Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á SeABank - Sở Giao Dịch potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.23 KB, 79 trang )

Trường Học Viện Ngân Hàng
KHOA TCNH
 & 

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á
SeABank - Sở Giao Dịch

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Đức Giang
Lớp : 34I-Khoa TCNH
Hà Nội , 2011
i
LỜI CAM ĐOAN
Báo cáo tốt nghiệp ngành Tài chính – Ngân hàng với đề tài “Một số giải pháp nâng
cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông
Nam Á SeABank - Sở Giao Dịch ” được sinh viên thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến – Phó chủ nhiệm khoa Ngân hàng - Học viện Ngân Hàng.
Trong quá trình viết khóa luận, sinh viên có tham khảo, kế thừa một số lý luận chung về
tín dụng ngân hàng và sử dụng những thông tin, số liệu từ một số cuốn sách chuyên
ngành, tạp chí, báo điện tử…theo danh mục tài liệu tham khảo.
Sinh viên cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và không có
sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ tài liệu nào. Sinh viên xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm về cam đoan của mình.
Sinh viên
Nguyễn Đức Giang
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT Từ viết tắt Nội dung viết tắt
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 CIC Trung tâm thông tin tín dụng
3 DN Doanh nghiệp
4 ĐH Đại học
5 EMV Europay - Mastercard – Visa
6 GTVT Giao thông vận tải
7 HĐQT Hội đồng quản trị
8 HĐTV Hội đồng thành viên
9 KH Khách hàng
10 KT – XH Kinh tế - Xã hội
11 NHNN Ngân hàng Nhà nước
12 NHTM Ngân hàng thương mại
13 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
14 SXKD Sản xuất kinh doanh
15 TB Trung bình
16 TD Tín dụng
17 TĐ Thẩm định
18 TSBĐ Tài sản bảo đảm
19 TTCK Thị trường chứng khoán
20 Vay NH Vay ngắn hạn
21 SeABank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Cơ cấu dư nợ cho vay của SeABank –Sở Giao Dịch giai đoạn 2008 - 2010 28
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng ngắn hạn phân theo thành phần kinh tế 31
Bảng 2.3: Phân loại nợ quá hạn và nợ xấu của SeABank –Sở Giao Dịch giai đoạn
2008 – 2010 32
Bảng 2.4: Số lượng nhân viên SeABank - SỞ GIAO DỊCH 39
iii

iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ iii
MỤC LỤC v
LỜI MỞ ĐẦU vi
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM 1
1.2. Chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM 11
1.3. Nhân tố ảnh hưởng chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM 16
Kết luận chương 1 21
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
SeABank - SỞ GIAO DỊCH 22
2.1. Tổng quan về SeABank - SỞ GIAO DỊCH 22
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại SeABank - SỞ GIAO
DỊCH 24
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn của SeABank - SỞ GIAO
DỊCH 34
Kết luận chương 2 51
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN
HẠN TẠI SEABANK - SỞ GIAO DỊCH 52
3.1. Định hướng hoạt động của SeABank - Sở Giao Dịch trong giai đoạn hội nhập
52
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với SeABank -
Sở Giao Dịch 54

3.3. Kiến nghị 64
Kết luận chương 3 66
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ix
v
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đang
trong quá trình đổi mới và đã đạt được những thành công nhất định. Trong quá trình hội
nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra gay gắt, đặt hệ thống ngân hàng Việt Nam trước những
vận hội mới cũng như những khó khăn phải đối mặt. Hoạt động của ngân hàng đạt được
kết quả tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển và ngược lại sự hoạt động
yếu kém của ngân hàng sẽ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cả nền kinh tế. Xác định
được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng và vai trò của ngân hàng, Chính phủ và
NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như chất
lượng tín dụng trong toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam.
Hòa nhịp cùng sự đổi mới toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đông Nam Á - SeABank cũng đã và đang có sự đổi mới đáng khích lệ. Tuy
nhiên trong tiến trình đổi mới SeABank đã gặp nhiều khó khăn, trở ngại, đặc biệt trong
giai đoạn vừa qua. Dưới tác động của suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính toàn cầu,
chính sách thắt chặt tín dụng, hoạt động của các NHTM trong đó có cả SeABank đã gặp
những thử thách thực sự như: khó khăn trong hoạt động huy động vốn và tăng trưởng dư
nợ, tỷ lệ nợ xấu gia tăng, khó khăn trong kiểm soát rủi ro… đồng thời bộc lộ những tồn
tại làm chất lượng hoạt động của SeABank nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn của
các chi nhánh nói riêng chưa thực sự hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề trên, sau một thời gian
thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á SeABank - Sở Giao Dịch,
với mong muốn được hiểu sâu hơn về công tác tín dụng ngắn hạn, em đã chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đông Nam Á SeABank - Sở Giao Dịch “.

vi
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động tín dụng nói
chung và cho vay ngắn hạn nói riêng của NHTM.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn
của Ngân hàng SeABank – Sở Giao Dịch trong giai đoạn 2008 – 2010.
Thứ ba, xác định những hạn chế và nguyên nhân khách quan, chủ quan, từ đó đề
xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của SeABank – Sở Giao
Dịch trong thời gian tới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đông Nam Á SeABank – Sở Giao Dịch từ năm 2008 đến năm 2010.
3. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp điều tra phân tích, so sánh các chỉ tiêu trong hoạt động cho vay ngắn
hạn của SeABank – Sở Giao Dịch trong giai đoạn 2008 – 2010.
• Phương pháp phân tích theo nhân tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra những tồn tại nhằm đề
xuất các giải pháp, phương hướng giải quyết.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài khóa luận được
kết cấu làm 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của
NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP SeABank – Sở
Giao Dịch
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với Ngân hàng TMCP
SeABank – Sở Giao Dịch
vii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1 Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò hoạt động cho vay ngắn hạn của
NHTM
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tùy theo góc độ nghiên
cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực
tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả trong
quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung
riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các định nghĩa sau:
− Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ
thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ
người cho vay sang người đi vay.
− Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
có hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc thương mại bán
hàng trả chậm cho công ty khác, trong trường hợp này người bán chuyển giao hàng
hóa cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận bên mua phải trả
tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài
chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức
là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất định người đi
vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
SV Nguyễn Đức Giang Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2 Học Viện Ngân Hàng
− Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp
cho khách hàng.
Qua nhiều giai đoạn tồn tại và phát triển, ngày nay tín dụng được hiểu theo định
nghĩa cơ bản sau:
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể,
trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng trong một
thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa

thuận” (Yến, 2010)
Trong mối quan hện giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
− Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị
này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hóa, máy
móc, thiết bị, bất động sản.
− Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết
hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
− Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách khác
người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
1.1.1.2. Phân loại tín dụng
a. Căn cứ vào đối tượng khách hàng
Hiện nay, để thuận tiện, các NHTM thường có nhiều sản phẩm tín dụng phù hợp
theo yêu cầu của khách hàng và chia theo đối tượng khách hàng để phục vụ. Theo tiêu chí
này khách hàng được chia làm 2 loại:
Tín dụng cá nhân: Hiện tại có rất nhiều sản phẩm tín dụng phục vụ đối tượng khách hàng
cá nhân bao gồm: cá nhân phục vụ nhu cầu tiêu dùng, cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu
kinh doanh…
Tín dụng doanh nghiệp: Là các sản phẩm tín dụng phục vụ đối tượng khách hàng doanh
nghiệp bao gồm các mục đích: vay bổ sung vốn lưu động kinh doanh, cho vay tài trợ mua
sắm tài sản cố định, cho vay đầu tư dự án, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu…
SV Nguyễn Đức Giang Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 3 Học Viện Ngân Hàng
b. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù
đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân.
Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện hành của NHNN Việt Nam, tín dụng trung hạn
có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài
sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.

Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam, đây là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà
ở, các thiết bị, phương tiện vận tải cso quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Nghiệp
vụ truyền thống của các NHTM là cho vay ngắn hạn, như từ những năm 70 trở lại đây,
các NHTM đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó
là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn.
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo
lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối
với những khách hàng tốt, trung thực tỏng kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản
trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có tài sản thế chấp
hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín
cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp
lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Đồng thời tài sản thế chấp này bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
SV Nguyễn Đức Giang Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4 Học Viện Ngân Hàng
d. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Tín dụng bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung cấp bằng
tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc thực hiện bằng các kỷ luật
khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp…
Tín dụng bằng tài sản: Là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa dạng, riêng
đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài trợ thuê mua.
Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty thuê mua (công ty con của
ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê và theo
định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
e. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu cầu, đồng thời

người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước
hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các NHTM cho vay gián
tiếp theo các loại sau: chiết khấu thương mại, mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ
của doanh nghiệp…
Ngoài các loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho
khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng không phải cung cấp
tiền, nhưng khi người bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng thì người
bảo lãnh phải thay thế để thực hiện được nghĩa vụ thanh toán. Chính vì lý do trên đây mà
hành vi cam kết bảo lãnh của ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký. Tín dụng bằng chữ ký
bao gồm các loại như: tín dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng…
1.1.2. Khái niệm và vai trò hoạt động cho vay ngắn hạn đối với NHTM
1.1.2.1. Khái niệm về cho vay ngắn hạn của NHTM
Trong một số bối cảnh cụ thể, thuật ngữ “tín dụng” đồng nghĩa với thuật ngữ “cho
vay”. Ví dụ: “tín dụng ngắn hạn” (short-term credit) đồng nghĩa với cho vay ngắn hạn
(short-term loans); hoặc như từ tín dụng tuần hoàn (revolving credit) là một loại cho vay
SV Nguyễn Đức Giang Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 5 Học Viện Ngân Hàng
cụ thể. Với mục đích nghiên cứu về vấn đề chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của
NHTM, khóa luận sẽ sử dụng thuật ngữ “tín dụng ngắn hạn” mang tính chất đống nghĩa
với thuật ngữ “cho vay ngắn hạn”.
Theo quyết định 324/1998/QĐ-NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt
Nam ban hành ngày 30/09/1998, có hiệu lực từ ngày 15/10/1998 thì cho vay ngắn hạn là
hình thức mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Khách hàng vay vốn: Các pháp nhân gồm Doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã, Công ty
trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ
chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ luật dân sự; Cá nhân; Hộ gia
đình; Tổ hợp tác; Doanh nghiệp tư nhân.
- Thời hạn đối với cho vay ngắn hạn: Được tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận tối

đa là 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ
của khách hàng.
Các khoản vay này ít rủi ro về khả năng thanh toán cũng như về lãi suất so với vay
trung và dài hạn. Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử dụng rộng rãi trong
việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ tạm thời cho các khoản chi phí
sản xuất.
1.1.2.2. Phân loại cho vay ngắn hạn của NHTM
Thực hiện tốt việc phân loại cho vay ngắn hạn sẽ giúp cho ngân hàng nghiên
cứu việc vận dụng vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để đánh giá hiệu
quả kinh tế của chúng. Từ đó có sự quản lý phù hợp nhất để nâng cao chất lượng cho vay
ngắn hạn.

SV Nguyễn Đức Giang Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 6 Học Viện Ngân Hàng
Ta có một số cách phân loại chủ yếu sau:
Căn cứ vào mục đích sử dụng: Cho vay ngắn hạn bao gồm tín dụng tiêu dùng
và tín dụng kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Việc cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
các gia đình, cá nhân như chi tiêu thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, mua sắm tài sản…
- Tín dụng kinh doanh: Ngân hàng sẽ cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh vay
để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh ngắn hạn của họ. Lĩnh vực kinh doanh ngắn hạn của
khách hàng bao gồm:
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp khách hàng trang trải các khoản chi phí
hoạt động như chi phí mua hàng, trả lương…
+ Cho vay xây dựng ngắn hạn: Tạm ứng vốn cho bên thi công trong giai đoạn thi công
các công trình xây dựng.
+ Cho vay nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ nông dân trong giai đoạn gieo trồng, bảo quản
sản phẩm.
+ Cho vay các tổ chức tín dụng.
+ Cho vay khác: Bao gồm các hình thức như kinh doanh chứng khoán…

Căn cứ vào đảm bảo tiền vay: Cho vay ngắn hạn chia thành tín dụng có bảo
đảm và tín dụng không có bảo đảm.
- Tín dụng có bảo đảm: Lí do chủ yếu đòi hỏi một khoản cho vay ngắn hạn được đảm
bảo là nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng giảm bớt rủi ro mất vốn. Cho vay ngắn hạn có
đảm bảo được chia thành các dạng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của người thứ
ba, đảm bảo bằng tài sản được hình thành từ vốn vay.
- Cho vay không có đảm bảo: Cho vay ngắn hạn không có đảm bảo được dựa trên tính
liêm khiết và tình hình tài chính của người vay, lợi tức có thể có trong tương lai và tình
hình trả nợ trước đây. Tn dụng ngắn hạn không có đảm bảo được chia thành tín chấp, bảo
lãnh bằng tín chấp của bên thứ ba.
SV Nguyễn Đức Giang Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 7 Học Viện Ngân Hàng
Căn cứ vào đồng tiền cho vay: Cho vay ngắn hạn bao gồm cho vay bằng đồng
nội tệ và cho vay bằng đồng ngoại tệ.
Căn cứ vào phương pháp cho vay: Cho vay ngắn hạn được chia thành tín dụng
từng lần, tín dụng theo hạn mức.
Căn cứ vào tính chất của việc cấp vốn: Cho vay ngắn hạn gồm cho vay thế vốn
và cho vay ứng vốn.
- Cho vay thế vốn: Việc cho vay làm thay đổi hình thái vốn của khách hàng sang tiền,
như chiết khấu, bao thanh toán.
- Cho vay ứng vốn: Việc cho vay mang tính chất cấp thêm vốn cho khách hàng như
bổ sung vốn lưu động.
Căn cứ vào đối tượng sử dụng vốn vay: Cho vay ngắn hạn chia thành tín dụng
trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
- Tín dụng trực tiếp: Tiền vay được phát trực tiếp cho người vay
- Tín dụng gián tiếp: Tiền vay được phát đến một tổ chức trung gian, sau đó mới tới
tay người vay.
Căn cứ vào phương thức thanh toán: Người ta chia cho vay ngắn hạn thành cho vay
ngắn hạn hoàn trả một lần, cho vay ngắn hạn hoàn trả nhiều lần.
1.1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM

Dựa trên những quy định của Ngân hàng Nhà nước về cho vay ngắn hạn, các ngân
hàng đã triển khai hoạt động cho vay cụ thể gồm nhiều sản phẩm linh hoạt, phù hợp với
phương trâm hoạt động cũng như đối tượng khách hàng mục tiêu của các ngân hàng. Hoạt
động cho vay ngắn hạn đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi
chúng ta. Hoạt động cho vay ngắn hạn của các NHTM đã góp phần làm ổn định và phát
triển sản xuất của nền kinh tế, các tổ chức và mỗi cá nhân. Cũng như các loại hoạt động
tín dụng khác, hoạt động cho vay ngắn hạn có vai trò cực kỳ quan trọng. Đặc biệt, trong
bối cảnh Việt Nam là một nước trong giai đoạn đang phát triển thì cho vay ngắn hạn càng
có vai trò quan trọng.
SV Nguyễn Đức Giang Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 8 Học Viện Ngân Hàng
a. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM đối với nền kinh tế
Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ. Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển vốn từ những nơi
thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế. Các kênh
truyền dẫn vốn có thể qua thị trường tài chính đó là các nghiệp vụ tín dụng, ngắn hạn,
trung và dài hạn, nhưng nó đã bị cạnh tranh mạnh mãnh mẽ của các tổ chức tài chính phi
ngân hàng tham gia vào thị trường này như: Công ty Bảo hiểm, các quỹ đầu tư, công ty
tài chính. Hoặc là thị trường tiền tệ là kênh dẫn và huy động những ngồn vốn và các giấy
tờ có giá ngắn hạn. Thị trường này hoạt động rất linh hoạt và cung cấp một nguồn một
nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế. Do đó hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM ngày
càng phát triển mạnh mẽ.
b. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM đối với doanh nghiệp
• Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM giúp bổ sung vốn, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính thực hiện một trong những chức
năng chủ yếu của mình là tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi sau đó cho
ra đối với nền kinh tế. Thông qua các hoạt động cho vay của mình ngân hàng đã đảm bảo
cho các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nhà nước nói riêng không chỉ duy trì sản
xuất kinh doanh mà còn tái sản xuất mở rộng.

Đối với các doanh nghiệp hiện nay, vốn vẫn luôn là vấn đề gây khó khăn nhất trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, tình trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp là phổ
biến và nghiêm trọng. Hoạt động cho vay ngắn hạn của các NHTM là hình thức tốt nhất
để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động hoặc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh
nghiệp bởi tính linh hoạt của nó. Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM không chỉ
mang đến nguồn vốn bổ sung nữa mà đã dần trở thành một nguồn vốn chủ yếu, quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt động cho vay ngắn
hạn giúp cho các doanh nghiệp không bỏ lỡ thời vụ làm ăn, duy trì hoạt động sản xuất
SV Nguyễn Đức Giang Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 9 Học Viện Ngân Hàng
kinh doanh liên tục, quá trình lưu thông được thông suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong toàn xã hội.
Mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh được thị trường…để thực hiện được các
khoản đầu tư đó doanh nghiệp không chỉ cần có vốn lưu động tạm thời mà còn phải có
một lượng vốn cố định và ổn định lâu dài. Qui mô vốn đầu tư cho các yêu cầu trên đôi khi
vượt quá khả năng vốn của doanh nghiệp. Thông qua hoạt động cho vay ngắn hạn,
NHTM có thể giúp cho các doanh nghiệp thoả mãn nhu cầu vốn phục vụ cho các hoạt
động đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh đó.
• Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM giúp các doanh nghiệp tăng cường quản
lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả
Bản chất của hoạt động cho vay ngắn hạn không chỉ là hình thức cung ứng vốn mà
còn hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn quy định. Do đó, các doanh nghiệp sau khi sử
dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm
ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn,
đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả
được nợ và thu lãi.
Về phía ngân hàng, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn vào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Vì vậy, trước khi cho vay ngân
hàng thường xem xét đánh giá rất kỹ lưỡng phương án sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có phương án khả thi, lợi nhuận
đủ cao để có thể trả nợ ngân hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp muốn có được vốn vay ngân
hàng thì phải hoàn thiện năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh
doanh có hiệu quả. Thêm vào đó, trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, ngân
hàng sẽ thực hiện quy trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay, thông
qua việc làm đó ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, buộc
các doanh nghiệp phải thực hiện đúng những điều khoản như đã thoả thuận trong hợp
đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất. Một yếu tố khác là do
SV Nguyễn Đức Giang Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 10 Học Viện Ngân Hàng
quyền lợi của ngân hàng luôn gắn chặt với quyền lợi của khách hàng, nên ngân hàng sẽ
sẵn sàng hợp tác với doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tư
vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến
hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
• Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM tác động tích cực đến nhịp độ phát triển,
thúc đẩy cạnh tranh
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác
động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh, sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn
nhu cầu thị trường trên mọi phương diện, không những thoả mãn về phương diện giá cả,
khối lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá mà còn đòi hỏi thoả mãn cả trên phương diện
thời gian, địa điểm. Hoạt động của các nhà doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế nhất
định theo qui định chung của thị trường thì mới đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. Để
có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp không những cần nâng
cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán
kế toán, mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm
tòi sử dụng vật liệu mới, mở rộng qui mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động
này đòi hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của
doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay
vốn thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc

cầu nối doanh nghiệp với thị trường, nguồn vốn cho vay ngắn hạn cấp cho các doanh
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản
xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, theo kịp với nhịp độ phát
triển chung, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
SV Nguyễn Đức Giang Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 11 Học Viện Ngân Hàng
1.2. Chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
1.2.1. Quan điểm về chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
Chất lượng nói chung có thể được hiểu là mức độ phù hợp của sản phẩm đối với yêu
cầu của người tiêu dùng hay là phù hợp tính chất của sản phẩm, chứa đựng mức độ thích
ứng của nó để thỏa mãn nhu cầu nhất định theo công dụng của nó với những chi phí xã
hội cần thiết.
Qua đây chúng ta có thể hiểu chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách
tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi và người vay tiền) trong quan hệ tín dụng,
đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn thông qua sự phát huy hiệu quả của phương án
được hình thành bằng đồng tiền vay hay hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi
nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Tín dụng ngắn hạn nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng, được đánh
giá là có chất lượng khi:
• Mục tiêu đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển của nền kinh tế, của xã hội, phù
hợp với xu hướng thị trường.
• Có biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro phù hợp với tính chất pháp lý của từng hình
thức tín dụng.
• Có tính được hiệu quả kinh tế trực tiếp, tính toán dựa trên thông tin đáng tin cậy.
• Thủ tục cho vay, đầu tư chặt chẽ về mặt pháp lý.
• Trong quá trình cho vay, doanh nghiệp vẫn khai thác tốt tài sản, trả nợ ngân hàng
đúng lịch trình cả vốn gốc và lãi.
• Doanh nghiệp được đầu tư có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng cạnh tranh trên
thị trường kinh tế cao.
SV Nguyễn Đức Giang Lớp: 34I-Khoa TCNH

Báo cáo thực tập tốt nghiệp 12 Học Viện Ngân Hàng
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của
NHTM
Trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động tín dụng là kênh dẫn vốn chủ yếu để
thúc đẩy tiến trình phát triển của cả xã hội. Với đòi hỏi nền kinh tế xã hội phát triển ngày
càng mạnh mẽ thì vấn đề chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay ngắn hạn
nói riêng luôn và sẽ dành được sự quan tâm lớn.
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế xã hội
Cho vay ngắn hạn và nền kinh tế xã hội có mối quan hệ mật thiết hai chiều. Cho
vay ngắn hạn góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho kinh tế xã
hội phát triển, ngược lại để hoạt động cho vay ngắn hạn có chất lượng thì đỏi hỏi nền kinh
tế xã hội phải ổn định, phải có cơ chế phù hợp, có sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả
giữa các cấp các ngành.
- Chất lượng cho vay ngắn hạn được bảo đảm và nâng cao là điều kiện cho Ngân
hàng làm tốt vai trò trung gian tín dụng - cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh
tế, Từ đó điều hoà nguồn vốn cho đầu tư ngắn hạn hợp lý, làm xã hội bớt được lãng phí ở
những nơi thừa vốn, giảm được khó khăn cho những nơi thiếu vốn.
- Chất lượng cho vay ngắn hạn được nâng cao cũng sẽ tạo điều kiện để NHTM làm
tốt vai trò trung tâm thanh toán của nền kinh tế thị trường. Vì khi chất lượng tăng lên
nghĩa là các khoản tín dụng được thực hiện đúng theo thời hạn, do đó số vòng quay của
vốn tín dụng tăng lên với một lượng tiền trong lưu thông là không đổi. Góp phần mở rộng
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Qua đó tiết kiệm được chi phí phát hành tiền.
- Tín dụng là một trong những công cụ để Đảng và Nhà nước thực hiện các chủ
trương chính sách về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, lĩnh vực. Nhờ chất lượng tín
dụng nâng cao nghĩa là sự phân tích, đánh giá khả năng phát triển của các đối tượng để ra
các quyết định đầu tư đúng đắn để khai thác khả năng tiềm tàng của tài nguyên, lao động,
đảm bảo cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các
khu vực trong cả nước.
SV Nguyễn Đức Giang Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 13 Học Viện Ngân Hàng

- Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn còn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định
tiền tệ, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như ta đã biết về khả năng tạo tiền của hệ
thống ngân hàng thương mại. Đó là thông qua việc cho vay chuyển khoản, thanh toán
không dùng tiền mặt, các ngân hàng thương mại có khả năng mở rộng số tiền ghi sổ lên
rất nhiều lần so với số tiền thực tế mà Nhà nước bỏ vào lưu thông. Như vậy khi chất
lượng tín dụng được nâng lên tạo khả năng giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, góp phần
hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ.
- Cuối cùng chất lượng cho vay ngắn hạn được nâng cao góp phần làm lành mạnh
hóa quan hệ tín dụng. Giảm thiểu rồi đi đến xóa bỏ tình trạng cho vay nặng lãi, tín dụng
đen đang rất phổ biến hiện nay. Mà gắn liền với tình trạng tín dụng không lành mạnh này
là những vấn đề xã hội phức tạp.
1.2.2.2. Đối với khách hàng
- Cung cấp kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng: Chất lượng tín dụng cao sẽ tạo
điều kiện cho ngân hàng mở rộng thị trường, cung cấp tín dụng kịp thời, đáp ứng yêu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Lành mạnh hoá tình hình tài chính của khách hàng: Để đảm bảo chất lượng tín dụng
thì Ngân hàng tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn tín dụng của khách
hàng qua đó cùng với khách hàng uốn nắn và chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong
hoạt động tài chính và kinh doanh của họ. Do vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng góp
phần phát triển chất lượng sản xuất kinh doanh cũng như làm lành mạnh hoá tình hình tài
chính của khách hàng.
1.2.2.3. Đối với ngân hàng thương mại
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại
và phát triển lâu dài của hệ thống Ngân hàng thương mại:
- Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tức là tăng khả năng quay vòng vốn tín
dụng, qua đó mở rộng được các hình thức dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng như mở
rộng quy mô vốn tín dụng cho một khách hàng. Như vậy không những duy trì được mối
SV Nguyễn Đức Giang Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 14 Học Viện Ngân Hàng
quan hệ với nhũng khách hàng truyển thống mà còn mở rộng, thu hút thêm những khách

hàng mới. Đó cũng là cách để các ngân hàng thương mại mở rộng thị trường, nâng cao
được lợi nhuận.
- Chất lượng cho vay ngắn hạn nâng cao sẽ giảm được chi phí nghiệp vụ, chi phí
quản lý, và đặc biệt là giảm được những chi phí, thiệt hại rất lớn do không thu hồi được
khoản tín dụng. Như vậy sẽ gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp cho khách hàng. Tăng được lợi nhuận cho hệ thống ngân hàng thương mại.
Qua những phân tích trên ta thấy nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn có ý nghĩa
rất quan trọng. Đối với ngân hàng thì đó là vì sự tồn tại, phát triển. Với khách hàng thì đó
là khả năng mở rộng sản xuất. Xét trên tầm vĩ mô thì nâng cao chất lượng cho vay ngắn
hạn là để đảm bảo cho nền kinh tế xã hội luôn phát triển ổn định. Với sự phát triển và sản
xuất lưu thông hàng hoá ngày càng tăng, hoạt động tín dụng cần phải được phát triển tới
mức độ nào đó sao cho phù hợp, nhằm đáp ứng được những nhu cầu giao dịch cũng ngày
càng tăng trong xã hội. Vì thế, việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn nói riêng và
chất lượng tín dụng nói chung không những luôn được coi là chiến lược hàng đầu của các
ngân hàng thương mại mà còn của các nhà chức trách về kinh tế xã hội.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
Chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM được thể hiện qua nguồn vốn
ngắn hạn huy động được, doanh số cho vay ngắn hạn, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cho vay
ngắn hạn, hiệu quả sinh lợi cho vay ngắn hạn. Cụ thể:
Nguồn vốn huy động được: Để đảm bảo năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác về
tăng trưởng dư nợ tín dụng, cũng như mở rộng thị phần ngân hàng thì việc chú trọng nâng
cao doanh số về huy động nói chung và huy động ngắn hạn nói riêng là nhiệm vụ quan
trọng. Nguồn vốn dồi dào đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ chủ động về vốn cho vay đối
với khách hàng, đối với các ngân hàng khác đồng thời đảm bảo khả năng thanh khoản cho
chính mình.
Doanh số cho vay ngắn hạn: Doanh số cho vay ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu kế
hoạch quan trọng thường niên của NHTM. Với việc nâng cao doanh số cho vay ngắn hạn
SV Nguyễn Đức Giang Lớp: 34I-Khoa TCNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 15 Học Viện Ngân Hàng
góp phần gia tăng vòng quay cho vay ngắn hạn sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng lợi

nhuận tín dụng cho ngân hàng. Đây là một trong chỉ tiêu đánh giá mức độ tái sử dụng
nguồn vốn huy động ngắn hạn của ngân hàng.
Cơ cấu dư nợ ngắn hạn: Việc phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế và ngành nghề
kinh doanh nhằm mục đích đánh giá hiệu quả chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn.
Giúp NHTM phân định cụ thể những thành phần kinh tế và ngành nghề kinh doanh hiện
có thực sự hoạt động hiệu quả để có chiến lược tập trung, quan tâm cụ thể.
- Phân loại theo thành phần kinh tế: Cá thể; Hộ kinh doanh; Hợp tác xã; Doanh nghiệp
nhà nước; Doanh nghiệp tư nhân và các thành phần khác
- Phân loại theo ngành nghề kinh doanh như: Thương mại; Nông lâm nghiệp; Sản xuất
chế biến; Xây dựng; Dịch vụ cá nhân và cộng đồng; Kho bãi; Tư vấn kinh doanh bất động
sản; Khách sạn nhà hàng và các ngành nghề khác.
Nợ quá hạn và nợ xấu cho vay ngắn hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn
mà khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó
và không được ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp
dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này (cao hơn lãi suất thông thường). Đây là
những khoản những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả mất vốn. Các ngân
hàng luôn mong muốn giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn bởi nó làm giảm lợi nhuận của ngân
hàng do phải trích dự phòng rủi ro tương ứng với thời gian quá hạn. Để đánh giá chất
lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn
cho vay ngắn hạn gồm:
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn
x 100%
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
SV Nguyễn Đức Giang Lớp: 34I-Khoa TCNH
Tỷ lệ nợ xấu cho
vay ngắn hạn
=
Tổng dư nợ xấu ngắn hạn

x 100%
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 16 Học Viện Ngân Hàng
Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
là tất nhiên. Do đó nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn,
sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn.
Hai chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của
NHTM
1.3.1. Nhân tố bên ngoài
Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế - xã hội.
Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh doanh của mình nhưng nếu
môi trường kinh tế - xã hội không ổn định thì cũng khó mà thành công. Ta có thể xem xét
ảnh hưởng của môi trường kinh tế - xã hội đến chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM
từ các yếu tố sau:
• Môi trường kinh tế
Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham gia nền kinh tế đang
hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng, chất lượng hoạt động tín
dụng cũng sẽ được nâng lên. Nhưng môi trường kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất
ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ giảm xuống và nếu như ngân hàng
không cân đối giữa các khoản mục bên nguồn vốn và tài sản nhạy cảm với lãi suất thì có
thể các khoản tín dụng đó có thể không mang lại hiệu quả như mong đợi. Cũng có thể có
những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm các cho nhóm khách hàng
doanh nghiệp kinh doanh thương mại, nhập khẩu hàng hóa vay bằng ngoại tệ sẽ gặp trở
ngại. Khan hiếm ngoại tệ đặc biệt là ngoại tệ mạnh như USD, dẫn đến những khoản vay
ngắn hạn theo món hoặc theo hạn mức tín dụng của khách hàng doanh nghiệp sẽ có nguy
cơ không thu xếp được nguồn USD để trả lãi hàng tháng hoặc trả gốc cho Ngân hàng đến
kỳ đáo hạn của khoản vay. Ngoài ra, dưới tác động của khủng hoảng tài chính, suy giảm
kinh tế làm cho giá nguyên liêu, vật liệu đầu vào leo thang, chi phí sản xuất tăng lên hàng
hóa sản xuất ra bán chậm hoặc không bán được, doanh nghiệp không có đủ nguồn thu trả

SV Nguyễn Đức Giang Lớp: 34I-Khoa TCNH

×