Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 44 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Làm thế nào để sử dụng gương sáng</b>
<small>◆</small> Bệnh nhân ngồi trên ghế với chiều cao tương đương bác s.
<small>◆</small> Chân của bệnh nhân phải ở 1 bên của bác sĩ.
<small>◆</small> Khoảng cách giữa bác sĩ và người bệnh không quá 18,4 cm (Dựa vào khoảng cách tối đa của độ tụ ánh sáng của gương).
<small>◆</small> Điều chỉnh gương sao cho một phần của gương chạm vào mũi bác sĩ.
<small>◆</small> Điều chỉnh gương sao cho mắt trái nhìn qua lỗ của gương, nhắm mắt phải và điều chỉnh độ hội tụ của gương bằng cách xoay nó.
<small>◆</small> Thầy thuốc mở cả hai mắt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>4.</small>
<small>5.</small>
<small>6.</small>
<small>7.</small>
<small>8.</small>
<small>•</small> An - Vòng xơ
<small>•</small> Lpi (nhánh dài của xương đe) – đơi lúc nhìn thấy được ở những màng nhĩ khỏe mạnh và trong śt
<small>•</small> Um (umbo) – kết thúc của cán xương búa và rớn nhĩ
<small>•</small> Lr (nón sáng) – trước ngoài
<small>•</small> Lp (mấu ngắn xương búa)
<small>•</small> At (Attic) màng chùng.
<small>•</small> Hm (Cán xương búa)
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">“Cho thầy thuốc quan sát trực tiếp sự di động của
màng nhĩ". “Nếu màng nhĩ không di động với áp lực dương hoặc âm , tai giữa ứ đọng dịch là điều rất dễ xảy ra". (Bluestone và Klein, 1990)
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>•Âm thoa đang rung được đặt ởxương chũm mợt bên tai.</small>
<small>•Bệnh nhân che bên tai còn lại.</small>
<small>•Bệnh nhân ra hiệu khi còn nghe thấytiếng</small>
<small>•Di chủn âm thoa đang rung đợnggần ống tai (</small>Sát nhưng không
chạm vào tai)
<small>Bệnh nhân ra hiệu cho đến khi hếtnghe thấy tiếng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b><small>1. Nghiệm pháp Valsava: Phương pháp: </small></b>
<b><small>Sau khi hít một hơi thật sâu, bệnh nhân bóp cánh mũi, ngậmmồm và thồi hơi lên tai. Đèn soi tai sẽ cho thấy sự chuyển độngcủa màng nhĩ. </small></b>
<small>◆</small> <b><small>Chú ý : Kết quả âm tính không có nghĩa là không có yếu tố bệnhlý của vòi nhĩ.</small></b>
<small>◆</small> <b><small>Phương pháp này có thể khiến đưa dịch mũi viêm từ mũi lên tai.2. Test Tonynbee: </small></b>
<b><small>Phương pháp này an toàn hơn và cũng xác định sự lưu thông vòinhĩ.</small></b>
<small>◆</small> <b><small>Phương pháp : Bịt mũi và bệnh nhân nuốt nước bọt. Màng nhĩ sẽlõm vào dưới sự quan sát của đèn soi tai.</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>•</small>
<small>•</small>
<small>•</small>
<small>•</small>
<small>•</small>
<b><small>2.</small></b>
Kĩ thuật
<small>1.</small> Cầm gương bằng tay phải như một cái bút.
<small>2.</small> Làm ấm bề mặt gương.
<small>3.</small> Yêu cầu bệnh nhân mở miệng.
<small>4.</small> Sừ dụng đè lưỡi tì vào 2/3 trước lưỡi bệnh nhân.
<small>5.</small> Cảm nhận độ nóng của gương bằng vùng cổ tay sau, nó chỉ nên ấm chứ không được nóng.
<small>6.</small> Đưa gương vào phần sau họng , sau lưỡi với tác dụng của đè lưỡi. Tránh chạm vào thành sau họng của hầu họng dễ gây tình trạng nôn ọe.
<small>7.</small> Hướng dẫn bệnh nhân thở bằng mũi.
<small>1.</small> Di chuyển gương sao cho nhìn được rất nhiều góc độ của vùng cửa mũi sau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>•Để phòng tới vừa phải. </small>
<small>•Đặt ánh sáng của đèn soi tai ngay phía trên ngành lên</small>
<small>xương hàm trên (xương ngaydưới ở mắt).</small>
<small>•u cầu bệnh nhân mở miệng, khi nhìn qua miệngbệnh nhân sẽ thấy ánh sángtruyền qua. </small>
<small>Nguyên tắc : Trong quá trìnhviêm, trong xoang sẽ đầydịch và không cho ánh snasgtruyền qua</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>◆</small>
<small>◆</small>
<small>◆</small>
<small>◆</small>
<small>◆</small>
<small>◆</small>
<small>◆</small>
<small>◆</small>
<small>•</small> Khẩu cái mềm: Sưng nề,
loét, di động, thủng, hở hàm ếch.
<small>•</small> Lưỡi gà: Vị trí, sự lệch chỡ (đới diện vị trí bình thường khi bị liệt), loét.
<small>•</small> Trụ Amydal: xung hút, loét , vết đớm.
<small>•</small> Amydals: Sự hiện diện, kích cỡ, nang, loét
<small>•</small> Thành sau họng: Thùy đảo lympho, các vết loét.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Kĩ thuật
<small>1.</small> Gương soi thanh quản được cầm bằng tay phải như cầm bút, gương chúc xuống phía thanh quản.
<small>2.</small> Làm ấm gương và kiểm tra nhiệt độ bằng mặt sau tay.
<small>3.</small> Bệnh nhân được hướng dẫn thè dài lưỡi và được giữ bằng một tấm gạc mỏng.
<small>4.</small> Bệnh nhân được hướng dẫn thở ra bằng miệng.
<small>5.</small> Gương soi được đưa ra sau lưỡi gà, hướng xuống và để quan sát được thanh quản và xoang lê.
<small>6.</small> Bệnh nhân được yêu cầu nói Aaa hoặc Ê ê ê…
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>I—Nhóm dưới cằm và nhómdưới hàm.</b>
<b>II—Nhóm Cảnh Nhị thân trên.III—Nhóm cảnh nhị thân giữa</b>
<b>dẫn lưu cổ mũi, khoang</b>
<b>họng miệng và thanh quản. IV—Nhóm cảnh dưới : dẫn lưu</b>
của hạ họng, hạ thanh môn, tuyến giáp và thực quản.
<b>V– Nhóm tam giác sauVI—Nhóm vùng cổ trước</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 41</span><div class="page_container" data-page="41">