Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thiết kế kế hoạch bài học môn toán lớp 2 theo hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 104 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>PHẠM THANH LỆ THI </b>

<b>THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC MƠN TỐN LỚP 2 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2021 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>PHẠM THANH LỆ THI </b>

<b>THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC MƠN TỐN LỚP 2 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH </b>

<b>Ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) Mã số: 8.14.01.01 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Ngọc Bích </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2021 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố ở bất kỳ cơng trình nào khác, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

<i>Thái Nguyên, tháng 9 năm 2021 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<b>Phạm Thanh Lệ Thi </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<b>Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với TS. Trần Ngọc Bích - người đã </b>

tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong học tập, nghiên cứu và giúp em hồn thành

<b>luận văn này. </b>

Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, khoa Giáo dục Tiểu học, Bộ phận Sau đại học, Phòng Đào tạo, Thư viện trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em trong thời gian học tập tại trường.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo cùng các em học sinh 5 trường tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, bao gồm: Trường Tiểu học Nguyễn Huệ; Trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân; Trường Tiểu học Trưng Vương; Trường Tiểu học Tân Cương; Trường Tiểu học Phúc Trìu, đã giúp tôi khảo sát và thực nghiệm các nội dung trong luận văn này.

<i><b>Để hoàn thành luận văn: “Thiết kế kế hoạch bài học mơn Tốn lớp 2 theo </b></i>

<i><b>hướng phát triển năng lực học sinh” tôi đã sử dụng, kế thừa có chọn lọc các </b></i>

nghiên cứu của các tác giả đi trước, đồng thời nhận được rất nhiều sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy, cô giáo; sự giúp đỡ của bạn bè, người thân đã động viên tơi

<i><b>trong q trình hồn thành luận văn. </b></i>

Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy, cơ giáo và các bạn.

<i>Tôi xin chân thành cảm ơn! </i>

<i>Thái Nguyên, tháng 9 năm 2021 </i>

<b>Tác giả luận văn Phạm Thanh Lệ Thi </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

5. Giả thuyết khoa học ... 3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ... 3

8. Đóng góp của luận văn ... 4

9. Cấu trúc của luận văn ... 4

<b>Chương 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ... 5 </b>

1.2.2. Đặc điểm của dạy học mơn Tốn ở tiểu học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ... 14

1.2.3. u cầu dạy học mơn Tốn theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ... 17

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2.4. Tiến trình dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực

1.3.1. Mục tiêu mơn Tốn cấp tiểu học ... 21

1.3.2. Yêu cầu cần đạt và nội dung chi tiết môn Toán lớp 2 ... 23

1.4. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi đầu cấp tiểu học... 28

1.4.1. Đặc điểm về sự phát triển thể chất ... 28

1.4.2. Sự phát triển của quá trình nhận thức (sự phát triển trí tuệ) ... 29

1.4.3. Ngơn ngữ ... 32

1.4.4. Sự phát triển tình cảm của học sinh tiểu học ... 33

1.5. Thực trạng dạy học mơn Tốn lớp 2 theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh ... 33

1.5.1. Mục đích khảo sát ... 33

1.5.2. Đối tượng khảo sát ... 34

1.5.3. Nội dung khảo sát ... 34

1.5.4. Phương pháp khảo sát ... 34

1.5.5. Kết quả khảo sát ... 34

Tiểu kết chương 1 ... 39

<b>Chương 2:THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC MƠN TỐN LỚP 2GĨP PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ... 40 </b>

2.1. Nguyên tắc thiết kế kế hoạch bài học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ... 40

2.1.1. Tuân thủ quan điểm, mục tiêu của chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Tốn 2018 và u cầu cần đạt của từng nội dung trong chương trình mơn Tốn lớp 2 ... 40

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.1.2. Thiết kế hoạt động học tập phải phù hợp điều kiện học tập, tâm lí

lứa tuổi ... 40

2.1.3. Hoạt động phải bảo đảm sự phát triển phẩm chất, năng lực của HS ... 41

2.2.Thiết kế kế hoạch bài dạy theo định hướng phát triển phẩm chất, năng

3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ... 78

3.3. Thời gian thực nghiệm ... 78

3.4. Nội dung thực nghiệm ... 78

3.5. Cách tiến hành thực nghiệm ... 79

3.5.1 Bài thực nghiệm số 1. “So sánh số có ba chữ số” ... 79

3.5.2. Bài thực nghiệm số 2: “Thu thập, phân loại, kiểm đếm” ... 82

3.6. Phương pháp đánh giá thực nghiệm sư phạm ... 86

3.7. Kết quả thực nghiệm sư phạm ... 87

Tiểu kết chương 3 ... 91

<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 92 </b>

1. Kết luận ... 92

2. Khuyến nghị... 92

<b>DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ... 93 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 94 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 1.1. Mức độ phát triển các thành phần năng lực đặc thù trong dạy học mơn Tốn lớp 2 theo định hướng phát triển năng lực cho

học sinh ... 36 Bảng 1.2. Những khó khăn khi thực hiện dạy học mơn Tốn lớp 2 theo

định hướng phát triển năng lực cho HS ... 38

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài </b>

Trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng như hiện nay thì việc phát triển phẩm chất và năng lực người học là định hướng nổi trội mà nhiều nước tiên tiến trên thế giới đã và đang thực hiện từ đầu thế kỷ XXI đến nay.

Đảng và nhà nước ta đã nhận định rõ và đưa ra quyết định đổi mới căn

<b>bản, toàn diện của nền giáo dục toàn diện Giáo dục và Đào tạo. Điều này thể hiện </b>

rõ trong Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. Qua đó,

<i>mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng nhằm tạo chuyển biến căn bản, tồn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hồ đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. Chuyển mạnh từ chủ yếu chú trọng trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.” [1] </i>

Ở trường phổ thơng, mơn Tốn có vai trị, vị trí rất quan trọng trong việc góp phần hình thành và “phát triển toàn diện về cả phẩm chất và năng lực người học”. Môn học này chiếm thời lượng rất lớn trong chương trình cấp tiểu học. Các năng lực, kiến thức và kĩ năng của mơn Tốn có rất nhiều ứng dụng trong đời sống, rất cần thiết cho mỗi con người trong quá trình học tập các mơn học ở trường tiểu học và là hành trang cho việc học tốt mơn Tốn ở những bậc học cao hơn. Mơn Tốn góp phần rèn luyện cho học sinh những năng lực toán học như năng lực tư duy và lập luận, năng lực mô hình hóa, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và năng lực sử dụng công cụ phương tiện học tốn.

Chương trình mơn Tốn lớp 2 là một bộ phân của chương trình mơn Tốn ở Tiểu học, có vai trị trọng yếu. Kiến thức Toán lớp 2 là sự kế thừa kiến thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Toán lớp 1 và là nền tảng để học sinh học các kiến thức lớp 3, lớp 4, lớp 5. Toán lớp 2 bao gồm những nội dung liên quan trực tiếp đến việc hình thành và phát triển các kiến thức và kĩ năng cơ bản, cần thiết nhất. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán lớp 2 theo hướng dạy học phát triển năng lực giúp học sinh có cơ hội phát triển năng lực thơng qua học tập.

Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh là một xu hướng tất yếu trong giáo dục hiện nay và đã rất nhiều nước phát triển áp dụng cách dạy học này. Dạy học mơn Tốn lớp 2 theo định hướng phát triển năng lực học sinh giúp các em phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy, cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức (tự chiếm lĩnh kiến thức) với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.”

<i><b>Xuất phát từ những lí do trên chúng tơi chọn đề tài “Thiết kế kế hoạch </b></i>

<i><b>bài học mơn Tốn lớp 2 theo hướng phát triển năng lực học sinh” để nghiên </b></i>

cứu.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về dạy học phát triển NL; thực trạng dạy học phát triển NL HS qua môn Toán hiện nay ở nhà trường tiểu học, nội dung mơn Tốn lớp 2 trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 nhằm thiết kế kế hoạch bài học mơn Tốn lớp 2 theo phát triển NL HS.

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

<b>Quá trình dạy học mơn Tốn lớp 2 </b>

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Nội dung mơn Tốn lớp 2 trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>4. Phạm vi nghiên cứu </b>

Mơn Tốn lớp 2 trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.

<b>5. Giả thuyết khoa học </b>

Nếu thiết kế và tổ chức thực hiện dạy học mơn Tốn ở lớp 2 theo định hướng phát triển NL thành cơng thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học mơn Tốn lớp 2, phát triển NL của HS tiểu học.

<b>6. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Tìm hiểu cơ sở lý luận về định hướng phát triển NL cho HS lớp 2 qua

<b>dạy học mơn Tốn ở tiểu học. </b>

- Tìm hiểu thực tiễn về định hướng phát triển NL cho HS lớp 2 qua dạy học mơn Tốn ở tiểu học.

- Thiết kế kế hoạch bài học và tổ chức dạy học mơn Tốn ở tiểu học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 2.

- Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy học kế hoạch bài học đã thiết kế để kiểm nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả trong thực tiễn.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: </b></i>

Phương pháp này được sử dụng để tìm kiếm các tài liệu có liên quan đến năng lực và dạy học phát triển NL học sinh.

<i><b>7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: </b></i>

Thông qua các hoạt động khảo sát, điều tra bằng phiếu hỏi, dự giờ thăm các lớp, phỏng vấn chuyên gia để tìm hiểu thực trạng dạy học mơn Tốn lớp 2 theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

<i><b>7.3. Nhóm các phương pháp thực nghiệm sư phạm: </b></i>

Tổ chức thực nghiệm sư phạm các kết quả nghiên cứu thông qua lớp thực nghiệm và lớp đối chứng tại trường tiểu học để đánh giá tính khả thi, hiệu quả việc nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>8. Đóng góp của luận văn </b>

- Hệ thống được một phần lí luận về dạy học phát triển năng lực HS qua mơn Tốn.

- Khảo sát thực trạng dạy học phát triển năng lực qua mơn Tốn hiện nay ở trường tiểu học.

- Thiết kế được 6 nội dung, kế hoạch bài học minh hoạ lớp 2 trong chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Tốn 2018 theo phát triển năng lực HS.

- Thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.

<b>9. Cấu trúc của luận văn </b>

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo thì nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn

Chương 2. Thiết kế kế hoạch bài học mơn Tốn lớp 2 góp phần phát triển năng lực học sinh.

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Trên thế giới </b></i>

Giáo dục dựa trên NL xuất hiện lần đầu tiên ở Mĩ. Khi đó, các chương trình giảng dạy nhấn mạnh vào đào tạo hơn là dạy học theo lối truyền thống. Mục đích của các chương trình giảng dạy nhấn mạnh vào đào tạo hơn là việc dạy học theo lối truyền thống. Mục tiêu là hướng tới đánh giá việc thực hiện khả năng vận dụng kiến thức của HS vào các tình huống thực tiễn. Mơ hình giáo dục này phát triển mạnh mẽ vào những năm 70 tại Mĩ và các quốc gia khác.

Giáo dục dựa trên NL được xây dựng trên nhiều lí thuyết như thuyết hành vi, thuyết chức năng, thuyết nhân văn. Giáo dục dựa trên năng lực nhấn mạnh việc áp dụng lí thuyết vào thực tiễn cuộc sơng, lấy người học làm trung tâm của quá trình dạy học.

Gervais (2016) đã đưa ra một định nghĩa về giáo dục dựa trên năng lực như sau: “Giáo dục dựa trên năng lực được định nghĩa như là một hướng tiếp cận dựa vào kết quả đầu ra của người học (outcome - based education), kết hợp chặt chẽ giữa các phương thức giảng dạy và hình thức đánh giá được thiết kế nhằm đánh giá việc học của HS thông qua việc thể hiện kiến thức, thái độ, giá trị, kỹ năng và hành vi của chúng đối với yêu cầu đề ra ở mỗi trình độ” [13]

Harris et al (1995) cho rằng giáo dục dựa trên năng lực phát huy tối đa năng lực riêng của mỗi HS, giúp HS tự tìm tịi, khám phá tri thức dựa trên sở thích và mối quan tâm riêng của chúng, giúp HS làm chủ tri thức và vận dụng nó vào thực tế cuộc sống. Giáo dục dựa trên năng lực thúc đẩy tư duy sáng tạo, phản biện và khả năng giải quyết vấn đề. Nó nhấn mạnh đến các tình huống thực tế cuộc sống và thơng qua giải quyết các tình huống đó HS có thể rút ra kinh nghiệm và tri thức cho riêng mình từ những tình huống đó [13].

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>1.1.2. Ở Việt Nam </b></i>

Năm 1996, tác giả Nguyễn Đức Trí đã nghiên cứu cơng trình “Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện và việc xây dựng tiêu chuẩn nghề”. Cơng trình này bước đầu đã làm sáng tỏ về mặt lí luận về phương thức đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực đồng thời chỉ ra các bước phát triển chương trình đào tạo theo năng lực và xây dựng tiêu chuẩn kĩ năng nghề cơ bản. Đến năm 2000, ông tiếp tục đề xuất các mơ hình đào tạo GV dạy kĩ thuật trong đó có đề cập đến triết lí, các đặc điểm cơ bản, ưu nhược điểm của phương thức đào tạo theo tiếp cận năng lực [11].

Nguyễn Quang Việt đưa ra một số luận điểm cơ bản để phát triển dạy học theo tiếp cận năng lực như: đặc điểm dạy học theo năng lực, nội dung, phương pháp và các nguyên tắc đánh giá, quy trình và các cơng cụ đánh giá trong dạy học thực hành theo năng lực. [dẫn theo 5]

Trước đây mục tiêu giáo dục toàn diện thường được hiểu đơn giản là: HS phải học đầy đủ tất cả các môn học thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, nghệ thuật, thể dục thể thao, … Không những thế, việc thực hiện mục tiêu giáo dục cũng nghiêng về truyền thụ kiến thức càng nhiều càng tốt; chú trọng dạy chữ hơn dạy người, chú trọng truyền bá kiến thức hơn đào tạo, bồi dưỡng năng lực của người học; ít yêu cầu người học vận dụng kiến thức vào thực tế … Tình trạng này đã dẫn đến hiện tượng quá tải, vừa thừa, vừa thiếu đối với người học và đối với mục tiêu giáo dục.

<i>Trong nghiên cứu về của </i>tác giả Đặng Thành Hưng (2014) đã quan niệm

<i>“Bản chất của giáo dục theo tiếp cận NL là lấy NL làm cơ sở để tổ chức chương trình và thiết kế nội dung học tập. Điều này cũng có nghĩa là NL của HS sẽ là kết quả cuối cùng cần đạt được của quá trình DH hay giáo dục” [7]. </i>

Tác giả Đỗ Đức Thái (2018) và cộng sự thì cho rằng dạy học theo tiếp cận phát triển NL nhấn mạnh [9]:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Muốn có NL, HS phải học tập và rèn luyện trong hoạt động và bằng hoạt động. Mặt khác, các NL được hình thành trong q trình DH và khơng chỉ ở nhà trường mà cịn dưới tác động của gia đình, xã hội, của chính trị, tơn giáo, văn hố ....

DH theo tiếp cận NL chú ý tới mỗi cá nhân học sinh, giúp họ tự tìm tịi, khám phá, làm chủ tri thức và vận dụng vào giải quyết các tình huống thực tế cuộc sống qua đó có thể rút ra kinh nghiệm và tri thức cho riêng mình.

DH theo tiếp cận NL nhấn mạnh đến kết quả đầu ra của người học, dựa trên những gì người học làm được sau khi kết thúc chương trình học hoặc kết thúc bài học. Nó nhấn mạnh đến khả năng thực tế của học sinh.

DH theo tiếp cận NL nhấn mạnh quan điểm “lấy việc học của HS làm trung tâm” và được xây dựng dựa trên nhiều lý thuyết học tập như thuyết hành vi, thuyết hoạt động, thuyết kiến tạo…

DH theo tiếp cận NL nhấn mạnh đến cách học, yếu tố tự học của người học. Thay vì lối dạy truyền thống thầy giảng trị nghe có thể tổ chức cho cá nhân tự học, học theo nhóm, học theo sở thích và mối quan tâm riêng của người học….

Trong DH theo tiếp cận NL, GV giữ vai trò hướng dẫn và thiết kế, còn HS phải tự xây dựng kiến thức và hiểu biết riêng của mình. Vì vậy, mơi trường DH phải tạo điều kiện tương tác tích cực giữa HS với HS, giữa GV và HS, thúc đẩy và tạo cho học sinh hiện thực hóa NL của mình thơng qua quan sát, tìm tịi, khám phá, sáng tạo.

DH theo tiếp cận NL khuyến khích việc ứng dụng công nghệ, thiết bị dạy học (đặc biệt là ứng dụng công nghệ và thiết bị dạy học hiện đại) nhằm tối ưu hóa việc phát huy NL của người học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1.2. Khái qt về dạy học mơn Tốn ở tiểu học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học </b>

<i><b>1.2.1. Một số khái niệm </b></i>

<i>1.2.1.1. Năng lực </i>

Có rất nhiều quan niệm khác nhau về năng lực được các nhà nghiên cứu, các chuyên gia giáo dục đưa ra. Tuy nhiên, chúng tôi đồng thuận với với quan điểm về năng lực được nêu ra trong Chương trình Giáo dục phổ thơng tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tháng 7 năm 2017.

<i>“Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, … thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. [2] </i>

Khái niệm về năng lực nêu trên có thể hiểu gồm các ý sau:

- Năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện của người học.

- Năng lực là sự tích hợp của kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...

- Năng lực được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện ở sự thành công trong hoạt động thực tiễn.

<i>1.2.1.2. Năng lực toán học </i>

Nghiên cứu về năng lực tốn học có nhiều tác giả đưa ra các định nghĩa cụ thể như sau:

Blomhøj & Jensen (2007) cho rằng “Năng lực toán học là khả năng sẵn sàng hành động để đáp ứng với thách thức tốn học của các tình huống nhất định”. [dẫn theo 12]

Theo Niss (1999): “Năng lực toán học như khả năng của cá nhân để sử dụng các khái niệm toán học trong một loạt các tình huống có liên quan đến tốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

học, kể cả những lĩnh vực bên trong hay bên ngồi của tốn học (để hiểu, quyết định và giải thích)” [16].

V.A.Cruchetxki, cho rằng “Năng lực tốn học được hiểu là nhưng đặc điểm tâm lí cá nhân (trước hết là những đặc điểm của hoạt động trí tuệ) đáp ứng những yêu cầu của hoạt động học tập toán và trong những điều kiện vững chắc như nhau thì nguyên nhân của sự thành công trong việc nắm vững một cách sáng tạo tốn học với tư cách là một mơn học, đặc biệt nắm vững tương đối nhanh, dễ dàng, sâu sắc những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo trong lĩnh vực Toán học” [8]

Tổ chức đánh giá PISA thì quan niệm “năng lực tốn học của học sinh phổ thông là năng lực học tập, lĩnh hội, nghiên cứu tốn học trong chương trình phổ thơng; là khả năng nhận biết ý nghĩa, vai trị của kiến thức toán học trong cuộc sống; vận dụng và phát triển tư duy toán học để giải quyết các vấn đề của thực tiễn, đáp ứng nhu cầu đời sống hiện tại và tương lai một cách linh hoạt; là khả năng phân tích, suy luận, lập luận, khái qt hố, trao đổi thơng tin hiêu quả thơng qua việc đặt ra, hình thành và giải quyết vấn đề tốn học trong các tình huống, hoàn cảnh khác nhau”. [14]

Từ các quan niệm về năng lực tốn học nêu trên, chúng tơi hiểu: năng lực toán học là khả năng huy động, tổng hợp các kiến thức, kĩ năng toán học cùng với các thuộc tính tâm lí như hứng thú, niềm tin, ý chí, … để hiểu, phán đốn, phân tích và sử dụng tốn học vào giải quyết vấn đề, nhiệm vụ, tình huống trong học tập và thực tiễn cuộc sống.

Một cách tiếp cận khác có thể hiểu năng lực tốn học bằng cách xác định rõ các năng lực thành tố. Chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Tốn 2018 đã xác định năm thành tố của năng lực toán học, cụ thể: Năng lực tư duy và lập luận tốn học, năng lực mơ hình hố tốn học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng cơng cụ và phương tiện học tốn. [11]

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Năng lực tư duy và lập luận toán học thể hiện ở việc học sinh thực hiện được các thao tác tư duy (ở mức độ đơn giản), đặc biệt biết quan sát, tìm kiếm sự tương đồng và khác biệt trong những tình huống quen thuộc và mô tả được kết quả của việc quan sát; Nêu được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trước khi kết luận; Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấy đề. Bước đầu chỉ ra được chứng cứ và lập luận có cơ sở, có lí lẽ trước khi kết luận;

- Năng lực mơ hình hoá toán học thể hiện ở việc học sinh lựa chọn được các phép tốn, cơng thức số học, sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng của tình huống xuất hiện trong các bài tốn thực tiễn đơn giản; Giải quyết được những bài toán xuất hiện từ sự lựa chọn trên; Nêu được câu trả lời cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn.

- Năng lực giải quyết vấn đề toán học thể hiện ở việc học sinh nhận biết được vấn đề cần giải quyết và nêu được thành câu hỏi; Nêu được cách thức giải quyết; Thực hiện và trình bày được cách thức giải quyết vấn đề ở mức độ đơn giản; Kiểm tra được giải pháp đã thực hiện.

- Năng lực giao tiếp toán học thể hiện ở việc học sinh nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép (tóm tắt) được các thơng tin tốn học trọng tâm trong nội dung văn bản hay do người khác thông báo (ở mức độ đơn giản), từ đó phân biệt được vấn đề cần giải quyết; Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác (chưa yêu cầu phải diễn đạt đầy đủ, chính xác). Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giả quyết vấn đề; Sử dụng được ngơn ngữ tốn học kết hợp với ngơn ngữ thơng thường, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung tốn học ở những tình huống đơn giản; Thể hiện sự tự tin khi trả lời câu hỏi, khi trình bày, thảo luận các nội dung tốn học ở những tình huống đơn giản.

- Năng lực sử dụng cơng cụ, phương tiện tốn học thể hiện được qua việc học sinh nhận biết được tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các cơng cụ, phương tiện tốn học đơn giản (que tính, thẻ số, thước, compa, eke,

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

các mơ hình phẳng và hình khối quen thuộc,…); Sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán để thực hiện những nhiệm vụ học toán đơn giản; Làm quen với máy tính cầm tay, phương tiện cơng nghệ thơng tin hỗ trợ học tập; Nhận biết được (bước đầu) một số ưu điểm, hạn chế của những công cụ, phương tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí.

<i>1.2.1.3. Phẩm chất </i>

Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về phẩm chất, chúng tôi hiểu quan niệm về phẩm chất theo Chương trình Giáo dục phổ thơng tổng thể. “Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người” [2]

Chương trình tổng thể đưa ra 5 phẩm chất chủ yếu cần rèn luyện cho học sinh phổ thơng trong q trình dạy học. Cụ thể: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

* Yêu nước:

- Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực để bảo vệ thiên nhiên. - Yêu quê hương, yêu Tổ quốc, tôn trọng các biểu trưng của đất nước. - Kính trọng, biết ơn người lao động, người có cơng với quê hương, đất nước, tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với những người có cơng với quê hương đất nước.

* Nhân ái:

- Yêu thương, quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình. - u q bạn bè, thầy cơ; quan tâm, động viên, khích lệ bạn bè.

- Tơn trọng người lớn tuổi; giúp đỡ người già, người ốm yếu, người khuyết tật; nhường nhịn và giúp đỡ em nhỏ.

- Biết chia sẻ với những bạn có hồn cảnh khó khăn, các bạn ở vùng sâu, vùng xa, người khuyết tật và đồng bào bị ảnh hưởng bởi thiên tai.

- Tôn trọng sự khác biệt của bạn bè trong lớp về cách ăn mặc, tính nết và hồn cảnh gia đình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Không phân biệt đối xử, chia rẽ các bạn.

- Sẵn sàng tha thứ cho các hành vi có lỗi của bạn. * Chăm chỉ:

- Đi học đầy đủ, đúng giờ.

- Thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập. - Ham học hỏi, thích đọc sách để mở rộng hiểu biết.

- Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở trường vào đời sống

- Thật thà, ngay thẳng trong học tập, lao động và sinh hoạt hàng ngày; mạnh dạn nói lên ý kiến của mình.

- Luôn giữ lời hứa, mạnh dạn nhận lỗi, sửa lỗi và bảo vệ cái đúng, cái tốt. - Không tự tiện lấy đồ vật, tiền bạc của người thân, bạn bè, thầy cơ và

- Có ý thức bảo quản, giữ gìn đồ dùng cá nhân và gia đình.

- Khơng bỏ thừa đồ ăn, thức uống; có ý thức tiết kiệm tiền bạc, điện nước trong gia đình.

- Tự giác thực hiện nghiêm túc nội quy của nhà trường và các quy định, quy ước của tập thể; giữ vệ sinh chung; bảo vệ của công.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Không gây mất trật tự, cãi nhau, đánh nhau.

- Nhắc nhở bạn bè chấp hành tốt nội quy trường lớp, nhắc nhở người thân chấp hành các nội quy, quy ước nơi công cộng.

- Có trách nhiệm với cơng việc được giao ở trường, ở lớp.

- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp với lứa tuổi.

- Có ý thức chăm sóc, bảo vệ cây xanh và các con vật có ích. - Có ý thức giữ gìn vệ sinh mơi trường, khơng xả rác bừa bãi. - Khơng đồng tình với những hành vi xâm hại thiên nhiên.

<i>1.2.1.4. Dạy học mơn Tốn ở tiểu học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh </i>

Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đã và đang thay thế cho việc dạy học theo định hướng nội dung để phù hợp với xu thế đổi mới chương trình, sách giáo khoa. Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực sẽ giúp học sinh khơng chỉ có kiến thức mà cịn hướng đến việc hồn thiện bản thân một cách tồn diện về đức, trí, thể, mĩ. Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực trong mơn Tốn sẽ tạo cơ hội cho học sinh tiếp nhận kiến thức, kĩ năng toán học và vận dụng vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, qua đó góp phần hoàn thiện bản thân.

Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh là quá trình dạy học đề cao năng lực của người học để thiết kế các hoạt động dạy học, hướng dẫn, hỗ trợ học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức và phát triển năng lực bản thân. Trong quá trình tổ chức dạy học cần phát huy tính tích cực học tập, chủ động, sáng tạo của người học nhằm đem lại hứng thú và sự tự tin trong học tập, trong cuộc sống cho HS.

Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh luôn đảm bảo nguyên tắc giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập, học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ và chiếm lĩnh kiến thức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>1.2.2. Đặc điểm của dạy học mơn Tốn ở tiểu học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh </b></i>

Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh nhấn mạnh các đặc điểm:

a) Năng lực mơn tốn khơng chỉ bao hàm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, mà

<i>còn cả động cơ, thái độ, hứng thú và niềm tin trong học toán. </i>

Năng lực được thể hiện ở việc huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của học sinh. Đồng thời cũng thể hiện ở những hiểu biết tâm lí như ý chí, niềm tin, hứng thú và mong muốn, sẵn sàng hoạt động. Người có năng lực khơng phải chỉ dừng lại ở việc biết làm cái gì? Mà cịn thể hiện ở động cơ có sẵn sàng làm việc đó hay khơng? Thực hiện việc đó với thái độ như thế nào? Do đó, nếu học sinh chỉ biết thực hiện phép tính cộng, trừ, nhân, chia thơi thì chưa đạt đến yêu cầu về năng lực mà đòi hỏi học sinh ln phải có tâm thế sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập. Hơn nữa, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập nếu chủ quan, ỷ lại và khơng sẵn sàng thì khơng thể đạt được yêu cầu về năng lực. Muốn đạt được năng lực tốn học thì buộc học sinh phải được rèn luyện, thực hành, trải nghiệm trong q trình học tập mơn Tốn.

<i>b) Dạy học phải chú ý tới mỗi cá nhân học sinh, khuyến khích người học </i>

tìm tịi, khám phá tri thức tốn học và vận dụng vào thực tế cuộc sống.

Trong quá trình dạy học theo phát triển phẩm chất, năng lực thì giáo viên phải hiểu và biết được nhận thức của học sinh ở mức độ nào để từ đó thiết kế các hoạt động học tập phù hợp. Khi các hoạt động học tập phù hợp với học sinh thì sẽ tạo được động cơ, hứng thú học tập của học sinh.

Vì vậy trong dạy học cần chú ý tới mỗi cá nhân học sinh, tạo cơ hội, khuyến khích học sinh tìm tịi, khám phá tri thức toán học, vận dụng kiến thức, kĩ năng tốn học vào giải quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc sống. Các hoạt động học tập cần giúp học sinh thấy được toán học bắt nguồn từ thực tiễn và quay trở lại phục vụ thực tiễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>c) Nhấn mạnh đến kết quả đầu ra, dựa trên những gì người học làm được </i>

(có tính đến khả năng thực tế của học sinh) và cái đích cuối cùng cần đạt là phải hình thành được năng lực học tập mơn Tốn ở học sinh.

Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trả lời câu hỏi: Học sinh làm được gì? Làm bằng cách nào? Do đó, trong dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cần chú ý đến những điều học sinh cần phải làm được. Những điều mà học sinh làm được sau khi học xong chính là kết quả đầu ra mong đợi, thể hiện những yêu cầu cần đạt về nội dung cũng như năng lực toán học. Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở việc học sinh làm được cái gì mà học sinh phải vận dụng được các kiến thức, kĩ năng toán học vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Chẳng hạn, việc dạy phép cộng có nhớ trong phạm vi 20 (phép cộng qua 10) không chỉ dừng lại ở việc biết cách cộng mà còn thể hiện ở việc học sinh phải lập được bảng cộng, thực hiện được phép cộng, vận dụng phép cộng vào thực tiễn cuộc sống.

<i>d) Nhấn mạnh đến cách học, yếu tố tự học của người học. Giáo viên là </i>

người hướng dẫn và thiết kế, còn học sinh phải tự xây dựng kiến thức, hiểu biết tốn học của riêng mình.

Bản chất của việc học là tự học, cho nên dạy học sinh cách học cũng chính là dạy học sinh cách tự học. Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực muốn học sinh làm được việc gì đấy, địi hỏi người học phải biết cách làm, phải hiểu được cách làm. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, nhiều nội dung bị buộc học sinh phải học thuộc lòng, chẳnh hạn học thuộc lịng bảng tính rồi từ đó tính kết quả các phép tính. Khi yêu cầu học sinh thực hiện phép tính 8 + 5 thì phần lớn học sinh đều cho kết quả 8 + 5 = 13. Tuy nhiên, khi hỏi làm thế để ra được kết quả thì học sinh đều nhẩm lại bảng 8 cộng với một số. Điều này khẳng định học sinh đã học thuộc lòng rồi thực hiện các phép tính, do đó khơng phải là dạy học sinh cách tính. Thậm chí, học sinh thực hiện các bài tính nhẩm với phép

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

cộng không phải do biết cách cộng nhẩm mà là vì học thuộc lịng bảng cộng. Trong dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực đòi hỏi học sinh phải biết được cách làm để từ đó thực hiện nhiệm vụ chứ khơng phải là học thuộc kết quả.

Việc làm như vậy hướng học sinh đến cách học, nghĩ là học được con đường, cách thức đi đến một kiến thức, kĩ năng nào đó chứ khơng phải là học kết quả. Để đạt được điều này thì giáo viên đúng vai trò là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập, còn học sinh chủ động kiến tạo kiến thức cho bản thân.

<i>e) Môi trường dạy học tương tác tích cực. Phối hợp các hoạt động tương </i>

tác của HS giữa các cá nhân, cặp đơi, nhóm hoặc hoạt động chung cả lớp và hoạt động tương tác giữa GV và HS.

Môi trường dạy học bao gồm cả cơ sở vật chất trong lớp học, các phương tiện, thiết bị hỗ trợ hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong mơi trường dạy học tích cực bao gồm cả mối quan hệ giữa giáo viên - học sinh, giữa học sinh và học sinh một cách thân thiện, gần gũi, yêu thương. Giáo viên tổ chức hoạt động học tập và tạo ra môi trường học tập tương tác để tạo cơ hội cho học sinh được học tập, giao tiếp với bạn cùng lớp, với giáo viên. Thông qua tương tác nhóm cịn góp phần giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực thành tố của năng lực tốn học.

<i>g) Khuyến khích việc ứng dụng công nghệ, thiết bị dạy học môn tốn (đặc </i>

biệt là ứng dụng cơng nghệ và thiết bị dạy học hiện đại) nhằm tối ưu hóa việc phát huy năng lực của người học.

Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, việc giáo viên tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại một cách phù hợp sẽ góp phần cho học sinh học tập hiệu quả, giao viên nâng cao chất lượng dạy học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>1.2.3. u cầu dạy học mơn Tốn theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh </b></i>

Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đòi hỏi

<i>các yêu cầu sau: </i>

- Trước hết cần xác định các yêu cầu về năng lực mơn Tốn (mức độ phát triển ở từng lớp và của cả cấp tiểu học) mà người học cần phải có trong q trình học tập ở nhà trường và để hoạt động hữu ích, có hiệu quả trong thực tế đời sống. Tiếp theo, khi xác định các yếu tố của quá trình dạy học như: mục tiêu dạy học, phạm vi và mức độ nội dung dạy học, phương pháp và hình thức tổ chức dạy

<i>học, cách thức đánh giá kết quả học tập đều phải được đối chiếu với các u cầu của năng lực mơn tốn cần hình thành và phát triển ở học sinh và cái đích cuối cùng (kết quả đầu ra cần đạt) là phải hình thành được năng lực học tập mơn tốn </i>

ở các em.

<i>- Chọn lựa và tổ chức nội dung dạy học khơng chỉ dựa vào tính hệ thống, </i>

logic của khoa học toán học mà ưu tiên những nội dung phù hợp trình độ nhận thức của học sinh tiểu học, thiết thực với đời sống thực tế hoặc có tính tích hợp, góp phần giúp học sinh hình thành, rèn luyện và làm chủ các "kỹ năng sống".

Cấu trúc các “mạch nội dung” và các “nhánh năng lực” của mơn Tốn cần phải liên kết chặt chẽ với nhau, xoắn vào nhau tương tự như mơ hình chuỗi xoắn kép với các liên kết ngang của phân tử AND.

<i>- Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học dựa trên cơ sở tổ chức </i>

các hoạt động trải nghiệm, khám phá phát hiện, học tập độc lập, tích cực, tự học có hướng dẫn của học sinh (thay đổi lối học của học sinh). Tránh lối dạy học đọc-chép, “áp đặt” (thay đổi lối dạy của giáo viên). Tạo dựng mơi trường dạy học tương tác tích cực. Tăng thực hành, vận dụng, gắn kết giữa nội dung dạy học với đời sống thực tiễn của học sinh, của cộng đồng. Chú trọng khai thác và sử dụng kinh nghiệm của học sinh trong đời sống hàng ngày.

<i>- Tập trung vào đánh giá sự phát triển năng lực học tập mơn tốn của người </i>

học bằng nhiều hình thức: tự đánh giá, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì,

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

đánh giá thông qua sản phẩm của học sinh.... Tăng cường quan sát, nhận xét cụ thể bằng lời, động viên, giúp HS tự tin, hứng thú, tiến bộ trong học tập mơn tốn.

<i>- Ở tiểu học, việc tăng cường sự gắn kết giữa nhà trường và gia đình cũng </i>

là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển năng lực học tập mơn tốn của học sinh.

- Ngồi ra, do việc hình thành, phát triển các năng lực đòi hỏi sự vận dụng phối hợp các kiến thức, kĩ năng, … nên khi xây dựng chương trình hoặc thiết kế bài học mơn tốn cần chú ý tới tính tổng thể, tính tích hợp. Logic khoa học tốn học không phải là yếu tố duy nhất chi phối việc tổ chức nội dung chương trình mơn tốn và nội dung bài học mơn tốn. Khơng đặt vấn đề chú trọng tới việc cung cấp nhiều kiến thức toán học thuần túy mà chú ý lựa chọn, tổ chức các nội dung học toán một cách hợp lí, tạo cơ sở cho việc phát triển các năng lực của HS. Cần đổi mới cách quản lí cũng như linh hoạt trong việc thực hiện chương trình dạy học. Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình dạy học, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học. HS cần đạt được những kết quả theo yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lý chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra.

<i><b>1.2.4. Tiến trình dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh </b></i>

Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh có thể được tiến hành theo tiến trình sau:

<i>a) Trải nghiệm/Khởi động </i>

Học sinh được trải nghiệm/khởi động qua một số hoạt động thực hành hoặc trải nghiệm thực tiễn. Mục đích của hoạt động này là tạo cho học sinh tâm thế thoải mái chuẩn bị cho tham gia vào các hoạt động học tập tiếp theo; Bên

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

cạnh đó là tạo điều kiện cho học sinh được tái hiện những kiến thức, kĩ năng đã có liên quan đến việc kiến tạo kiến thức, kĩ năng mới. Đặc biệt, trong hoạt động này hướng đến liên kết được các kiến thức, kĩ năng đã học.

<i>b) Phân tích, khám phá rút ra bài học </i>

Trải qua hoạt động trải nghiệm học sinh đã bước đầu tiếp cận được với kiến thức của bài học. Do đó, hoạt động phân tích - rút ra bài học cần phải được thiết kế với các hình thức tổ chức học tập phong phú giúp học sinh biết huy động kiến thức, chia sẻ và hợp tác trong học tập để thu nhận kiến thức mới. Sau khi học sinh đã phát hiện ra kiến thức mới, giáo viên là người chuẩn hóa lại kiến thức cho học sinh để rút ra bài học.

<i>c) Thực hành, luyện tập </i>

Hoạt động này cần được thiết kế sao cho mỗi học sinh đều được tự mình giải quyết vấn đề rồi chia sẻ với bạn về cách giải quyết vấn đề. Khi thiết kế hoạt động này, giáo viên cần xác định được những thuận lợi và khó khăn của học sinh, dự kiến được những tình huống học sinh cần sự trợ giúp trong học tập. Hoạt động này giúp học sinh củng cố kiến thức vừa học và huy động, liên kết với kiến thức đã có để thực hiện giải quyết vấn đề. Giáo viên tổ chức các hoạt động học tập phong phú để tránh sự nhàm chán cho học sinh.

<i>d) Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn </i>

Giáo viên nên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi để học sinh củng cố, khắc sâu và nhớ lâu hơn kiến thức. Lưu ý các trò chơi phải đạt được mục tiêu học tập và phù hợp với lứa tuổi. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức bài học vào thực tiễn hoặc đưa ra yêu cầu, hoặc dự án học tập nhỏ để học sinh thực hiện theo cá nhân, nhóm.

<i><b>1.2.5. Kế hoạch bài học mơn Tốn theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh </b></i>

<i>1.2.5.1. Kế hoạch bài học </i>

Có nhiều cách hiểu khác nhau về kế hoạch bài học. Chẳng hạn:

Kế hoạch bài học được xem như bản đồ chỉ đường giúp GV xác định được

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

những gì HS cần đạt được sau giờ học và những con đường đi đến đích một cách thuận lợi, hợp lí nhất.

Kế hoạch bài học gồm các bước từ xác định mục tiêu đến việc lựa chọn, sắp xếp nội dung, xác định phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức tập luyện cũng như tiến trình giờ học và đánh giá kết quả học tập của HS sau mỗi bài học.

<i>Tuy nhiên, chúng tôi hiểu “Kế hoạch bài học là tập hợp các hoạt động học tập diễn ra trong một giờ học, một tiết học theo một trình tự được giáo viên thiết kế nhằm đạt được yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, góp phần phát triển PC, NL HS”. </i>

Kế hoạch bài học mơn Tốn vạch rõ, sắp đặt tiến trình thực hiện chương trình dạy học nội dung mơn Tốn cho phù hợp với đối tượng cụ thể trong hoàn cảnh cụ thể về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và thời gian triển khai. Kế hoạch bài học môn Tốn hoạch định một trình tự lơgic những hoạt động dự kiến mà giáo viên mong muốn sẽ thực thi trên lớp của mình để đạt mục tiêu bài dạy.

Thiết kế kế hoạch bài học là một khâu quan trọng để tạo nên thành công một giờ dạy, địi hỏi sự đầu tư trí tuệ, kinh nghiệm và thể hiện dấu ấn sáng tạo của GV. Kế hoạch bài học còn thể hiện tinh thần của sự đổi mới, các hoạt động dạy học được thiết kế giúp HS tích cực, chủ động khám phá và kiến tạo tri thức, phát triển các năng lực, rèn luyện kĩ năng qua hoạt động và hình thành nhận thức, tình cảm, thái độ cùng với kiến thức và kĩ năng đạt được. Kế hoạch bài học cũng thể hiện được những cách thức tổ chức dạy học phong phú, sáng tạo, mới mẻ, hấp dẫn đối với HS, đảm bảo đặc trưng môn học, phù hợp với cơ sở vật chất và điều kiện của nhà trường.

Kế hoạch dạy học bài học giúp giảm thiểu hoạt động trùng lặp, chồng chéo giữa các nội dung và hoạt động dạy học, tạo khả năng hoạt động, sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả.

<i>1.2.5.2. Cấu trúc kế hoạch bài học </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Trong luận văn, chúng tôi lựa chọn cấu trúc bài dạy mơn Tốn theo định hướng phát triển PC, HS như sau:

<b>III. Tiến trình dạy học </b>

Hoạt động1. Trải nghiệm/Khởi động

Hoạt động 2. Phân tích, khám phá rút ra bài học Hoạt động 3. Thực hành, luyện tập

Hoạt động 4. Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn

<b>1.3. Dạy học môn Tốn lớp 2 theo Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 </b>

<i><b>1.3.1. Mục tiêu mơn Tốn cấp tiểu học </b></i>

<i>1.3.1.1. Mục tiêu mơn Tốn [9] </i>

Chương trình mơn Toán giúp HS đạt được các mục tiêu chủ yếu sau: - Hình thành và phát triển năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mơ hình hố tốn học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp tốn học; năng lực sử dụng cơng cụ và phương tiện học tốn.

- Góp phần hình thành và phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể.

- Có kiến thức, kĩ năng tốn học phổ thơng, cơ bản, thiết yếu; phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

khả năng giải quyết vấn đề có tính tích hợp liên mơn giữa mơn Tốn và các mơn học khác như Vật lí, Hố học, Sinh học, Địa lí, Tin học, Công nghệ, Lịch sử, Nghệ thuật …; tạo cơ hội để HS được trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn.

- Có hiểu biết tương đối tổng qt về sự hữu ích của Tốn học đối với từng ngành nghề liên quan làm cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời.

<i>1.3.1.2. Mục tiêu mơn Tốn cấp tiểu học [9] </i>

Mơn Tốn cấp tiểu học nhằm giúp HS đạt các mục tiêu chủ yếu sau: a) Góp phần hình thành và phát triển NL tốn học với u cầu cần đạt: Thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản; nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề đơn giản; lựa chọn được các phép toán và cơng thức số học để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, cách thức giải quyết vấn đề; sử dụng được ngơn ngữ tốn học kết hợp với ngơn ngữ thơng thường, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung tốn học ở những tình huống đơn giản; sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán đơn giản để thực hiện các nhiệm vụ học tập tốn đơn giản.

b) Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản ban đầu, thiết yếu về: - Số và phép tính: Số tự nhiên, phân số, số thập phân và các phép tính trên những tập hợp số đó.

- Hình học và Đo lường: Quan sát, nhận biết, mơ tả hình dạng và đặc điểm (ở mức độ trực quan) của một số hình phẳng và hình khối trong thực tiễn; tạo lập một số mơ hình hình học đơn giản; tính tốn một số đại lượng hình học; phát triển trí tưởng tượng khơng gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo lường (với các đại lượng đo thông dụng).

- Thống kê và Xác suất: Một số yếu tố thống kê và xác suất đơn giản; giải

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với một số yếu tố thống kê và xác suất.

c) Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác như: Đạo đức, Tự nhiên và xã hội, Hoạt động trải nghiệm, … góp phần giúp HS có những hiểu biết ban đầu về một số nghề nghiệp trong xã hội.

<i><b>1.3.2. Yêu cầu cần đạt và nội dung chi tiết mơn Tốn lớp 2 </b></i>

<b>Chủ đề u cầu cần đạt Nội dung chi tiết </b>

Nhận biết được số tròn trăm.

Nhận biết được số liền trước, số liền sau của một số.

Thực hiện được việc viết số thành tổng của trăm, chục, đơn vị.

Nhận biết được tia số và viết được Thực hiện được việc sắp xếp các số theo thứ tự (từ bé đến lớn hoặc ngược lại) trong một nhóm có khơng quá 4

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>Chủ đề Yêu cầu cần đạt Nội dung chi tiết </b>

phép trừ phép cộng, phép trừ.

Thực hiện được phép cộng, phép trừ (khơng nhớ, có nhớ khơng q một lượt) các số trong phạm vi 1000. Thực hiện được việc tính tốn trong trường hợp có hai dấu phép tính cộng, trừ (theo thứ tự từ trái sang

Nhận biết được ý nghĩa của phép nhân, phép chia. Nhận biết được các thành phần của phép nhân, phép chia. Vận dụng được bảng nhân 2 và bảng nhân 5 trong thực hành tính. Vận dụng được bảng chia 2 và bảng chia 5 trong thực hành tính.

Phép nhân, dấu nhân

Tên gọi thành phần của phép nhân (thừa số, tích). Bảng nhân 2, bảng nhân 5. Phép chia, dấu chia

Tên gọi thành phần của

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>Chủ đề Yêu cầu cần đạt Nội dung chi tiết </b>

Giải quyết được một số vấn đề gắn với việc giải các bài toán có một bước tính (trong phạm vi các số và phép tính đã học) liên quan đến ý nghĩa thực tế của phép tính (ví dụ: bài tốn về thêm, bớt một số đơn vị; bài toán về nhiều hơn, ít hơn một số

Nhận biết được điểm, đoạn thẳng, đường cong, đường thẳng, đường

Nhận dạng được khối trụ, khối cầu thông qua việc sử dụng bộ đồ dùng học tập cá nhân hoặc vật thật.

Điểm, đoạn thẳng, đường cong, đường thẳng, đường

Thực hiện được việc vẽ đoạn thẳng có độ dài cho trước.

Nhận biết và thực hiện được việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Chủ đề Yêu cầu cần đạt Nội dung chi tiết </b>

hình phẳng và hình khối đã học

cá nhân hoặc vật thật.

Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn đơn giản liên quan đến hình

Nhận biết được đơn vị đo khối lượng: kg (ki-lô-gam); đọc và viết được số đo khối lượng trong phạm vi 1000kg.

Nhận biết được đơn vị đo dung tích: l (lít); đọc và viết được số đo dung

Nhận biết được tiền Việt Nam thơng qua hình ảnh một số tờ tiền.

“nặng hơn”, “nhẹ hơn”. Đơn vị đo khối lượng kg (ki-lô-gam) (đọc, viết, tính tốn với đơn vị đo khối lượng). Đơn vị đo dung tích:

l (lít) (đọc, viết, tính tốn với đơn vị đo dung tích). Đơn vị đo độ dài dm

Nhận biết tiền Việt Nam giới thiệu tiền Việt Nam các tờ tiền trong vòng số học sinh đã học.

Thực hành Sử dụng được một số dụng cụ thông Thực hành cân đo đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>Chủ đề Yêu cầu cần đạt Nội dung chi tiết </b>

đo đại lượng

dụng (một số loại cân thơng dụng, thước thẳng có chia vạch đến xăng-ti-mét,...) để thực hành cân, đo,

Thực hiện được việc chuyển đổi và tính tốn với các số đo độ dài, khối lượng, dung tích đã học.

Thực hiện được việc ước lượng các số đo trong một số trường hợp đơn giản (ví dụ: cột cờ trường em cao khoảng 6m, cửa ra vào của lớp học cao khoảng 2m,...).

Tính được độ dài đường gấp khúc khi biết độ dài các cạnh.

Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn liên quan đến đo lường các đại lượng đã học.

Chuyển đổi các đơn vị đo độ dài ước lượng được số đo trong một số trường hợp đơn giản.

Tính độ dài đường gấp khúc khi biết độ dài các cạnh. Thực hành đo lường và giải

Làm quen với việc thu thập, phân loại, kiểm đếm các đối tượng thống kê (trong một số tình huống đơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>Chủ đề Yêu cầu cần đạt Nội dung chi tiết </b>

Làm quen với việc mô tả những hiện tượng liên quan tới các thuật ngữ: có thể, chắc chắn, không thể, thông qua một vài thí nghiệm, trị chơi, hoặc xuất phát từ thực tiễn.

Không thể, có thể, chắc chắn

<i><b>1.4. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi đầu cấp tiểu học </b></i>

<i><b>1.4.1. Đặc điểm về sự phát triển thể chất </b></i>

Ở độ tuổi học sinh tiểu học, sự phát triển về chiều cao và trọng lượng chậm hơn so với lứa tuổi học sinh mẫu giáo. Theo tài liệu của viện dịch tễ, nếu được nuôi dưỡng tốt thì hằng năm các em có thể cao từ 2 đến 5cm và cân nặng tăng khoảng 2kg (có em nặng thêm 4 - 5kg).

<i>Hệ xương có nhiều mơ sụn, xương sống, xương hông, xương tay chân, </i>

đang trong thời kỳ cốt hóa (thời kỳ phát triển) nên dễ bị cong vẹo cột sống. Vì vậy, mà trong các hoạt động vui chơi hằng ngày của các em cha mẹ và thầy cô cần phải chú ý quan tâm, hướng các em tới các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn, tránh ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe của các em.

Hệ cơ của các em học sinh đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trị chơi vận động như chạy, nhảy, nơ đùa,...Vì vậy mà các nhà giáo dục nên đưa các em vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự an toàn cho trẻ.

Sự phát triển của não và hệ thần kinh ở học sinh tiểu học đã có những biến đổi khá lớn so với lứa tuổi mẫu giáo. Não của trẻ lên 7 tuổi đạt khoảng 90% trọng

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

lượng não của người lớn, đến năm 11 - 12 tuổi phát triển tương đương trọng lượng não người lớn. Về cấu trúc của não bộ, thùy trán phát triển mạnh, tế bào não tiến triển về cấu tạo và có sự phân hóa rõ rệt về mặt chức năng. Tuy nhiên, vỏ não chưa hồn tồn điều khiển được phần dưới vỏ, vì vậy, khả năng kiềm chế của HSTH còn yếu. Mặt khác hưng phấn thường mạnh, do đó ở độ tuổi này, các em rất hiếu động. Đến cuối độ tuổi, ức chế mới đạt đến mức cân bằng với hưng phấn. Vỏ não phát triển đạt tới mức độ có thể thành lập được hệ thống liên hệ thần kinh phức tạp. [12]

<i><b>1.4.2. Sự phát triển của q trình nhận thức (sự phát triển trí tuệ) </b></i>

Trong hoạt động của HS tiểu học như: vui chơi giải trí, học tập và lao động, đồng thời các quá trình cảm giác về hiện thực bên ngồi đã có sự phát triển khá nhanh chóng, những cảm giác thu được đã trở thành nguồn tư liệu để xây dựng tri thức mới. Ngược lại, ở độ tuổi này chúng ta thấy năng lực cảm giác của học sinh Tiểu học chưa được hoàn thiện ở mức độ cao nhất.

Học sinh Tiểu học có tri giác phát triển khá nhanh, đặc biệt là tri giác những thuộc tính bên ngồi của sự vật và hiện tượng, lúc này tri giác không có có chủ định chiếm vị trí quan trọng, trong giai đoạn đầu lứa tuổi tri giác của các em cịn phiến diện, chưa hồn tồn đầy đủ, nhưng ở giai đoạn về sau, các em có tri giác ngày càng đầy đủ, hoàn thiện hơn giai đoạn trước đó, đặc biệt một số em cịn thể hiện mình có khả năng quan sát các đồ vật, hiện tượng, sự vật, chính xác và đầy đủ. Vào giai đoạn này, các em học sinh dễ tiếp thu với phương pháp giảng dạy trực quan của thầy, cơ giáo.

Học sinh tiểu học có trí tưởng tượng phát triển hơn so với học sinh lứa tuổi mẫu giáo, tuy nhiên trí tưởng tượng của các em cịn mang tính chất tản mạn, đến giai đoạn cuối thì trí tưởng tượng của các em gần với hiện thực hơn.

Tư duy của các em đã được thúc đẩy nhanh chóng nhờ tính chất của hoạt động học tập ở giai đoạn này, vào giai đoạn đầu lứa tuổi, tư duy của các em chủ yếu là tư duy cụ thể nhưng về cuối độ tuổi tư duy của các em chủ yếu là tư duy hình tượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Các em có thể giải quyết được những tình huống hoặc những bài toán tư duy khá phức tạp, tuy nhiên vẫn còn một số em phải dựa vào người lớn vì khơng thể tự mình suy nghĩ logic.

<i>1.4.2.1. Tri giác </i>

Tri giác của HSTH phát triển khá nhanh; đặc biệt là tri giác những thuộc tính bề ngồi của sự vật và hiện tượng. Tri giác không chỉ định chiếm ưu thế. Ở giai đoạn đầu cấp tiểu học (lớp 1, 2, 3) tri giác thường gắn với các hành động trực quan, các em còn tri giác phiến diện, chưa đầy đủ. Một số em bộc lộ khả năng quan sát các sự vật, hiện tượng nhanh, chính xác và đầy đủ. Ở độ tuổi này các em dễ thích nghi với phương pháp dạy học trực quan của thầy, cô giáo. Lớp 3 là lớp cuối cùng của giai đoạn này nên tri giác phân tích của các em dần hình thành mạnh mẽ do yêu cầu học tập. Tri giác chính xác, tinh tế bắt đầu xuất hiện, tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm. Các em thích quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc hấp dẫn, bắt đầu có mục đích, có phương hướng rõ ràng. Các em bước đầu làm quen với lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó.

<i>1.4.2.2. Chú ý </i>

Sự phát triển chú ý của HS đầu cấp TH được thể hiện rõ rệt ở các loại chú ý, trong đó chú ý khơng chủ định vẫn cịn chiếm ưu thế, chú ý có chủ định đang phát triển. Chú ý có chủ định của trẻ cịn yếu, khả năng kiểm sốt, điều khiển chú ý còn hạn chế, ở giai đoạn này chú ý không chủ định chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định, chỉ quan tâm chú ý đến những mơn học, giờ học có đồ dùng trực qua sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh hoặc trị chơi hay. Sự tập trung chú ý của trẻ cịn yếu, thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.

<i>1.4.2.3 Trí nhớ </i>

Ở HS tiểu học, cả hai loại ghi nhớ đều phát triển. Ở đầu độ tuổi các em thiên về ghi nhớ trực quan hình ảnh, ghi nhớ máy móc. Trí nhớ trực quan, hình tượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ, logic. Giai đoạn lớp 1, 2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế so với ghi nhớ có ý nghĩa, nhiều HS chưa biết tổ chức cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu. Đến lớp 3, ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường, ghi nhớ có chủ định đã hình thành. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của trẻ, sức hẫm dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của trẻ.

Ở giai đoạn đầu Tiểu học, hành vi của trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của người lớn. Khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực thi hành vi ở các em còn yếu đặc biệt là các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra nếu gặp khó khăn, đến lớp 3 các em đã biết lắng nghe yêu cầu của người lớn và hành động. Tuy vậy, năng lực ý chí cịn thiếu bền vững chưa thể trở thành nét tính cách của các em, việc hình thành, thực hiện hành vi vẫn phụ thuộc vào hứng thú nhất thời.

Nắm được điều này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em niềm đam mê hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.

<i>1.4.2.4 Tư duy </i>

Ở đầu cấp TH, hình thức tư duy chủ yếu của các em là tư duy trực quan, tư duy cụ thể. Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động, tư duy của HS chuyển dần từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng, khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi. Đến lớp 3 các em bắt đầu làm quen với khái quát hóa lý luận.

<i>1.4.2.5 Tưởng tượng </i>

Tưởng tượng: Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với tuổi mẫu giáo nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm sống ngày

</div>

×