Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

HAI NỘI DUNG CHÍNH CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN BIỂU HIỆN CỦA CHÚNG TRONG CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.17 KB, 22 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNGKHOA KINH DOANH QUỐC TẾ</b>

<b>------BÁO CÁO BÀI TẬP NHĨMĐề tài:</b>

<b>HAI NỘI DUNG CHÍNH CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN BIỂU HIỆN CỦA CHÚNG TRONG CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ VỐN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>3.Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh (FNOs):...3</b>

<b>4.Chu kỳ chuyển hóa thành tiền của các tài sản...4</b>

<b>5.Hai nội dung chính của quản trị vốn luân chuyển:...5</b>

<b>II. QUY MÔ ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN LUÂN CHUYỂN:...6</b>

<b>1.Các chính sách đầu tư vốn luân chuyển:...6</b>

a. Chính sách tài chính ngắn hạn linh hoạt (F):...6

b. Chính sách tài chính ngắn hạn hạn chế (R):...6

<b>2.So sánh các chính sách tài chính ngắn hạn:...7</b>

<b>3.Chi phí nắm giữ hàng tồn kho và phí tổn do thiếu hàng dự trữ:...10</b>

<b>III.NGUỒN TÀI TRỢ CHO TÀI SẢN LUÂN CHUYỂN (TÀI SẢN LƯU ĐỘNG):...12</b>

<b>1.Trường hợp lý tưởng:...12</b>

<b>2.Các chính sách tài trợ tài sản lưu động:...14</b>

a. Chính sách tài chính linh hoạt (Chính sách F):...15

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Vốn luân chuyển là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và tiềm lực của một doanh nghiệp, có vai trị quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp đó. Để tiến hành những hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ một lượng vốn luân chuyển nhất định. Vốn luân chuyển tăng hay giảm đều có ảnh hưởng đến giá trị cơng ty. Khi vốn luân chuyển tăng cho thấy khả năng thanh tốn của cơng ty trong ngắn hạn là tốt, rủi ro của công ty thấp nhưng khả năng sinh lợi thấp. Ngược lại, vốn luân chuyển giảm hoặc duy trì ở mức thấp cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang phát triển tốt thể hiện ở chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn, hiệu quả sử dụng tài sản cũng như khả năng sinh lợi cao hơn nhưng rủi ro thanh tốn tăng. Vì vậy, trong quản trị vốn ln chuyển nhà quản lý phải đánh đổi giữa khả năng sinh lợi và rủi ro để đảm bảo mang lại giá trị cho công ty.

Hơn nữa, trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều bất ổn và tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp trong đó quản trị vốn luân chuyển càng trở thành chủ đề thu hút sự quan tâm đặc biệt từ góc độ nhà quản trị doanh nghiệp.

Ở Việt Nam, quản trị vốn luân chuyển là một chủ đề không quá mới, vấn đề này đã và đang được xem xét hằng ngày trong các quyết định của giám đốc tài chính của các doanh nghiệp. Điều quan trọng là việc quản trị vốn luân chuyển như thế nào để gia tăng sinh lợi trong điều kiện kinh tế hiện nay là vấn đề nan giải với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Trong bài báo cáo này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu hai nội dung chính của quản trị vốn luân chuyển và chúng thể hiện như thế nào trong các chính sách quản trị vốn luân chuyển (chính sách tài chính ngắn hạn). Điều này có tác động trực tiếp và tổng hợp lên tính sinh lợi cũng như rủi ro của các doanh nghiệp. Từ đó đưa ra được những quyết định đúng đắn về việc nên đầu tư bao nhiêu và lựa chọn nguồn tài trợ nào phù hợp với từng loại doanh nghiệp cụ thể.

Bài báo cáo được thực hiện dựa trên sự hiểu biết về những kiến thức mà chúng em nhận được từ các bài giảng, slide và giáo trình của thầy Nguyễn Hịa Nhân cũng như những nguồn tài liệu tham khảo khác. Chúng em mong rằng sẽ tạo nên một cuộc thảo luận tốt về chủ đề này. Trong quá trình nghiên cứu, vì lượng kiến thức và kinh nghiệm chưa phong phú nên khơng thể tránh khỏi những sai sót, chúng em rất mong nhận được những góp ý và nhận xét của thầy cùng các bạn để hoàn thiện kiến thức của mình hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>I.TỔNG QUAN</b>

<b>1.Vốn luân chuyển:</b>

Vốn luân chuyển (VLC) là giá trị của toàn bộ tài sản lưu động, là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh, chúng chuyển hoá qua tất cả các dạng tồn tại từ tiền mặt đến tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản ban đầu là tiền mặt.

Nhiệm vụ đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho vốn luân chuyển là yếu tố thúc đẩy sự chuyển hóa nhanh chóng giữa các hình thái tồn tại cơ bản của tài sản lưu động để liên tục sản sinh ra ngân quỹ.

<b><small>Hình 1. Sơ đồ vốn luân chuyển</small>2.Vốn luân chuyển ròng:</b>

- Vốn luân chuyển ròng là sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Ta có cơng thức sau:

<b>Vốn ln chuyển rịng = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn</b>

Công thức này có ý nghĩa so sánh tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Khi tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn thì doanh nghiệp có thể thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn, làm cho khả năng thanh tốn cao hơn.

- Ngồi ra có một cơng thức khác để tính vốn ln chuyển rịng:

<b>Vốn ln chuyển ròng = Vốn dài hạn - Tài sản dài hạn</b>

Từ cơng thức ta có thể thấy mức độ nguồn vốn dài hạn được dùng để tài trợ cho các tài sản ngắn hạn, giúp xác định bản chất đúng của vốn luân chuyển ròng.

- Vốn luân chuyển rịng có thể dương, âm hoặc bằng khơng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>- Ví dụ 1: Cho bảng cân đối kế tốn rút gọn của cơng ty SRT. Hãy xác định</b>

vốn luân chuyển ròng trong hai thời điểm.

<b>Chỉ tiêuCuối kỳ (triệu đồng)Đầu kỳ (triệu đồng)</b>

Từ kết quả tính tốn phía trên, ta thấy vào cuối năm doanh nghiệp đã giảm mức độ nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn xuống còn 1.000 triệu đồng do nguồn vốn dài hạn giảm đi 200 triệu đồng và tài sản dài hạn giảm đi 100 triệu đồng. Sự sụt giảm này có thể do doanh nghiệp đang thực hiện mục tiêu tiết kiệm vốn, gia tăng sự linh hoạt nhưng có thể sẽ gặp rủi ro hơn.

<b>3.Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh (FNOs):</b>

Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh (FNOs) là nguồn vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu kinh doanh sau khi sử dụng hết khoản phải trả. Nhà quản trị cần phải quyết định sử dụng vốn luân chuyển ròng (vốn dài hạn) hay nợ vay ngắn hạn để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiểu quả cao.

<b>Công thức: FNOs = Vốn luân chuyển ròng + Nợ vay ngắn hạn</b>

<b>4.Chu kỳ chuyển hóa thành tiền của các tài sản</b>

- Trong một chu kỳ kinh doanh, các tài sản lưu động chuyển hóa liên tục qua tất cả các hình thái từ tiền mặt, đến tồn kho, khoản phải thu và quay trở lại tiền mặt. Chu kỳ này chính là chu kỳ chuyển hóa tiền mặt, minh hoạ ở .

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt bao gồm khoảng thời gian từ khi cơng ty thanh tốn các khoản nợ đến khi thu tiền mặt, bao gồm các yếu tố sau:

 <b>Chu kỳ chuyển hóa tồn kho: là thời gian bình quân cần thiết để </b>

chuyển hóa nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối cùng và bán cho người tiêu dùng. Cụ thể, khoảng thời gian này gồm thời gian bình qn ngun vật liệu ở trong kho, tồn bộ thời gian chu kỳ sản xuất, thời gian bình quân sản phẩm tồn kho.

 <b>Kỳ thu tiền bình quân: là khoảng thời gian để chuyển khoản phải thu </b>

thành tiền mặt, nghĩa là thời gian cần thiết để thu tiền từ khách hàng kể từ thời điểm ghi hóa đơn.

 <b>Kỳ thanh tốn bình qn: là độ dài thời gian từ khi mua nguyên vật </b>

liệu hay thuê lao động đến khi thanh toán cho họ.

 <b>Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt: bằng tổng thời gian từ khi chi tiền mặt </b>

đến khi nhận tiền mặt. Kỳ chuyển hóa tiền mặt vì vậy bằng khoảng thời gian bình quân đồng vốn được duy trì dưới hình thức tài sản lưu động.

<b><small>Hình 2. Đường biểu diễn thời gian của dòng tiền và các hoạt động kinh doanh ngắn hạn củadoanh nghiệp sản xuất</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Từ các yếu tố đó, có thể suy ra được cơng thức phản ánh chu kỳ chuyển hóa tiền mặt:

<b>Chu kỳ chuyển hố</b>

<b>=<sup>Chu kỳ chuyển hố</sup>+<sup>Kỳ thu tiền bình</sup>-<sup>Chu kỳ thanh tốn</sup></b>

<b>- Ví dụ 2 : </b>

Một cơng ty có mức tồn kho trung bình là 2 triệu đơn vị, mức bán hàng trong năm là 10 triệu đơn vị thì thời gian vận động nguyên vật liệu sẽ là:

<i>Chu kỳ chuyển hóa tồn kho = Hàng tồn kho/Mức bán mỗi ngày </i>

Thời gian chậm trả trung bình là 30 ngày đối với nguyên vật liệu và tiền lương thì chu kỳ chuyển hóa tiền mặt là:

<i>Chu kỳ chuyển hóa tiền mặt = 72 + 24 - 30 = 66 ngày</i>

- Mục tiêu của các doanh nghiệp là rút ngắn chu kỳ chuyển hóa tiền mặt đến mức tối đa để làm tăng lợi nhuận nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của cơng ty. Có thể rút ngắn chu kỳ chuyển hóa tiền mặt bằng cách:

 Giảm chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho bằng thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa (phụ thuộc vào cơng nghệ sản xuất).

 Giảm kỳ thu tiền bằng thúc đẩy chính sách bán hàng và thu tiền hợp lý.  Kéo dài thời gian thanh tốn bằng trì hỗn thời gian thanh tốn cho các

nhà cung cấp.

<b>5.Hai nội dung chính của quản trị vốn luân chuyển:</b>

Quản trị vốn luân chuyển với mục tiêu chính là phải đảm bảo đủ dịng tiền để các doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh một cách bình thường trên cơ sở giảm thiểu rủi ro mất khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính trong ngắn hạn. Do vậy, hiệu quả của quản trị vốn luân chuyển phụ thuộc vào sự cân đối giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

Sự thiếu hụt vốn luân chuyển có thể gây trục trặc cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp nhưng đầu tư quá nhiều vào vốn luân chuyển thì làm giảm rủi ro thanh khoản nhưng làm tăng chi phí cơ hội đầu tư. Như vậy, quản tị vốn luân chuyển tác động trực tiếp lên trạng thái sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.

Nội dung của quản trị vốn luân chuyển dựa trên việc giải quyết hai vấn đề cơ bản:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

(1) Mức tài sản lưu động hợp lý mà cơng ty nên duy trì đối với từng loại tài sản cũng như toàn bộ tài sản lưu động?

(2) Công ty nên sử dụng nguồn nào để tài trợ tài sản lưu động?

Nhà quản trị sử dụng hai chính sách tài chính cơ bản của quản trị vốn luân chuyển giải quyết câu hỏi:

<b>- Quy mô đầu tư vào tài sản luân chuyển của doanh nghiệp: thường tùy theo</b>

kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp và mức tỷ suất tài sản luân chuyển trên doanh thu cao (Chính sách tài chính linh hoạt_Flexible) hay thấp (Chính sách tài chính hạn chế_Restrictive).

<b>- Nguồn tài trợ cho tài sản luân chuyển: được đo lường như tỷ lệ nợ ngắn</b>

hạn và nợ vay dài hạn sử dụng để tài trợ cho tài sản luân chuyển. Một chính sách tài chính linh hoạt (Flexible) có nợ ngắn hạn ít hơn và nợ dài hạn nhiều hơn và một chính sách tài chính ngắn hạn hạn chế (Restrictive) có tỷ lệ nợ ngắn hạn cao trong tương quan với nợ dài hạn.

<b>II.QUY MÔ ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN LUÂN CHUYỂN:1.Các chính sách đầu tư vốn luân chuyển:</b>

<b>a.Chính sách tài chính ngắn hạn linh hoạt (F):</b>

Chính sách tài chính ngắn hạn linh hoạt đối với tài sản lưu động bao gồm những nghiệp vụ như sau:

- Giữ số dư tiền mặt và chứng khoán thanh khoản lớn. - Đầu tư nhiều vào hàng tồn kho.

- Cấp các điều khoản tín dụng tự do để có số dư tài khoản phải thu cao.

 Kết quả là số ngày tồn kho bình qn và kỳ thu tiền bình qn lớn, do đó chu kỳ luân chuyển tiền dài hơn.

<b>b.Chính sách tài chính ngắn hạn hạn chế (R):</b>

Chính sách tài chính ngắn hạn hạn chế đối với tài sản lưu động bao gồm những nghiệp vụ sau:

- Giữ số dư tiền mặt thấp và đầu tư ít vào chứng khốn có tính thanh khoản thấp. - Đầu tư vào hàng tồn kho ít.

- Cho phép ít hoặc khơng cho bán chịu nhằm tối thiểu hoá các khoản bán chịu.  Kết quả là số ngày tồn kho bình quân và kỳ thu tiền bình qn nhỏ, do đó chu kỳ luân chuyển tiền ngắn hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>6.So sánh các chính sách tài chính ngắn hạn:</b>

Xác định mức đầu tư tối ưu vào tài sản ngắn hạn yêu cầu sự đồng nhất tất cả các chi phí khác nhau trong các phương án lựa chọn về chính sách tài chính ngắn hạn. Mục đích là để làm cân bằng chi phí của chính sách hạn chế với chi phí của chính sách linh hoạt để đạt đến sự thoả hiệp tốt nhất.

Tài sản lưu động được nắm giữ cao nhất nếu chính sách tài chính ngắn hạn là linh hoạt và thấp nhất nếu đó là chính sách hạn chế. Như vậy, chính sách tài chính ngắn hạn linh hoạt sẽ tốn kém, vì nó địi hỏi phải đầu tư nhiều hơn vào tiền mặt, chứng khốn có tính thanh khoản cao, hàng tồn kho và tài khoản phải thu. Tuy nhiên, chúng ta kỳ vọng rằng dòng tiền mặt trong tương lai sẽ cao hơn với một chính sách linh hoạt.

<b>Ví dụ 3:</b>

Doanh số được kích thích bởi chính sách tín dụng tài trợ tự do cho khách hàng. Một số lượng lớn thành phẩm đã sẵn sàng có thể giao nhanh cho khách hàng và có thể tăng doanh số.

Một khối lượng hàng tồn kho lớn về ngun vật liệu thơ có thể làm giảm nguy cơ ngừng sản xuất vì thiếu hàng tồn kho.

Một chính sách tài chính ngắn hạn cứng nhắc hơn có thể sẽ làm giảm doanh số tương lai đến mức thấp hơn mức có thể đạt được so với chính sách linh hoạt. Cũng có thể mức giá cao hơn sẽ được ấn định cho khách hàng dưới chính sách vốn lưu động linh hoạt. Khách hàng có thể có khuynh hướng thanh tốn với giá cao hơn để được giao hàng nhanh và hưởng các điều khoản tín dụng tự do hơn trong chính sách linh hoạt.

<b><small>Bảng 1. So sánh ưu và nhược điểm của các chính sách tài chính ngắn hạn:</small>Chính sách tài chính linh hoạt</b>

- Tính thanh khoản cao, dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt khi cần thiết, giúp ứng đối phó với các biến động tài chính hoặc cơ hội đầu tư nhanh chóng.

- Giảm nhu cầu vay vốn, giúp giảm

- Chu kỳ luân chuyển tiền ngắn, vì số ngày tồn bình quân và kỳ thu tiền bình qn nhỏ.

- Giảm chi phí lưu trữ và quản lý tài sản lưu động.

- Có thể tập trung vào các dự án sinh lời cao hơn hoặc các dự án đầu tư và phát triển dài hạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

thiểu chi phí liên quan đến lãi suất và các chi phí vay khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Nhượcđiểm</b>

- Tốn kém vì phải đầu tư nhiều hơn vào tiền mặt, chứng khốn có tính thanh khoản cao, hàng tồn kho và tài khoản phải thu. (Để duy trì tiền mặt và mức độ thanh khoản cao này, cần phải cấp vốn cho các khoản đầu tư này; khi đầu tư vào hàng tồn kho đòi hỏi chi phí mua hàng, chi phí lưu trữ và quản lý kho…; khi mức độ tài khoản phải thu cao cần áp dụng các biện pháp khuyến khích thanh toán hoặc áp dụng các biện pháp thu hồi nợ).

- Chu kỳ luân chuyển tiền dài, vì số ngày tồn bình quân và kỳ thu tiền bình quân lớn.

- Khả năng sinh lợi thấp hơn so với việc đầu tư vào các dạng tài sản khác. - Khi đầu tư tài sản lưu động nhiều, doanh nghiệp có thể bỏ lỡ cơ hội sinh lợi từ việc đầu tư vào các cơ hội sinh lợi lớn hơn.

- Nguy cơ mất giá trị: tiền mặt có thể mất giá trị theo thời gian cho lạm phát; hàng tồn kho cũng có thể mất giá trị nếu không được bán đi hoặc trở nên lỗi thời; khoản phải thu có thể trở thành nợ không thu hồi được nếu khách hàng không thanh tốn đúng hạn hoặc phá sản.

- Có thể làm giảm doanh số do chính sách tín dụng hạn chế hoặc lượng thành phẩm tồn kho không đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

- Có thể gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu tài chính ngắn hạn như thanh tốn hố đơn mua ngun liệu, đặc biệt là trong tình huống khẩn cấp.

- Rủi ro tăng cường vốn, khi tổ chức cần tăng cường vốn, việc duy trì mức độ thấp tài sản lưu động có thể tạo ra rủi ro, do đó doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn tài trợ khác như vay nợ hoặc phát hành cổ phiếu.

- Không đủ khả năng để đối phó với biến động thị trường như thay đổi giá cả, tình trạng cung ứng khơng ổn định…

- Tăng nguy cơ ngừng sản xuất vì thiếu hàng tồn kho nguyên vật liệu.

Để hiểu rõ việc cố gắng duy trì nhiều tài sản thanh tốn lại ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi, bởi chính các tài sản thanh có khả năng sinh lợi thấp, chúng ta thử khảo sát thí nghiệm về một cơng ty trong việc đầu tư tài sản lưu động với giả thiết như sau:

Công ty đang hoạt động trên cơ sở khai thác quy mơ hợp lý, vì vậy, tài sản cố định và doanh số sẽ không đổi với các chính sách về tài sản lưu động. Giả sử mức doanh số hiện tại là 1 tỷ đồng và tổng tài sản cố định là 300 triệu đồng.

Lợi nhuận hoạt động không bị ảnh hưởng bởi các chính sách đầu tư vào tài sản lưu động. Giả sử tỷ lệ lợi nhuận hoạt động trên doanh số hiện tại đạt 10% hay là 100 triệu đồng.

</div>

×