Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đối với hoạt động phát triển du lịch biển. Nghiên cứu điển hình tại địa bàn trọng điểm du lịch Huế, Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.91 KB, 6 trang )

Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đối
với hoạt động phát triển du lịch biển. Nghiên
cứu điển hình tại địa bàn trọng điểm du lịch
Huế, Quảng Nam
Nguyễn Thị Thùy Linh

Trường Đại học KHXH&NV
Chuyên ngành: Du Lịch; Mã số:
Người hướng dẫn: PGS. TS. Phạm Trung Lương
Năm bảo vệ: 2014


Abstract: Tổng hợp cơ sở lý luận về Biến đổi khí hậu (BĐKH). Làm rõ được cơ chế tác
động của Biến đổi khí hậu đối với hoạt động phát triến du lịch biển. Nghiên cứu đánh giá
cụ thể về tác động BĐKH đối với hoạt động phát triển du lịch biển tại địa bàn trọng điểm
Huế-Quảng Nam thể hiện trên các mặt: tài nguyên du lịch biển; hạ tầng và cơ sở vật chất
kỹ thuật; hoạt động du lịch lữ hành dựa trên các tiêu chí chủ yếu đánh giá “mức độ bị ảnh
hưởng” của du lịch. Góp phần thấy rõ tác động ảnh hưởng của BĐKH lên hoạt động du
lịch biển. Tìm hiểu được hiện trạng về nhận thức và năng lực ứng phó với biến đổi khí
hậu trong hoạt động du lịch tại địa bàn trọng điểm Huế - Quảng Nam thông qua phương
pháp điều tra xã hội học. Đưa ra đề xuất một số giải pháp làm thích ứng linh hoạt trong
hoàn cảnh thực tế đồng thời giảm bớt tác động BĐKH nhằm quảng bá thương hiệu điểm
đến “bền vững, an toàn”, nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như sức cạnh tranh cho các
doanh nghiệp trong và ngoài nước chọn phát triển du lịch biển tại địa bàn trọng điểm Huế
- Quảng Nam nói riêng và hoạt động du lịch biển cho cả nước nói chung.
Keywords: Du lịch; Du lịch biển; Biến đổi khí hậu
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Là một quốc gia có trên 3.200 Km đường bờ biển và 1 triệu Km
2


vùng đặc quyền kinh tế,
Việt Nam là đất nước có nhiều tiềm năng về du lịch biển với hàng trăm bãi biển trải dài từ Móng
Cái đến Hà Tiên; các giá trị cảnh quan của trên 40 vũng vịnh; các giá trị sinh thái vùng ven biển
và 2.773 đảo ven bờ cùng các quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa; hàng ngàn di tích lịch sử văn
hóa, nhiều lễ hội truyền thống, làng nghề được hình thành qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ
nước ở vùng ven biển; v.v. Đặc biệt vùng ven biển là nơi có tới 6/7 di sản vật thể được UNESCO
công nhận ở Việt Nam bao gồm: vịnh Hạ Long, Thành Nhà Hồ, VQG Phong Nha - Kẻ Bàng,
quần thể di tích Cố đô Huế, Đô thị cổ Hội An và Di tích Mỹ Sơn; 06/08 các khu dự trữ sinh
quyển; 15/30 vườn quốc gia.
Ở Việt Nam, du lịch biển có vai trò đặc thù và vị trí quan trọng trong chiến lược phát
triển du lịch của cả nước, theo đó 5/7 địa bàn trọng điểm du lịch với khoảng 70% các khu, điểm
du lịch của cả nước nằm ở vùng ven biển; hàng năm thu hút khoảng 48 - 65% lượng khách du
lịch. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam cho giai đoạn phát triển mới đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030 cũng xác định du lịch biển là trọng tâm ưu tiên của du lịch Việt Nam.
Trong phát triển du lịch biển, khu vực từ Thừa Thiên Huế - Quảng Nam được xác định là
một trong những địa bàn trọng điểm có vai trò quan trọng bởi đây là nơi tập trung nhiều giá trị
tài nguyên du lịch biển đặc sắc và có vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu giữa các vùng miền và
các nước trong khu vực.
Dưới tác động của phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là là các hoạt động phát triển năng
lượng, công nghiệp, lượng khí thải vào bầu khí quyển tăng lên không ngừng, đã và đang làm gia
tăng hiệu “ứng nhà kính” và qua đó làm nhiệt độ Trái đất tăng lên. Đây được xem là nguyên
nhân chủ yếu gây nên tình trạng biến đổi khí hậu (BĐKH) trên quy mô toàn cầu. Theo Uỷ ban
Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (Intergovernmental Panel on Climate Change - IPCC
1
),
BĐKH sẽ trực tiếp gây ra thay đổi các điều kiện sinh thái vốn đã tồn tại hàng triệu năm ảnh
hưởng đến sự tồn tại và thay đổi nhiều hệ sinh thái; làm tan băng ở các cực dẫn đến hiện tượng
mực nước biển dâng, ảnh hưởng trực tiếp đến các quốc gia có biển; gây ra nhiều tai biến tự nhiên
như bão, lũ, hạn hán, v.v. với cường độ và tần xuất ngày một cao; v.v. Khoảng 20 – 30% các loài
động vật và thực vật sẽ biến mất khi nhiệt độ trung bình tăng 1,5 - 2,5%.

Kết quả nghiên cứu của nhiều tổ chức quốc tế cho thấy Việt Nam là một trong số các
quốc gia ở khu vực sẽ chịu ảnh hưởng nhiều nhất của BĐKH.
Du lịch là ngành kinh tế nhạy cảm với các điều kiện môi trường tự nhiên vì vậy được
xem là một trong những ngành chịu ảnh hưởng dưới tác động của BĐKH. Chính vì vậy tại các
diễn đàn Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS)
2
về BĐKH và những tác động, du lịch, đặc
biệt là du lịch biển cùng với một số ngành như nông nghiệp, năng lượng (thuỷ điện) được đề cập
đến như những ngành kinh tế sẽ chịu tác động lớn nhất bởi BĐKH và mực nước biển dâng.
Để góp phần có được sự nhìn nhận mang tính hệ thống với những đánh giá cụ thể về tác
động của BĐKH đối với du lịch biển ở Việt Nam qua nghiên cứu tại địa bàn trọng điểm du lịch
TT-Huế - Quảng Nam và đề xuất những giải pháp ứng phó (bao gồm thích ứng (Adaption) và
giảm nhẹ (Mitigation) tác động) với BĐKH đối với hoạt động phát triển du lịch ở địa bàn này,
vấn đề “Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đối với hoạt động phát triển du lịch biển.
Nghiên cứu điển hình tại địa bàn trọng điểm du lịch Huế, Quảng Nam” đã được chọn làm đề tài
luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu của đề tài
Luận văn đặt ra các mục tiêu nghiên cứu chủ yếu sau:
- Làm rõ cơ chế tác động của BĐKH đối với hoạt động phát triển du lịch biển.
- Có được những đánh giá cụ thể về tác động BĐKH đối với hoạt động phát triển du lịch
tại địa bàn trọng điểm TT-Huế-Quảng Nam.

1
IPCC, giới thiệu chung về cơ cấu tổ chức – lịch sử, truy cập ngày 10/8/2013 tại địa chỉ

2
Là khu vực địa lý bao gồm các quốc gia và lãnh thổ nằm trong lưu vực của sông Mekong: Việt Nam, Campuchia,
Lào, Thái Lan, Myanma và cả tỉnh Vân Nam và Quảng Tây của Trung Quốc
- Góp phần thấy rõ tác động ảnh hưởng của BĐKH lên hoạt động du lịch biển và đề xuất
một số giải pháp làm thích ứng linh hoạt trong hoàn cảnh thực tế đồng thời giảm bớt tác động

BĐKH nhằm quảng bá thương hiệu điểm đến “bền vững, an toàn”, nâng cao hiệu quả kinh doanh
cũng như sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước chọn phát triển du lịch biển
tại địa bàn trọng điểm TT-Huế-Quảng Nam nói riêng và hoạt động du lịch biển cho cả nước nói
chung
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: đề tài tiến hành nghiên cứu trên phạm vi vùng du lịch Bắc Trung
Bộ trọng điểm là ba tỉnh: TT-Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam.
+Về mặt thời gian: nghiên cứu tình hình và số liệu tác động biến đổi khí hậu từ năm 1990
đến 2009.
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là tác động BĐKH, cụ thể là những
hiện tượng khí hậu cực đoan (lũ lụt, hạn hán, bão…) và những biến đổi quy luật thời tiết. Trên cơ
sở nghiên cứu tác động của BĐKH nói chung, luận văn đi sâu nghiên cứu, phân tích vấn đề tác
động BĐKH đối với hoạt động phát triển du lịch biển tại TT-Huế-Quảng Nam, điều này được thể
hiện rõ trên các phương diện sau: giá trị tài nguyên du lịch biển, hạ tầng và cơ sở vật chất ký
thuật du lịch và sản phẩm du lịch.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu: tài liệu sẵn có về lý luận và thực tiễn tác động biến đổi khí hậu đối
với hoạt động phát triển du lịch biển từ nhiều nguồn như sách, báo, tài liệu từ các tổ chức bộ
ngành, mạng internet…, vận dụng các phương pháp xử lý tài liệu thống kê, tổng hợp, phân
tích…
Khảo sát thực địa: tại khu vực trọng điểm du lịch 03 tỉnh: Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam
để thu thập thông tin qua phương pháp quan sát, các cuộc tiếp xúc và phỏng vấn trực tiếp nhằm
xác định sơ bộ mức độ ảnh hưởng của các hiện tượng khí hậu cực đoan (lũ lụt, hạn hán, bão, v.v)
cũng như những biến đổi quy luật thời tiết do BĐKH đối với tài nguyên du lich biển, hạ tầng và
cơ sở vật chất kỹ thuật, sản phẩm du lịch, v.v. quan trong cho việc định hướng giải pháp ứng phó
trong hoạt động phát triển du lịch biển.
Phương pháp chuyên gia: ngoài các phương pháp tự thân thì phương pháp chuyên gia
cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Bản thân du lịch là ngành

kinh tế tổng hợp và vấn đề biến đổi khí hậu cũng khá phức tạp trong việc tiếp cận vấn đề thực
tiễn, do vậy muốn đảm bảo cho các đánh giá tổng hợp có cơ sở và mang tính hiệu quả đòi hỏi
phải có sự tham gia về nhiều lĩnh vực liên quan cụ thể là các đối tượng đó là quản lý, các nhà
nghiên cứu (du lịch, khí tượng thủy văn, …)
Phương pháp bản đồ: đây là phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu biến
động liên quan đến tổ chức lãnh thổ. Mang lại một góc nhìn khái quát trên bản vẽ khi đọc và
khoanh vùng các vấn đề tác động và ảnh hưởng của BĐKH lên hoạt động phát triển du lịch biển.
Các phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu, phân tích hệ thống, tổng hợp và khái quát
hóa… nhằm làm sáng tỏ và cụ thể hóa nội dung nghiên cứu.
Phương pháp điều tra xã hội học: Với kỹ thuật phỏng vấn nhanh nhằm xác định nhận
thức của các đối tượng tham gia vào hoạt động phát triển du lịch biển từ các nhà quản lý đến các
doanh nghiệp cũng như cộng đồng địa phương tham gia hoạt động kinh doanh du lịch về BĐKH
và tác động của BĐKH đến du lịch biển và xác định sơ bộ về giải pháp ứng phó với BĐKH trong
hoạt động phát triển du lịch biển.




5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tại Việt Nam trong thời gian qua cũng có một số công trình nghiên cứu khoa học về
BĐKH và ảnh hưởng của chúng đến du lịch nổi bậc phải kể đến những công trình sau như:
Nghiên cứu bước đầu về “Những hậu quả của biến đổi khí hậu với phát triển du lịch ở
việt nam” do PGS.TS Phạm Trung Lương thực hiện trong khuôn khổ diễn đàn Phát triển Mê
Kông với chủ đề “Biến đổi khí hậu: Hậu quả và thách thức với các quốc gia” do Ngân Hàng
Châu Á (ABB) phối hợp với Bộ Kế hoạch Đầu tư tổ chức tháng 5/2007. Đây được xem như
những gợi ý quan trọng đối với nghiên cứu về tác động của BĐKH đến hoạt động phát triển du
lịch và đề xuất các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ đối với những tác động này trong hoạt động
phát triển du lịch ở Việt Nam.
Dự án nghiên cứu “Tác động của mực nước biển dâng đến sinh cảnh tự nhiên quan trọng
ở Việt Nam” do Tổ chức Chim quốc tế (Bird Life International) thực hiện. Đây là nghiên cứu

khởi đầu theo hướng này nhằm đưa ra hướng tiếp cận mô hình để đánh giá khả năng tác động
của mực nước biển dâng đối với hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam và đưa ra
những cảnh báo về vấn đề này. Hiện nay có giá trị sinh thái và cảnh quan của các khu bảo tồn
thiên nhiên ở Việt Nam đã và đang được quan tâm khai thác để xây dựng các sản phẩm du lịch,
đặc biệt là sản phẩm du lịch sinh thái, vì vậy đây cũng là hướng nghiên cứu quan trọng cần được
tham khảo.
Đế tài khoa học cấp bộ 2009-2010 “Các giải pháp thích ứng và ứng phó, góp phần giảm
nhẹ tác động của biến đổi khí hậu đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam” do PSG. TS. Pham
Trung Lương làm chủ biên, công trình này chuyên về cho hoạt động du lịch là công trình có ý
nghĩa lớn ngành du lịch và tính cấp thiết đối với du lịch Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh còn có hội thảo “Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH)” do Văn
phòng Chính Phủ và Bộ Tài nguyên & Môi trường tổ chức tại Quảng Nam, 2009.
Nghiên cứu về “Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam” do Viện khoa học khí tượng
và thủy văn và môi trường, 2012. Với công trình này cho thấy các nhìn chung về biến đổi khí
hậu lên tổng thể các lĩnh vực.
Tại Đà Nẵng và Quảng Nam cũng có 2 công trình nghiên cứu như sau:
“Vùng Duyên hải miền Trung ứng phó với BĐKH: thực tiễn & giải pháp” do Chủ tịch
UBND TP Đà Nẵng Trần Văn Minh thực hiện.
Quảng Nam ứng phó với BĐKH: thực tiễn & giải pháp do Giám đốc Sở Tài nguyên &
MT Quảng Nam Dương Chí Công thực hiện.
Những công trình nghiên cứu trên là những tài liệu có giá trị cho định hướng và đưa ra đề
xuất các giải pháp ứng phó với tác động của niến đổi khí hậu trong hoạt động du lịch ở Việt
Nam. Tuy nhiên những nghiên cứu trên còn hạn chế ở những lĩnh vực chuyên ngành, chưa có
những đánh giá cụ thể về tác động đối với hoạt động phát triển du lịch biển; chưa đề cập chi
tiết các giải pháp ứng phó với tác động của BĐKH đến hoạt động du lịch biển tại khu vực du
lịch trọng điểm về du lịch biển của Việt Nam.
Việc chọn đề tài luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu tác động biến đổi khí hậu đối với hoạt
động phát triển du lịch biển. Ví dụ tại địa bàn trọng điểm TT-Huế-Quảng Nam” trên cơ sở kế
thừa kế quả của những công trình trên sẽ là nghiên cứu tổng quan và có hệ thống, góp phần
làm nổi bậc tác động của BĐKH đối với hoạt động phát triển du lịch biển và đưa ra đề xuất

giải pháp để thích ứng và giảm nhẹ tác động, ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động du lịch biển
tại TT-Huế-Quảng Nam.
6. Đóng góp của luận văn
Khi quyết định lựa chọn đề tài này, tác giả hy vọng rằng kết quả nghiên cứu và những
đóng góp của luận văn sẽ làm:
- Hệ thống một số vấn đề lý luận về BĐKH và tác động của BĐKH đến hoạt động du
lịch.
- Làm rõ hơn tác động của BĐKH đến du lịch biển nói chung và ở khu vực ven biển TT
Huế-Quảng Nam nói riêng.
- Đề xuất cụ thể một số giải pháp ứng phó với BĐKH trong hoạt động du lịch biển.
Những kết quả trên sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý và doanh nghiệp du lịch,
góp phần đảm bảo phát triển du lịch biển bền vững dưới tác động của BĐKH và NBD.
7. Bố cục của luận văn phần
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu
thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về biến đổi khí hậu và cơ chế tác động của BĐKH đến hoạt động
phát triển du lịch biển.
Chương 2: Hiện trạng tác động biến đổi khí hậu đối với hoạt động phát triển du lịch biển tại
khu vực trọng điểm du lịch TT-Huế -Quảng Nam.
Chương 3:Đề xuất giải pháp ứng phó với tác động của BĐKH trong hoạt động phát triển du
lịch biển trên địa bàn TT-Huế -Quảng Nam.


REFERENCES
Tiếng Việt
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), “Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH”,
tuyển tập báo cáo triển khai thực hiện Nghị quyết số 60/2007 của Chính phủ NQ-CP ngày 03
tháng 12, 2007.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kịch bản biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng cho Việt
Nam, Hà Nội.

3. Dương Chí Công (2009), “Quảng Nam ứng phó với BĐKH: thực tiễn & giải pháp”, Kỷ yếu hội
thảo Việt Nam ứng phó với BĐKH, văn phòng Chính Phủ và Bộ Tài nguyên & Môi trường, Hội
An - Quảng Nam.
4. Nguyễn Huy Dũng; Vũ Văn Dũng (2007), “Bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam – mối liên hệ
với phát triển bền vững và biến đổi khí hậu”, Kỷ yếu hội thảo chuyên đề về Đa dạng sinh học và
BĐKH: Mối liên quan tới Đói nghèo và Phát triển bền vững, Viện điều tra quy hoạch rừng, Hà
Nội.
5. Luật Du lịch (2005), Nxb Chính trị Quốc gia.
6. Phạm Trung Lương (2002), Du lịch sinh thái những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển ở
Việt Nam, Nxb Giáo dục.
7. Phạm Trung Lương (2003), “Quản lý phát triển du lịch biển” Kỷ yếu Khóa tập huấn Quốc gia
về quản lý khu bảo tồn biển: Dự án khu bảo tồn biển biển Hòn Mun, Nha Trang, trang 12,
8. Thái Thanh Lượm (2009), “BĐKH và bảo vệ vùng ven biển du lịch và bảo tồn thiên nhiên Kiên
Giang”, Kỷ yếu hội nghị Khoa học và Công nghệ lần thứ 11, Khoa Môi trường – trường Đại học
Bách Khoa TP. HCM – Đại học Quốc gia TP.HCM.
9. Trần Văn Minh (2009),Vùng Duyên hải miền Trung ứng phó với BĐKH: thực tiễn & giải pháp,
Kỷ yếu hội thảo Việt Nam ứng phó với BĐKH, văn phòng Chính Phủ và Bộ Tài nguyên & Môi
trường, Hội An - Quảng Nam.
10. Thủ tướng Chính Phủ (2007), Chiến lược quốc gia về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến
năm 2020, Hà Nội.
11. Trần Đức Thanh (2005), Nhập môn khoa học du lịch, Nxb ĐHQG Hà Nội.
12. Nguyễn Văn Thắng và các cộng sự (2012), Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam, Viện khoa
học khí tượng và thủy văn và môi trường.
13. Trần Văn Thông (2002), Tổng quan du lịch, Nxb Đại học Dân lập Văn Lang.
14. Nguyễn Minh Tuệ (1999), Địa lý du lịch, NxbThành phố Hồ Chí Minh.
15. UNFCCC (1997), Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH (11/1994) và Nghị định thư
Kyoto (9/2002), Nhật Bản
16. Viện NCPT Du lịch (2011), Các giải pháp thích ứng và ứng phó, góp phần giảm nhẹ tác động
của biến đổi khí hậu đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam, Hà Nội.
17. Viện NCPT Du lịch (2012), Đánh giá tác động và kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu đến

lĩnh vực du lịch, Hà Nội.

Tiếng Anh
18. Dasgupta, S., Laplante, B., Meisner, C., Wheeler, D. And Yan, J., (2007), The impact of Sea
Level Rise on Developing Countries: A comparative Analysis, World Bank Policy Research
Working, Page 4136, Februari 2007. World Bank, Washington, DC.
19. UNDP (2008), Human development report 2007/2008, Page 34,

Websites
20. />older_id=14197682&p_main_news_id=29803523
21. www.google.com. vn
22.
23.
24.
25. />len.aspx
26. />truoc-con-dai-hong-thuy-the-ky.html
27. www.vietnamplus.vn



×