Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 18 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẦU MÁY TRONG NGÀNH ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
MƠ HÌNH XÁC ĐỊNH NHU CẦU SỨC KÉO CHO CÁC TUYẾN HOẶC KHU ĐOẠN
XÁC ĐỊNH NHU CẦU SỨC KÉO CHO TUYẾN ĐƯỜNG SẮT THỐNG NHẤT THEO SỐ LIỆU DỰ BÁO VỀ KHỐI LƯỢNG VẬN CHUYỂN, LUÂN CHUYỂN GIAI ĐOẠN 2020 – 2025
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>1.1. Tổng quan về hệ thống vận tải đường sắt Việt Nam </b>
<i><b>Sơ lược về hiện trạng đường sắt Việt Nam </b></i>
Hệ thống đường sắt Việt Nam hiện nay có các tuyến chính như sau:
1. - Tuyến Hà Nội - Lào Cai: 297 km, khổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i><b>Hình 1.2: Đầu máy D4H </b></i>
Hiện nay, đường sắt Việt Nam đang sử dụng nhiều loại đầu máy diesel với số lượng, chủng loại cũng như các đặc tính và xuất xứ rất khác nhau như D4H (Liên Xô), D5H (Australia), D9E (Mỹ), D11H (Rumani), D12E (Cộng hòa Séc), D13E (Ấn Độ), D18E (Bỉ) và D10H, D14E, D16E và D19E (Trung Quốc), D20E
(Đức)
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>Hình 1.4: Đầu máy D18E Hình 1.2: Đầu máy D19E </b></i>
<i><b>Hình 1.3: Đầu máy D20Hình 1.1: Đầu máy D12E </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>1.3. Các cơ sở vận dụng và bảo dưỡng, sửa chữa đầu máy trong ngành đường sắt </b> <i>máy của ngành vận tải đường sắt Việt Nam do các </i>
<i>Xí nghiệp đầu máy quản lý và sử dụng </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>2.1. Tính tốn, xác định thành phần đồn tàu </b>
Lực kéo tính tốn của đầu máy:
Từ cơng thức trên có thể xác định được cơng thức tính khối lượng kéo tính tốn theo độ dốc hạn chế và tốc độ tính tốn
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"> <i><b>Năng lực thông qua của các tuyến hoặc khu đoạn được xác định bằng số đôi tàu hàng, tàu khách thông qua tuyến hoặc khu đoạn trong một ngày đêm nhằm thỏa mãn khối lượng vận chuyển yêu cầu.</b></i>
<i><b>Số đôi tàu hàng, tàu khách trên các tuyến và các khu đoạn khác nhau được xác định trên cơ sở khối lượng vận chuyển hàng hóa và hành khách trên các tuyến và khu đoạn đó.</b></i>
<i><b>Số đơi tàu hàng, tàu khách trên các tuyến và các khu đoạn khác nhau được xác định trên cơ sở khối lượng vận chuyển hàng hóa và hành khách trên các tuyến và khu đoạn đó.</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Nhu cầu sức kéo cho các tuyến và khu đoạn được xác định như sau: N = N<sub>vd</sub> + N<sub>sc</sub> + N<sub>dp</sub> , (2.10)
Trong đó:
N<sub>vd </sub>- số lượng đầu máy vận dụng.
N<sub>sc</sub> - số lượng đầu máy nằm ở các cấp bảo dưỡng, sửa chữa. N<sub>dp</sub>- số lượng đầu máy dự phịng
<i><small>Mô hình thứ nhất: Theo quãng đường chạy trung bình ngày đêm của đầu máy kéo tàu chính tuyến</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>Sắt Việt Nam. Do đó trong phạm vi đề tài em xin lựa chọn đầu máy D19E là loại đầu máy </b>
dùng để tính tốn.
- Khối lượng của đầu máy: P = 81 tấn - <i>Chiều dài của đầu máy: L<sub>dm </sub></i>= 16,1 m - Lực cản cơ bản đơn vị của đầu máy:
- Đối với toa xe khách em chọn loại toa xe khách ngồi mềm A 64 chỗ, tự trọng 30 tấn, tải trọng 10 tấn.
+ Lực cản đơn vị:
+ Chiều dài trung bình của toa xe: = 21 m + Tổng trọng bình quân mỗi toa xe: = 40 tấn
+ Đối với đoàn tàu khách chọn toa xe cơng vụ loại CV-PD có tự
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"> <i>Trong đề tài này em lựa chọn và đề xuất một trình tự tính tốn chia làm 3 phần chính như sau:</i>
<i>Phần 2 – Xác định năng lực thông qua (số đôi tàu) trên các tuyến</i>
<i>Phần 1 – Tính tốn, xác định khối lượng và thành phần đồn tàu</i>
<i><b>Xây dựng giao diện phần mềm</b></i>
<b>Bước 1: Khởi động ứng dụng và xác nhận các thông số đầu vào</b>
<b>Bước 2: Xác định khối lượng và thành phần của đoàn tàu</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>Bước 3: Xác định số đôi tàu ứng với khối lượng dự báo</b>
<b>Bước 4: Tính tốn xác định số lượng đầu máy vận dụng theo các PA</b>
<i><b>Bước 5: Xác định số lượng đầu máy ở </b></i>
<i><b>các cấp bảo dưỡng, sửa chữa<sup>Bước 6: Tổng hợp kết quả tính toán</sup></b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Đề tài đã giải quyết được các nội dung cơ bản sau đây:
1. Giới thiệu được các mơ hình tính tốn năng lực thơng qua và tính tốn nhu cầu sức kéo cho các tuyến đường sắt Việt Nam, trong đó có tuyến đường sắt thống nhất Hà Nội – Tp. Hồ Chí Minh.
2. Đề tài đã lựa chọn dạng đầu máy toa xe để tính tốn là đầu máy D19E, toa xe khách là toa xe A64, toa xe HC-TH2, toa xe CV-PD, toa xe hàng là toa xe G ổ bi.
3. Xây dựng phần mềm “Tính tốn nhu cầu sức kéo cho tuyến thống nhất” trong giai đoạn năm 2020 - 2025 và các năm tiếp theo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">