Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện thới bình tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.15 MB, 129 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẲNG </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>PHAN THANH HẢI </b>

<b>QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC </b>

<b>CƠ SỞ HUYỆN THỚI BÌNH TỈNH CÀ MAU </b>

<b> </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2021 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẲNG </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>PHAN THANH HẢI </b>

<b>QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC </b>

<b>CƠ SỞ HUYỆN THỚI BÌNH TỈNH CÀ MAU </b>

<b>Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8140114 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUANG SƠN </b>

<b>Đà Nẵng - Năm 2021 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI CẢM ĐOAN ...i </b>

<b>THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU... ii </b>

<b>MỤC LỤC ...iv </b>

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ... viii </b>

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG ...ix </b>

<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

4. Giả thuyết khoa học ... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 4

6. Phương pháp nghiên cứu ... 4

7. Cấu trúc luận văn ... 5

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ... 6 </b>

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ... 6

1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước... 6

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước. ... 7

1.2. Các khái niệm chính của đề tài ... 11

1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục ... 11

1.2.2. Khái niệm hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ... 14

1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ... 16

1.3. Những yêu cầu đối với giáo viên trung học cơ sở trong giai đoạn 2020 - 2025 .... 17

1.3.1. Định hướng đổi mới giáo dục ở trường trung học cơ sở trong giai đoạn 2020 - 2025 ... 17

1.3.2. Những yêu cầu về chuyên môn đối với giáo viên trung học cơ sở ... 18

1.4. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở trường trung học cơ sở ... 20

1.4.1. Mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường trung học cơ sở ... 20

1.4.2. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường trung học cơ sở .. 20

1.4.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường trung học cơ sở ... 22

1.4.4. Các điều kiện phục vụ bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường trung học cơ sở ... 28

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.4.5. Kiểm tra – đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở

trường trung học cơ sở ... 28

1.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường trung học cơ sở ... 29

1.5.1. Quản lý mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường trung học cơ sở ... 29

1.5.2. Quản lý việc xác định nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường trung học cơ sở ... 30

1.5.3. Quản lý phương pháp và hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường trung học cơ sở... 31

1.5.4. Quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường trung học cơ sở ... 32

1.5.5. Quản lý công tác kiểm tra – đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường trung học cơ sở ... 32

1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở trường trung học cơ sở ... 33

1.6.1. Những yếu tố khách quan ... 33

1.6.2. Những yếu tố chủ quan ... 34

Tiểu kết chương 1 ... 35

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GV Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN </b>

2.2.1. Vị trí địa lí, điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau .. 38

2.2.2. Tình hình giáo dục và đào tạo của huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau ... 39

2.2.3. Tình hình giáo dục cấp trung học cơ sở trên địa bàn huyện Thới Bình... 40

2.3. Thực trạng năng lực chun mơn của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ở các trường trên địa bàn huyện Thới Bình ... 44

2.4. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau ... 45

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.4.1. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường

trung học cơ sở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau ... 46

2.4.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau ... 47

2.4.3. Thực trạng phương pháp và hình thức bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau ... 48

2.4.4. Thực Trạng các điều kiện phục vụ bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau ... 49

2.4.5. Thực trạng kiểm tra – đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau ... 50

2.5. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường trung học cơ sơ huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau ... 52

2.5.1. Thực trạng quản lý mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau ... 52

2.5.2. Thực trạng quản lý việc xác định nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau ... 53

2.5.3. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau ... 55

2.5.4. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau ... 56

2.5.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra – đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Thới Bình, tỉnh Cà

<b>CHƯƠNG 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GV Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả ... 64

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở các trường trung học cơ sở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau ... 64

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động bời dưỡng chuyên môn đối với giáo viên ... 64

3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức đánh giá thường xuyên năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên xuất phát từ yêu cầu của thực tiển giáo dục tại địa phương ... 66

3.2.3. Biện pháp 3: Thiết kế và triển khai xây dựng chương trình bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên dựa theo thực tiển của nhà trường ... 68

3.2.4. Biện pháp 4: Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên dựa theo thực tiển của nhà trường ... 71

3.2.5. Biện pháp 5: Triển khai đánh giá hiệu quả bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên dựa trên sự thay đổi trong hoạt động chuyên môn của giáo viên ... 76

3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn ... 79

3.2.7. Biện pháp 7: Đảm bảo các nguồn lực cần thiết cho công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ... 82

3.2.8. Biện pháp 8: Đẩy mạnh hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn trong giáo viên ... 83

3.2.9. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 84

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 86

3.3.1. Mơ tả q trình khảo nghiệm ... 86

3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ... 88

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

<b>STT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ </b>

06 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

08 HĐBDCM Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

<b>Số hiệu </b>

2.1. Các trường THCS trong huyện Thới Bình được khảo sát 36 2.2. Chuẩn cho điểm các mức độ cần thiết và mức độ thực hiện 37 2.3. Bức tranh giáo dục huyện Thới Bình năm học 2019 - 2020 40 2.4. Số trường, lớp và học sinh của cấp THCS 41 2.5. Bảng số liệu trình độ đào tạo của đội ngủ CBQL và GV THCS 42 2.6a. Bảng kết quả xếp hạnh kiểm của HS THCS toàn huyện: 42 2.6b. Bảng kết quả xếp học lực của HS THCS toàn huyện: 43 2.7. Bảng kết quả GV đạt GV dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh 44 2.8. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên 46 2.9. Thực trạng nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên 47 2.10. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên 48 2.11. Thực trạng điều kiện bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên 49 2.12. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho

2.13. Thực trạng quản lý mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo

2.14. Trực trạng quản lý nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên 53 2.15. Thực trạng quản lý phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho GV 55 2.16. Thực trạng quản lý điều kiện phục vụ cho việc bồi dưỡng chuyên

2.17. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng chuyên

3.1.

Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lí cấp Phịng giáo dục và cán bộ quản lí nhà trường thực tế việc quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên của hiệu trưởng các trung học cơ sở trên địa bàn huyện Thới Bình

87

3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ cấp thiết các biện pháp đề xuất 88 3.3. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi các biện pháp đề xuất 89

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trước xu thế tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cũng như sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ và sự ra đời nền kinh tế tri thức; tất cả các quốc gia đều

<i>hướng tới đào tạo, phát triển nguồn nhân lực với phương châm đủ về số lượng, đồng </i>

<i>bộ về cơ cấu và đảm bảo về chất lượng. Yêu cầu này đã đặt sự nghiệp giáo dục các </i>

nước cần nhanh chóng cải cách mạnh mẽ hệ thống giáo dục, mục tiêu, cơ cấu, phương thức đào tạo... và theo đó nước ta khơng là ngoại lệ. Từ sau Đại hội lần thứ VI (năm 1986) - Đại hội của đổi mới, sự nghiệp giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) từng bước xác lập vai trò là động lực phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập kinh tế thế giới, GD&ĐT được coi ngành “sản xuất trực tiếp” lực lượng lao động có năng lực, phẩm chất đáp ứng nhu cầu xã hội nói chung, nhu cầu của cộng đồng dân cư nói riêng; điều này cho thấy trên con đường xây dựng, phát triển đất nước thì sự nghiệp giáo dục ln khẳng định vị thế đặc biệt quan trọng, cùng theo đó các thành tố tạo nên hoạt động giáo dục trong nhà trường, cụ thể như người dạy, người học, cơ sở vật chất, mục tiêu dạy học, chương trình nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học... đều góp phần quyết định chất lượng giáo dục.

Trải qua các Đại hội Đảng toàn quốc, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương các khóa, tinh thần chung của các Văn kiện, Nghị quyết đều khẳng định vị trí, vai trị giáo dục: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”, điều này hàm ý: Xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện đặt biệt là bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên là góp phần hiện thực hóa chủ trương đổi mới

<i>căn bản, tồn diện giáo dục nước ta, đồng thời khẳng định: “Phát triển GD&ĐT là </i>

<i>một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH là điều kiện để phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.[11] </i>

Chỉ thị số 40 - CT/TW ngày 28/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nêu rõ:

<i>“Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”.[10] </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>Nghị quyết số 29 NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 đã nêu "Đổi mới căn </i>

<i>bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện" [11]. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào </i>

tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục, đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.

Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Để đổi mới thành cơng thì công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.

Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người dạy để truyền đạt cho học sinh. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

Theo Điều lệ trường THCS, trường trung học phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều

<i>cấp học có ghi: Giáo viên cần “Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chun </i>

<i>mơn, nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả giảng dạy và giáo dục”. [2] </i>

Trong nhiều thành tố để phất triển chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường thì việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên giữ vai trò rất quan trọng. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên là yếu tố đột phá trong việc tạo nên chất lượng toàn diện cho mỗi nhà trường. Chính bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên giúp chủ thể phát huy tối đa khả năng sáng tạo, đưa hoạt động đạt đến đỉnh cao của tính khoa học, nghệ thuật và đạt hiệu quả tối ưu trong nhà trường.

Mặc dù ngành giáo dục đã có rất nhiều nỗ lực trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đạt nhiều thành quả. Tuy nhiên có một thực tế đang diễn ra tại huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau, việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên mơn cho đội ngũ giáo viên vẫn cịn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao. Đáng quan tâm là những bất cập trong quản lí q trình bồi dưỡng: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, ý thức, sự tích cực bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Đặc biệt là các trường chưa thể hiện tốt chức năng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Bởi lẽ huyện Thới Bình là một huyện vùng sâu của tỉnh Cà Mau đang còn rất nhiều khó khăn trong việc phát triển giáo dục. Khó khăn nhất là nâng cao bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong các nhà trường đặt biệt là các trường THCS. Vì vậy, các trường cần có biện pháp quản lý tốt hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Đây là vấn đề có ý nghĩa bức xúc của thực tiễn địa phương trong đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục theo tình thình mới. Cũng là vấn đề ít được quan tâm nghiên cứu, tổ chức thực hiện khoa học.

<i><b>Xuất phát từ những lý do nêu trên, đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau” được tôi chọn để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy </b></i>

học và giáo dục toàn diện tại các trường THCS trên địa bàn huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tại các trường THCS trên địa bàn huyện Thới Bình, Tỉnh Cà Mau, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường THCS huyện Thới Bình, Tỉnh Cà Mau góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường.

<b>3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường THCS

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường THCS

<b>huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay </b>

<i><b>3.3. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

Đề tài tiến hành nghiên cứu tại các trường THCS huyện Thới Bình, Tỉnh Cà Mau.

Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường THCS huyện Thới Bình đối với hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên

Thực trạng vấn đề được khảo sát trong giai đoạn năm học 2019-2020 Các biện pháp quản lý được đề xuất cho giai đoạn 2020 - 2025

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Hiện nay, hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường THCS ở các trường THCS trên địa bàn huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau còn nhiều bất cập, kết quả là đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được các yêu cầu của đổi mới giáo dục. Nguyên nhân chính của những bất cập này là các cấp quản lý trong nhà trường triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

khai các chỉ đạo về bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tại các trường THCS trên địa bàn huyện Thới Bình phần lớn không dựa trên tiếp cận quan điểm quản lý phù hợp. Dựa trên lý thuyết quản lý giáo dục nhất là lý thuyết về quản lý hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên có thể đề xuất được các biện pháp quản lý hợp lý, khả thi nhằm quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, góp phần vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các nhà trường.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường THCS

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường THCS trên địa bàn huyện Thới Bình, Tỉnh Cà Mau.

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường THCS trên địa bàn huyện Thới Bình, Tỉnh Cà Mau.

<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết </b></i>

Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết. Các phương pháp này được sử dụng để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường THCS

<i><b>6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

Đề tài sử dụng các phương pháp: điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, nghiên cứu hồ sơ lưu trữ, quan sát.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Nhằm điều tra thu thập các thông tin cần thiết về thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn và quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn ở các trường THCS trên địa bàn huyện Thới Bình

- Phương pháp phỏng vấn: Nhằm thu thập ý kiến của CBQLGD và giáo viên về thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn và quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường THCS trên địa bàn huyện Thới Bình

- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ lưu trữ: Được thực hiện với các loại hồ sơ chun mơn nhằm tìm hiểu thực tế việc tổ chức các trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn và quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường THCS trên địa bàn huyện Thới Bình

- Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng trong xây dựng các biện pháp quản lý và khảo nghiệm các biện pháp quản lý đề xuất.

<i><b>6.3. Nhóm các phương pháp xử lí thơng tin </b></i>

Dùng phương pháp thống kê toán để xử lý kết quả điều tra, khảo sát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>7. Cấu trúc luận văn </b>

- Phần mở đầu: bao gồm các mục + Tính cấp thiết của đề tài

+ Mục tiêu nghiên cứu

+ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Giả thuyết khoa học

+ Nhiệm vụ nghiên cứu + Phương pháp nghiên cứu + Cấu trúc luận văn

- Phần nội dung gồm ba chương:

+ Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý động hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường THCS.

+ Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tại các trường THCS trên địa bàn huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

+ Chương 3: Biện pháp quản lý động hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tại các trường THCS trên địa bàn huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

- Kết luận và khuyến nghị - Phụ lục

- Tài liệu tham khảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ </b>

<b>HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ </b>

<b>1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu ngồi nước </b></i>

Chun mơn của giáo viên là một vấn đề luôn được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của con người trong xã hội hiện đại. Ngay từ thời cổ đại, vấn đề bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên đã được các nhà triết học và các nhà GD học quan tâm:

<i>Triết học cổ Hy Lạp: “Dạy học không phải là chất đầy và một cái thùng rỗng </i>

<i>mà là làm bừng sáng lên những ngọn lửa”. </i>

Khổng Tử (551 - 479), một nhà triết học - nhà GD học phương Đông, rất coi

<i>trọng tính tích cực của HS trong việc dạy học. Ơng khẳng định: “Khơng giận vì muốn </i>

<i>biết thì khơng gợi mở cho, khơng bực vì khơng rõ được thì khơng bày vẽ cho. Vật có bốn góc bảo cho biết một góc mà khơng suy ra được ba góc kia thì khơng dạy nữa”. </i>

Vậy phương châm chính của dạy học là “khải phát” (gợi mở). Hay với quan điểm dạy

<i>học là: “Dùng cách gợi mở, đi từ gần tới xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn địi </i>

<i>hỏi người học phải tích cực suy nghĩ… Đòi hỏi học trò phải tập luyện, phải hình thành nền nếp, thói quen học tập” và “học không biết chán, dạy không biết mỏi”. </i>

Quan điểm của ông muốn mang lại hiệu quả dạy học phải đề cao đến các quy định về nề nếp dạy học, nâng cao trình độ của người dạy để lựa chọn được những giải pháp theo hướng đề cao năng lực tự học, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của người học đó chính là bản lĩnh, là chuyên môn của từng giáo viên.

Đến thế kỷ XVII, nhà GD vĩ đại J.A Comenxki (1592 - 1670) và những người kế tục ông đã đưa ra những yêu cầu cải tổ giáo dục theo hướng phát huy tinh tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Chính từ những quan niệm tiên tiến này, ngày nay, lý luận dạy học đã phát triển, hoàn thiện thành những những nguyên tắc dạy học tích cực. Người GV muốn thực hiện những ngun tắc đó thì nhất thiết phải được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng thường xuyên về chuyên mơn, nghiệp vụ thì mới đáp ứng được nhu cầu của người học.

Một số nhà GD ở thế kỷ XVIII và XIX như A.Disterverg (1790 - 1886) nhấn

<i>mạnh: “Người thầy giáo chưa giỏi chỉ truyền đạt chân lý, người thầy giáo giỏi dạy </i>

<i>cách tìm ra chân lý”; nhà tâm lý học người Mỹ CarlRoger thì quan tâm đến mơi </i>

trường học tập thích hợp, trong đó người học có ý thức cao về bản thân mình, có trách

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

nhiệm đầy đủ về hành động học của mình.

Đến khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực sự có sự biến đổi về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của

<i>Chủ nghĩa Mác - Lênin đã định hướng cho hoạt động giáo dục là các quy luật về “Sự </i>

<i>hình thành cá nhân con người”; về “tính quy luật về kinh tế - xã hội đối với giáo dục…”. Các quy luật đó đặt ra những yêu cầu đổi với quản lí giáo dục và tính ưu việt </i>

của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhiều nhà khoa học Xơ Viết cũ đã có các thành tựu khoa học đáng trân trọng về quản lí giáo dục và quản lí dạy học.

<i>Đầu thế kỷ XX, ở các nước phương Tây và Mỹ xuất hiện phong trào “Nhà </i>

<i>trường mới”, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về nhiều nguyên tắc, phương pháp </i>

mới đề cao vai trò, sự hoạt động tích cực của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm.

<i>Người có cơng đầu tiên về tư tưởng dạy học “lấy học sinh làm trung tâm” thuộc về </i>

nhà sư phạm nổi tiếng của Mỹ J. Dewey (1859 - 1952). Phương châm nổi tiếng của

<i>ông như một tuyên ngôn cải cách sư phạm: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy </i>

<i>tụ mọi phương tiện giáo dục”. Với tư tưởng này, tác giả coi học sinh là trung tâm của </i>

nhà trường, của dạy học, đề cao kinh nghiệm, nhu cầu, hứng thú, vai trị, hoạt động...

<i>của cá nhân học sinh. Ơng đưa ra khẩu hiệu: “Nói, khơng phải là dạy học, học trong </i>

<i>làm, học bắt đầu từ làm”[16], theo đó mọi biện pháp giáo dục đều phải chú ý nhiều </i>

đến việc tổ chức hoạt động của học sinh.

Trong xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên nhà giáo dục học V.A.

<i>Xukhômlinxki đã từng yêu cầu: “Phải bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phát huy được tính </i>

<i>sáng tạo trong lao động của họ và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải biết lựa chọn giáo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng các biện pháp khác nhau”[40]. V.A. Xukhomlinxki cho rằng phải bồi dưỡng cả về chuyên môn nghiệp vụ, </i>

lẫn phẩm chất đạo đức cho đội ngũ này. Ông rất đề cao tầm quan trọng của việc tổ chức hội thảo chun mơn, qua đó GV có điều kiện trao đổi những kinh nghiệm về chun mơn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình. Ơng cũng đã tổng kết 26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm công tác QL chuyên môn nghiệp vụ của một Hiệu trưởng, ông cho rằng sự phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất QL giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng có ý nghĩa quan trọng nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu trong nước. </b></i>

Ở nước ta, trước hết phải nói đến quan điểm về GD của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1969). Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thư gửi các cán bộ, các thầy giáo, cô giáo, công nhân viên, HS, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới ngày 16 tháng 10

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>năm 1968 rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to </i>

<i>lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành các cấp Đảng, chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta những bước phát triển mới”, “Cán bộ và giáo dục phải tiến bộ cho kịp thời đại mới làm được nhiệm vụ, chớ tự túc tự mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại”[8]. </i>

Người đã nói rõ về cách dạy học của giáo viên hay nói cách khác là chun

<i>mơn của giáo viên: “Phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học” hoặc “Lấy tự học làm </i>

<i>cốt, do thảo luận và chỉ đạo giúp vào”[8]. Quan điểm này cho thấy muốn mang lại </i>

hiệu quả dạy học thì giáo viên cần phải có chun mơn giỏi, biết tạo cảm hứng để nâng cao năng lực tự học, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của người học. Thực hiện tư tưởng của Hồ Chí Minh, suốt những thập niên gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV, trong đó có việc nghiên cứu về QL hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Theo đó, nhiều cơng trình nghiên cứu về QL hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên đã được triển khai dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Kể từ sau cách mạng tháng Tám thành công và các cuộc cải cách giáo dục năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm “Đổi mới” nhiều cơng trình nghiên cứu đã để lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển đội ngũ GV như: Nguyễn Thị

<i>Phương Hoa (2002, Con đường nâng cao chất lượng cải cách các cơ sở đào tạo giáo </i>

<i>viên); Đinh Quang Báo (2005, Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên); Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim </i>

<i>Thoa (2007, Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên); Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Văn Cường, Trần Bá Hoành, Nguyễn Bá Kim, Lâm Quang Thiệp (Đổi mới nội dung đào tạo giáo viên THCS theo chương trình cao đẳng sư phạm </i>

<i>mới); Bùi Văn Quân, Nguyễn Ngọc Cầu (Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển đội ngũ giảng viên) v.v…Các cơng trình này nghiên cứu phát triển đội ngũ </i>

theo

Bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, là điều kiện quyết định để nhà trường có thể đứng vững, thắng lợi trong môi trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Vì vậy, cơng tác bồi dưỡng và phát triển nhân sự cần phải thực hiện một cách có tổ chức, có kế hoạch và ln đổi mới cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên là toàn bộ những hoạt động học tập được tổ chức bởi nhà trường, ngành giáo dục và các tổ chức khác… Các hoạt động đó có thể được cung cấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

trong vài giờ, vài ngày, vài tháng, thậm trí tới vài năm, suốt trong q trình cơng tác..., tùy thuộc vào mục tiêu học tập nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp theo hướng đi lên, nhằm nâng cao khả năng làm việc nghề nghiệp của họ.

Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên giúp nhà trường không chỉ giải quyết những vấn đề hiện tại mà còn chuẩn bị để đáp ứng những yêu cầu tương lai.

Trong những năm qua, giáo dục đã không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Nước ta đang bước vào thế kỷ XXI với một nền giáo dục tiểu học đã được phổ cập, đã và đang hoàn thành phổ cập THCS, tiến tới phổ cập THPT. Nhà trường đang từng bước đổi mới để vừa đáp ứng nhu cầu trước mắt phục vụ CNH, HĐH đất nước, vừa chuẩn bị những điều kiện cho một nhà trường hoàn thiện hơn, vươn tới ngang tầm các nước trong khu vực và quốc tế trong một tương lai không xa.

Những thành tựu mà giáo dục đạt được có nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân quan trọng hàng đầu là sự trưởng thành của đội ngũ giáo viên (ĐNGV). Đây là nhân tố nội sinh đã, đang và sẽ tạo nên những kết quả, chất lượng của nền giáo dục Việt Nam.

Giáo dục nước ta đang bước vào giai đoạn hết sức quan trọng và mang tính quyết định – đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế. Vấn đề đặt ra là: để đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục và hội nhập cần có những nhà giáo như thế nào? Những phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của giáo viên như thế nào để đảm bảo cho đổi mới giáo dục và hội nhập thành cơng? Với vai trị to lớn như vậy, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên hiện nay là công việc hết sức quan trọng. Công việc này không phải chỉ của riêng ngành giáo dục mà đang được sự quan tâm lớn của Đảng, của nhà nước và của toàn xã hội.

Đối với nhà trường, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng đội ngũ giáo viên, thì cơng tác bồi dưỡng phải được nhận thức đầy đủ, sâu sắc và tổ chức thực hiện tốt. Chúng ta đặc biệt chú trọng đến hoạt động bồi dưỡng của nhà trường vì vai trị, ý nghĩa lớn lao của công việc này.

Việc bồi dưỡng giáo viên mang tính chiến lược, đây là công việc phải làm thường xuyên, liên tục, lâu dài để xây dựng một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu và có chất lượng cao, phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của nhà trường, của ngành. Mặt khác, công tác bồi dưỡng cịn mang tính cấp bách bởi nhà trường phải thực hiện ngay những yêu cầu của năm học, những chỉ đạo của ngành nhằm nâng cao chất lượng giáo dục như đổi mới chương trình, SGK, phương pháp dạy học…

Cơng tác bồi dưỡng sẽ đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn, nghiệp vụ của

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

tất cả mọi giáo viên, nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học trong nhà trường. Những năm gần đây, vấn đề bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên được rất nhiều nhà nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu như quản lý phương pháp dạy học, bồi dưỡng kỹ năng sư phạm, biện pháp quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên… được nhiều nhà nghiên cứu trong nước đề cập. Có thể kể đến các cơng trình, đề tài của

<i>một số tác giả như sau: Vấn đề về giáo viên - Những nghiên cứu lí luận và thực tiễn của tác giả Trần Bá Hoành (2006); Làm thế nào để có một đội ngũ giáo viên giỏi ở </i>

<i>Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010); Rèn luyện kĩ năng sư phạm của các </i>

<i>tác giả Hà Nhật Thăng và Lê Quang Sơn (2010); “Bồi dưỡng nâng cao trình độ, </i>

<i>phương pháp dạy của giáo viên” của Đặng Vũ Hoạt và Ngô Hiệu...Các nghiên cứu </i>

này đã cung cấp nhiều cơ sở lý luận quan trọng cho việc quản lý hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên.

Ngồi các cơng trình, bài viết nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, trên cơ sở phân tích thực trạng, đưa ra định hướng phát triển nguồn lực

<i>chất lượng cao đáp ứng u cầu thời đại, cịn có nhà nghiên cứu như: "Quản lí bồi </i>

<i>dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên THCS thành phố Cao Bằng" của </i>

<i>tác giả Nông Mỹ Hà (2018); " Quản lí hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên </i>

<i>ở các trường THPT huyện Giá Rai tỉnh Bạc Liêu" của tác giả Đỗ Sơ Lâm ( 2013)...và </i>

rất nhiều tác giả khác nghiên cứu về lĩnh vực này.

Đặc biệt, Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, chú trọng đến việc phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QL, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.

Để năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp trong xã hội hiện đại, đội ngũ GV và CBQL phải tiến hành việc bồi dưỡng một cách nghiêm chỉnh, có hệ thống, phát huy cao độ ý thức làm chủ, trách nhiệm của mình đối với tương lai ngành GD để làm tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

Vấn đề QL hoạt động bồi dưỡng GV được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên

<i>cứu, tiêu biểu là Quản lý giáo dục và trường học (1997), Những vấn đề cơ bản trong </i>

<i>khoa học quản lý giáo dục (2008) của Trần Kiểm; Khoa học Quản lý nhà trường </i>

<i>(1998) của Nguyễn Văn Lê; Giáo trình quản lý giáo dục và đào tạo (2003) của Trường Cán bộ quản lý giáo dục; Lý luận về quản lý giáo dục (2010) của Nguyễn Lộc. </i>

Nghiên cứu về công tác QL hoạt động bồi dưỡng chuyên môn ở một số cơng

<i>trình ở cấp độ Thạc sỹ như: “Những biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm bồi </i>

<i>dưỡng phương pháp dạy học ở các trường THPT quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>Chí Minh” của tác giả Lê Thành Hiếu, năm 2006; “Những biện pháp quản lý bồi dưỡng cho giáo viên về đổi mới hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” của tác giả Ngơ Hồng Gia, năm 2007; Tác giả </i>

<i>Trần Mạnh Tuất: “Biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên </i>

<i>trường trung cấp thủy sản I”. Trong đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng </i>

cao hiệu quả công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của CBQL, GV về vai trị cơng tác bồi dưỡng cho đội ngũ GV.

Hầu hết các cơng trình nghiên cứu đều khẳng định vai trị bồi dưỡng chun mơn của giáo viên, hoạt động bồi chuyên môn cho GV có một ý nghĩa và vai trị rất quan trọng đối với hoạt động dạy học, là nhân tố trọng yếu nâng cao chất lượng dạy và học.

Như vậy, lý luận bồi dưỡng và QL hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV đã được các nhà GD trong và ngoài nước nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau, tập trung vào vấn đề cải tiến biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng thường xuyên hoặc đổi mới chương trình đào tạo GV nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ. Bên cạnh những cơng trình đánh giá tổng quan về thực trạng chất lượng đội ngũ nhà giáo của cả nước và đề xuất giải pháp thiết thực nâng cao chất lượng đội ngũ, cụ thể là công tác QL hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên, cịn có những cơng trình nghiên cứu đi vào tìm hiểu thực trạng cụ thể của một số địa phương, những giải pháp gắn với thực tế của địa phương mình. Các tác giả đã dựa vào thực trạng công tác QL hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV của địa phương để đi sâu nghiên cứu, phân tích nguyên nhân những mặt mạnh và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác này ở địa phương, đơn vị. Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu

<i><b>trên góp phần quan trọng gợi mở cho tôi nghiên cứu đề tài “ Quản lí hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Thới Bình tỉnh Cà Mau” chưa có đề tài nghiên cứu. </b></i>

<b>1.2. Các khái niệm chính của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục </b></i>

<i>1.2.1.1. Khái niệm Quản lý </i>

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, có thể nêu ra một số quan điểm

<i><b>về quản lý như sau: </b></i>

<i><b>- Theo quan điểm triết học, quản lý được xem như một quá trình liên kết thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt được mục tiêu đó. </b></i>

<i><b>- Theo quan điểm kinh tế, F.Taylo (1856 - 1915) Người theo trường phái quản lý </b></i>

<i>theo kiểu khoa học: “Quản lý là cải tạo mối quan hệ giữa người với người, giữa người </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>với máy móc và quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”. </i>

<i>- Theo quan điểm chính trị xã hội: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, </i>

<i>có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.[9] </i>

<i>- Tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo định nghĩa: “Quản </i>

<i>lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [6] </i>

Quản lý là sự cộng tác có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong mỗi tổ chức nhằm làm cho tổ chức hoạt động và đạt được mục tiêu đặt ra. Quản lý là sự tác động, điều khiển, chỉ huy, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt được mục đích đề ra. Quản lý cịn là một q trình tác động có mục đích vào hệ thống nhằm làm thay đổi hệ thống, thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra để thực hiện hoạt động quản lý.

Hiện nay, quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.

<i>Như vậy, có thể khái quát: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng </i>

<i>dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội. </i>

Cho dù quản lý ở cấp độ nào, bản chất quản lý được phản ảnh như trình bày trên đây; nội dung hoạt động quản lý khác nhau là do sự phân cấp qui định và trình độ phát triển của mỗi tổ chức và luôn chịu sự tác động từ những biến đổi về kinh tế, chính trị, xã hội, khoa học và cơng nghệ.

<i>1.2.1.2. Khái niệm Quản lý giáo dục </i>

Có nhiều nhà khoa học đã đưa ra một số khái niệm về quản lý giáo dục:

<i>Theo M.I.Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, </i>

<i>có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em”. [28] </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là </i>

<i>thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành Giáo dục- Đào tạo, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”.[30] </i>

<i><b>Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có </b></i>

<i>mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất”. [22] </i>

Có thể thấy rằng khái niệm về quản lý giáo dục cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng cơ bản thống nhất về nội dung, bản chất.

<i>Như vậy, theo nghĩa rộng “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp </i>

<i>các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội”. </i>

<i>Tác giả hiểu: Quản lý giáo dục là những hệ thống, những tác động có mục </i>

<i>đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến mọi yếu tố trong hệ thống nhằm đảm bảo chu trình vận hành của các cơ quan trong hệ thống giáo dục và tiếp tục duy trì phát triển hệ thống về cả số lượng lẫn chất lượng. Nói cách khác, quản </i>

lý giáo dục là một quá trình diễn ra những tác động quản lý, đó là những tác động điều hành các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.

<i>1.2.1.3. Khái niệm Quản lý nhà trường </i>

Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường là cơ sở giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Trên bình diện vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể xem là đồng nghĩa với quản lý nhà trường. Nội hàm của khái niệm quản lý trường học đã được các nhà nghiên cứu giáo dục diễn tả theo nhiều góc độ khác nhau.

<i>- Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý vi mô là quản lý hoạt động giáo dục </i>

<i>trong nhà trường bao gồm hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục, đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thơng tin…), đến các ảnh hưởng ngồi trường một cách hợp qui luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục”.[38] </i>

<i>- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói </i>

<i>chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo”[30] </i>

Từ các khái niệm đó, có thể hiểu: Quản lý trường học là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có tính hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối GD&ĐT của Đảng, biến đường lối đó trở thành hiện thực. Quản lý giáo dục trong nhà trường bao gồm 6 nội dung cơ bản sau:

- Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh;

- Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước, đồng thời thực hiện xã hội hóa giáo dục, động viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và dạy học;

- Quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ viên chức và tập thể học sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình cơng tác của nhà trường;

- Quản lý các hoạt động chun mơn theo chương trình giáo dục quy định;

- Thực hiện chương trình đổi mới phương pháp giáo dục, đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy học;

- Quản lý tốt việc học tập của học sinh.

<i><b>1.2.2. Khái niệm hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên </b></i>

<i>1.2.2.1. Khái niệm chuyên môn </i>

Chuyên môn được định nghĩa là lĩnh vực kiến thức riêng của một ngành khoa học, kĩ thuật bất kì. Đi cùng với nó là khái niệm về cơng việc chun mơn và trình độ chun mơn.

Cơng việc chun mơn là cơng việc u cầu người lao động có kỹ năng làm việc đặc thù và chuyên nghiệp đã được đào tạo thực hiện một công việc nhất định. Công việc chuyên môn phải được thực hiện bởi những lao động chuyên nghiệp, lành nghề (tức là đã trải qua quá trình đào tạo bài bản.

Trình độ chun mơn có thể hiểu là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào công việc sao cho hiệu quả và nhất quán. Chúng ta thường bắt gặp cụm từ này ghi phải khai sơ yếu lí lịch tự thuật. Trong đó, trình độ chun mơn là từ chỉ trình độ chuyên môn cao nhất được đào tạo tại thời điểm viết sơ yếu lí lịch.

<b>Chun mơn của giáo viên bao gồm </b>

<i>- Phẩm chất nhà giáo: Phẩm chất chính trị của giáo viên, đạo đức giáo viên và </i>

phong cách của giáo viên.

<i>- Chuyên môn, nghiệp vụ: Năng lực chuyên môn của giáo viên, năng lực xây </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

dựng kế hoạch dạy học và giáo dục của giáo viên. Khả năng sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục của giáo viên. Khả năng tư vấn và hỗ trợ học sinh, năng lực kiểm tra, đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh của giáo viên.

<i>- Năng lực xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường: Năng lực xây </i>

dựng văn hóa nhà trường và thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường.

<i>- Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội: Cách tạo dựng mối </i>

quan hệ hợp tác với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.

<i>- Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục </i>

Ngoài ra trình độ chun mơn cịn là năng lực chuyên môn, kỷ năng chuyên môn, thái độ khi làm việc... để đáp ứng sự nghiệp giáo dục phục vụ CNH - HĐH đất nước

<i>1.2.2.2. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên </i>

Hoạt dộng bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng vận dụng kiến thức để bù đắp kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu so với nhu cầu phát triển của xã hội, thường được xác định bằng chứng chỉ.

<i>Theo Từ điển tiếng Việt: "Bồi duỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm </i>

<i>chất". Bồi dưỡng là làm nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi </i>

cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.

Bồi dưỡng có những yếu tố cơ bản là:

Bổ sung kiến thức, kỹ năng, phương pháp để từ đó nâng cao trình độ trong lĩnh vực chun mơn qua hình thức học tập đào tạo nào đó.

Bồi dưỡng có mục đích, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương thức thực hiện cụ thể.

Đối tượng được bồi dưỡng phải có một trình độ chun mơn nhất định, cần được bồi dưỡng thêm về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại ngữ … để đáp ứng sự nghiệp giáo dục phục vụ CNH - HĐH đất nước.

Mục đích bồi dưỡng là nhằm nâng cao phẩm chất, chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để đạt được hiệu quả cơng việc đang làm.

<i>Tóm lại, khái niệm "Bồi dưỡng" thường chỉ cho hoạt động dạy học nhằm bổ </i>

sung, bồi đắp thêm kiến thức, kỹ năng cho cả người dạy và người học. Xét về mặt thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

gian thì đào tạo thường có thời gian dài hơn, nếu có bằng cấp thì bằng cấp chứng nhận về mặt trình độ, cịn bồi dưỡng có thời gian ngắn và có thể có giấy chứng nhận đã học xong khố bồi dưỡng. Tuy nhiên khái niệm đào tạo và bồi dưỡng chỉ là tương đối.

Xét một cách khác, bồi dưỡng được xác định như một quá trình làm biến đổi hành vi, thái độ con người một cách có hệ thống thơng qua việc học tập. Việc học tập nảy sinh trong quá trình tự học, giảng dạy, giáo dục và quá trình lĩnh hội kinh nghiệm từ sách vở.

<i>Chuyên môn: Theo Từ điển bách khoa Việt Nam (NXB Từ điển Hà Nội, 2002) </i>

là lĩnh vực riêng, những kiến thức riêng nói chung của một ngành khoa học,kỹ thuật.

<i>Bồi dưỡng chuyên môn: Là bồi dưỡng kiến thức chuyên môn; kỹ năng tay nghề; </i>

kiến thức, kỹ năng thực tiễn. Bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên có thể coi là việc đào tạo lại, đổi mới, cập nhật kiến thức và kỹ năng chun mơn, nâng cao trình độ cho giáo viên, là sự nối tiếp tinh thần đào tạo liên tục trước và trong khi làm việc của người giáo viên. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn đối với mọi giáo viên là thường xuyên, liên tục.

Trong đề tài này, bồi dưỡng chuyên môn được xác định là bồi dưỡng cho giáo viên những kiến thức khoa học liên quan đến các môn học trong chương trình THCS, đồng thời bồi dưỡng cả nghiệp vụ sư phạm để dạy và thực hiện công tác giáo dục được tất cả các khối lớp của THCS theo chuyên môn được đào tạo, đáp ứng các yêu cầu của đối tượng học sinh, yêu cầu đổi mới giáo dục.

<i><b>1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên </b></i>

Quản lý hoạt động bồi dưỡng là quá trình chủ thể quản lý tiến hành sử dụng các công cụ quản lý tác động vào việc thực hiện từng khâu của chức năng quản lý trong quá trình làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất, nâng cao trình độ nghề nghiệp cho các cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên là tác động của người quản lý thông qua các chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) về các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra (về nâng cao năng lực chuyên môn). Tức là, Hiệu trưởng thực hiện các chức năng quản lý trong quá trình tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, từ chức năng lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển đến khâu kiểm tra đánh giá để hoạt động bồi dưỡng đạt được mục tiêu và hiệu quả. Là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc cập nhật kiến thức, củng cố, mở mang và trang bị một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Theo đó, biện pháp quản lý là cách thức chủ thể quản lý tiến hành sử dụng các công cụ quản lý tác động vào việc thực hiện từng khâu của chức năng quản lý trong mỗi quá trình quản lý nhằm tạo nên sức mạnh, tạo ra năng lực thực hiện mục tiêu quản lý.

Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn là cách thức chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) tiến hành sử dụng các công cụ quản lý tác động vào việc thực hiện từng khâu của chức năng quản lý trong qúa trình làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất, nâng cao trình độ nghề nghiệp cho giáo viên và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao động

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế" và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam". Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược".

Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 (Ban hành theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) đã nêu:

Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước.

Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.

<i>- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về </i>

đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ:

<b>Mục tiêu tổng quát của đổi mới GD&ĐT:Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về </b>

chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quố ; sống tốt và làm việc hiệu quả.

Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hố, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dụ ; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

+ Mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thông: Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chấ dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hồn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thơng có chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.

Phấn đấu đến năm 2025, có 85% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương.

<i><b>1.3.2. Những yêu cầu về chuyên môn đối với giáo viên trung học cơ sở </b></i>

Theo Điều 15 - Luật Giáo dục:

“Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trị và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học”.

Riêng đối với giáo viên THCS có vai trị quyết định đến chất lượng dạy và học,

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

thực hiện phổ cập giáo dục THCS. Tất cả mọi hành vi, cử chỉ, lời nói, việc làm... của họ đều ảnh huởng đến sự phát triển nhân cách học sinh.

Giáo viên THCS là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong trường THCS, được đào tạo theo trình độ chuẩn qui định, có đủ các tiêu chuẩn:

- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;

- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; - Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;

- Lý lịch bản thân rõ ràng.

Ngoài những tiêu chuẩn trên, nhà giáo phải đạt được những tiêu chuẩn người cán bộ trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước đã được nêu trong Văn kiện Hội nghị lần thứ ba BCH Trung ương khố VII, đó là:

- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tuỵ phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, khơng cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.

- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hố, chun mơn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

Tiêu chuẩn cán bộ trong thời kỳ đổi mới đất nước đều coi trọng cả đức và tài, các tiêu chuẩn có quan hệ mật thiết với nhau, vừa là điều kiện cần vừa là điều kiện đủ của một người cán bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước trong thời kỳ mới.

GV có những quyền được qui định trong Luật Giáo dục và được Nhà nước đảm bảo các chế độ, chính sách, được pháp luật bảo vệ.

Đội ngũ GV là lực lượng nòng cốt đưa mục tiêu giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường, đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới giáo dục.

<i>Trong Điều lệ trường trung học (Ban hành kèm theo Thông tư số: </i>

<i>32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Điều 27 đã qui định </i>

nhiệm vụ của giáo viên THCS như sau:

- Thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Trau đồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.

- Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục.

- Tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

- Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở địa phương.

- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành Giáo dục, các quyết định của hiệu trưởng; thực hiện nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra, đánh giá của hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.

- Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

<b>1.4. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở trường trung học cơ sở </b>

<i><b>1.4.1. Mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường trung học cơ sở </b></i>

- Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố.

- Thông qua bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên có một phương pháp, một thói quen và nhu cầu tự học, tự nghiên cứu, thực hành và vận dụng các phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng , hiệu quả giáo dục.

- Cần chỉ ra hoạt động bồi dưỡng nhằm vào đối tượng nào, bồi dưỡng để người tham dự bồi dưỡng thu nhận được những kiến thức, kỹ năng và có thái độ như thế nào. Nói cụ thể hơn là sau bồi dưỡng thì đội ngũ giáo viên đạt được mức độ như thế nào so với các chuẩn của đội ngũ GV THCS.

Lựa chọn nội dung và chương trình bồi dưỡng.

Từ mục tiêu bồi dưỡng (bồi dưỡng đạt những chuẩn gì về kiến thức, kỹ năng và thái độ), xác định đối tượng bồi dưỡng (bồi dưỡng cho ai), bồi dưỡng cái gì (nội dung chương trình bồi dưỡng), bồi dưỡng như thế nào (phương pháp và hình thức bồi dưỡng), bồi dưỡng với thời lượng bao nhiêu (kế hoạch bồi dưỡng).

<i><b>1.4.2. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường trung học cơ sở </b></i>

Nội dung bồi dưỡng GV THCS được phân định trên cơ sở chuẩn GV THCS ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

trong đó bao gồm các lĩnh vực chủ yếu:

Bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị (yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, chấp hành luật pháp nhà nước, quy định của ngành, thực hiện nhiệm vụ chức năng của người GVTHCS; yêu nghề, thương yêu tôn trọng và đối xử cơng bằng với học sinh; có tinh thần trách nhiệm trong cơng tác, có ý thức tổ chức kỷ luật, có đạo đức, lối sống lành mạnh, có tinh thần hợp tác; có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao trình độ chính trị, chun môn nghiệp vụ.

Bồi dưỡng để cập nhật và nâng cao kiến thức (có kiến thức khoa học cơ bản để dạy các môn học trong chương trình THCS; có kiến thức cơ bản về Tâm lý học sư phạm và trẻ em, Giáo dục học và phương pháp dạy học các bộ mơn ở THCS; có hiểu biết về những chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước đối với kinh tế, văn hoá, xã hội và giáo dục, có kiến thức phổ thông về những vấn đề xã hội như: môi trường, dân số, an ninh quốc phịng, an tồn giao thơng, quyền trẻ em, y tế học đường, phòng chống ma tuý và các tệ nạn xã hội; có hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội của địa phương nơi trường đóng.

Bồi dưỡng về kỹ năng sư phạm (kỹ năng giáo dục, dạy học, tổ chức). Cụ thể: biết lập kế hoạch bài học, tổ chức hoạt động dạy học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu của bài học; biết làm công tác chủ nhiệm lớp và tổ chức các hoạt động giáo dục như sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động của Đội Thiếu niên ; biết giao tiếp, ứng xử với học sinh, cha mẹ học sinh, đồng nghiệp và cộng đồng, … biết lập hồ sơ, lưu giữ và sử dụng hồ sơ vào việc giảng dạy và giáo dục học sinh.

Thông tư 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS nêu rõ nội dung chương trình bồi dưỡng:

<b>- Khối kiến thức bắt buộc: </b>

Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp trung học cơ sở áp dụng trong cả nước (gọi là nội dung bồi dưỡng 1): Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về đường lối, chính sách phát triển giáo dục trung học cơ sở, chương trình, sách giáo khoa, kiến thức các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục trung học cơ sở.

Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục trung học cơ sở theo từng thời kỳ của mỗi địa phương (gọi là nội dung bồi dưỡng 2): Sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về phát triển giáo dục trung học cơ sở của địa phương, thực hiện chương trình, sách giáo khoa, kiến thức giáo dục địa phương; phối hợp với các dự án (nếu có) qui định nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

dung bồi dưỡng theo kế hoạch của các dự án.

<b>- Khối kiến thức tự chọn: </b>

Khối kiến thức tự chọn (gọi là nội dung bồi dưỡng 3): bao gồm các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở như sau:

Nâng cao năng lực hiểu biết về đối tượng giáo dục

Nâng cao năng lực hiểu biết về môi trường giáo dục và xây dựng môi trường học tập

Nâng cao năng lực hướng dẫn, tư vấn của giáo viên

Nâng cao năng lực chăm sóc/ hỗ trợ tâm lí cho học sinh trong q trình giáo dục Nâng cao năng lực lập kế hoạch dạy học

Tăng cường năng lực dạy học

Tăng cường năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Tăng cường năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học

Tăng cường năng lực giáo dục

Tăng cường năng lực làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp Phát triển năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục

Phát triển năng lực hoạt động chính trị - xã hội

<i><b>1.4.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường trung học cơ sở </b></i>

Để chuyển tải nội dung bồi dưỡng đến GV hiệu quả, phương pháp và hình tổ chức hoạt động bồi dưỡng phải phong phú, sinh động, hấp dẫn. Thông thường, ở trường THCS, GV được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa hoặc nâng chuẩn; bồi dưỡng cập nhật về nghiệp vụ sư phạm qua hoạt động giảng dạy thực tiễn tại cơ sở; bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ; bồi dưỡng chuyên đề dành cho GV; bồi dưỡng thay sách, tập huấn về đổi mới nội dung, PP, chương trình - sách giáo khoa, bồi dưỡng về đổi mới kiểm tra, đánh giá vào dịp hè và tự bồi dưỡng.

- Phương pháp bồi dưỡng cũng là những phương pháp dạy học phổ biến. Phương pháp bồi dưỡng là cách thức mà người truyền đạt nội dung để tác động đến người lĩnh hội thơng tin, phải phù hợp với nội dung, có kết hợp các hình thức nghe giảng, thảo luận và thực hành. Người dạy cần dành nhiều thời gian cho việc trao đổi theo nhóm, soạn bài tập, thảo luận, sử dụng thiết bị, thiết kế kiểm tra theo hướng đổi mới.

- Phương pháp bồi dưỡng cần đảm bảo yêu cầu nghiêm túc, hấp dẫn, thiết thực và hiệu quả. Ngoài việc tổ chức nghe giảng, cần phát triển các hình thức: Xemina, đối

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

thoại, thực hành thao giảng, tham quan thực tế, thực hành soạn bài,…

- Quản lý, chỉ đạo học tập bồi dưỡng theo hướng thiết thực, hiệu quả. Chú trọng hơn tới hình thức học tập theo tổ, nhóm chun mơn.

- Tổ chức quản lý tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên theo đơn vị nhà trường

- Những phương pháp bồi dưỡng sau sẽ có hiệu quả cao trong nâng trình độ chuyên môn cho GV:

<i><b>Cải tiến các phương pháp bồi dưỡng chuyên môn truyền thống </b></i>

Đổi mới phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp bồi dưỡng chun mơn truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp bồi dưỡng chuyên môn này người báo cáo trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài để bồi dưỡng, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập thực hành.

<i><b>Kết hợp đa dạng các phương pháp bồi dưỡng chuyên môn </b></i>

Việc phối hợp đa dạng các phương pháp bồi dưỡng chuyên môn trong tồn bộ q trình bồi dưỡng là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng bồi dưỡng chuyên môn. Bồi dưỡng chuyên mơn tồn trường, bồi dưỡng chun mơn theo nhóm, tự bồi dưỡng là những hình thức xã hội của bồi dưỡng chuyên môn cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Trong thực tiễn bồi dưỡng chuyên môn ở trường trung học hiện nay, nhiều báo cáo viên đã cải tiến bài báo cáo theo hướng kết hợp thuyết trình với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hố hoạt động của giáo viên. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, khơng chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ bồi dưỡng nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà cịn có phương pháp làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm nhiều thời gian, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, muốn đảm bảo việc tích cực hoá cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp bồi dưỡng, vận dụng phương pháp bồi dưỡng giải quyết vấn đề và các phương pháp bồi dưỡng tích cực.

<i><b>Phương pháp bồi dưỡng chuyên môn giải quyết vấn đề </b></i>

Phương pháp bồi dưỡng chuyên môn theo hướng giải quyết vấn đề là quan điểm bồi dưỡng chuyên môn nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Phương pháp bồi dưỡng chuyên môn giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của người được bồi dưỡng, có thể áp dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

trong nhiều hình thức bồi dưỡng chun mơn với những mức độ tự lực khác nhau của giáo viên. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chun mơn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, bồi dưỡng chuyên môn giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên mơn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chun mơn thì giáo viên vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh bồi dưỡng chun mơn giải quyết vấn đề, lý luận bồi dưỡng chun mơn cịn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.

<i><b>Phương pháp bồi dưỡng chun mơn theo tình huống </b></i>

Phương pháp bồi dưỡng chuyên môn theo tình huống là một phương pháp, trong đó việc bồi dưỡng chuyên môn được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Q trình bồi dưỡng chun mơn được tổ chức trong một môi trường bồi dưỡng tạo điều kiện cho giáo viên kiến tạo tri thức theo cá nhân. Các chủ đề bồi dưỡng chuyên mơn phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường THCS, các môn học được phân theo các mơn khoa học chun mơn, cịn cuộc sống thì ln diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề bồi dưỡng chuyên môn phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho giáo viên năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn. Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào bồi dưỡng chun mơn là những tình huống mơ phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phịng học lý thuyết thì giáo viên cũng chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.

<i><b>Phương pháp bồi dưỡng chuyên môn định hướng hành động </b></i>

Phương pháp bồi dưỡng chuyên môn định hướng hành động là phương pháp nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình bồi dưỡng, giáo viên thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là PP bồi dưỡng chun mơn tích cực hố và tiếp cận tồn thể. Vận dụng PP bồi dưỡng chuyên môn định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.

- Hình thức bồi dưỡng tập trung ngắn hạn gồm các nội dung do yêu cầu đổi mới GD. Hình thức bồi dưỡng ngắn hạn định kỳ dành cho các lớp tập huấn thay sách, tổ chức chuyên đề cho GV mạng lưới chuyên môn và bồi dưỡng thường xuyên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Hình thức bồi dưỡng tập trung dài hạn, từ xa để đào tạo đạt chuẩn, vượt chuẩn. bồi dưỡng tại chỗ là hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn của GV thông qua giảng dạy thực tế như dự giờ, chuyên đề, hội thảo bộ môn và tự học.

- Những hình thức bồi dưỡng sau sẽ có hiệu quả cao trong nâng trình độ chun mơn cho GV:

<i><b>Hội thảo: Hội thảo là cuộc thảo luận về một số vấn đề có tính khoa học về lý </b></i>

luận và thực tiễn chuyên môn của GV. Hội thảo là diễn dàn huy động trí tuệ tập thể chia sẻ thấu hiểu toàn diện lý luận và thực tiễn, gợi mở nhiều ý tưởng sáng tạo cho nghiên cứu khoa học. Ban tổ chức cần được xác định rõ mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện, thời gian, địa điểm, kinh phí… và thông báo để huy động đối tượng tham gia, đặc biệt là các nhà khoa học, chuyên gia về vấn đề hội thảo. Cùng với việc huy động đông đảo người tham gia, ban tổ chức cần đặt những bài tham luận đánh dấu mốc khoa học quan trọng cho hội thảo ở các chuyên gia có nhiều trải nghiệm thực tiễn, nghiên cứu khoa học qua đó GV được học hỏi nhiều nhất. Hội thảo cần chú trọng báo cao tham luận, thảo thuận để được chia sẻ nhiều nhất về lý luận và kinh nghiệm thực

<b>tiễn đổi mới về chuyên môn . </b>

<i><b>Hội thi: Hội thi là cách thức tổ chức thi đấu, tranh tài có tổ chức với sự tập hợp </b></i>

số đơng GV nhằm đạt được mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho họ. Tổ chức hội thi thành công cần thực hiện công việc: chuẩn bị: xác định đối tượng, đặt tên, xác định mục tiêu, nội dung, PP, hình thức hội thi, giải thưởng, điều kiện, cơ sở vật chất, ban tổ chức, ban giám khảo, dẫn chương trình. Ban tổ chức thiết kế chương trình, xây dựng kịch bản hội thi, triển khai, tổng kết, đánh giá hội thi khoa học, nghệ thuật. Những hình thức thi đạt hiệu quả trong bồi dưỡng chuyên môn cho GV: Thi tìm hiểu về các PP, kỹ thuật dạy học hiện đại, hội thi GV giỏi, thi viết sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới chuyên môn…

<i><b>Giao lưu: Giao lưu là hoạt động nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để GV </b></i>

được tiếp xúc, trao đổi với những nhân vật có nhiều thành cơng trong đổi mới chun mơn nghiệp vụ. Qua đó, HS có nhận thức, tình cảm, thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trongdạy học, rèn luyện nhằm hoàn thiện trình độ chun mơn của bản thân. Đầu tiên, người tổ chức xây dựng kế hoạch giao lưu: xác định mục tiêu, nội dung, những đối tượng, điều kiện, phương tiện, thời gian... đặt tên cho buổi giao lưu. Đặc biệt chú ý chọn đối tượng giao lưu là người có NL, có nhiều kinh nghiệm, thành công trong đổi mới chuyên môn. Thiết kế được bản kế hoạch rõ ràng, chi tiết sẽ giúp cho việc chuẩn bị và tổ chức giao lưu thành cơng. Những hình thức giao lưu đạt hiệu quả cao trong bồi dưỡng chuyên môn cho GV: kết hợp giao lưu trực tiếp và gián tiếp thông qua ghi âm, ghi hình phỏng vấn, nói chuyện…của những

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>người nhiều kinh nghiệm sử dụng chun mơn. Dẫn chương trình cần có nghệ thuật </b>

dẫn dắt, gợi mở, đặt câu hỏi.

<i><b>Tập huấn: Tập huấn là một quá trình dạy và học nhằm giúp cho GV thực hiện </b></i>

PP, kỹ thuật dạy học hiện đại mà trước đó họ chưa thực hiện được. Các bước thực hiện tập huấn bồi dưỡng chuyên môn cho GV:

- Trải qua kinh nghiệm là người học khám phá ra những thông tin mới nhờ tham gia vào một hoạt động. Các hoạt động có thể là: Câu hỏi thảo luận nhóm, bài tập cho nhóm, thực hành một kỹ năng, sắm vai, trò chơi…

- Phản ánh kinh nghiệm: Người học rút ra những kinh nghiệm dưới dạng suy nghĩ, cảm xúc… nói chung những điều quan trọng mà họ học được sau khi trải qua một hoạt động.

- Đút kết thành bài học: Trong bước này học viên suy ra những kết quả thảo luận trong bước 2 để xác định xem bài học nào được rút ra?

- Áp dụng vào thực tiễn: GV cần áp dụng chuyên môn hiện đại vào thực tiễn. Hai cách thường dung là: GV thực hành kỹ năng; lập chương trình hành động cụ thể.

<i><b>Sinh hoạt chuyên môn thường xuyên ở tổ bộ môn: Sinh hoạt tổ chuyên môn là </b></i>

một hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho GV, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong quá trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn là những vấn đề về thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và GD HS, thực hiện các văn bản chỉ đạo, thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính thức tiễn được mang ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những kết luận sư phạm, những biện pháp khả thi có thể vận dụng vào thực tiễn, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV. Sinh hoạt tổ chuyên mơn nhằm góp phần bồi dưỡng GV theo Chuẩn nghề nghiệp GV.

Để việc sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường đạt được mục tiêu về bồi dưỡng chuyên môn cho GV, cần thực hiện có hiệu quả các biện pháp sau: Tổ chức các chuyên đề chuyên môn theo từng nhóm mơn học; Rèn luyện kỹ năng sư phạm của GV trong việc đổi mới chuyên môn; Tổ chức các tiết dự giờ, thao giảng vận dụng các chun mơn tích cực; Nâng cao vai trò tổ chức của tổ trưởng chuyên môn; Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng giáo viên theo tổ chuyên môn.

<i><b>Tự học, tự nghiên cứu: </b></i>

Vấn đề tự học, tự nghiên cứu nhằm thực hiện phương châm “học thường xuyên”,”học suốt đời” là chiến lược mang tính tồn cầu đang được Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động. Hoạt động tự học, tự nghiên cứu của GV diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau tương ứng với từng mức độ khác nhau, cụ thể:

<i>Hình thức 1: Hoạt động tự học, tự nghiên cứu diễn ra trong quá trình tham gia </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

bồi dưỡng chuyên mơn - có sự điều khiển trực tiếp của người dạy.

<i>Hình thức 2: Hoạt động tự học, tự nghiên cứu diễn ra ở tổ nhóm chun mơn, ở </i>

trường - tự GV chia sẻ kinh nghiệm về chuyên môn với nhau khơng có sự điều khiển trực tiếp của người dạy.

<i>Hình thức 3: Hoạt động tự học, tự nghiên cứu cũng có thể được diễn ra khi chủ </i>

thể tự tìm kiếm tri thức để thỏa mãn những u cầu hiểu biết về chính trị, thơng tin kinh tế - xã hội hay chuyên môn nghiệp vụ của mình bằng cách tự tìm tư liệu, tự tham gia hội thảo sinh hoạt chuyên đề về chuyên môn để tự rút ra kinh nghiệm về tư duy.

<i><b>Trải nghiệm thực tiễn: Trải nghiệm thực tiễn là một phạm trù bao hàm nhiều </b></i>

PP, trong đó khuyến khích GV tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.

Trải nghiệm thực tiễn trong hoạt động bồi dưỡng chun mơn là một quy trình khép kín gồm 5 bước sau:

<i>Bước 1 - Trải nghiệm: GV làm, thực hiện một hoạt động bồi dưỡng chuyên </i>

môn tuân theo các quy định về thời gian, GV được làm trước khi được chỉ dẫn cụ thể

<i>về cách làm. </i>

<i>Bước 2 - Chia sẻ: GV chia sẻ lại các kết quả, các chú ý và những điều quan sát, </i>

cảm nhận được trong hoạt động đã thực hiện của mình. GV học cách diễn đạt và mô tả lại rõ ràng nhất các kết quả của trải nghiệm và mối tương quan của chúng.

<i>Bước 3 - Phân tích: GV cùng thảo luận, nhìn lại cả q trình trải nghiệm, phân </i>

tích và phản ánh lại. GV sẽ liên hệ trải nghiệm với chủ đề của hoạt động và các kỹ năng sống học được.

<i>Bước 4 - Tổng quát: Liên hệ những kết quả và điều học được từ trải nghiệm với </i>

các ví dụ trong cuộc sống thực tế. Bước này thúc đẩy GV suy nghĩ về việc có thể áp dụng những điều học được vào các tình huống khác như thế nào.

<i>Bước 5 - Áp dụng: GV sử dụng những kỹ năng, hiểu biết mới vào cuộc sống </i>

thực tế của mình. GV trực tiếp áp dụng những điều học được vào tình huống tương tự hoặc các tình huống khác - thực hành.

Sự khác biệt của PP “Bồi dưỡng chuyên môn qua trải nghiệm thực tiễn” với việc đơn giản chỉ bồi dưỡng từ việc giảng dạy hàng ngày đó là các bước đúc kết sau q trình trải nghiệm. Mỗi bước bao gồm các câu hỏi mở được đưa ra để GV trả lời, khiến GV phải thực sự động não, từ đó tự rút ra bài học cho bản thân. Đây cũng là lúc để đánh giá lại quá trình trải nghiệm của GV. Các câu hỏi rất đa dạng tùy theo từng hoạt động cụ thể. PP và các bước có thể áp dụng với tất cả các chủ đề, lĩnh vực, tùy theo định hướng của người thiết kế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Ngồi ra, có thể bồi dưỡng từ xa qua các phương tiện thông tin đại chúng, vô tuyến truyền hình, đài phát thanh, các hình thức bổ trợ của băng hình, băng tiếng…

<i><b>1.4.4. Các điều kiện phục vụ bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường trung học cơ sở </b></i>

Giữ vai trị chính trong bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên là cán bộ quản lý và cán bộ cốt cán của đơn vị. Để đạt hiệu quả bồi dưỡng cao, GV cần có NL chun mơn, sư phạm tốt, lòng yêu người, yêu nghề, có lý tưởng nghề nghiệp... Đặc biệt là GV cần làm chủ hệ thống kiến thức chun mơn, có nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học về bồi dưỡng chuyên môn. GV học tập và thể hiện tốt vai trò chủ thể trong bồi dưỡng và tự bồi dưỡng hồn thiện chun mơn của bản thân.

Ngoài ra để phục vụ tốt cho việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tại các trường THCS thì lãnh đạo quản lí nhà trường cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất như: Phòng hội họp, hệ thống âm thanh ánh sáng và các điều kiện để cho giáo viên tập huấn để bồi dưỡng chun mơn bên canh đó giáo viên tập huấn phải chuẩn bị mội điều kiện cơ sở vật chất để tập huấn bồi dưỡng chuyên môn cho bản thân.

<i><b>1.4.5. Kiểm tra – đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường trung học cơ sở </b></i>

Đánh giá kết quả là cách thể hiện, cách tiến hành một hành động nhằm nhận định giá trị. Mục đích cuối cùng là sắp xếp bố trí cho thành một chỉnh thể có một cấu tạo, một cấu trúc và những chức năng chung nhất định.

Việc đánh giá gắn liền với kiểm tra kết quả hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV THCS là một việc làm hết sức quan trọng. Qua kiểm tra cán bộ QL nhà trường sẽ phát hiện ra những mặt mạnh, mặt yếu để ngăn chặn, uốn nắn những sai lệch của tập thể, cá nhân khi tổ chức thực hiện bồi dưỡng chun mơn cho GV. Q trình kiểm tra sẽ góp phần hình thành ý thức và năng lực tự kiểm tra cơng việc của chính bản thân mỗi cán bộ GV. Nội dung kiểm tra có thể tập trung vào nội dung bồi dưỡng, PP, hình thức bồi dưỡng, chủ thể thực hiện bồi dưỡng...

Đánh giá mục tiêu bồi dưỡng chun mơn có đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học và GD cấp THCS, nâng cao năng lực học tập cho HS.

Đánh giá nội dung, PP, hình thức bồi dưỡng có phù hợp thời gian, trình độ, nhu cầu cần bồi dưỡng của GV để lựa chọn nội dung, PP, quy trình cho phù hợp với đối tượng bồi dưỡng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>1.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường trung học cơ sở </b>

<i><b>1.5.1. Quản lý mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở trường trung học cơ sở </b></i>

Trước hết mỗi các bộ quản lí trường học phải xác định rõ vai trị, trách nhiệm của mình trong QL hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV. Trách nhiệm của người đứng đầu nhà trường về QL hoạt động bồi dưỡng chuyên môn được thể hiện đầu tiên qua lập kế hoạch bồi dưỡng. Lập kế hoạch bồi dưỡng bao gồm các nội dung sau:

Lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng có liên quan tới rất nhiều vấn đề: như mục tiêu bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng, PP bồi dưỡng, các điều kiện (nhân lực, vật lực, tài lực) đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động bồi dưỡng. Chính vì vậy khi lập kế hoạch hiệu trưởng cần thực hiện theo các bước sau: Xác định các căn cứ hay cơ sở để lập kế hoạch; Phân tích khái qt thực trạng cơng tác bồi dưỡng trên cơ sở đánh giá nhu cầu học tập bồi dưỡng và phong cách học tập bồi dưỡng của các nhóm GV; Xác định mục tiêu bồi dưỡng; Xác định các nội dung công việc (nội dung kế hoạch) và phân công thực hiện; Xác định các nguồn lực thực hiện (nhân lực, vật lực, tài lực); Xác định các biện pháp, chỉ số theo dõi, kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên của đơn vị; Hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng GV.

<i>- Khảo sát tình hình đội ngũ GV để phân loại thành các nhóm khác nhau nhằm định hướng các nội dung và hình thức bồi dưỡng cho mỗi nhóm: </i>

Có thể tổ chức việc khảo sát và phân loại theo các cách tiếp cận sau:

+ Phân loại theo mục tiêu bồi dưỡng: Bồi dưỡng nâng cao; bồi dưỡng chuẩn hóa; bồi dưỡng hoàn chỉnh.

+ Phân loại theo đối tượng bồi dưỡng: Bồi dưỡng GV mới ra trường, bồi dưỡng GV lâu năm...

+ Phân loại theo tính chất và quy mô: Bồi dưỡng GV giỏi, bồi dưỡng GV cốt cán, bồi dưỡng GV theo phân môn (Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh...), bồi dưỡng đại trà...

+ Phân loại theo kế hoạch thời gian: Bồi dưỡng dài hạn; ngắn hạn; bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ; bồi dưỡng theo chuyên đề...

<i>- Xác định nhu cầu bồi dưỡng: </i>

Hiệu trưởng phải nhận thức được xác định nhu cầu bồi dưỡng là một trong những điều kiện để xây dựng các chương trình bồi dưỡng, kế hoạch bồi dưỡng phù hợp và thiết thực. Điều tra, khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GV được coi là một công việc bắt buộc của hoạt động bồi dưỡng. Hiệu trưởng thực hiện xác định nhu cầu bồi dưỡng cho GV theo quy trình: Xác định mục tiêu đối tượng điều tra, khảo sát là xác định nội

</div>

×