Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo tiếp cận năng lực ở trường mầm non huyện mê linh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
-------------------------------------

ĐỖ THỊ NGỌC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN THEO
TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Thị Hồng Hà

HÀ NỘI, 2016


i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Trịnh Thị Hồng Hà, người
thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn Thạc sĩ Quản lí giáo dục;
Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện của
Khoa Sau Đại học, Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2;
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa đã tận tình giảng dạy giúp
tôi có những kiến thức để hoàn thành luận văn Thạc sĩ Quản lí giáo dục;


Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn Thạc sĩ Quản lí giáo dục,
tôi đã được khoa Sau Đại học tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp những
thông tin tài liệu hữu ích. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những
sự giúp đỡ quý báu đó của các Thầy, các Cô.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và những ý kiến đóng góp quý báu của các bạn
trong lớp K18 Cao học - Quản lí giáo dục trong thời gian hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã luôn động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn Thạc sĩ
Quản lí giáo dục.
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Ngọc


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS.Trịnh Thị Hồng Hà. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình
thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có
ghi rõ dưới chân mỗi bảng biểu, tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú
thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường đại học Sư phạm Hà Nội 2

không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong
quá trình thực hiện./.
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2016
Tác giá luận văn

Đỗ Thị Ngọc


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3
7. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON THEO TIẾP CẬN
NĂNG LỰC ...................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu............................................................................ 5
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................ 5
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 6

1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 8
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục ................................................................. 8
1.2.2. Quản lí trường học và quản lí trường mầm non............................ 11
1.2.3. Bồi dưỡng và bồi dưỡng chuyên môn ........................................... 13
1.2.4. Giáo viên mầm non ....................................................................... 15
1.2.5. Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
mầm non .................................................................................................. 16
1.3. Trường mầm non và vai trò của Hiệu trưởng trong trường mầm non . 16
1.3.1. Trường mầm non ........................................................................... 16


iv

1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trường mầm non . 17
1.4. Tiếp cận năng lực trong quản lí bồi dưỡng giáo viên mầm non .......... 19
1.4.1. Khái niệm năng lực ....................................................................... 19
1.4.2. Bản chất của tiếp cận năng lực trong quản lí bồi dưỡng chuyên
môn cho GVMN ...................................................................................... 21
1.5. Một số vấn đề lí luận về bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm
non theo tiếp cận năng lực .......................................................................... 22
1.5.1. Đổi mới giáo dục mầm non và những yêu cầu đặt ra với GVMN
trong giai đoạn hiện nay .......................................................................... 22
1.5.2. Mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN .............................. 27
1.5.3. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN ............................. 27
1.5.4. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng chuyên môn theo tiếp cận
năng lực ................................................................................................... 29
1.6. Quan điểm về quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN
theo tiếp cận năng lực ở cấp trường ............................................................ 31
1.6.1. Nguyên tắc quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GVMN ..................................................................................................... 31

1.6.2. Nội dung quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN 33
1.6.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên mầm non ................................................................... 36
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở
TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN MÊ LINH THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........... 40
2.1. Khái quát chung về sự phát triển kinh tế- xã hội, giáo dục Huyện
Mê Linh, TP Hà Nội.................................................................................... 40
2.1.1. Khái quát tình hình phát triển KT-XH Huyện Mê Linh ............... 40
2.1.2. Tình hình giáo dục Mầm non Huyện Mê Linh ............................. 42


v

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng bồi dưỡng chuyên môn cho GV theo
tiếp cận năng lực ở các trường MN Huyện Mê Linh .................................. 51
2.2.1. Mục đích, qui mô, khách thể khảo sát .......................................... 51
2.2.2. Nội dung khảo sát.......................................................................... 52
2.2.3. Phương pháp và kĩ thuật khảo sát ................................................. 52
2.2.4. Phân tích kết quả khảo sát ............................................................. 52
2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lí hoạt động BDCM cho GV theo
tiếp cận năng lực ở một số trường Mầm non tại Huyện Mê Linh .............. 59
2.3.1. Mục đích, qui mô, khách thể khảo sát .......................................... 59
2.3.3. Phương pháp và kĩ thuật khảo sát ................................................. 59
2.3.4. Phân tích kết quả khảo sát ............................................................. 59
2.4. Đánh giá chung về thực trạng .............................................................. 67
2.4.1. Những thành tựu đạt được ............................................................ 67
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................. 68
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 69

Kết luận chương 2 ........................................................................................... 70
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở
TRƯỜNG MẦM NON, HUYỆN MÊ LINH THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......... 72
3.1. Nguyên tắc để đề xuất các biện pháp ................................................... 72
3.1.1. Nguyên tắc hệ thống ..................................................................... 72
3.1.2. Nguyên tắc thực tiễn ..................................................................... 72
3.1.4. Nguyên tắc dựa vào năng lực ........................................................ 73
3.2. Một số biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên theo tiếp cận năng lực ở trường mầm non tại Huyện Mê Linh ........... 73
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí và giáo
viên về các năng lực cần thiết của GVMN ............................................. 73
3.2.2. Kết hợp quản lí hoạt động chuyên môn với quản lí hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho GVMN .............................................................. 75


vi

3.2.3. Tổ chức các hình thức bồi dưỡng chuyên môn phù hợp với nhu
cầu và năng lực của GVMN .................................................................... 77
3.2.4. Tạo môi trường thuận lợi cho GV bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng
lực chuyên môn cần thiết ........................................................................ 81
3.2.5. Giám sát, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn theo tiếp cận
năng lực ................................................................................................... 82
3.3. Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp qua ý kiến
chuyên gia ................................................................................................... 86
3.3.1. Tổ chức quá trình đánh giá............................................................ 86
3.3.2. Kết quả đánh giá............................................................................ 87
3.3.3. Nhận định chung về kết quả đánh giá ........................................... 91
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 91

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 97
PHỤ LỤC


vii

BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu chữ viết tắt

Cụm từ viết đầy đủ

1

BD

Bồi dưỡng

2

BDCM

Bồi dưỡng chuyên môn

3

BDTX


Bồi dưỡng thường xuyên

4

BGD & ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

5

CBQL

Cán bộ quản lí

6

CBQLGD

Cán bộ quản lí giáo dục

7

CM

Chuyên môn

8

CNH - HĐH


Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

9

CNTT

Công nghệ thông tin

10

CSGD

Chăm sóc giáo dục

11

GD

Giáo dục

12

GV

Giáo viên

13

GDMN


Giáo dục mầm non

14

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

15

GVMN

Giáo viên mầm non

16

MN

Mầm non

17

TT

Thông tư

18

TP


Thành phố

19

QL

Quản lí

20

QLGD

Quản lí giáo dục

21

QLHĐCM

Quản lí hoạt động chuyên môn

22

QLTH

Quản lí trường học

23

PPDH


Phương pháp dạy học

24

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm


viii

DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp

42

2

Bảng 2.2. Cơ sở vật chất

43


3

Bảng 2.3. Thống kê Cán bộ quản lí và GV các trường MN

44

4

Bảng 2.4. Thống kê trình độ CBQL và GVMN huyện
Mê Linh

5

45

Bảng 2.5. Thống kê trình độ lí luận chính trị, tin học và ngoại
ngữ của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong các trường MN

46

6

Bảng 2.6. Số lượng và cơ cấu GV đứng lớp

48

7

Bảng 2.7. Kết quả đánh giá, xếp loại GV năm học 2015-2016

(Thực hiện theo quy định tại quy chế xếp loại GV)

8

Bảng 2.8: Kết quả điều tra về nhu cầu bồi dưỡng của
GVMN ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

9

49

53

Bảng 2.9. Kết quả điều tra về mức độ cần thiết và mức độ thực
hiện nội dung chương trình BDCM GVMN huyện Mê Linh,
TP Hà Nội

10

Bảng 2.10. Đánh giá mức độ hợp lí của các hình thức, phương
pháp BDCM cho GVMN huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

11

60

Bảng 2.12. Đánh giá về quản lí BDCM cho GVMN theo các
chương trình BD và lớp tập huấn do cấp trên tổ chức

13


57

Bảng 2.11. Đánh giá về quản lí BDCM cho GVMN ở tổ
chuyên môn

12

55

61

Bảng 2.13. Đánh giá về quản lí BDCM cho GVMN dưới các
hình thức khác

63


ix

14

Bảng 2.14. Kết quả điều tra mức độ thực hiện các điều kiện
phục vụ cho công tác BDGVMN ở huyện Mê Linh, thành phố
Hà Nội

15

65


Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL, GVMN về các biện pháp đã
thực hiện để BDCM cho GV ở các trường MN huyện Mê
Linh, TP Hà Nội

16

Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp QL
hoạt động BDCM cho GV trường MN huyện Mê Linh

17

66
87

Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của biện pháp QL BDCM cho
GV ở trường MN huyện Mê Linh - Hà Nội

89


x

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1: Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lí

hoạt động BDCM cho GV trường MN huyện Mê Linh

2

88

Biểu đồ 3.2: Đánh giá tính khả thi của các biện pháp qua ý
kiến chuyên gia

3

Trang

90

Biểu đồ 3.3. So sánh giữa mức độ rất cần thiết và rất khả thi
của các biện pháp quản lí hoạt động BDCM cho GVMN

91


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách con người. Mục tiêu của giáo dục mầm non là
giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.
Muốn đạt được mục tiêu giáo dục trên, vấn đề đầu tiên là phải quan tâm đến

năng lực sư phạm của người giáo viên mầm non (GVMN).
Người giáo viên mầm non phải có kiến thức văn hóa cơ bản; phải được
trang bị một hệ thống các kiến thức khoa học về chăm sóc giáo dục trẻ; phải
có kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục, kĩ
năng giao tiếp với trẻ, giao tiếp với phụ huynh, với đồng nghiệp, cộng đồng…
Để có được những năng lực sư phạm này, bản thân mỗi GVMN phải tự học
tập, tự bồi dưỡng không ngừng thông qua chính công việc chăm sóc giáo dục
trẻ tại nhà trường đồng thời phải được bồi dưỡng qua các hoạt động, khóa
học, tập huấn,… do nhà trường và cấp trên tổ chức. Bồi dưỡng chuyên môn
cho GVMN nhằm mục đích giúp cho GV cập nhật các kiến thức, kĩ năng mới
cần thiết để giáo dục trẻ hay nói cách khác GVMN phải luôn học tập và được
bồi dưỡng để có đủ năng lực cần thiết đảm bảo giáo dục trong trường MN có
chất lượng cao. Về mặt lí luận quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN
cũng đã có một số công trình nghiên cứu đề cập tới tuy nhiên lí luận về quản
lí bồi dưỡng gắn với tiếp cận năng lực chưa được quan tâm, lí luận về quản lí
bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN dựa vào tiếp cận năng lực còn ít và chưa
thật sâu sắc.
Về thực tiễn, trong những năm qua các trường MN ở Huyện Mê Linh
TP. Hà Nội đã chú ý đến hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ GV của các trường MN. Tuy nhiên công tác bồi


2
dưỡng chuyên môn còn có hạn chế về chất lượng và hiệu quả do việc xác
định mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng chưa phù
hợp. Một số biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng GVMN cũng đã được
thực hiện tuy nhiên những biện pháp này vẫn chưa mang lại hiệu quả cao.
GVMN ở các trường trong Huyện hiện nay có trình độ không đồng đều, vẫn
còn có những GV còn thiếu các năng lực theo yêu cầu, tình trạng đó ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng nuôi dạy trẻ ở các trường MN trong Huyện.

Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lí hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo tiếp cận năng lực ở trường
mầm non Huyện Mê Linh, TP Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Quản lí giáo dục với mong muốn góp phần vào nâng cao chất lượng
giáo dục MN trong Huyện Mê Linh.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên theo tiếp cận năng lực ở trường mầm non Huyện Mê Linh, TP Hà
Nội góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV theo tiếp cận năng
lực ở trường mầm non, huyện Mê Linh Thành phố Hà Nội.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động bồi dưỡng GV ở trường MN huyện Mê Linh Thành
phố Hà Nội.
3.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV theo
tiếp cận năng lực ở trường mầm non huyện Mê Linh Thành phố Hà Nội là các
biện pháp quản lí ở cấp trường do Hiệu trưởng đứng đầu chịu trách nhiệm


3
quản lí.
3.4. Giới hạn về đối tượng khảo sát
- Cán bộ quản lí: 14 người
- Giáo viên: 90 người
3.5. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu thực trạng
Đề tài tập trung nghiên cứu ở 5 trường: Trường MN Mê Linh, Trường
MN Liên Mạc, Trường MN Văn Khê, Trường MN Hoàng Kim, Trường MN

Đại Thịnh, Huyện Mê Linh, TP. Hà Nội
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở
trường MN huyện Mê Linh TP. Hà Nội hướng vào rèn luyện và nâng cao các
năng lực cần thiết cho GVMN và trong quá trình bồi dưỡng thì cần quan tâm
và dựa vào năng lực đã có của họ thì các biện pháp này sẽ có tác động tích
cực đến hiệu quả bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN từ đó góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục trong các trường MN của huyện Mê Linh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lí luận của quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho GV theo tiếp cận năng lực ở trường mầm non.
3.2. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GV theo tiếp cận năng lực ở một số trường mầm non Huyện Mê Linh, TP. Hà
Nội.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GV theo tiếp cận năng lực ở trường mầm non Huyện Mê Linh, TP. Hà Nội.
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất qua ý kiến chuyên gia.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa để nghiên cứu


4
các tài liệu và các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để xây dựng
cơ sở lí luận.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi với đối tượng là cán bộ quản lí, GVMN nhằm
tìm hiểu và đánh giá thực trạng quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho GV theo
tiếp cận năng lực ở các trường MN huyện Mê Linh.
- Phỏng vấn: Cán bộ quản lí, GV các trường MN trong diện khảo sát

nhằm khai thác thêm thông tin về hoạt động bồi dưỡng và quản lí hoạt động
bồi dưỡng cho GV theo tiếp cận năng lực ở trường MN huyện Mê Linh
6.3 Nhóm các phương pháp khác
- Phương pháp thống kê toán học để trình bày kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia để đánh giá kết quả nghiên cứu.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên theo tiếp cận năng lực ở trường Mầm non, Huyện Mê Linh, TP. Hà
Nội
Chương 3: Một số biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên theo tiếp cận năng lực ở trường Mầm non, Huyện Mê Linh, TP.
Hà Nội


5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Tiếp cận “lấy trẻ làm trung tâm” và “tất cả vì trẻ em” được đặt lên đầu
tiên của các nền giáo dục nước ngoài. Trong hoạt động quản lí của nhà
trường, nhà quản lí và nhà giáo dục phối hợp chặc chẽ với nhau hướng đến
xây dựng một nền giáo dục vì trẻ em.
V.A. Xukhomlinxki, trong tác phẩm của cuộc đời mình “Vấn đề quản

lí và lãnh đạo nhà trường’’ đã nói lên tầm quan trọng của một hiệu trưởng
trong công tác quản lí nhà trường. Hiệu trưởng là người chỉ đạo các hoạt động
quản lí, phối hợp với các phó hiệu trưởng và đội ngũ giáo viên, nhân viên.
Tác giả nhấn mạnh tính quản lí tập thể trong các hoạt động của trường mầm
non.
Tác giả cho rằng để nâng cao chất lượng quản lí, chuyên môn nghiệp
vụ giáo viên thì cần tổ chức các hội thảo khoa học. Thông qua hội thảo, giáo
viên có những điều kiện trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ để
nâng cao trình độ của mình.
Tác giả Xverxlerơ, ông nhấn mạnh đến giải pháp dự giờ, phân tích bài
giảng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn. Xverxlerơ cho rằng việc dự giờ và
phân tích bài giảng là rất quan trọng trong công tác quản lí chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên nhìn thấy và khắc phục các thiếu sót, phát huy điểm
mạnh.
Những nghiên cứu khác của tác giả nước ngoài đã đề cập đến vấn đề cốt
lõi của quản lí và quản lí giáo dục như: F.W.Taylor, G.Mayor, P.Druckev,…
Liên quan đến các vấn đề tâm lí trẻ em có các công trình như:


6
Tác giả V.X. Mukhina với công trình “Tâm lí học mẫu giáo” nghiên
cứu về đặc trưng tâm lí của trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo.
Tác giả Erik Erikson với “Trẻ em và xã hội” nghiên cứu về sự phát
triển của trẻ em, cách đối xử và giáo dục trẻ.
Jonh.B.Watson với công trình “Chăm sóc về tâm lí cho trẻ sơ sinh và
trẻ nhỏ” đã nghiên cứu về tâm lí của trẻ ngay từ khi mới sinh và cách chăm
sóc chúng.
Một số nhà tâm lí học Xô viết như: L.X. Vuwgotsxki, A.N. Lêônchiev
đã nghiên cứu quá trình hình thành hành động trí tuệ ở trẻ em, nhờ đó đã phát
hiện ra cơ chế chuyển từ hành động vật chất bên ngoài thành hành động trí tuệ

bên trong và đặc điểm, các giai đoạn của sự hình thành các hành động trí tuệ
ở trẻ em.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học QLGD Việt Nam dần
hoàn thiện và tiếp cận với thế giới.
Nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lí cũng được xuất bản,
các tác giả như: Đặng Thành Hưng, Phan Văn Kha (Viện khoa học Giáo dục
Việt Nam), Trần Kiểm, Trần Thị Bích Liễu, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Tiến
Dũng, Nguyễn Chân, Nguyễn Bá Dương,... Các công trình nghiên cứu đã giải
quyết được vấn đề lí luận cơ bản về khoa học quản lí như: khái niệm quản lí,
bản chất của hoạt động quản lí, các giai đoạn của hoạt động quản lí, đồng thời
chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lí,… rút ra từ thực tiễn từ quá trình
quản lí giáo dục.
Các tác phẩm trên đã nghiên cứu về giải pháp, cách thức chăm sóc giáo dục trẻ em mầm non tại các trường mầm non nói chung. Các tác giả cũng
đưa ra những giải pháp tổ chức và quản lí hoạt động chăm sóc trẻ em của
riêng mình, tuy nhiên chỉ dựa trên góc độ tổng quát, chưa nêu cụ thể ở từng


7
trường, từng địa phương.
Trong những năm gần đây có một số các công trình nghiên cứu luận
văn về quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN. Chẳng hạn:
- Trần Phương Xuân Phú (2015, Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho GV trường MN huyện Gò Công Tây, Tỉnh Tiền Giang. Luận văn thạc
sĩ chuyên ngành QLGD, Trường Đại học Vinh [37]
- Bùi Thị Ngân (2014), Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GVMN Tỉnh Điện Biên. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD, Trường Đại
học Giáo dục- Đại học quốc gia Hà Nội [36]
- Trần Thị Hiền (2014), Quản lí bồi dưỡng GVMN ở Thành phố Vĩnh
Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề nghiệp, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành

QLGD, Trường Đại học sư phạm-Đại học Thái Nguyên [19]
- Lê Thị Tích (2014), Quản lí hoạt động bồi dưỡng GV trường MN
Thành phố Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp. Luận văn
thạc sĩ chuyên ngành QLGD, Trường Đại học sư phạm-Đại học Thái Nguyên
[41]
- Triệu Thị Hồng Vân (2013, Quản lí hoạt động bồi dưỡng GVMN theo
chuẩn nghề nghiệp ở Huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn. Luận văn thạc sĩ
chuyên ngành QLGD, Trường Đại học Giáo dục- Đại học quốc gia Hà Nội
[42]
- Nguyễn Hữu Lê Huyên (2011, Thực trạng công tác quản lí việc bồi
dưỡng chuyên môn cho GV ở một số trường MN tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn thạc sĩ QLGD, Trường ĐH sư phạm Tp.Hồ Chí Minh [21]
Trong các nghiên cứu trên có một số nghiên cứu đề cập đến quản lí
hoạt động bồi dưỡng GVMN theo chuẩn nghề nghiệp ở các địa bàn khác
nhau, các nghiên cứu còn lại đề cập đến quản lí hoạt động bồi dưỡng GVMN
nói chung hoặc quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN. Các nghiên cứu


8
đã phần nào hệ thống hóa lí luận về quản lí hoạt động bồi dưỡng cho GVMN,
đánh giá thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng cho GVMN ở các địa bàn cụ
thể và đề xuất một số giải pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GVMN ở chính các địa bàn đó. Tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu
nào tập trung vào nghiên cứu về quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GVMN theo tiếp cận năng lực. Những vấn đề lí luận về quản lí hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho GVMN theo tiếp cận năng lực cần được làm sáng tỏ
trong luận văn này. Bên cạnh đó việc đánh giá thực trạng hoàn toàn phải dựa
vào thực tiễn ở các trường MN Huyện Mê Linh, TP, Hà Nội và Luận văn sẽ
phải dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã nghiên cứu để đề xuất các biện
pháp quản lí hoạt động BDCM cho GVMN Huyện Mê Linh, Tp. Hà Nội.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục
1.2.1.1. Quản lí
Thuật ngữ quản lí được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ
sở những cách tiếp cận khác nhau, chẳng hạn:
- Quản lí là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người và làm
việc với con người.
- Quản lí là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm
soát công việc và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục
tiêu đặt ra.
- Quản lí là vận dụng khai thác các nguồn nhân lực (hiện hữu và tiềm
năng), kể cả nguồn nhân lực, để đạt đến những kết quả kì vọng.
- Quản lí là sự tác động của con người (cơ quan quản lí) đối với con
người và tập thể nhằm làm cho hệ thống quản lí hoạt động bình thường có
hiệu lực giải quyết được các nhiệm vụ đề ra, là sự trông coi giữ gìn theo
những yêu cầu nhất định, tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu


9
cầu nhiệm vụ nhất định.
Henri Fayol (1841 - 1925), người Pháp, người đặt nền móng cho lý
luận tổ chức cổ điển cho rằng: “Quản lí tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy,
phối hợp và kiểm tra” [10]. Khái niệm này xuất phát từ sự khái quát về các
chức năng của quản lí.
Taylor F.W (người Mỹ) cho rằng “ Quản lí là biết được chính xác điều
bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt và rẻ nhất” [10].
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng quản lí là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lí dẫn đến tập thể những người lao động nhằm thực
hiện những mục tiêu dự kiến [35].

Quản lí là một tập hợp các hoạt động lập kế hoạch , tổ chức, lãnh đạo
và kiểm tra các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kĩ thuật và công nghệ để
chúng phát triển hợp quy luật, các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng) vất chất
và tinh thần, hệ thống tổ chức và các thành viên thuộc hệ thống, các hoạt động
để đạt được các mục đích đã định [26].
Những khái niệm nêu trên cho thấy mặc dù các khái niệm về quản lí
được đề cập ở nhiều góc độ khác nhau, có cách biểu đạt khác nhau nhưng đã
đề cập những nhân tố cơ bản như: chủ thể quản lí, đối tượng và mục tiêu quản
lí. Các quan niệm trên mặc dù vậy vẫn chưa chỉ rõ bản chất của quản lí, quản
lí thực chất là một dạng hành động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển,
phối hợp hoạt động của người khác hay nhiều người khác nhằm đạt được mục
tiêu chung.
Chúng tôi sử dụng khái niệm “Quản lí là một dạng lao động đặc biệt
nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của
nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi
hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để


10
đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của
những người tham gia” [Error! Reference source not found.]. Có thể nói,
đây là định nghĩa đầy đủ và chỉ ra được bản chất của quản lí đó là gây ảnh
hưởng, điều khiển, phối hợp người khác hay nhiều người khác chứ không
phải sản xuất trực tiếp, mặc dù để sản xuất ra sản phẩm thì cần phải quản lí;
mục tiêu là cái chung chứ không phải mục tiêu riêng của cá nhân nào. Điều
này rất quan trọng ở chỗ nó xác định rõ ràng rằng trong một tổ chức thì quản
lí phải nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức chứ không phải là nhằm đạt mục
tiêu của cá nhân nào cho dù đó là thủ trưởng, hay người lãnh đạo của tổ chức.
1.2.1.2. Quản lí giáo dục
Quan niệm về quản lí giáo dục trong các tài liệu, sách báo cũng có

nhiều, chẳng hạn: Nguyễn Ngọc Quang [35]: QLGD là hệ thống những tác
động có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL làm cho vận hành theo
nguyên lí GD, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam,
mà tiêu điểm hội tụ là quy trình dạy học - GD thể hệ trẻ, đưa GD tới mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. Tác giả đã đưa ra khái niệm về
QLGD: “Là sự tác động có ý thức chủ thể QL tới khách thể nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu
quả nhất”. Phạm Minh Hạc cho rằng “Quản lí giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm tổ chức, điều
khiển hoạt động của khách thể QL làm cho hệ thống GD được QL, vận hành
theo đúng đường lối, quan điểm GD của Đảng nhằm thực hiện các mục tiêu
GD đề ra” [17].
Nhìn chung những định nghĩa về QLGD trên đây chủ yếu là quan
điểm chính trị về QLGD chứ không hẳn là khái niệm khoa học. Chúng tôi cho
rằng QLGD chính là QL nhưng là QL trong lĩnh vực GD. Do vậy chúng tôi sử
dụng định nghĩa khái niệm: “QLGD là dạng lao động xã hội đặc biệt trong


11
lĩnh vực GD nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển hệ thống GD và các thành tố
của nó, định hướng và phối hợp lao động của những người tham gia công tác
GD để đạt được mục tiêu GD và mục tiêu phát triển GD, dựa trên thể chế GD
và các nguồn lực GD”[24]. Như vậy bản chất của QLGD chính là QL trong
lĩnh vực GD, phân biệt với QL kinh tế là QL trong lĩnh vực kinh tế, QL văn
hóa-xã hội là QL trong lĩnh vực văn hóa-xã hội v.v… Cái để phân biệt
QLGD và QL các ngành/lĩnh vực khác chính là mục tiêu, chủ thể, đối tượng,
nguồn lực, công cụ và môi trường QL…
1.2.2. Quản lí trường học và quản lí trường mầm non
1.2.2.1. Quản lí trường học
Chúng tôi tán thành và sử dụng quan điểm của Đặng Thành Hưng [24]

về quản lí trường học. Theo ông, trường học là đơn vị cơ sở của tổ chức và hệ
thống giáo dục, đồng thời là một dạng của tổ chức trong xã hội. Vì vậy có thể
hiểu QLTH theo hai nghĩa cơ bản sau:
1. Là quản lí giáo dục tại cơ sở.
2. Là quản lí một loại tổ chức trong xã hội, cụ thể ở đây là tổ chức giáo dục.
Trong luận văn, chúng tôi sử dụng theo nghĩa thứ nhất. Theo nghĩa này,
QLTH lại có hai khía cạnh khác nhau nhưng thống nhất với nhau mật thiết
đến mức đôi khi khó phân biệt. Khía cạnh thứ nhất liên quan đến các cấp quản
lí chính quyền và chuyên môn thuộc các cấp trên của trường. Mỗi trường học
thực chất vẫn do các cấp nhà nước từ địa phương đến trung ương quản lí. Khi
nói quản lí dựa vào trường học chính là bàn đến quản lí của các cấp trên
trường, chứ không phải bàn về chuyện quản lí nội bộ hay tự quản ở trường.
Nhưng trường học còn được quản lí bởi bộ máy bên trong trường do
hiệu trưởng đứng đầu. Đó là QLTH tại cấp trường/ quản lí tại cơ sở, hay quản
lí bên trong trường. Thông thường, quản lí trường học chỉ được hiểu theo
nghĩa này, mà khía cạnh thứ nhất hay bị lãng quên. Trên thực tế, QLTH tại


12
cấp trường vừa có tính chủ động, độc lập tương đối tùy theo cơ chế phân cấp
cụ thể, song chính nó vẫn chịu sự chi phối và tác động quản lí của các cấp
trên trường. Cả bộ máy quản lí cấp trường hoàn toàn do các cấp trên trường
bổ nhiệm hoặc bãi miễn.
Vì vậy, có thể định nghĩa khái niệm QLTH là quản lí giáo dục tại cấp
cơ sở, trong đó chủ thể quản lí là các cấp chính quyền và chuyên môn trên
trường, các nhà quản lí trong trường do hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng
quản lí chính là nhà trường như một tổ chức chuyên môn - nghiệp vụ, nguồn
lực quản lí là con người, cơ sở vật chất - kĩ thuật, tài chính, đầu tư khoa học công nghệ và thông tin bên trong trường và được huy động từ bên ngoài
trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện có [24].
Nội dung của QLTH bao gồm: 1) Quản lí tài chính giáo dục; 2) Quản lí

cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật (tài sản vật chất); 3) Quản lí nhân sự (cán bộ,
công chức, nhân viên, giảng viên, sinh viên - tài nguyên con người); 4) Quản
lí chuyên môn (chương trình, hoạt động giảng dạy, hoạt động học tập, phát
triển nguồn nhân lực giảng dạy và quản lí, các hoạt động nghiên cứu và phát
triển khác); 5) Quản lí môi trường (tự nhiên và văn hóa); 6) Quản lí các quan
hệ giáo dục của ngành giáo dục với các thiết chế xã hội khác (Đoàn, Đội,
Công đoàn, các hội nghề nghiệp, các hội chính trị - xã hội, gia đình sinh viên,
cộng đồng dân cư).
1.2.2.2. Quản lí trường mầm non
Các trường mầm non nằm trong hệ thống giáo dục. Trường mầm non là
nơi thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ. Cũng như các bậc học khác
trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Mầm non cũng có mạng lưới quản
lí chuyên môn của bậc học từ trên xuống: Từ Bộ -> Sở -> Phòng -> Trường,
lớp Mầm non.
Quản lí trường MN trong luận văn này được hiểu là quá trình mà chủ
thể quản lí điều khiển, phối hợp, gây ảnh hưởng đến những người tham gia


13
công tác giáo dục trong nhà trường MN để đạt được mục tiêu chăm sóc, giáo
dục trẻ của nhà trường MN. Cụ thể, đó là quản lí của các cấp chính quyền và
chuyên môn trên trường và cũng là quản lí trong nhà trường mầm non do hiệu
trưởng đứng đầu, đối tượng quản lí chính là nhà trường như một tổ chức
chuyên môn - nghiệp vụ, nguồn lực quản lí là con người, cơ sở vật chất - kĩ
thuật, tài chính, đầu tư khoa học - công nghệ và thông tin bên trong trường và
được huy động từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn
hiện có.
Quản lí trường mầm non là quản lí đầy đủ các hoạt động khác nhau
trong nhà trường, trong đó quản lí chuyên môn (chương trình, hoạt động
giảng dạy, hoạt động học tập, phát triển nguồn nhân lực giảng dạy và quản lí,

các hoạt động nghiên cứu và phát triển khác) là một trong những nhiệm vụ
quản lí cơ bản nhất. Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV trong
nhà trường MN là một nhiệm vụ thuộc quản lí chuyên môn.
1.2.3. Bồi dưỡng và bồi dưỡng chuyên môn
1.2.3.1. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng: Là quá trình cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu,
bổ sung kiến thức văn hóa, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc rèn
luyện/củng cố những kĩ năng về mọi mặt mà nhà giáo cần. Các hoạt động này
tạo điều kiện cho người GV và CBQLGD có điều kiện củng cố, mở rộng hệ
thống những tri thức, kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm hoặc các kĩ
năng cần thiết khác để giúp cho người lao động làm việc có hiệu quả cao hơn.
Nếu đứng trên góc độ của chủ thể QL thì BD là quá trình tổ chức các
hoạt động GD, dạy học nhằm giúp cho các đối tượng được BD tích cực hoạt
động, học tập để phát triển, củng cố tri thức, kĩ năng và các điều kiện cần thiết
khác mà nghề nghiệp đòi hỏi theo chiều hướng ngày càng tốt hơn. Về nguyên
tắc, công tác BD phải được thực hiện dựa trên nền kiến thức họ đã được trang


14
bị từ trước thì mới đạt hiệu quả cao.
Mục đích của việc BD nhà giáo là nâng cao năng lực nghề nghiệp,
phẩm chất tư tưởng chính trị, kiến thức và kĩ năng sư phạm của đội ngũ
CBQL và nhà giáo để họ có đủ năng lực đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ GD
trong nhà trường. Ngoài ra BD còn cung cấp những tri thức mới về khoa học
công nghệ hay những thay đổi về hệ thống văn bản pháp quy của Đảng và
Nhà nước về GD.
1.2.3.2. Bồi dưỡng chuyên môn
BDCM theo nghĩa chung là BD kiến thức chuyên môn, kĩ năng tay
nghề, kiến thức, kĩ năng thực tiễn thuộc nghề nào đó cho đội ngũ cán bộ thuộc
ngành/nghề đó. BDCM cho GV có thể coi là việc đào tạo lại, đổi mới, cập

nhật kiến thức và kĩ năng chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, nâng cao trình
độ cho GV, đó là sự đào tạo nối tiếp và liên tục từ trước khi là GV và khi họ
đã và đang làm việc với cương vị của người GV. Hoạt động BDCM đối với
mọi GV là bắt buộc và được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Đối với cấp MN, BDCM là BD cho GV cập nhật các kiến thức nuôi
dạy trẻ theo khoa học cơ bản liên quan đến chăm sóc giáo dục trẻ MN trong
chương trình giáo dục MN, các phương pháp và kĩ năng giáo dục trẻ từ 24
đến 72 tháng tuổi đáp ứng các yêu cầu của đối tượng trẻ, yêu cầu đổi mới GD
và yêu cầu hội nhập; cập nhật các kiến thức khoa học trong chăm sóc GD trẻ
em, các phương tiện kĩ thuật hiện đại sử dụng trong quá trình chăm sóc GD
trẻ v.v… không tính đến việc bồi dưỡng chính trị, tin học, ngoại ngữ.
Chúng tôi hiểu, BDCM cho GVMN là quá trình BD diễn ra sau khi họ
đã hoàn thành chương trình đào tạo GVMN và đang là GV trực tiếp chăm
sóc, giáo dục trẻ ở các cơ sở giáo dục MN. BDCM nhằm mục đích bồi đắp
các kiến thức, kĩ năng còn thiếu hụt ở GV cũng như cập nhật, bổ sung những
kiến thức, kĩ năng mới để đáp ứng yêu cầu của GD trong bối cảnh mới. Như


×