Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.32 KB, 44 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>
<b>Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh quốc tế </b>
Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài: Nguyễn Hải Nam Dân tộc: Kinh
Lớp: K58E3
Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ: 2/Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Kinh doanh quốc tế
Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài: Trần Hoài Dương Dân tộc: Kinh
Lớp: K58E3
Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ: 2/Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Kinh doanh quốc tế
Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài: Nguyễn Văn Chính Dân tộc: Kinh
Lớp: K58E3
Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ: 2/Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Kinh doanh quốc tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài: Vũ Khánh Duy Dân tộc: Kinh
Lớp: K58E3
Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ: 2/Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Kinh doanh quốc tế
Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài: Thịnh Quang Bách Dân tộc: Kinh
Lớp: K58E3
Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ: 2/Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Kinh doanh quốc tế
Giảng viên hướng dẫn ThS. Vũ Anh Tuấn
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>
<b>THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI </b>
<b>I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN Họ và tên: Nguyễn Hải Nam Sinh ngày: 05 tháng 01 năm 2004 Nơi sinh: Phú Thọ </b>
<b>Lớp: K58E3 </b>
<b>Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế </b>
<b>Địa chỉ liên hệ: Hồ Tùng Mậu, phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội Điện thoại: 0364482926 </b>
<b>Email: II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP </b>
<b>* Năm thứ 1: </b>
<b>Ngành học: Kinh doanh quốc tế Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Kết quả xếp loại học tập: Khá </b>
<b>Ngày 28 tháng 02 năm 2024 Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>Trong quá trình để hoàn thành được bài báo cáo nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu </b></i>
<i><b>tác động của hiệp định EVFTA đến việc xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam sang thị trường EU” nhóm đã nhận được nhiều sự giúp đỡ tận tâm. Trước hết chúng em xin gửi lời cảm ơn </b></i>
chân thành nhất đến các quý thầy cô đang giảng dạy tại Trường Đại học Thương mại.
<b>Đặc biệt nhóm xin lời cảm ơn đến Ths.Vũ Anh Tuấn đã giúp đỡ nhóm để có thể </b>
hồn thành được bài báo cáo này.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế nên bài báo cáo sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các q thầy cơ của Trường Đại học Thương mại nói chung và Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế nói riêng cho chúng em những ý kiến đóng góp để có thể hồn thiện bài báo cáo của mình. Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn!
<b>Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2024 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Nhóm nghiên cứu xin cam đoan báo cáo nghiên cứu khoa học hoàn toàn là độc lập của
<b>nhóm dưới sự hướng dẫn của giảng viên ThS. Vũ Anh Tuấn. Các số liệu được sử dụng </b>
trong bài nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng và đã được cơng bố ở những nguồn gốc chính thống. Kết quả trong bài báo là hoàn toàn trung thực do nhóm tự tìm hiểu, nhóm xin chịu trách nhiệm nếu có vấn đề gì xảy ra.
<b>Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2024 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG EVFTA ĐẾN XUẤT KHẨU HỒ TIÊU TỪ VIỆT NAM SANG EU ... 10 </b>
<b>1.1.TÍNHCẤPTHIẾTCỦAĐỀTÀI</b> ... 10
<b>1.2.TỔNGQUANCÁCCƠNGTRÌNHLIÊNQUAN</b> ... 11
<b>1.3.ĐỐITƯỢNGNGHIÊNCỨU ... 14 </b>
<b>1.4.PHẠMVINGHIÊNCỨU ... 14 </b>
<i><b>1.4.1. Về không gian... 14 </b></i>
<i><b>1.4.2. Về thời gian ... 14 </b></i>
<b>1.5.PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU ... 15 </b>
<i><b>1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ... 15 </b></i>
<i><b>1.5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ... 15 </b></i>
<b>1.6.KẾTCẤUNGHIÊNCỨU ... 16 </b>
<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ FTA VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA FTA ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ... 17 </b>
<b>2.1.KHÁIQUÁTVỀXUẤTKHẨU ... 17 </b>
<i><b>2.1.1. Khái niệm xuất khẩu ... 17 </b></i>
<i><b>2.1.2. Vai trò của xuất khẩu ... 17 </b></i>
<i><b>2.1.3. Các hình thức xuất khẩu ... 18 </b></i>
<b>2.2.KHÁIQUÁTVỀFTA</b> ... 19
<i><b>2.2.1. Khái niệ FTA</b> ... 19 </i>
<i><b>2.2.2. Phân loại FTA ... 19 </b></i>
<i><b>2.2.3. Nội dung thường có trong các FTA ... 22 </b></i>
<i><b>2.2.4. Các nguyên tắc trong FTA ... 23 </b></i>
<i><b>2.3.1. Lý thuyết cân bằng cục bộ</b> ... 23 </i>
<i><b>2.3.2. Lý thuyết tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại</b> ... 24 </i>
<i><b>2.3.3. Lý thuyết về tác động của thuế quan theo trường phái kinh tế học Tân Cổ Điển ... 25 </b></i>
<i><b>2.3.4. Lý thuyết về mơ hình lực hấp dẫn trong thương mại</b> ... 25 </i>
<i><b>2.3.5. Lý thuyết cân bằng tổng thể của Walras</b> ... 25 </i>
<i><b>2.3.6. Lý thuyết về độ co dãn</b> ... 26 </i>
<i><b>2.3.7. Lý thuyết về mơ hình SMART</b> ... 26 </i>
<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM SANG EU TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH EVFTA... 27 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>3.1.KHÁIQUÁTVỀHIỆPĐỊNHEVFTA</b> ... 27
<i><b>3.1.1. Quá trình hình thành và nội dung chính của hiệp định EVFTA</b> ... 27 </i>
<i><b>3.1.2. Tác động tổng quát của EVFTA đến nền kinh tế của Việt Nam ... 28 </b></i>
<i><b>3.1.3. Cam kết của hiệp định EVFTA liên quan đến hồ tiêu</b> ... 31 </i>
<b>3.2.KẾTQUẢXUẤTKHẨUHỒTIÊUVIỆTNAMSANGEUTRONGGIAIĐOẠNVỪAQUA</b> ... 31
<i><b>3.2.1. Tác động tạo lập thương mại ... 31 </b></i>
<i><b>3.2.2. Tác động chuyển hướng thương mại ... 32 </b></i>
<b>3.3.KẾTLUẬNVÀHÀMÝ</b> ... 33
<b>CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM SANG EU TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH EVFTA ... 35 </b>
<b>4.1.TRIỂNVỌNGQUANHỆKINHTẾVIỆTNAM-EU</b> ... 35
<b>4.2.CÁCGIẢIPHÁPTỪPHÍADOANHNGHIỆPĐỂTHÚCĐẨYXUẤTKHẨUHỒTIÊUVIỆTNAMSANGEUTRONGBỐICẢNHTHỰCTHIHIỆPĐỊNH</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>Từ viết tắt</b>
và Bắc Ai-len
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Hội nhập khu vực và tồn cầu đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong quá trình chuyển đổi kinh tế của các nước trên thế giới. Quá trình này diễn ra trên cơ sở tự do hóa thương mại, được thể hiện qua các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương được đàm phán, ký kết và thực thi. Việc tham gia các hiệp định thương mại tự do mở ra những cơ hội phát triển mới cho các nước thành viên thúc đẩy đa dạng hóa, hợp lý hóa, hiện đại hóa cơ cấu xuất nhập khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng. Hiệp định thương mại tự do mở rộng các khu vực sản xuất và thị trường tiêu dùng không chỉ trong phạm vi nội khu vực của hiệp định mà còn mở rộng ra các đối tác ở các nước khác là thành viên của hiệp định. Ngoài ra, thương mại thế giới ngày càng phát triển song song với sự phát triển của sản xuất và tiêu dùng, gắn chặt với quá trình hợp tác và liên kết sản xuất. Mặt khác, những thuận lợi và lợi thế mà tự do hóa thương mại mang lại chỉ là những điều kiện cần thiết để hàng hóa, sản phẩm có cơ hội tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Sự chấp nhận của thị trường là một bài tốn khó cần có lời giải và trong bối cảnh hiện nay, đây là điều kiện đủ để nâng cao giá trị xuất khẩu của sản phẩm.
EU là thị trường đặc thù, được coi là một “siêu quốc gia” với những yêu cầu về hàng rào kỹ thuật rất cao, đặc biệt là quy tắc xuất xứ, về kiểm dịch động, thực vật; quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm; chống khai thác bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU); vấn đề thương mại bền vững, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp… Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) được tiến hành kí kết và có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2020, đây là hiệp định thương mại tự do thế hệ mới có mức cam kết cao nhất mà một đối tác dành cho Việt Nam trong số các FTA đã được ký kết, như cam kết xoá bỏ thuế nhập khẩu lên tới 99% dòng thuế nhập khẩu giữa hai bên được xóa bỏ trong vịng 7-10 năm. Trước khi EVFTA có hiệu lực, nơng sản Việt Nam xuất khẩu sang EU có sự tăng trưởng nhưng khơng cao, đạt bình qn khoảng 6,7%/năm. Việt Nam đã có những nỗ lực để có thể tham gia vào các khâu có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu với nhiều sản phẩm đạt giá trị xuất khẩu cao như cà phê, gạo, hồ tiêu, thủy sản, hoa quả… Và
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">từng bước, Việt Nam tiếp cận được với hệ thống bán lẻ ở nước ngồi thơng qua các chuỗi cung ứng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Có thể khẳng định, EVFTA là cơ hội để Việt Nam nâng cao kim ngạch hàng nông sản xuất khẩu, nhất là với các sản phẩm có thế mạnh, có lợi thế cạnh tranh như thủy sản, rau quả, gạo, điều, cà phê, hồ tiêu… nâng cao giá trị thương mại, tiếp cận thị trường đầy tiềm năng như EU.
Đến nay, đã có một số nghiên cứu về tác động của hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đến xuất khẩu và mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, tuy nhiên, chưa đầy đủ và chưa đi sâu vào mặt hàng nông sản xuất khẩu. Nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu là một cách tiếp cận để đáp ứng yêu cầu về điều kiện đủ một cách tốt nhất nhằm thúc đẩy xuất khẩu bởi vì hàng nơng sản nói chung – nơng sản hỗn hợp là một danh mục đa dạng với các mặt hàng cụ thể và chi tiết với các tiêu thức, phân loại khác nhau theo chiều rộng, chiều sâu, chiều dài và độ đặc khác nhau trong thương mại và chuỗi cung ứng toàn cầu. Do vậy, mức độ tác động của hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đến các mặt hàng là khác nhau và cần thiết phải có những giải pháp thích hợp.
Từ những phân tích đánh giá về sự cần thiết ở cả khía cạnh lý luận và thực tiễn nói trên, nhóm sinh viên chúng em đã lựa chọn nội dung đề tài nghiên cứu là “Tác động của hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đến hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.Mục tiêu của nghiên cứu này là chỉ ra tác động mang tính định lượng của EVFTA đối với một mặt hàng xuất khẩu có lợi thế - hồ tiêu của Việt Nam sang thị trường EU. Nội dung nghiên cứu tập trung phân tích về tác động tạo lập thương mại và tác động chuyển hướng thương mại của EVFTA đến xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam sang thị trường EU. Bên cạnh đó, một số hàm ý quản trị liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu để tận dụng ưu thế từ EVFTA và hàm ý chính sách về một số phương hướng hỗ trợ doanh nghiệp của các cơ quan nhà nước liên quan cũng được rút ra từ kết quả nghiên cứu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam sang EU trong thời gian tới.
<b>1.2. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH LIÊN QUAN</b>
Nguyễn Thị Thơ với đề tài nghiên cứu “Đánh giá tác động của hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu đối với thương mại song phương” trong hội
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">thảo khoa học: “Hai năm thực hiện Hiệp định EVFTA: tác động kinh tế - xã hội và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam”. Nghiên cứu này đã chỉ ra và phân tích khá toàn diện các tác động của hiệp định EVFTA. Hiệp định EVFTA sẽ thúc đẩy và gia tăng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ EU khoảng 0,21% và dẫn tới tổng thương mại song phương tăng 0,16%. Điều này chứng tỏ, các doanh nghiệp EU đã khai thác tốt các lợi thế từ Hiệp định và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang Việt Nam. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam thì vẫn chưa thể hiện rõ điều này. Điều này có thể do các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa tận dụng được cơ hội hoặc hàng hóa của chúng ta chưa đạt các tiêu chuẩn chất lượng để thâm nhập vào thị trường này, hoặc các hàng rào phi thuế quan từ phía EU quá khắt khe và thay đổi liên tục khiến các doanh nghiệp của chúng ta không kịp thích ứng (Nguyễn Thị Thơ, 2022). Tuy nhiên nghiên cứu này chưa chỉ rõ ra các tác động của hiệp định EVFTA đối với hoạt động xuất khẩu nơng sản nói chung và sản phẩm hồ tiêu nói riêng của Việt Nam.
Phùng Xuân Hội với đề tài nghiên cứu “Xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam sang thị trường liên minh Châu Âu sau hai năm thực hiện EVFTA” trong hội thảo khoa học: “Hai năm thực hiện Hiệp định EVFTA: tác động kinh tế - xã hội và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam”. Nghiên cứu trên đã nêu ra thực trạng xuất khẩu của các mặt hàng nơng nghiệp của Việt Nam trong đó có hồ tiêu và đồng thời cũng đưa ra các rào cản kỹ thuật, các vấn đề đặt ra trong xuất khẩu sản phẩm sang thị trường EU sau 2 năm thực hiện EVFTA (Phùng Xuân Hội, 2022).
Ninh Thị Hoàng Lan với đề tài nghiên cứu “Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu của Việt Nam khi tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” trong kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: “Tác động của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đến thương mại đầu tư Việt Nam”. Bài nghiên cứu trên đã nêu ra được thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU và đặc biệt đã chỉ ra được những cơ hội và thách thức từ những hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đối với việc xuất khẩu của Việt Nam (Ninh Thị Hoàng Lan, 2020).
Vũ Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Quỳnh Trâm với đề tài nghiên cứu “Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU và những cơ hội, thách thức đến từ EVFTA” trong kỷ
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">yếu hội thảo khoa học quốc gia: “Tác động của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đến thương mại đầu tư Việt Nam”. Nghiên cứu này tập trung phân tích thực trạng và xu hướng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2010-2018, đồng thời phân tích những cơ hội và thách thức đến từ EVFTA đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU. Kết quả nghiên cứu cho thấy HS 09 (Cà phê, chè và các hạt gia vị) chiếm cơ cấu trung bình lớn nhất là 45,02%. Nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang EU mới chỉ tập trung vào một số mặt hàng quen thuộc và còn bỏ ngỏ nhiều thị trường trong EU. Các cơ hội đến từ EVFTA được xem xét từ các khía cạnh: tiếp cận và mở rộng thị trường xuất khẩu; tiếp cận vốn đầu tư; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm, doanh nghiệp, ngành và quốc gia. Các thách thức đến từ EVFTA được tiếp cận phân tích từ góc độ: Đáp ứng các biện pháp phi thuế đối với nông sản nhập khẩu vào EU; nguy cơ từ các biện pháp phòng vệ thương mại; tăng sức ép cạnh tranh. Qua đó đã đề xuất một số khuyến nghị với hàm ý chính sách nhằm tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức từ EVFTA đối với xuất khẩu nơng sản Việt Nam sang thị trường EU nói riêng và thị trường thế giới nói chung (Vũ Thị Thu Hương & Nguyễn Thị Quỳnh Trâm, 2020). Tuy nhiên, bài nghiên cứu trên chỉ nghiên cứu xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018, từ thời điểm đó đến nay, kinh tế tồn cầu đã có nhiều biến động. Vậy nên, một nghiên cứu mang tính cập nhật, sát với tình hình hiện nay là rất cần thiết.
Nguyễn Văn Lịch, Nguyễn Trong Nhân với bài nghiên cứu “Tác động của EVFTA đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam” trong kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: “Tác động của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đến thương mại đầu tư Việt Nam”. Nghiên cứu đã chỉ ra hiệp định EVFTA là cơ hội rất lớn của xuất khẩu Việt Nam nói chung, xuất khẩu nơng sản nói riêng. Sở dĩ như vậy vì Việt Nam là nước có rất tiềm năng về xuất khẩu nơng sản. Tuy nhiên, trên thực tế, Việt Nam đang bị phụ thuộc vào 1 số thị trường, cả đầu vào, lẫn đầu ra. Với EVFTA, nông sản Việt Nam sẽ có thêm 1 thị trường rất lớn cả về khối lượng và kim ngạch. Điều này sẽ tác động khơng chỉ đến nơng nghiệp, mà cịn cả đến kinh tế vĩ mơ. Bên cạnh mặt tích cực, EVFTA cũng đặt ra cho xuất khẩu nông sản của Việt Nam khơng ít thách thức. Điều đó địi hỏi Việt Nam phải có nhiều giải pháp, của cả chính phủ và doanh nghiệp. Thực hiện tốt các biện pháp đó, Việt Nam mới có thể khai thác được
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">những cơ hội từ EVFTA (Nguyễn Văn Lịch & Nguyễn Trong Nhân, 2020). Nghiên cứu trên sẽ giúp góp phần vào phân tích tác động của EVFTA đối với xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam.
Như vậy, nhìn chung các bài nghiên cứu đã chỉ ra được những tác động của hiệp định EVFTA, những cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nơng sản của Việt Nam. Tuy nhiên các nghiên cứu đa phần chỉ nói chung về xuất khẩu nơng sản chứ chưa chỉ rõ và đi sâu về xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu của Việt Nam. Hơn thế nữa các bài nghiên cứu nằm trong giai đoạn cũ. Chính vì vậy cần một bài nghiên cứu mang tính cập nhật và đi sâu về xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu của Việt Nam, đề tài nghiên cứu “TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐẾN VIỆC XUẤT KHẨU HỒ TIÊU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU” đã đáp ứng được tính mới là khơng chỉ nêu ra các cơ hội thách thức, tác động mà còn chỉ ra các hướng đi và xu hướng khác bên cạnh đó đề tài cũng cập nhật trong giai đoạn mới là hậu COVID-19.
<b>1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU</b>
Đề tài tập trung nghiên cứu về Hiệp định EVFTA và tác động của hiệp định tới việc xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam sang thị trường EU.
<b>1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU1.4.1. Về không gian</b>
Đề tài nghiên cứu tác động của hiệp định EVFTA đến việc xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam sang thị trường EU.
<b>1.4.2. Về thời gian</b>
Dữ liệu sử dụng được thu thập trong khoảng thời gian đầu năm 2018 đến cuối năm 2018 và giá trị sử dụng phân tích là giá trị tổng kết vào cuối năm 2018 trích xuất từ Hệ thống Cơ sở Dữ liệu và Phần mềm về Thương mại của Ngân hàng Thế giới.
Đề tài đề xuất giải pháp áp dụng với tầm nhìn 2024 - 2030.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu </b>
Theo nghiên cứu của Bachetta (2012), mơ hình Cân bằng Cục bộ (SMART) được xem là phương pháp phân tích hiệu quả nhất để đánh giá ảnh hưởng của Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) đối với xuất khẩu của một nhóm hoặc ngành hàng. Mơ hình SMART, dựa trên cơ sở của các lý thuyết kinh tế như lý thuyết cân bằng cục bộ, lý thuyết tạo lập, chuyển hướng thương mại, doanh thu thuế và phúc lợi xã hội, lý thuyết cầu nhập khẩu và cung xuất khẩu, cùng với các lý thuyết và chỉ số về độ co dãn, được xây dựng với mục đích đánh giá tác động của việc tham gia vào các FTA đối với sự phát triển trong lưu thông xuất nhập khẩu của các loại hàng hóa.
Để thực hiện mơ phỏng mơ hình SMART, nhóm đã sử dụng dữ liệu liên quan đến giá trị thương mại của sản phẩm hồ tiêu xuất khẩu từ Việt Nam đến Liên minh châu Âu (EU), được thu thập từ UN’s COMTRADE và Trade Map. Thêm vào đó, thơng tin về thuế quan MFN (Most Favored Nation) áp dụng bởi EU đã được lấy từ UNCTAD’s TRAINS và WTO’s IDB. Các dữ liệu này có thể được tự động trích xuất hoặc thu thập thủ cơng bằng cơng cụ hỗ trợ của mơ hình SMART. Đối với phân tích định tính, thơng tin về ngành hồ tiêu như sản lượng canh tác, diện tích thu hoạch cũng như các chỉ số xuất nhập khẩu, đã được thu thập từ các báo cáo và trang web của các cơ quan quản lý Việt Nam.
<b>1.5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu </b>
Nghiên cứu định lượng sử dụng mơ hình SMART để đánh giá ảnh hưởng của Hiệp định EVFTA đối với xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu của Việt Nam đến thị trường EU. Điều này được thực hiện thông qua việc phân tích tác động của việc tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại qua quá trình giảm thuế quan. Kịch bản thuế quan được xây dựng nhằm mục đích mơ phỏng tình huống trong đó các sản phẩm hồ tiêu của Việt Nam xuất khẩu đến EU đáp ứng các quy tắc về xuất xứ và đối với tất cả các mặt hàng, thuế quan nhập khẩu được giảm về 0% (trừ một số mặt hàng có thể bị ứng dụng hạn ngạch thuế quan).
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>1.6. KẾT CẤU NGHIÊN CỨU</b>
Bên cạnh các phần như Lời mở đầu; Mục lục; Danh mục viết tắt; Danh mục bảng biểu; Tài liệu tham khảo, Nghiên cứu gồm 4 chương chính:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu tác động EVFTA đến xuất khẩu hồ tiêu VN sang EU
Chương 2: Cơ sở lý luận về FTA và đánh giá tác động của FTA đến xuất khẩu Chương 3: Tác động của EVFTA đến xuất khẩu hồ tiêu VN sang EU
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hồ tiêu VN
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>2.1. KHÁI QUÁT VỀ XUẤT KHẨU2.1.1. Khái niệm xuất khẩu </b>
Theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại 2005, xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Theo W, Trongpanich (2014), Xuất khẩu là q trình bán hàng hóa hoặc dịch vụ được sản xuất tại một quốc gia cho khách hàng ở một quốc gia khác.
Theo M., Ayisha, Millath., S., Thowseaf. (2016), Xuất khẩu là một hoạt động thương mại liên quan đến việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ nhập khẩu sản xuất trong nước hoặc giá trị gia tăng qua biên giới quốc gia để được xem xét có giá trị.
Tóm lại, xuất khẩu là q trình giao hàng hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hoặc tài nguyên từ một quốc gia đến một quốc gia khác với mục đích thương mại.
<b>2.1.2. Vai trị của xuất khẩu </b>
Xuất khẩu đóng vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế và quan hệ quốc tế của một quốc gia. Trong bối cảnh tồn cầu hóa ngày nay, việc xuất khẩu khơng chỉ là một phương tiện để mở rộng thị trường tiêu thụ mà còn là một yếu tố quyết định trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và củng cố vị thế quốc tế của một quốc gia.
Một trong những ảnh hưởng quan trọng nhất của việc xuất khẩu là khả năng tạo ra thu nhập ngoại hối. Thu nhập ngoại hối từ việc xuất khẩu khơng chỉ cung cấp nguồn tài chính quan trọng để duy trì cân đối thanh tốn ngoại thương mà còn giúp quốc gia thúc đẩy phát triển kinh tế, đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng như cơ sở hạ tầng và giáo dục, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững.
Ngoài ra, xuất khẩu cũng đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra việc làm và nâng cao mức sống của người dân. Việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ để xuất khẩu yêu cầu sự đầu tư vào nguồn nhân lực và kỹ thuật, tạo điều kiện cho sự phát triển của các ngành công
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">nghiệp và dịch vụ liên quan. Điều này không chỉ giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp mà còn tăng cường năng suất lao động và thu nhập cho người lao động, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Hơn nữa, xuất khẩu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng mối quan hệ quốc tế của một quốc gia. Qua việc thúc đẩy thương mại và hợp tác kinh tế với các quốc gia khác, quốc gia xuất khẩu có cơ hội tạo ra mối quan hệ hịa bình và hợp tác toàn cầu. Điều này đặt nền tảng cho sự phát triển bền vững và hịa bình trong cộng đồng quốc tế.
Tóm lại, xuất khẩu khơng chỉ là một phương tiện để mở rộng thị trường tiêu thụ mà còn là một yếu tố quyết định trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và quan hệ quốc tế của một quốc gia. Qua việc tạo ra thu nhập ngoại hối, việc tạo ra việc làm và mở rộng mối quan hệ quốc tế, xuất khẩu đóng vai trị khơng thể phủ nhận trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của một quốc gia.
<b>2.1.3. Các hình thức xuất khẩu </b>
Hiện nay, có nhiều loại hình xuất khẩu khác nhau:
Xuất khẩu trực tiếp: Doanh nghiệp tự thực hiện tất cả các khâu trong quá trình xuất khẩu từ tìm kiếm thị trường, ký kết hợp đồng, giao hàng, thanh tốn đến các thủ tục hải quan. Loại hình này giúp doanh nghiệp chủ động được thị trường, giá cả, lợi nhuận và tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần có năng lực tài chính, kinh nghiệm và nhân lực mạnh để thực hiện hiệu quả.
Xuất khẩu ủy thác: Doanh nghiệp ủy thác cho công ty thương mại xuất khẩu (CMXK) thực hiện một hoặc nhiều khâu trong quá trình xuất khẩu. Loại hình này giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro, chi phí xuất khẩu và khơng cần phải có nhiều kinh nghiệm về xuất khẩu. Tuy nhiên, lợi nhuận sẽ thấp hơn so với xuất khẩu trực tiếp và doanh nghiệp mất đi quyền chủ động trong việc lựa chọn thị trường, giá cả và đối tác.
Xuất khẩu qua kênh thương mại điện tử: Doanh nghiệp bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng nước ngoài qua các kênh thương mại điện tử quốc tế như Alibaba, Amazon, eBay. Loại hình này giúp tiết kiệm chi phí, thời gian xuất khẩu và tiếp cận được nhiều khách hàng tiềm năng trên toàn thế giới. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần có chiến lược
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">marketing hiệu quả để cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp khác và quản lý chất lượng sản phẩm, thanh toán.
Xuất khẩu tại chỗ: Doanh nghiệp bán sản phẩm cho người nước ngồi đến Việt Nam du lịch, cơng tác hoặc làm việc. Loại hình này tiết kiệm chi phí, thời gian xuất khẩu và không cần phải thông qua các khâu trung gian. Tuy nhiên, thị trường phụ thuộc vào số lượng khách du lịch và người nước ngoài đến Việt Nam và doanh nghiệp cần quản lý chất lượng sản phẩm, thanh tốn.
Gia cơng hàng xuất khẩu: Doanh nghiệp nhận gia công sản phẩm cho doanh nghiệp nước ngoài theo mẫu mã, nguyên liệu và yêu cầu của họ. Loại hình này giúp doanh nghiệp tận dụng được nguồn vốn, công nghệ và thị trường của doanh nghiệp nước ngoài, giảm thiểu rủi ro, chi phí xuất khẩu. Tuy nhiên, lợi nhuận sẽ thấp hơn so với xuất khẩu trực tiếp và doanh nghiệp phụ thuộc vào đơn hàng của doanh nghiệp nước ngoài.
<b>2.2. KHÁI QUÁT VỀ FTA</b>
<b>2.2.1. Khái niệ FTA</b>
FTA là từ viết tắt của cụm từ Free Trade Area dịch ra có nghĩa là Hiệp định thương mại tự do. Đây là một hình thức liên kết quốc tế giữa các quốc gia và nhờ các hiệp định này mà các rào cản về thuế quan và phi thuế quan sẽ được giảm hoặc xóa bỏ. Nhờ có các hiệp định thương mại tự do mà các quốc gia trên thế giới có thể từng bước hình thành một thị trường bn bán thống nhất về hàng hóa và dịch vụ.
<b>2.2.2. Phân loại FTA</b>
<small>• </small>Theo tiêu chí số lượng và khu vực địa lý của các nền kinh tế thành viên: Có các loại FTA sau:
Theo như thống kê của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đã có khoảng 200 hiệp định thương mại tự do có hiệu lực. Từ đó có thể thấy ý nghĩa, giá trị của FTA đối với các quốc gia thành viên. Các FTA được chia thành bốn nhóm chính.
- FTA khu vực:
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Hiệp định tự do thương mại được ký kết giữa các nước trong cùng một tổ chức khu vực. Ví dụ như AFTA của khu vực Mậu dịch tự do ASEAN.
- FTA song phương:
Đây là bản ký kết giữa hai quốc gia. Có thể kể đến như Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) hay Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA),…
- FTA đa phương:
Hiệp định được ký kết giữa nhiều quốc gia khác nhau. Ví dụ như TPP là Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương giữa bốn Quốc gia Brunei, Chile, New Zealand, Singapore.
- FTA được ký giữa một tổ chức với một nước:
Có thể hiểu đây là bản giao kết giữa một tổ chức với một quốc gia. Một số ví dụ điển hình như:
+ Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Ấn Độ (AIFTA),
+ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu ÂU (EVFTA),…
Trong một số trường hợp, việc phân nhóm này khơng thật rõ ràng. Ví dụ, FTA giữa Liên minh Châu Âu (EU, bao gồm 27 nước thành viên) hoặc FTA giữa Liên minh kinh tế Á - Âu (EAEU, bao gồm 05 nước thành viên) với Việt Nam có thể được coi là FTA khu vực, cũng có thể được xem là FTA song phương. Tùy thuộc vào việc chúng ta nhìn nhận EU hay EAEU là một khối thống nhất hay tập hợp nhiều nền kinh tế).
<small>• </small>Theo tiêu chí về phạm vi và nội dung cam kết: Có các loại FTA sau:
- FTA truyền thống:
Là các FTA được đàm phán, ký kết trong giai đoạn đầu. Các FTA này thường có phạm vi hẹp, mức độ tự do hóa hạn chế.
- FTA thế hệ mới:
</div>