Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 102 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ THỊ TRÚC ANH </b>
<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau” do tôi trực tiếp thực hiện với sự hướng dẫn của TS. Lê Thị Trúc Anh.
Tất cả các số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn do Phịng Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Cà Mau cung cấp, đảm bảo tính trung thực, hợp lệ theo đúng quy định. Nội dung nghiên cứu do tơi tự tìm kiếm, khảo sát và tổng hợp. Nếu sai sót, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
<i>Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2023 </i>
<i><b>Tác giả luận văn </b></i>
<b>Trần Phi Như </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các giảng viên Học viện, cùng các anh, chị, bạn bè học viên lớp Cao học Quản lý công HC26N8. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cơ giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức q báu giúp tơi có cơ hội học hỏi, rèn luyện và nâng cao trình độ.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Thị Trúc Anh, người trực tiếp hướng dẫn, định hướng, đóng góp ý kiến xây dựng để tơi có thể hồn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn quý lãnh đạo, cùng tồn thể cán bộ, cơng chức Phịng Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Cà Mau đã tận tình hỗ trợ, cung cấp các tài liệu, thông tin tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu, tiếp cận thực tiễn để hồn thiện luận văn.
Đặc biệt, tơi rất biết ơn sự quan tâm, khích lệ của gia đình, người thân đã tiếp cho tôi nguồn động lực tinh thần q giá để tơi ln cố gắng vươn lên, hồn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu khoa học của mình.
<b>Với tất cả lịng chân thành, một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Học viên </b>
<b>Trần Phi Như </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>MỤC LỤC </b>
<b>MỞ ĐẦU ... 1</b>
<b>1. Lý do chọn đề tài ... 1</b>
<b>2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ... 2</b>
<b>3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ... 6</b>
<b>3.1. Mục đích ... 6</b>
<b>3.2. Nhiệm vụ... 6</b>
<b>4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu... 6</b>
<b>4.1. Đối tượng nghiên cứu ... 6</b>
<b>4.2. Phạm vi nghiên cứu ... 7</b>
<b>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ... 7</b>
<b>5.1. Phương pháp luận ... 7</b>
<b>5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ... 7</b>
<b>6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ... 8</b>
<b>6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận ... 8</b>
<b>6.2. Ý nghĩa thực tiễn ... 8</b>
<b>7. Kết cấu của luận văn ... 9</b>
<b>CHƯƠNG 1 ... 10</b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN ... 10</b>
<b>(THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH) ... 10</b>
<b>1.1. Khái quát chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ... 10</b>
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm người có cơng với cách mạng ... 10
1.1.2. Khái niệm chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ... 10
1.1.3. Vai trị của chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ... 11
1.1.4. Nội dung cơ bản chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ... 12
<b>1.2. Thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ... 13</b>
1.2.1. Khái niệm thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ... 13
1.2.2. Vai trị thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ... 14
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.2.3. Chủ thể thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa
bàn cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh) ... 15
1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh) ... 17
<b>1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ... 20</b>
1.3.1. Yếu tố về thể chế văn bản pháp luật, chính sách của Nhà nước ... 21
1.3.2. Chủ thể thực thi chính sách ... 21
1.3.3. Nguồn lực thực hiện chính sách ... 22
<b>1.4. Kinh nghiệm thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở một số địa phương và giá trị tham khảo cho thành phố Cà Mau ... 22</b>
1.4.1. Thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu ... 22
1.4.2. Thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang ... 23
1.4.3. Thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang ... 24
1.4.4. Giá trị tham khảo rút ra cho việc tổ chức triển khai thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau từ kinh nghiệm ở một số địa phương đã nêu ... 26
<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 1... 28</b>
<b>CHƯƠNG 2 ... 29</b>
<b>THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CÀ MAU, ... 29</b>
<b>TỈNH CÀ MAU ... 29</b>
<b>2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình người có cơng với cách mạng tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau ... 29</b>
2.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội ... 29
2.1.2. Tình hình người có cơng với cách mạng đang được quản lý trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau ... 31
<b>2.2. Cơ quan thực thi chính sách ưu đãi người có cơng ... 33</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>2.3. Tình hình thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên </b>
<b>địa bàn thành phố Cà Mau ... 34</b>
2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ... 34
2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách ưu đãi người có cơng ... 37
2.3.4. Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ... 42
2.3.5. Sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong cơng tác thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ... 45
<b>2.4. Kết quả thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau ... 46</b>
2.4.1. Thực hiện chế độ trợ cấp, phụ cấp thường xuyên ... 46
2.4.2. Thực hiện chế độ trợ cấp một lần, lần đầu và mai táng phí ... 47
2.4.3. Thực hiện cơng tác điều dưỡng phục hồi sức khỏe và cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với người có cơng với cách mạng ... 48
2.4.4. Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở... 50
2.4.5. Thực hiện Bảo hiểm y tế ... 51
2.4.6. Thực hiện công tác thăm viếng, tặng quà ... 52
2.4.7. Thực hiện chế độ ưu đãi giáo dục, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người có công và thân nhân ... 52
2.4.8. Thực hiện các hoạt động đền ơn đáp nghĩa ... 53
2.4.9. Về tinh thần, thái độ trách nhiệm thực thi chính sách ưu đãi người có
<b>ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VIỆC THỰC THI CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU ... 61</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách ưu đãi người có cơng </b>
<b>với cách mạng ... 61</b>
<b>3.2. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng bộ, chính quyền tỉnh và thành phố Cà Mau ... 62</b>
<b>3.3. Một số giải pháp nhằm hồn thiện việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau... 63</b>
3.3.1. Xây dựng kế hoạch dài hạn 5 năm, hàng năm mang tính tổng quát và cụ thể việc tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau ... 63
3.3.2. Đẩy mạnh công tác truyền thông, phổ biến chủ trương, chế độ chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau... 66
3.3.3. Tăng cường sự phối hợp, kết hợp giữa các cơ quan, các tổ chức, các ngành và cộng đồng xã hội trong việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau ... 68
3.3.4. Tạo thêm nguồn lực xã hội cho việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau ... 71
3.3.5. Nâng cao năng lực thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng của đội ngũ cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ thực thi chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng ... 73
3.3.6. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong công tác tổ chức quản lý và thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ... 74
<b>3.4. Đề xuất, khuyến nghị ... 76</b>
3.4.1. Đối với Trung ương ... 76
3.4.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ... 77
<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 3... 81</b>
<b>KẾT LUẬN ... 82</b>
<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 83</b>
<b>PHỤ LỤC ... 88</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>
PLĐTBXH : Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội UBMTTQVN : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ </b>
<b>DANH MỤC BẢNG </b>
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của thành phố Cà Mau ... 30
Bảng 2.2. Số lượng người có cơng với cách mạng đang quản lý ... 31
Bảng 2.3. Số lượng và trình độ của cán bộ, cơng chức Phịng Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Cà Mau ... 34
Bảng 2.4. Tổng hợp chế độ trợ cấp, phụ cấp thường xuyên cho đối tượng người có
Bảng 2.7. Tổng hợp chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có cơng ... 49
Bảng 2.8. Tổng hợp người có cơng được hỗ trợ bảo hiểm y tế ... 50
Bảng 2.9. Số lượng người có cơng nhận q Lễ, Tết ... 51
Bảng 2.10. Số lượng người có cơng được hưởng trợ cấp giáo dục ... 53
Bảng 2.11. Tổng hợp Quỹ đền ơn đáp nghĩa... 53
<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ </b> Sơ đồ 2.1. Sự phối hợp giữa Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan trong việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ... 41
<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b> Biểu đồ 2.1. Thể hiện kết quả khảo sát mức độ hài lịng về đội ngũ thực thi chính sách ưu đãi người có cơng trên địa bàn ... 63
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>
Trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước, biết bao xương máu của lớp lớp thế hệ người Việt Nam đã đổ xuống để giành được những thắng lợi vĩ đại. Hàng triệu người con ưu tú của đất nước đã hy sinh hoặc mất đi vĩnh viễn một phần thân thể của mình; hàng triệu gia đình đã và đang gánh chịu hậu quả tàn khốc của chiến tranh. Các anh hùng liệt sĩ, thương binh, các gia đình có cơng với cách mạng đã góp phần to lớn làm rạng rỡ non sơng, đất nước, dân tộc, giống nịi, tổ tiên ta. Sự dâng hiến thiêng liêng ấy, Tổ quốc và Nhân dân ta đời đời biết ơn.
Chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ln được Đảng và Nhà nước quan tâm. Năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 20/SL về “Ưu đãi người có cơng” và chọn ngày 27-7 hàng năm là ngày thương binh, liệt sĩ. Nhằm tạo hành lang pháp lý trong thực thi chính sách đối với người có cơng, Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng vào các năm 1994, 1998, 2000, 2002, 2005, 2007, 2012 và gần đây nhất là 2020. Dù ở bất kỳ hồn cảnh nào, người có cơng ln được xếp vị trí ưu tiên trong thực hiện các chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước, những chính sách này mang đậm nghĩa tình, tri ân sâu sắc, phần nào xoa dịu những nỗi đau, mất mát của những người ở lại. Chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng được bổ sung, sửa đổi thường xuyên sao cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước, kế thừa truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” tốt đẹp của dân tộc.
Trong thời gian qua, thấm nhuần chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có cơng, thành phố Cà Mau luôn nỗ lực cố gắng, quan tâm, chăm lo, cho các đối tượng thương binh, bệnh binh, gia đình chính sách, người có cơng với cách mạng. Xác định bổn phận, trách nhiệm của các cấp, các ngành và nhận được sự ủng hộ, đồng tình của quần chúng nhân dân. Việc thực thi chính sách đã đạt nhiều kết quả tích cực. Theo số liệu báo cáo về việc kiểm tra công tác thực thi chính sách Người có cơng – Bảo trợ xã hội từ năm 2019 đến năm 2022 trên địa bàn thành phố Cà Mau cho thấy chế độ trợ cấp, phụ cấp hàng tháng được thực hiện đầy đủ và kịp thời; 105
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">ngôi nhà hư hỏng, xuống cấp của gia đình chính sách được quan tâm sửa chữa, xây dựng mới; thường xuyên tu bổ, nâng cấp các nghĩa trang liệt sĩ; hỗ trợ miễn, giảm học phí cho con em gia đình có cơng với cách mạng; hàng năm, tổ chức các hoạt động thăm hỏi, động viên, tặng quà cho gia đình chính sách và phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng; chăm lo điều dưỡng, phục hồi sức khỏe, cấp thẻ bảo hiểm y tế và phương tiện, dụng cụ chỉnh hình cho người có cơng; tạo công ăn, việc làm cho con em các gia đình thương binh, liệt sĩ thuộc diện nghèo khó. Những kết quả này đã cải thiện cả về đời sống vật chất, tinh thần cho gia đình chính sách và các đối tượng người có cơng.
Tuy nhiên, q trình thực thi chính sách này cho đến nay vẫn còn một số hạn chế, bất cập như: diện đối tượng người có cơng có trường hợp cịn bị bỏ sót; điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận người có cơng với cách mạng chưa được vận dụng một cách hợp lý trên cơ sở thấu lý vẹn tình; chế độ trợ cấp ưu đãi chưa tương xứng và gắn liền với tăng trưởng kinh tế, tiến bộ và công bằng xã hội; phong trào chăm lo đời sống người có cơng với cách mạng qua các chương trình tình nghĩa có xu hướng giảm dần; việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách chưa được thường xuyên, liên tục; hồ sơ, tài liệu lưu trữ chưa được bảo quản tập trung, gây khó khăn cho việc tìm kiếm khi có nhu cầu cần khai thác; hoạt động thực hiện quỹ “đền ơn, đáp nghĩa”, quỹ xây dựng và sửa chữa nhà ở cho các gia đình thương binh, liệt sĩ chưa đạt hiệu quả cao.
Trước thực tiễn trên, tác giả rất quan tâm và mong muốn việc thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng sẽ ngày càng đạt chất lượng, hiệu quả cao hơn, xứng đáng với nguyện vọng của nhân dân tại chính q hương của mình - thành phố
<b>Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Đó là lý do học viên lựa chọn đề tài “Thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau”. </b>
<b>2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài </b>
Việc nghiên cứu chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng luôn nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và người dân . Chính vì vậy đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu, tài liệu, bài viết đề cập về vấn đề này dưới những góc nhìn, khía cạnh khác nhau, từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">nhằm nâng cao hiệu quả việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu như sau:
Cơng trình nghiên cứu chung về chính sách ưu đãi người có cơng:
<i>Sách chun khảo “Một số vấn đề chính sách xã hội ở nước ta hiện nay” của </i>
Hồng Chí Bảo do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản (1993). Cơng trình đã đưa ra nhận xét về quá trình thay đổi các chính sách xã hội liên quan đến lợi ích của đối tượng áp dụng. Chính sách cần phải xuất phát từ thực tiễn, gắn liền với lợi ích của đối tượng và phù hợp với xu thế phát triển của đất nước. Trải qua các thời kỳ, chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng được thay đổi, sự thay đổi đó có những mặt tích cực và tiêu cực cần được nghiên cứu, đánh giá tổng kết kịp thời nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục các hạn chế.
Bài viết của Trần Văn Minh, Tạp chí Quốc phịng Tồn dân (2016), “Thực hiện
<i>tốt hơn nữa chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách </i>
<i>mạng” đã làm rõ trách nhiệm thực hiện chính sách hỗ trợ người có cơng, gia đình </i>
thương binh, liệt sĩ là nhiệm vụ trọng tâm trong vấn đề phát triển an sinh xã hội của đất nước. Từ đó, nêu lên thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng , góp phần xây dựng lịng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
<i> Bài viết của Đào Ngọc Dung, Tạp chí Lao động Xã hội (2017), “Phong trào </i>
<i>“Đền ơn, đáp nghĩa” là tình cảm, trách nhiệm của toàn xã hội”. Bài viết đề cao vai </i>
trị, trách nhiệm quan trọng của chính quyền cơ sở, các đồng chí lão thành cách mạng trong việc tìm kiếm, thu thập hài cốt, thơng tin của các anh hùng, liệt sĩ đã hy sinh. Ngoài ra, từ thực tiễn, tác giả cũng nêu ra một số cải cách để tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác thực thi chính sách người có cơng.
<i>Bài viết của Lê Tấn Dũng, Tạp chí Cộng sản (2019), “Thực hiện chính sách với </i>
<i>người có cơng - Kết quả và những vấn đề đặt ra”. Bài viết đã đánh giá các thành tựu </i>
đạt được và các hạn chế trong cơng tác thực hiện chính sách ưu đãi cho người có cơng, đồng thời đưa ra những nhiệm vụ và đề xuất nhóm giải pháp khắc phục trong thời gian tới để thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có cơng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>Bài viết của Vũ Thị Thu Huyền, Tạp chí Quản lý nhà nước (2020), “Hồn thiện </i>
<i><b>chính sách, pháp luật về ưu đãi người có cơng với cách mạng”. Bài viết đề xuất trong </b></i>
giai đoạn hiện nay, việc tiếp tục hồn thiện, bổ sung chính sách, pháp luật về ưu đãi người có cơng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” của Đảng và Nhà nước ta.
<i>Bài viết của Đào Ngọc Lợi, Tạp chí Quản lý nhà nước (2021) “Một số giải pháp </i>
<i>tăng cường hiệu lực thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với cách mạng”. Trình </i>
bày thực trạng thực thi chính sách ưu đãi người có cơng trong thời gian qua, hệ thống pháp luật từng giai đoạn lịch sử và tình hình phát triển kinh tế - xã hội, công tác chăm lo hỗ trợ cho người có cơng với cách mạng, đảm bảo mức sống của người có cơng với cách mạng bằng hoặc cao hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú, thực tiễn thi hành pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng đang bộc lộ một số bất cập, vướng mắc cần phải tháo gỡ. Từ đó đề ra giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành chính sách ưu đãi người có cơng trong thời gian tới.
Bài viết của Nguyễn Quang Tạo, Tạp chí Ban Tuyên giáo Trung ương (2022),
<i>“Tiếp tục thực hiện tốt chính sách người có cơng với cách mạng trong tình hình mới”. </i>
Bài viết đánh giá q trình thực hiện chính sách người có cơng với cách mạng trong thời gian qua, trên cơ sở những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện, đã đề xuất
<i>giải pháp cần tập trung trong thời gian tới. </i>
- Công trình nghiên cứu về thực thi chính sách tại một số địa phương cụ thể:
<i>Luận văn của Thạc sĩ Phan Quốc Trung (2017) “Quản lý Nhà nước đối với người </i>
<i>có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” cấu trúc thành 03 phần với các </i>
nội dung trọng tâm: Thứ nhất là cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng; thứ hai là thực trạng quản lý nhà nước đối với người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; thứ ba là phương hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước đối với người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i>Luận văn của Thạc sĩ Nguyễn Đình Kiều (2019) “Thực hiện chính sách đối với </i>
<i>người có cơng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn công </i>
tác thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất với lãnh đạo và các ban ngành liên quan, đưa ra các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách người có công trên địa bàn.
<i>Luận văn của Thạc sĩ Hồng Quốc Bảo (2020) “Thực hiện chính sách đối với </i>
<i>người có cơng tại huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội”: đã làm rõ những vấn đề lý </i>
luận về việc thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng tại địa phương. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng, tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân để đề xuất giải pháp khắc phục, hồn thiện việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng tại huyện Gia Lâm.
<i>Luận văn của Thạc sĩ Châu Bình Nguyên (2021), “Quản lý nhà nước đối với </i>
<i>người có cơng với cách mạng trên địa bàn thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh” Luận </i>
văn nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với người có cơng với cách mạng, phân tích và nhận xét thực trạng quản lý nhà nước đối với người có cơng với cách mạng trên địa bàn thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người có cơng với cách mạng trên địa bàn thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.
<i>Luận văn của Thạc sĩ Võ Thị Xuân Kiều (2021) “Thực hiện chính sách ưu đãi </i>
<i>người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang”: </i>
Luận văn phân tích cụ thể việc thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Long Xuyên trong giai đoạn 2016 – 2020. Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng tại địa phương.
<i>Luận văn của Thạc sĩ Lê Hùng Dũng (2022) “Thực hiện chính sách người có </i>
<i>cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng” đã xây dựng </i>
khung lý thuyết việc thực hiện chính sách người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố, nêu thực trạng và các vấn đề tồn tại có liên quan, ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách người có cơng với cách mạng tại thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nói trên đã có những đóng góp nhất định về mặt lý luận cũng như thực tiễn về các vấn đề liên quan đến thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng thơng qua thực tế tại nhiều địa phương khác nhau. Đây là những nguồn tư liệu quý báu để tác giả kế thừa và tham khảo trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện tại chưa có cơng trình nghiên cứu nào đánh giá về việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng tại thành phố Cà Mau. Do vậy, tác giả lựa chọn và thực hiện đề tài nghiên cứu “Thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau” nhằm đánh giá thực trạng việc thực thi chính sách ưu đãi cho người có cơng với những ưu, khuyết điểm và nguyên nhân cụ thể để đề xuất các giải pháp phù hợp, góp phần hồn thiện việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng tại địa phương.
<b>3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích </b>
Hồn thiện việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
<b>3.2. Nhiệm vụ </b>
Hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Vận dụng cơ sở lý luận vào việc đánh giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau từ năm 2019 đến năm 2022; nêu ra những kết quả đạt được, những hạn chế, thiếu sót và chỉ rõ những nguyên nhân của các hạn chế cần phải khắc phục.
Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm hồn thiện việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
<b>4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu </b>
Hoạt động thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b>
- Về nội dung: tác giả tiếp cận theo quy trình thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
- Về thời gian nghiên cứu: được thực hiện từ năm 2019 đến năm 2022. - Về không gian nghiên cứu: trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
<b>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận </b>
Để triển khai nghiên cứu đề tài, tác giả đã vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và hướng tiếp cận hệ thống. Đồng thời, dựa trên cơ sở khoa học chính sách cơng để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
<b>5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể </b>
<i><b>5.2.1. Phương pháp điều tra xã hội học </b></i>
Tác giả áp dụng phương pháp điều tra xã hội học để thu thập thông tin từ đối tượng thực thi chính sách và đối tượng đang hưởng chế độ, chính sách thơng qua bảng hỏi khảo sát nhằm phân tích, đánh giá thực trạng việc thực thi chính sách từ đó đảm bảo tính chính xác, phù hợp hơn cho những đề xuất của đề tài.
Xác định khảo sát 01 mẫu điều tra với 01 nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách là người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau.
Số lượng phiếu khảo sát: 80 phiếu
Số liệu được xử lý bằng công cụ: phần mềm SPSS
Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế để đánh giá việc thực thi chính sách từ góc độ các đối tượng thụ hưởng chính sách người có cơng trong những năm qua.
<i><b>5.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp </b></i>
Từ nguồn thơng tin, số liệu điều tra, khảo sát đã thu thập được, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót trong việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau. Nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp tác giả có được bao gồm:
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">+ Số liệu thứ cấp: các tài liệu và thông tin thứ cấp được thu thập thông qua các báo cáo định kỳ, báo cáo hằng năm, báo cáo chuyên đề trong giai đoạn 2019-2022.
+ Số liệu sơ cấp: Cách tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp của đề tài là phát phiếu khảo sát cho các đối tượng thụ hưởng chính sách người có công trên địa bàn thành phố Cà Mau trong những năm qua. Nhằm phân tích, đánh giá thực trạng việc thực thi chính sách, từ đó đảm bảo tính chính xác, phù hợp hơn cho những đề xuất của đề tài. Đây chính là cơ sở thực tế cho việc đề xuất các giải pháp khắc phục góp phần nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau.
<i><b>5.2.3. Phương pháp thống kê, so sánh </b></i>
<i><b> Trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài, tác giả vận dụng phương pháp </b></i>
thống kê, so sánh để làm rõ những điểm tương đồng, khác biệt và bài học kinh nghiệm rút ra trong việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng trên địa bàn thành phố Cà Mau với các địa phương khác như: thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu; thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang; huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Những địa phương này có vị trí địa lý tương đồng với thành phố Cà Mau, cùng thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, cùng cấp đơn vị hành chính là thành phố (huyện) thuộc tỉnh, có nét giao thoa về đời sống văn hóa - chính trị - xã hội. Tuy nhiên, hoạt động thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở mỗi địa phương có sự khác biệt riêng, có ưu điểm và hạn chế để tạo thành bài học kinh nghiệm cho thành phố Cà Mau tham khảo, đổi mới, hoàn thiện hơn nữa chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trong thời gian tới.
<b>6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận </b>
Luận văn góp phần hệ thống hóa vấn đề lý luận cơ bản về thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh).
<b>6.2. Ý nghĩa thực tiễn </b>
Với nỗ lực đánh giá việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, ứng dụng trên một trường hợp nghiên cứu cụ thể là địa bàn thành phố Cà Mau,
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">tỉnh Cà Mau, tác giả hi vọng nếu thành công, kết quả luận văn có thể cung cấp thêm cơ sở dữ liệu đáng tin cậy cho các cơ quan chức năng tại địa phương tham khảo trong quá trình triển khai thực thi hoặc điều chỉnh chính sách cho phù hợp, hiệu quả hơn trên thực tế. Luận văn cũng có thể bổ sung thêm kênh tham chiếu đối với các địa phương khác có điều kiện tương đồng trong việc thực thi chính sách đối với người có cơng và là nguồn tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy học tập về quản lý công tại các cơ sở đào tạo.
<b>7. Kết cấu của luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo Nội dung luận văn được kết cấu gồm 03 chương:
<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách ưu đãi với người có cơng với </b>
cách mạng trên địa bàn cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh)
<b>Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng </b>
trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
<b>Chương 3: Định hướng và giải pháp hồn thiện việc thực thi chính sách ưu đãi </b>
người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN </b>
<b>(THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH) </b>
<b>1.1. Khái qt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm và đặc điểm người có cơng với cách mạng </b></i>
Thơng qua những quy định đã được pháp luật hóa; thơng qua những cơng trình nghiên cứu khoa học về người có công với cách mạng; thông qua sự cảm nhận của nhiều tầng lớp nhân dân, ta có thể nhận thức một cách khái quát theo hai nghĩa khác nhau:
Theo nghĩa rộng, người có cơng với cách mạng là những người khơng phân biệt tơn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, giàu nghèo đã tự nguyện dâng hiến sức lực, tài năng, trí tuệ hy sinh cả cuộc đời cho sự nghiệp cao cả, vĩ đại dựng nước, giữ nước và sự nghiệp xây dựng bảo vệ, phát triển đất nước. Chính họ là những người có thành tích đóng góp hoặc cống hiến xuất sắc phục vụ lợi ích quốc gia, dân tộc được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận theo pháp luật.
Theo nghĩa hẹp, người có cơng với cách mạng khơng phân biệt dân tộc, tơn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, giàu nghèo, tuổi tác có nhiều hy sinh, đóng góp, cống hiến xuất sắc trong thời kỳ cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc, được các cơ quan Nhà nước công nhận theo quy định của pháp luật. Với nhận thức này, người có cơng với cách mạng bao gồm cả người tham gia cách mạng hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời mình, một phần thân thể hoặc có thành tích xuất sắc cho sự nghiệp cách mạng.
<i><b>1.1.2. Khái niệm chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng </b></i>
Chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng chính là chủ trương, đường lối, hành động của Đảng, Nhà nước nhằm ghi nhận công lao, sự nghiệp đóng góp, hy sinh cao cả của người và gia đình người có cơng với cách mạng. Chính sách này, phản ánh trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng xã hội đối với thế hệ đi trước thông qua các văn bản pháp luật, các cơ sở pháp lý đối với người và gia đình người có cơng với
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">cách mạng. Chính sách ưu đãi người và gia đình người có cơng với cách mạng là một bộ phận khơng thể thiếu trong hệ thống chính sách xã hội, cụ thể là chính sách an sinh xã hội. Chính sách này, khơng chỉ hướng tới giải quyết các vấn đề đang đặt ra trước mắt mà còn mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, phản ánh những giá trị cốt lõi trong hệ giá trị bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam. Đó chính là truyền thống cộng đồng bền chặt, lối sống thủy chung, nghĩa tình, trong đạo lý của con người Việt Nam, thể hiện qua các hoạt động “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” đã thẩm thấu qua nhiều thế hệ và tiếp tục được lan tỏa, giữ gìn, thực hành một cách cụ thể, sinh động trong đời sống thực tiễn hiện nay.
<i><b>1.1.3. Vai trị của chính sách ưu đãi người có công với cách mạng </b></i>
Trải 75 năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã ban hành hàng trăm các văn bản quan trọng về chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng gắn liền với tính chất đặc điểm của cách mạng qua các giai đoạn lịch sử khác nhau:
- Giai đoạn từ 1945 đến 1954; - Giai đoạn từ 1955 đến 1975; - Giai đoạn từ 1976 đến 1985; - Giai đoạn từ 1986 đến 1994; - Giai đoạn từ 1995 đến nay.
Vai trò của chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng được phản ánh qua các nội dung cụ thể như sau:
Thứ nhất, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng thể hiện ý nghĩa nhân văn và giá trị giáo dục nhân cách cho các thế hệ tương lai về truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” từ việc khơi dậy ý thức trách nhiệm, lòng biết ơn vô hạn đối với các anh hùng liệt sĩ, thương binh, biết ơn người đã cống hiến xương máu vì độc lập tự do của Tổ quốc, đồng thời biết ơn đồng bào ta và các gia đình trong cộng đồng dân tộc Việt Nam đã hết lòng, hết sức đóng góp tiền của, vật chất và nguồn nhân lực cho sự nghiệp giải phóng đất nước, bảo vệ và xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa qua các thời kỳ lịch sử cách mạng hào hùng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Thứ hai, chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng phản ánh mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội trong đường lối phát triển bền vững đất nước, trước hết thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta trong công việc đền ơn, đáp nghĩa đối với người có cơng với cách mạng. Sự ghi nhận và vinh danh những đóng góp, cống hiến to lớn của người có cơng với cách mạng; chính sách chăm lo cho người có cơng và thân nhân trong gia đình của họ khơng chỉ là sự đánh giá công bằng đối với những giá trị xã hội họ mang lại cho đất nước và Nhân dân, mà qua đó cịn củng cố niềm tin, tạo thêm nguồn động lực về vật chất và tinh thần giúp họ tăng cường ý chí, hun bồi nghị lực để vượt qua khó khăn, thử thách đang đặt ra trong đời sống hàng ngày.
Thứ ba, chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng của Đảng, Nhà nước được thực hiện thông qua việc thiết kế, bổ sung, hồn thiện các chính sách, quy định ngày càng cụ thể, phù hợp với thực tiễn cuộc sống đã góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật của Nhà nước Pháp quyền Xã hội của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân hướng tới mục tiêu chung xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh ở Việt Nam hiện nay.
<i><b>1.1.4. Nội dung cơ bản chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng </b></i>
Để cụ thể hóa chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, đưa chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng vào trong đời sống xã hội bằng những hành động thực tiễn, tạo ra các giá trị cụ thể cả về vật chất và tinh thần với người có cơng với cách mạng, Điều 5 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 quy định nội dung cụ thể chính sách, chế độ ưu đãi mà tùy theo đối tượng người có cơng với cách mạng được hưởng như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">+ Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ quan chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội của bệnh viện tuyến Tỉnh trở lên;
+ Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;
+ Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
+ Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hồn cảnh của từng người hoặc khi khó khăn về nhà ở;
+ Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, cơng nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;
+ Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;
+ Vay vốn ưu đãi sản xuất, kinh doanh;
+ Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật” [43]
<b>1.2. Thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng </b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng </b></i>
Thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng được hiểu là yêu cầu tất yếu khách quan khơng thể thiếu để duy trì sự tồn tại của cơng cụ chính sách theo u cầu quản lý Nhà nước nhằm đạt mục tiêu của chính sách.
Thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng là q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể, đưa các chính sách ưu đãi của Nhà nước vào thực tiễn nhằm giúp đỡ, hỗ trợ người có cơng với cách mạng cả vật chất cũng như tinh thần, giúp họ vươn lên trong cuộc sống.
Chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng mang tính chính trị, xã hội, nhân văn sâu sắc, do đó thực thi chính sách ưu đãi người có cơng có ý nghĩa quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến niềm tin của đông đảo tầng lớp nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng tốt sẽ đảm bảo quyền lợi của các đối tượng người có cơng, góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế, đồng thời thể hiện trách nhiệm của thế hệ hôm nay và mai sau đối với sự cống hiến, hy sinh của các thế hệ cha ơng đi trước đã ngã xuống vì hịa bình, độc lập, tự do cho dân tộc.
<i><b>1.2.2. Vai trị thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng </b></i>
Thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng có vai trị quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội thể hiện ở những điểm nổi bật, cơ bản sau đây:
Thứ nhất, hiện thực hóa chủ trương đường lối, pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước về ưu đãi người có cơng với cách mạng vào thực tiễn đời sống xã hội, nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Nếu khơng có những bước triển khai thực hiện thì dù đường lối, chủ trương, pháp luật, chính sách có đúng đắn, tốt đẹp đến đâu cũng chỉ là những mục tiêu nằm trên giấy, không tạo tác động vật chất, tinh thần, hiệu quả đối với xã hội. Mỗi một giai đoạn lịch sử đều có những thay đổi nhất định về kinh tế - xã hội, phải thông qua việc thực thi chính sách mới đảm bảo sự xuyên suốt, liên tục, cơng bằng đối với người có cơng với cách mạng. Đồng thời thông qua việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng cũng tạo ra các phong trào thu hút và thúc đẩy sự tham gia của các giới nhân dân trong việc huy động các nguồn nhân lực, vật lực, tạo ra sức mạnh tổng hợp trong việc thực thi chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng, làm cho chính sách có đời sống lâu dài, bền vững trong xã hội.
Thứ hai, việc triển khai thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trong thực tế đời sống xã hội là thước đo kiểm chứng tính đúng đắn, khách quan, khoa học của hệ thống cơ sở lý luận, đánh giá một cách công bằng sự phù hợp và tính hiệu quả của chủ trương, đường lối, pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng qua các giai đoạn phát triển nhất định. Nếu chính sách ưu đãi người có công với cách mạng đúng đắn và phù hợp với thực tế sẽ tạo ra sự chuyển biến có hiệu quả đối với việc đền ơn, đáp nghĩa, trợ giúp cả vật chất, tinh thần đối với người có cơng với cách mạng, khơng những người có cơng với cách mạng tin tưởng, tự hào, phấn khởi mà cả xã hội cũng đồng tình tham gia ủng hộ, qua
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">đó góp phần ổn định chính trị - kinh tế - xã hội ở địa phương. Như vậy, đánh giá kết quả thực tế việc thực thi chính sách chính là sự kiểm định tốt nhất đối với các chủ trương, chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, khơng có văn bản, báo cáo nào thay thế được.
Thứ ba, việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trong thực tiễn đời sống xã hội sẽ là điều kiện thuận lợi để các chủ thể thực thi chính sách ưu đãi người có cơng tiếp tục nghiên cứu, tìm tịi các giải pháp cụ thể nhằm điều chỉnh, hoàn chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tế ln biến động khơng ngừng. Vai trị này địi hỏi giữa các chủ thể ban hành chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng và chủ thể thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng phải thiết lập, giữ gìn và xử lý tốt mối quan hệ một cách chặt chẽ, thường xuyên, liên tục.
<i><b>1.2.3. Chủ thể thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh) </b></i>
Để đưa chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng vào cuộc sống cần phải có sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương và mọi tầng lớp nhân dân. Đối tượng chịu trách nhiệm thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng bao gồm:
<i>Nhóm chủ thể thực thi </i>
Cấp Trung ương:
Chính phủ: là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, ban hành các văn bản luật chỉ đạo mọi hoạt động thực thi chính sách ưu đãi người có cơng trên phạm vi cả nước.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan tham mưu cho Chính phủ trong hoạt động thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng. Ngồi ra, các bộ, ngành khác cũng tham gia phối hợp cùng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện.
Cấp tỉnh:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và phối hợp Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong q trình thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng tại địa phương mình. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã trong hoạt động thực thi chính sách ưu đãi người có cơng. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hướng dẫn nghiệp vụ từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và hướng dẫn nghiệp vụ cho phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về người có cơng với cách mạng.
Cấp huyện:
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong q trình thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng tại địa phương mình. Phịng Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hướng dẫn nghiệp vụ từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức phụ trách công tác chính sách cấp xã.
Ở cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện và phối hợp phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện các chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng, trong đó cơng chức phụ trách cơng tác chính sách tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bên cạnh cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cịn có các cơ quan tham gia thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng:
Cơ quan Nội vụ: phối hợp phân bổ cán bộ, công chức đảm bảo cung cấp nhân sự tham gia thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng phải có trình độ chun mơn, nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị và tham mưu khen thưởng người có cơng với cách mạng có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cơ quan Y tế, Bảo hiểm xã hội: phối hợp thực hiện các chế độ bảo hiểm y tế, thanh tốn kinh phí khám chữa bệnh và tổ chức khám chữa bệnh cho người có cơng và thân nhân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Cơ quan Thuế: phối hợp thực hiện chế độ miễn, giảm thuế, tiền sử dụng đất cho người có cơng và thân nhân.
Cơ quan Quân sự: phối hợp tổ chức tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính và an táng hài cốt liệt sĩ.
Cơ quan Xây dựng: với chức năng, nhiệm vụ được phân công phối hợp hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người có cơng và thân nhân.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội: phối hợp tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng và thân nhân.
<i>Nhóm chủ thể thụ hưởng (người có cơng với cách mạng) </i>
Tùy từng đối tượng, người có cơng với cách mạng và thân nhân được hưởng đầy đủ các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Người có cơng với cách mạng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin và các giấy tờ chứng minh để cơ quan quản lý nhà nước về chính sách rà sốt, đối chiếu giải quyết các chế độ theo quy định, nghiêm cấm hành vi khai báo gian dối, giả mạo giấy tờ để hưởng chế độ ưu đãi.
Tham gia đóng góp ý kiến trên cơ sở khách quan, trung thực về chất lượng của chính sách, đề xuất các chính sách phù hợp với tình hình thực tế góp phần ổn định về đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo người có cơng với cách mạng có mức sống cao hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú.
<i><b>1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh) </b></i>
Để thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng một cách có chất lượng, hiệu quả theo mục tiêu chính sách do Nhà nước xác định, Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh) phải căn cứ vào thẩm quyền pháp lý quản lý Nhà nước của mình quy định trình tự thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng một cách chặt chẽ, phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ. Quy trình thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trải qua các bước cụ thể như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i>Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách ưu đãi người có cơng </i>
với cách mạng.
Đây là bước đầu tiên trong việc xác định rõ mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, biện pháp và thời gian triển khai thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn Thành phố (huyện) một cách tổng quát với các nội dung chính sách cần phải thực thi. Kế hoạch phải là công cụ quản lý điều hành việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng một cách hợp lý, ăn khớp, nhịp nhàng; vừa mang tính định hướng, vừa mang tính kiểm tra giám sát q trình thực thi chính sách trong thực tiễn đời sống xã hội nhằm đảm bảo việc thực thi chính sách ưu đãi có hiệu quả tốt nhất việc sử dụng hợp lý các nguồn lực, tránh lãng phí, thất thốt trong q trình triển khai thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng.
<i>Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách. </i>
Kế hoạch triển khai thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng được thông qua, bước tiếp theo là các chủ thể có trách nhiệm thực thi chính sách phải tiến hành việc phổ biến, tuyên truyền kế hoạch trong cộng đồng dân cư. Việc làm này nhằm tạo ra được nhận thức ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực thi chính sách và qua đó có được sự đồng thuận, nhất trí cao trong cộng đồng đối với tất cả những cơ quan, tổ chức, đoàn thể, dân cư và cả những đối tượng thụ hưởng chính sách ưu đãi. Nhận thức đúng đắn về chính sách ưu đãi là sức mạnh tinh thần đồng tâm, nhất trí thực hiện kế hoạch tổ chức triển khai thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh) một cách có chất lượng và hiệu quả tốt nhất.
<i>Bước 3: Phân cơng, phối hợp thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách </i>
mạng.
Để thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng đạt hiệu quả cao, cần phải có sự phân cơng phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể có trách nhiệm được giao trong việc tổ chức triển khai thực thi chính sách trên địa bàn Thành phố (huyện). Sự phân cơng phải đảm bảo tính cụ thể, rành mạch, rõ ràng, chặt chẽ, hợp lý, xác định chủ thể nào đóng vai trị chủ trì, chủ thể nào, tổ chức đoàn thể nào hoặc cá nhân nào
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">có trách nhiệm phối hợp, tránh những trường hợp phân công phối hợp một cách chung chung, ai cũng có trách nhiệm nhưng trách nhiệm chính là ai khơng được quy định cụ thể, khó cho việc quy trách nhiệm mỗi khi xảy ra những tình huống cần xử lý.
Chính vì vậy, việc tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng có hiệu quả trước hết phải có sự nhất trí cao về quan điểm, mục tiêu, kế hoạch đến công tác tuyên truyền, vận động. Và sau đó, là sự phân cơng phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực thi chính sách trong cộng đồng xã hội.
<i>Bước 4: Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực thi chính sách. </i>
Để đảm bảo cho chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, các chủ thể có trách nhiệm thực thi chính sách trên địa bàn cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh) cần phải tiến hành theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thường xuyên, liên tục, kể cả kiểm tra đột xuất đối với các đối tượng được phân công tổ chức triển khai thực thi chính sách và các đối tượng khác có liên quan phối hợp thực thi chính sách trên địa bàn cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh).
Nội dung theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực thi chính sách có thể bao gồm những vấn đề sau đây:
Một là, kiểm tra, theo dõi việc thực thi chính sách có đúng hay khơng? Tiến độ thực hiện theo kế hoạch như thế nào?
Hai là, việc thực thi chính sách có đúng ngun tắc, trình tự, kế hoạch đã ban hành đến tận các đối tượng được hưởng thụ chính sách chưa?
Ba là, việc kiểm tra tổ chức thực thi chính sách có thực hiện được mục tiêu ngăn ngừa các hành vi vi phạm, sai sót xảy ra; có xử lý nghiêm các hành vi vi phạm và sai sót đã xảy ra như thế nào; có được sự đồng tình ủng hộ của cộng đồng dân cư và nhất là của các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi; qua đó tranh thủ được sự tin tưởng yên tâm của cộng đồng khi chính sách ưu đãi được triển khai trên địa bàn cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh).
Bốn là, kiểm tra việc thực thi chính sách phải phát hiện được những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình thực hiện để rút kinh nghiệm, sửa đổi bổ sung kịp thời làm
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">cho kế hoạch tổ chức triển khai chính sách ưu đãi ngày càng phù hợp, chính xác hơn, hiệu quả hơn theo mục tiêu đề ra.
<i>Bước 5: Đánh giá sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm thực thi chính sách ưu đãi </i>
người có cơng với cách mạng trên địa bàn Thành phố (huyện).
Đánh giá sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm là khâu quan trọng cuối cùng khơng thể thiếu trong quy trình tổ chức triển khai thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng. Việc đánh giá sơ kết, tổng kết được thực hiện với những nội dung cụ thể sau:
Một là, mục đích đánh giá sơ kết, tổng kết là kết quả thực thi chính sách, những mặt mạnh, mặt yếu, hạn chế và nguyên nhân, từ đó rút ra được những kinh nghiệm cụ thể, những giải pháp cần áp dụng nhằm làm cho việc tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ngày càng tốt hơn, có hiệu quả hơn theo mục đích chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước đã đề ra.
Hai là, đối tượng được xem xét đánh giá sơ kết, tổng kết về việc thực thi chính sách đó chính là sự chỉ đạo điều hành thực thi chính sách của các chủ thể có trách nhiệm về thực thi chính sách trên địa bàn huyện (thành phố thuộc tỉnh). Đồng thời, còn xem xét đánh giá sự ủng hộ, đồng tâm nhất trí của chính các đối tượng được hưởng thụ chính sách ưu đãi.
Ba là, việc đánh giá sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng phải được xem xét theo quy trình từng bước, cụ thể và cuối cùng phải có đánh giá khái quát cụ thể từng mặt nội dung thực thi chính sách ưu đãi với những việc làm, con số mới thuyết phục, không thể xem xét đánh giá sơ kết, tổng kết bằng những ngôn từ chung chung.
<b>1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng </b>
Thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng là cả một quá trình lâu dài, thường xuyên liên tục và có mối quan hệ nhiều chủ thể, tổ chức, đoàn thể, cá nhân trong xã hội. Vì thế, chất lượng, hiệu quả thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng cũng không tránh khỏi sự tác động của nhiều yếu tố mang tính tích cực
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">thậm chí có cả những yếu tố tiêu cực. Do đó, việc quan tâm nắm vững các yếu tố tác động, các chủ thể có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành có thể thúc đẩy các yếu tố có tác động tích cực, đồng thời cũng phát hiện ngăn chặn kịp thời những hạn chế các yếu tố có tác động tiêu cực đến việc tổ chức thực hiện thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trong thực tế.
Thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, có thể chịu tác động của các yếu tố cần quan tâm sau đây:
<i><b>1.3.1. Yếu tố về thể chế văn bản pháp luật, chính sách của Nhà nước </b></i>
Có thể nhận định, hệ thống văn bản pháp luật hay nói một cách khác là cơ sở pháp lý thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng là yếu tố quan trọng tác động đầu tiên tới tổ chức thực thi chính sách đối với người có cơng với cách mạng. Hệ thống thể chế, cơ chế pháp lý được ban hành một cách hồn thiện, chính xác, phù hợp với thực tiễn thì việc tổ chức thực thi chính sách sẽ dễ dàng, thuận tiện, thông suốt. Việc thực hiện chính sách sẽ mang lại chất lượng hiệu quả cao đạt mục đích đề ra. Ngược lại, trong hệ thống pháp luật, cơ sở pháp lý, chính sách cịn có những kẻ hở, thiếu sót, bất cập thì đương nhiên việc tổ chức thực thi chính sách sẽ gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, mất nhiều thời gian nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh tất yếu ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng hưởng thụ chính sách ưu đãi.
<i><b>1.3.2. Chủ thể thực thi chính sách </b></i>
Chủ thể chịu trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, đưa đường lối, chủ trương, pháp luật, chính sách vào trong đời sống xã hội, biến đường lối, chủ trương, pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước thành sức mạnh vật chất và tinh thần đối với người có cơng với cách mạng, được cộng đồng xã hội đồng tình, nhất trí, tin tưởng, là yếu tố quan trọng thứ hai tác động tích cực đối với thực thi chính sách. Nếu khơng có các chủ thể này, thì văn bản pháp luật, thể chế chính sách dù hồn thiện đến đâu cũng chỉ dừng lại trên giấy tờ mà thôi. Các chủ thể này tại địa phương cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh) chính là Ủy ban nhân dân Thành phố (huyện), Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các Phường, xã. Cùng với các chủ thể chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước nói trên, để thực thi chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn Thành phố (huyện) cịn có sự tham gia phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và cả các cá nhân.
Một yếu tố không kém phần quan trọng trong các chủ thể thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng đó là cán bộ, công chức được phân công trực tiếp trong việc đưa chính sách đến các đối tượng hưởng thụ chính sách. Các cán bộ, cơng chức này khơng những nắm vững pháp luật, chính sách, quy định, sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của các chủ thể quản lý hành chính mà cịn phải có trình độ chun mơn, nghiệp vụ tốt, có năng lực, phẩm chất, có trách nhiệm cao, tận tâm, tận tình với cơng việc được giao tất cả vì lợi ích chung, khơng tư lợi thì việc thực thi chính sách ưu đãi mới có chất lượng, hiệu quả cao, mang lại những lợi ích thiết thực mà người có cơng với cách mạng được hưởng.
<i><b>1.3.3. Nguồn lực thực hiện chính sách </b></i>
Nguồn lực bao gồm nhân lực, tài lực, vật lực cũng là một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với việc tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng. Ngồi cán bộ, công chức được giao trách nhiệm trực tiếp thực thi chính sách thì việc vận động tham gia phối hợp của lực lượng khác trong xã hội là một yếu tố quan trọng góp phần thành cơng của việc thực thi chính sách. Có nguồn nhân lực, tài lực, vật lực phong phú và người dân có nhận thức đúng đắn, hiểu biết sâu sắc về chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng là điều kiện, yếu tố tác động lý tưởng đối với việc thực thi chính sách.
<b>1.4. Kinh nghiệm thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở một số địa phương và giá trị tham khảo cho thành phố Cà Mau </b>
<i><b>1.4.1. Thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu </b></i>
Thành phố Bạc Liêu có tới trên 1400 hộ gia đình thuộc diện gia đình có cơng với cách mạng, với 5.795 người có cơng, bao gồm: 183 mẹ Việt Nam anh hùng; 939 liệt sĩ, 402 thương binh. Năm qua, Đảng bộ, chính quyền, các tổ chức đồn thể khơng ngừng đẩy mạnh việc thực hiện các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, đặc biệt luôn ln chi trả kịp thời các chế độ chính sách đối với người có cơng với cách mạng. Việc chi
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">trợ cấp thường xuyên hằng tháng được thành phố Bạc Liêu thực hiện đầy đủ, kịp thời đúng đối tượng. Cùng với đó, Bưu điện Thành phố còn phối hợp, tổ chức chi trả tại các địa điểm của phường, câu lạc bộ hưu trí. Trong 5 năm qua đã có trên 5.000 đối tượng được hưởng chính sách với tổng số tiền chi trả gần 120 tỷ đồng. Bên cạnh việc chi trả kịp thời các chế độ chính sách, thành phố Bạc Liêu còn nhận phụng dưỡng suốt đời các bà mẹ Việt Nam anh hùng; hỗ trợ thương binh 1/4, 2/4 có hồn cảnh khó khăn; xây dựng nhà tình nghĩa cho người có cơng với cách mạng; thăm hỏi tặng quà cho các gia đình chính sách, người có cơng với cách mạng nhân dịp Lễ, Tết nhất là ngày 27/7 hàng năm. Những việc làm này góp phần từng bước cải thiện đời sống tinh thần, vật chất đối với các gia đình thương binh, liệt sĩ và người có cơng với cách mạng có mức sống trung bình khá trên địa bàn thành phố Bạc Liêu.
Ngoài ra, thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” rất nhiều các cơ quan đơn vị, tổ chức xã hội đã cùng với Thành phố đứng ra nhận phụng dưỡng các bà mẹ Việt Nam anh hùng. Đây là việc làm có ý nghĩa sâu sắc thể hiện sự tri ân của cộng đồng xã hội với những đóng góp, hy sinh to lớn của các bà mẹ Việt Nam anh hùng trong sự nghiệp bảo vệ, xây dựng tổ quốc.
<i><b>1.4.2. Thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang </b></i>
Long Xuyên được xem là địa phương có nhiều chiến tích lịch sử anh hùng, giàu truyền thống cách mạng. Để hoàn thành tốt việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, Đảng bộ, chính quyền Thành phố cùng với các tổ chức xã hội thông qua việc thiết lập chặt chẽ các bước thực hiện. Trước hết là nghiên cứu chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng thơng qua chủ trương, đường lối, pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước làm cơ sở pháp lý cho việc tổ chức triển khai thực thi chính sách ưu đãi cho phù hợp và sát với tình hình kinh tế, chính trị ở địa phương. Tiếp theo đó, Thành phố xây dựng các kế hoạch cụ thể đồng thời trình cho Thành ủy Ủy ban nhân dân Thành phố thông qua, xét duyệt và phê chuẩn. Trước khi tổ chức triển khai, Thành phố đã tiến hành một bước quan trọng là mở các đợt tuyên truyền, phổ biến về chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng nhằm tạo ra sự nhất trí,
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">đồng thuận trong cộng đồng, đây là điều kiện đảm bảo sự thành cơng thực thi chính sách đối với người có cơng đặc biệt làm sao cho chính người có cơng được hưởng thụ tin tưởng, hào hứng đón nhận sự tri ân của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với người có cơng với cách mạng. Việc phổ biến tun truyền chính sách ưu đãi người có cơng được tiến hành bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như gửi văn bản, thông tin qua các kênh thông tin đại chúng.
Với thế mạnh là địa phương phát triển tốt công nghiệp – dịch vụ, nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh do đó việc vận động hỗ trợ từ các mạnh thường quân đối với công tác chăm lo, ưu đãi người có cơng với cách mạng tại thành phố Long Xuyên diễn ra thuận lợi, thu hút được nhiều nguồn lực.
Các hồ sơ người có cơng được lưu trữ đa phần là bản giấy gây khó khăn cho việc tìm kiếm, trích lục thơng tin khi cần thiết. Việc lưu trữ hồ sơ bản giấy cịn có nhiều nhược điểm như cồng kềnh, chiếm nhiều diện tích, hồ sơ dễ bị hỏng hóc. Nhằm nâng cao hiệu quả việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng, thành phố Long Xun đã tiến hành số hóa hồ sơ người có cơng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, lưu trữ thơng tin các đối tượng chính sách. Việc số hóa hồ sơ giúp cơ quan chức năng dễ dàng tra thông tin, đáp ứng nhu cầu giải quyết kịp thời, đầy đủ, chính xác các chính sách đối với người có cơng. Tiết kiệm thời gian, nhân lực, kinh phí đồng thời bảo đảm an tồn, an ninh thông tin hồ sơ được lưu trữ.
<i><b>1.4.3. Thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang </b></i>
Tính đến tháng 3 năm 2019, huyện Phụng Hiệp có 2.335 đối tượng hưởng trợ cấp tháng. Tổng số kinh phí chi trả cho trợ cấp từ ngày 1 tháng 1 năm 2016 đến tháng 3 năm 2019 trên địa bàn huyện là hơn 134,8 tỷ đồng. Theo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, địa phương đã kịp thời xây dựng kế hoạch và có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các xã, thị trấn thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong thực hiện chế độ, chính sách đối với người có cơng, qua đó đã hồn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu của tỉnh, huyện đề ra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Hằng năm, Huyện đã ban hành kế hoạch tổ chức các hoạt động chăm lo cho người có cơng với cách mạng, gia đình thương binh, liệt sĩ nhân dịp ngày Thương binh Liệt sĩ 27/7; rà sốt, lập danh sách người có cơng, gia đình chính sách được tặng quà dịp Tết Nguyên đán. Đặc biệt là thành lập các đoàn đến thăm các gia đình chính sách, người có cơng tại các xã, thị trấn; đi thăm và tặng quà Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên, hộ nghèo có thành viên là người có cơng với cách mạng và người có cơng với cách mạng đang điều trị bệnh tại các bệnh viện, trung tâm y tế trên địa bàn; viếng Nhà bia, Bia tưởng niệm anh hùng liệt sĩ; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức gặp mặt ngày Thương binh Liệt sĩ cho các gia đình người có cơng với cách mạng trên địa bàn. Huyện cũng tạo điều kiện để các gia đình chính sách tiếp cận nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội để tăng gia sản xuất, phát triển kinh tế.
Cùng với đó, việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ cũng rất được quan tâm. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ban chỉ huy Quân sự huyện tìm kiếm, phát hiện 8 hài cốt liệt sĩ, quy tập, an táng tại Nghĩa trang liệt sĩ. Trao tặng sổ tiết kiệm cho các gia đình chính sách thuộc các đối tượng: Mẹ liệt sĩ; vợ liệt sĩ; thương binh 4/4, người có cơng với cách mạng, người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học hiện đang sinh sống trên địa bàn.
Hằng năm, Huyện sẽ tổ chức buổi tiếp xúc, đối thoại giữa lãnh đạo Huyện và các gia đình chính sách trên địa bàn nhằm lắng nghe ý kiến, nắm bắt những vấn đề khó khăn, vướng mắc, giải đáp thắc mắc, tâm tư, nguyện vọng của đối tượng người có cơng tại địa phương. Từ đó đề xuất các phương án, hướng giải quyết hợp lý, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền thực hiện chăm lo tốt hơn về vật chất lẫn tinh thần cho người có cơng và thân nhân.
Bên cạnh kết quả đạt được, việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người có cơng trên địa bàn huyện cũng cịn có một số hạn chế, khó khăn. Đó là cán bộ phụ trách lĩnh vực người có cơng tại xã, thị trấn cịn phải kiêm nhiệm nhiều cơng việc, lại phải trực tại bộ phận một cửa, nên khơng có thời gian tập trung vào cơng việc người có
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">công. Mặt khác thực hiện nghị quyết 01, 02 của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định chức danh, số lượng, phụ cấp trợ cấp cho người hoạt động khơng chun trách, thì cán bộ chun trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ có một người, nên khơng thể đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
<i><b> 1.4.4. Giá trị tham khảo rút ra cho việc tổ chức triển khai thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Cà Mau từ kinh nghiệm ở một số địa phương đã nêu </b></i>
Một là, để tổ chức triển khai thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng có chất lượng, hiệu quả, công việc đầu tiên là phải tuân theo đúng quy trình các bước thực thi chính sách người có cơng. Trên địa bàn thành phố Long Xuyên, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Long Xuyên sau khi nghiên cứu kỹ đường lối, chủ trương, pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo kế hoạch cụ thể nhằm đưa chính sách ưu đãi người có cơng vào trong thực tiễn. Bước tiếp theo là làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách ưu đãi người có cơng trong cộng đồng xã hội trên địa bàn Thành phố nhằm tạo ra sự đồng thuận, tin tưởng, ủng hộ, tham gia tích cực của cả cộng đồng, tạo tiền đề cho việc triển khai thực hiện chính sách người có cơng một cách dễ dàng, thuận lợi. Trong quá trình thực hiện chính sách người có cơng phải đi liền với việc kiểm tra, theo dõi để có biện pháp xử lý kịp thời những tình huống xảy ra.
Hai là, trong q trình tổ chức thực thi chính sách người có cơng phải xây dựng và tạo ra các phong trào, các việc làm cụ thể có ý nghĩa thiết thực góp phần thực hiện có kết quả thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng như thành phố Bạc Liêu, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Nhìn chung, tại các địa phương trên, cơng tác chăm lo đời sống người có công luôn được quan tâm thực hiện thông qua những hoạt động thiết thực.
Ba là, việc sắp xếp, bảo trì và lưu trữ hồ sơ tài liệu người có cơng. Đây là việc làm cần quan tâm, đầu tư nhất định. Việc sưu tầm, thu thập hồ sơ tài liệu liên quan đến việc thực thi chính sách người có cơng có ý nghĩa rất quan trọng trong điều kiện phải tìm kiếm xác minh đảm bảo tính chính xác, cơng bằng, khơng gây tổn thất cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">người có cơng và gia đình người có cơng khi hồ sơ, tài liệu bị thất lạc. Qua nghiên cứu kinh nghiệm của hai địa phương là thành phố Bạc Liêu và huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, thì khơng thấy đề cập đến vấn đề thu thập, bảo quản phục vụ khai thác hồ sơ, tài liệu lưu trữ và liên quan đến tổ chức thực thi chính sách. Trong khi đó từ kinh nghiệm thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang thì nhận thấy địa phương này rất quan tâm học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở hai thành phố Đà Nẵng và Cần Thơ vì tính chất, ý nghĩa quan trọng của tổ chức quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan thực thi người có cơng cả trước mắt và lâu dài về sau.
Bốn là, tổ chức thường xuyên các buổi tiếp xúc, đối thoại giữa lãnh đạo Thành phố và cơ quan ban, ngành có liên quan với đối tượng chính sách trên địa bàn để lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng, giải đáp các kiến nghị, tổng hợp báo cáo và trình lên các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 </b>
Thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng luôn luôn là một trong những nhiệm vụ chính trị có ý nghĩa quan trọng của Đảng và Nhà nước ta; thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” và trở thành lẽ sống, là nét đẹp văn hóa trong đời sống cộng đồng dân tộc Việt Nam. Để có cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý thực hiện thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trong đời sống xã hội, chương 1 đã tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản sau đây:
Một là, khái qt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng như: khái niệm, đặc điểm người có cơng với cách mạng; khái niệm chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng; vai trị, ý nghĩa và nội dung cơ bản chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng.
Hai là, thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, trong đó nghiên cứu làm rõ những vấn đề về khái niệm, vai trò, chủ thể, quy trình các bước, có liên quan đến thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng. Và, đặc biệt nghiên cứu làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng để có các giải pháp phát huy những yếu tố tích cực hoặc khắc phục những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng, hiệu quả khi đưa chính sách vào thực hiện trong xã hội.
Ba là, để có những giá trị tham khảo rút kinh nghiệm làm tốt hơn việc thực thi chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ở thành phố Cà Mau, chương 1 đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương tương đồng trong lĩnh vực này.
Những vấn đề Chương 1 nghiên cứu, trình bày đã bước đầu giúp xây dựng khung lý luận, cơ sở pháp lý cho việc phân tích thực trạng ở Chương 2 và đưa ra giải pháp phù hợp ở Chương 3 của Luận văn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><b>CHƯƠNG 2 </b>
<b>THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CÀ MAU, </b>
<b>TỈNH CÀ MAU </b>
<b>2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình người có cơng với cách mạng tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau </b>
<i><b>2.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội </b></i>
Thành phố Cà Mau được chính thức thành lập từ ngày 14 tháng 4 năm 1999 Nghị định số 21/1999/NĐ - CP của Chính phủ là thành phố tỉnh lỵ, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh Cà Mau.
Thành phố Cà Mau là thành phố cực Nam của Tổ quốc Việt Nam, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội của tỉnh Cà Mau, có diện tích 24.922 ha, diện tích đất nơng nghiệp 20.686 ha, đất phi nông nghiệp 4.236 ha. Hiện nay đơn vị hành chính của thành phố được chia thành 10 phường, 07 xã, 115 ấp, khóm. Dân số chung thành phố có 59.496 hộ, với 226.397 nhân khẩu, có 13 dân tộc anh, em sinh sống, trong đó có 12 dân tộc thiểu số với 2.105 hộ/7.340 nhân khẩu gồm: Dân tộc Hoa 1.441 hộ/5.043 nhân khẩu; dân tộc Khmer 612 hộ/2.142 nhân khẩu và số ít dân tộc khác như: Xtiêng, Tày, Mường, Chăm, Cơ-ho, Thái, Ê-đê, Nùng, Sán Dìu, Thượng với 52 hộ/155 nhân khẩu. Với quyết tâm trở thành đô thị hạt nhân vùng Tây Nam Bộ, Đảng bộ và Chính quyền thành phố Cà Mau cố gắng tập trung mọi nguồn lực, xác định mục tiêu phát triển kinh tế là tăng cường, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu trong thời đại mới; phát huy tính dân chủ, kỷ luật, kỷ cương, tăng cường đồn kết đổi mới; huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp; nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần cho nhân dân, tạo tiềm lực quan trọng để thành phố thực hiện tốt hơn nữa chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trong thời gian tới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của thành phố Cà Mau </b>
8 Số giường bệnh trong 1 vạn dân giường 98,87
<i>Nguồn: Uỷ ban nhân dân thành phố Cà Mau </i>
</div>