếu tố khách quan </i>
<i>* Cơ chế chính sách và quy trình quản lý tài sản c ng của Nhà nước </i>
Đường lối, chủ trương, chính sách xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước và Chính phủ: Mỗi đơn vị Cục DTNN khu vực dù muốn hay không đều phải thực hiện theo đúng đường lối, chủ trương, chính sách xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước và Chính phủ. Chỉ có làm theo cách này thì phương hướng tổ chức quản lý tài sản tại đơn vị mới đúng đắn. Tổ chức quản lý tài sản trong đơn vị được duy trì, phát triển hay mở rộng phụ thuộc rất lớn vào đường lối chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng, Nhà nước và chính phủ và các quy định, hướng dẫn của Bộ, ngành, địa phương sao cho thống nhất, hiệu quả.
Trong hệ thống quản lý TSC trong các cơ quan nhà nước thì các yếu tố pháp luật (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chế độ, quản lý TSC trong các cơ quan nhà nước) phản ánh hiệu lực, hiệu quả quản lý thường rõ nét nhất. Trong điều kiện chuyển cơ chế quản lý TSC trong các cơ quan nhà nước từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang quản lý theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nếu có một hệ thống chính sách, chế độ, quản lý TSC trong các cơ quan nhà nước hợp lý, sát với thực tiễn sẽ là tiền đề thuận lợi để quản lý TSC trong các cơ quan nhà nước hiệu quả, tiết kiệm, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">hiện tượng tham ơ, tham nhũng, lãng phí, thất thoát TSNN đang xảy ra phổ biến trong xã hội. Mặt khác, quá trình quản lý TSC trong các cơ quan nhà nước thu được hiệu quả nhiều hay ít cũng phần lớn phụ thuộc vào tính hợp lý, thơng thống của chính sách. Ngược lại tính khơng đồng bộ, thiếu nhất quán sẽ gây cản trở lớn đến hiệu lực và hiệu quả quản lý TSC trong các cơ quan nhà nước. Vì vậy, việc hoạch định các chính sách quản lý TSC trong các cơ quan nhà nước phải được tiến hành một cách thận trọng, kịp thời với chất lượng cao để soạn thảo ra các chính sách sát với thực tế, sớm đi vào đời sống xã hội phục vụ tốt nhất q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
<i>* Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trang thiết bị làm việc. </i>
Tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ, thiết bị máy móc: Tiến bộ khoa học, kỹ thuật có ảnh hưởng lớn đến tổ chức quản lý, hoạt động bảo quản, nhập xuất hàng dự trữ trong tại Cục DTNN khu vực , tạo tiền đề vật chất, kỹ thuật cho việc hồn thành nhiệm vụ nhanh chóng, kịp thời và hợp lý. Nhờ có tiến bộ khoa học, kỹ thuật mà ngày càng có nhiều cơng nghệ mới, thiết bị máy móc mới được áp dụng và đáp ứng yêu cầu về thời gian hoàn thành nhiệm vụ.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã đóng vai trị quan trọng vào cơng tác quản lý nhà nước về TSC. Cơ sở dữ liệu là một kênh thông tin đắc lực giúp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa ra các biện pháp quản lý, xử lý TSC phù hợp, kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng TSC phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Thông qua cơ sở dữ liệu, các cơ quan chức năng của Nhà nước, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản đã nắm được tổng thể và chi tiết về chủng loại, số lượng, hiện trạng sử dụng của TSC tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời. Việc nắm chắc TSNN ở tầm quốc gia cũng như từng cấp, từng ngành đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết kế chính sách và thực hiện cơng tác chỉ đạo, điều hành phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên, tùy theo năng lực của từng cơ quan hành chính nhà nước, hệ thống cơ sở dữ liệu đem lại mức hiệu quả quản lý khác nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i>b. Yếu tố chủ quan </i>
<i>* Năng lực của đội ngũ cán bộ </i>
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của cán bộ sử dụng TSC: Đội ngũ cán bộ, công chức ngành dự trữ nói chung và cán bộ Cục DTNN nói riêng có vai trị quan trọng đối với cơng tác quản lý TSC. TSC là một trong 3 yếu tố quan trọng nhất trong ngành dự trữ, đồng thời đây cũng là đối tượng đặc thù, là công cụ, dụng cụ có liên quan trực tiếp đến thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.. Bởi vậy, trong quá trình vận hành sử dụng, bảo trì, bảo quản và sửa chữa TSC đòi hỏi đội ngũ nhân lực phải có trình độ sử dụng và bảo quản nhất định.
Đội cán bộ ngành dự trữ trong các Cục Dự trữ có vai trị quan trọng đối với công tác quản lý TSC. TSC là một trong 3 yếu tố quan trọng nhất trong ngành dự trữ, đồng thời đây cũng là đối tượng đặc thù, là cơng cụ, dụng cụ có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ phục vụ xuất cứu trợ, bảo đảm an sinh xã hội. Bởi vậy, trong quá trình vận hành sử dụng, bảo trì, bảo quản và sửa chữa TSC địi hỏi đội ngũ nhân lực phải có trình độ sử dụng và bảo quản nhất định.
<i>* Ý thức tuân thủ quy chế, quy định quản lý tài sản cơ quan của đội ngũ cán bộ </i>
Cùng với năng lực quản lý TSC, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc bảo vệ và sử dụng TSC được coi là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng TSC trong các cơ quan nhà nước. Nhà nước thực hiện quản lý tài sản cơng cũng chính là thực hiện quyền sở hữu tài sản; trong đó đặc biệt là quyền định đoạt đối với tài sản công bao gồm: quyền đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, thanh xử lý tài sản (bao gồm cả bán tài sản)... vì những quyền này được thực hiện không chỉ trong nội bộ các tổ chức, cá nhân được nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản; mà trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, những quyền này còn được thực hiện trong mối quan hệ mất thiết với thị trường gắn với mục tiêu định hướng của nhà nước trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">q trình cơng nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước; vì vậy, ý thức của người trực tiếp quản lý sử dụng TSC sẽ quyết định rất lớn đến hiệu quả quản lý sử dụng TSC. Nếu ý thức tuân thủ pháp luật và chính sách của cán bộ công chức trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản được nâng cao sẽ góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả cơ chế quản lý TSC tại các cơ quan hành chính nhà nước; ngược lại có thể làm thất thoát, giảm hiệu quả sử dụng TSC.
<b>1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài sản công tại một số đơn vị hành chính Nhà nước trong nước và bài học rút ra cho Cục Dự trữ Nhà nước </b>
Cục Công nghệ thông tin, thống kê và kiểm định hàng dự trữ (Gọi tắt là Cục Công nghệ thông tin) là đơn vị trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước, có chức năng quản lý và tổ chức thực hiện công tác ứng dụng thông tin, công tác thống kê nhà nước về dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật; kiểm định, thử nghiệm chất lượng hàng dự trữ quốc gia; kiểm định, hiệu chuẩn các thiết bị, triển khai thủ nghiệm công nghệ, dịch vụ kỹ thuật phục vụ công tác bảo quản, nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia.
Trong thời kỳ hội nhập phát triển, Cục Công nghệ thông tin đã và đang tập trung đầu tư trang thiết bị máy móc ngày một hiện đại nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cơng việc ngày một tốt hơn. Chính vì vậy, công tác quản lý, bảo dưỡng và sử dụng máy móc, thiết bị một cách an tồn, hiệu quả luôn là một vấn đề được Cục Công nghệ thông tin đặc biệt quan tâm.
<i> hứ nhất, về công tác quản lý đầu tư TSC: Là một trong những đơn </i>
vị được Tổng cục Dự trữ Nhà nước giao phụ trách mảng công nghệ thông tin toàn ngành dự trữ và được giao nhiệm vụ đấu thầu mua sắm tập trung
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">các thiết bị máy móc cơng nghệ thông tin cho các Cục DTNN khu vực. Cục Công nghệ thông tin đã tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc.
Trong quá trình mua sắm TSC, quy trình lựa chọn các trang thiết bị tương đối chặt chẽ. Các trang thiết bị đều thông qua hội đồng khoa học đáp ứng các tiêu chí: Một là: lựa chọn máy phải có nhu cầu cao sử dụng, phân chia hệ thống máy móc cho từng bộ phận. Ưu tiên những máy móc có cơng nghệ hiện đại nhất cho những bộ phận làm việc thường xuyên và liên tục tiếp xúc với phần mềm, cơng nghệ. Bộ phận hành chính sử dụng thiết bị khác có cơng nghệ thấp hơn để tiết kiệm chi phí mua sắm vì u cầu cơng việc cũng khơng địi hỏi nhiều cơng nghệ thông tin như những bộ phận khác. Hai là: Những thiết bị phải tiên tiến, mới nhất và những máy đó các bộ phận chun mơn phải có đủ năng lực sử dụng, đây là về con người. Cục cũng thường xuyên cho các cán bộ Cục đi đào tạo, tập huấn sử dụng thiết bị mới, phần mềm mới để nâng cao trình độ, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Cục Công nghệ thông tin luôn đảm bảo chất lượng của tài sản đó, chất lượng gồm có máy móc, thiết bị, chất lượng nhân sự sử dụng máy, đảm bảo an tồn về mơi trường mới lựa chọn.
<i> hứ hai, trong quá trình sử dụng, Cục Cơng nghệ thơng tin cịn quản </i>
lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản để tránh tình trạng các trang thiết bị bị lạm dụng. Tuỳ theo từng loại máy, Cục Công nghệ thông tin yêu cầu các đơn vị trong ngành phải bảo dưỡng định kỳ và thường xuyên. Những tài sản là những phần mềm phải được nâng cấp thường xuyên để phù hợp với những yêu cầu quy định mới.
<i> hứ 3, trong quá trình thanh xử tài sản, Cục công nghệ thông tin thực </i>
hiện bán đấu giá các tài sản để đánh giá khách quan và công khai minh giá trị các tài sản. Điều này tại Cục DTNN khu vực Bắc Thái chưa thực hiện đấu giá các tài sản khi thanh lý. Do đó chưa phản ánh được đúng giá trị thu hồi khi thanh lý, nhượng bán.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i>1.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý tài sản công tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Hà Nội </i>
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Hà Nội là tổ chức trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước có chức năng trực tiếp quản lý hàng dự trữ nhà nước và thực hiện quản lý nhà nước các hoạt động dự trữ nhà nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý gồm Thành phố Hà Nội và tỉnh Hịa Bình.
Từ mơ hình quản lý tài sản mà các đơn vị là các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thực hiện theo Nghị định của Chính phủ, Luật Tài sản công 2017 được ban hành, và các văn bản dưới Luật của Bộ Tài chính, của Tổng cục Dự trữ Nhà nước hướng dẫn. Tuy nhiên, mỗi đơn vị lại có một cách quản lý riêng để phát huy được hiệu quả và tránh lãng phí khi sử dụng TSC.
Tại Cục DTNN khu vực Hà Nội, quy trình thanh xử lý diễn ra rất chặt chẽ, đảm bảo tài sản nào thực sự hết công năng mới được phép thanh lý. Tài sản do các đơn vị trực thuộc đề nghị thanh lý phải được kiểm tra, khắc phục sửa chữa nếu không thể tiếp tục sử dụng mới cho phép thanh lý.
Tài sản được phép thanh lý phải được thẩm định giá và thực hiện đấu giá. Do đó, từ kinh nghiệm này đã rút ra bài học cho Cục DTNN khu vực Bắc Thái trong quá trình thanh xử lý tài sản Nhà nước được tiết kiệm và có hiệu quả.
Nội dung chủ yếu của quản lý TSC tại Cục DTNN khu vực Hà Nội là: xây dựng và kiện toàn các văn bản, quy chế, quy định, chế độ sử dụng TSC; thực hiện quyền quản lý của chủ sở hữu tài sản một cách hợp lý; khuyến khích sử dụng tài sản một cách tiết kiệm và có hiệu quả;
Quản lý TSC dựa trên quy định rõ ràng về chế độ quản lý TSC đi đôi với giám sát, kiểm tra chặt chẽ của Cục DTNN khu vực Hà Nội là mơ hình quản lý hiệu quả có thể giúp Cục DTNN khu vực Bắc Thái khắc phục hai hạn chế lớn hiện tai: 1. Cơ chế quản lý còn nhiều điểm chưa phù hợp nhất là về phân cấp quản lý ; 2. Hoạt động kiểm tra thanh tra còn mang tính hình thức, xử lý chậm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i><b>1.2.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý tài sản công đối với Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái </b></i>
Thông qua nghiên cứu công tác quản lý TSC tại Cục Công nghệ thông tin, thống kê và Kiểm định hàng dự trữ và Cục DTNN khu vực Hà Nội, luận văn rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Cục DTNN khu vực Bắc Thái như sau:
Thứ nhất, Cục DTNN khu vực Bắc Thái cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống quy định về quản lý TSC tại khu vực và sử dụng đồng bộ, triệt để các công cụ, biện pháp quản lý. Xây dựng hệ thống các quy chế đầy đủ về tất cả các mặt trong quy trình quản lý TSC, đây là hình thức quản lý hữu hiệu và là biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý TSC. Thơng qua các quy chế có thể u cầu các đơn vị, bộ phận sử dụng TSC phải tuân thủ nghiêm và chấp hành các quy định của Nhà nước. Việc mua sắm, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp TSC tại Cục DTNN khu vực Bắc Thái: Phải được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, xem xét thời điểm mua sắm sửa chữa, bảo trì và bảo dưỡng có sự thống kê ghi chép vào sổ sách.
Thứ hai, phân cấp quản lý TSC một cách hợp lý. Quản lý tài sản công hiệu quả đều phân định rõ phạm vi, nội dung và trách nhiệm quản lý, sử dụng giữa bộ phận thực hiện sự quản lý nhà nước với bộ phận trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả quản lý hình thành TSC thơng qua quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư với các tiêu chuẩn đánh giá cụ thể và nâng cao chất lượng nhân sự thực hiện đầu tư hình thành TSC mới.
Thứ tư, định kỳ và đột xuất kiểm tra việc thực hiện quản lý TSC trong đơn vị theo các tiêu chuẩn rõ ràng và xử lý nhanh, hợp lý các trường hợp phát sinh.
Thứ năm, nghiên cứu kỹ lưỡng để xây dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực quản lý TSC tại Cục DTNN khu vực Bắc Thái.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><b>CHƯƠNG 2 </b>
<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứu </b>
- Thực trạng quản lý TSC tại Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái hiện nay như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới quản lý TSC tại Cục dự trữ Nhà
<b>nước khu vực Bắc Thái? </b>
- Giải pháp nào cần thực hiện để hoàn thiện quản lý TSC tại Cục dự trữ
<b>Nhà nước khu vực Bắc Thái trong thời gian tới? 2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin </b></i>
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thu thập thông tin thông qua tài liệu và khảo sát thực tế.
Số liệu khảo sát thực tế từ 2 nguồn: Thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp.
<i>2.2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp </i>
Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ nguồn bên trong và bên ngoài Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái.
- Với các dữ liệu bên ngoài tác giả thực hiện thu thập qua việc tìm kiếm từ các nguồn tài liệu trên internet, thư viện của trường, trên các báo cáo, văn bản của các sở, ngành có liên quan như Cục thuế, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên... Các nguồn tài liệu thu thập từ bên ngồi cịn được thu thập từ giáo trình, các tài liệu l ý thuyết quản l ý kinh tế vĩ mô, vi mô, sách chuyên khảo, luận văn, luận án, các bài nghiên cứu mang tính học thuật, các văn bản về thực thi chính sách đã được ban hành liên quan đến mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng nghiên cứu của luận văn.
- Với những dữ liệu là các dữ liệu có sẵn đã qua xử lý của Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái, như: các báo cáo công tác sử dụng ngân sách để đầu tư, mua sắm tài sản, tài liệu kế toán, tài liệu thống kê hàng năm của Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><i>2.2.1.2. Thu thập th ng tin sơ cấp </i>
Để thu thập thông tin, số liệu sơ cấp, đề tài tiến hành điều tra, phỏng vấn thông qua bảng hỏi.
<i><b>- Đối tượng và mục đích điều tra Cán bộ công tác tại Cục dự trữ Nhà </b></i>
nước khu vực Bắc Thái (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc), nhằm nắm bắt kịp thời những vấn đề liên quan đến công việc, nhiệm vụ chuyên môn cụ thể của từng lĩnh vực, đánh giá của họ về những nội dung liên quan đến công tác quản lý tài sản.
<i><b>- m u điều tra Tính đến hết ngày 31/12/2020, Cục dự trữ Nhà nước </b></i>
khu vực Bắc Thái có 88 cán bộ nhân viên, với số lượng tổng thể nhỏ như vậy nên tác giả tiến hành điều tra, khảo sát 100% cán bộ hiện đang công tác tại Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc).
<i><b>- Th i gian và địa điểm điều tra: </b></i>
+Thời gian điều tra: Tiến hành điều tra trong tháng 1 năm 2021 để thu thập thông tin trong thời gian từ năm 2017 đến năm 2020.
+ Địa điểm điều tra: Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc).
<i><b>- Phương pháp điều tra </b></i>
Mỗi đối tượng trong mẫu được chọn điều tra tác giả phát 1 phiếu điều tra. Phương pháp điều tra được thực hiện đan xen, kết hợp giữa phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu gửi lại rồi thu phiếu sau.
<i><b>- Nội dung phiếu điều tra Bảng câu hỏi điều tra sẽ được chia thành </b></i>
<i><b>hai phần chính: </b></i>
Phần I: Thơng tin cá nhân của người tham gia trả lời bảng câu hỏi điều tra như: Tên, tuổi, giới tính, trình độ đào tạo, chức vụ, thời gian công tác.
Phần II: Các câu hỏi điều tra cụ thể được lựa chọn từ phần vấn đề cần giải quyết, xoay quanh vấn đề: thực trạng quản lý tài sản của Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái đã đúng với quy định? đã hiệu quả chưa?..
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Việc chuẩn bị phiếu điều tra và nội dung của phiếu điều tra dựa vào mục tiêu nghiên cứu và mục tiêu của việc điều tra.
+ Thang đo của bảng hỏi: Bảng hỏi sử dụng thang đo Likert 5 mức độ: 1. Rất không đồng ý ( Rất kém); 2. Không đồng ý (Kém); 3. Khơng ý kiến ( Trung bình), 4. Đồng ý ( Tốt) và 5. Rất đồng ý (Rất tốt).
<i><b>2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu </b></i>
Từ các số liệu thu thập được tiến hành kiểm tra, hiệu chỉnh lại sau đó tiến hành phân tích, tổng hợp chọn lọc các yếu tố cần thiết để tổng hợp thành các số liệu hợp lý có cơ sở khoa học, đảm bảo độ tin cậy.
Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bởi chương trình Excel trên máy tính. Đối với những thơng tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính tốn các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số phần trăm và lập thành các bảng biểu số liệu để đưa vào sử dụng trong nghiên cứu đề tài luận văn.
<i><b>2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin </b></i>
<i>Phương pháp thống kê m tả: </i>
Phương pháp này được sử dụng để mơ tả thực trạng TSC và tình hình biến động, tình hình quản lý và sử dụng TSC tại Cục dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái. Các chỉ tiêu của phương pháp này được đưa vào phân tích bao gồm: số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân...
<i>Phương pháp so sánh </i>
Phương pháp này được sử dụng để phân tích sự biến động của TSC thuộc các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập qua các năm như: biến động của số lượng từng loại tài sản qua các năm, biến động của cơ cấu tài sản giữa các đơn vị… từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá về số lượng, chất lượng tài sản, trình độ quản lý, việc mua sắm trang bị tài sản của các cơ quan. - So sánh tài sản của từng đơn vị qua các năm (so sánh theo thời gian). - So sánh biến động của cơ cấu tài sản giữa các đơn vị
- So sánh kết quả quản lý, sử dụng TSC qua các năm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><i>Phương pháp tổng hợp ý kiến chuyên gia </i>
Được dùng để tham vấn ý kiến chuyên gia chuyên sâu về vấn đề nghiên cứu. Các chuyên được hỏi ý kiến là các cán bộ lãnh đạo ngành, các cán bộ công tác lâu năm trong công tác quản lý TSC, các cá nhân, điển hình tiên tiến trong việc quản lý, sử dụng TSC trong cơ quan hành chính Nhà nước. Những ý kiến chuyên gia được tổng hợp lại đã cho tác giả phát hiện được vấn đề nghiên cứu
<i>và phân tích để rút ra kết quả khảo sát và đề ra các giải pháp hoàn thiện. </i>
<b>2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá thực trạng công tác quản ý tài sản công tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bắc Thái </b>
<i><b>2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sử dụng tài sản công tại Cục DTNN khu vực Bắc Thái </b></i>
Những lợi ích mà qua việc áp dụng và sử dụng trang thiết bị tài sản hiện đại thu được như việc đáp ứng các nhiệm vụ chuyên môn, phục vụ việc thực hiện các chủ trương chính sách của nhà nước. Các chỉ tiêu cụ thể:
- Sự phù hợp của việc đầu tư mua sắm TSC so với chức năng của đơn vị. Chỉ tiêu này được làm rõ hơn thông qua việc trả lời các câu hỏi: Đơn vị có cần tài sản này không? Tại sao đơn vị lại cần nó, cách thức sử dụng nó ra sao để mang lại hiệu quả nhất.
- Tác động của việc sử dụng TSC đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Sự tác động này được đánh giá qua việc trả lời câu hỏi: Tài sản được đầu tư ảnh hưởng như thế nào đến việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị? Việc đầu tư như vậy có hiệu quả khơng?..v.v.
- Tác động của việc đầu tư mua sắm TSC tại Cục DTNN khu vực Bắc Thái có ảnh hưởng như thế nào tới cán bộ công chức cơ quan khi thực hiện nhiệm vụ
- Các chỉ tiêu này được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm đánh giá với quy tắc: 1: Hiệu quả rất kém; 2: Hiệu quả kém; 3: Hiệu quả trung bình; 4: Hiệu quả tốt; 5: Hiệu quả rất tốt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Điểm đánh giá trung bình được tổng hợp và nhận xét theo quy ước:
<b>Khoảng Phân tích hiệu quả </b>
<i><b>2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá quản lý quá trình hành thành tài sản cơng </b></i>
Tiêu chí đánh giá quản lý quá trình hình thành TSC tại được đánh giá dựa trên mức độ tuân thủ các bước trong quy trình quyết định hình thành TSC của đơn vị. Đánh giá chính xác được những yếu tố trên có vai trị quan trọng trong việc chấp hành dự toán và thanh quyết toán đầu tư mua sắm tài sản tại
QK : tổng kinh phí kế hoạch mua sắm
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch mua sắm trong kỳ của đơn vị. Có thể tính cho từng loại hoặc tổng số TSC mua sắm trong kỳ.
- Tỷ lệ % tài sản được nhận do mua sắm tập trung được cấp trong năm
<i>H = Q1 / QK (lần, %) </i>
Trong đó: HT là tỷ lệ % số tài sản được cấp so với dự toán đề nghị trang bị tài sản.
Q1 là số tài sản trang thiết bị thực tế cấp trong năm
QK là số tài sản trang thiết bị đề nghị trang cấp trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh việc thực hiện về tài sản được nhận do điều chuyển từ mua sắm tập trung, đồng thời phản ánh chất lượng công tác lập dự toán kế hoạch trang bị tài sản của đơn vị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">- Tỷ trọng phân cấp mua sắm:
<i>DPC = QĐVM / QMS (lần, %) </i>
Trong đó: DPC là tỷ trọng phân cấp mua sắm cho đơn vị QĐVM là giá trị tài sản do đơn vị mua sắm
QMS là tổng giá trị tài sản mua sắm trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình thực hiện quy định của nhà nước về
QSD là giá trị TSC được sử dụng trong đơn vị Q là tổng giá trị TSC do đơn vị quản lý
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình sử dụng TSC do đơn vị quản lý. Phân tích chỉ tiêu này cho phép đánh giá cả khâu sử dụng và khâu mua sắm tài sản. Có những loại khơng cần thiết nhưng vẫn mua sắm, có loại khơng cần dùng nhưng khơng điều chuyển,…
Nếu công hệ số sử dụng TSC càng cao cho thấy các TSC của đơn vị đang hoạt động hiệu quả, tuy nhiên, nếu công suất quá cao trên 100% cho thấy TSC đang vận hành q cơng suất, có thể gây hư hỏng nhanh, cần tăng đầu tư làm tăng quy mô TSC đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của đơn vị
- Mức độ hao mòn TSC: là chỉ tiêu tương đối phản ánh TSC của đơn vị còn mới hay đã cũ, vốn đã thu hồi bao nhiêu % so với vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
<i><small> ỷ lệ % hao mòn SC của </small></i>
<i><small>Số hao mòn lũy kế </small></i>
<i><small>*100 (%) ổng nguyên giá của SC </small></i>
Tỉ lệ hao mòn càng cao càng chứng tỏ TSC của đơn vị đã cũ, ít được quan tâm đầu tư đổi mới nên năng lực hoạt động cũng vì thế sụt giảm theo. Các đơn vị có các TSC hoạt động với cơng suất càng cao, chịu sự tác động của hao mịn vơ hình càng lớn, thời gian khấu hao càng nhanh.
</div>