Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động việt nam sang thị trường đông bắc á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.69 KB, 96 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>---🙞✪🙜--- </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN </b>

<b>Đề tài: </b>

<b>GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG BẮC Á </b>

<i><b>Hà Nội, tháng 2 năm 2024 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>---🙞✪🙜--- </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN Đề tài: </b>

<b>GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG BẮC Á </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phan Thị Thu Giang </b>

<b>Sinh viên thực hiện: Lê Thị Quỳnh Anh K57EK1 Lê Thị Lan Anh K57EK1 Dương Hồng Anh K57EK1 Lê Thị Phương Anh K57EK2 Lê Thị Vân Anh K57EK2 </b>

<i><b>Hà Nội, tháng 2 năm 2024 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... vii </b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ... 1 </b>

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ... 2

1.3. Mục đích nghiên cứu... 4

1.4. Đối tượng nghiên cứu ... 4

1.5. Phạm vi nghiên cứu... 5

1.6. Phương pháp nghiên cứu ... 5

1.7. Kết cấu bài nghiên cứu... 6

<b>CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ... 6 </b>

2.1 Khái quát về xuất khẩu lao động ... 6

2.1.1. Một số quan điểm, khái niệm liên quan đến xuất khẩu lao động ... 6

2.1.1.1. Khái niệm lao động. ... 6

2.1.1.2. Khái niệm người lao động: ... 6

2.1.1.3. Thị trường lao động ... 7

2.1.1.4. Khái niệm về giá cả lao động ... 7

2.1.1.5. Khái niệm về xuất khẩu lao động ... 7

2.1.1.6. Đặc điểm của xuất khẩu lao động ... 8

2.1.2. Các hình thức xuất khẩu lao động ... 9

2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu lao động của quốc gia. ... 12

2.2. Tiêu chí đánh giá thực trạng xuất lao động ... 15

2.2.1 Số lượng lao động xuất khẩu ... 15

2.2.2 Tỷ lệ lao động nghiêm túc chấp hành hợp đồng lao động ... 15

2.2.3 Tỷ trọng xuất khẩu lao động sang thị trường trong tổng số lao động xuất khẩu ra nước ngoài ... 16

2.2.4 Cơ cấu xuất khẩu lao động ... 16

2.2.5 Mức tiền lương người lao động ... 17

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.3 Kinh nghiệm xuất khẩu lao động một số quốc gia tại thị trường Đông Bắc Á.... 18

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG BẮC Á ... 22 </b>

3.1. Cơ sở pháp lý đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang các nước Đông Bắc Á ... 22

3.1.1. Các quy định về xuất khẩu lao động của Việt Nam ... 22

3.1.2. Các văn bản pháp lý được ký kết giữa Việt Nam và các nước Đông Bắc Á ... 23

3.2. Giới thiệu thị trường lao động Đông Bắc Á ... 24

3.2.1. Khái quát về khu vực Đông Bắc Á ... 24

3.2.2. Tình hình cung cầu lao động trên thị trường Đơng Bắc Á ... 26

3.3.1. Số lượng lao động xuất khẩu sang thị trường Đông Bắc Á trong tổng số lao động được xuất khẩu của Việt Nam ... 32

3.3.2. Số lượng lao động xuất khẩu sang thị trường Đông Bắc Á theo cơ cấu thị trường. ... 35

3.3.3. Số lượng lao động xuất khẩu sang thị trường các nước khu vực Đông Bắc Á theo cơ cấu lao động ... 41

3.3.4. Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp ... 43

3.3.5. Thu nhập của người lao động ... 45

3.3.6. Hiệu quả của xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á. ... 46

3.3.7. Tỷ lệ người lao động nghiêm túc chấp hành hợp đồng lao động ... 48

3.4. Đánh giá tình hình XKLĐ của Việt Nam sang Đông Bắc Á ... 49

3.4.1. Những thành tựu đã đạt được. ... 49

3.4.2. Những vấn đề đang đặt ra. ... 52

3.4.3. Nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại ... 56

3.4.3.1 Nguyên nhân khách quan ... 56

3.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan ... 57

<b>CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG BẮC Á ... 61 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

4.1. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường

Đông Bắc Á trong bối cảnh mới ... 61

4.1.1. Những cơ hội ... 61

4.1.2. Một số thách thức ... 62

4.2. Dự báo XKLĐ trong thời gian tới ... 63

4.2.1. Dự báo chung xu hướng XKLĐ trên thế giới. ... 63

4.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam và dự báo XKLĐ sang thị trường Đông Bắc Á. ... 65

4.2.2.1 Bài học kinh nghiệm Việt Nam ... 65

4.2.2.2 Dự báo XKLĐ sang thị trường Đông Bắc Á ... 68

4.3 Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á ... 69

4.3.1 Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước ... 70

4.3.2 Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động ... 74

4.3.3 Nhóm giải pháp đối với người xuất khẩu lao động ... 77

<b>KẾT LUẬN ... 80 </b>

<b>PHỤ LỤC ... 81 </b>

<b>PHỤ LỤC 1: NỘI DUNG PHỎNG VẤN SÂU ĐỐI VỚI CÔNG TY ... 82 </b>

<b>PHỤ LỤC 2: BẢN CÂU HỎI THU THẬP Ý KIẾN ... 84 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 87 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài: “GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG BẮC Á” nhóm nghiên cứu đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cơ giáo trường Đại học Thương Mại nói chung và khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế nói riêng để hồn thành bài nghiên cứu này.

Đặc biệt, nhóm nghiên cứu xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô Phan Thị Thu Giang, giảng viên khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ nhóm nghiên cứu trong suốt q trình thực hiện đề tài.

Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm nghiên cứu kính mong Q thầy cô và mọi người quan tâm đến đề tài tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ nhóm nghiên cứu để đề tài được hồn thiện hơn.

Một lần nữa nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Nhóm nghiên cứu xin cam đoan rằng đề tài này là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng nhóm nghiên cứu. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong suốt vào nghiên cứu đều được thu thập từ những trang báo chính thống, có nguồn gốc rõ ràng và đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả của bài nghiên cứu là do nhóm nghiên cứu tự tìm hiểu, phân tích và đánh giá một cách trung thực, khách quan và theo sát với thực tiễn của Việt Nam và thế giới. Và các kết quả số liệu này chưa từng được công bố trong bất kỳ bài nghiên cứu nào khác.

Nhóm tác giả

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ </b>

Biểu đồ 1: Số lượng lao động nước ngoài tại Nhật Bản theo từng năm... 27 Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động nhập khẩu theo ngành nghề tại Nhật Bản năm 2022 ... 28 Bảng 1: Số lao động Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đông Bắc Á và tỷ lệ XKLĐ của Lao động Việt Nam sang Đông Bắc Á so với tổng lao động xuất cảnh giai đoạn Biểu đồ 3: Cơ cấu lao động xuất khẩu theo thu nhập của lao động Việt Nam xuất khẩu lao động sang thị trường Đông Bắc Á từ năm 2018 - 2022 ... 45 Bảng 4: Tỷ lệ người lao động nghiêm túc chấp hành hợp đồng lao động... 48

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Xuất khẩu lao động được Đảng và Nhà nước coi là một hoạt động KT- XH góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta và các nước. Xuất khẩu lao động cho phép Việt Nam phát huy được lợi thế của mình về nhân lực với số lượng lớn và được tạo điều kiện bởi nhiều hiệp định hợp tác giữa các nước. Ngoài ra, xuất khẩu lao động còn là biện pháp để tiếp thu, chuyển giao cơng nghệ tiên tiến từ nước ngồi, giúp đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng và tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế của Việt Nam, tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập sâu hơn vào khu vực và quốc tế

Quý I năm 2022, cả nước có hơn 16,9 triệu người dân độ tuổi từ 15 trở lên chịu tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19. Trong đó, số người bị mất việc là 0,9 triệu người, chiếm 1,2%; số người phải nghỉ việc hoặc tạm ngừng sản xuất kinh doanh là 5.1 triệu người, chiếm 6,7%; số người bị cắt giảm giờ làm, buộc phải nghỉ việc là 5.7tr người, chiếm 7,6% và có 13,7 triệu lao động bị giảm thu nhập, chiếm 18.3% Tính đến quý I năm 2022, thu nhập bình quân/ tháng của người lao động chỉ đạt 5.7 triệu đồng/ tháng. Mức thu nhập này thấp rất nhiều so với thu nhập bình quân của các nước lân cận. Chính vì thế, vấn đề giải quyết việc làm ln được Nhà nước đặt lên hàng đầu. Và xuất khẩu lao động ra nước ngoài là một trong những giải pháp hiệu quả hàng đầu hiện nay.

Theo đánh giá của Đoàn giám sát chuyên đề của Quốc hội tại buổi làm việc với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam vào ngày 04/08/2018, khu vực Đông Bắc Á trở thành trọng điểm xuất khẩu lao động của Việt Nam. Đây cũng là những nơi tiếp nhận nhiều lao động Việt Nam nhất trong nhiều năm qua. Với sự phát triển như hiện nay, khu vực trên sẽ còn tiếp nhận số lượng lao động đến từ Việt Nam nhiều hơn để bù đắp sự thiếu hụt lao động của mình. Đây là thị trường tiềm năng đối với xuất khẩu lao động Việt Nam khi có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển như: nhu cầu lao động lớn, thu nhập cao, khoảng cách địa lý không quá xa, sự tương đồng về văn hóa và hàng rào pháp lý thấp. Đặc biệt, sự phát triển kinh tế và tình trạng già hóa dân số tại các nước Đông Bắc Á dẫn tới nhu cầu lớn về nhập khẩu lao động nước ngoài để

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

đảm bảo nhu cầu sản xuất. Cùng với sự hợp tác về chính trị, sự tương đồng về văn hóa và tiền cơng lao động cao, Đông Bắc Á đã trở thành thị trường hấp dẫn đối với lao động Việt Nam.

Bên cạnh mối quan hệ hợp tác tốt đẹp giữa các nước và những hiệu quả tích cực mà hoạt động xuất khẩu lao động mang lại, hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Đông Bắc Á thời gian qua vẫn còn gặp phải nhiều vấn đề phát sinh. Điển hình trong những năm vừa qua, lao động Việt Nam bị phân biệt đối xử về tiền công, về điều kiện làm việc và sinh hoạt, bị lạm dụng, lao động tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài làm việc và cư trú bất hợp pháp, v.v...Ví dụ, hiện nay khi xuất khẩu lao động mới vừa được khai thông sau đại dịch COVID-19, Bộ LĐ-TBXH đã phải ra văn bản dừng tuyển chọn lao động đi Hàn Quốc với 8 huyện/thành phố của 4 tỉnh: Hà Tĩnh, Hải Dương, Nghệ An và Thanh Hóa.Những vấn đề này nếu khơng được giải quyết kịp thời sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc ổn định và phát triển thị trường Đông Bắc Á nói riêng và hoạt động xuất khẩu lao động Việt nam sang thị trường này nói chung trong thời gian tới.

Từ tình hình thực tế nêu trên, việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trường khu vực Đông Bắc Á để tìm ra những ngun nhân của thành cơng và hạn chế, rút ra các bài học kinh nghiệm, đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế những phát sinh rủi ro, thúc đẩy hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trường khu vực này phát triển là rất có ý nghĩa và cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy, vấn đề "Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á" được chọn làm đề tài nghiên cứu.

<b>1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu </b>

<i>Ở nước ngồi, các nghiên cứu về xuất khẩu lao động đã được thực hiện đáng kể, tiêu biểu như: </i>

<i>Kannika Angsuthanasombat (2010), Situation and Trends of Vietnamese Labor Export: Bài viết đề cập tới thực trạng XKLĐ của Việt Nam nói chung, phân tích các </i>

điểm mạnh, các khó khăn gặp phải của lao động Việt Nam. Phần cuối bài viết, tác giả chỉ ra xu hướng XKLĐ sắp tới của Việt Nam.

<i>Patrick Belser (2000), Vietnam: On the road to labor-intensive growth?, The Policy Research Dissemination Center: Nghiên cứu tìm hiểu về quá trình thay đổi cơ </i>

cấu, chất lượng, sự chuyển dịch lao động giữa các ngành, tỉnh hình xuất khẩu lao động

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

nói chung Việt Nam trong giai đoạn 1993-1998. Ngoài ra chương 3 của Nghiên cứu đi sâu phân tích các quy định liên quan tới người lao động, lương tối thiểu và lương thực tế, thủ tục cần thiết khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động từ đó đưa ra các nhận định về việc cần thiết cải cách luật lao động hay không.

<i>Futaba Ishizuka (2013), International labor Migration in Vietnam and the Impact Receiving Countries' Policies, Institute of Developing Economies (IDE), JETRO, Japan: Nghiên cứu tìm hiểu về chính sách XKLĐ và hiệu quả tổ chức đưa lao </i>

động đi nước ngoài của Việt Nam dựa trên thực trạng XKLĐ của Việt Nam trong giai đoạn 2002-2012, đặc biệt chủ trong tới hai thị trường chính là Hàn Quốc và Nhật Bản. Nghiên cứu giải đáp câu hỏi tại sao vẫn tồn tại tình trạng lao động bỏ trốn khi tham gia lao động, giải pháp của chính phủ hai bên với vấn đề này như thế nào? Phần cuối nghiên cứu đưa ra kết luận về các tác động của chính sách tiếp nhận lao động của Hàn Quốc và Nhật Bản tới XKLĐ Việt Nam nói chung và tình trạng lao động bỏ trốn nói riêng

<i>ASEAN Economic Bulletin, vol.27, no.1, April 2010. Bài viết này xem xét tác </i>

động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đến thị trường lao động Việt Nam trong bối cảnh hiệu quả kinh tế và động lực lao động trước khủng hoảng. Mặc dù thị trường lao động linh hoạt đã đảm bảo tỷ lệ thất nghiệp thấp nhưng các khía cạnh của môi trường thể chế đã góp phần khiến thị trường lao động điều chỉnh chậm hơn. Tình trạng thiếu lao động có tay nghề, sự cứng nhắc của thị trường lao động và hệ thống quan hệ lao động kém phát triển có thể làm chậm quá trình phục hồi và hạn chế tăng trưởng trong tương lai.

<i>Bên cạnh các công trình nghiên cứu ngồi nước, trong nước cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu về XKLĐ của Việt Nam sang các thị trường như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia và một số quốc gia. </i>

<i>Luận văn thạc sĩ:ThS Đỗ Thị Ngọc Duy (2009): Phân tích tình hình xuất khẩu lao </i>

động Việt Nam sang một số nước Châu Á giai đoạn 2007 – 2009- Chuyên đề Kinh tế: các nghiên cứu ngoài chỉ ra cơ sở khoa học của XKLĐ đã đi sâu vào phân tích thực trạng XKLĐ tại các thị trường cụ thể: Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Đài Loan... nêu bật các thành tựu và hạn chế trong XKLĐ của Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>TS. Nguyễn Thị Hồng Bích(2007): Xuất khẩu lao động của một số nước Đông </b></i>

Nam Á kinh nghiệm và bài học- NXB Khoa học xã hội: Nghiên cứu cung cấp khái niệm chung về XKLĐ, tập trung phân tích tình hình XKLĐ của một số nước Đơng Nam Á, tình hình XKLĐ của Việt Nam và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ thực tế XKLĐ của các nước Đông Nam Á khác.

<i>Nguyễn Thị Trang (2016): Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu lao động Việt Nam </i>

sang thị trường các nước khu vực châu Á. Luận văn đã nêu được cơ sở lý luận của xklđ và chính sách đẩy mạnh xklđ. Phân tích thực trạng của chính sách khi áp dụng sang thị trường các nước khu vực châu Á giai đoạn 5 năm (2010-2015) đồng thời kiến nghị, đưa ra các định hướng và giải pháp để hồn thiện chính sách này. Trình bày cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách đẩy mạnh xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trường các nước khu vực Châu Á đến năm 2020

<b>1.3. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về XKLĐ của một số nước và ở nước ta trong thời gian qua, bài luận được nghiên cứu với các mục đích khái quát những kinh nghiệm của một số nước về XKLĐ; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trường khu vực Đơng Bắc Á từ đó rút ra một số kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp giúp tháo gỡ khó khăn, hạn chế và đẩy mạnh hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trường khu vực Đông Bắc Á.

Trên cơ sở thực tiễn, nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động từ Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á là nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy xuất khẩu lao động từ Việt Nam sang thị trường này, góp phần giải quyết vấn đề lao động dư thừa, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đồng thời có thể giúp nắm bắt các thách thức và cơ hội mới sau COVID-19 và tạo ra các giải pháp tối ưu hóa việc xuất khẩu lao động, bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động, và đảm bảo tính bền vững của nguồn cung lao động cho các thị trường Đông Bắc Á.

<b>1.4. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại các nước và vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo các hợp đồng cung ứng lao động giữa các tổ chức kinh tế của Việt Nam và nước ngồi, có sự quản lý của nhà nước. Người

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

lao động ở các trình độ, nghề nghiệp khác nhau được đưa đi làm việc ở nước ngoài theo các hợp đồng cung ứng lao động được nghiên cứu chung là lao động xuất khẩu (LĐXK).

<b>1.5. Phạm vi nghiên cứu </b>

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trường khu vực Đông Bắc Á cụ thể là các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan được thực hiện trong giai đoạn 2018 - 2022; mục tiêu, phương hướng và đề xuất giải pháp giai đoạn 2023 - 2030.

<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu </b>

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài nghiên cứu:

<i>Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp hệ thống: Việc </i>

nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường các nước khu vực Đông Bắc Á được thực hiện một cách đồng bộ, được gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể. Các giải pháp chủ yếu được xem xét trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau cả về không gian và thời gian, và được đặt trong 5 bối cảnh chung của tồn bộ q trình cải cách mở cửa kinh tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

<i>Phương pháp thu thập số liệu và thống kê: Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu được </i>

thu thập từ báo cáo các năm và thông tin từ Bộ Lao động và Thương binh Xã hội hay Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á, từ năm 2018 đến năm 2022, để phục vụ cho việc phân tích giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trường các nước khu vực Đơng Bắc Á và tính thực thi của các chính sách đó qua các giai đoạn.

<i>Phương pháp phỏng vấn: Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu thu thập được từ hoạt </i>

động điều tra thông tin, phỏng vấn các chuyên gia và phỏng vấn trực tiếp người tham gia xuất khẩu lao động.

<i>Phương pháp so sánh: Dựa trên các số liệu thu thập được liên quan tới báo cáo, </i>

phương pháp so sánh đã cho thấy được sự thay đổi qua các năm, trước và trong giai đoạn từ 2018 đến 2022 khi có sự biến động mạnh về kinh tế, chính trị và xã hội.

<i>Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Dựa vào tên đề tài đã lựa chọn, bài </i>

nghiên cứu đưa ra các lý thuyết quan trọng, qua đó nhằm giải thích, phân tích sâu các yếu tố có tác động tới thúc đẩy xuất khẩu lao động. Đồng thời đưa ra những đánh giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

chung có tính khái qt về các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang thị trường các nước khu vực Đông Bắc Á.

<i>Phương pháp kế thừa, bổ sung: Bài nghiên cứu có sử dụng nhiều các nguồn </i>

thông tin và số liệu thứ cấp sẵn có về những vấn đề liên quan để tham khảo, bổ sung cho việc định hướng và đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục các vấn đề còn tồn đọng.

<b>1.7. Kết cấu bài nghiên cứu </b>

Gồm 4 chương:

<i>Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài </i>

<i>Chương 2: Lý luận chung về xuất khẩu lao động và một vài bài học kinh nghiệm Chương 3: Thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á </i>

<i>Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á </i>

<b>CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM </b>

<b>2.1 Khái quát về xuất khẩu lao động </b>

<i><b>2.1.1. Một số quan điểm, khái niệm liên quan đến xuất khẩu lao động </b></i>

<i>2.1.1.1. Khái niệm lao động. </i>

<i><b>Lao động: Là hoạt động có chủ đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi </b></i>

những vật thể tự nhiên phù hợp với lợi ích của bản thân. Lao động cịn là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải, vật chất và tinh thần, là quá trình kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất. Lao động là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất

<i>2.1.1.2 Khái niệm người lao động: </i>

<i><b>Tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động 2012 định nghĩa: Người lao động là người </b></i>

từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Theo định nghĩa này thì người lao động được giới hạn độ tuổi từ 15 trở lên. Tuy nhiên, Bộ luật lao động cũng đồng thời đưa ra quy định đối với một số cơng việc có tính chất đặc biệt, người sử dụng lao động được thuê người lao động dưới 15 tuổi, tuy nhiên phải đáp ứng điều kiện nhất định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>2.1.1.3. Thị trường lao động </i>

<i><b>Thị trường lao động là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hóa sức lao động giữa một </b></i>

bên là những người sở hữu lao động và một bên là những người cần thuê sức lao động đó. Thị trường lao động là một bộ phận không thể tách rời ra khỏi nền kinh tế thị trường và chịu sự tác động của hệ thống quy luật của nền kinh tế thị trường. Thị trường lao động tốt là thị trường mà lượng cầu về lao động tương ứng với lượng cung về lao động.

<i><b>● Cầu lao động là lượng lao động mà người sử dụng lao động ở mức giá có thể </b></i>

chấp nhận được. Sự mơ tả tồn hành vi người mua có thể mua được hàng hóa sức lao động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả các mức giá có thể đặt ra. Cầu về sức lao động có liên quan chặt chẽ tới mức giá cả sức lao động ( tiền lương), khi giá cả tăng ( hoặc giảm) sẽ làm cho cầu về lao động giảm ( hoặc tăng).

<i><b>● Cung về sức lao động là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận </b></i>

được ở mức giá nhất định. Giống như cầu và lượng cầu, đường cung lao động mô tả toàn bộ hành vi của người đi làm thuê khi thỏa thuận ở mức giá đặt ra. Cung lao động có quan hệ tye lệ thuận với giá cả. Khi giá cả tăng, lượng cung lao động sẽ tăng và ngược lại

<i>2.1.1.4. Khái niệm về giá cả lao động </i>

<i><b>Giá cả lao động (giá cả của hàng hóa sức lao động): Là tồn bộ số tiền tệ mà </b></i>

người sử dụng lao động trả cho người lao động phù hợp với sức lực, trí tuệ, tinh thần mà người đó cống hiến trong quá trình sản xuất hàng hóa. Đây là khoản tiền được sự đồng thuận giữa người sử dụng lao động và lao động đã ký kết

<i>2.1.1.5. Khái niệm về xuất khẩu lao động </i>

<i><b>Xuất khẩu lao động (Labor Export): Được hiểu là công việc đưa người lao động </b></i>

từ nước sở tại đi lao động tại nước có nhu cầu thuê mướn lao động. Trên thế giới, nền kinh tế của các quốc gia đang phát triển không đều nhau, do những đặc điểm về địa lý, văn hóa, lịch sử,... khơng giống nhau, các yếu tố đã làm ảnh hưởng đến nền kinh tế, chính trị, xã hội các nước, ngoài ra do sự phân bố không đồng đều về nguồn nhân lực,... nên không quốc gia nào có đầy đủ và đồng bộ các yếu tố để phát triển kinh tế. Phát triển nền kinh tế thì một yếu rất quan trọng là giải quyết tình trạng mất cân bằng nguồn nhân lực và việc làm

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Việc các nước đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo nghĩa rộng tức là tham gia vào quá trình di dân quốc tế và nó phải tuân theo hoặc là Hiệp định giữa hai quốc gia, hoặc là phải tuân theo Công ước quốc tế, hoặc thông lệ quốc tế, tùy theo từng trường hợp khác nhau mà nó nằm ở trong giới hạn nào.

Theo quan điểm của Tổ chức lao động quốc tế (International Labour Organization - ILO) xuất khẩu lao động là kết quả của sự mất cân đối giữa nước tiếp nhận và nước giữ lao động, thường là mất cân đối về kinh tế, về khả năng cung cầu lao động, về sự phân bổ tài nguyên - địa lí khơng đồng đều và sự phụ thuộc vào các chính sách quốc gia

<i>2.1.1.6. Đặc điểm của xuất khẩu lao động </i>

<i><b>● Xuất khẩu lao động mang tính tất yếu khách quan </b></i>

Xuất khẩu lao động diễn ra chủ yếu là do giữa các nước trên thới giới có sự chênh lệch về kinh tế- xã hội. Những nước giàu có nền kinh tế phát triển mạnh thường có nhiều lao động tay nghề cao, lại thiếu những lao động phổ thông. Ngược lại, đối với các nước nghèo hoặc đang phát triển lại thừa lao động phổ thông, nhưng thiếu nhiều lao động tay nghề cao. Đó chính là ngun lý chính của quy luật cung – cầu trong nền kinh tế thị trường.

<i><b>● Xuất khẩu lao động là một hoạt động xuất nhập khẩu đặc biệt </b></i>

Xuất khẩu lao động là hoạt động không thể tách rời giữa các quốc gia trên thế giới.Khơng thể có một quốc gia nào tồn tại và phát triển nền kinh tế, nếu họ đóng cửa hồn tồn với thế giới bên ngoài, bởi vậy xuất là một hoạt động xuất nhập khẩu đặc biệt. Điểm đặt biệt ở chỗ là thay vì xuất nhập khẩu các loại hàng hóa tiêu dùng thì “hàng hóa” được xuất nhập khẩu ở đây là sức lao động của người lao động.

Trong hoạt động xuất nhập khẩu lao động, người lao động sẽ đem sức lao động của mình để “ bán” cho người sử dụng lao động ở nước muốn “ mua” và nhận lại khoản tiền công xứng đáng, và hợp pháp. Chính vì sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt nên tính chất của xuất khẩu lao động cũng có nhiều tranh chấp và những vi phạm trong việc xuất khẩu lao động giữa các nước khó giải quyết và xử lý hơn nhiều so với xuất khẩu hàng hóa.

<i><b>● Xuất khẩu lao động có tính cạnh tranh </b></i>

Như mọi hoạt động kinh tế khác, hoạt động xuất khẩu lao động cũng đặt trong một môi trường cạnh tranh gay gắt. Sự cạnh tranh đến trước hết là phía những người

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

được sử dụng lao động với nhau. Bởi số lượng chọn đi xuất khẩu lao động sang các nước muốn sử dụng lao động thì có hạn mà dân số đơng, nguồn lao động dư thừa nên họ phải cạnh tranh với nhau trên mơi trường xuất khẩu lao động đi nước ngồi.

Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa những người lao động mà còn giữa các tổ chức doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Họ phải cạnh tranh khi cùng xuất khẩu “ sức lao động” vào một thị trường lao động, cùng hoạt động trong một nước,....

<i><b>● Xuất khẩu lao động phụ thuộc nhiều vào chính sách của các quốc gia </b></i>

Xuất khẩu lao động là một hoạt động liên quan đến các mối quan hệ giữa các quốc gia hợp tác với nhau bởi chính vì thế chính sách của mỗi quốc gia có liên quan mật thiết đến sự hoạt động xuất khẩu lao động. Chính sách, pháp luật của một quốc gia đưa lao động đi xuất khẩu có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động của nước sở tại vì nó quyết định đến sự khích lệ hay hạn chế xuất khẩu lao động của hoạt động xuất khẩu lao động nhưng chính sách, pháp luật của quốc gia tiếp nhận lao động cũng như ảnh hưởng rất lớn đến xuất khẩu lao động

<i><b>2.1.2. Các hình thức xuất khẩu lao động ● Chia theo hàng hóa sức lao động </b></i>

Xuất khẩu lao động có tay nghề: Là loại lao động trước khi ra nước ngồi tìm việc Xuất khẩu lao động có tay nghề: Là loại lao động trước khi ra nước ngồi tìm việc và làm việc đã được đào tạo đầy đủ, thành thạo một loại nghề nghiệp nào odds và khi số lao động này ra nước ngoài làm việc có thể bắt tay ngay vào cơng việc mà khơng cần phải bỏ thêm thời gian và tốn thêm chi phí để đào tạo

Xuất khẩu lao động khơng có tay nghề: Là loại lao động mà khi ra nước ngoài làm việc mà chưa qua một lớp đào tạo loại nghề nghiệp nào cả, thì loại lao động này thích hợp với những cơng việc đơn giản, khơng cần q nhiều về trình độ chun mơn hoặc là nước cần người lao động sẽ phải tiến hành đào tạo cho mục đích của mình trước khi đưa vào công việc

<i><b>● Chia theo cách thức thực hiện </b></i>

Xuất khẩu lao động trực tiếp là hình thức các công ty cung ứng lao động trực tiếp cho các chủ doanh nghiệp sử dụng lao động ở nước ngồi thơng qua hợp đồng cung ứng đi làm việc ở nước ngoài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Người được sử dụng lao động trực tiếp ký với cá, tổ chức nước ngoài nhưng khi làm thủ tục phải thông qua một doanh nghiệp chuyên doanh về XKLĐ để thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm với nhà nước.

XKLĐ tại chỗ là hình thức người được sử dụng lao động làm việc tại cho các nhà máy có vốn đầu tư nước ngồi, các khu chế xuất, khu công nghiệp, các tổ chức, cơ quan của nước ngồi đóng tại nước của người lao động

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i><b>● Chia theo các hình thức xuất khẩu lao động đang sử dụng ở Việt Nam. </b></i>

Ở nước ta, người đi xuất khẩu lao động được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, như sau:

"Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này".

<i><b>Hiện nay, lao động đi xuất khẩu lao động theo một trong các hình thức sau đây: </b></i>

1. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi.

Hình thức này được thực hiện bởi các doanh nghiệp được Bộ Lao động - TB&XH cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Doanh nghiệp khai thác hợp đồng cung ứng lao động, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, tổ chức tuyển chọn người lao động, đưa và quản lý người lao động ở ngồi nước. Đây là hình thức phổ biến nhất, được nhiều người lao động lựa chọn nhất khi đi làm việc ở nước ngoài.

2. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi.

Các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân Việt Nam, trúng thầu ở nước ngoài, đưa người lao động của doanh nghiệp mình đi làm việc ở các cơng trình trúng thầu ở nước ngồi hoặc là các tổ chức, cá nhân của Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, đưa người lao động Việt Nam sang làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh do tổ chức, cá nhân này đầu tư thành lập ở nước ngoài.

Người lao động đi theo hình thức này phải là người lao động đã có hợp đồng lao động với doanh nghiệp và chỉ đi làm việc tại các cơng trình trúng thầu hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài

3. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề;

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Đây là hình thức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài mới được đưa vào điều chỉnh trong Luật. Hình thức này xuất hiện tượng đối nhiều trong những năm qua tại các doanh nghiệp, nhất là ở khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.

Điều kiện để đi làm việc theo hình thức này ngoài những điều kiện cơ bản đã nêu ở trên thì người lao động phải là người đã có hợp đồng lao động ký với doanh nghiệp đưa đi và ngành, nghề người lao động đi làm việc ở nước ngồi theo hình thức này phải phù hợp với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

4. Hợp đồng cá nhân.

Đây là hình thức mà người lao động ký hợp đồng trực tiếp với chủ sử dụng, không thông qua bên trung gian mơi giới. Sau đó, người lao động trực tiếp đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thường trú hoặc Cục Quản lý lao động ngoài nước để đăng ký hợp đồng cá nhân và khi làm việc ở nước ngồi thì đăng ký công dân với Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại.

<i><b>2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu lao động của quốc gia. </b></i>

Hoạt động xuất khẩu lao động của một quốc gia chịu ảnh hưởng từ một loạt các yếu tố, đa dạng cả về mặt nội địa và quốc tế. Dưới đây là một số các yếu tố quan trọng:

<i><b>● Cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế. </b></i>

Xuất khẩu lao động có tính cạnh tranh gay gắt khơng những giữa các quốc gia XKLĐ mà chính với lao động tại nước tiếp nhận vì hai lý do:

1. XKLĐ mang lại lợi ích kinh tế khá to lớn cho các nước đang có khó khăn trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Do vậy, nó buộc các nước XKLĐ phải cố gắng tối đa để chiếm lĩnh thị trường ngoài nước nghĩa là họ phải đầu từ nhiều hơn cho chương trình marketing cho chương trình đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao giá trị sử dụng của sức lao động.

2. Đối với lao động bản địa lao động nước ngoài là mối đe dọa đối với công ăn việc làm của họ. Vì thế, cơng đồn tại các quốc gia tiếp nhận lao động thường tạo sức ép đối với chính phủ để hạn chế số lượng lao động nước ngoài được nhận vào làm

<i><b>việc. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>● Quan hệ cung - cầu về lao động trên thị trường thế giới và khu vực </b></i>

Các nước phát triển có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhưng tốc độ tăng dân số thấp, dẫn đến thiếu hụt về nguồn nhân lực, có nhu cầu về nhập khẩu lao động trong khi các nước chậm phát triển hoặc đang phát triển cần đầu tư mở rộng sản xuất, tạo thêm việc làm, giải quyết nạn thất nghiệp, bổ sung nguồn thu ngân sách và thu nhập cho người lao động, rất cần đưa lao động ra nước ngoài làm việc. Do vậy, quan hệ cung – cầu lao động của thị trường phụ thuộc nhiều vào sự phát triển và các chính sách kinh tế của các nước như thu nhập, đầu tư thuế lãi suất của nền kinh lễ khu vực và thế giới.

Cung — cầu trên thị trường lao động quốc tế sàng lọc những lao động không đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. Điều này thúc đầy người lao động tự giác rèn luyện, nâng cao tay nghề tạo cơ hội cho chính mình trong q trình tuyển

Sự chênh lệch phát triển kinh tế xã hội giữa nước tiếp nhận và nước XKLĐ Tại các nước có nền kinh tế - xã hội phát triển, thu nhập của người dân và phúc lợi xã hội tương đối cao, họ có thể tự do lựa chọn cơng việc mà minh muốn làm. Vì thế, tại các nước này luôn thiếu hụt lao động trong các lĩnh vực có tính chất nặng nhọc, nguy hiểm và độc hai. Trong khi đó ở những nước có nền kinh tế - xã hội chưa phát triển nhu cầu tìm kiếm một cơng việc có thu nhập cao trở thành mục tiêu của người dẫn, đặc biệt là cơ hội làm việc ở nước ngoài với mức lương cao hơn nhiều lần so với trong nước. Một nghịch lý là sự kém phát triển về kinh tế thường đi đối với sự gia tăng dân số, bởi vậy các nước nghèo thường có một nguồn nhân lực dồi dào, trong khi đỏ quy mô nền kinh tế không đáp ứng đủ nhu cầu về việc làm, điều này là tất yếu dẫn đến tình trạng thất nghiệp trong nước rất cao. Do đó, giả thành lao động tại các nước này cũng thấp hơn tại các nước phát triển do vậy, cần thiết phải giải quyết tình trạng thất nghiệp đã dẫn đến việc xuất khẩu và nhập khẩu lao động.

<i><b>● Yếu tố về giới tính </b></i>

Phụ nữ có xu hướng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm ngoài nước bởi yếu tố văn hóa truyền thống và văn hóa xã hội tác động trực tiếp và gián tiếp lên các kỹ năng và tâm lý của họ trong cơng việc

Về phương diện văn hóa xã hội, nhiều nơi vẫn quan niệm phụ nữ gắn liền với gia đình nên họ có ít cơ hội tham gia vào đào tạo kỹ năng hơn nam giới, cả trong hệ thống trường học, hay trong các trung tâm đào tạo việc làm. Hoặc khi được tham gia và đào

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

tạo kỹ năng, do quan điểm về tính phù hợp cũng như sức khỏe, họ có khuynh hướng được đào tạo về những kỹ năng cho nữ giới như may mặc, dệt, làm tóc, nếu ăn, thì thị trường kể cả trong và ngồi nước đều có ít nhu cầu

Ngược lại nam giới thường có khuynh hướng được đào tạo các nghề mà thị trường có nhu cầu như nề mộc, điện tử xây dựng sản xuất, kết quả là lao động nữ đi làm Việc ở nước ngồi có ít các cơ hội lựa chọn về nghề nghiệp, thường họ hay tham gia vào giúp việc, dệt may

<i><b>● Chính sách của các quốc gia. </b></i>

Chính sách quốc gia là một yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước, mơi chính sách lại có một tác động với các chiều hướng khác nhau vì vậy cần đưa ra một chính sách mang tính chiến lược đúng đắn. Đặc biệt, chính sách giải quyết việc làm tác động đến công tác XKLĐ, đưa được nhiều nguồn dẫn đi làm việc ở nước ngồi hơn, khuyến khích ưu đãi và tạo điều kiện thì người lao động có thể tăng thu nhập cho cá nhân và gia đình XKLĐ, đưa được nhiều người dân đi làm việc ở nước ngồi hơn, khuyến khích ưu đãi và tạo điều kiện cho người lao động có thể tăng thu nhập cho cá nhân và gia đình họ từ những cơng việc ở nước ngồi. Để làm được điều này thì cần phải có sự phối kết hợp các chính sách khác nhau như chính sách đào tạo nghề, đào tạo tiếng nước ngồi, chính sách cho vay vốn đối với lao động có nhu cầu đi XKLĐ

<i><b>● Yếu tố ngôn ngữ phong tục tập quán của các quốc gia. </b></i>

Các quốc gia hầu như rất coi trọng điều này, họ thường tiếp nhận những lao động ở những nước có nền văn hóa khá tương đồng với nước mình. Điều này sẽ khiến họ thuận lợi hơn trong công việc và giảm lo lắng về tình trạng lao động ngồi nước có những hành vì đi ngược lại đạo đức xã hội. Tuy nhiên, khả năng ngơn ngữ lại mang tính quyết định, nhưng khả năng chuyên môn cũng không kém phần quan trọng

<i><b>● Yếu tố pháp luật. </b></i>

Xuất khẩu lao động chịu sự tác động mạnh mẽ của môi trường chính trị và pháp luật của các nước xuất nhân khẩu lao động và luật pháp quốc tế. Đối tượng tham gia XKLĐ là người lao động và các tổ chức kinh doanh XKLĐ, XKLĐ khơng cịn là việc làm của một cá nhân, màn liên quan đến nhiều người nhiều tổ chức cung ứng lao động đến các nước XKLĐ NKLĐ Vì vậy quản lý XKLĐ ngồi việc phải tn thủ những quy định, những chính sách, những hình thức, quy luật của quân 19 kinh tế, còn phải

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

tuân thủ những quy định về quản lý nhân sự của cá luật của quản lý kinh tế, còn phải tuân thủ những quy định về quản lý nhân sự của cả nước xuất cư và nhập cư

<i><b>● Chất lượng nguồn cung lao động và cơ cấu ngành nghề cần nhập khẩu. </b></i>

Cơ cấu ngành nghề mà nước nhập khẩu lao động có nhu cầu tuyển chọn lao động nước ngoài cũng làm ảnh hưởng đến cùng của nước xuất khẩu. Có thể nước XKLĐ nó thừa nhân lực lao đồng nhưng khơng phải là loại hình lao động mà nước nhập khẩu cần thì họ cũng khơng thể xuất khẩu được, đó cũng là lý do tại sao nó. XKLĐ là hoạt động mang tính chất hai chiều, nó phải xuất phát từ nhu cầu của nước nhập khẩu và khả năng có của nước xuất khẩu.

<b>2.2. Tiêu chí đánh giá thực trạng xuất lao động </b>

Xuất khẩu lao động đã trở thành một yếu tố quan trọng của phát triển kinh tế đối với nhiều quốc gia. Nó cung cấp cơ hội cho các quốc gia tận dụng lực lượng lao động dư thừa của họ và tạo ra thu nhập ngoại tệ. Nhiều quốc gia phụ thuộc vào việc xuất khẩu lực lượng lao động của mình sang các quốc gia khác như một biện pháp giảm bớt thất nghiệp và thúc đẩy nền kinh tế của họ. Và để đánh giá thực trạng xuất khẩu lao động của một quốc gia, cần phải thông qua các yếu tố sau đây:

<i><b>2.2.1 Số lượng lao động xuất khẩu </b></i>

Số lượng lao động xuất khẩu là tổng số lao động của một nước làm việc tại nước ngoài. Chỉ tiêu này có thể tính cho từng doanh nghiệp xuất khẩu lao động, từng thị trường tiếp nhận lao động hoặc cho tồn bộ một quốc gia. Tiêu chí này đánh giá khả năng mở rộng xuất khẩu lao động của một quốc gia. Cụ thể, khi số lượng lao động xuất khẩu tăng, khả năng mở rộng thị trường lao động của quốc gia đó tăng lên và có sự cạnh tranh cao hơn với các nguồn lao động đồng thời xây dựng thương hiệu lao động trên thị trường quốc tế và ngược lại.

<i><b>2.2.2 Tỷ lệ lao động nghiêm túc chấp hành hợp đồng lao động </b></i>

Tỷ lệ lao động nghiêm túc chấp hành hợp đồng lao động là tỷ lệ lao động thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký kết một cách nghiêm túc và đúng đắn. Tiêu chí này được tính cho mỗi quốc gia tiếp nhận lao động. Đây là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng và hiệu suất của lực lượng lao động trong các hoạt động xuất khẩu lao động.

Việc có một tỷ lệ lao động nghiêm túc chấp hành hợp đồng lao động cao là rất quan trọng trong hoạt động xuất khẩu lao động. Điều này góp phần tạo ra một hình ảnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tích cực về nguồn lao động của quốc gia xuất khẩu, giúp tăng cơ hội thu hút thêm các đối tác kinh doanh và đảm bảo duy trì mối quan hệ thương mại ổn định. Nó cũng giúp bảo vệ quyền lợi của lao động và đảm bảo rằng họ được đối xử công bằng và nhận được đúng những gì đã cam kết trong hợp đồng lao động.

<i><b>2.2.3 Tỷ trọng xuất khẩu lao động sang thị trường trong tổng số lao động xuất khẩu ra nước ngoài </b></i>

Tỷ trọng xuất khẩu lao động sang một thị trường trong tổng số lao động được xuất khẩu ra nước ngoài của cả nước là tỷ lệ giữa số lao động xuất khẩu sang một thị trường trên tổng số lao động xuất khẩu của quốc gia đó. Tỷ trọng xuất khẩu lao động đến một nước cụ thể sẽ là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá tình hình xuất khẩu lao động của một quốc gia và hiệu quả của XKLĐ sang một thị trường nhất định đồng thời đánh giá tác động của nó đối với người lao động và nền kinh tế.

Nếu tỷ lệ này cao thể hiện rằng khả năng đáp ứng của lao động trong nước đối với thị trường lao động quốc tế cao và ngược lại. Với mỗi quốc gia đều cần phải xem xét, có các giải pháp phù hợp và có chiến lược để đảm bảo tính bền vững cho thị trường lao động. Với mong muốn làm tăng thị phần tại nước đang xuất khẩu lao động sang các thị trường nhập khẩu lao động có sẵn và tiềm năng, điều đầu tiên là cần phải nâng cao chất lượng cũng như cung cấp đủ số lượng lao động đồng thời khai thác tốt một số lợi thế cạnh tranh của lao động nước đó với các nước khác như về giá rẻ,...

<i><b>2.2.4 Cơ cấu xuất khẩu lao động </b></i>

Cơ cấu XKLĐ là cơ cấu lao động đi xuất khẩu, chủ yếu được phân chia theo độ tuổi, giới tính và theo nghề nghiệp.

<i><b>Theo độ tuổi: Đa số những người có độ tuổi từ 16 tuổi – 22 tuổi đang trong quá </b></i>

trình học tập, còn quá trẻ nên ít tham gia vào quá trình XKLĐ. Tương tự, đối với những người ở độ tuổi từ 45 trở lên một phần vì lý do sức khỏe, một phần vì cơng việc gia đình nên cũng khơng tham gia quá trình này. Việc đi xuất khẩu lao động chủ yếu trong độ tuổi lao động trẻ (từ 24 - dưới 45 tuổi), bởi vì độ tuổi này đang là lao động chính, là những người có sức khỏe, có tay nghề và trình độ hiểu biết.

<i><b>Theo giới tính: Tùy vào tính đặc thù của từng ngành nghề mà nước nhập khẩu </b></i>

lao động cần để lựa chọn giới tính làm việc cho phù hợp.

<i><b>Theo nghề nghiệp: là cơ cấu lao động đi xuất khẩu được chia theo theo từng </b></i>

nhóm ngành nghề cụ thể sang mỗi thị trường. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào thị trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

sản xuất của nước nhập khẩu lao động, từ đó chỉ ra được ngành nghề mũi nhọn mà nước đó cần tập trung để phát triển đồng thời cũng là cơ hội để nước có lao động xuất khẩu chuẩn bị và đào tạo chất lượng lao động phù hợp với từng thị trường.

<i><b>2.2.5 Mức tiền lương người lao động </b></i>

<i><b>Tiền lương: là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và được </b></i>

ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo hợp đồng lao động cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.

Những tiêu chí để đánh giá mức tiền lương của người xuất khẩu lao động:

<i><b>Mức lương tối thiểu: là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm </b></i>

công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

Như vậy, mức lương tối thiểu có thể hiểu là mức lương thấp nhất mà người lao động nhận được khi làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

<i><b>Mức lương trung bình: Đây là mức lương trung bình của tất cả người lao động </b></i>

trong một ngành nghề, khu vực hoặc quốc gia. Mức lương trung bình được xác định bằng tổng tiền lương của tất cả người lao động chia cho tổng số người lao động.

<i><b>Mức lương thực tế: là mức lương mà một người lao động nhận được sau khi tính </b></i>

tốn đầy đủ các chi phí cơ bản để duy trì một mức sống tối thiểu và các khoản chi phí khác liên quan đến việc sử dụng tiền lương để mua các sản phẩm và dịch vụ cần thiết cho cuộc sống. Tiền lương thực tế thường được tính bằng cách lấy mức lương danh nghĩa của người lao động trừ đi các khoản chi phí như thuế, bảo hiểm xã hội, các khoản tiền ăn, tiền đi lại và các khoản chi phí khác. Mức lương thực tế cho phép đánh giá chính xác mức sống của người lao động và đảm bảo sự công bằng trong việc xác định mức lương của họ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>2.3 Kinh nghiệm xuất khẩu lao động một số quốc gia tại thị trường Đơng Bắc Á </b>

Có rất nhiều quốc gia xuất khẩu lao động sang thị trường Đông Bắc Á như , tuy nhiên trong đề tài này, nhóm nghiên cứu chỉ phân tích 2 nước là Philippines và Thái Lan.

<i><b>● Philippines </b></i>

Philippines là một trong những nước xuất khẩu lao động lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á. Năm 2022, năm điểm đến hàng đầu của người xuất khẩu lao động Philippines là: Châu Á (80,8%). Các quốc gia khác ở châu Á có số lượng xuất khẩu lao động rất lớn, trong đó có Đài Loan (4,5%). Và nhờ đó, Việt Nam có thể học hỏi từ Philippines về sự toàn diện quản lý xuất khẩu lao động, đào tạo, hỗ trợ chính sách và bảo vệ pháp luật

<i>a. Cơ chế tổ chức xuất khẩu lao động của Philippines </i>

Bộ Luật Lao động ca Philippin ra đời năm 1973 đư đặt cơ sở về việc làm ngoài nước với quan điểm xúc tiến việc XKLĐ dư thừa cho đến khi nền kinh tế ca đất nước phát triển tạo việc làm cho mọi người trong độ tuổi lao động. Cục Quản lý việc làm ngoài nước (POEA) là cơ quan duy nhất của Chính phủ thực hiện các chức năng tuyển mộ, bố trí và quản lý các khu vực tư nhân tham gia vào chương trình XKLĐ, và cấp giấy phép làm việc ở nước ngoài cho người lao động khi có hợp đồng lao động cá nhân.

Tháng 6/1995, Luật về Di dân và Người Philippin ở nước ngồi được Quốc hội Philippin thơng qua, quy định hành lang pháp lý cho việc thực hiện chương trình Quốc Gia về XKLĐ, đồng thời quy định việc khuyến khích bằng vật chất và các hình thức phạt đối với các tổ chức (hoặc cá nhân) tuyển người đi lao động ở ngoài và việc chuyển ngoại tệ bất hợp pháp

<i>b. Các chính sách phát triển thị trường, nguồn nhân lực và quản lý tài chính </i>

Phần lớn hoặc phần lớn di cư tạm thời/di cư theo hợp đồng/lao động bắt đầu vào giữa những năm 1970 với việc áp dụng chính thức Chương trình Việc làm ở nước ngoài với Bộ luật Lao động Philippines vào năm 1974. Cũng vào giữa những năm 1970, Chính phủ bắt đầu huy động và thúc đẩy di cư lao động ở Trung Đơng vì nó đã mở ra cơ hội cho Ferdinand Marcos, Tổng thống lúc bấy giờ của Philippines, xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

khẩu những nam thanh niên thất nghiệp khỏi nền kinh tế trì trệ và có thể điều tiết cũng như khuyến khích dịng lao động chảy ra ngồi.

<i>c. Chương trình phúc lợi và bảo vệ cơng nhân </i>

Chính sách di cư lao động của chính phủ Philippines cho phép và khuyến khích di cư. Bộ Ngoại giao, một trong những cơ quan di cư của chính phủ , cấp hộ chiếu cho người Philippines cho phép nhập cảnh vào nước ngoài. Năm 1952, chính phủ Philippine thành lập Cơ quan quản lý việc làm ở nước ngoài (POEA) với tư cách là cơ quan chịu trách nhiệm mở rộng các lợi ích của chương trình việc làm ở nước ngoài. Năm 1995, nước này ban hành Đạo luật về người lao động nhập cư và người Philippines ở nước ngồi nhằm "thiết lập các chính sách về việc làm ở nước ngoài và thiết lập tiêu chuẩn cao hơn về bảo vệ và thúc đẩy phúc lợi của người lao động nhập cư và gia đình họ cũng như những người Philippines ở nước ngoài đang gặp khó khăn." Vào năm 2022, Cục Lao động nhập cư được thành lập, kết hợp POEA với các chức năng và nhiệm vụ của nó, trở thành trụ cột của cơ quan điều hành mới.

<i>d. Các thành tựu về xuất khẩu lao động của Philippines </i>

Từ góc độ nhân quyền và xã hội, rất khó để nói liệu các chính sách của chính phủ Philippines có hồn thành mục tiêu bảo vệ quyền của người lao động, khuyến khích di cư trở lại và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hay không. So với các quốc gia khác trong khu vực xuất khẩu lao động trên quy mô lớn, chẳng hạn như Indonesia, Philippines đã tạo ra một dịng người di cư có trật tự và được bảo vệ tốt, và việc làm ở nước ngoài không thể phủ nhận đã nâng cao thu nhập của nhiều người Philippines.

Mặc dù còn nhiều hạn chế như những lợi ích kinh tế được cung cấp bởi cơng việc ở nước ngồi đã khơng mang lại sự thay đổi bền vững và đi kèm với chi phí xã hội nghiêm trọng, chảy máu chất xám, hay đi xuất khẩu lao động trong thời gian kéo dài khiến cho cha mẹ khơng có thời gian ở nhà dành cho con cái,... Tuy nhiên, việc xuất khẩu lao động vẫn là lợi thế kinh tế mạnh mẽ ở Philippines không thể dễ dàng bị loại bỏ.

Bài học rõ ràng nhất từ kinh nghiệm của xuất khẩu lao động Philippines có thể rút ra từ việc quan sát sự phát triển của họ trong chính sách di cư. Chính phủ Philippines khơng thể loại bỏ các hình thức xuất khẩu lao động khơng mong muốn và khi họ áp dụng các chính sách cưỡng ép đối với người xuất khẩu lao động, họ đã thất bại trong hầu hết trường hợp. Khi họ đã hiểu về hành vi của người xuất khẩu lao động,

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

làm việc dựa trên hành vi của họ và đưa ra động cơ tích cực và hỗ trợ cho họ, thì chính sách của họ đã đạt hiệu quả tốt hơn.

<i><b>● Thái Lan </b></i>

<i>a. Cơ chế tổ chức xuất khẩu lao động của Thái Lan </i>

Chính phủ Thái Lan cũng ưu tiên, ủng hộ các chính sách về thị trường lao động ngồi nước một cách tích cực, tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực trong nước. Thái Lan thực hiện chính sách tự do hóa XKLĐ, lập văn phịng quản lý việc làm ngồi nước thuộc Tổng cục lao động – Bộ Nội vụ, giám sát hoạt động của các công ty tuyển lao động từ nhân xây dựng tiêu chuẩn, điều kiện làm việc và bảo vệ lao động ở nước ngoài, ban hành các đạo luật bảo hộ, tuyển lao động.

Cơ cấu lao động xuất khẩu của Thái Lan: Phần lớn lao động của Thái Lan ra nước ngoài làm việc chủ yếu là lao động khơng nghề có trình độ tiểu học làm các cơng việc có tay nghề thấp, chiếm khoảng 50% lượng lao động xuất khẩu. Người đi XKLĐ chủ yếu là đi từ khu vực nông thôn nhiều nhất là từ khu vực Đông Bắc Thái Lan nơi cuộc sống cịn nhiều khó khăn. Các cơng việc họ làm như nghề may, lắp ráp điện tử, giúp việc gia đình và xây dựng.

<i>b. Các chính sách phát triển thị trường, nguồn nhân lực và quản lý tài chính </i>

Thái Lan đã thực hiện các chính sách để xây dựng và mở rộng các thị trường lao động quốc tế. Điều này bao gồm việc thiết lập các thỏa thuận lao động với nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Thái Lan cũng đã thúc đẩy việc xuất khẩu lao động thông qua việc tạo ra các cơ hội làm việc cho người dân Thái ở nước ngoài.

Đào tạo lao động xuất khẩu: Đào tạo tay nghề cho lao động xuất khẩu để phù hợp với thị trường lao động hiện tại đòi hỏi kỹ thuật và tay nghề cao Bộ Lao động – Xã hội Thái Lan thành lập các trung tâm tư vấn về pháp lý và đưa ra các chính sách vě vốn cho lao động xuất khẩu đặc trách và đào tạo cho lao động trước khi đi vay XKLĐ. Chính phủ Thái Lan giao cho Bộ Lao động – Xã hội phối hợp với Bộ Giáo dục để mở rộng các hoạt động đào tạo cho lao LĐXK. Chính phủ Thái Lan cũng đưa ra các chương trình khung về đào tạo LĐXK cho các lĩnh vực khác nhau và khuyến khích các khu vực tư nhân, các công ty cung ứng và các trung tâm đào tạo. tổ chức việc đào tạo theo chương trình khung của Chính phủ. Với mơ hình này. Thái Lan luôn chủ động về nguồn LĐXK cho mọi thị trường có nhu cầu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>c. Chương trình phúc lợi và bảo vệ cơng nhân </i>

Các biện pháp nhằm bảo vệ lao động Thái Lan ở ngoài nước. Luật bảo vệ tuyển dụng lao động và tìm kiếm việc làm năm 1985 đã đưa ra các quyền bảo vệ lao động Thái Lan khi ra nước ngoài làm việc.

Biện pháp hỗ trợ. Thành lập một cơ quan dịch vụ việc làm ngoài nước nhằm kết hợp giữa những khu vực tư nhân và công cộng được liên kết với nhau trong quá trình đưa lao động ra nước ngồi làm việc. Cơ quan này bao gồm những thành

<i>d. Các thành tựu về xuất khẩu lao động của Thái Lan </i>

Thái Lan bắt đầu XKLĐ từ những năm 1970, số lượng lao động Thái Lan đi làm việc ở nước ngoài tăng dần lên qua các năm, đặc biệt trong những năm 1990 trung bình hàng năm Thái Lan đưa được khoảng 200.000 lao động ra nước ngoài làm việc, trong đó hơn 50% là đến Đài Loan. Lượng tiền chuyển về nước của người lao động qua hệ thống ngân hàng Thái Lan cũng tăng dần lên qua các năm. Tại Hàn Quốc năm 2017, Thái Lan hiện là nước đứng thứ hai sau Trung Quốc về số lượng nhập khẩu lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG BẮC Á </b>

<b>3.1. Cơ sở pháp lý đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang các nước Đông Bắc Á </b>

<i><b>3.1.1. Các quy định về xuất khẩu lao động của Việt Nam </b></i>

Chỉ thị số 41-CT-TW được ban hành ngày 22-9-1998, của Bộ Chính trị “Về xuất khẩu lao động và chuyên gia” chỉ ra rằng, việc xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế - xã hội giúp giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.

Tuy nhiên, sau gần 15 năm, trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả đạt được, đồng thời cũng chỉ ra những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Chỉ thị số 41-CT-TW thì ngày 8-5-2012, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 16-CT/TW “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài”. Với chỉ thị này, việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, chỉ đạo sát sao ngay từ ban đầu.

Trong 10 năm triển khai thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW, công tác đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Vì vậy, ngày 12/12/2022, Chỉ thị số 20-CT/TW của Ban Bí thư được ban hành nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi trong tình hình mới.

Luật số 69/2020/QH14 - Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi) đã được thông qua trong Quốc hội khóa XIV. Luật chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2022. Luật nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng; tạo khn khổ pháp lý đồng bộ, thống nhất với Hiến pháp năm 2013 và các luật được Quốc hội ban hành gần đây. Đồng thời, Luật bảo đảm hội nhập quốc tế, hướng đến các tiêu chuẩn lao động quốc tế và nội luật hóa các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm. Nghị định này nhằm mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức và người lao

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

động trong việc tạo ra và tham gia vào các cơ hội việc làm, đồng thời cung cấp các nguồn lực hỗ trợ để giảm thiểu thất nghiệp và nâng cao chất lượng lao động.

Nghị định số 81/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17 tháng 7 năm 2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành bộ Luật Lao động về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài và Nghị định số 38/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Nghị định số 112/2021/NĐ-CP ban hành ngày 10/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cụ thể là làm việc tại Đài Loan và Nhật Bản.

Thông tư số 21/2021/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết nội dung Hợp đồng cung ứng lao động, quy trình và hồ sơ tài liệu đăng ký hợp đồng, mức trần tiền dịch vụ thu của người lao động (bao gồm cả chương trình thực tập sinh kỹ năng và lao động đặc định).

Thông tư số 35/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017, quy định việc quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao gồm: tiếp nhận hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,...

<i><b>3.1.2. Các văn bản pháp lý được ký kết giữa Việt Nam và các nước Đông Bắc Á </b></i>

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) được ký kết ngày 5/5/2015 và chính thức có hiệu lực từ ngày 20/12/2015. So với FTA ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA), trong VKFTA Việt Nam và Hàn Quốc dành thêm nhiều ưu đãi cho nhau trong cả lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ và đầu tư.

Các bản ghi nhớ MOU về phái cử và tiếp nhận lao động Việt Nam sang làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngồi (Chương trình EPS) đã được ký vào các năm 2004, 2006, 2008, 2010, 2016, 2018, 2023. Các bản này đề cập trách nhiệm của cơ quan phái cử và tiếp nhận, những chi phí phái cử, quy trình tuyển chọn, giới thiệu và ký hợp đồng với các ứng viên; quy định các công tác chuẩn bị trước khi đi, hỗ trợ quá trình phái cử và tiếp nhận lao động; các biện pháp phịng ngừa tình trạng cư trú bất hợp pháp của người lao động. Trong đó, Bản MOU đặc biệt nhấn mạnh trách nhiệm của các cơ quan liên quan cả hai phía Việt Nam và Hàn Quốc trong việc thực hiện EPS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Ngày 06/06/2017, trong chuyến thăm chính thức Nhật Bản của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc và tham dự Hội nghị Tương lai châu Á lần thứ 23, Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cùng với các bộ trưởng Bộ Tư pháp, Ngoại giao, Lao động - Y tế - Phúc lợi Nhật Bản đã ký kết Bản ghi nhớ hợp tác về chế độ thực tập sinh kỹ năng (MOC). Đây là Bản thỏa thuận đầu tiên giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ Nhật Bản về lĩnh vực này, đánh dấu sự hợp tác giữa Việt Nam và Nhật Bản. Theo Chương trình thực tập kỹ năng mới này, thời hạn thực tập của thực tập sinh Việt Nam sẽ được kéo dài lên 5 năm (trước đây chỉ đến 3 năm); mở rộng thêm nhiều ngành nghề, lĩnh vực tiếp nhận thực tập sinh Việt Nam trong thời gian tới (bao gồm cả lĩnh vực nông nghiệp, chế biến thực phẩm và chăm sóc sức khỏe). Hơn nữa, với MOC này, sẽ tiếp tục thúc đẩy việc tăng số lượng thực tập sinh Việt Nam sang Nhật Bản, đào tạo nhiều lao động có trình độ tay nghề,, tác phong làm việc, qua đó thúc đẩy đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam.

Ngày 25/12/2008: Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) được ký kết tại Tokyo, Nhật Bản, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện tại Quyết định số 57/2009/QĐ-TTg ngày 16/04/2009, và có hiệu lực từ ngày 01/10/2009. Đây là Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương đầu tiên của Việt Nam, trong đó cả Việt Nam và Nhật Bản dành nhiều ưu đãi cho nhau hơn so với Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP). Đây là tiền đề, là cơ sở để hai nước hợp tác trong nhiều lĩnh vực khác nhau đồng thời cũng là lời tuyên bố thúc đẩy hơn nữa quan hệ hai nước thúc đẩy.

<b>3.2. Giới thiệu thị trường lao động Đông Bắc Á </b>

<i><b>3.2.1. Khái quát về khu vực Đông Bắc Á </b></i>

Đông Bắc Á, bao gồm các quốc gia như Đài Loan (Trung Quốc), Nhật Bản, Hàn Quốc, và các nền kinh tế nổi bật trong khu vực Đông Nam Á, đặt ra một thế giới thị trường đa dạng và hấp dẫn. Khu vực thị trường Đông Bắc Á có dân số khoảng hơn 1,6 tỷ người (riêng Trung Quốc là 1,4 tỷ người). Đây là khu vực có sức mua lớn, nhiều tiềm năng cho các nhóm hàng nơng, lâm, thủy sản xuất khẩu, hấp dẫn cho lao động Việt Nam. Điều này xuất phát từ nhiều đặc điểm quan trọng của khu vực này.

<i><b>Thứ nhất, các nước khu vực Đông Bắc Á có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, tốc </b></i>

độ tăng trưởng kinh tế nhanh, và phần lớn có nhu cầu nhập khẩu lao động trong nhiều lĩnh vực ngành nghề như: công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, dịch vụ, y tế,… do đòi

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

hỏi của sự phát triển kinh tế và tình trạng già hóa dân số ngày một trầm trọng dẫn tới thiếu hụt lao động.

Theo khảo sát, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc chiếm 25% sản lượng hàng hóa, dịch vụ của thế giới. Thặng dư thương mại hàng năm của 3 quốc gia này đạt khoảng 400 tỷ USD. Năm 2018, xuất khẩu của Hàn Quốc đã vượt qua ngưỡng 600 tỷ USD, đưa đất nước Đông Bắc Á này trở thành quốc gia xuất khẩu lớn thứ sáu trên thế giới. Tuy nhiên, các nền kinh tế khu vực Đông - Bắc Á lại đang phải đối mặt nhiều thách thức nghiêm trọng vì thiên tai và dịch bệnh. Trong khi kinh tế Nhật Bản đối diện nguy cơ rơi vào suy thối kép thì kinh tế Hàn Quốc được dự báo khơng có cơ hội tăng trưởng trong q III; kinh tế Trung Quốc chật vật phục hồi vì cùng lúc đối mặt dịch Covid-19, lũ lụt và các biện pháp trừng phạt của Mỹ.

Ngoài ra, việc cải thiện trình độ học vấn đồng nghĩa với việc người lao động ở Đơng Bắc Á có xu hướng tìm kiếm việc làm có kinh nghiệm kỹ thuật cao. Vì vậy, các cơng việc cơ khí đơn giản trên dây chuyền sản xuất hay công việc vệ sinh văn phòng ở các lĩnh vực như quần áo, cơ khí, dọn dẹp, điều dưỡng, chăm sóc người già,… đang thiếu hụt trầm trọng. Vì vậy, nhu cầu thu hút lao động nước ngoài tại các nước Đông Bắc Á là rất lớn.

Mặc dù nhu cầu lao động lớn nhưng dân số tại các nước Đông Bắc Á không đồng đều. Trung Quốc là quốc gia đông nhất với 1,44 tỷ dân (2020). Điểm chung về dân số của 3 quốc gia là tỷ lệ sinh đều chiếm rất thấp so với tốc độ già hóa giai đoạn 2018-2022. Nếu tuổi thọ trung bình trên thế giới là 72 (2016), thì cùng thời gian đó ở Nhật Bản là 84, Hàn Quốc 82,4, Đài Loan 80,2 và Hồng Kông là 84,2.

Sự già đi của dân số gây ra nhiều hệ lụy cho nền kinh tế, khi một bộ phận dân số ngày càng khơng cịn việc làm, số còn lại phải làm việc ngày càng nhiều và hiệu quả hơn để duy trì sự ổn định và năng suất, phát triển kinh tế và cải thiện mức sống. Nhiều người cao tuổi hơn cũng có nghĩa là tiết kiệm nhiều hơn so với các lựa chọn đầu tư, điều này gây áp lực giảm lãi suất. Dân số già tác động đến năng suất lao động vì người lao động lớn tuổi chậm thích ứng với hồn cảnh, cơng nghệ và mơ hình kinh doanh đang thay đổi. Để giải quyết những khó khăn này, cần thiết phải nhập khẩu lao động vào các nước Đông Bắc Á.

<i><b>Thứ hai, các quốc gia và vùng lãnh thổ Đông Bắc Á có sự tương đồng về văn </b></i>

hóa với Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Tất cả các nước Đông Bắc Á đều chịu ảnh hưởng của nền văn minh Trung Hoa từ nhiều thế kỷ trước nên có nhiều đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán tương tự như người Việt Nam, như: Tín ngưỡng thờ cúng, hiện tượng tự nhiên như núi, sông, biển, nắng, mưa, bão..., tơn kính các anh hùng có cơng với nước, tổ tiên để cầu mong phước lành và bảo vệ để chờ đến năm . Hàng năm, nhiều quốc gia ở Đơng Bắc Á có những phong tục lễ hội tương tự như Tết Nguyên Đán, Tết Trung Thu, Lễ Thanh Minh, Lễ Đoan Ngọ,...Ngoài ra, sự du nhập của Phật giáo từ Trung Quốc vào Hàn Quốc và Nhật Bản với những ngôi chùa Phật giáo cùng các đồ thờ cúng và nghi lễ đã ảnh hưởng rất lớn đến đời sống tinh thần của người dân vùng này.

Thói quen sinh hoạt của cư dân mang tính cộng đồng sâu sắc, đây là nét chung nổi bật của vùng Đơng Bắc Á và phù hợp với văn hóa Việt Nam.

<i><b>Thứ ba, sự phát triển của công nghệ và đổi mới trong khu vực. Nhật Bản và Hàn </b></i>

Quốc, đặc biệt là, nổi tiếng với sự tiên tiến trong nghiên cứu và phát triển. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện của các ngành công nghiệp mới, từ công nghệ thông tin đến y tế và ô tô, đồng thời tạo nên nhu cầu lớn cho nguồn nhân lực chất lượng cao.

Trong bối cảnh này, Đông Bắc Á trở thành điểm đến hấp dẫn cho lao động xuất khẩu, đặc biệt là từ các quốc gia có dân số trẻ và nguồn nhân lực dồi dào. Những lao động này thường được tìm kiếm để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về kỹ thuật cao và chất lượng trong quá trình phát triển kinh tế của khu vực. Điều này giúp thúc đẩy sự di chuyển của lao động từ các quốc gia có mức thấp phát triển đến Đông Bắc Á, mở ra những cơ hội mới và đóng góp vào sự đa dạng và động lực của thị trường này.

<i><b>3.2.2. Tình hình cung cầu lao động trên thị trường Đông Bắc Á </b></i>

<i>3.2.2.1. Nhật Bản </i>

<i>Nguồn cung lao động: Thị trường xuất khẩu lao động chính cho Nhật Bản chủ </i>

yếu đến từ Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc và Philippines. Năm 2022, xét theo quốc tịch, tổng số lao động đến từ Việt Nam, Trung Quốc (bao gồm cả Hồng Kông, Ma Cao) và Philippines là hơn 1 triệu người, chiếm gần 60% tổng số lao động nước ngoài tại Nhật. Cụ thể, lao động từ Việt Nam là 462.384 người (25,4%), Trung Quốc là 385.848 (21,2%) và Philippines là 206.050 (11,3%).

<i>Về số lượng lao động nhập khẩu: Năm 2018, có tổng số 1.278.670 lao động nước </i>

ngoài đang làm việc tại Nhật Bản. Đây là lần đầu tiên số lao động nước ngoài vượt quá

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

số lao động tạm thời của Nhật Bản. Số lao động nước ngoài tại Nhật Bản tiếp tục tăng sau khi visa kỹ năng đặc định được xác định có hiệu lực từ tháng 4/2019.

<b>Biểu đồ 1: Số lượng lao động nước ngoài tại Nhật Bản theo từng năm </b>

<i>(Theo thống kê của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản) </i>

Tính đến tháng 10/2020, lao động nước ngồi vẫn tiếp tục gia tăng tại Nhật Bản, ghi nhận con số 1.724.000 người, tăng 65.000 người so với năm 2019 và là năm thứ 8 liên tiếp tăng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, lệnh hạn chế nhập cảnh và nhu cầu của người nước ngoài đến Nhật Bản cũng giảm, tỉ lệ gia tăng lao động nước ngoài tại Nhật Bản chỉ đạt 4,0%, giảm mạnh so với tỷ lệ tăng bình quân từ năm 2013 đến 2019 là 13,6%, đánh dấu một cú sốc giảm lớn. Do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đang tiếp nhận lao động, trong đó có lao động Việt Nam phải thu hẹp hoặc dừng sản xuất, khiến nhiều lao động, thực tập sinh nước ngoài phải nghỉ việc. Và hệ lụy là số lượng thực tập sinh kỹ năng tại Nhật đã giảm trong hai năm liên tiếp từ 2021 đến 2022.

Tuy nhiên, trong giai đoạn nới lỏng từ tháng 8/2020 đến tháng 1/2021, theo số liệu do Cục Xuất nhập cảnh Nhật Bản cơng bố, số lượng người nước ngồi nhập cảnh vào Nhật Bản tăng nhanh, giai đoạn cao nhất khoảng 60.000 người, phần lớn là người lao động Việt Nam và Trung Quốc, đã phần nào đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động Nhật Bản.

Tính đến ngày 31/10/2022, theo một báo cáo do Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản công bố cho thấy số lượng lao động nước ngoài tại quốc gia này đạt mức cao kỷ lục là 1.822.725 người. Con số này nhiều hơn 95.000 người so với năm 2021, tăng 5,5%. Sự gia tăng đáng kể trong số lượng lao động nhập khẩu là do chính phủ thúc đẩy

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

sự tham gia của lao động nước ngồi có tay nghề cao, sinh viên trao đổi và thực tập kỹ thuật trong lực lượng lao động, giúp cải thiện tình hình việc làm, dẫn đến số lượng lao động nhập khẩu tăng lên.

- <i>Ngành nghề: Nhật Bản chính thức nới rộng từ 66 lên 76 ngành nghề được </i>

phép tiếp nhận thực tập sinh nước ngoài. Theo Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản, trong năm 2021, xét theo ngành, lĩnh vực bán buôn, bán lẻ chiếm tỷ lệ cao nhất, gồm 52.726 cơ sở, chiếm 18,5%. Tiếp đến là lĩnh vực sản xuất chế tạo, 52.363 cơ sở, chiếm 18,4%. Các cơ sở dịch vụ khách sạn và ẩm thực đứng thứ 3 với 40.692 cơ sở tiếp nhận lao động nước ngoài, chiếm 14,3%. Tuy nhiên, về tỉ lệ gia tăng lao động nước ngồi thì ngành y tế, phúc lợi tăng tới 19,2% so với năm 2020, trong khi ngành bán buôn, bán lẻ và ngành khách sạn, ẩm thực đều tăng 9,2%. Cụ thể:

<b>Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động nhập khẩu theo ngành nghề tại Nhật Bản năm 2022 </b>

- <i>Mức lương lao động: Việc người nước ngoài đến Nhật làm việc với tỷ lệ lớn </i>

bởi thị trường lao động Nhật dồi dào cơng việc, có rất nhiều cơng việc từ việc làm phổ thông cho đến những công việc chuyên môn. Tùy thuộc vào nhu cầu của mỗi người để có thể lựa chọn được cơng việc phù hợp với mình cũng như có được mức lương như mong muốn. Mức lương trung bình trả cho người lao động xuất khẩu ở Nhật Bản thường dao động từ 120.000 - 180.000 Yên/tháng (tương đương 21-30 triệu đồng, tính theo tỷ giá đồng Yên hiện nay), cao hơn đáng kể so với nhiều thị trường khác. Ngoài ra, Nhật Bản cũng có các chế độ phúc lợi như bảo hiểm, nghỉ phép, lương thưởng ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Nhật Bản được quy định rõ ràng; nhiều cơ hội được quay trở lại làm việc sau khi hết hạn hợp đồng lao động.

<i>3.2.2.2: Hàn Quốc </i>

<i><b>● Nguồn cung lao động: </b></i>

Hàn Quốc không phải là một thị trường quá khó nhưng cũng yêu cầu nguồn lao động ngồi nước có trình độ nhất định. Các thị trường xuất khẩu lao động chính của Hàn Quốc lần lượt là: Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ, Việt Nam và Nga. Trong đó, Việt Nam là một trong những nước có số lượng lao động được phái cử cao nhất, với gần 9.000 lao động nhập cảnh Hàn Quốc trong năm 2022.

<i><b>● Về số lượng lao động nhập khẩu: </b></i>

Theo kết quả điều tra của Cục Thống kê quốc gia và Bộ Tư pháp Hàn Quốc, số lao động nước ngoài làm việc tại Hàn Quốc trong năm 2018 đã lên tới 884.000 người, tăng 186.000 người so với năm 2012 (tăng 26,7%). Theo cổng thống kê quốc gia và cục thuế Hàn Quốc, số người lao động nước ngoài ở Hàn Quốc vào năm 2020 có khoảng 545,000 người, giảm 7% so với năm 2019. Do ảnh hưởng của dịch Corona 19 dẫn đến số người nước ngoài nhập cảnh vào Hàn Quốc giảm. Tổng chỉ tiêu tiếp nhận lao động nước ngồi theo Chương trình EPS Hàn Quốc sẽ tiếp nhận trong năm 2022 được quyết định ở mức 59.000 người, tăng 7.000 chỉ tiêu so với năm 2021.

Hàn Quốc là một quốc gia đang phát triển và phát triển nhanh chóng với nhu cầu và áp lực lớn về lực lượng lao động. Hàn Quốc từ một quốc gia có lực lượng lao động dồi dào, và các công ty của nước này hiện nay đang quan tâm đến việc tìm kiếm lao động nước ngoài trong các nhà máy và trang trại do dân số đang lão hóa nhanh và nguồn lao động trẻ trong nước không đủ cung ứng. Vì vậy, nhu cầu nhập khẩu lao động tại Hàn Quốc luôn ở mức cao khiến nơi đây trở thành thị trường đáng chú ý đối với các nước có nhu cầu phát triển xuất khẩu lao động.

<i><b>● Ngành nghề: </b></i>

Không giống với các thị trường xuất khẩu lao động khác như Đài Loan, Nhật Bản thường xuyên nhận đơn hàng với số lượng ít, nhiều đợt, xuất khẩu lao động Hàn Quốc đặt hàng với số lượng lớn, chia thành nhiều tháng trong năm. Đây là một cơ hội tốt để người lao động Việt Nam tìm được việc làm phù hợp với trình độ và hồn cảnh kinh tế của mình.

Sở dĩ Hàn Quốc nhận được nhiều đơn hàng và nhập khẩu nhiều lao động là do

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Hàn Quốc là quốc gia có nền cơng nghiệp phát triển mạnh như sản xuất, nông nghiệp, xây dựng, đánh bắt cá, chế tạo điều. Các ngành công nghiệp sản xuất bao gồm: cao su và nhựa; luyện kim, kim loại; dệt may, thiết bị điện và điện tử, thực phẩm. Đây là ngành quan trọng và luôn yêu cầu tuyển dụng lao động thường xuyên. Do đó, lao động có thể tham gia các đơn hàng liên quan đến nhóm ngành này khi đăng kí XKLĐ Hàn Quốc.

Đến tháng 8-2022, Chính phủ Hàn Quốc đã tăng hạn ngạch lao động nước ngồi trong 5 ngành cơng nghiệp nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt lao động đang trở nên trầm trọng, gồm: nông nghiệp, sản xuất cơ bản, lương thực, vận tải và đóng tàu đang đối mặt tình trạng thiếu lao động nhiều nhất. Cụ thể:

+ Ngành sản xuất chế tạo: 44.500 chỉ tiêu (tăng 6.800 so với năm 2021) + Ngành nông nghiệp, chăn nuôi: 8.000 chỉ tiêu (tăng 1.600 so với năm 2021) + Ngành xây dựng: 2.400 chỉ tiêu (tăng 600 so với năm 2021)

+ Ngành ngư nghiệp: 4.000 chỉ tiêu (tăng 1.000 so với năm 2021)

<i><b>● Mức lương lao động: </b></i>

Có thể nói, mức thu nhập khi đi xuất khẩu lao động Hàn Quốc tương đối cao so với việc tham gia các đơn hàng của các quốc gia khác. Vì Hàn Quốc là quốc gia phát triển bậc nhất châu Á nên chính phủ và các doanh nghiệp ln quan tâm, chăm sóc đời sống của lao động nước ngồi. Chính vì vậy, lao động ngồi nước có thể n tâm làm việc với mức thù lao khá cao, rơi vào khoảng từ 25 triệu VNĐ đến 35 triệu VNĐ mỗi tháng (có thể tùy vào từng công việc cũng như kinh nghiệm làm việc của từng người). Cụ thể, năm 2021, mức thu nhập trung bình năm của người lao động nước ngoài ở Hàn Quốc là 29 triệu 260 ngàn won/ người (~ 585 triệu VNĐ), tăng 7,1% so với năm 2020.

<i>3.2.2.3. Đài Loan </i>

<i><b>● Nguồn cung lao động: </b></i>

Mặc dù hiện nay Đài Loan là một thị trường lao động khá phát triển. Tuy nhiên, các ngành nghề lao động nặng và các công việc y tế trong nước chủ yếu do các lao động từ nước ngoài đảm trách. Người dân Đài Loan và cụ thể là giới trẻ Đài Loan thường không quan tâm cũng như không có nhu cầu làm những công việc của các ngành nghề này. Các nước cung cấp LĐNK chủ chốt vào Đài Loan chủ yếu là các nước Đông Nam Á, nhiều nhất là Indonesia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam.

<i><b>● Về số lượng lao động nhập khẩu: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Năm 2019, có tới 704.000 lao động nước ngồi nhập khẩu vào Đài Loan. Cho đến cuối tháng 9/2022, số người nước ngồi có thẻ cư trú hợp lệ ở Đài Loan (không bao gồm Trung Quốc đại lục, Hồng Kông và Macau) là 784,000 người, trong đó có 623,000 người lao động nước ngoài (chiếm 79.4%).

<i><b>● Ngành nghề: </b></i>

Các ngành cơng nghiệp chính của Đài Loan như ngành cơ khí, chế biến thực phẩm, ngành dệt may,... thiếu hụt lao động nhiều nên số lượng LĐNK ở ngành sản xuất luôn cao. Mới đây nhất, một điều chỉnh đáng chú ý của Bộ Lao động Đài Loan đó là vừa mở thêm 7 nghề cho lao động nước ngồi vào làm việc trong lĩnh vực nơng nghiệp gồm: Chăn nuôi gà, chăn nuôi heo, chăn ni bị, chăn ni dê, trồng hoa lan, trồng nấm và trồng rau. Các hình thức tiếp nhận lao động nước ngoài của các ngành nghề này giống như đối với các ngành nghề chăn ni bị sữa và sản xuất chế tạo tại Đài Loan đang áp dụng.

So với các ngành nghề khác, yêu cầu của ngành xây dựng không cao, chỉ cần người lao động có sức khỏe và chăm chỉ. Nam giới thường được tuyển dụng với những cơng việc có liên quan nhiều đến ngồi trời và nặng nhọc hơn. Làm việc trong ngành xây dựng khá vất vả nên mức lương trong ngành cũng rất cao. Những lao động có sức khỏe có thể lựa chọn ngành nghề xây dựng hoặc sản xuất để làm việc. Theo thống kê, một nửa số gia đình Đài Loan có nhu cầu tuyển dụng giúp việc. Công việc của người giúp việc rất đơn giản: làm việc nhà và nấu ăn. Dọn dẹp hoặc làm việc nhà tại viện dưỡng lão, chăm sóc người già. Vì vậy, đây là sự lựa chọn phù hợp dành cho phụ nữ.

<i><b>● Mức lương lao động: </b></i>

Tùy vào từng đơn hàng cũng như ngành nghề mà lao động lựa chọn sẽ có mức lương khác nhau. Tuy nhiên, thông thường mức lương cơ bản thường sẽ dao động trong khoảng từ 21.000 – 24.000 đài tệ/tháng.

Chẳng hạn đối với công nhân công nghiệp, điện tử, cơng xưởng, đóng gói hàng hóa… Mức lương của người lao động hàng tháng sẽ vào khoảng 23.000 đài tệ trở lên (tương đương 18 triệu). Hay với nhân viên hộ lý làm việc tại các viện dưỡng lão cũng có mức thu nhập tương tự. Lao động giúp việc tại Đài Loan có mức lương sẽ thấp hơn các công việc khác một chút, thường rơi vào khoảng 19.000 đài tệ. Mặc dù mức lương thấp hơn so với các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc hay nhiều nước khác nhưng mức lương cơ bản tại Đài Loan hàng năm đều tăng chứ không cố định một mức cũ.

</div>

×