Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.92 KB, 27 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN </b>
<b>Học viện Báo chí và Tuyên truyền </b>
<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Nguyễn Chí Mỳ </b>
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
<i>vào hồi …. giờ …. ngày …. tháng ….. năm 2024 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã nhận định: “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay. Những thành tựu của 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, đặc biệt, trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã tiếp tục khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam”. Nhưng “trong những năm tới, tình hình thế giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen; đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức tạp hơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Cơng cuộc đổi mới và tình hình quốc tế tiếp tục đặt ra “nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần phải tập trung giải quyết để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững hơn theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là việc nhận thức, giải quyết đúng, hiệu quả các mối quan hệ lớn”. Trong số những vấn đề cần tiếp tục giải quyết, có vấn đề nhu cầu thông tin chính trị (TTCT) nhằm giáo dục sinh viên, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng con người toàn diện, “phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
TTCT có có vai trị quan trọng trong thực tiễn, nhu cầu TTCT của sinh viên càng quan trọng vì họ giữ vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người, nhất là trong bối cảnh hiện nay, “nguồn lực con người là quan trọng nhất”. Sinh viên là chủ nhân tương lai của đất nước, là tầng lớp rất nhạy cảm với vấn đề chính trị xã hội. Giáo dục sinh viên thành nguồn lực quan trọng của đất nước vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nước, nhất là khi sự bùng nổ thông tin đã
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">làm xã hội thay đổi rất nhanh chóng về mọi phương diện, từ khoa học công nghệ đến kinh tế, văn hóa, chính trị…Cơng nghệ thơng tin mang đến cho Việt Nam những cơ hội to lớn, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không hề nhỏ cho sinh viên - lực lượng lao động chính trong tương lai, giúp họ phát triển toàn diện để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Trên địa bàn Hà Nội hiện nay có rất nhiều trường đại học với đội ngũ sinh viên đơng đảo. Sinh viên có nhu cầu TTCT và có điều kiện đáp ứng nhu cầu. Nhưng TTCT đến từ nhiều nguồn, tác động đa chiều đến nhận thức, dẫn đến tình trạng một bộ phận sinh viên tiếp nhận TTCT khơng tích cực trên các mạng xã hội. Nội dung TTCT còn thiếu chủ động, nhạy bén, thông tin không cập nhật, nhất là đối với những vấn đề chính trị phức tạp, nhạy cảm đang nảy sinh trong thực tiễn. Phương pháp thông tin chưa khơi dậy được đặc tính ham hiểu biết của tuổi trẻ. Trong chương trình đào tạo của một số trường đại học, nội dung TTCT bị giản lược, hoặc bị biến thành các kiến thức giáo dục công dân. Hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, các cuộc sinh hoạt chính trị khơng hấp dẫn TTCT không được đáp ứng theo nhu cầu. Các yếu tố khác như điều kiện vật chất, phương tiện kỹ thuật…cũng chưa đầy đủ, chưa đáp ứng và kích thích nhu cầu TTCT của sinh viên. Những hạn chế nêu trên đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đáp ứng nhu cầu TTCT cho sinh viên khi “Nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, đảm bảo an ninh quốc gia cịn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội trên một số địa bàn còn diễn biến phức tạp. u cầu đặt ra khơng chỉ hóa giải các nguy cơ, thách thức mà cịn phải tích cực, chủ động trước thời cơ mới khi cấu trúc kinh tế thế giới, quản trị toàn cầu được định hình lại, phương thức sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng và đời sống xã hội thay đổi sau đại dịch COVID-19”
<b>Xuất phát từ những lý do trên, NCS chọn vấn đề “Nhu cầu thơng tin chính trị của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội hiện nay” </b>
cho luận án Tiến sĩ chuyên ngành Công tác tư tưởng của mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b> 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án </b>
<i><b> 2.1. Mục đích nghiên cứu </b></i>
Luận án nghiên cứu về nhu cầu TTCT của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội, phân tích thực trạng để đưa ra những nhận định, đánh giá về thực trạng nhu cầu TTCT của sinh viên, những yếu tố tác động đến nhu cầu TTCT của sinh viên nhằm đề xuất phướng hướng và điều kiện đáp ứng, kích thích nhu cầu TTCT của sinh viên trong bối cảnh hiện nay.
<i><b>2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
<b>- Nghiên cứu cơ sở lý luận, xây dựng khung lý thuyết cho luận án. </b>
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng nhu cầu TTCT của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội, nhận diện vấn đề đặt ra cần giải quyết.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp đáp ứng và kích thích nhu cầu TTCT của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Đối tượng nghiên cứu của luận án là nhu cầu TTCT của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội.
<i><b>3.2.Phạm vi nghiên cứu </b></i>
<i>- Phạm vi đối tượng, luận án nghiên cứu nhu cầu TTCT của sinh viên các </i>
trường: Học viện Báo chí và tuyên truyền; Đại học Bách khoa Hà Nội; Đại học Phòng cháy, chữa cháy- Bộ Công an; trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.
<i>- Phạm vi thời gian, luận án nghiên cứu nhu cầu TTCT của sinh viên các </i>
trường đại học trên địa bàn Hà Nội từ năm 2016 đến 2021.
<b> 4. Lý thuyết nghiên cứu của luận án </b>
Để triển khai nội dung luận án, NCS lựa chọn lý thuyết phân tâm học và
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">lý thuyết hệ thống làm cơ sở lý thuyết cho đề tài. Trong luận án, cơ sở lý thuyết được NCS sử dụng nhằm nghiên cứu các nội dung theo cấu trúc tổng thể, các tiểu hệ thống phụ thuộc và tương tác lẫn nhau, bổ sung cho nhau. Đó là Lý thuyết phân tâm học và Lý thuyết hệ thống. Áp dụng lý thuyết phân tâm học và lý thuyết hệ thống vào nghiên cứu nhu cầu TTCT của sinh viên để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, đánh giá thực trạng nhu cầu TTCT của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội với nhiều biểu hiện, nhiều thành phần trong tháp nhu cầu được mở rộng. Trên cơ sở đó thấy được vai trị, vị trí của từng tầng cấp nhu cầu TTCT của sinh viên với tư cách là một trong những tiểu hệ thống cấu thành hệ thống nhu cầu chung dưới góc nhìn của phân tâm học. Đây là cách thức vận dụng lý thuyết để tiếp cận vấn đề một cách tổng thể và hiệu quả. Luận án vận dụng các lý thuyết, ứng dụng cơ sở lý luận vào thực tiễn liên quan trường hợp nghiên cứu để có cơ sở đề xuất giải pháp đáp ứng, kích thích nhu cầu TTCT của sinh viên. Đây là vấn đề cấp bách trong quản lý giáo dục hiện nay.
<b>5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu </b>
<i><b>5.1. Câu hỏi nghiên cứu </b></i>
- Sự cần thiết phải nghiên cứu nhu cầu TTCT của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội?
- Thực trạng nhu cầu TTCT của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội và các yếu tố tác động đến thực trạng này ?
- Những vấn đề đặt ra từ thực trạng nhu cầu TTCT của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội?
- Những giải pháp cụ thể để đáp ứng, kích thích nhu cầu TTCT của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội thời gian tới?
<i><b>5.2. Giả thuyết khoa học </b></i>
Nhu cầu TTCT của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội về cơ bản đã được đáp ứng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, vì thế cần phân tích thực trạng nhu cầu TTCT của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội, đánh giá mặt tích
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">cực và hạn chế trong điều kiện đáp ứng nhu cầu, tìm ra nguyên nhân của kết quả; nhận diện những vấn đề đặt ra cần giải quyết làm cơ sở đề xuất giải pháp đáp ứng nhu cầu TTCT của sinh viên các trường đại học thời gian tới, góp phần thực hiện quan điểm giáo dục toàn diện của Việt Nam theo định hướng của Đảng.
<b>6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>6.1. Phương pháp luận </b></i>
Phương pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp luận chung nhất. Luận án dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của của Đảng, Nhà nước ta về
<i><b>chính trị và giáo dục lý luận chính trị, nhu cầu TTCT cho sinh viên. </b></i>
<i><b>6.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu nêu trên, tác giả luận án sử dụng
<i>các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau đây: Phương pháp nghiên cứu tiếp cận liên ngành, Phương pháp phân tích tài liệu, Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, Phương pháp so sánh, Phương pháp phỏng vấn sâu… </i>
<b>7. Đóng góp của luận án </b>
Luận án là cơng trình trực tiếp nghiên cứu một cách tồn diện và hệ thống về nhu cầu TTCT của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Những kết quả của luận án là tài liệu tham khảo mang tính ứng dụng tốt đối với các nhà quản lý giáo dục, các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan quản lý giáo dục và các trường đại học, cao đẳng thẩm định, kiểm tra giám sát điều kiện đáp ứng nhu cầu TTCT của sinh viên, có định hướng và điều chỉnh các điều kiện cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại các trường, phù hợp với thực trạng nhu cầu TTCT của sinh viên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
<b>8. Cấu trúc của luận án </b>
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tổng quan tình hìng nghiên cứu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của Luận án được cấu trúc 3 chương, 8 tiết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN </b>
Thông tin là đối tượng nghiên cứu của nhiều công trình khoa học, nhưng nhu cầu TTCT của sinh viên là vấn đề chưa được nghiên cứu nhiều. Trong quá trình tiển khai nhiệm vụ nghiên cứu, NCS xin trình bày tổng quan các cơng trình
<b>khoa học có liên quan đến đề tài như sau: </b>
<b>I. Các cơng trình nghiên cứu về thơng tin và TTCT </b>
<i><b>1.1. Các cơng trình nghiên cứu về thơng tin: Luận án và đề tài khoa học; </b></i>
Các bài báo viết về thơng tin
<i><b>1.2. Các cơng trình nghiên cứu về TTCT </b></i>
<b>II. Các cơng trình nghiên cứu về nhu cầu và nhu cầu TTCT của sinh viên </b>
<i><b>2.1. Các cơng trình nghiên cứu về nhu cầu: Sách, đề tài khoa học;Luận án… 2.2. Các cơng trình nghiên cứu về nhu cầu TTCT của sinh viên: Luận </b></i>
án; Đề tài khoa học, hội thảo khoa học
<i><b>2.3. Các cơng trình nghiên cứu về nhu cầu TTCT của sinh viên trên địa bàn Hà Nội: Luận án, bài báo… </b></i>
<b>III. Những vấn đề đã được nghiên cứu và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về nhu cầu TTCT của sinh viên </b>
<i><b>3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu: Các cơng trình khoa học đã đề </b></i>
cập đến một số vấn đề xung quanh nội dung nghiên cứu như: nghiên cứu tư duy lý luận chính trị, nghiên cứu tâm lý, ý thức, nhu cầu của con người nói chung trong hoạt động xã hội; nghiên cứu về quá trình nhận thức, học tập của con người; nghiên cứu động cơ học tập; vai trò của chủ thể truyền thông, người chuyển tải thông tin đến đối tượng; nghiên cứu chiến lược học tập của con người nói chung và mỗi cá nhân nói riêng; có tác phẩm nghiên cứu đến tố chất chính trị của sinh viên và khả năng hình thành các tố chất chính trị đó trong hoạt động;
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">đảm bảo quá trình tổ chức, nghiên cứu và xây dựng các biện pháp giáo dục chính trị có hiệu quả theo những nguyên tắc cơ bản.. Nhiều cơng trình nghiên cứu về học tập; động cơ; kỹ năng, phương pháp học tập lý luận chính trị; nghiên cứu về thơng tin và thông tin của sinh viên trong học tập; nghiên cứu về chính trị; kiến thức thông tin; kỹ năng học tập, động cơ học tập, tính tích cực trong học tập LLCT...
Liên quan đến nhu cầu TTCT của sinh viên, các cơng trình nghiên cứu đã bàn về những vấn đề cơ bản và cụ thể như: khái niệm nhu cầu, vai trò của tư duy trong nhu cầu học tập, yếu tố tâm lý trong nhu cầu học tập LLCT, tháp nhu cầu và điều kiện thỏa mãn; các yếu tố tác động đến nhu cầu học tập LLCT của sinh viên; mối quan hệ giữa nhu cầu học tập LLCT với kết quả rèn luyện nhân cách của sinh viên trong các trường đại học; vai trò của giáo dục LLCT trong đáp ứng nhu cầu thông tin của sinh viên; một số giải pháp đáp ứng nhu cầu tham vấn, nhu cầu khẳng định, nhu cầu tiếp nhận thông tin của sinh viên.
<i><b>3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu: Tuy nhiên, trong phạm vi </b></i>
nghiên cứu của NCS, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về thơng tin chính trị của sinh viên; đặc biệt hơn chưa có cơng trình nào nghiên cứu về nhu cầu thơng tin chính trị của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội. Đây là nhiệm vụ NCS sẽ phải triển khai trong luận án này. Chưa có cơng trình nào nghiên cứu thấu đáo và trực tiếp về nhu cầu thơng tin chính trị của sinh viên trong bối cảnh hiện nay, đó là bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế với những tác động đa chiều đến nhu cầu thông tin chính trị của sinh viên. NCS sẽ hệ thống hóa cơ sở lý luận về nhu cầu thông tin chính trị của sinh viên trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay; xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề cần nghiên cứu, đó là nhu cầu TTCT của sinh viên hiện nay. NCS có nhiệm vụ xây dựng tiêu chí xác định nhu cầu thơng tin chính trị của sinh viên các trường đại học ở Hà Nội; khảo sát, phân tích nhu cầu thơng tin chính trị của sinh viên một số trường nằm trong phạm vi nghiên cứu. NCS cũng sẽ đề xuất một số kiến nghị như điều kiện để giải pháp được thực thi hiệu quả.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU THƠNG TIN CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY </b>
<b>1.1. Một số khái niệm cơ bản </b>
<i><b>1.1.1. Thông tin và thông tin chính trị </b></i>
<i>1.1.1.1. Khái niệm thơng tin </i>
Thơng tin là khái niệm cơ bản của xã hội trong kỷ nguyên số. Mọi tri thức đều bắt nguồn bằng một thông tin về những điều đã diễn ra, về những cái người
<i>ta đã biết, đã nói và đã làm. Trong luận án này, NCS hiểu thông tin là tri thức mang lại hiểu biết cho con người, là nguồn gốc của nhận thức và là cơ sở quyết định hành động của con người trong thực tiễn. </i>
<i>1.1.1.2. Khái niệm TTCT: là tri thức về lĩnh vực chính trị, đó là các thông </i>
tin về chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, thông tin về hoạt động lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, tình hình chính trị trong nước và quốc tế… TTCT là nguồn gốc của nhận thức, cơ sở quyết định hành động của con người trong thực tiễn.
Nói đến TTCT là nói đến: (1) thông tin về chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về đường lối, chính sách pháp luật; (2) thông tin về hoạt động của hệ thống chính trị, hoạt động lãnh đạo của Đảng, Nhà nước; (3) thơng tin về tình hình chính trị trong nước và quốc tế.
<i><b>1.1.2. Nhu cầu và nhu cầu thơng tin chính trị </b></i>
<i>1.1.2.1. Nhu cầu: là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học. </i>
Nhu cầu là những đòi hỏi của con người, của từng cá nhân, của từng nhóm xã hội khác nhau hay của tồn bộ xã hội muốn có những điều kiện nhất định để tồn tại
<i>và phát triển. Khi nói về nhu cầu là nói về một nội dung cụ thể, tức là đòi hỏi của con người, của từng cá nhân, của từng nhóm xã hội khác nhau hay của tồn bộ xã hội. Nhu cầu có chức năng hướng dẫn sự gặp gỡ giữa chủ thể và khách thể trong những điều kiện nhất định để tồn tại và phát triển. Nhu cầu là một thuộc tính </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">tâm lý của con người, là đòi hỏi, mong muốn, khát vọng của con người về yếu tố vật chất hay tinh thần, là động lực bên trong kích thích, thúc đẩy con người hành động để để tồn tại, phát triển.
<i>1.1.2.2. Nhu cầu TTCT </i>
<i>Theo cách hiểu của NCS, nhu cầu TTCT là những đòi hỏi cần phải được thỏa mãn của con người về chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, thông tin về hoạt động lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, tình hình chính trị trong nước và quốc tế… nhằm nâng cao tri thức làm cơ sở quyết định hành động. </i>
<i><b>1.1.3. Sinh viên và nhu cầu TTCT của sinh viên </b></i>
<i>1.1.3.1. Sinh viên là người đang theo học tại các cơ sở đào tạo và được đào tạo theo chương trình cao đẳng hoặc đại học. Muốn trở thành sinh viên phải </i>
có đủ điều kiện: đã tốt nghiệp phổ thông trung học, bổ túc trung học, hoặc trung học chuyên nghiệp, có đủ sức khoẻ để học tập và lao động, đạt điểm tuyển chọn qua kỳ thi tuyển quốc gia. Sau đó họ học tập tại các trường đại học, cao đẳng. Tại các cơ sở giáo dục ấy, họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ.
<i>1.1.3.2. Nhu cầu TTCT của sinh viên </i>
Nhu cầu TTCT của sinh viên có vai trị quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến
<i>kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên. Nhu cầu TTCT của sinh viên là những mong muốn cần phải được thỏa mãn về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các vấn đề thời sự chính trị để hình thành phương pháp luận khoa học, bản lĩnh chính trị và nhân cách chính trị. </i>
Nhu cầu TTCT của sinh viên không chỉ gắn với giảng đường mà còn gắn liền với các sự kiện chính trị trong đời sống, thể hiện ở các nhu cầu của các cá nhân vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan.
<b>1.2. Cấu trúc, nội dung nhu cầu thơng tin chính trị của sinh viên </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i><b>1.2.1. Cấu trúc của nhu cầu TTCT </b></i>
Một là, tình cảm nhu cầu TTCT. Hai là, lợi ích của nhu cầu TTCT. Ba là, ý chí hành vi trong nhu cầu TTCT, là động cơ tư tưởng, thể hiện ở ý chí hành vi
<i>để sống có trách nhiệm. Ba biểu hiện: nhận thức nhu cầu TTCT thơng qua tình cảm, thái độ, lợi ích của nhu cầu TTCT thiên về xu hướng phân tích, lựa chọn nội dung và ý chí hành vi gắn liền với động cơ tư tưởng của nhu cầu TTCT thể hiện ở </i>
hứng thú tiếp nhận TTCT và biến TTCT thành ý chí hành vi, thành động lực cho bản thân là ba yếu tố cấu thành, ba tiêu chí để đánh giá nhu cầu TTCT của sinh viên.
<i><b>1.2.2. Nội dung nhu cầu TTCT của sinh viên </b></i>
<i>1.2.2.1. Nhu cầu nắm bắt và hiểu biết về thể chế chính trị, về những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; về đường lối lãnh đạo của Đảng ta, chính sách, pháp luật của Nhà nước. </i>
<i>1.2.2.2. Nhu cầu về thiết chế chính trị, về các hoạt động lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, các hoạt động khác trong hệ thống tổ chức chính trị </i>
<i>1.2.2.3. Nhu cầu thực tiễn chính trị, về các sự kiện chính trị xã hội đang diễn ra trong nước và trên thế giới. </i>
<i><b>1.2.3. Phương thức tiếp nhận nhu cầu TTCT của sinh viên </b></i>
<i>1.2.3.1.Hoạt động giáo dục chính khóa trên giảng đường, chủ yếu thông qua các môn LLCT. </i>
<i>1.2.3.2. Giáo dục ngoại khóa thơng qua các hoạt động ngồi giảng đường. 1.2.3.3. Thông qua các hoạt động truyền thông để đáp ứng nhu cầu TTCT. </i>
<b>1.3. Các yếu tố tác động đến nhu cầu TTCT của sinh viên </b>
<i><b>1.3.1. Các yếu tố khách quan </b></i>
<i>1.3.1.1. Bối cảnh thế giới hiện nay: Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế là xu thế khách quan đang tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội với những </i>
thuận lợi và thách thức lớn.
<i>1.3.1.2. Bối cảnh xã hội Việt Nam: Tác động tích cực của bối cảnh xã hội </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i>đến nhu cầu TTCT của sinh viên là cơ bản. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay cũng tác động tiêu cực đến nhu cầu TTCT của sinh viên. </i>
<i>1.3.1.3. Sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0 </i>
Sự phát triển Internet và các biến động do cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã làm xáo trộn đời sống, khiến hoạt động giáo dục của các trường đại học thay đổi nội dung, phương thức. Đây chính là cơ hội và thách thức cho sinh viên trong tiếp nhận tri thức, thỏa mãn nhu cầu TTCT của mình.
<i><b>1.3.2. Các yếu tố chủ quan </b></i>
<i>1.3.2.1. Quan điểm lãnh đạo của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước: Đảng lãnh đạo bằng quan điểm và đường lối, Nhà nước cụ thể hóa quan </i>
điểm đường lối đó bằng hệ thống văn bản pháp luật.
<i>1.3.2.2. Năng lực của các chủ thể giáo dục chính trị cho sinh viên: Ban </i>
Tuyên giáo các cấp, Các cấp uỷ Đảng, Ban Giám hiệu, tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường. Đội ngũ giảng viên, nhất là giảng viên giảng dạy các mơn lý
<i>luận chính trị, Cố vấn học tập có vai trị lớn trong đáp ứng nhu cầu TTCT cho </i>
<b>sinh viên. </b>
<i>1.3.2.3. Nhận thức, hứng thú trong nhu cầu TTCT của sinh viên </i>
<b>Tiểu kết chương 1 </b>
Thơng tin có vai trò quan trọng trong xã hội hiện nay, TTCT lại càng cần được nghiên cứu kỹ vì TTCT là nguồn gốc của nhận thức, cơ sở quyết định hành động của con người trong thực tiễn. TTCT là hệ thống tri thức về lĩnh vực chính trị, bao gồm các thơng tin về thể chế chính trị như chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, thơng tin về thiết chế và thực tiễn chính trị như các hoạt động lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, tình hình chính trị trong nước và quốc tế…Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được, mong muốn có được, là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động, nhu cầu càng cấp bách thì khả năng chi phối con người càng cao. Nhu cầu
</div>