Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

10.BÀI DIỄN ÁN HÌNH SỰ - VỤ ÁN TRẦN VĂN CẢNH LỢI DỤNG CHỨC VỤ QUYỀN HẠN TRONG KHI THI HÀNH CÔNG CỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.6 KB, 13 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁP</b>

<b>CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN</b>

<b>KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>I.CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ</b>

<b>1. Trần Văn Cảnh bị truy tố về:</b>

Căn cứ Cáo trạng số 212/CT-VKS ngày 12/10/2019 của Viện kiểm sát nhân dân

<i>huyện Bình Chánh đã quyết định: “Truy tố ra trước Tịa án nhân dân huyện Bình Chánh đểxét xử bị can Trần Văn Cảnh về tội: “Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành côngvụ” theo khoản 1 Điều 356 Bộ luật Hình sự như đã được viện dẫn ở trên.”;</i>

<i>Như vậy, Trần Văn Cảnh bị truy tố về tội “Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thihành công vụ”, áp dụng theo khoản 1 Điều 356 Bộ luật Hình sự.</i>

<b>2. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự và thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự:2.1. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự:</b>

Căn cứ hồ sơ do Thanh tra huyện Bình Chánh chuyển đến Cơ quan cảnh sát điều tra Cơng an huyện Bình Chánh ngày 11/7/2018;

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình điều tra, xác minh trước khi có quyết định khởi tố vụ án;

Căn cứ khoản 4 Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về căn cứ khởi tố vụ án

<i>hình sự quy định: “4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;”;</i>

Như vậy, Thanh tra huyện Bình Chánh chuyển hồ sơ và kiến nghị khởi tố vụ án; đồng thời qua xác minh, điều tra có dấu hiệu tội phạm nên việc CQCSĐT Cơng an huyện Bình Chánh ban hành Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 211/QĐ-CSĐT ngày 11/4/2018 là có cơ sở theo quy định nêu trên.

<b>2.2. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự:</b>

Căn cứ khoản 1 Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định thẩm quyền khởi tố vụ án

<i>hình sự: “1. Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấuhiệu tội phạm,…”;</i>

Căn cứ Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;

Căn cứ hồ sơ Thanh tra huyện Bình Chánh chuyển đến;

Căn cứ hành vi có dấu hiệu tội phạm xảy ra ở xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, Như vậy, căn cứ khởi tố vụ án đã phân tích nêu trên là có cơ sở; hành vi có dấu hiệu tội phạm diễn ra ở ở xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh và được Thanh tra huyện Bình Chánh chuyển đến cơ quan điều tra Cơng an huyện Bình Chánh nên việc Thủ trưởng Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện Bình Chánh ban hành Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 211/QĐ-CSĐT ngày 11/4/2018 là đúng quy định tại Điều 153 BLTTHS.

<b>3. Khởi tố bị can:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 211/QĐ-CSĐT ngày 11/4/2018; Căn cứ Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về khởi tố bị can;

Căn cứ Quyết định khởi tố bị can số 238/QĐ-CSĐT ngày 11/4/2018;

Căn cứ Quyết định phê chuẩn Quyết định khởi tố bị can số 226/QĐ-VKS ngày 17/4/2018;

Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án,

Như vậy, về hình thức việc khởi tố bị can đối với Trần Văn Cảnh là đúng quy định tại Điều 179 BLTTHS.

<b>4. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm:</b>

Căn cứ Cáo trạng số 212/CT-VKS ngày 12/10/2019 của Viện kiểm sát nhân dân

<i>huyện Bình Chánh đã quyết định: “Truy tố ra trước Tịa án nhân dân huyện Bình Chánh đểxét xử bị can Trần Văn Cảnh về tội: “Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành côngvụ” theo khoản 1 Điều 356 Bộ luật Hình sự như đã được viện dẫn ở trên.”;</i>

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 9 Luật Sửa đổi bổ sung Bộ luật Hình sự 2017 quy định:

<i>“b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớnmà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03năm tù đến 07 năm tù;”;</i>

Như vậy, Trần Văn Cảnh bị truy tố theo khoản 1 Điều 356 Bộ luật Hình sự là thuộc loại tội phạm nghiêm trọng.

Căn cứ khoản 1 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về thẩm quyền xét xử

<i>của Tòa án: “1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩmnhững vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rấtnghiêm trọng, trừ những tội phạm: a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia; b) Các tội pháhoại hồ bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; c) Các tội quy định tại các điều123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370,371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự; d) Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”;</i>

Căn cứ khoản 1 Điều 269 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về thẩm quyền theo lãnh

<i>thổ: “1. Tịa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tịa án nơi tội phạm được thựchiện…”,</i>

Như vậy, hành vi của Trần Văn Cường bị truy tố là thuộc loại tội nghiêm trọng, không thuộc vào các trường hợp loại trừ tại khoản 1 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự và hành vi phạm tội xảy ra tại xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh. Do đó, Tịa án nhân dân huyện Bình Chánh là tịa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết.

<b>5. Thẩm quyền truy tố:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Căn cứ thẩm quyền xét xử sơ thẩm thuộc Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh như đã phân tích ở trên;

Căn cứ khoản 1 Điều 239 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về thẩm quyền truy tố:

<i>“Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấpđó quyết định việc truy tố. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩmquyền xét xử của Tòa án đối với vụ án.”,</i>

Như vậy, thẩm quyền xét xử sơ thẩm thuộc Tịa án nhân dân huyện Bình Chánh nên Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền truy tố là Viện kiểm sát nhân huyện Bình Chánh. Do đó, việc Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh thực hiện truy tố thể hiện tại Cáo trạng số 212/CT-VKS ngày 12/10/2019 là đúng thẩm quyền truy tố quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự.

<b>6. Thẩm quyền điều tra</b>

Căn cứ thẩm quyền xét xử sơ thẩm thuộc Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh như đã phân tích ở trên;

Căn cứ hồ sơ do Thanh tra huyện Bình Chánh chuyển đến Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện Bình Chánh ngày 11/7/2018;

Căn cứ hành vi phạm tội xảy ra tại xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh;

Căn cứ khoản 1,4, điểm a khoản 5 Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về

<i>thẩm quyền điều tra: “1. Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tộiphạm,… 4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảyra trên địa phận của mình…. 5. Việc phân cấp thẩm quyền điều tra như sau: a) Cơ quanđiều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những tộiphạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực;”,</i>

Như vậy, thẩm quyền xét xử sơ thẩm thuộc Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh nên thẩm quyền điều tra vụ án hình sự thuộc Cơ quan điều tra Cơng an huyện Bình Chánh. Do đó, việc Cơ quan Cảnh sát điều tra Cơng an huyện Bình Chánh tiến hành điều tra vụ án là đúng thẩm quyền điều tra quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự.

<b>7. Các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn khác</b>

3. Luật Sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự 2015 LSĐ,BS BLHS 4. Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 LTHTGTG

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>II.KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TỊA CỦA LUẬT SƯ1.Hỏi Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.</b>

<b>1.1.Hỏi ơng Phan Long Thành</b>

Kính thưa HĐXX, tơi đề nghị hỏi Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phan Long Thành.

Ông/Bà hãy cho HĐXX biết:

1. Ông hãy cho biết tình trạng sức khỏe hiện tại như thế nào?

2. Ơng có thay đổi lời khai nào của ơng đã được lưu trong hồ sơ vụ án này không? 3. Ơng cho biết mối quan hệ giữa ơng với bị cáo?

4. Ơng có nhận được giấy phép xây dựng do bị cáo phê duyệt phải khơng? 5. Ơng nộp hồ sơ ở đâu?

6. Ai là người đã hướng dẫn ông đến phòng bị cáo để nộp? 7. Giấy phép đó đứng tên ai?

8. Ơng nhận giấy phép này ở đâu?

9. Ơng có thỏa thuận gì về việc phê duyệt giấy phép này với bị cáo khơng?

10. Ơng có cho bị cáo lợi ích vật chất, hay lợi ích nào khác từ việc phê duyệt này khơng?

11. Ơng có biết được bị cáo được hưởng lợi ích gì từ việc phê duyệt giấy phép này không?

12. Như vậy, theo ông thì bị cáo khơng được hưởng bất kỳ lợi ích vật chất hay lợi ích nào khác đối với việc phê duyệt giấy phép này phải khơng?

13. Ơng có biết được mục đích hay động cơ nào để bị cáo phê duyệt giấy phép này khơng?

14. Ơng đã nhận bao nhiêu tiền để thực hiện thủ tục xin phê duyệt giấy phép này?

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

15. Số tiền đó ông đã sử dụng như thế nào?

<b>1.2.Hỏi ông Nguyễn Quốc Hưng</b>

Thưa HĐXX, tôi kết thúc phần hỏi với ông Thành. Đề nghị hỏi đối với Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ơng Nguyễn Quốc Hưng.

Ơng/Bà hãy cho HĐXX biết:

1. Ơng hãy cho biết tình trạng sức khỏe hiện tại như thế nào?

2. Ơng có thay đổi lời khai nào của ông đã được lưu trong hồ sơ vụ án này khơng? 3. Ơng cho biết mối quan hệ giữa ơng với bị cáo?

4. Ơng có nhận được giấy phép xây dựng do bị cáo phê duyệt phải không? 5. Tổng cộng bao nhiêu giấy phép?

6. Ông nhận từ chính tay của bị cáo hay nhận ở đâu? 7. Các giấy phép đó đứng tên ai?

8. Ơng có cho bị cáo lợi ích vật chất hay lợi ích nào khác để bị cáo phê duyệt các giấy phép này khơng?

9. Ơng có biết được bị cáo được hưởng lợi ích gì từ việc phê duyệt giấy phép này khơng?

10. Như vậy là khơng có chứng cứ nào thể hiện bị cáo có nhận tiền hay lợi ích vật chất khác hay lợi ích khác phải khơng?

11. Ơng có biết được mục đích hay động cơ nào để bị cáo phê duyệt giấy phép này khơng?

12. Ơng đã nhận bao nhiêu tiền để thực hiện thủ tục xin phê duyệt giấy phép này? 13. Số tiền đó ơng đã sử dụng như thế nào?

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>1.3.Hỏi ông Lê Quang Minh</b>

Thưa HĐXX, tôi kết thúc phần hỏi với ông Hưng. Đề nghị hỏi đối với Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ơng Lê Quang Minh.

Ơng/Bà hãy cho HĐXX biết:

1. Ơng hãy cho biết tình trạng sức khỏe hiện tại như thế nào?

2. Ơng có thay đổi lời khai nào của ông đã được lưu trong hồ sơ vụ án này khơng? 3. Ơng cho biết mối quan hệ giữa ơng với bị cáo?

4. Ơng giữ vị trí gì tại UBND xã Vĩnh Lộc A? 5. Cơng việc cụ thể của ơng là gì?

6. Đến cuối năm 2018 ông đã được tập huấn công tác về cấp giấy phép xây dựng, phiếu đăng ký xây dựng cơng trình, giấy phép sửa chữa nhà khơng?

7. Ơng có hướng dẫn trường hợp nào đến nộp hồ sơ trực tiếp cho bị cáo khơng? 8. Có trường hợp nào ơng tham mưu nhưng khơng có ký nháy khơng?

9. Có bắt buộc phải ký nháy trước khi chuyển cho bị cáo không?

10. Ơng có biết được bị cáo được hưởng lợi ích gì từ việc phê duyệt các giấy phép khơng?

<b>1.4.Hỏi ơng Phan Ngọc Lẫm</b>

Thưa HĐXX, tôi kết thúc phần hỏi với ông Minh. Đề nghị hỏi đối với Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ơng Phan Ngọc Lẫm.

Ơng/Bà hãy cho HĐXX biết:

1. Ơng hãy cho biết tình trạng sức khỏe hiện tại như thế nào?

2. Ơng có thay đổi lời khai nào của ông đã được lưu trong hồ sơ vụ án này khơng? 3. Ơng cho biết mối quan hệ giữa ông với bị cáo?

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

4. Ơng giữ vị trí gì tại UBND xã Vĩnh Lộc A?

5. Hành vi của bị cáo đã có cơ quan, tổ chức nào xử lý chưa? 6. Bị cáo có khắc phục hậu quả đối với các sai phạm này chưa?

7. Ơng có biết được bị cáo được hưởng lợi ích gì từ việc phê duyệt các giấy phép không?

<b>2.Hỏi Bị cáo Trần Văn Cảnh</b>

Thưa HĐXX, tôi kết thúc phần hỏi với những Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đề nghị hỏi đối với Bị cáo Trần Văn Cảnh.

Ông/Bà hãy cho HĐXX biết:

8. Ông hay cho biết mối quan hệ với các hộ dân Phan Thị Ảnh, Huỳnh Cơng Hịa, Võ Thị Thu, Bùi Xn Trang, Phan Văn Đực?

9. Ông hay cho biết mối quan hệ với ông Phan Long Thành và ông Nguyễn Quốc Hưng?

10. Ông biết việc các giấy phép xây dựng do ông phê duyệt có vi phạm từ thời điểm nào?

11. Khi biết có vi phạm như vậy ơng đã làm gì để khắc phục?

12. Ơng có nhận được lợi ích vật chất hay lợi ích nào khác từ việc phê duyệt các giấy phép đó khơng?

13. Tại sao ơng lại phê duyệt các giấy phép này?

14. Hành vi để xảy ra các vi phạm trên của ơng đã có cơ quan, tổ chức nào xử lý chưa?

Tôi xin kết thúc phần hỏi.

<b>III.BẢN LUẬN CỨ</b>

<b>BẢN LUẬN CỨ</b>

<b>BÀO CHỮA CHO BỊ CÁO TRẦN VĂN CẢNH</b>

<i><b>(Bị truy tố, xét xử về tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ theokhoản 1 Điều 356 Bộ luật hình sự)</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Kính thưa Hội đồng xét xử;

Thưa Vị Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát, các Luật sư đồng nghiệp.

Tôi là Luật sư … thuộc Cơng ty Luật TV, Đồn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Tơi có mặt tại phiên tịa hơm nay để bào chữa cho bị cáo Trần Văn Cảnh, bị truy tố và đưa ra xét xử về tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo khoản 1 Điều 356 Bộ luật hình sự.

Qua quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án; kết quả xét hỏi tại phiên tòa hôm nay; sau khi nghe Vị KSV đại diện VKS kết luận về vụ án, đề xuất tội danh, khung hình phạt và hình phạt đối với bị cáo Trần Văn Cảnh; đặc biệt là quy định tại khoản 1 Điều 356 BLHS, tôi xin

<i>nêu lại quy định này: “Điều 356. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành cơngvụ: 1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làmtrái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc gâythiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thìbị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”.</i>

Tơi xin trình bày quan điểm của mình để HĐXX, Vị KSV đại diện VKS cân nhắc,

<i><b>xem xét, đánh giá về vụ án như sau: Chúng tôi không đồng ý với vị KSV đại diện VKS truy</b></i>

<i><b>tố bị cáo về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo khoản 1Điều 356 Bộ luật hình sự, hành vi của bị cáo không cấu thành tội này thể hiện qua 03vấn đề quan trọng sau đây:</b></i>

1. Hành vi của bị cáo không thỏa mãn điều kiện bắt buộc về động cơ, mục đích của

<i>hành vi của tội danh này là “vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác”.</i>

2. Hành vi của bị cáo không phải là lỗi cố ý trực tiếp như quy định về tội danh này yêu cầu.

3. Hành vi của bị cáo vi phạm pháp luật ở mức độ nào?. Tôi xin đi vào từng vấn đề cụ thể như sau:

<b>1. Hành vi của bị cáo không thỏa mãn điều kiện bắt buộc về động cơ, mục đích</b>

<i><b>của tội danh này là “vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác”.</b></i>

Căn cứ vào lời khai của bị cáo trong suốt quá trình điều tra, truy tố và xét xử luôn thống nhất rằng bị cáo không nhận được bất kỳ lợi ích vật chất, tinh thần gì từ việc ký duyệt phiếu đăng ký xây dựng cơng trình cho các hộ: Phan Thị Ảnh, Huỳnh Cơng Hòa, Võ Thị Thu, Bùi Xuân Trang, Phan Văn Đực. Đồng thời cũng khơng có động cơ cá nhân nào khác khi ký duyệt phiếu đăng ký xây dựng công trình cho các hộ dân này.

Căn cứ vào lời khai của Phan Long Thành tại các bút lục 220, 219, 215, 217, 214 đều thống nhất rằng: Khi Thành làm hồ sơ đăng ký xây dựng cơng trình cho Phan Thị Út (thực chất là hồ sơ của hộ ông Phan Văn Đực) thì khơng có thỏa thuận gì trước, trong quá trình giải quyết hồ sơ với bị cáo; đồng thời khi nhận được phiếu đăng ký xây dựng cơng trình tại

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

bộ phận một cửa đã được bị cáo phê duyệt, thì Thành có đến phòng làm việc của bị cáo và đề nghị đưa cho bị cáo một bao thư chứa 10.000.000 đồng những bị cáo từ chối, không nhận. Bao thư và số tiền 10.000.000 đồng này Thành mang về và không đưa bất kỳ lợi ích nào khác cho bị cáo.

Căn cứ vào lời khai đầu tiên tại Cơ quan điều tra của Nguyễn Quốc Hưng tại bút lục

<i>230 thể hiện: “Trong 3 giấy phép đó tơi bồi dưỡng cho anh Cảnh nhưng anh Cảnh khơnglấy. Sau đó tơi đem về và tất cả số tiền của Út Kim và anh Sáng tơi đem về sử dụng vào việcđóng học phí cho con tơi.”. Sau đó, lời khai của Hưng tại các bút lục số 231, 223-224, </i>

221-222, 232, 233, 228-229, 225-226 có thay đổi rằng: Khi làm hồ sơ đầu tiên cho Út Kim (thực chất là hồ sơ của hộ ơng Phan Văn Đực) thì có bỏ bao thư với số tiền 10.000.000 đồng và để trên bàn làm việc của bị cáo rồi ra về; hai lần sau làm cho Sáng (thực chất là hồ sơ của hộ ông Phan Văn Đực) thì không đưa cho bị cáo lợi ích gì. Bên cạnh đó, tại biên bản đối chất ngày 08/5/2019 (bút lục 275-276) thể hiện Hưng và bị cáo không thống nhất về vấn đề này và Hưng khơng đưa ra được chứng cứ về việc có đưa 10.000.000 đồng cho bị cáo. Do đó, lời khai của Hưng về việc đưa cho bị cáo 10.000.000 đồng trước và sau khơng thống nhất, đồng thời khơng có chứng cứ nên khơng có giá trị là chứng cứ để buộc tội. Vì vậy, phải khẳng định bị cáo khơng nhận từ Hưng bất kỳ lợi ích gì.

Căn cứ vào các lời khai khác của những người được cơ quan điều tra mời đến lấy lời khai, và qua phần xét hỏi tại phiên tịa cho thấy khơng có lời khai nào hay chứng cứ nào khác thể hiện bị cáo có vụ lợi hay có động cơ cá nhân khác đối với việc ký duyệt phiếu đăng ký xây dựng cơng trình cho các hộ: Phan Thị Ảnh, Huỳnh Cơng Hịa, Võ Thị Thu, Bùi Xn Trang, Phan Văn Đực.

Đặc biệt, tại Cáo trạng và phần luận tội của Vị Kiểm sát viên cho thấy khơng có bất kỳ chứng cứ cụ thể nào cho thấy bị cáo có vụ lợi hay có động cơ cá nhân khác đối với việc ký duyệt phiếu đăng ký xây dựng cơng trình cho các hộ: Phan Thị Ảnh, Huỳnh Cơng Hòa, Võ Thị Thu, Bùi Xuân Trang, Phan Văn Đực.

Từ các tài liệu, chứng cứ nêu trên có thể khẳng định rằng: Bị cáo phê duyệt phiếu đăng ký xây dựng cơng trình cho các hộ: Phan Thị Ảnh, Huỳnh Cơng Hịa, Võ Thị Thu, Bùi Xn Trang, Phan Văn Đực khơng vì động cơ, mục đích vụ lợi hay động cơ cá nhân khác. Do đó, hành vi của bị cáo không thể cấu thành tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo khoản 1 Điều 356 Bộ luật hình sự.

<b>2. Hành vi của bị cáo không phải là lỗi cố ý trực tiếp như quy định mà tội danhnày yêu cầu.</b>

Đối với yếu tố lỗi của tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo khoản 1 Điều 356 Bộ luật hình sự thì bắt buộc hành vi của bị cáo phải xuất phát từ lỗi cố ý trực tiếp. Tức là bị cáo phải nhận thức rõ hành vi ký duyệt phiếu đăng ký xây dựng cơng trình cho các hộ: Phan Thị Ảnh, Huỳnh Cơng Hòa, Võ Thị Thu, Bùi Xuân Trang, Phan Văn

</div>

×