Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Tổ chức hoạt động học trải nghiệm trong dạy học chủ đề vật sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 89 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––– </b>

<b>PHẠM THẾ HÙNG </b>

<b>TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “VẬT SỐNG” </b>

<b> (KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7) </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––– </b>

<b>PHẠM THẾ HÙNG </b>

<b>TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “VẬT SỐNG” </b>

<b> (KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7) Ngành: LL&PPDH bộ môn Sinh học </b>

<b>Mã ngành: 8140111</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hằng</b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hằng. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung thực.

Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những kết quả nghiên cứu trong luận văn dưới đây.

<i>Thái Nguyên, tháng 6 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn Phạm Thế Hùng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tơi cịn nhận được sự động viên, sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cơ, sự ủng hộ của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Hằng đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn này.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong Khoa Sinh học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình truyền thụ những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Phòng GD&ĐT Hải Hà, đên Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường TH&THCS Cái Chiên cũng như Ban giám hiệu, thầy cô giáo trường TH&THCS Tiến Tới - huyện Hải Hà - tỉnh Quảng Ninh đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ, ủng hộ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thiện đề tài.

<i>Thái Nguyên, tháng 6 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn Phạm Thế Hùng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 4

4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học ... 4

5. Nội dung nghiên cứu ... 4

6. Phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận vấn đề ... 4

7. Đóng góp của đề tài ... 5

<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ... 6 </b>

1.1. Lược sử về hoạt động học trải nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam ... 6

1.1.1. Lược sử về học trải nghiệm trên thế giới ... 6

1.1.2. Lược sử về học trải nghiệm ở Việt Nam ... 7

1.2. Khái niệm học trải nghiệm ... 9

1.2.1. Học trải nghiệm là gì? ... 9

1.2.2. Mơ hình học trải nghiệm và định hướng vận dụng trong dạy học chủ đề “Vật sống” (KHTN 7) ... 10

1.2.3. Đặc điểm của hoạt động học trải nghiệm ... 13

1.3. Hoạt động học trải nghiệm và phát triển năng lực của học sinh ... 14

1.3.1. Mối quan hệ giữa học trải nghiệm với dạy học phát triển NL ... 14

1.3.2. Ưu thế của học trải nghiệm đối với sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh ... 15

1.3.3. Đánh giá năng lực khoa học tự nhiên trong học trải nghiệm ... 16

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.4. Thực trạng vận dụng hoạt động học trải nghiệm trong dạy học các môn Khoa

học tự nhiên ở các trường phổ thông ... 16

1.4.1. Đặc điểm của điều tra thực trạng ... 16

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 21

<b>Chương 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “VẬT SỐNG” (KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7) ... 22 </b>

2.1. Đặc điểm dạy học chủ đề “Vật sống” (Khoa học tự nhiên 7) ... 22

2.1.1. Nội dung dạy học chủ đề “Vật sống” (Khoa học tự nhiên 7) ... 22

2.1.2. Phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong dạy học chủ đề “Vật sống” (Khoa học tự nhiên 7) ... 24

2.2. Tổ chức học trải nghiệm trong DH chủ đề “Vật sống” (Khoa học tự nhiên 7) ... 25

2.2.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động HTN trong dạy học chủ đề “Vật sống (Khoa học tự nhiên 7) ... 25

2.2.2. Quy trình tổ chức HTN trong dạy học chủ đề “Vật sống” (Khoa học tự nhiên 7) ... 26

Hình 2.2. Quy trình tổ chức dạy học học trải nghiệm trong dạy học chủ đề “Vật sống” môn Khoa học tự nhiên ... 27

2.3. Minh họa kế hoạch bài dạy sử dụng học trải nghiệm trong dạy học chủ đề “Vật sống” (KHTN 7) ... 36

2.3.1. Minh họa kế hoạch bài dạy hình thành kiến thức mới... 36

2.3.2. Minh họa kế hoạch bài dạy ôn tập kiến thức, kĩ năng ... 40

2.4. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực khoa học tự nhiên trong dạy học chủ đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.2.1. Nội dung thực nghiệm ... 54

3.2.2. Phương pháp thực nghiệm ... 54

3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ... 55

3.3.1. Kết quả phân tích định lượng các bài kiểm tra của học sinh ... 55

3.3.2. Kết quả phân tích định tính ... 59

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ... 62

<b>KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ... 63 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 64 PHỤ LỤC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 1.1. Tổ chức học trải nghiệm trong bài học thuộc chủ đề “Vật sống”

(KHTN) ... 12

Bảng 1.2. Nhận thức của giáo viên về hoạt động học trải nghiệm ... 17

Bảng 1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tần suất tổ chức hoạt động học trải nghiệm trong dạy học KHTNở trường THCS ... 19

Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra ... 55

Bảng 3.2. Tần suất điểm kiểm tra trong thực nghiệm ... 56

Bảng 3.3. Bảng tần suất hội tụ tiến điểm bài kiểm tra trong thực nghiệm ... 56

Bảng 3.4. So sánh các tham số đặc trưng bài kiểm tra trong thực nghiệm ... 57

Bảng 3.5. Tần suất điểm kiểm tra sau thực nghiệm ... 57

Bảng 3.6. Bảng tần suất hội tụ tiến điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm ... 58

Bảng 3.7. So sánh các tham số đặc trưng bài kiểm tra sau thực nghiệm ... 59

Bảng 3.8. Đánh giá của học sinh về vai trò của hoạt động HTN ... 60

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH </b>

Hình 1.1. Một số mơ hình học trải nghiệm ... 11

Hình 1.2. Mức độ tổ chức hoạt động học trải nghiệm trong dạy học KHTN ở trường THCS ... 18

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung dạy học chủ đề “Vật sống” (KHTN 7) ... 22

Hình 2.2. Quy trình vận dụng dạy học học trải nghiệm trong dạy học chủ đề “Vật sống” mơn Khoa học tự nhiên ... 27

Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra trong thực nghiệm ... 56

Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm bài kiểm tra trong thực nghiệm ... 57

Hình 3.3. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra sau thực nghiệm ... 58

Hình 3.4. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm ... 58

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b> MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lí do lựa chọn đề tài </b>

<i><b>1.1. Xuất phát từ thực tiễn triển khai chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) đã xác định đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng GD&ĐT trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [1]. Theo đó, dựa trên những định hướng được quy định trong các Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định, Kế hoạch,… của Đảng, Chính phủ, Nhà nước và Bộ GD&ĐT, việc tổ chức, triển khai hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 được coi là bước ngoặt quan trọng trong hành trình đổi mới đó. Chương trình GDPT tổng thể và 27 chương trình mơn học, hoạt động giáo dục được chính thức ban hành ngày 26/12/2018 kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT lần đầu tiên đánh dấu sự đổi mới về chất lượng của GDPT Việt Nam chuyển từ chương trình theo định hướng nội dung, mục tiêu sang chương trình theo định hướng phát triển năng lực người học [

2

].

Chương trình GDPT 2018 đang triển khai theo lộ trình và trong năm học 2022 – 2023 bắt đầu thực hiện đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10. Theo đó, việc thực hiện triển khai các môn học của lớp 7 ở cấp THCS, trong đó có mơn KHTN là hồn tồn mới.

<i><b>1.2. Xuất phát từ vai trò và thực trạng hoạt động học trải nghiệm ở trường phổ thơng </b></i>

Trong chương trình GDPT 2018, HĐTN là một hoạt động giáo dục bắt buộc cho HS từ lớp 1 đến lớp 12 cùng với các môn học khác làm tăng giá trị cho bản thân người học. Trong HĐTN, chủ thể - học sinh - trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và giao lưu phong phú, đa dạng để thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường xung quanh, từ đó tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình [

3

]. Bên cạnh vai trò HĐTN là một hoạt động giáo dục bắt buộc, trong các môn học, HTN được xác định như phương pháp dạy học, nếu được tổ chức tốt sẽ dạy cho HS các kĩ năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn, tạo động lực học tập tích cực, phát triển các phẩm chất, năng lực của HS, tạo cơ hội để các em rèn luyện, tích lũy thêm các kỹ năng sống, có điều kiện hơn để phát triển đầy đủ cả đức - trí - thể - mỹ. HTN xác định học tập là một quá trình liên tục dựa vào kinh nghiệm, là quá trình giải quyết mâu thuẫn giữa

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

kinh nghiệm vốn có của bản thân người học với kiến thức được lĩnh hội qua trải nghiệm, giúp người học thích ứng với thế giới, sáng tạo kiến thức cho bản thân [

12

].

Hiện nay, HĐTN ở trường phổ thông đã bước đầu được thực hiện. Tuy nhiên, HĐTN hay HĐHTN trong các môn học đều là những nội dung mới, các tài liệu hướng dẫn, các trang thiết bị phục vụ cho HĐTN như cơ sở thực địa, các dụng cụ thực hành, các video sinh học,...còn hạn chế, nhiều giáo viên chưa hiểu rõ về nên việc áp dụng vào giảng dạy cịn ít và cịn mang tính hình thức.

<i><b>1.3. Xuất phát từ đặc điểm dạy học Khoa học tự nhiên và chủ đề “Vật sống” (Khoa học tự nhiên 7) </b></i>

KHTN là một mơn học mới trong chương trình GDPT 2018, là mơn học mang tính thực nghiệm cao. Mơn KHTN hình thành, phát triển ở HS các năng lực KHTN, bao gồm các năng lực thành phần như nhận thức KHTN, tìm hiểu tự nhiên, vận dụng kiến thức kĩ năng đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, đồng thời góp phần cùng các mơn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung [

4

].

Chương trình mơn KHTN được xây dựng dựa trên sự kết hợp của ba trục cơ bản là Chủ đề khoa học (Chất và sự biến đổi chất, Vật sống, Năng lượng và biến đổi, Trái Đất và bầu trời), các nguyên lí và khái niệm chung về thế giới tự nhiên, hình thành và phát triển năng lực. Các kiến thức, kĩ năng về vật lí, hóa học, sinh học, Trái Đất và bầu trời là những dữ liệu vừa được tích hợp với các nguyên lí tự nhiên để làm sáng tỏ các nguyên lí tự nhiên, vừa được tích hợp theo các logic khác nhau trong hoạt động khám phá tự nhiên, trong giải quyết các vấn đề công nghệ, các vấn đề tác động đến đời sống của cá nhân và xã hội. Hiểu biết về các nguyên lí của tự nhiên, cùng với các hoạt động khám phá tự nhiên, vận dụng kiến thức KHTN vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn là yêu cầu cần thiết để phát triển năng lực KHTN ở HS.

Nội dung dạy học chủ đề “Vật sống” trong môn KHTN 7 đề cập đến các hoạt động sống cơ bản của cơ thể sinh vật như Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, Cảm ứng, Sinh trưởng và phát triển, Sinh sản, được trình bày với các thành phần kiến thức khái niệm phản ánh cấu trúc, hiện tượng, cơ chế, quá trình và kiến thức ứng dụng. Do đó, các phương pháp dạy học được định hướng sử dụng là trực quan, thực hành, hỏi đáp, dạy

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

học giải quyết vấn đề, HTN, giáo dục STEM,… để rèn luyện cho HS các kĩ năng nhận biết, quan sát, thí nghiệm, tìm hiểu và vận dụng, qua đó phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung, năng lực KHTN.

Tuy nhiên, do nội dung dạy học là mới so với chương trình hiện hành và đổi mới về phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học, nhận thức của GV đối với một số phương pháp giáo dục hiện đại, trong đó có phương pháp HTN cịn hạn chế nên cần có nghiên cứu đầy đủ về việc vận dụng phương pháp này trong thực tiễn dạy học.

Quảng Ninh là một tỉnh vùng biên giới phía Đơng Bắc Bộ, được hợp nhất từ khu Hồng Quảng và tỉnh Hải Ninh vào ngày 30/10/1963. Trong chặng đường hình thành và phát triển của mình, Quảng Ninh đã giành được những thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực trong đó, văn hóa, giáo dục được coi là nền tảng, là động lực thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển. Đến nay, giáo dục Quảng Ninh đã trở thành một điểm sáng của giáo dục cả nước, là một trong những tỉnh dẫn đầu của khu vực duyên hải Bắc Bộ, với những mơ hình và cách làm sáng tạo. Một trong những mơ hình mà nhiều trường học tại tỉnh Quảng Ninh áp dụng là gắn HĐHTN vào dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường. Để đáp ứng thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực, HĐTN và HTN càng được nhân rộng. Các PPDH nhằm hướng HS được làm thí nghiệm, thực hành, thực hiện các dự án,… là phù hợp với HĐHTN ở các trường THCS trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

<i><b>Xuất phát từ các lý do trên chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức hoạt động học trải nghiệm trong dạy học chủ đề “Vật sống” (khoa học tự nhiên 7). </b></i>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

- Thiết kế được kế hoạch tổ chức HĐHTN gắn với các hoạt động học của bài dạy trong dạy học chủ đề "Vật sống" (KHTN 7) nhằm phát triển năng lực khoa học tự nhiên cho HS.

- Tổ chức được các HĐHTN trong dạy học chủ đề “Vật sống” (KHTN 7) theo kế hoạch đã thiết kế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Tổ chức HĐHTN trong dạy học chủ đề “Vật sống” (Khoa học tự nhiên 7).

<i><b>3.2. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Hoạt động dạy học môn KHTN ở lớp 7 trường THCS.

<b>4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học </b>

<i><b>4.1. Câu hỏi nghiên cứu </b></i>

- Thiết kế và tổ chức HĐHTN trong dạy học chủ đề “Vật sống” (KHTN 7) cần dựa vào cơ sở nào và thực hiện như thế nào?

- Tổ chức, đánh giá HĐHTN trong dạy học chủ đề “Vật sống” (KHTN 7) như thế nào để phát triển năng lực khoa học tự nhiên cho HS?

<i><b>4.2. Giả thuyết khoa học </b></i>

Nếu thiết kế được kế hoạch HĐHTN và tổ chức được hoạt động học trong dạy học chủ đề “Vật sống” (KHTN 7) thì sẽ phát triển được năng lực KHTN ở HS.

<b>5. Nội dung nghiên cứu </b>

- Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về tổ chức HĐHTN trong dạy học

- Tổ chức thực nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức HĐHTN trong việc phát triển năng lực KHTN của HS, qua đó khẳng định giả thuyết khoa học của đề tài.

<b>6. Phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận vấn đề </b>

<i><b>6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết </b></i>

Nghiên cứu các văn bản về những định hướng cơ bản của việc đổi mới và triển khai giáo dục trong giai đoạn hiện nay làm cơ sở lựa chọn đề tài.

Nghiên cứu các tài liệu về HĐTN, HTN, để xác định cơ sở khoa học của đề tài. Nghiên cứu các tài liệu giáo khoa, tài liệu tham khảo về các hoạt động sống của

<i><b>cơ thể sinh vật để có dữ liệu thiết kế kế hoạch bài dạy. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>6.2. Phương pháp chuyên gia </b></i>

Trao đổi, xin ý kiến của các chuyên gia phương pháp dạy học, giáo dục học và dạy bộ môn KHTN ở một số trường THCS về:

- Quy trình thiết kế và tổ chức HĐHTN.

- Hệ thống các tiêu chí, cơng cụ để đánh giá năng lực KHTN thông qua HĐHTN. - Nội dung điều tra thực trạng HTN trong các trường THCS.

<i><b>6.3. Phương pháp điều tra </b></i>

Khảo sát tình hình thực tế tổ chức HĐHTN trong dạy học ở trường THCS.

<i><b>6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm </b></i>

Tiến hành tổ chức HTN tại trường THCS để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.

<i><b>6.5. Phương pháp thớng kê tốn học </b></i>

Sử dụng thống kê toán học để phân tích, xử lí các số liệu điều tra và thực nghiệm sư phạm nhằm đưa ra những kết luận khoa học.

<b>7. Đóng góp của đề tài </b>

Thiết kế được các kế hoạch tổ chức HĐHTN trong dạy học chủ đề “Vật sống” (KHTN 7) để đánh giá sự phát triển năng lực KHTN của HS.

<b>8. Cấu trúc luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và đề nghị, luận văn gồm 3 phần: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

Chương 2: Thiết kế và tổ chức hoạt động học trải nghiệm trong dạy học chủ đề “Vật sống” (Khoa học tự nhiên 7)

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI </b>

<b>1.1. Lược sử về hoạt động học trải nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam </b>

Hiện nay, HTN đang được nhiều nền giáo dục của các quốc gia trên thế giới quan tâm, trong đó có Việt Nam. Những nghiên cứu và vận dụng HTN vào chương trình DH theo định hướng phát triển NL, phẩm chất, phát huy năng lực tự học, tự sáng tạo của người học.

<i><b>1.1.1. Lược sử về học trải nghiệm trên thế giới </b></i>

HTN (Experiential learning), còn được gọi là GDTN, là một cách học thông qua làm, trên cơ sở trải nghiệm thực tế và những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức đã có, quá trình này tạo ra tri thức mới, [28], [29], [30], [34].

HTN đã xuất hiện manh nha từ thời cổ đại qua các quan điểm của Khổng Tử, Skrates khi các ơng đều có lập luận về việc những gì được làm thì sẽ hiểu được và chắc chắn được. Đến thời của J.A Comenxki (1592 - 1670), ông đã đưa ra một số nguyên lý giáo dục phải dựa vào sự thích ứng với tự nhiên, học phải liên hệ với đời sống. Karl Marx, Friedrich Engels và Vladimir Ilyich Lenin trên nền tảng sự phát triển đề cương về

<i>giáo dục kỹ thuật tổng hợp của Crupxcaia đã đưa ra học thuyết giáo dục về “Giáo dục kỹ </i>

<i>thuật tổng hợp và giáo dục kết hợp với lao động sản xuất”... [14]. </i>

Vào những năm đầu thế kỉ XX, tư tưởng về HTN đã được đưa vào giáo dục, gắn liền với các nhà giáo dục học, tâm lý học trên thế giới như: John Deway, Kurt Lewin, Jean Piaget, Carl Jung, Paulo Freire, David Kolb, Carl Rogers, William James,… và được phát triển bởi các nhà giáo dục hiện đại sau này.

Nhà lý luận người Mỹ David Kolb đã nhấn mạnh HTN đóng vai trị trung tâm trong tiến trình học tập khi ông cho rằng tiến trình mà kiến thức được tạo ra thông qua việc trải nghiệm chính là học tập [33]. Do đó, ông đã kế thừa và phát triển lý thuyết học tập của các nhà tâm lý học, giáo dục học (lý thuyết học qua làm của John Dewey, tích hợp lý thuyết và thực hành của Kurt Lewin, mơ hình học tập và phát triển nhận thức của Jean Piaget, học tập dựa vào kinh nghiệm của Lev Vygotsky, Carl Rogers, Paulo Freire,…) để đưa ra lý thuyết HTN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Kolb và các tác giả khác đã chỉ ra rằng, thông qua HTN, HS ngoài việc được tham gia độc lập còn được tham gia vào tất cả các khía cạnh của việc lập kế hoạch hoạt động, xây dựng nội dung, tham gia tổ chức và đánh giá, từ đó, các em có kiến thức, phát triển năng lực và hình thành phẩm chất, biết phản ánh và phân tích những tiến bộ trải nghiệm của bản thân mình. Các nghiên cứu đó đã được áp dụng vào nhiều lĩnh vực như văn hóa kinh tế, giáo dục,… và HTN được xác định là phổ biến, hiện diện trong hoạt động của con người mọi lúc, mọi nơi [32], theo phong cách học tập phù hợp sẽ phát triển chương trình giảng dạy [31], trong giáo dục kĩ thuật đã xác định hiệu quả của môi trường và cấu trúc của tiến trình HTN [38], trong các khóa học quản lý xây dựng và kĩ thuật dân dụng đã tạo ra khn khổ tích hợp đổi mới khi lập dự án [40], trong hướng dẫn sinh viên sư phạm tổ chức HĐHTN ở trường phổ thông [37],…

Các hoạt động giáo dục trải nghiệm được xuất hiện tại Mỹ trong chương trình, “Câu lạc bộ trồng ngơ” vào năm 1902, từ đó, hệ thống các câu lạc bộ này trở thành tổ chức phát triển thanh thiếu niên lớn nhất nước Mỹ, tiên phong trong ứng dụng học tập qua lao động, trải nghiệm. Bên cạnh đó, phong trào “Hướng đạo sinh” ở Anh (năm 1907) cũng thể hiện HTN thông qua việc tổ chức các hoạt động thực hiện ngoài trời cho trẻ em (rèn kĩ năng sống trong rừng). Giáo dục trải nghiệm chính thức được thừa nhận bằng văn bản và được tuyên bố vào năm 1977 khi Hiệp hội giáo dục trải nghiệm thành lập. Năm 2002, Liên hiệp quốc cũng có chương trình “Dạy học vì một tương lai bền vững”, trong đó giáo dục trải nghiệm là một phần khá quan trọng [12].

Từ đầu thế kỉ XXI, nhiều vận dụng HTN đã được đưa vào chương trình giáo dục chính và đạt hiệu quả cao ở nhiều quốc gia trên thế giới như Hàn Quốc từ năm 2009, Anh Quốc, từ năm 2004,… Cho đến nay, mơ hình HTN được thế giới rất coi trọng bởi nó chú trọng và đề cao việc hình thành NL của người học thơng qua những trải nghiệm thực tiễn [37].

<i><b>1.1.2. Lược sử về học trải nghiệm ở Việt Nam </b></i>

Những nghiên cứu HTN trên thế giới là cơ sở cho việc thực hiện giáo dục trải ngiệm ở Việt Nam. HTN thực sự được vận dụng trong chương trình giáo dục ở nước ta từ 2018 theo định hướng hình thành và phát triển phẩm chất và NL của người học. Tuy nhiên, tư tưởng về HTN đã manh nha xuất hiện từ khá sớm, thông qua một số

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>kinh nghiệm dân gian và được đúc kết thành những câu ca dao tục ngữ như “Trăm </i>

<i>hay không bằng tay quen”, “Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một sờ”, “Học mà chơi - chơi mà học”,… và cho đến hời kỳ đầu của nền giáo dục </i>

Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ PP để giáo dục nên những người có đức,

<i>có tài là: “Học đi đơi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường </i>

<i>gắn liền với xã hội”. Đây được xem chính là nguyên lí là phương pháp giáo dục và đã </i>

được quy định trong Luật giáo dục.

Khi những định hướng về giáo dục trải nghiệm được quy định trong Nghị quyết số 29-NQ/TW [1] thì trong chương trình GDPT 2018, lần đầu tiên xuất hiện HĐGD bắt buộc bên cạnh các môn học - đó là HĐTN hoặc HĐTN, hướng nghiệm, được thực hiện ngay từ lớp 1 đến lớp 12 [5], [3]. Theo đó, trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về lý luận DH đề cập đến việc tổ chức HĐTN, HTN trong dạy học các môn học. Cao Cự Giác và cộng sự nghiên cứu về tổ chức HĐHTN trong dạy học Khoa học [25], Trần Thị Giái đã vận dụng mơ hình học trải nghiệm của David Kold để xây dựng HĐTN trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông [10], Nguyễn Thị Hằng và cộng sự nghiên cứu những hướng dẫn cho sinh viên sư phạm thực hiện HĐTN ở trường phổ thông [36], [37], Đào Thị Ngọc Minh và cộng sự giới thiệu lý thuyết và định hướng HĐTN trong dạy học môn học ở trường phổ thông [17]. Trong dạy học các môn học như trong môn Ngữ văn [19], trong môn Lịch sử [6], trong môn Giáo dục cơng dân [16], trong mơn Tốn [22], trong mơn Vật lí [18], trong mơn Cơng nghệ [11],..., các tác giả đã quan tâm tới việc vận dụng HĐTN và đã đạt được một số thành công nhất định.

Đối với môn Sinh học, nhiều tác giả đã giới thiệu kết quả vận dụng HĐTN trong dạy học môn học, trong các chủ đề Sinh học. Đặng Thanh Mai và cộng sự giới thiệu vận dụng mơ hình HTN ở cấp THCS [15], Trần Thị Hải Yến đề cập đến thiết kế HĐTN trong dạy học Sinh thái học [23], Phan Đức Duy và cộng sự xác đinh thông qua HĐTN trong dạy học Sinh học vi sinh vật đề rèn luyện kĩ năng tự học cho HS [8], Võ Thị Thùy Trang và cộng sự đề xuất việc tổ chức HĐTN để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học Sinh học cơ thể [20], Phạm Thị Hồng Tú và cộng sự có nghiên cứu vận dụng HĐTN trong dạy học trao đổi chất và chuyển

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

hóa năng lượng ở thực vật [21]. Đặc biệt ở môn KHTN, Vương Thị Minh Huệ cùng các cộng sự đã đề cập đến việc “Vận dụng mơ hình học trải nghiệm trong dạy học chủ đề “Vật sống” (Khoa học tự nhiên 7)” [13]... Các nghiên cứu đó đã trình bày các biện pháp, các phương thức tổ chức HĐTN cụ thể dưới nhiều hình thức khác nhau, từ đó chỉ ra được những khó khăn và thuận lợi trong việc thiết kế và tổ chức các HĐTN cho HS.

Qua đây, ta thấy rằng việc nghiên cứu và vận dụng HĐTN, HTN đang rất được quan tâm trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Thông qua các nghiên cứu, những khái niệm, nội dung, hình thức tổ chức, quy trình thiết kế, tổ chức HĐTN trong dạy học đã được làm rõ. Mặc dù vậy, việc thiết kế và tổ chức HĐHTN chủ đề “Vật sống” - một nội dung giáo dục KHTN mới ở trường THCS chưa có tài liệu nào đề cập đến.

<b>1.2. Khái niệm học trải nghiệm </b>

<i><b>1.2.1. Học trải nghiệm là gì? </b></i>

Nhiều quan điểm về HTN đã được giới thiệu. HTN là một quá trình phát triển kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học thông qua việc sử dụng các kinh nghiệm [25], [35] và người học biết phản ánh, phân tích những tiến bộ thơng qua trải nghiệm của bản thân [26]. Chất lượng của phản ánh mà người học mang lại thông qua trải nghiệm là có ý nghĩa hơn so với kết quả học tập, bởi vì “Học là mơt q trình mà kiến thức được tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm”[33]. Trong HTN, trải nghiệm của người hoc chiếm vị trí trung tâm. Những trải nghiệm đó có thể là những sự kiện trong cuộc sống của người học, các sự kiện của cuộc sống hiện tại, hoặc trải nghiệm phát sinh trong quá trình tham gia của người học vào các hoạt động dưới sự hướng dẫn của giáo viên [24].

HTN được dựa trên một tập hợp các giả định học hỏi từ kinh nghiệm. Đặc điểm của HTN được xác định bởi Bound, Cohen & Walker, bao gồm: kinh nghiệm là nền tảng và là động lực để học tập; người học tích cực xây dựng trải nghiệm của bản thân; học tập là một quá trình tổng thể; học tập được xây dựng về mặt xã hội và văn hóa; việc học bị ảnh hưởng bởi bối cảnh xã hội - tình cảm mà nó diễn ra [27]. Chúng ta đều nhận ra rằng ba yếu tố quan trọng đầu tiên có thể áp dụng cho tất cả học trải nghiệm là con người, kinh nghiệm trước đó và phản ánh kinh nghiệm, những yếu tố

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

như cấu trúc của kinh nghiệm, sự thuận lợi và đánh giá có thể có hoặc không trong từng trường hợp cụ thể. Yếu tố quan trọng trong học trải nghiệm là người học phân tích những trải nghiệm (kinh nghiệm) đã có trước của họ bằng cách phản ánh, đánh giá và tái tạo lại nó để rút ra những kinh nghiệm mới.

Như vậy, có thể xác định HTN là quá trình khám phá, thử nghiệm đối với kiến thức một cách trực tiếp, từ đó hình thành khái niệm, đưa ra những phân tích, kết luận của bản thân đối với kiến thức ấy.

Hiện nay, học trải nghiệm đã rất phát triển ở nhiều quốc gia và được vận dụng tương đối phổ biến trong giáo dục từ giáo dục mầm non, tiểu học, trung học đến giáo dục chuyên nghiệp. Chương trình giáo dục ở trường phổ thông Việt Nam đã xác định hoạt động trải nghiệm là một trong những hoạt động giáo dục bắt buộc. Mỗi hoạt động trải nghiệm mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau, coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của HS [5]. Những nghiên cứu về lí luận và thực tiễn cho phép chúng tôi nghiên cứu về HĐHTN và khám phá cách thức hoạt động này trong dạy học chủ đề “Vật sống” – KHTN 7.

<i><b>1.2.2. Mơ hình học trải nghiệm và định hướng vận dụng trong dạy học chủ đề “Vật sớng” (KHTN 7)</b></i>

Các mơ hình HTN đều nhấn mạnh q trình HS kiến tạo tri thức thơng qua việc làm cụ thể và được thực hiện thơng qua tiến trình có thể có sự khác nhau. Chẳng hạn, mơ hình HTN của John Dewey mơ tả việc người học xây dựng kiến thức thông qua những kinh nghiệm quan sát được và kết quả sẽ thúc đẩy người học thực hiện các chuỗi hoạt động tiếp theo để đạt được mục đích đề ra (Hình 1.1a); mơ hình HTN của Kurt Lewin xác định học tập bắt đầu bằng trải nghiệm rồi thu thập dữ liệu, quan sát trải nghiệm đó, sau đó phân tích và phản ánh để hình thành khái niệm, từ đó người học lựa chọn trải nghiệm mới và rút ra những ý tưởng mới cho hành động (Hình 1.1b); mơ hình HTN của Jean Will Fritz Piaget theo quy trình 4 bước đó là: Đi từ hiện tượng cụ thể, tiếp đó là sự phản ánh và đến tư duy trừu tượng và hành động trí tuệ (Hình 1.1.c); mơ hình HTN của David Kolb thể hiện một chu trình có sự tương tác biện chứng giữa 4 bước trải nghiệm và 4 phong cách học tập (Hình 1.1d).

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

(a) <sub>(b) </sub>

<i><b>Hình 1.1. Một sớ mơ hình học trải nghiệm [33] </b></i>

<i>(a – mơ hình của Dewey; b – mơ hình của Lewin; c – mơ hình của Piaget; d – mơ hình của Kolb) </i>

Những mơ hình HTN được vận dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó mô hình của D. Kolb được vận dụng nhiều trong giáo dục vì mơ hình đã xác định chất lượng của phản ánh mà người học mang lại thông qua trải nghiệm là có ý nghĩa hơn so với kết quả học tập, phản ánh được bốn phong cách học tập riêng biệt tương ứng với 4 giai đoạn trải nghiệm [34]:

(i) Trải nghiệm cụ thể ứng với phong cách cảm nhận là giai đoạn khởi đầu phát sinh dữ liệu mà người học cần tiến hành các hoạt động, thao tác cụ thể gắn với một trải nghiệm/tình huống mới gặp phải hoặc diễn giải lại kinh nghiệm hiện có trên đối tượng;

(ii) Quan sát phản ánh ứng với phong cách xem, nhìn là giai đoạn phản ánh tầm quan trọng của các mâu thuẫn giữa kinh nghiệm đã có và hiểu biết về trải nghiệm mới. Người học cần phân tích, đánh giá các sự kiện, kinh nghiệm đã có, phát hiện những đặc điểm, ý nghĩa để xem sự hợp lí và quan điểm/thực tế của kinh nghiệm;

(iii) Trừu tượng hóa khái niệm ứng với phong cách tư duy là giai đoạn kinh nghiệm được chuyển thành kiến thức. Người học phản ánh một ý tưởng mới/một sự sửa đổi của một khái niệm trừu tượng, thực hiện xây dựng khái niệm thơng qua các thao tác tư duy, giải thích các sự vật, hiện tượng đã quan sát được;

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

(iv) Thử nghiệm tích cực ứng với phong cách làm là giai đoạn người học áp dụng các ý tưởng của họ vào thế giới xung quanh, đề xuất và thử nghiệm các phương án GQVĐ trong thực tế và những kinh nghiệm mới xuất hiện sẽ trở thành đầu vào cho vòng học tập tiếp theo, cứ như vậy cho đến khi đạt được mục tiêu học tập.

Như vậy, HTN là sự hình thành các kinh nghiệm mới bằng sự tương tác giữa những hiểu biết đơn lẻ thu được từ hiện tại với những kinh nghiệm sẵn có, nhờ sự phản ánh của chủ thể trong hành động, theo một chu trình khép kín. Đó là một quá trình học mà NL, phẩm chất được tạo ra thơng qua việc chuyển hóa kinh nghiệm, trực tiếp từ kinh nghiệm.

Nghiên cứu mơ hình HTN của D.Kolb và một số tác giả khác, chúng tôi đề xuất quy trình tổ chức HĐHTN trong DH các bài học thuộc chủ đề “Vật sống”, mơn KHTN. Các bước trong quy trình tổ chức có sự tương quan với tiến trình tổ chức các hoạt động học trong giờ học và với các bước trong chu trình HTN của Kolb.

<b>Bảng 1.1. Tổ chức học trải nghiệm trong bài học thuộc chủ đề “Vật sống” (KHTN) </b>

Huy động vốn kinh nghiệm (kiến thức, kĩ năng) đã có của HS, tạo tâm thế để HS sẵn sàng tiếp nhận những kiến thức, kĩ năng mới, thông qua những cảm nhận của HS về sự vật,

HS quan sát, phát hiện những dấu hiệu của sự vật, hiện tượng, tìm mối quan hệ giữa chúng để đặt câu hỏi nêu vấn đề, đưa ra những phán

Dựa trên các phán đoán về vấn đề, GV hướng dẫn HS đề xuất các phương án, giải pháp giải quyết vấn đề, có thể thực hiện nghiên cứu tài liệu, điều tra hoặc thực hiện thí nghiệm để giải

HS so sánh, phân tích những kết quả tìm kiếm được với phán đoán ban đầu để đưa ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu, cũng chính là kiến thức tương tự hoặc tình huống mới; sắp xếp các dữ liệu, kết quả thu được từ các bước trên để viết bài báo cáo, thuyết trình bài báo cáo trước lớp.

tích cực

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Quy trình tổ chức HTN trong dạy học chủ đề “Vật sống” (KHTN) hướng người học thực hiện việc cảm nhận từ những hiện tượng thực tiễn, xem, nhìn để phản ánh và thể hiện thông qua những thắc mắc, từ đó, bằng các thao tác tư duy đề xuất phương án và thực hiện phương án giải quyết để giải đáp các thắc mắc, tìm ra kết luận về kiến thức khoa học, HS tiếp tục thử nghiệm, áp dụng kiến thức khoa học trong các tình huống mới và viết báo cáo hoạt động học tập của mình. Vì vậy, HS được trải nghiệm “học qua làm”. Theo tiến trình trên, trong các bài học chủ đề “Vật sống”, HS được trải nghiệm cụ thể qua việc xem các tranh ảnh, mơ hình, video mơ tả các tình huống thực, quan sát và trả lời các câu hỏi để phản ánh những gì mình trải nghiệm ban đầu, sau đó, qua so sánh, phân tích, tìm ra các dấu hiệu chung, dấu hiệu bản chất của hiện tượng sống sẽ nêu được các khái niệm, cơ sở khoa học của các phương án, giải pháp đã đề xuất (tức là hình thành được khái niệm), tiếp theo, HS luyện tập, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học trong những hiện tượng thực tiễn tương tự hoặc mới.

<i><b>1.2.3. Đặc điểm của hoạt động học trải nghiệm </b></i>

Hoạt động học trải nghiệm có một số đặc điểm cơ bản sau đây:

<i>1.2.3.1. Dấu hiệu cơ bản của hoạt động là trải nghiệm và sáng tạo </i>

HS được tham gia vào tất cả các hoạt động, được trải nghiệm trong thực tiễn để tích lũy và lĩnh hội các kinh nghiệm, khái quát thành kiến thức của riêng mình.

<i>1.2.3.2. Nội dung hoạt động có tính đa dạng, tích hợp và phân hóa cao </i>

Nội dung của hoạt động rất đa dạng, mang tính tổng hợp và tích hợp kiến thức, năng lực của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập nhưng vẫn có tính thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS.

<i>1.2.3.3. Hình thức tổ chức hoạt động đa dạng </i>

Có nhiều hình thức và phương pháp(PP) tổ chức khác nhau như trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, du lịch, tham quan, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, tiểu phẩm, chèo, cải lương…), thể dục thể thao, ngoại khóa, tổ chức các ngày hội, tổ chức cuộc thi, các câu lạc bộ nghiên cứu khoa học kỹ thuật… đều có thể thực hiện khi tổ chức hoạt động. Mỗi hình thức hoạt động nói trên đều chứa đựng trong nó những khả năng giáo dục nhất định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>1.2.3.4. HS lĩnh hội những kinh nghiệm khơng có ở các hình thức học tập khác </i>

HS lĩnh hội kiến thức về thế giới xung quanh cũng như kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người bằng nhiều cách thức khác nhau để hình thành và phát triển nhân cách, năng lực. Tuy nhiên, có nhiều kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội thơng qua hình thức trải nghiệm thực tiễn

<i>1.2.3.5. Ưu điểm của hoạt động học trải nghiệm </i>

Ưu điểm nổi trội của HTN là kiến thức liên tục được hình thành từ trải nghiệm. Ngồi ra, thơng qua HTN, người học hiểu được q trình thích ứng với thế giới vì học tập diễn ra tại nhiều địa điểm khác nhau, trong tất cả các lĩnh vực, trên cơ sở đó có q trình thích ứng tồn diện; Qua HĐHTN, người học hình thành được tiến trình kiến tạo tri thức cho bản thân.

<i>1.2.3.6. Hạn chế của hoạt động học trải nghiệm </i>

Cần nhiều thời gian và đia điểm để tổ chức. Đồng thời, nhận thức về HTN ở nhiều đối tượng còn chưa được đầy đủ; GV cần phải đầu tư nhiều thời gian cho việc thiết kế và tổ chức các HTN.

<b>1.3. Hoạt động học trải nghiệm và phát triển năng lực của học sinh </b>

<i><b>1.3.1. Mối quan hệ giữa học trải nghiệm với dạy học phát triển NL </b></i>

HTN có ý nghĩa và gắn liền với hình thành và phát triển NL của HS, tác động đến nhận thức, khả năng tìm tịi, khám phá và vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào các tình huống mới trong thực tiễn, thể hiện cụ thể như sau:

(1) Trong HTN, kiến thức liên tục được hình thành từ trải nghiệm nên HS vừa hình thành được kiến thức, vừa rèn luyện được kĩ năng và hình thành được thái độ đúng mực. Nghĩa là HTN có ưu thế trong việc hình thành và phát triển NL, phẩm chất của HS.

(2) Trong HTN, HS thường được đặt trước một tình huống có vấn đề cần giải quyết, mà vấn đề đó gắn với thực tiễn, liên quan đến kiến thức khoa học, u cầu HS phải tìm tịi, nghiên cứu những kiến thức thuộc các lĩnh vực khoa học thơng qua sách giáo khoa, thí nghiệm, các nguồn học liệu khác nhau để GQVĐ. Do đó, HS hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên, năng lực giải quyết vấn đề.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

(3) HTN đề cao phong cách học tập của người học như cảm nhận, xem, nhìn, tư duy, làm, từ đó hình thành tính sáng tạo. Người học được đặt vào vai trị của người tìm tịi, khám phá, nên hiểu được bản chất của những kiến thức, từ đó biết mở rộng kiến thức, sửa chữa, chế biến kiến thức lại cho phù hợp với tình huống có vấn đề đang cần giải quyết.

<i><b>1.3.2. Ưu thế của học trải nghiệm đới với sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh </b></i>

Trong dạy học KHTN, HTN có ưu thế hình thành và phát triển các NL chung và NL KHTN cho HS.

Đối với NL chung: Biểu hiện của các NL khi vận dụng HTN trong dạy học được mô tả như sau:

NL tự chủ và tự học: Tự chủ động và quyết định cách thức tìm tịi, nghiên cứu, biết đề xuất giải pháp và tự đánh giá việc tìm tịi, khám phá.

NL giao tiếp và hợp tác: Biết tham gia vào các hoạt động của nhóm để trải nghiệm vào các hoạt động học tập, biết chia sẻ, lắng nghe, phản hồi và thống nhất ý kiến với bạn bè trong nhóm khi thực hiện các nhiệm vụ.

NL giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề xuất được kế hoạch, cách thức giải quyết vấn đề thu được từ trải nghiệm, biết xử lí các vấn đề nảy sinh trong tiến trình trải nghiệm một cách sáng tạo.

Đối với NL KHTN: Những biểu hiện của các thành tố NL được biểu hiện rõ ràng khi thực hiện HTN:

NL nhận thức KHTN: Nêu, trình bày, phân tích được đặc điểm của sự vật hiện tượng thông qua HTN; Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, tìm ra được những điểm chưa hợp lí để điều chỉnh.

NL tìm hiểu tự nhiên: Đề xuất được vấn đề, đặt được câu hỏi khi quan sát các hiện tượng được trải nghiệm; Lập và thực hiện được kế hoạch HTN; Viết và trình bày được kết quả HTN, thảo luận và rút ra được kết luận.

NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Nhận ra và giải thích được các vấn đề thực tiễn nảy sinh trong quá trình trải nghiệm; Đề xuất được các giải pháp và thực hiện được một số giải pháp trong quá trình HTN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>1.3.3. Đánh giá năng lực khoa học tự nhiên trong học trải nghiệm </b></i>

Đánh giá NL trong HTN được thực hiện dựa theo định hướng kiểm tra đánh giá đã được quy định. Tức là cần bám sát yêu cầu cần đạt, mục tiêu NL, đa dạng các hình thức đánh giá, lựa chọn và sử dụng các PP và công cụ đánh giá phù hợp.

Đối với các phương pháp đánh giá NL KHTN, có thể sử dụng phương pháp vấn đáp, viết, quan sát, đánh giá qua sản phẩm trong hình thức đánh giá thường xuyên; đánh giá viết trong hình thức đánh giá định kì; Đối với các hình thức đánh giá, có thể sử dụng câu hỏi, bài tập, bài kiểm tra, bảng kiểm, bảng đánh giá theo tiêu chí, thang đánh giá, sản phẩm học tập và hồ sơ học tập. GV cần dựa trên các hướng dẫn để thiết kế và sử dụng các phương pháp và cơng cụ đánh giá một cách hợp lí.

<b>1.4. Thực trạng vận dụng hoạt động học trải nghiệm trong dạy học các môn Khoa học tự nhiên ở các trường phổ thông</b>

<i><b>1.4.1. Đặc điểm của điều tra thực trạng </b></i>

<i>1.4.1.1. Mục đích điều tra thực trạng </i>

Điều tra thực trạng vận dụng HĐHTN trong dạy học các môn KHTN đề có căn cứ thực tiễn khi đề xuất nội dung và quy trình các bước tổ chức các HĐHTN trong DH chủ đề “Vật sống” (KHTN 7).

<i>1.4.1.2. Nội dung điều tra thực trạng </i>

- Điều tra về nhận thức, quan điểm của GV về HĐHTN trong dạy học - Điều tra tình hình tổ chức HĐHTN ở trường THCS.

<i>1.4.1.3. Đối tượng điều tra </i>

Điều tra thực trạng việc thực hiện đưa các HĐHTN ở các trường THCS trên địa bàn huyện Hải Hà và Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh, với 30 GV THCS phụ trách môn KHTN thuộc các trường ở thị trấn, miền núi, hải đảo và các vùng đặc biệt khó khăn, các GV có tuổi nghề từ 2 năm đến 19 năm và trình độ đào tạo của GV là cao đẳng và cử nhân.

<i>1.4.1.4. Phương pháp điều tra </i>

* Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu hỏi và bằng phỏng vấn.

* Cách thức tiến hành: Xây dựng phiếu điều tra gồm 10 câu hỏi (Phụ lục 1); Phát ngẫu nhiên phiếu điều tra cho các GV thông qua các buổi tập huấn, sinh hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

chuyên môn cụm, gặp gỡ giao lưu, (đối tượng thực hiện không được gợi ý hay cung cấp các thông tin trong hệ thống các câu hỏi trên phiếu trước thời điểm tiến hành điều tra), kết hợp với phỏng vấn; Thu thập phiếu, phân tích và xử lí kết quả.

<i><b>1.4.2. Kết quả điều tra thực trạng </b></i>

<i>1.4.2.1. Nhận thức về hoạt động học trải nghiệm </i>

Kết quả điều tra nhận thức của GV thông qua việc trả lời câu hỏi tại phiếu điều tra và phỏng vấn được thể hiện qua bảng 1.2.

<b>Bảng 1.2. Nhận thức của giáo viên về hoạt động học trải nghiệm </b>

<b>Số lượng Tỉ lệ </b>

<i><b>Câu 1. Theo thầy/ cô, việc tổ chức học trải nghiệm trong dạy </b></i>

<i>học môn KHTN là (chọn 1 phương án trả lời): </i>

<i><b>Câu 2. Trong q trình dạy học, thầy (cơ) có thường xun tổ </b></i>

<i>chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh không? </i>

<i><b>Câu 3. Mức độ hứng thú của học sinh trong học tập khi thầy </b></i>

<i>(cô) tổ chức hoạt động học trải nghiệm (nếu có): </i>

□ Giúp GV nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. □ Tạo hứng thú cho học sinh trong học tập.

□ Lấy học sinh làm trung tâm.

<i>□ Tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Nội dung điều tra <sup>Kết quả </sup>Số lượng Tỉ lệ </b>

<i><b>Câu 5. Những mong muốn của thầy (cô) về việc đào tạo, bồi </b></i>

<i>dưỡng chuyên môn về tổ chức hoạt động trải nghiệm: (chọn 1 phương án trả lời) </i>

 Cần thiết có chuyên đề riêng.

 Thiết kế mẫu kế hoạch tổ chức hoạt động học trải nghiệm Qua bảng kết quả trên, chúng tôi nhận thấy đại đa số GV đã có nhận thức đúng về tầm quan trọng của HĐHTN trong dạy học môn KHTN (80%) cũng như vai trò của HĐHTN trong việc phát triển NL ở người học (80,1%). Tuy nhiên, một số GV chưa hiểu được vai trò của HĐHTN: 6,3% quan niệm chưa phù hợp, 13,3% quan niệm rằng vai trò của HTN (học qua trải nghiệm) đơn thuần là tạo hứng thú cho HS. Kết quả này có thể là do GV chưa được nghiên cứu về các tài liệu( Các bài báo, giáo trình…) có liên quan đến HĐHTN, số lượng được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ tổ chức các HĐHTN cịn ít nên hiểu đúng về HĐHTN.

<i>1.4.2.2. Thực trạng về tổ chức hoạt động HTN </i>

Khảo sát mức độ thường xuyên sử dụng của việc tổ chức các HĐHTN trong dạy học ở trường THCS thu được kết quả biểu thị qua hình 1.2.

<i><b>Hình 1.2. Mức độ tổ chức hoạt động học trải nghiệm trong dạy học KHTN </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Hình 1.2 cho thấy, 50% GV đơi lúc tổ chức, có 18,75% thường xuyên tổ chức, đó cũng là số phần trăm giáo viên chưa bao giờ tổ chức, 12,5% là số GV hiếm khi tổ chức. Thơng qua phiếu điều tra thấy có 6/30 GV đã biết phương pháp, hình thức tổ chức HĐHTN, 16/30 GV đang tìm hiểu và 8/30 GV chưa tìm hiểu. GV chưa hiểu rõ bản chất, vai trò của học tập trải nghiệm để hướng dẫn HS thực hiện nên mức độ thường xuyên tổ chức các HĐHTN cho HS cịn ít.

<i>1.4.2.3. Những thuận lợi, khó khăn của GV khi tổ chức các hoạt động HTN </i>

Kết hợp giữa số liệu thu được qua phiếu điều tra và việc trả lời phỏng vấn GV về nguyên nhân của việc thường xuyên, đôi lúc, hiếm khi hoặc chưa bao giờ tổ chức HĐHTN trong dạy học môn KHTN, kết quả được biểu thị ở bảng 1.3.

<b>Bảng 1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tần suất tổ chức hoạt động học trải nghiệm trong dạy học KHTN ở trường THCS </b>

1 Khả năng tham gia của HS vào các hoạt động. 60,5% 39,5% 2 <sup>Việc quản lý HS khi các em tham gia vào các hoạt </sup>

3 Thời gian để tiến hành hoạt động học trải nghiệm 20,15% 79,85% 4 Điều kiện, địa điểm tiến hành học trải nghiệm phù

hợp với nội dung bài học/ chủ đề/ nội dung. <sup>15,5% </sup> <sup>84,5% </sup> 5 Kinh phí phục vụ cho các hoạt động HTN 5,5% 94,5% 6 Tiêu chí đánh giá học sinh tham gia các hoạt động

7 Trình độ đào tạo, bồi dưỡng và sự hiểu biết của

GV về tổ chức hoạt động HTN trong dạy học. <sup>18,75% </sup> <sup>81,25% </sup> 8 <sup>Vốn kinh nghiệm, hiểu biết của HS về nội dung </sup>

bài học khi tham gia hoạt động học trải nghiệm. <sup>21,75% </sup> <sup>78,25% </sup> 9 <sup>Tài liệu tham khảo hiện có về tổ chức hoạt động </sup>

10

Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục (Sự ủng hộ của lãnh đạo nhà trường, sự quan tâm của phụ huynh, sự hỗ trợ của các cấp chính quyền, đơn vị đến trải nghiệm) khi tổ chức các hoạt động học trải nghiệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Kết quả bảng 1.3 cho thấy: Đa số GV khi được hỏi đều cho rằng điều kiện thuận lợi nhất để tổ chức các HĐHTN cho HS phải kể đến là sự kết hợp giữa nhiều lực lượng giáo dục gồm sự ủng hộ của cha mẹ HS, sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, sự hỗ trợ của các cấp chính quyền, cơ quan đơn vị đến trải nghiệm (70,9%). Trong quá trình tổ chức HTN HS hứng thú, tích cực, chủ động tham gia vào các HĐHTN (60,5%). Điều này đã cho thấy rằng hiện nay các trường học, các lực lượng giáo dục, các bậc phụ huynh HS đã quan tâm nhiều hơn đến việc tổ chức cho HS tham gia HĐHTN. Sự ủng hộ đó chính là tiền đề cơ bản cho việc đưa dạy HTN vào các trường học.

Khi nói về những khó khăn khi thực hiện công tác tổ chức các HĐHTN, cơ bản nhất vẫn là kinh phí phục vụ cho các HĐHTN (94,5%); thời gian để tiến hành hoạt động (79,85%); việc quản lý HS khi các em tham gia vào các HĐHTN (84,75%); điều kiện, địa điểm tiến hành HTN phù hợp với nội dung bài học/ chủ đề/ nội dung. (84,5%); tiêu chí đánh giá sự phát triển NL, phẩm chất HS khi tham gia các HĐTN (80%); trình độ đào tạo, bồi dưỡng và sự hiểu biết của GV về tổ chức HĐHTN trong dạy học (81,25%); thiếu tài liệu tham khảo về tổ chức HĐHTN trong dạy học (83,6%)… Khi tổ chức HĐHTN, có 39,5% GV cho ý kiến rằng khó khăn trong việc tổ chức các HĐHTN là sự tích cực, chủ động tham gia của HS vào các HĐHTN…, điều đó cho thấy vẫn còn một số lượng khá nhiều HS chưa sẵn sàng để tham gia các hoạt động; có 29,1% GV cịn gặp khó khăn trong việc đồng ý và ủng hộ của cha mẹ HS, sự phối hợp của các lực lượng khác trong xã hội; có 30,5% GV đã hiểu rõ về cách thức , hình thức tổ chức các HĐHTN, cịn 64,25% GV đang tìm hiểu và 5,25% GV chưa tìm hiểu. Từ những phân tích này, chúng tơi đánh giá rằng HS chưa thực sự tích cực tham gia vào các HĐHTN có thể là do GV chưa hiểu rõ về HĐHTN, bản thân HS chưa nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng và kết quả đạt được của các hoạt động này.

Như vậy, để việc tổ chức các HĐHTN có hiệu quả thì cần GQVĐ kinh phí cho các HĐHTN, cần có quy chế, kế hoạch phù hợp để huy động sự đóng góp của các nguồn lực xã hội trong công tác giáo dục HS; có một đề án giáo dục sao cho phù hợp nhằm tạo điều kiện về thời gian để HS tham gia các HĐTN, hình thành những NL, những kinh nghiệm, tư duy nhạy bén thích ứng và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống; cần có các chương trình đào tạo bồi dưỡng GV hiểu rõ về HĐTN, cần xây dựng tiêu chí đánh giá HS sau trải nghiệm và các tài liệu hướng dẫn dạy HTN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>

(i) Ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, HĐTN và HĐHTN đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vận dụng HĐHTN trong các môn học, ở nhiều cấp học khác nhau. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu tổ chức HĐHTN trong dạy học chủ đề “Vật sống” (KHTN7) vì chủ đề là nội dung giáo dục mới trong chương trình GDPT 2018 ở nước ta.

(ii) HĐTN được đưa vào chương trình GDPT 2018, là một HĐGD bắt buộc. Ở cấp THCS có riêng mơn học “HĐTN-hướng nghiệp”. Bên cạnh đó trong dạy học các môn học, HĐTN được xác định bằng HĐHTN, có ý nghĩa trong việc hình thành và phát triển NL, phẩm chất của HS. Luận văn sẽ làm rõ các khái niệm về HĐTN, HĐHTN, mối tương quan giữa HĐHTN và phát triển NL của HS.

(iii) Chủ đề “Vật sống” (KHTN7) là nội dung mới trong chương trình giáo dục mơn KHTN ở cấp THCS cần có những hướng dẫn về thực hiện DH để các GV phụ trách môn học này đưa ra phương pháp dạy học phù hợp nhằm phát triển phẩm chất, NL người học.

(iv) Phần lớn các GV KHTN trên địa bàn huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh được điều tra khảo sát đều có nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức các HĐHTN trong DH. Đã có một số trường, một số GV tổ chức một số HĐTN. Trong môn KHTN cũng có ít giáo viên tổ chức HĐHTN cho HS nhưng còn đơn điệu, chưa được thường xuyên. Các GV đều có mong muốn được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về tổ chức HĐHTN; mong muốn được hướng dẫn xây dựng kế hoạch, hướng dẫn cách thức tổ chức HĐHTN trong DH môn học, dạy học các chủ đề.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Chương 2 </b>

<b>THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “VẬT SỐNG” (KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7) </b>

<b>2.1. Đặc điểm dạy học chủ đề “Vật sống” (Khoa học tự nhiên 7) </b>

<i><b>2.1.1. Nội dung dạy học chủ đề “Vật sống” (Khoa học tự nhiên 7) </b></i>

Nội dung dạy học môn KHTN lớp 7 được xây dựng dựa trên sự kết hợp giữa các chủ đề khoa học với các nguyên lí, khái niệm chung về thế giới tự nhiên. Đó là các chủ đề: Chất và sự biến đổi của chất, Năng lượng và sự biến đổi, Vật sống, Trái đất và bầu trời. Trong đó, chủ đề “Vật sống” chiếm 38% tổng số tiết học (khoảng 53 tiết) trang bị, mở rộng kiến thức về các hoạt động sống cơ bản của cơ thể sinh vật. Chủ đề “Vật sống” yêu cầu HS khái quát được kiến thức về các hoạt động sống của cơ thể sinh vật, từ đó có cơ sở giải thích việc áp dụng các quy trình kĩ thuật, cơng nghệ tiên tiến, hiện đại, phù hợp với đặc điểm của từng loại cây trồng, vật nuôi, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho vật nuôi, cây trồng sinh trưởng và phát triển, giúp tăng năng suất và chất lượng sản phẩm theo hướng nông nghiệp sạch, bền vững, đồng thời, HS xác định được biện pháp để bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe.

Nội dung dạy học chủ đề “Vật sống” được khái quát qua sơ đồ Hình 2.1.

<i><b>Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung dạy học chủ đề “Vật sống” (KHTN 7) </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Phần trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật chiếm thời lượng khoảng 32 tiết, đề cập đến quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng trong cơ thể thực vật và động động vật như quuang hợp, hơ hấp tế bào, trao đổi khí, trao đổi nước và chất dinh dưỡng ở sinh vật; giúp HS giải thích được các cơ chế sống, giúp GV vận dụng các phương pháp mới vào việc tổ chức các hoạt động học tập của HS để đáp ứng mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực tìm hiểu thế giới sống của HS.

Phần Cảm ứng ở sinh vật với thời lượng khoảng 5 tiết, đề cập đến cảm ứng ở thực vật, động vật và con người, giúp HS lấy được các ví dụ về cảm ứng, tập tính, vận dụng hiểu biết về cảm ứng trong rèn luyện thói quen sống hàng ngày và áp dụng tri thức đã được học để giải quyết vấn đề thực tiễn trong trồng trọt, chăn nuôi và học tập.

Nội dung về Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật chiếm khoảng 7 tiết, đề cập đến hoạt động sinh trưởng và phát triển ở cơ thể thực vật và động vật, giúp HS có những kiến thức về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật để vận dụng vào giải thích một số hiện tượng trong thực tiễn bảo vệ cây trồng và các sinh vật khác.

Nội dung về Sinh sản ở sinh vật; Cơ thể sinh vật là một thể thống nhất chiếm khoảng 9 tiết, đề cập đến các hình thức sinh sản của động, thực vật, sự ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài đến sinh sản ở sinh vật, cơ chế điều hòa, điều khiển sinh sản ở sinh vật, từ đó, HS vận dụng được các kiến thức vào nhân giống, chọn giống vật nuôi, cây trồng trong thực tiễn đời sống. Đồng thời, HS xác định được sự thống nhất giữa tế bào với cơ thể sinh vật và môi trường, giữa các hoạt động sống của cơ thể sinh vật, để chứng minh được cơ thể sinh vật là một thể thống nhất.

Kiến thức khoa học trong chủ đề “Vật sống” (KHTN 7) có thể phân chia thành loại kiến thức khái niệm và kiến thức vận dụng nên các bài học trong chủ đề này cũng chia làm bài học hình thành khái niệm (Khái quát về trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng; Quang hợp ở thực vật; Hơ hấp tế bào; Trao đổi khí ở sinh vật; Vai trò của nước và chất dinh dưỡng đối với sinh vật; Trao đổi nước và chất dinh dưỡng ở thực vật; Trao đổi nước và chất dinh dưỡng ở động vật; Cảm ứng ở sinh vật và tập tính ở động vật; Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật; Sinh sản vô tính, sinh sản hữu tính ở sinh vật) và bài học vận dụng (Một số yếu tố ảnh hưởng đến quang hợp; Một số yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào; Vận dụng trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật; Vận dụng hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

tượng cảm ứng ở sinh vật; Ứng dụng sinh trưởng và phát triển ở sinh vật; Một số yếu tố ảnh hưởng và điều hòa, điều khiển sinh sản ở sinh vật).

Mỗi bài học trên đều áp dụng được tiến trình HTN.

<i><b>2.1.2. Phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong dạy học chủ đề “Vật sống” (Khoa học tự nhiên 7) </b></i>

Nội dung kiến thức ở chủ đề “Vật sống” được xây dựng theo hướng tiếp cận phát triển năng lực của HS. Qua mỗi bài học, HS được học các hoạt động sống, sau đó vận dụng vào những vấn đề có liên quan trong đời sống xung quanh, nhờ đó phát triển được các kĩ năng nhận biết, tìm hiểu và vận dụng các kiến thức về các hoạt động sống vào thực tiễn. Trong các bài học, HS được thực hiện những câu hỏi, bài tập, các sản phẩm học tập về các hoạt động sống của cơ thể sinh vật, gần gũi với cuộc sống nên PPDH trong các bài học cần tạo cơ hội cho HS tự học, bồi dưỡng khả năng giao tiếp và hợp tác, hình thành và phát triển các năng lực nhận thức KHTN, tìm hiểu tự nhiên, vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học vào giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn cuộc sống. Mỗi bài học thể hiện được sự đa dạng các hoạt động học tập nên việc vận dụng PPDH phải phù hợp với định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của HS. Trong dạy học chủ đề, GV có thể sử dụng phối hợp, linh hoạt nhiều PPDH như: sử dụng các PPDH truyền thống theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực của HS; tăng cường sử dụng các PPDH hiện đại đề cao vai trò học tập của HS, trong đó có HTN.

Với cấu trúc bài học đi theo các hoạt động học tập, việc vận dụng HĐHTN trong dạy học chủ đề “Vật sống” (KHTN 7) là phù hợp, có ý nghĩa phát triển các NL KHTN cho HS thông qua việc HS được tìm hiểu kiến thức, được làm thí nghiệm, được trực tiếp tiến hành chế tạo một số sản phẩm, được tham gia các cuộc thi trong học tập,... Khi tổ chức HĐHTN trong các bài học cần chú ý các yêu cầu:

(i) HĐHTN đáp ứng được các nhiệm vụ, yêu cầu giáo dục mà chương trình giáo dục môn học đã đề ra;

(ii) HĐHTN phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học và các PPDH khác, các phương tiện, hình thức dạy học, các PP, kĩ thuật, hình thức kiểm tra đánh giá của môn học;

(iii) Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, điều kiện học tập của HS;

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

(iv) Phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường.

Theo định hướng chung về kiểm tra đánh giá được quy định trong chương trình tổng thể và chương trình mơn học thì phạm vi đánh giá trong dạy học chủ đề “Vật sống” là toàn bộ nội dung và YCCĐ của chủ đề, dựa trên các minh chứng là quá trình rèn luyện, học tập và các sản phẩm trong quá trình học tập của HS. Các hình thức đánh giá có thể được sử dụng là: (1) Đánh giá thông qua bài viết - bài tự luận, bài trắc nghiệm khách quan, bài tiểu luận, báo cáo,…; (2) Đánh giá thông qua vấn đáp - câu hỏi vấn đáp, thuyết trình, phỏng vấn,…; (3) Đánh giá thông qua quan sát - quan sát thái độ, hoạt động của HS khi thực hiện thực hành thí nghiệm, thảo luận nhóm, tham quan, dự án,… bằng một số công cụ như câu hỏi, bài tập, bài kiểm tra, bảng đánh giá theo tiêu chí, bảng kiểm, thang đánh giá,…

<b>2.2. Tổ chức học trải nghiệm trong DH chủ đề “Vật sống” (Khoa học tự nhiên 7) </b>

<i><b>2.2.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động HTN trong dạy học chủ đề “Vật sống (Khoa học tự nhiên 7) </b></i>

<i><b>Nguyên tắc 1: Đáp ứng mục tiêu DH </b></i>

Mục tiêu chính của các HĐHTN được thiết kế là phát triển đựợc PC và NL cho HS. Các hoạt động không nhằm mục tiêu ghi nhớ kiến thức, mà nó chú trọng tới việc hình thành kiến thức, và kĩ năng học tập cho HS bằng các tình huống thực tế và các kiến thức liên mơn để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống đồng thời hệ thống hóa được kiến thức.

<i><b>Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính khoa học của nội dung kiến thức và đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình </b></i>

Chương trình GDPT tổng thể và Chương trình các mơn học, các hoạt động giáo dục đã được ban hành những nội dung DH chi tiết, trong đó có nội dung các HĐHTN, đặc biệt nội dung HĐHTN trong các môn học chưa được xây dựng. Vì thế, việc xây dựng nội dung HĐHTN mơn học cần bám sát theo định hướng của CTGD tổng thể và Chương trình mơn học, hoạt động giáo dục nhằm đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống và tính thực tiễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b>Nguyên tắc 3: Đáp ứng được thực tiễn dạy học của địa phương và phù hợp với đặc điểm học sinh THCS </b></i>

Trong quá trình giáo dục, HS là trung tâm, GV là người hướng dẫn, cố vấn định hướng để đảm bảo mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, mục tiêu đề ra phải phù hợp với điều kiện DH về cơ sở vật chất, về đặc điểm tâm sinh lí HS. Do đó, thiết kế nội dung, kế hoạch tổ chức HĐHTN phải chú trọng đến điều kiện thực tiễn DH để đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và làm tăng hứng thú, phát triển các kĩ năng học tập cần thiết cho HS.

<i><b>Nguyên tắc 4: Sản phẩm hoạt động học trải nghiệm được cụ thể hóa trong kế hoạch </b></i>

Nội dung, kế hoạch tổ chức HĐHTN cần gắn với sản phẩm học tập như các vấn đề thảo luận, các cách trình bày (bài trình chiếu Powerpoint, Poster,..), các phương tiện vật chất (mơ hình, tranh, ảnh, vật thật, các thí nghiệm,...), các hình thức thảo luận, cách thức thực hành, trải nghiệm,... Những sản phẩm này phải được thể hiện rõ trong KHBD vận dụng HTN.

<i><b>Nguyên tắc 5: Đa dạng về không gian và thời gian tổ chức hoạt động học trải nghiệm </b></i>

Xây dựng các HĐHTN cần xác định trong quỹ thời gian cho phép, những nội dung, hình thức tổ chức nào là trọng tâm để chủ động thiết kế thời gian và không gian thực hiện phù hợp. Tuy nhiên, không nên đơn điệu về một hình thức tổ chức. Do đó, thời gian và không gian thực hiện cần đa dạng, nhằm mục đích lơi cuốn, phát huy được các NL của người học.

<i><b>2.2.2. Quy trình tổ chức học trải nghiệm trong dạy học chủ đề “Vật sống” (Khoa học tự nhiên 7) </b></i>

Dạy học chủ đề “Vật sống” (KHTN 7) vận dụng HTN được thực hiện dựa theo các nguyên tắc và quy trình dạy học nói chung. Trong đó, cần đảm bảo các nguyên tắc thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục, giữa lý luận và thực tiễn, giữa vai trò chủ đạo của người dạy và vai trị tích cực, tự giác, sáng tạo, độc lập của HS, giữa cái cụ thể và cái trừu tượng, đảm bảo tính hệ thống, đảm bảo tính vững chắc và sự phát triển năng lực nhận thức của HS. Quy trình dạy học đều thực hiện qua các giai

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

đoạn trước giờ học, trong giờ học và sau giờ học, với các công việc, các bước và thao tác thực hiện cụ thể. Đối với dạy học tổ chức HTN, điểm khác với các phương pháp dạy học khác là cách thể hiện tiến trình dạy học trong kế hoạch bài dạy và trong quá trình lên lớp. Hình 2.2 minh họa quy trình tổ chức HTN trong dạy học chủ đề “Vật sống” mà luận văn đề xuất:

<i><b>Hình 2.2. Quy trình tổ chức dạy học học trải nghiệm trong dạy học chủ đề “Vật sống” môn Khoa học tự nhiên </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i><b>1/ Giai đoạn trước giờ học: GV thực hiện việc thiết kế KHBD và cùng HS </b></i>

chuẩn bị các nguồn lực cần thiết như trang thiết bị dạy học, học liệu cho bài học.

<i><b>Những công việc đó thực hiện qua 6 bước: - Bước 1. Xác định mục tiêu dạy học </b></i>

Để thiết kế được kế hoạch bày dạy hiệu quả nhất cho một HĐHTN thì trước hết phải xác định được mục tiêu dạy học. Mục tiêu chính của các HĐHTN là phát triển được NL và PC của HS, đáp ứng được YCCĐ. Căn cứ vào YCCĐ, vào phẩm chất và năng lực hiện tại của HS trong lớp học, đặc điểm nội dung kiến thức, phương tiện, thiết bị và hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học, GV xác định các mục tiêu phẩm chất, năng lực chung và năng lực KHTN tương ứng. Mục tiêu được trình bày theo biểu hiện của phẩm chất và năng lực và được diễn đạt bằng động từ cụ thể, lượng hóa và bao trùm được YCCĐ của bài dạy.

<i>Ví dụ: Xác định mục tiêu của bài dạy “Hô hấp tế bào” </i>

Xuất phát từ YCCĐ: Mô tả được một cách tổng quát quá trình hơ hấp ở tế bào (ở thực vật và động vật): Nêu được khái niệm; Viết được phương trình hơ hấp dạng chữ thể hiện hai chiều tổng hợp và phân giải; Tiến hành được thí nghiệm về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy mầm của hạt, xác định được mục tiêu:

<i>Về năng lực: * Năng lực chung: </i>

+ Tự học: Tìm kiếm được các thơng tin để trả lời các câu hỏi, thực hiện được các nhiệm vụ học tập tìm hiểu về hơ hấp tế bào.

+ Giao tiếp và hợp tác: Biết phân công nhiệm vụ, trao đổi thông tin, cùng giải quyết các nhiệm vụ học tập tìm hiểu về hơ hấp tế bào.

<i>* Năng lực KHTN: </i>

<i>+ Năng lực nhận thức KHTN: </i>

(1) Nêu được khái niệm, vai trị của hơ hấp tế bào.

(2) Kể tên các chất tham gia và sản phẩm của hô hấp tế bào.

(3) Mô tả được mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào. + Năng lực tìm hiểu tự nhiên:

(5) Lập được phương trình tổng quát dạng chữ về hô hấp tế bào và hai chiều tổng hợp, phân giải các chất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

(6) Tiến hành được thí nghiệm về hơ hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy

<i>mầm của hạt, từ đó xác định được khái niệm hô hấp tế bào. </i>

<i>Về phẩm chất: </i>

+ Trách nhiệm: Có ý thức trách nhiệm trong hoạt động nhóm và đưa ra ý kiến cá nhân khi tìm hiểu về hơ hấp tế bào

+ Chăm chỉ: Tích cực tham gia các hoạt động học tập tìm hiểu về hơ hấp tế bào.

<i><b>- Bước 2. Xác định nội dung dạy học </b></i>

Căn cứ vào YCCĐ, tham khảo nội dung trong sách giáo khoa, mục tiêu bài dạy để xác định nội dung bài dạy, trong đó, nội dung nào là trọng tâm, đâu là kiến thức thông tin, cần mở rộng, bổ sung những kiến thức nào. GV thiết lập cấu trúc nội dung bài dạy.

<i>Ví dụ: Xác định nội dung bài dạy “Hơ hấp tế bào” </i>

Từ YCCĐ và mục tiêu dạy học đã được xác định ở trên, nội dung dạy học “Hơ hấp tế bào” bao gồm:

(1) Thí nghiệm về hô hấp tế bào thông qua sự nảy mầm của hạt (2) Khái niệm hô hấp tế bào

+ Các nguyên liệu và sản phẩm của hô hấp tế bào + Bào quan diễn ra hô hấp tế bào

+ Định nghĩa hô hấp tế bào + Vai trị của hơ hấp tế bào

(3) Mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào

+ Phương trình dạng chữ về tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào + Sự phụ thuộc của tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào

Thành phần kiến thức cơ bản trong bài dạy chủ yếu là kiến thức khái niệm phản ánh về hiện tượng hô hấp tế bào và khái niệm phản ánh về mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào.

<i><b>- Bước 3. Lựa chọn phương pháp, phương tiện, điều kiện dạy học </b></i>

Đây là bước chuẩn bị quan trọng của cả GV và HS. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung dạy học để lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp với điều kiện của nhà trường, phù hợp với kiểu bài lên lớp và loại kiến thức trong bài dạy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>Ví dụ: Lựa chọn PP, phương tiện, điều kiện dạy học của bài học “Hô hấp tế bào” </i>

Bài học sử dụng HTN, với các phương pháp, phương tiện dạy học cụ thể trong từng nội dung kiến thức như sau:

(1) Thí nghiệm về hơ hấp tế bào thơng qua sự nảy mầm của hạt – phương pháp thực hành thí nghiệm, với các thiết bị, dụng cụ, mẫu vật, hóa chất phù hợp để thực hiện thí nghiệm (Bình thủy tinh (bình nhựa trong) dung tích 1 lít có nắp đậy, bông y tế (giấy thấm), đĩa Petri, cốc thủy tinh, hạt đậu xanh hoặc những hạt có vỏ mềm, nước ấm, nước vôi trong)

(2) Khái niệm hô hấp tế bào – phương pháp trực quan và hỏi đáp, với kết quả thí nghiệm ở (1) và hình minh họa hơ hấp tế bào.

(3) Mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào – phương pháp hỏi đáp, kết hợp với trực quan thơng qua hình minh họa mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào.

<i><b>- Bước 4. Lựa chọn phương án kiểm tra đánh giá </b></i>

GV cần nắm vững cơ sở khoa học của các hình thức, phương pháp, công cụ kiểm tra đánh giá, lựa chọn phương án kiểm tra đánh giá phù hợp với YCCĐ, mục tiêu, nội dung dạy học và đánh giá được phẩm chất và năng lực của HS.

<i>Ví dụ: Lựa chọn phương án kiểm tra đánh giá của bài học “Hô hấp tế bào” </i>

GV lựa chọn phương pháp đánh giá là quan sát, viết, vấn đáp, với công cụ là bảng kiểm, câu hỏi, bài tập, có thể như sau:

+ Với nội dung (1), GV lựa chọn bảng kiểm thực hành thí nghiệm về hơ hấp tế bào thông qua sự nảy mầm của hạt:

</div>

×