ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN ĐỨC THỊNH
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG VỀ ĐẤT, NHÀ LÀM
VIỆC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BẮC
KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN ĐỨC THỊNH
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG VỀ ĐẤT, NHÀ LÀM
VIỆC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BẮC
KẠN
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN QUANG HUY
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày 08 tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Đức Thịnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp,
đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế
với đề tài: “Quản lý tài sản công về đất, nhà làm việc tại các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn”
Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý đào tạo Sau Đại
học, Khoa Kế toán & Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế &
quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Quang Huy
người đã định hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu không có những sự
giúp đỡ này thì chỉ với sự cố gắng của bản thân tôi sẽ không thể thu được
những kết quả như mong đợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Đức Thịnh
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ........................................................................ ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 2
4. Đóng góp của đề tài................................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
SẢN CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CẤP
TỈNH................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận quản lý tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp công lập
cấp tỉnh ................................................................................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................... 4
1.1.2. Nguyên tắc, chế độ quản lý, sử dụng tài sản công cấp tỉnh ..............
8
1.1.3. Nội dung quản lý công tác quản lý tài sản công lập cấp tỉnh ......... 11
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản công lập cấp
tỉnh ..................................................................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 16
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ........................... 16
1.2.2. Bài học cho tỉnh Bắc Kạn................................................................ 20
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 23
4
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 23
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ......................................... 23
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ................................ 24
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................... 25
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 25
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG VỀ ĐẤT,
NHÀ .................................................................................................. 28
LÀM VIỆC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BẮC KẠN ............................. 28
3.1. Khái quát về tỉnh Bắc Kạn ................................................................. 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 28
3.1.2. Điều kiện kinh tế ............................................................................. 31
3.1.3. Điều kiện xã hội .............................................................................. 32
3.2. Thực trạng về các đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất, nhà làm
việc thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn
............................................ 35
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất, nhà làm việc.............................................. 35
3.2.2. Tình hình tăng, giảm tài sản đất, nhà làm việc ............................... 38
3.3. Thực trạng quản lý tài sản công về đất, nhà làm việc tại các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn ............... 40
3.3.1. Công tác lập, quản lý hồ sơ về tài sản công tại cơ quan nhà nước . 40
3.3.2. Công tác quản lý hình thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập ............................................................................................ 45
3.3.3. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp.............
47
3.3.4. Công tác sử dụng, quản lý vận hành tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập
............................................................................................. 49
3.3.5. Công tác quản lý về hình thức xử lý tài sản công ........................... 52
5
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản công về
đất, nhà làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi
quản
6
lý của tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2015-2017........................................ 55
3.4.1. Nhân tố khách quan......................................................................... 55
3.4.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................ 57
3.5. Đánh giá chung về quản lý tài sản công về đất, nhà làm việc tại các
đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn ...... 60
3.5.1. Kết quả đạt được ............................................................................. 60
3.5.2. Tồn tại, hạn chế ............................................................................... 62
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 64
Chương 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG VỀ ĐẤT, NHÀ
LÀM VIỆC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
THUỘC PHẠM VI ......................................................................... 66
QUẢN LÝ CỦA TỈNH BẮC KẠN .......................................................... 66
4.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý tài sản công về đất, nhà làm việc tại
các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn .....
66
4.1.1. Quan điểm ....................................................................................... 66
4.1.2. Mục tiêu........................................................................................... 67
4.2. Các giải pháp quản lý tài sản công về đất, nhà làm việc tại các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn........... 68
4.2.1. Hoàn thiện tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công .................. 68
4.2.2. Hoàn thiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước
71
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin về tài sản công và cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công ............................................................................. 74
4.2.4. Tăng cường kiểm tra giám sát tài sản công..................................... 75
4.2.5. Kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài
sản công............................................................................................. 76
4.2.6. Tăng cường dân chủ, công khai, minh bạch và giám sát đối với
quản
lý
tài
sản
.................................................................................... 77
công
7
4.2.7. Tăng cường công tác xử lý, sắp xếp lại trụ sở làm việc tại khu vực
hành chính ......................................................................................... 78
8
4.3. Kiến nghị ............................................................................................ 80
4.3.1. Đối với Nhà nước, Quốc hội ........................................................... 80
4.3.2. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ ................................................. 80
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 81
KẾT LUẬN .............................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 84
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................... 87
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSDL
:
Cơ sở dữ liệu
ĐVSNCL
:
Đơn vị sự nghiệp công lập
ĐVT
:
Đơn vị tính
GDP
:
Tổng sản phẩm quốc nội
HCNN
:
Hành chính Nhà nước
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
TSNN
:
Tài sản Nhà nước
TW
:
Trung ương
UBND
:
Ủy ban nhân dân
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất và phân theo địa bàn tại
tỉnh Bắc Kạn năm 2017..................................................................... 30
Bảng 3.2: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017
(tính theo giá so sánh năm 2010) ...................................................... 31
Bảng 3.3: Cơ cấu đơn vị các đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất, nhà
làm việc thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 20152017.... 34
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng tài sản về đất, nhà làm việc tại các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
20152017 ................................................................................................... 37
Bảng 3.5. Tình hình tăng, giảm tài sản về đất, nhà làm việc tại các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
20152017 ................................................................................................... 39
Bảng 3.6: Công tác lập hồ sơ tài sản công về đất tại các cơ quan sự nghiệp
công lập qua các năm 2015-2017...................................................... 43
Bảng 3.7. Công tác lập hồ sơ tài sản công là nhà làm việc tại các cơ quan sự
nghiệp công lập qua các năm 2015-2017.......................................... 44
Bảng 3.8: Nguồn hình thành tài sản công tại đơn vị công lập trên địa bàn
tỉnh
Bắc Kạn từ năm 2015-2017 .............................................................. 46
Bảng 3.9: Quy mô xây mới, mở rộng trụ sở về đất, nhà làm việc tại đơn vị
sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ................................................. 49
Bảng 3.10: Thống kê các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn sử dụng tài sản công giai đoạn 2015-2017 ................................ 51
Bảng 3.11: Các hình thức xử lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công
lập trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn............................................................ 54
9
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Hình 3.1: Quy trình quản lý đầu tư, xây mới, mở rộng trụ sở về đất, ...... 48
Hình 3.2: Quy trình quản lý vận hành tài sản công tại các đơn vị............ 51
Hình 3.3: Trình độ cán bộ quản lý về đất, nhà làm việc tại ...................... 59
các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Bắc Kạn ...................................... 59
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản công là nguồn lực nội sinh của đất nước, là yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất và quản lý xã hội, là nguồn lực tài chính tiềm năng cho đầu
tư phát triển, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Nền
kinh tế Việt nam đang từng bước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa
vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Vì
vậy, tài sản công là nguồn vốn tạo lập nhằm phát triển kinh tế, tạo tiền đề
vững chắc cho kinh tế nhà nước giữ vai trò trọng yếu, góp phần nâng cao đời
sống nhân dân để hiện thực hoá những mục tiêu đặt ra. Dù không tham gia
trực tiếp vào sản xuất nhưng tài sản công có ý nghĩa quan trọng cho sự phát
triển của nền kinh tế. Ở các quốc gia phát triển, quản lý tốt tài sản công cũng
được coi là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lượng quản lý nói
chung của nhà
nước.
Thực tế thời gian qua, quản lý tài sản công luôn là vấn đề thời sự của
Chính phủ, Quốc hội và của các địa phương. Việc thiếu chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản công và hiệu quả của cơ quan hành chính nhà nước đang
là vấn đề được Chính phủ và các cơ quan hữu trách quan tâm. Tình trạng các
cơ quan hành chính, sự nghiệp và các đơn vị thuộc khu vực công sử dụng
vượt tiêu chuẩn định mức gây lãng phí, cho thuê, mượn tài sản công không
đúng quy định, tự ý sắp xếp, xử lý làm thất thoát tài sản công…
Tại địa bàn tỉnh Bắc Kạn đang xảy ra hiện trạng như tài sản công bị
chiếm là 17.065 m2, tài sản công dành cho mục đích khác là 183.087 m 2,
nguồn hình thành tài sản công là mua mới chiếm 21,81% năm 2017, đây là
tỷ lệ còn cao…do đó đang đặt ra yêu cầu phải thống kê và quản lý hiệu quả
lượng tài sản này. Công tác quản lý trụ sở làm việc hiện nay không thực sự
hiệu quả, thiếu một cơ sở khoa học cả về lý thuyết và thực tế trong quản lý,
sử dụng khối tài sản có giá trị lớn nhất này. Nhiều đơn vị cơ quan nhà nước
2
rất khó khăn trong tìm kiếm, sắp xếp công sở làm việc, nhưng cũng không ít
cơ quan nhà nước khác cho thuê trụ sở làm việc và quyền sử dụng đất được
giao quản lý. Đây là biểu hiện rõ ràng nhất về bất cập, vướng mắc trong quản
lý tài sản công. Ngoài ra, công tác thống kê theo dõi, sử dụng, sắp xếp chưa
được làm tốt và thường xuyên, trong khi Ngân sách nhà nước có hạn đã đặt
ra yêu cầu lựa chọn tối ưu cho sử dụng tài sản công là trụ sở làm việc của cơ
quan nhà nước.
Xuất phát từ điều đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý tài sản công về
đất, nhà làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh Bắc Kạn” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý
kinh tế, luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu giải pháp quản lý tài sản công về đất, nhà làm việc tại các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn, góp phần
quản lý hiệu quả và bảo vệ tài sản công của Nhà nước giao cho tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý tài sản công tại các đơn
vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh;
- Phân tích thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài
sản công về đất, nhà làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh Bắc Kạn
- Đề xuất giải pháp quản lý tài sản công về đất, nhà làm việc tại các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là quản lý tài sản công về đất, nhà làm việc tại các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại tỉnh Bắc Kạn.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2015-2017.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài sản công
về đất, nhà làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh Bắc Kạn, đề xuất giải pháp và khuyến nghị đến năm 2020.
4. Đóng góp của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa về
phương diện lý luận trong quản lý tài sản tại các đơn vị công lập. Các vấn đề
liên quan đến lý thuyết về quản lý tài sản tại các đơn vị công lập sẽ được tổng
hợp đầy đủ, toàn diện và khoa học.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn sẽ cung cấp căn cứ và giải pháp cho cơ
quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn về quản lý tài sản tại các
đơn vị công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. Đồng thời, kết quả nghiên
cứu còn là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách thuộc các đơn vị sự nghiệp
công lập tham khảo đề ra các chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế
của tỉnh Bắc Kạn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công tại các đơn
vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý tài sản công về đất, nhà làm việc tại các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp quản lý tài sản công về đất, nhà làm việc tại các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CẤP TỈNH
1.1. Cơ sở lý luận quản lý tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp công
lập cấp tỉnh
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên
đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường.
1.1.1.2. Khái niệm, phân loại sự nghiệp công lập
a. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị được Nhà nước thành lập để thực
hiện các hoạt động sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục, văn hoá, y tế…
Những hoạt động này nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị là chủ yếu, không vì
mục tiêu lợi nhuận.
b. Phân loại đơn vị sự nghiệp
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
5
Nhà nước thực hiện phân loại đơn vị sự nghiệp cấp như trên bao gồm
cấp trung ương, cấp tỉnh, huyện. Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy
định trên được ổn định trong thời gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét
phân loại lại cho phù hợp. Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn
vị sự nghiệp có sự thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh, phân loại lại cho phù hợp.
1.1.1.3. Khái niệm, phân loại tài sản trong đơn vị sự nghiệp công lập
a. Khái niệm
Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản
lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền
thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ
ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.
Trụ sở làm việc là đất, nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất
phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo
quy định của pháp luật về hội.
Cơ sở hoạt động sự nghiệp là đất, nhà làm việc, công trình sự nghiệp và
tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ
công của đơn vị sự nghiệp công lập.
Tài sản công trong cơ quan hành chính sự nghiệp là những tài sản mà
Nhà nước giao cho cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công, các đơn vị
lực lượng vũ trang (của Nhà nước), tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, các tổ chức khác (gọi chung là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp)
trực tiếp quản lý, sử dụng phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị.
6
Tài sản công - Tài sản nhà nước khu vực hành chính bao gồm: Đất đai
(đất sử dụng làm trụ sở làm việc, đất xây dựng cơ sở hoạt động vì mục đích
công); nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất (nhà làm việc, nhà kho;
nhà, công trình đảm bảo cho các hoạt động sự nghiệp...); các tài sản khác gắn
liền với đất; các phương tiện giao thông vận tải (ô tô, xe máy, tàu, thuyền...);
các máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác.
Những tài sản trên đây là cơ sở vật chất cần thiết để tiến hành các hoạt
động quản lý nhà nước. Các cơ quan hành chính chỉ có quyền quản lý, sử
dụng các tài sản này để thực hiện nhiệm vụ được giao, không có quyền sở
hữu. Việc sử dụng tài sản phải đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do Nhà nước quy định; không được sử dụng vào mục đích cá nhân, kinh
doanh và mục đích khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (Luật
Tài sản công, 2017)
b. Phân loại
Theo Luật số 15/2017/QH14 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, ngày 21 tháng 6 năm 2017 về Quản lý, sử dụng tài sản công,
thì tài sản công được phân chia thành:
- Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo
đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội, trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều này (sau đây gọi là tài
sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị);
- Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là
các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và
7
vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm:
hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với
biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng
giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn
hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo quy định của pháp
luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);
- Tài sản công tại doanh nghiệp;
- Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
- Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp
luật bao gồm: tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không x ác định được
chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài sản khác
thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; tài sản do chủ sở hữu
tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt
Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; tài sản được đầu tư
theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam
theo hợp đồng dự án;
- Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước;
- Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản,
nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ
quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ
tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.
(Luật Tài sản công, 2017)
8
1.1.2. Nguyên tắc, chế độ quản lý, sử dụng tài sản công cấp tỉnh
1.1.2.1. Nguyên tắc
- Mọi tài sản công đều phải được Nhà nước giao quyền quản lý, quyền
sử dụng và các hình thức trao quyền khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối
tượng khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
- Tài sản công do Nhà nước đầu tư phải được quản lý, khai thác, duy tu,
bảo dưỡng, sửa chữa, được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị,
những tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hoả hoạn và nguyên
nhân bất khả kháng khác được quản lý rủi ro về tài chính thông qua bảo hiểm
hoặc công cụ khác theo quy định của pháp luật.
- Tài sản công là tài nguyên phải được kiểm kê, thống kê về hiện vật,
ghi nhận thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản; được quản lý,
bảo vệ, khai thác theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng
pháp luật.
- Tài sản công phục vụ công tác quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo
đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức,
chế độ theo quy định của pháp luật.
- Việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công phải tuân theo cơ
chế thị trường, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
- Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải được thực hiện công khai,
minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham
nhũng.
- Việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám sát, thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công
phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật. (Luật Tài
sản công, 2017)
9
1.1.2.2. Chế độ quản lý sử dụng
* Quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
- Tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm:
+ Tài sản được Nhà nước giao bằng hiện vật và tài sản được đầu tư xây
dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước;
+ Tài sản đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển
giao quyền sở hữu; tài sản được hình thành từ đảng phí và nguồn thu khác của
Đảng.
- Việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
thực hiện theo nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công quy định tại Luật này
và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
* Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội
- Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, giao ngân sách nhà nước để tổ
chức chính trị - xã hội đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí
sử dụng tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, định mức, chế
độ quản lý, sử dụng tài sản công.
- Việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công quy định tại
khoản
1 Điều này thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này; đối với tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
theo quy định tại Mục 4 Chương này.
* Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
- Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp được Nhà nước giao hoặc được hình thành từ ngân
sách nhà nước là tài sản công.
Tài sản khác mà Nhà nước giao cho tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp sử dụng thuộc sở hữu của tổ chức; việc quản lý, sử dụng và xử lý tài
sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có
liên quan và Điều lệ của tổ chức.
10
- Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử
dụng, xử lý tài sản công theo quy định tại Mục 3 Chương này; bảo vệ tài sản
công theo quy định của pháp luật và thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản công bằng kinh phí của tổ chức.
Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp sử dụng tài sản công được giao
vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải tuân thủ các quy
định sau đây:
+ Lập đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định;
+ Được cơ quan, người có thẩm quyền theo phân cấp của Chính phủ
phê duyệt đề án;
+ Sử dụng tài sản đúng mục đích đầu tư xây dựng, mua sắm; không làm
ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Điều lệ của tổ chức;
+ Không làm mất quyền sở hữu tài sản công; bảo toàn và phát triển vốn,
tài sản Nhà nước giao;
+ Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;
+ Tính đủ và nộp toàn bộ số tiền khấu hao tài sản cố định vào ngân sách
nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính
khác với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện theo cơ chế thị trường và tuân thủ quy định của pháp luật có
liên quan.
- Việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết thực hiện theo quy định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công
lập quy định tại Mục 4 Chương này.
Số tiền thu được từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết phải được hạch toán riêng và kế toán đầy đủ theo
quy định của pháp luật về kế toán và được quản lý, sử dụng như sau:
+ Chi trả các chi phí có liên quan;
11
+ Trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có);
+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
+ Phần còn lại được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ.
* Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
- Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội tự bảo đảm tài sản để phục
vụ hoạt động.
- Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định
của pháp luật về hội đã được Nhà nước giao hoặc đã được hình thành từ ngân
sách nhà nước là tài sản công. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội có trách nhiệm
quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công theo quy định tại Mục 3 Chương này; bảo
vệ tài sản được giao theo quy định của pháp luật và thực hiện việc bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản bằng kinh phí của tổ chức.
Việc sử dụng tài sản công được giao vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết và quản lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 69 của Luật này.
- Việc quản lý, sử dụng đối với tài sản không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân
sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức (Mục 7, Chương III, Luật Tài
sản công, 2017).
1.1.3. Nội dung quản lý công tác quản lý tài sản công lập cấp tỉnh
1.1.3.1. Lập, quản lý hồ sơ về tài sản công tại cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công và cơ quan,
đơn vị được giao quản lý khu hành chính tập trung có trách nhiệm lập, quản lý
hồ sơ đối với tài sản được giao quản lý. Hồ sơ về tài sản công bao gồm:
12
- Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản;
- Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và các báo cáo khác về tài sản;
- Dữ liệu về tài sản tại cơ quan nhà nước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài sản công. (Luật Tài sản công, 2017)
1.1.3.2. Quản lý hình thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Tài sản công trong cơ quan hành chính là cơ sở vật chất để phục vụ hoạt
động của các cơ quan. Hoạt động của mỗi cơ quan nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình. Do vậy, sự hình thành và sử dụng
tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nước tuỳ thuộc vào chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan, cụ thể nguồn hình thành tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập gồm:
- Tài sản công bằng hiện vật do Nhà nước giao theo quy định áp dụng
đối với cơ quan nhà nước tại Điều 29 của Luật số 15/2017/QH14 được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21
tháng 6 năm 2017;
- Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước, quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khấu hao tài sản, nguồn kinh phí khác
theo quy định của pháp luật;
- Tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay, vốn huy động, liên doanh,
liên kết với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. (Luật Tài sản
công, 2017)
1.1.3.3. Quản lý công tác đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp
Việc đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp, kể cả trong trường
hợp sử dụng vốn vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết, được thực hiện khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Chưa có cơ sở hoạt động sự nghiệp
hoặc cơ sở hoạt động sự nghiệp hiện có còn thiếu diện tích so với tiêu chuẩn,
định mức; Nhà nước không có tài sản để giao và không thuộc trường hợp thuê
cơ sở hoạt động sự nghiệp.