Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 63 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Nhóm nghiên cứu xin cam đoan rằng đề tài này là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng nhóm. Các số liệu, thơng tin được sử dụng trong suốt vào nghiên cứu đều được thu thập từ những trang báo chính thống, có nguồn gốc rõ ràng và đã cơng bố theo đúng quy định. Các kết quả của bài nghiên cứu là do nhóm tự tìm hiểu, phân tích và đánh giá một cách trung thực, khách quan và theo sát với thực tiễn của các nước đang phát triển ở Đông Á, Đông Nam Á và thế giới. Và các kết quả số liệu này chưa từng được công bố trong bất kỳ bài nghiên cứu nào khác.
<i><b>Nhóm tác giả </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
<i><b>Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học “Các yếu tố ảnh hưởng </b></i>
<i><b>tới thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đơng Á và Đơng Nam Á”, nhóm </b></i>
nghiên cứu đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Bài nghiên cứu cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả của các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị, … Đặc biệt hơn nữa là sự hợp tác và giúp đỡ của cán bộ giáo viên khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế, trường Đại học Thương Mại cùng với sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình và bạn bè.
Trước hết, nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Duy Đạt – người trực tiếp hướng dẫn nhóm nghiên cứu khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn, chỉ bảo nhóm trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại cùng tồn thể các thầy cơ giáo cơng tác trong trường đã tận tình truyền đạt những kiến thức q báu, giúp đỡ nhóm trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tuy nhiên do kiến thức còn hạn hẹp, năng lực bản thân còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm nghiên cứu mong rằng Quý thầy cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài, gia đình và bạn bè sẽ tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>TÓM TẮT ĐỀ TÀI </b>
FDI là một nguồn vốn quan trọng cho sự phát triển kinh tế của các nước đang phát triển. Trong những năm qua, các nước Đông Á và Đông Nam Á đã thu hút được lượng FDI lớn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á có thể được phân thành hai nhóm chính: Các nhân tố thuộc về nước chủ nhà và các nhân tố thuộc về nhà đầu tư nước ngồi. Trong đó, các nhân tố thuộc về nước chủ nhà có vai trị quan trọng hơn cả, bao gồm các yếu tố như GDP bình quân đầu người, tỷ lệ đơ thị hóa, sự biến động của tỷ giá hối đoái, ... Trên cơ sở thu thập, tổng hợp, phân tích và so sánh các số liệu thứ cấp cùng với mơ hình hồi quy OLS, nghiên cứu này tập trung đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông và Đông Nam Á, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm tăng cường thu hút FDI vào các quốc gia này trong tương lai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ... 2
2.1. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào 1 quốc gia ... 2
2.2. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào các quốc gia đang phát triển ... 5
2.3. Khoảng trống nghiên cứu và đóng góp của bài nghiên cứu ... 9
3. Mục tiêu nghiên cứu ... 10
3.1. Mục tiêu nghiên cứu chung ... 10
3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ... 10
4. Đối tượng & phạm vi nghiên cứu ... 10
4.1. Đối tượng nghiên cứu ... 10
4.2. Phạm vi nghiên cứu ... 10
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu ... 11
5.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 11
5.2. Giả thiết nghiên cứu ... 12
6. Phương pháp nghiên cứu ... 12
6.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp, so sánh và thống kê dữ liệu ... 12
6.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ... 13
7. Kết cấu bài nghiên cứu ... 13
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT FDI ... 14 </b>
1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài ... 14
1.1.1. Khái niệm FDI ... 14
1.1.2. Đặc điểm FDI ... 15
1.1.3. Phân loại FDI ... 16
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI ... 18
1.3. Mô hình đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI ... 20
<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT FDI VÀO MỘT SỐ NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Ở ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á ... 23 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">2.1. Thực trạng thu hút FDI vào các nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á
... 23
2.1.1. Thực trạng thu hút FDI vào Trung Quốc ... 23
2.1.2. Thực trạng thu hút FDI vào Indonesia ... 24
2.1.3. Thực trạng thu hút FDI vào Malaysia ... 26
2.1.4. Thực trạng thu hút FDI vào Philippines ... 28
2.1.5. Thực trạng thu hút FDI vào Thái Lan ... 29
2.1.6. Thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam ... 31
2.1.7. Thực trạng thu hút FDI vào Lào ... 33
2.1.8. Thực trạng thu hút FDI vào Campuchia ... 34
2.1.9. Xu hướng chung thu hút FDI vào các nước trên ... 35
2.2. Kết quả kiểm định và đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào các nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á ... 36
2.2.1. Mơ tả mơ hình thống kê ... 36
2.2.2. Kết quả hồi quy ... 37
<b>CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO MỘT SỐ QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Ở ĐÔNG Á VÀ ĐƠNG NAM Á ... 41 </b>
3.1. Xu hướng dịng vốn FDI trên thế giới ... 41
3.2. Cơ hội & thách thức cho các nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á trong việc thu hút FDI ... 42
3.3. Một số khuyến nghị nhằm tăng cường thu hút FDI vào các nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á ... 44
3.3.1. Nâng cao tốc độ tăng trưởng GDP ... 44
3.3.2. Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, nâng cao độ mở thương mại ... 45
3.3.3. Duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái, lãi suất ... 46
3.3.4. Phát triển đơ thị hóa, đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng. ... 46
3.3.5. Tăng cường ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) với các nước trên thế giới và các nước trong khu vực. ... 47
3.3.6. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư ... 48
3.4. Hạn chế của đề tài và đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo ... 48
<b>KẾT LUẬN ... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
<b>PHỤ LỤC </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>
Bảng 1. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI tóm tắt từ tổng quan các tài liệu nghiên cứu ... 9 Bảng 2.1. Kết quả hồi quy theo mơ hình nghiên cứu bằng phương pháp OLS ... 37
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Tồn cầu hố, khu vực hóa đã trở thành một trong những xu thế chủ yếu trong quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Những tiến bộ nhanh chóng về khoa học - kỹ thuật cùng với vai trò ngày càng tăng của các công ty đa quốc gia đã thúc đẩy mạnh mẽ q trình chun mơn hóa, hợp tác giữa các quốc gia và làm cho việc sản xuất được quốc tế hoá cao độ. Hầu hết các nước đều điều chỉnh chính sách của mình theo hướng mở cửa, giảm và tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, khiến cho việc trao đổi hàng hóa và luân chuyển các nhân tố sản xuất như vốn, lao động và kỹ thuật trên thế giới ngày càng thơng thống hơn. Để tránh ở ngoài lễ sự phát triển, các nước đang phát triển như Việt Nam phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung và tăng cường sức cạnh tranh kinh tế.
Cùng với quá trình tồn cầu hóa, vai trị của đầu tư nước ngoài (FDI) ngày càng trở nên quan trọng. FDI mang lại nguồn vốn, công nghệ, quản lý và thị trường tiêu thụ mới cho các quốc gia đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á. FDI không chỉ là nguồn vốn mà còn là cầu nối giữa các quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, giúp các quốc gia đang phát triển ở Đơng Á và Đơng Nam Á tích lũy kinh nghiệm và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trong những năm qua, FDI vào các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước ở Đông Á và Đông Nam Á, đã tăng trưởng mạnh mẽ. Theo số liệu của UNCTAD, tổng vốn FDI vào các nước đang phát triển đạt 1.190 tỷ USD trong năm 2022, tăng 30% so với năm trước. Trong đó, Đơng Á và Đông Nam Á là hai khu vực thu hút FDI nhiều nhất, với tổng vốn FDI đạt 719 tỷ USD, chiếm 60% tổng vốn FDI vào các nước đang phát triển.
Sự tăng trưởng mạnh mẽ của FDI vào các nước đang phát triển, đặc biệt là các
<i>nước ở Đơng Á và Đơng Nam Á, có thể do một số ngun nhân như: Q trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào các nước đang phát triển; Các nước đang phát triển đã thực hiện nhiều cải cách kinh tế, chính trị, xã hội, tạo môi trường đầu tư thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp nước ngồi; Các nước đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công thấp, là lợi thế cạnh tranh trong thu hút FDI.</i>
Tuy nhiên, cạnh tranh thu hút FDI giữa các nước đang phát triển ngày càng gay gắt. Trong bối cảnh đó,việc hiểu và tận dụng các yếu tố thu hút FDI sẽ giúp các quốc gia nắm bắt được cơ hội và thách thức từ môi trường kinh doanh quốc tế. Việc thu hút FDI một cách hiệu quả không chỉ giúp tăng trưởng kinh tế mà còn tạo ra các cơ hội việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">làm, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân<small>.</small> Và để thu hút FDI, các nước cần hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến FDI và có các chính sách, giải pháp phù hợp giúp cải thiện môi trường đầu tư, tạo ấn tượng tốt với các nhà đầu tư nước ngồi. Từ đó, có thể thấy đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á” là một đề tài có tính cấp thiết cao, có thể giúp các nhà hoạch định chính sách hiểu rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến FDI, từ đó có các chính sách, giải pháp phù hợp để thu hút FDI, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á.
<b>2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu </b>
<b>2.1. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào 1 quốc gia </b>
Có rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến FDI vào một quốc gia. Tuy nhiên, các biến được xác định là yếu tố quyết định FDI có sự khác nhau giữa các nghiên cứu và các quốc gia. Vì vậy, rất khó để thống nhất các yếu tố quyết định FDI, đặc biệt là một số biến giải thích đã đạt được nhưng bị giảm tầm quan trọng theo thời gian. Các nghiên cứu đã cố gắng trả lời câu hỏi tại sao một vài quốc gia thu hút nhiều FDI hơn các quốc gia khác.
Mặc dù khơng có sự đồng thuận về các yếu tố quyết định FDI. Tuy nhiên, quy mô thị trường là yếu tố tác động dương, mạnh nhất đối với FDI. Các nghiên cứu phát hiện quy mô thị trường tác động có ý nghĩa đến FDI như Shatzet (2000), Fung và cộng sự (2000), Hasen và cộng sự (2006) và Mottaleb và cộng sự (2010).
Hầu hết các nghiên cứu khơng có sự đồng thuận về các yếu tố quyết định FDI. Nói chung các yếu tố này có thể được phân loại theo: (i) lợi thế so sánh; (ii) chính sách kinh tế vĩ mô; (iii) các thể chế và (iv) thừa hưởng lợi ích.
Feestra và Hanson (1997), Dees (1998) phát hiện chi phí lao động thấp là yếu tố có ý nghĩa để thu hút FDI trong khi Mody và cộng sự (1998) và Fung và cộng sự (2000) phát hiện chi phí lao động trung bình là yếu tố khơng có ý nghĩa của FDI.
Mặt khác, Noorbakhsh và cộng sự (2001), Mody và cộng sự (1998) và Fung và cộng sự (2000) phát hiện lao động có kỹ năng là yếu tố có ý nghĩa của FDI. Trái lại, Kinoshita và Campos (2003) phát hiện mức độ giáo dục là yếu tố không ý nghĩa của FDI.
Tương tự, bằng chứng về vai trò của nguồn tài nguyên trong việc thu hút FDI cũng cho kết quả hỗn hợp. Trong khi Asiedu (2006) sử dụng bảng 22 quốc gia Châu Phi phát hiện tài nguyên thiên nhiên thúc đẩy FDI. Basu và Srinivasan (2002) phát hiện các quốc
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">gia Châu Phi thu hút FDI không vì tài ngun thiên nhiên mà thơng qua việc cải tiến rộng rãi môi trường kinh doanh.
Liên quan đến bằng chứng thực nghiệm về chính sách kinh tế vĩ mô và cải cách. Schneider và Frey (1985) phát hiện lạm phát và thâm hụt cán cân thanh toán cao tác động nghịch chiều đến FDI. Tương tự Apergis và Katrakilidis (1998) phát hiện lạm phát và sự khó đốn của lạm phát tác động âm lên FDI. Hasen và Gianluigi (2009) cũng phát hiện việc đo lường sai lầm của chính phủ thơng qua lạm phát và thâm hụt tài khóa cao khơng khuyến khích FDI đối với các quốc gia Liên đồn Arab. Asiedu (2002), Yartey và Adjasi (2007) phát hiện tác động có ý nghĩa âm của lạm phát lên dòng FDI. Tương phản rõ rệt với các nghiên cứu đề cập trước, Alfaro và cộng sự (2009) chỉ ra mức độ gia tăng lạm phát trong nước làm tăng đầu tư nước ngồi thơng qua sự thay đổi trong cách tiêu dùng qua thời gian.
Bằng chứng thực nghiệm về vai trò của tự do hóa thương mại trong việc cải thiện FDI cũng là hỗn hợp. Lecraw (1991), Singh và Jun (1996), Dees (1998), Asiedu (2002), Onyeiwu và Shrestha (2004), Ang (2008), Hasen và Gianluigi (2009) và Mottaleb, Kalirajan (2010) phát hiện tác động cùng chiều của độ mở thương mại lên FDI trong khi Wheeler và Mody (1992), Brainard (1997) phát hiện các dịng FDI có tương quan dương với các hạn chế thương mại.
Vai trò của thể chế trong thu hút dòng vốn FDI cũng là nhân tố khác trong nghiên cứu về chủ đề này. Bằng chứng thực nghiệm về yếu tố này thực sự lại là hỗn hợp bởi vì các đo lường khác nhau được dùng cho độ mạnh của các thể chế. Sự phát triển của các thể chế tài chính được phát hiện là thúc đẩy FDI (Kinoshita và cộng sự 2003; Alfaro và cộng sự 2008; Ang, 2008; Lee và Chang, 2009; Al Nasser và Gomez, 2009). Chỉ số kinh doanh quốc tế phát hiện là nhân tố khơng có ý nghĩa đối với FDI của Hoa Kỳ (Wheeler và Mody, 1992). Chỉ số rủi ro về môi trường kinh doanh bao gồm ổn định chính trị, thái độ đối với nhà đầu tư nước ngồi, tính hiệu lực của hợp đồng, tăng trưởng kinh tế, hiệu quả của cán cân thanh toán và khả năng hoán đổi đồng nội tệ, các chỉ số này có ý nghĩa dương quyết định FDI trong một vài mơ hình (Singh và Jun, 1996).
Một yếu tố không kém phần quan trọng nữa là sự tích lũy (vốn, cơng nghệ, trình độ nhân lực) cũng được phát hiện là một trong những yếu tố quan trọng thu hút dòng vốn FDI. Chẳng hạn, Wheeler và Mody (1992) phát hiện tác động có ý nghĩa cao của sự tích lũy lên dòng FDI của Hoa Kỳ. Tương tự, Loree và Guisinger (1995), Barry và Bradley (1997), Morgan (1998), Fung et al. (2000) và Kinoshita và Campos (2003) cũng phát hiện tác động dương của sự tích lũy vốn lên FDI.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Những nghiên cứu thực nghiệm gần đây về các yếu tố tác động đến FDI, phải kể đến Jiang (2004) kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa dòng vốn FDI và tăng trưởng kinh tế ở Trung quốc bằng cách sử dụng dữ liệu hàng năm giai đoạn 1983 - 2001. Kết quả cho thấy mối quan hệ một chiều từ tăng trưởng kinh tế lên dòng vốn FDI. Nunnenkamp và Spatz (2004) cho cùng kết luận.
Ab Quyoom Khachoo và Mohd Imran Khan (2012) kiểm tra yếu tố quyết định FDI vào các nước đang phát triển, dựa trên mẫu dạng bảng của 32 nước đang phát triển giai đoạn 1982 - 2008, bằng phương pháp FMOLS cho thấy dòng vốn FDI phụ thuộc vào một tập hợp gồm: quy mô thị trường, tổng trữ lượng, cơ sở hạ tầng, chi phí lao động và mức độ cởi mở của nền kinh tế.
Fayyaz Hussain và Constance Kabibi Kimuli (2012) sử dụng dữ liệu bảng điều khiển vĩ mơ của 57 nước có thu nhập thấp và trung bình thấp giai đoạn 2000 - 2009 với ước lượng FE, phát hiện quy mô thị trường là yếu tố quyết định quan trọng nhất của FDI ở các nước đang phát triển. Ngoài ra, môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, hội nhập tồn cầu, sẵn có của lực lượng lao động có tay nghề và phát triển khu vực tài chính cũng thúc đẩy FDI ở các nước đang phát triển. Yiyang Liu (2012) khẳng định quy mô thị trường, cơ sở hạ tầng có tác động đến dịng vốn FDI ở Trung Quốc, nhưng mức độ và ý nghĩa thống kê có sự khác biệt giữa các vùng.
Nghiên cứu của Bailey, N. (2018) về mối quan hệ giữa các yếu tố thể chế và sức hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của nước sở tại đã sử dụng các thử nghiệm trước đây bắt nguồn từ 97 nghiên cứu sơ cấp. Qua đó, tác giả nhận thấy các yếu tố thể chế như ổn định chính trị, dân chủ và pháp quyền thu hút FDI, trong khi các yếu tố khác như tham nhũng, thuế suất và khoảng cách văn hóa lại ngăn cản điều đó. Ngồi ra, các tác động môi trường như mức độ phát triển, khu vực điểm đến và môi trường cạnh tranh của ngành có ảnh hưởng khác nhau đến mối quan hệ trên.
Hạnh, NP, Văn Hùng, Đ., Hoạt, NT, & Trang, DTT (2017) phân tích số liệu thống kê từ năm 1988 đến năm 2016 về nguồn vốn, số lượng dự án, lĩnh vực đầu tư và quốc gia đầu tư vào Việt Nam cùng 3 yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng thu hút FDI là nguồn lực, cơ sở hạ tầng và các chính sách hỗ trợ khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố chính sách hỗ trợ được cho là có tác động lớn nhất đến nguồn vốn FDI.
Lim, SH (2008) xem xét nỗ lực xúc tiến của chính phủ nước sở tại, thơng qua việc thành lập cơ quan xúc tiến đầu tư (IPA), có thể ảnh hưởng như thế nào đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Kết quả thực nghiệm cho thấy hiệu quả xúc tiến đầu tư, được đo bằng độ tuổi IPA, cường độ nhân viên ở nước ngoài của IPA và số lượng nhân viên IPA, ảnh hưởng tích cực đến việc thu hút FDI. Từ kết quả, suy luận rằng việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">tăng cường xúc tiến đầu tư có thể là một công cụ thu hút FDI thông qua hiệu ứng trung gian điều phối các yếu tố quyết định khác của FDI như quy mô thị trường, tăng trưởng thị trường và chi phí lao động thấp.
Ullah, I., & Khan, MA (2017) cho thấy GDP thực, chỉ số đầu tư trong nước và tự do kinh tế có tác động tích cực và đáng kể đến dòng vốn FDI vào khu vực SAARC, trong khi chỉ số quản trị và lực lượng lao động có tác động tiêu cực đến dòng vốn FDI. Ở Trung Á, GDP thực tế, chỉ số đầu tư trong nước và quản trị có mối tương quan thuận với dòng vốn FDI, trong khi tác động của chỉ số tự do kinh tế lên FDI là tiêu cực cũng như khơng đáng kể. Ngồi GDP, các biến số khác như lực lượng lao động, đầu tư trong nước, chỉ số quản trị và tự do kinh tế cũng ảnh hưởng tích cực đến FDI trong khu vực ASEAN. Điều đáng nói ở đây là đầu tư trong nước có tác động tích cực đến dịng vốn FDI ở tất cả các khu vực.
<b>2.2. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào các quốc gia đang phát triển </b>
Nhiều tác giả đã quan sát và có những nghiên cứu về dòng vốn Đầu tư trực tiếp nước ngồi tại các quốc gia Đơng Á và Đơng Nam Á. Một số nghiên cứu có thể kể đến như:
Kang, Y., & Jiang, F. (2011) khi nghiên cứu về việc lựa chọn địa điểm FDI của các công ty đa quốc gia Trung Quốc ở Đông và Đông Nam Á, đã phát hiện rằng các yếu tố thể chế và kinh tế đều ảnh hưởng đến lựa chọn trên, trong khi đó các yếu tố thể chế thể hiện mức độ quan trọng hơn so với các yếu tố kinh tế. Ngoài ra, sự lựa chọn địa điểm FDI của các công ty Trung Quốc có tính chất năng động, vì thống kê cho thấy phản ứng không đồng nhất của FDI Trung Quốc đối với các nhóm kinh tế khác nhau và trong các khoảng thời gian khác nhau.
Với dữ liệu của 7 quốc gia Đơng Á, ngồi cho thấy một số yếu tố như quy mô thị trường, độ mở thương mại là những yếu tố mang tính quyết định đến dịng vốn FDI thì Quazi, R. (2007) đã sử dụng thêm biến số chỉ số tự do kinh tế trong nghiên cứu của mình. Sử dụng phương pháp hồi quy bảng, kết quả cho thấy yếu tố này mang tính quan trọng và mạnh mẽ trong việc thu hút FDI. Từ đó nghiên cứu giúp nâng cao hiểu biết về động lực FDI ở Đơng Á, điều này hữu ích trong việc đưa ra các chiến lược thu hút thêm FDI vào khu vực đó.
Bằng cách ước tính mơ hình trọng lực động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) song phương, Vogiatzoglou, K. (2007) đã nghiên cứu các yếu tố vị trí quyết định FDI vào Nam và Đông Á. Kết quả nêu bật tầm quan trọng của các yếu tố liên quan đến chun mơn hóa, thương mại và hội nhập quốc tế theo chiều dọc. Các biến số về trọng
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">lực cũng được cho là những yếu tố quyết định vị trí quan trọng, trong khi một số yếu tố quyết định truyền thống được cho là có tác động yếu hoặc không đáng kể về mặt thống kê (ngoại trừ quy mô thị trường chủ nhà) đối với FDI vào Nam và Đông Á.
Park, I., & Park, S. (2008) nhận thấy rằng trở thành thành viên RTA quy mô thị trường lớn hơn, lao động có tay nghề tốt hơn và chi phí thương mại thấp hơn đều góp phần tích cực và đáng kể vào FDI vào. Ngồi ra, hầu hết các RTA Đơng Á được đề xuất đều thúc đẩy FDI nội khối. Đặc biệt, cả hai RTA Nam - Bắc và RTA Bắc - Bắc đều chứng tỏ là sự kết hợp thành viên được ưu tiên hơn so với các RTA Nam - Nam ở Đơng Á.
Lipsey, RE, & Sjưholm, F. (2011) cho thấy rằng các dòng vốn FDI đã mang lại lợi ích cho Indonesia. Thơng qua các phân tích kinh nghiệm của các nước Đơng Á về thu hút FDI, tác giả nhận thấy việc môi trường kinh doanh tương đối nghèo nàn, thể chế chính phủ kém hiệu quả, trình độ học vấn thấp và cơ sở hạ tầng nghèo nàn dường như là những lý do quan trọng giải thích cho dịng vốn FDI vào Indonesia thấp vào thời điểm đó.
Chantasasawat, B., Fung, KC, Iizaka, H., & Siu, A. (2005) tập trung nghiên cứu vào Đông và Đông Nam Á (với 8 nền kinh tế châu Á) cũng như Châu Mỹ Latinh. Nghiên cứu cho thấy mức đầu tư trực tiếp nước ngồi của Trung Quốc có mối quan hệ tích cực với mức độ đầu tư trực tiếp vào của các nền kinh tế ở Đông và Đơng Nam Á, trong khi nó hầu như khơng đáng kể đối với các nền kinh tế Mỹ Latinh. Ngồi ra, hiệu ứng Trung Quốc nói chung khơng phải là yếu tố quan trọng nhất quyết định dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nền kinh tế này. Cụ thể, các biến số về quy mô thị trường như tốc độ tăng trưởng GDP hay GDP bình quân đầu người và các biến số chính sách như thuế doanh nghiệp thấp hơn và mức độ mở cửa cao hơn đóng vai trị lớn hơn trong việc thu hút đầu tư.
Lipsey, RE, & Sjưholm, F. (2010) nhận thấy Indonesia có dịng vốn FDI vào thấp hơn các nước khác, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất. Tác giả đã sử dụng kinh nghiệm ở Đông Á để đưa ra một số gợi ý về những biện pháp nào sẽ làm tăng FDI. Môi trường kinh doanh tương đối nghèo nàn với các thể chế kém hiệu quả dường như là nguyên nhân quan trọng đằng sau dòng vốn FDI thấp của quốc gia này.
Goldberg, LS, & Klein, MW (1997) điều tra mối quan hệ giữa thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài và tỷ giá hối đối thực giữa một nhóm các nước Đơng Nam Á và Mỹ Latinh với cả Hoa Kỳ và Nhật Bản. Đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả Nhật Bản và Hoa Kỳ vào các nước Đông Nam Á trong mẫu bị ảnh hưởng đáng kể bởi tỷ giá hối đối thực song phương. Ngồi ra, thương mại giữa các quốc gia trong mẫu với Hoa Kỳ và
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Nhật Bản bị ảnh hưởng đáng kể bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài. Những mối quan hệ này, qua đó tác giả nhận thấy tỷ giá hối đoái thực ảnh hưởng đến thương mại: tác động trực tiếp đến giá tương đối của hàng hóa và tác động gián tiếp thơng qua đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Kafait, A. (2018) cho rằng quy mơ thị trường, tỷ giá hối đối, vốn nhân lực, cơ sở hạ tầng và độ mở thương mại có mối quan hệ tích cực và đáng kể với FDI dịch vụ. Trong khi đó lạm phát có tác động tiêu cực khơng đáng kể với FDI dịch vụ. Nghiên cứu này cho thấy các nước Nam Á và Đông Nam Á cần chú ý đến sự tăng trưởng của thị trường, chất lượng và nguồn nhân lực tốt hơn, cải thiện cơ sở hạ tầng, tự do hóa chính sách và duy trì tỷ giá hối đối yếu để kích thích FDI vào lĩnh vực dịch vụ.
Verico, K. (2012) phân tích tác động của hiệp định thương mại nội khối đến dịng vốn FDI ở Đơng Nam Á. Hiệp định này là Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA). Các quốc gia được quan sát là Indonesia, Malaysia và Thái Lan. Kết quả cho thấy dòng vốn FDI bị ảnh hưởng đáng kể bởi các yếu tố trong nước như dân số, tiêu dùng, mức độ mở cửa, v.v. thay vì hiệp định thương mại khu vực AFTA. Vì vậy, các nước Đơng Nam Á phải tăng cường yếu tố trong nước để thu hút dịng vốn FDI chứ khơng chỉ phụ thuộc vào các hiệp định thương mại như AFTA.
<b>Các nhân tố <sup>Tác động đến </sup></b>
<b>thu hút FDI Các nghiên cứu </b>
Quy mô thị trường +
Shatzet (2000), Fung và cộng sự (2000), Hasen và cộng sự (2006) và Mottaleb và
cộng sự (2010), Fayyaz Hussain và Constance Kabibi Kimuli (2012), Yiyang
Liu (2012), Quazi, R. (2007), Kafait, A. (2018)
Chi phí lao động - Feestra và Hanson (1997), Dees (1998)
Lao động có kỹ
Noorbakhsh et al. (2001), Mody và cộng sự (1998), Fung và cộng sự (2000), Park, I., &
Park, S. (2008)
Tài nguyên thiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Cải tiến rộng rãi môi
trường kinh doanh <sup>+ </sup> <sup>Basu và Srinivasan (2002) </sup>
Lạm phát + hoặc -
Schneider và Frey (1985), Apergis và Katrakilidis (1998), Hasen và Gianluigi (2009), Asiedu (2002), Yartey và Adjasi Shrestha (2004), Ang (2008), Hasen và Gianluigi (2009) và Mottaleb, Kalirajan
Wheeler và Mody (1992) , Loree và Guisinger (1995), Barry và Bradley (1997),
Morgan (1998), Fung et al. (2000) và Kinoshita và Campos (2003), Kafait, A.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Hiệu quả xúc tiến
Chỉ số đầu tư trong
Tự do kinh tế + <sup>Ullah, I., & Khan, MA (2017), </sup><sup>Quazi, R. </sup>
Chỉ số quản trị - Ullah, I., & Khan, MA (2017) Lực lượng lao động - Ullah, I., & Khan, MA (2017) Chi phí thương mại - Park, I., & Park, S. (2008)
Môi trường kinh
doanh <sup>+ </sup> <sup>Lipsey, RE, & Sjöholm, F. (2010), (2011)</sup> Thể chế + Lipsey, RE, & Sjöholm, F. (2010), (2011)
<b>Bảng 1. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI tóm tắt từ tổng quan các tài liệu nghiên cứu </b>
<i>Nguồn: Tổng hợp từ tổng quan các tài liệu nghiên cứu </i>
<b>2.3. Khoảng trống nghiên cứu và đóng góp của bài nghiên cứu </b>
Việc xem xét tổng quan các nghiên cứu trước đây cho thấy bài nghiên cứu về các yếu tố tác động đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước trên thế giới đã sử dụng kết hợp rất nhiều mơ hình nghiên cứu để chứng minh, chỉ ra các yếu tố đã
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">giúp thu hút FDI. Các nghiên cứu hầu hết chỉ ra rằng các yếu tố như tỷ lệ thương mại, tỷ lệ đơ thị hóa, FTAs, GDP, ... có tác động đến việc thu hút và thúc đẩy FDI vào các nước đang phát triển hiện nay.
Các bài nghiên cứu về các yếu tố đã tác động đến việc thu hút FDI của các nước đang phát triển trên thế giới nói chung và khu vực Đơng Á và Đơng Nam Á nói riêng hầu hết chỉ tập trung vào các yếu tố kinh tế vĩ mô mà ít có nghiên cứu nào xem xét về các yếu tố phi kinh tế như chính trị và xã hội. Bên cạnh đó, các bài nghiên cứu trước đó chỉ sử dụng dữ liệu tổng hợp cho tồn khu vực Đơng Á và Đơng Nam Á do đó dẫn đến việc bỏ qua sự khác biệt giữa các quốc gia.
Để góp phần thu hẹp khoảng cách này, bài nghiên cứu này đã kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây và cung cấp thêm bằng chứng về các yếu tố ảnh hưởng đến FDI vào các nước đang phát triển của Đông Á và Đơng Nam Á. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng đã phân tích các cơ hội và thách thức của các nước đang phát triển tại khu vực Đơng Á và Đơng Nam Á từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách thiết kế các chính sách hiệu quả hơn để thu hút FDI trong thời gian tới.
<b>3. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<b>3.1. Mục tiêu nghiên cứu chung </b>
Mục tiêu: Đánh giá, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đơng Á và Đơng Nam Á; từ đó đưa ra một số kiến nghị giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào các quốc gia này.
<b>3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể </b>
<small></small>Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á.
<small></small>Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á.
<small></small>Đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á.
<b>4. Đối tượng & phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu </b>
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á.
<b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small></small>Phạm vi không gian: Một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á, bao gồm Trung Quốc, Malaysia, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Việt Nam, Lào và Campuchia.
<small></small>Phạm vi thời gian: Về thời gian, bài nghiên cứu tập trung đánh giá tác động của các yếu tố đến việc thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2022. Theo nhóm nghiên cứu, đây là khoảng thời gian thấy rất rõ sự chuyển biến của dòng vốn FDI vào các quốc gia nêu trên khi có sự tác động của các yếu tố khác.
<b>5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu </b>
Với biến phụ thuộc là dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào một số quốc gia đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á, các biến độc lập là: (1) Tốc độ tăng trưởng GDP của một số quốc gia đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á , (2) Độ mở thương mại của một số quốc gia đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á, (3) Sự biến động tỷ giá hối đoái (%) giữa một số quốc gia đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á đối với đồng USD, (4) Tỷ lệ đơ thị hóa của một số quốc gia đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á, (5) Tổng số hiệp định thương mại tự do có hiệu lực mà một số quốc gia đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á đã ký kết. Nhóm nghiên cứu thiết lập hệ thống câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu như sau:
<b>5.1. Câu hỏi nghiên cứu </b>
<small></small>Các yếu tố nào ảnh hưởng tới thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á?
<small></small>Tốc độ tăng trưởng GDP có ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á hay không? Tác động như thế nào?
<small></small>Độ mở thương mại có ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á hay không? Tác động như thế nào?
<small></small>Sự biến động tỷ giá hối đối có ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á hay không? Tác động như thế nào?
<small></small>Tỷ lệ đơ thị hóa có ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á hay không? Tác động như thế nào?
<small></small>Việc ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) có ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á hay không? Tác động như thế nào?
<small></small>Những khuyến nghị giúp tăng cường việc thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đơng Nam Á này là gì?
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>5.2. Giả thiết nghiên cứu </b>
<small></small>Giả thiết H1: Tốc độ tăng trưởng GDP có ảnh hưởng tích cực đến thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á.
<small></small>Giả thiết H2: Độ mở thương mại có ảnh hưởng tích cực đến thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á.
<small></small>Giả thiết H3: Sự biến động tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng tích cực đến thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á.
<small></small>Giả thiết H4: Tỷ lệ đô thị hóa có ảnh hưởng tích cực đến thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á.
<small></small>Giả thiết H5: Việc ký kết các Hiệp định thương mại tự do có ảnh hưởng tích cực đến thu hút FDI vào một số nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á.
<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>
<b>6.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp, so sánh và thống kê dữ liệu </b>
Bài nghiên cứu được thực hiện dựa trên việc thu thập, tổng hợp, phân tích và so sánh các số liệu thứ cấp.
Trong chương 1, từ việc tổng hợp, chọn lọc và đánh giá tổng quan các cơng trình nghiên cứu (nguồn các tổng quan tài liệu được lấy từ Sciencedirect, Google Scholar, ....), bài nghiên cứu hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến FDI và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào một quốc gia, một nhóm quốc gia, cụ thể là nhóm một số quốc gia đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á.
Ở chương 2, bài nghiên cứu cung cấp và phân tích thực trạng thu hút FDI vào các quốc gia: Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan, Việt Nam, Lào, và Campuchia. Sau đó, tập trung phân tích, đánh giá các các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các quốc gia đang phát triển này. Chương 2 sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp để tiến hành phân tích và chạy số liệu.
Chương 3 dựa trên các kết quả nghiên cứu từ chương 2 để rút ra được những cơ hội & thách thức cho các nước đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á trong việc thu hút FDI. Từ đó đề xuất những khuyến nghị nhằm tăng cường thu hút FDI vào các quốc gia này trong thời gian tới.
Ngoài ra, bài nghiên cứu cịn tham khảo số liệu và thơng tin trong một số bài báo học thuật đăng trên các tạp chí chuyên ngành như Sciencedirect và các trang dữ liệu phổ biến như Worldbank, Tổng cục thống kê, ... Trên cơ sở đó, bài nghiên tổng hợp các số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>6.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu </b>
Việc xử lý và phân tích số liệu được sử dụng nhằm phân tích chuyên sâu, đánh giá số liệu để rút ra bản chất vấn đề cần nghiên cứu và chứng minh các luận điểm. Sau khi thu thập và tổng hợp được số liệu nghiên cứu, bài nghiên đã tiến hành phân tích số liệu bằng các bảng thống kê. Ngoài ra, phần mềm tin học Microsoft Excel, công cụ chạy dữ liệu Stata 17 và các cơng cụ máy tính khác cũng được ứng dụng trong quá trình xử lý số liệu.
<b>7. Kết cấu bài nghiên cứu </b>
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT FDI </b>
<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT FDI VÀO MỘT SỐ NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Ở ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á </b>
<b>CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO MỐT SỐ QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Ở ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT FDI </b>
<b>1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Khái niệm FDI </b>
<i>Theo Trung tâm WTO và Hội nhập (VCCI): Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign Direct Investment) xuất hiện khi một nhà đầu tư ở một nước mua tài sản có ở một nước khác với ý định quản lý nó. Quyền kiểm sốt (tham gia vào việc đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến chiến lược và các chính sách phát triển của công ty) là tiêu chỉ cơ bản phân biệt giữa FDI và đầu tư chứng khoán. </i>
Theo các chuẩn mực của Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), FDI được định nghĩa bằng một khái niệm rộng hơn.
<i>Theo IMF: FDI nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế của nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. </i>
<i>Theo OECD: Đầu tư trực tiếp được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khi năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: (i) Thành lập hoặc mở rộng mặt doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư, (ii) Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; (iii) Tham gia vào một doanh nghiệp mới; (iv) Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm). </i>
Hai định nghĩa trên nhấn mạnh đến mục tiêu thực hiện các lợi ích dài hạn của một chủ thể cư trú tại một nước, được gọi là nhà đầu tư trực tiếp thông qua một chủ thể khác cư trú ở nước khác, gọi là doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp. Mục tiêu lợi ích dài hạn địi hỏi phải có một mối quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp, đồng thời nhà đầu tư có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với doanh nghiệp này.
<i>Khái niệm của WTO: FDI xảy ra khi một nhà đầu tư là một nước (nước chủ đầu tư) có quyền kiểm sốt tài sản đó. Quyển kiểm soát là dấu hiệu để phân biệt FDI với các hoạt động đầu tư khác. </i>
<i>Theo Quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành năm 1996 “FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”. </i>
Luật Đầu tư năm 2005 tại Việt Nam có đưa ra khái niệm về “đầu tư”, “đầu tư trực
<i>tiếp”, “đầu tư nước ngồi". Tuy nhiên, từ các khái niệm trên có thể hiểu “FDI là hình </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i>thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở nước ngồi”. </i>
Tóm lại, có thể hiểu FDI là loại hình di chuyển vốn quốc tế nhằm mục đích thu lợi nhuận trong tương lai, trong đó người chủ sở hữu vấn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn.
FDI có thể hiểu theo hai khía cạnh là FDI vào (người nước ngồi nắm quyền kiểm soát các tài sản của một nước X) hoặc FDI ra (các nhà đầu tư nước X nắm quyền kiểm soát các tài sản ở nước ngồi). Nước mà ở đó chủ đầu tư định cư được gọi là nước chủ đầu tư (home country); nước mà ở đó hoạt động đầu tư được tiến hành gọi là nước nhận đầu tư hay nước sở tại (host country).
<b>1.1.2. Đặc điểm FDI </b>
<b>FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận. </b>
Theo quy định của pháp luật nhiều nước, ví dụ như ở Mỹ, FDI là đầu tư tư nhân. Tuy nhiên, luật pháp của một số nước (trong đó có Việt Nam) quy định trong trường hợp đặc biệt, nhà đầu tư FDI có thể là Nhà nước. Dù chủ thể là tư nhân hay Nhà nước, cũng cần khẳng định FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển phải đặc biệt lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI. Các nước tiếp nhận vốn FDI cần phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hưởng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này. Luật Mỹ quy định tỷ lệ này là 10%, Pháp và Anh là 20%, Việt Nam là 30% và trong những trường hợp đặc biệt có thể giảm nhưng khơng dưới 20%, cịn theo quy định của OECD (1996) thì tỷ lệ này là 10% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp – mức được công nhận cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý doanh nghiệp.
Tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỷ lệ này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i><b>Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, khơng </b></i>
có những ràng buộc về chính trị.
Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức.
<i><b>FDI thường kèm chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư thơng </b></i>
qua việc đưa máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật, cán bộ quản lý, vào nước nhận đầu tư để thực hiện dự án.
<i><b>Một số đặc điểm khác: Tính rủi ro của FDI vì gắn với chính sách và luật pháp của </b></i>
các quốc gia khác nhau, gắn với tỷ giá hối đoái. Khi một quốc gia càng thu hút được nhiều FDI thì cũng kéo theo nhiều rủi ro tiềm ẩn dẫn đến phát sinh các tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và cơ quan nhà nước.
Thông thường, các tranh chấp này nếu không giải quyết bằng thương lượng được sẽ được giải quyết bằng trọng tài quốc tế - phương thức tuy có nhiều ưu điểm nhưng cũng tồn tại nhiều vấn đề gây tranh cãi, ví dụ như tinh trung lập của Hội đồng trọng tài hay chủ quyền quốc gia liên quan. Vì thế, gần đây, xu hướng hòa giải dạng ngày càng được quan tâm và nhận định là phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả đối với các tranh chấp đầu tư quốc tế.
<b>1.1.3. Phân loại FDI </b>
Tùy theo cách chọn tiêu chí khác nhau sẽ có các cách phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài khác nhau.
<i><b>1.1.3.1. Phân loại theo tính chất sở hữu </b></i>
Theo Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam, căn cứ vào tính chất sở hữu, FDI được chia thành: Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên, trường hợp đặc biệt có thể được thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngồi, để tiến hành đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Trong hình thức FDI này, cũng có sự tham gia của cả chủ đầu tư Việt Nam và chủ đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Khác với hình thức liên doanh, hình thức FDI này khơng có sự tham gia của chủ đầu tư Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i><b>1.1.3.2. Phân loại theo cách thức thực hiện đầu tư </b></i>
Theo VCCI: Đầu tư mới (Gl – Greenfield Investment): Chủ đầu tư nước ngồi góp vốn để xây dựng một cơ sở sản xuất, kinh doanh mới tại nước nhận đầu tư. Hình thức này thường được các nước nhận đầu tư đánh giá cao vì nó có khả năng tăng thêm vốn, tạo thêm việc làm và giá trị gia tăng cho nước này.
Sát nhập và mua lại (M&A – Merger and Acquisition): Chủ đầu tư nước ngoài mua lại hoặc sáp nhập một cơ sở sản xuất kinh doanh sẵn có ở nước nhận đầu tư. Theo quy định của Luật Cạnh tranh được Quốc hội Việt Nam thơng qua tháng 12 năm 2004 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2005: Sáp nhập (merger) doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang cơng ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập; Mua lại (acquisition) doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm sốt, chi phối tồn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại. FDI chủ yếu diễn ra dưới hình thức mua lại. M&A được nhiều chủ đầu tư ưa chuộng hơn hình thức đầu tư mới vì chi phí đầu tư thường thấp hơn và cho phép chủ đầu tư tiếp cận thị trường nhanh hơn.
<i><b>1.1.3.3. Phân loại theo lĩnh vực đầu tư </b></i>
<b>Theo VCCI (2021) FDI được chia theo các lĩnh vực: </b>
Đầu tư theo chiều ngang (HI – Horizontal Investment): hoạt động FDI được tiến hành nhằm sản xuất cùng loại sản phẩm hoặc các sản phẩm tương tự như chủ đầu tư đã sản xuất ở nước chủ đầu tư. Như vậy, yếu tố quan trọng quyết định sự thành cơng của hình thức FDI này chính là sự khác biệt của sản phẩm. Thông thường FDI theo chiều ngang được tiến hành nhằm tận dụng các lợi thế độc quyền hoặc độc quyền nhóm đặc biệt là khi việc phát triển ở thị trường trong nước vi phạm luật chống độc quyền.
Đầu tư theo chiều dọc (VI – Vertical Investment): nhằm khai thác nguyên, nhiên vật liệu (Backward vertical FDI) hoặc để gần gũi với người tiêu dùng hơn thông qua việc mua lại các kênh phân phối ở nước nhận đầu tư (Forward vertical FDI). Như vậy, doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp nhận đầu tư nằm trong cùng một dây chuyền sản xuất và phân phối một sản phẩm cuối cùng.
<i><b>1.1.3.4. Phân loại theo động cơ đầu tư </b></i>
<b>Cũng theo VCCI (2021) FDI chia theo động cơ đầu tư gồm: </b>
<b>FDI tìm kiếm nguồn lực: là hoạt động đầu tư khai thác các nguồn tài nguyên thiên </b>
nhiên (khống sản, ngun liệu thơi, các sản phẩm nơng nghiệp) và tìm kiếm lao động giá thấp hoặc có chun mơn nhằm mục đích khai thác lợi thế so sánh của một nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>FDI tìm kiếm thị trường: là hoạt động đầu tư vào các thị trường đang sử dụng </b>
hàng nhập khẩu hoặc vào các thị trường được bảo hộ bởi các rào cản thương mại, là hoạt động đầu tư của các công ty cung ứng phục vụ cho cho khách hàng của mình tại nước ngồi, hoặc là hoạt động đầu tư nhằm sản xuất ra các sản phẩm thích ứng với thị hiếu và nhu cầu tại chỗ cũng như để sử dụng nguyên liệu tại chỗ. Mục tiêu của loại đầu tư này là để chiếm lĩnh thị trường.
<b>FDI tìm kiếm hiệu quả: là các hoạt động đầu tư hợp lý hóa sản xuất hoặc kết nối </b>
sản xuất trong khu vực hay tồn cầu hoặc đầu tư chuyển mơn hóa quy trình sản xuất thường là bước sau của đầu tư tìm kiếm nguồn lực hay tìm kiếm thị trường và thường chỉ thực hiện ở các thị trường hội nhập và có trình độ phát triển cao.
<b>1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI Lý thuyết về quy mô thị trường </b>
Lý thuyết quy mô thị trường là một lý thuyết kinh tế quan trọng trong việc giải thích dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi. Theo đó, quy mơ thị trường của một quốc gia càng lớn thì càng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài, điều này là có thể được lý giải khi mục tiêu của các nhà đầu tư nước ngoài là muốn thâm nhập vào các thị trường với lượng khách hàng tiềm năng. Một trong những yếu tố quan trọng thể hiện cho quy mô thị trường là tốc độ tăng trưởng GDP. Khi một quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP cao, thì nhu cầu tiêu dùng và đầu tư của nền kinh tế đó cũng sẽ tăng lên. Điều này củng cố niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài về sự phát triển của nền kinh tế cũng như tiềm năng của thị trường. Nghiên cứu của Sahoo, P. (2006) cũng khuyến khích những nước mong muốn thu hút dòng vốn FDI cần duy trì đà tăng trưởng để cải thiện quy mô thị trường.
Bên cạnh tốc độ tăng trưởng GDP thì GDP bình quân đầu người cũng là dữ liệu đánh giá đáng kể về quy mô thị trường của một quốc gia. GDP bình quân đầu người đánh giá phần nào sức mua của một nền kinh tế, vì thu nhập người dân tăng làm tăng khả năng chi trả cho sản phẩm và dịch vụ. Từ đó, thể hiện sự tiềm năng của thị trường nước nhận đầu tư, giúp nhà đầu tư nước ngoài thuận lợi hơn trong việc mở rộng thị trường, tăng khả năng tiếp cận khách hàng, giảm chi phí từ đó gia tăng lợi nhuận.
Ngồi ra, tỷ lệ đơ thị hóa cũng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định quy mô thị trường. Tỷ lệ đơ thị hóa càng cao thì quy mơ thị trường càng lớn, do đó càng thu hút dịng vốn FDI. Ngồi phần nào cho thấy sự phát triển của cơ sở hạ tầng, tỷ lệ đơ thị hóa cao cịn cho thấy một quốc gia có dân số tập trung đơng đúc ở các thành phố lớn. Đây là những khu vực có sức mua cao, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ đa dạng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Điều này tạo ra cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của mình.
Behname, M. (2013) khuyến khích việc mở rộng tập trung đô thị sẽ hỗ trợ cho việc thu hút FDI, và các nước Trung Âu có thể mở rộng đơ thị hóa như một chính sách thu hút FDI.
<b>Lý thuyết về sự biến động của tỷ giá hối đoái </b>
Tỷ giá hối đoái là giá của một loại tiền tệ được định giá bằng một loại tiền tệ khác. Sự biến động của tỷ giá hối đoái là một hiện tượng thường xuyên xảy ra trên thị trường ngoại hối. Theo đó tỷ giá được tính bằng số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ. Khi tỷ giá giảm đồng nghĩa với việc đồng nội tệ lên giá và ngoại tệ giảm giá, dẫn đến chi phí đi đầu tư của nước ngồi sẽ tăng lên. Do đó, sự giảm giá của tỷ giá hối đối có thể kích thích dịng vốn FDI chảy vào nước nhận đầu tư. Theo Froot, KA, & Stein, JC (1991), nếu đồng tiền của một quốc gia mất giá so với đồng ngoại tệ (tỷ giá tăng) thì sẽ làm tăng lên số lượng đầu tư nước ngồi vào đất nước đó.
<b>Lý thuyết Kojima </b>
Lý thuyết Kojima được phát triển bởi Kiyoshi Kojima, một nhà kinh tế học Nhật Bản. Lý thuyết này cho rằng tỷ lệ thương mại (được đo lường bằng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu/GDP) là một chỉ số phản ánh sự tham gia của một quốc gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Lý thuyết Kojima cho rằng, các nhà đầu tư nước ngồi thường có xu hướng đầu tư vào các quốc gia có tỷ lệ thương mại cao. Nguyên nhân là bởi các quốc gia này có các yếu tố sau:
<i>Thứ nhất là nền kinh tế mở. Các quốc gia có tỷ lệ thương mại cao thường có nền </i>
kinh tế mở, có quan hệ thương mại rộng rãi với các quốc gia khác. Điều này giúp các nhà đầu tư nước ngoài dễ dàng tiếp cận thị trường và nguồn lực của các quốc gia khác.
<i>Thứ hai là cơ hội tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Các quốc gia có tỷ lệ thương </i>
mại cao thường có cơ hội tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu. Do đó, các nhà đầu tư nước có thể ngoài tận dụng được lợi thế so sánh của các quốc gia khác, từ đó giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận.
Bổn, N. V., & Tiến, N. M. (2014) khi nghiên cứu dòng vốn FDI ở 11 quốc gia châu Á trong giai đoạn 1990 – 2011 đã kết luận rằng độ mở thương mại là yếu tố quyết định quan trọng của FDI.
<b>Lý thuyết về chuyển hướng và tạo lập thương mại </b>
Các lý thuyết về tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại cũng cho chúng ta thêm một góc nhìn khác về tác động của FTA tới thu hút FDI.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Tạo lập thương mại xảy ra khi một số hoạt động sản xuất trong nước ở một quốc gia là thành viên của FTA được thay thế bằng hàng nhập khẩu có chi phí thấp hơn từ một quốc gia thành viên khác. Chuyển hướng thương mại xảy ra khi hàng nhập khẩu có chi phí thấp hơn từ bên ngoài FTA được thay thế bằng hàng nhập khẩu có chi phí cao hơn từ một thành viên FTA. Kết quả này là do đối xử thương mại ưu đãi dành cho các quốc gia thành viên. Vì vậy, việc hình thành một FTA có khả năng thúc đẩy các bên ngoài thành lập các cơ sở sản xuất trong FTA để tránh các rào cản thương mại (phân biệt đối xử) áp đặt đối với các sản phẩm ngồi FTA.
Nó được gọi là chuyển hướng đầu tư. Khái niệm chuyển hướng đầu tư được khởi nguồn bởi Kindleberger (1966). Có thể định nghĩa chuyển hướng đầu tư là hiệu ứng mà các nước không phải là thành viên của một FTA tăng đầu tư trực tiếp sang các nước thành viên trong FTA do rào cản thương mại mặc dù các nước đó khơng phải là ưu tiên đầu tư nếu khơng có FTA.
Việc tạo lập thương mại hoặc chuyển hướng thương mại đối với các nước tham gia ký kết các FTA thông qua các cam kết về cắt giảm thuế quan giúp tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và phát triển kinh tế. Ngồi ra một số hiệp định có những cam kết về bảo hộ đầu tư, quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của cả nhà đầu tư và nước nhận đầu tư, từ đó tác động tích cực đến việc thu hút FDI từ các nước thành viên khác. Điều này có thể dẫn đến việc các nhà đầu tư nước ngoài chuyển hướng đầu tư sang các nước thành viên FTA để tận dụng lợi thế của các cam kết trong FTA.
Oyamada, K. (2019) cho rằng FTA/EPA nói chung có xu hướng tăng FDI vào một nước đang phát triển. Ponce, AF (2006) khi nghiên cứu về vai trò của các hiệp định thương mại tự do ở Mỹ Latinh đã kết luận rằng những quốc gia ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do hơn – hoặc ký kết với các nền kinh tế lớn nhất thế giới – đã tăng cường hiệu quả trong việc thu hút dịng vốn FDI.
<b>1.3. Mơ hình đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI </b>
Việc thu hút FDI vào một quốc gia hoặc nhóm quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, đang trở thành một mục tiêu quan trọng và phổ biến trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày nay. Trong ngữ cảnh này, việc hợp tác giữa các quốc gia trong nhóm trở nên cần thiết để tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư nước ngồi. Điều này có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững và đóng góp vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Trong phần này của nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã tiến hành đo lường và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào một số quốc gia đang phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á. Để làm điều này, nhóm đã áp dụng mơ hình trọng lực để xây
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">dựng một mơ hình định lượng, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quan trọng trong quá trình thu hút FDI.
Brenton, Di Mauro, và Lucke (1999) đã chỉ ra rằng các mơ hình lý thuyết như khung OLI và các mơ hình khác phát triển bởi Brainard (1997), Markusen và Venables (2000) là những cơng cụ hữu ích để giải thích FDI. Các mơ hình này coi quy mơ kinh tế và các đặc điểm khác của quốc gia là những yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy FDI, và việc áp dụng mơ hình trọng lực vào nghiên cứu về FDI là một phản ánh chính xác của thực tế.
Mơ hình trọng lực, như được Feils và Rahman (2011); Hejazi và Safarian (2005) chỉ ra, là một cơng cụ hữu ích để dự đốn dịng vốn FDI giữa các quốc gia. Nó dựa vào quy mô kinh tế của các quốc gia và khoảng cách giữa chúng để giải thích sự phát triển của FDI. Điều này làm nổi bật tầm quan trọng của việc hiểu và đo lường sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế và địa lý đối với việc thu hút FDI.
Faeth (2009) và Bevan và Estrin (2004) đã thúc đẩy việc kết hợp nhiều mơ hình lý thuyết khác nhau để giải thích FDI. Điều này cho thấy sự phức tạp và đa chiều của các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thu hút FDI. Nhóm nghiên cứu đã mở rộng mơ hình cơ bản để tính đến độ mở cửa thương mại và tỷ lệ đơ thị hóa trong các nền kinh tế đang phát triển, chuyển đổi như các nước đã được nêu trong bài nghiên cứu. Điều này giúp tạo ra một cái nhìn tồn diện hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến FDI.
Cuối cùng, việc thêm vào mơ hình các biến để giải thích tác động của các FTA đối với dòng vốn FDI là một bước tiến quan trọng. Crotti, Cavoli và Wilson (2010); Yeyati, Stein và Daude (2003) đã chỉ ra rằng các FTA có thể có ảnh hưởng sâu rộng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngồi, và việc tích hợp các yếu tố này vào mơ hình sẽ giúp hiểu rõ hơn về cơ chế của FDI trong ngữ cảnh của các thỏa thuận thương mại tự do.
Mơ hình lực hấp dẫn mở rộng nhóm lựa chọn cho dịng vốn FDI vào nhóm quốc gia được nghiên cứu được cụ thể hóa như sau:
ln 𝐹𝐷𝐼<sub>𝑖𝑡</sub><b> = 𝛼</b><sub>0</sub><b> + 𝛼</b><sub>1</sub><b> ln 𝐺𝐷𝑃𝐺</b><sub>𝑖𝑡</sub><b> + 𝛼</b><sub>2</sub><b> ln 𝑂𝑇𝑅𝐴𝐷𝐸</b><sub>𝑖𝑡</sub><b> + 𝛼</b><sub>3</sub><b> ln 𝐸𝑅</b><sub>𝑖𝑡</sub><b> + 𝛼</b><sub>4</sub><b> ln 𝑈𝑅𝐵𝐴𝑁</b><sub>𝑖𝑡</sub> <b>+ 𝛼</b><sub>5</sub><b> ln 𝐹𝑇𝐴</b><sub>𝑖𝑡</sub><b> + 𝜀</b><sub>𝑖𝑡</sub>
Trong đó:
<small></small>𝑭𝑫𝑰<sub>𝒊𝒕</sub>: Đầu tư trực tiếp nước ngồi rịng (tính theo USD hiện hành) của quốc gia i tại năm t.
<small></small>𝑮𝑫𝑷𝑮<sub>𝒊𝒕</sub>: Tốc độ tăng trưởng GDP (%), đại diện cho quy mô thị trường của quốc gia i tại năm t.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small></small><b> 𝑶𝑻𝑹𝑨𝑫𝑬</b><sub>𝒊𝒕</sub>: Tỷ lệ % giao dịch thương mại trên GDP của quốc gia i tại năm t, đại diện cho độ mở của nền kinh tế.
<small></small>𝑬𝑹<sub>𝒊𝒕</sub>: Sự biến động tỷ giá hối đoái (%) giữa tiền tệ nước i tại năm t đối với
</div>