Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.8 KB, 114 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>MỞ ĐẦU...1Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÃ HỘI</b><small> VỀ</small>
<b>GIÁO DỤC CẤP HUYỆN...7</b>
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý xã hội về giáo dục cấp huyện...7 1.2. Nguyên tắc, nội dung và phương pháp của quản lý xã hội về giáo dục cấp huyện...19
<b>Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ GIÁO DỤC TRÊNĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH HIỆN NAY...29</b>
2.1. Đặc điểm tình hình giáo dục trên địa bàn huyện Đông Anh hiện nay...29 2.2. Kết quả và nguyên nhân của kết quả trong quản lý xã hội về giáo dục trên địa bàn huyện Đông Anh hiện nay...34 2.3. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý xã hội về giáo dục trên địa bàn huyện Đông Anh hiện nay...88
<b>Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝXÃ HỘI VỀ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANHTRONG THỜI GIAN TỚI...95</b>
3.1. Phương hướng của huyện Đông Anh nhằm tăng cường công tác quản lý
<b>xã hội về giáo dục trên địa bàn huyện trong thời gian tới...95</b>
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý xã hội về giáo dục trên địa bàn huyện Đông Anh trong thời gian tới...96
<b>KẾT LUẬN...103DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...105</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo HĐND : Hội đồng nhân dân QLXH : Quản lý xã hội
UBND : Ủy ban nhân dân
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>MỞ ĐẦU</b>
<b>1. Lý do chọn đề tài</b>
Trong đời sống xã hội, giáo dục là lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục và đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới. Đầu tư cho giáo dục là phát triển học vấn, nhận thức về thế giới xung quanh để con người có thể góp phần xây dựng và cải tạo xã hội. Bác Hồ đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” bởi khơng có tri thức, hiểu biết về xã hội, tự nhiên và chính bản thân mình, con người sẽ ln lệ thuộc, bất lực trước những thế lực và sức mạnh cản trở sự phát triển của dân tộc, đất nước mình.
Giáo dục góp phần nâng cao dân trí ở mọi quốc gia, dân tộc. Ngày nay, giáo dục cịn góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã hội mới. Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, tri thức là sản phẩm của giáo dục và đào tạo, đồng thời là tài sản quý giá nhất của con người và xã hội. Bên cạnh đó, giáo dục và đào tạo góp phần bảo vệ chế độ chính trị của mỗi quốc gia, dân tộc bởi giáo dục và đào tạo góp phần xây dựng đội ngũ lao động có trình độ cao làm giàu của cải vật chất cho xã hội đồng thời có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ sức đề kháng chống lại các cuộc “xâm lăng văn hóa” trong chính q trình hội nhập quốc tế và tồn cầu. Giáo dục bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ chun mơn, tay nghề cao. Đào tạo nhân lực có trình độ cao góp phần quan trọng phát triển khoa học công nghệ là yếu tố quyết định của kinh tế tri thức.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục đối với sự phát triển, Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm của các cấp, ngành, các nhà khoa học và toàn xã hội. Chọn khoa học và giáo dục làm khâu đột phá cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">phát triển. Chọn giáo dục làm tiền đề, làm xương sống của phát triển bền vững là xác định đúng đắn và khoa học.
Những năm gần đây, đứng trước những khó khăn thách thức của dịch bệnh Covid 19, ngành giáo dục nói chung và công tác quản lý xã hội về giáo dục ở huyện Đơng Anh nói riêng vẫn đạt được những kết quả tích cực, duy trì tốt việc giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó, vẫn cịn tồn tại những hạn chế, bất cập cần được đầu tư và cải thiện trong tương lai. So với yêu cầu hiện nay thì cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cịn thiếu. Nguồn kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất cịn hạn hẹp; cơng tác xã hội hóa giáo dục chưa thực sự hiệu quả mặc dù cơ sở vật chất của các nhà trường đã được chuẩn hóa và từng bước hiện đại hóa, số trường mầm non, trung học cơ sở, phổ thông đạt chuẩn quốc gia được tăng lên. Phương thức giảng dạy trong các trường phổ thơng vẫn cịn nặng về kiến thức lý thuyết, việc phối hợp giữa nhà trường phổ thông với các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất… chưa hiệu quả. Bên cạnh đó, năng lực nghề nghiệp của một bộ phận giáo viên còn yếu, phương pháp giảng dạy chậm đổi mới; năng lực quản trị của một bộ phận cán bộ quản lý trường học còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới. Việc ban hành văn bản còn chậm, chưa đồng bộ; công tác xử lý vi phạm sau thanh tra ở một số địa phương chưa nghiêm. Công tác truyền thông chưa thực sự chủ động, việc xử lý thơng tin có lúc chưa kịp thời.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, tôi quyết định chọn đề
<i>tài: “Quản lý xã hội về giáo dục trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố HàNội hiện nay” làm khóa luận tốt nghiệp cử nhân, chuyên ngành Quản lý xã hội.</i>
<i><b>2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài </b></i>
<i>Sách đã được xuất bản:</i>
<i>Cuốn sách “Quản lý chất lượng trong giáo dục” của PSG.TS Nguyễn</i>
Tiến Hùng, Viện khoa học giáo dục Việt Nam. Nội dung cuốn sách được biên
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">soạn dựa trên một số nghiên cứu của tác giả và các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu, cập nhật về chất lượng và quản lý chất lượng giáo dục trong những năm gần đây ở trên thế giới. Trong cuốn sách, tập trung phân tích mơ hình và khung quản lí chất lượng trong giáo dục, từ khái qt các mơ hình quản lý chất lượng bên trong, bên ngồi và mơ hình tương lai đến khung quản lý cũng như quy trình đảm bảo chất lượng của cơ sở giáo dục. Bên cạnh đó, trình bày và phân tích về chỉ số và đánh giá chất lượng trong giáo dục, thông qua việc phân loại các chỉ số, khung chỉ số và đo/đánh giá chất lượng trong giáo dục của nhà trường phổ thông, cơ sở đào tạo nghề và cơ sở giáo dục đại học.
<i>Giáo trình “Quản lý xã hội về giáo dục đào tạo”, Khoa Nhà nước và</i>
Pháp luật, Học viện Báo chí và Tun truyền. Giáo trình trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về giáo dục đào tạo, mối quan hệ giữa giáo dục và đào tạo; trang bị hệ thống các kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo.
<i>Các luận án, luận văn được bảo vệ</i>
Luận án tiến sĩ, ngành Quản lý giáo dục, của Đặng Trường Khắc Tâm,
<i>bảo vệ năm 2019 tại trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đề tài:“Quản lý chất lượng đào tạo tại các Học viện Chính trị khu vực theo quanđiểm quản lý chất lượng tổng thể (TQM)”. Luận án tập trung nghiên cứu lý</i>
luận, khảo sát và đánh giá thực tiễn quản lý chất lượng đào tạo tại các Học viện chính trị khu vực, luận án đề xuất hệ thống giải pháp quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại các Học viện Chính trị.
Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công do Lê Phương Dung bảo
<i>vệ năm 2019, tại Học viện Hành chính Quốc gia với đề tài: “Quản lý nhànước về giáo dục tiểu học tư thục trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Luận văn</i>
đã nghiên cứu lý luận, thực trạng, xác định rõ những thành tựu và hạn chế trong quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học tư thục trên địa bàn thành phố
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Hà Nội, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới và hồn thiện hơn nữa cơng tác quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học tư thục trên địa bàn thành phố và phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo trong tương lai.
<i>Các bài viết đăng trên các tạp chí</i>
<i>Bài báo: “Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lýgiáo dục trong giai đoạn hiện nay” của PSG. TS Ngô Văn Hà, Trường Đại</i>
học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, đăng trên tạp chí Cộng Sản ngày 30/10/2021. Bài báo đã chỉ ra thực trạng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, nêu rõ thành tựu và hạn chế cịn tồn tại. Qua đó, đã xác định Chiến lược phát triển giáo dục và chủ trương nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
<i>Bài báo: “Các giải pháp hữu hiệu phát triển đội ngũ cán bộ quản lýgiáo dục” của tác giả Phạm Quang Trung đăng trên báo Giáo dục và thời đại</i>
điện tử, ngày 12/8/2019. Tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, đưa ra các nhóm giải pháp để tăng cường hiệu quả cho công tác quản lý.
<i>Bài báo: “Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục,đào tạo” của tác giả Võ Lâm, đăng trên báo Hà Nội mới vào ngày 17/4/2019.</i>
Bài báo trình bày thực trạng giáo dục và đào tạo của thành phố Hà Nội trong thời gian đó, chỉ ra kết quả và các hạn chế cần khắc phục. Nhấn mạnh công tác bám sát các chủ trương, đường lối, chính sách phát triển giáo dục của Trung ương, thành phố; tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với giáo dục; tích cực, chủ động phối hợp, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị cùng tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo.
Các cơng trình khoa học kể trên đều có liên quan đến đề tài, ở một mức độ nhất định đã đề cập đến vấn đề giáo dục và quản lý giáo dục. Song, chưa
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">có đề tài nào nghiên cứu trực tiếp QLXH về giáo dục trên địa bàn huyện Đông Anh. Đề tài “ Quản lý xã hội về giáo dục trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội hiện nay” là sự nghiên cứu từ những vấn đề lý luận và những vấn đề đã đặt ra từ thực tiễn quản lý xã hội về giáo dục trên địa bàn huyện, trong đó có tham khảo và kế thừa kết quả của những cơng trình khoa học để góp phần đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xã hội về giáo dục ở huyện Đông Anh.
<b>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</b>
<i><b>3.1. Mục đích nghiên cứu</b></i>
Trên cơ sở lý luận của quản lý xã hội về giáo dục, nghiên cứu đánh giá, khảo sát thực trạng tình hình hoạt động quản lý xã hội về giáo dục huyện Đông Anh nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hoạt động quản lý xã hội về giáo dục trên địa bàn huyện và tăng cường, đổi mới công tác quản lý một cách khoa học.
<i><b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</b></i>
<i>Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý xã hội về giáo dục, mối quan</i>
hệ mật thiết của giáo dục và phát triển đất nước.
Thứ hai, sưu tầm, nghiên cứu và phân tích các số liệu, thực trạng quản lý xã hội về giáo dục trên địa bàn huyện Đông Anh
Thứ ba, dựa vào các thực trạng đã nêu, đề xuất các giải pháp hoặc phương hướng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý trong tương lai.
<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>
<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu</b></i>
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý xã hội về giáo dục trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu</b></i>
Về không gian: Trên địa bàn huyện Đông Anh Về thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>5. Phương pháp nghiên cứu</b>
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin. Bên cạnh đó đề tài còn sử
<i><b>dụng các phương pháp chuyên ngành và liên ngành như: Phương pháp phân</b></i>
tích tài liệu, phương pháp quan sát, phương pháp thu thập số liệu.
<b>6. Đóng góp mới của đề tài</b>
Đề tài đóng góp cái nhìn toàn diện về quản lý xã hội về giáo dục, làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý xã hội về giáo dục, và chỉ ra mặt tích cực, hạn chế của hoạt động quản lý xã hội về giáo dục tại huyện Đơng Anh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển và hoàn thiện hệ thống quản lý, nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục tại trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
<b>7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn</b>
<i><b>7.1. Ý nghĩa lý luận</b></i>
Đề tài này làm rõ một số khái niệm liên quan như: khái niệm quản lý, khái niệm giáo dục, khái niệm quản lý xã hội về giáo dục; từ đó đưa ra được những đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, phương pháp và nội dung của quản lý xã hội về giáo dục trên cơ sở những quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề giáo dục nói chung và quản lý xã hội về giáo dục nói riêng.
<i><b>7.2. Ý nghĩa thực tiễn</b></i>
Đánh giá, phân tích thực trạng tình hình giáo dục, làm rõ những nguyên nhân về hoạt động quản lý xã hội của huyện Đông Anh về giáo dục trong thời gian qua. Chỉ ra những điểm mạnh, điểm hạn chế trong cơng tác quản lý. Từ đó, rút ra những giải pháp cơ bản có tính khả thi nhằm đẩy mạnh công tác quản lý xã hội về giáo dục trên địa bàn huyện Đông Anh trong thời gian tới.
<b>8. Kết cấu của đề tài</b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung chính của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương, 7 tiết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i><b>1.1.1. Các khái niệm liên quan</b></i>
<i>1.1.1.1. Khái niệm về quản lý</i>
Hoạt động quản lý đã xuất hiện từ lâu, nhưng thuật ngữ “quản lý” tùy thuộc vào từng mục tiêu và dưới các góc độ nghiên cứu ở từng lĩnh vực, người ta có thể đưa ra những quan niệm khác nhau về quản lý.
Khái niệm quản lý nói chung được đề cập trong sách “Một số thuật ngữ hành chính” của Viện Nghiên cứu hành chính, Học viện Hành chính quốc gia là “q trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý” [22, tr.36]. Nói cách khác, quản lý là hoạt động có ý thức của con người, nhằm sắp xếp, tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra... các quá trình xã hội và hoạt động của con người để hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất.
Nói chung, quản lý là hoạt động quan trọng trong việc đảm bảo sự vận hành trơn tru của một tổ chức hay bộ máy. Chức năng quản lý được thực hiện thông qua những công cụ quản lý với những nội dung quản lý nhất định mang tính chun mơn cao. Quản lý điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành hoạt động chung thống nhất của tập thể hướng tới mục tiêu đã định trước. Để thực hiện hoạt động quản lý cần phải có tổ chức và quyền uy.
<i>1.1.1.2. Khái niệm quản lý xã hội</i>
Trong thời đại ngày nay, quản lý xã hội trở thành vấn đề cấp thiết, xã hội luôn vận động và biến đổi không ngừng, một xã hội hiện đại và phát triển
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">phụ thuộc rất nhiều vào cơng tác quản lý. Khi xã hội lồi người được hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý đã được quan tâm hàng đầu và trở thành
<i>phương tiện để nhà nước giám sát mọi mặt của đời sống. Dưới những góc độ</i>
tiếp cận khác nhau đã có những cách hiểu và định nghĩa khác nhau về quản lý xã hội.
Quản lý xã hội là sự tác động liên tục, có tổ chức của các chủ thể lên các lĩnh vực trong đời sống xã hội( kinh tế, chính trị, dân tộc và tôn giáo) và các đối tượng liên quan nhằm duy trì và phát triển xã hội theo quy luật khách quan và đặc trưng của xã hội. Theo giáo trình “Lý thuyết chung về quản lý xã hội” của tác giả Nguyễn Vũ Tiến [17, tr.13].
Sự tác động này có ý thức, có hệ thống đến xã hội nhằm chấn chỉnh và hoàn thiện cơ cấu hoạt động xã hội trong quá trình phát triển nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý xã hội bao gồm chủ thể quản lý và đối tượng quản lý:
Chủ thể quản lý là các tổ chức, thiết chế của giai cấp thống trị (tiêu biểu là nhà nước), các tổ chức và thiết xã hội bên ngoài nhà nước được nhà nước giao cho chức năng quản lý xã hội.
Đối tượng quản lý xã hội là con người cùng với các hoạt động, các quan hệ xã hội, kể cả con người thuộc chủ thể quản lý xã hội, nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nhóm xã hội( giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo).
Từ cách hiểu trên, có thể nói: quản lý xã hội là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đối với các hoạt động của đời sống xã hội nhằm hướng tới mục tiêu nhất định.
<i>1.1.1.3. Khái niệm giáo dục</i>
Trong xu thế hội nhập toàn cầu cùng sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đây là một hiện tượng đột phá, mang tính cách mạng, làm thay đổi tư duy, nhận thức của nhân loại trên mọi phương diện: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội… Sự xoá mờ ranh giới giữa các quốc gia, sự co hẹp
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">khoảng cách địa lý đã đẩy nhanh tốc độ biến đổi về cấu trúc kinh tế - chính trị trong quan hệ liên quốc gia, đa quốc gia, kéo theo những chuyển đổi mạnh mẽ về đời sống văn hoá – xã hội của nhân dân. Trước hồn cảnh đó, giáo dục và đào tạo đóng vai trị ngày càng quan trọng, trở thành kim chỉ nam cho sự phát triển bền vững của mọi quốc gia, dân tộc.
Giáo dục và đào tạo là một hiện tượng xã hội, là hoạt động có tổ chức nhằm thúc đẩy, bồi dưỡng và phát triển tri thức, nhận thức, kỹ năng và hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân. Những kiến thức và kinh nghiệm mà con người đã tích lũy và trải nghiệm trong quá trình phát triển lịch sử, được lưu giữ từ thế hệ này sang thế hệ khác, nhằm duy trì và phát triển xã hội. Sự lưu truyền kiến thức ấy cũng chính là một phần của giáo dục. Cùng với sự phát triển của xã hội, vai trò của giáo dục trở nên đặc biệt được coi trọng và là ưu tiên hàng đầu của tất cả các quốc gia.
Có nhiều khái niệm khác nhau về giáo dục, tùy theo từng góc nhìn, do thực tiễn giáo dục đã phát triển rộng, sâu sắc hơn trước nên nhiều cách quan niệm không bao quát được tất cả các mặt, các vấn đề giáo dục trong đời sống. Dưới đây là một số quan điểm về giáo dục thường thấy:
Phạm trù giáo dục, theo cách hiểu truyền thống “là một quá trình xã hội được tổ chức một cách có ý thức, có kế hoạch hướng vào việc truyền đạt và tiếp thu những kinh nghiệm xã hội vào việc xây dựng và phát triển nhân cách”. [9,tr 5].
Ngày nay, với sự tiến bộ xã hội, giáo dục được hiểu rộng hơn, là một bộ phận của quá trình xã hội, là một hệ thống mở, đáp ứng nhu cầu học hỏi, tự hoàn thiện của mọi người, ở mọi lứa tuổi, được thực hiện trong thời gian, không gian khác nhau, được thực hiện thơng qua nhiều phương tiện và hình thức dạy đa dạng, linh hoạt.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người” [20,tr 50].
Theo từ điển Hán Việt: “Giáo dục là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đào tạo con người, làm cho họ trở thành những con người có năng lực theo tiêu chuẩn nhất định”, [21,tr 116].
Theo quan niệm của UNESCO thì việc giáo dục cũng có nội dung rất phong phú và đa dạng: “Từ giáo dục bao hàm quá trình sinh hoạt xã hội, nhờ đó các cá nhân và các nhóm xã hội học tập để phát triển có ý thức, trong phạm vi vì lợi ích của cộng đồng dân tộc và quốc tế, toàn bộ năng lực, quan điểm Khuynh hướng và tri thức của cá nhân họ. Quá trình này không hạn chế đối với bất cứ hoạt động đặc biệt nào” (Về giáo dục quốc tế UNESCO -1993)
Như vậy giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động, nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức và đạo đức cần thiết cho đối tượng để hình thành và phát triển con người có năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với hệ thống giá trị xã hội.
Với nhiều cách hiểu và khái niệm khác nhau, tuy vậy, ta đều có thể khẳng định rằng, giáo dục có vai trị vơ cùng quan trọng đối với con người và sự phát triển của xã hội.
<i>1.1.1.4. Khái niệm quản lý xã hội về giáo dục cấp huyện </i>
Nhà nước quản lý mọi hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục. Nhà nước quản lý giáo dục thông qua tập hợp các tác động hợp được thể chế hóa bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất.” [7].
Tóm lại, QLXH về giáo dục là sự tác động của xã hội một cách có ý thức, có tổ chức đến giao dục nhằm hồn thiện cơ cấu hoạt động của nó trong q trình đạt được mục đích giáo dục.
Dựa trên cơ sở đó, tơi quan điểm rằng: QLXH về giáo dục ở cấp huyện sự tác động của xã hội một cách có ý thức, có tổ chức đến giao dục ở cấp huyện nhằm hoàn thiện cơ cấu hoạt động của nó trong q trình đạt được mục đích giáo dục.
<i><b>1.1.2. Đặc điểm quản lý xã hội về giáo dục cấp huyện </b></i>
<i>1.1.2.1. Đặc điểm của chủ thể quản lý xã hội về giáo dục cấp huyện</i>
Quản lý xã hội về giáo dục là cơng việc hết sức khó khăn và phức tạp, cần sự kết hợp và thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau. Trên cơ sở các quan điểm, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước phân cấp về quản lý cán bộ, các chủ thể quản lý ban hành văn bản, quy chế, quy định, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nhằm tăng cường quản lý xã hội về giáo dục ở huyện Đơng Anh. Trong khn khổ khóa luận tốt nghiệp, đề tài xin phép chỉ đề cập đến chủ thể quản lý về xã hội về giáo dục của huyện, bao gồm:
Thứ nhất, Hội đồng nhân dân huyện
Hội đồng nhân dân gồm đại biểu do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân; do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Hội đồng nhân dân cấp huyện là cơ quan quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương. Đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định những biện pháp phát triển hệ thống giáo dục Mầm non, Tiểu học và THCS; trong có có nội dung về giáo dục của địa phương. Trong các nội dung mà Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành có các quyết định quy định về tiêu chuẩn, chức danh, số lượng, chất lượng cán bộ, cơng chức phù hợp với địa phương mình; thu chi ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và quy định của pháp luật ở địa phương.
Thứ hai, Ủy ban nhân dân huyện
UBND huyện do Hội đồng nhân dân huyện bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân huyện, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân huyện và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
UBND huyện thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo phân cấp của Chính phủ bao gồm việc kiểm tra tuân thủ pháp luật các cơ sở giáo dục trên địa bàn và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đồng thời tạo mọi điều kiện để duy trì đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đạt chuẩn; phát triển các loại hình giáo dục và thực hiện xã hội hóa giáo dục; đáp ứng đúng yêu cầu về quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trên địa bàn huyện.
Thứ ba, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội
Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Thứ tư, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện là phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện và theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện có thẩm quyền dự thảo các văn bản, quyết định, chỉ thị của ủy ban nhân dân cấp tỉnh về hoạt động giáo dục; xây dựng các kế hoạch 5 năm, hằng năm và chương trình cải cách hành chính giáo dục; chủ trì xây dựng, lập dự toán ngân sách giáo dục hằng năm, kiểm tra chuyên ngành và phối hợp kiểm tra về giáo dục và đào tạo theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND huyện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định.
<i>1.1.2.2. Đặc điểm của khách thể quản lý xã hội về giáo dục cấp huyện</i>
Khách thể của quản lý xã hội về giáo dục ở cấp huyện là hệ thống các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện và những tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình giáo dục.
<i>1.1.2.3. Đặc điểm của đối tượng quản lý xã hội về giáo dục cấp huyệnThứ nhất, cán bộ quản lý giáo dục</i>
Cán bộ quản lý giáo dục cơ bản là những người, những chủ thể có trách nhiệm thực hiện thành cơng các chương trình giáo dục; chịu trách nhiệm trong lập kế hoạch, tổ chức và đưa ra các chiến lược giáo dục cũng như phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">triển nguồn lực của một tổ chức. Cán bộ quản lý giáo dục làm việc trên cơ sở hợp tác với nhân viên, cán bộ, giảng viên, giáo viên và các nhà quản lý khác ở các trường, các cơ sở giáo dục phổ thông và các trung tâm giáo dục để hiện thực hóa các chương trình giáo dục đã đặt ra.
Theo Khoản 1, điều 18 Luật Giáo dục 2019, Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục dưới góc độ QLXH sẽ là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục trong các cơ sở giáo dục. Hoạt động quản lý giáo dục hiện nay đòi hỏi chủ thể quản lý của người cán bộ quản lý giáo dục phải tiếp nhận và biết vận dụng nhiều phương pháp và phương tiện quản lý hiện đại phù hợp và có hiệu quả.
<i>Thứ hai, đội ngũ nhà giáo</i>
Theo quy định của Luật Giáo dục 2019, nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục (trừ Viện Hàn lâm, viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập để đào tạo tiến sĩ). Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên.
Giáo viên thực hiện công việc truyền đạt cho học sinh kiến thức, kĩ năng, giáo dục về đạo đức lối sống cho học sinh. Giáo viên thực hiện công việc công việc trồng người cao cả. Do đó, giáo viên được coi là ngành nghề có vai trị quyết định đến sự phát triển của xã hội. Người làm nghề giáo cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn mà pháp luật đặt ra.
Dưới góc độ QLXH, đội ngũ giáo viên có tính chất quyết định đối với sự phát triển của xã hội. Các quyết định quản lý góp phần nâng cao vị trí, vai trị của người giáo viên.
<i>Thứ ba, các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện </i>
Cơ sở giáo dục có thể gọi là mơi trường sư phạm hay các trường học. Trong đó, trường học sẽ bao gồm các trường học công, dân lập theo từng cấp
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">bậc và độ tuổi của đối tượng theo học như: giáo dục cấp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học và sau đại học, giáo dục thường xuyên và nghề nghiệp. Bên cạnh đó, các tổ chức cơ sở giáo dục khác bao gồm: nhà trẻ, các lớp mẫu giáo, lớp xóa nạn mù chữ, các lớp đào tạo ngoại ngữ, tin học tại các trung tâm hay các lớp từ thiện cho những người có hồn cảnh khó khăn, dân tộc thiểu số, trẻ em khuyết tật,... Ngoài ra các tổ chức giáo dục khác cịn có các trung tâm huấn luyện dạy nghề, trung tâm học tập cộng đồng…
Dưới góc độ QLXH, các cơ sở giáo dục sẽ chịu sự quản lý về các hoạt động giáo dục; thực hiện quy chế dân chủ trong quản lý các hoạt động giáo dục; trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục và người đứng đầu cơ sở giáo dục trong quản lý các hoạt động giáo dục; bảo đảm việc tham gia của học sinh, gia đình, xã hội trong quản lý các hoạt động giáo dục.
Việc quản lý trong cơ sở giáo dục phải bảo đảm các yêu cầu sau: Thực hiện dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch về chất lượng giáo dục và điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, phù hợp với loại hình nhà trường, quy định của pháp luật về trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
<i><b>1.1.3. Vai trò của quản lý xã hội về giáo dục cấp huyện</b></i>
Quản lý xã hội về giáo dục là hoạt động cần thiết và mang tới nhiều vai trò quan trọng trong xã hội hiện nay. Cụ thể như sau:
<i>Thứ nhất, QLXH về GD&ĐT là sự tác động, điều chỉnh thường xuyên</i>
của các chủ thể quản lý đối với toàn bộ hoạt động GD&ĐT của một quốc gia nhằm định hướng, thiết lập trật tự, kỷ cương của hoạt động GD&ĐT, hướng đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển nguồn nhân lực quốc gia.
QLXH về GD&ĐT, tổng thể đó là việc bảo đảm trật tự kỷ cương trong các hoạt động GD&ĐT, để thực hiện được mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội, hoàn thiện và phát triển nhân cách của công dân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Toàn ngành tập trung triển khai 9 nhiệm vụ chủ yếu nhằm tăng cường kỷ cương, nề nếp và nâng cao chất lượng các hoạt động GD&ĐT. Bộ GD&ĐT xây dựng nguyên tắc, tiêu chí để các địa phương thực hiện quy hoạch mạng lưới phù hợp với điều kiện của từng vùng, địa phương; triển khai kiểm định các cơ sở giáo dục đại học để có căn cứ xếp hạng, phân tầng và sắp xếp lại mạng lưới một cách tổng thể, phù hợp với nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế.
<i>Thứ hai, sự QLXH về GD&ĐT tạo ra những tiền đề, điều kiện cho sự</i>
phát triển nhanh, mạnh mẽ và vững chắc của GD&ĐT
Các hoạt động quản lý góp phần xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng XHCN và bản sắc dân tộc.
Hoạt động QLXH về GD&ĐT giúp nâng cao nâng cao chất lượng giáo dục các cấp củng cố phát triển mạng lưới giáo dục, góp phần đổi mới phương pháp dạy và học, áp dụng khoa học công nghệ vào dạy học. Bên cạnh đó, các hoạt động QLXH cịn xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh, trong sạch, luôn chú trọng tăng cường chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT, chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, xã hội hoá, tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh, mạnh mẽ và vững chắc của GD&ĐT.
<i>Thứ ba, QLXH về GD&ĐT làm cho sự phát triển của GD&ĐT đúng</i>
định hướng của Đảng và Nhà nước, đáp ứng các mục tiêu chiến lược của GD&ĐT trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Nhà nước đã dành nhiều nguồn lực ưu tiên đầu tư cho phát triển sự nghiệp giáo
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">dục. Các hoạt động QLXH về GD&ĐT đã thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền do Nhà nước quy định, bám sát những chủ trương được Đảng cụ thể hoá trong lĩnh vực GD&ĐT như: khẳng định và cụ thể hóa vị trí, vai trị hàng đầu của giáo dục đào tạo trong phát triển đất nước; đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp giáo dục và đào tạo theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế; cụ thể hóa chủ trương “hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân” theo tinh, gọn, hiệu quả phù hợp với từng cấp, học, bậc học và loại hình đào tạo…
QLXH về GD&ĐT đã cụ thể hoá các giải pháp được đề cập trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam ở từng giai đoạn bao gồm: Hoàn thiện thể chế; đổi mới công tác quản lý giáo dục; thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục; phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập của người dân; đổi mới chương trình, nội dung phương pháp và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bảo đảm nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho phát triển giáo dục; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường chuyển đổi số trong giáo dục; thúc đẩy nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, ứng dụng chuyển giao gắn liền với đào tạo; tăng cường hội nhập quốc tế. Đây là cơ sở quan trọng để thực hiện thành công các chiến lược phát triển GD&ĐT ở nước ta trong tương lai.
<i>Thứ tư, QLXH về GD&ĐT làm cho tất cả các hoạt động GD&ĐT tuân</i>
theo Hiến pháp và pháp luật.
QLXH về GD&ĐT giúp cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục được thực hiện đầy đủ và chuyên nghiệp, qua đó góp phần định hướng các hoạt động GD&ĐT tuân thủ đúng Hiến pháp và pháp luật. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với học sinh, sinh viên, học viên, nhà giáo, viên chức, cán bộ quản lý và người lao động trong quá trình học tập,
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">công tác, sinh hoạt trong đời sống xã hội. Giúp cho học sinh, sinh viên, học viên, nhà giáo, viên chức, cán bộ quản lý và người lao động trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp có ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, có ý thức tơn trọng pháp luật và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
<i>Thứ năm, QLXH về GD&ĐT đảm bảo thực hiện một cách thống nhất</i>
hệ thống chính sách về GD&ĐT, tạo cơ hội cho mỗi tổ chức và cá nhân đều có điều kiện tham gia vào q trình GD&ĐT.
Cơng tác QLXH về GD&ĐT từ mầm non đến sau đại học đã được thống nhất. Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng.
<i>Thứ sáu, QLXH về GD&ĐT đảm bảo những điều kiện vật chất cho</i>
GD&ĐT phát triển. Nhà nước là người chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc phát triển và quản lý sự nghiệp giáo dục, là nhà đầu tư và đồng thời là nhà đặt hàng lớn nhất cho GD&ĐT.
Các hoạt động QLXH của Đảng và Nhà nước luôn quan tâm coi trọng, tạo điều kiện để ngành giáo dục phát triển, phát huy vai trị quan trọng là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Quốc hội đã ban hành các văn bản pháp luật để điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng mới... góp phần tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới. Các cơ quan của Quốc hội, các đại biểu Quốc hội luôn quan tâm, giám sát, chất vấn nhiều vấn đề thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, kiến nghị, đề xuất với Chính phủ, Bộ Giáo dục - Đào tạo và các cơ quan hữu quan có những giải pháp thiết thực để tạo ra những chuyển biến tích cực trong lĩnh vực này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Trên cơ sở lý luận chung có thể thấy được rằng hoạt động QLXH về GD&ĐT giữ vai trò quan trọng trong việc điều phối hoạt động của ngành giáo dục để có thể đạt được những hiệu quả cao nhất trong việc phát triển chất lượng GD&ĐT ở nước ta.
<b>1.2. Nguyên tắc, nội dung và phương pháp của quản lý xã hội vềgiáo dục cấp huyện</b>
<i><b>1.2.1. Nguyên tắc quản lý xã hội về giáo dục</b></i>
<i>1.2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng</i>
Bằng những hình thức và phương pháp lãnh đạo của mình, Ðảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò quyết định ở việc xác định phương hướng hoạt động của xã hội về giáo dục . Sự lãnh đạo đó chính là việc định hướng về mặt tư tưởng, xác định đường lối, quan điểm giai cấp, phương châm, chính sách, cơng tác tổ chức trên lĩnh vực chuyên môn.
Nguyên tắc này địi hỏi ở q trình tổ chức và hoạt động quản lý xã hội về giáo dục ở các cấp phải thừa nhận và chịu sự lãnh đạo của Đảng. Nội dung lãnh đạo của Đảng về quản lý xã hội về giáo dục thể hiện tập trung ở những nội dung chủ yếu sau: Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch về dân số và phát triển; Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng tổ chức bộ máy quản lý xã hội về giáo dục ; Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra thực hiện chính sách, pháp luật, kiểm tra đánh giá việc thực hiện các mục tiêu quản lý xã hội về giáo dục ; Đảm bảo cán bộ, đảng viên gương mẫu thực hiện chính sách, pháp luật về hoạt động quản lý xã hội về giáo dục.
<i>1.2.1.2. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa</i>
Pháp chế xã hội chủ nghĩa là sự tôn trọng, tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh hiến pháp, pháp luật của các cơ quan, nhân viên nhà nước, của các tổ chức xã hội và mọi công dân. Đảng và Nhà nước rất coi trọng vai trò của
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa về quản lý xã hội về dân số và phát triển được thể hiện ở các nội dung cơ bản sau đây:
Thống nhất về việc xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật: Dựa trên quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa quản lý toàn bộ xã hội một cách tập trung và thống nhất. Pháp chế bảo đảm tính thống nhất và tập trung đó, tính thống nhất của pháp chế phản ánh sự thống nhất của kinh tế xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa, đồng thời phản ánh ý chí thống nhất của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Tất cả các văn bản pháp luật của Nhà nước đều phải được quán triệt để tôn trọng và chấp hành một cách nghiêm chỉnh, khơng có một ngoại lệ nào cho các quy phạm cịn có hiệu lực, chưa được hủy bỏ hoặc sửa đổi. Pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi chấp hành pháp luật một cách triệt để, vô điều kiện. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật là chấp hành đúng lời văn và tinh thần của các quy phạm pháp luật.
Mọi công dân phải bình đẳng trước pháp luật và pháp luật bình đẳng trước mọi người. Nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa không thừa nhận bất cứ một đặc quyền nào ở lĩnh vực thực hiện pháp luật. Ở xã hội xã hội chủ nghĩa, chỉ có một pháp luật và một kỷ luật của Nhà nước cho tất cả mọi người.
Việc bảo vệ các quyền và tự do của công dân đã được pháp luật quy định. Công dân trong xã hội chủ nghĩa Việt Nam có các quyền dân chủ được Hiến pháp quy định. Cùng với việc chăm lo đời sống nhân dân, các cơ quan Nhà nước phải được tôn trọng và bảo đảm những quyền công dân mà Hiến pháp đã quy định đảm bảo thực tế của các quyền tự do của công dân, ngăn chặn kịp thời đối với mọi sự vi phạm các quyền đó và là một trong những yêu cầu quan trọng của pháp chế xã hội chủ nghĩa.
<i>1.2.1.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Nguyên tắc tập trung dân chủ là một nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước của nước ta. Quản lý nhà nước về GD&ĐT cũng tuân thủ nguyên tắc này với góc độ vĩ mơ ngun tắc này có nghĩa là Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu chương trình, nội dung…. quy chế thi cử và hệ thống văn bằng (Điều 13 -Luật giáo dục). Bên cạnh đó phân cấp rõ ràng về quản lý giáo dục cho địa phương và tạo điều kiện để cơ phát huy chủ động và sáng tạo. Nguyên tắc tập trung dân chủ đối với quản lý nhà nước về GD&ĐT có nghĩa là Nhà nước thống nhất, tập trung quản lí về chế độ, chính sách giáo dục; về mục tiêu, nội dung giáo dục và quy chế văn bằng… đồng thời tạo điều kiện cho cơ sở chủ động sáng tạo trong việc triển khai các hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục cụ thể, tránh việc ôm đồm hoặc buông lỏng trên cơ sở phân cấp, phân quyền về quản lý giáo dục rõ ràng bằng một hành lang pháp lý hợp lí, đồng bộ. Đối với cơ sở phát huy quyền làm chủ của tập thể sư phạm, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân theo chế độ thủ trưởng đối với việc quản lý nhà nước, trong tổ chức điều hành công việc hàng ngày cần thực hiện tốt chế độ thủ trưởng nhưng phải bảo đảm thực hiện quy chế làm chủ ở cơ sở.
<i>1.2.1.4. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia đông đảo vào quản lýxã hội về giáo dục và đào tạo </i>
GD&ĐT là hoạt động mang tính xã hội rộng lớn, vì vậy phải coi đây là sự nghiệp của toàn dân, là nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ quan tổ chức, cơ sở, gia đình và mỗi cá nhân, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm, Trung ương và địa phương cùng làm” đồng thời phát huy quyền làm chủ của quần chúng trong cơng tác GD&ĐT, có như vậy QLXH về GD&ĐT mới có hiệu lực và đạt kết quả cao.
Các nguyên tắc trên là cơ sở và định hướng của các quyết định quản lý, xác định những vấn đề có tính chiến lược trong công tác GD&ĐT, đồng thời là cơ sở cho công tác tổ chức chỉ đạo, điều hành các mặt công tác cụ thể về GD&ĐT nhằm đảm bảo an toàn giáo dục trên cấp độ toàn xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i><b>1.2.2. Nội dung quản lý xã hội về giáo dục cấp huyện</b></i>
<i>1.2.2.1. Nội dung quản lý xã hội về giáo dục của UBND cấp huyện Thứ nhất, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định kế hoạch,</i>
chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
<i>Thứ hai, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình,</i>
dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về giáo dục.
<i>Thứ ba, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học,</i>
trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; bảo đảm đủ biên chế công chức quản lý giáo dục, đủ số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm được phê duyệt, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, tiến tới tổ chức học 02 buổi/ngày đối với giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao động và người học, thực hiện chính sách phát triển giáo dục thuộc phạm vi quản lý.
<i>Thứ tư, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng</i>
Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
<i>Thứ năm, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản</i>
lý trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
<i>Thứ sáu, thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trường</i>
chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn.
<i>Thứ bảy, chỉ đạo thực hiện việc sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng</i>
và thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức và người lao động tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định; thường
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục.
<i>Thứ tám, bảo đảm đủ các điều kiện về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất</i>
và quỹ đất theo quy định; thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo dục đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.
<i>Thứ chín, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật đối với các cơ sở giáo dục</i>
thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
<i>Thứ mười, chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định</i>
kỳ và đột xuất về lĩnh vực giáo dục của địa phương theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo.
<i>Thứ mười một, thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.1.2.2.2. Nội dung quản lý xã hội về giáo dục của phòng Giáo dục vàĐào tạo</i>
<i>Thứ nhất, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân</i>
dân cùng cấp quyết định, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
<i>Thứ hai, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:</i>
Một là, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
<i>Hai là, phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Giáo</i>
dục và Đào tạo thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
<i>Thứ ba, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Một là, thành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, chuyển đổi loại hình đối với các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này theo quy định của pháp luật;
Hai là, thành lập hội đồng trường, công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch hội đồng trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng trường các cơ sở giáo dục công lập; công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thuộc quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy định;
Ba là, khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động giáo dục tại địa phương;
Bốn là, các nội dung quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
<i>Thứ tư, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc chấp hành quy chế</i>
chuyên môn nghiệp vụ; công tác bảo đảm chất lượng giáo dục; công tác tuyển sinh, thi, cấp văn bằng, chứng chỉ; công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trường chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn. Chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý nhà giáo và người học, thực hiện chính sách phát triển giáo dục thuộc phạm vi quản lý trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo và toàn xã hội.
<i>Thứ năm, quyết định cho phép hoạt động giáo dục hoặc đình chỉ hoạt</i>
động giáo dục đối với trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện khơng có cấp trung học phổ thơng và các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><i>Thứ sáu, xây dựng kế hoạch; phối hợp với Phòng Nội vụ thực hiện quy</i>
trình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng viên chức giáo dục; phân bổ số lượng người làm việc theo vị trí việc làm; công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thay đổi vị trí việc làm, khen thưởng, kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục công lập quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này và trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện khơng có cấp trung học phổ thông theo quy định của ủy ban nhân dân cấp huyện.
<i>Thứ bảy, chủ trì xây dựng kế hoạch hằng năm về số lượng người làm</i>
việc của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục công lập do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động tại các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
<i>Thứ tám, xây dựng dự tốn, gửi Phịng Tài chính - Kế hoạch thẩm định,</i>
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện; phối hợp với Phịng Tài chính - Kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện theo quy định.
<i>Thứ chín, thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và</i>
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
<i>Thứ mười, hướng dẫn quản lý nhà nước về giáo dục cho Ủy ban nhân</i>
dân cấp xã.
<i>Thứ mười một, thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo</i>
định kỳ và đột xuất về lĩnh vực giáo dục thuộc phạm vi quản lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i>Thứ mười hai, thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.</i>
<i><b>1.2.3. Phương pháp quản lý xã hội về giáo dục</b></i>
Phương pháp quản lý đảm bảo hoạt động quản lý tuân thủ các quy tắc và nguyên tắc quản lý, phù hợp với điều kiện của đối tượng quản lý, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện chức năng quản lý. Quản lý xã hội về giáo dục bao gồm những phương pháp sau:
<i>1.2.3.1. Phương pháp tổ chức - hành chính</i>
Phương pháp tổ chức - hành chính là phương pháp quản lý cơ bản đối với hoạt động quản lý nói chung. Việc sử dụng phương pháp quản lý này giúp đạt được kết quả nhanh chóng, nhất quán và đầy đủ. Do phương pháp tổ chức - hành chính là sự ép buộc mọi người trong tổ chức phải thực hiện công việc được giao bằng mọi cách. Chính sự cưỡng chế đối với đối tượng quản lý mà phương pháp này đã giúp duy trì tiến độ của hoạt động quản lý ln ổn định, góp phần nâng cao và thúc đẩy tiến độ của hoạt động quản lý xã hội về giáo dục.
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của phương pháp tổ chức - hành chính, mỗi cán bộ, cơ quan chuyên trách làm công tác quản lý xã hội về giáo dục cần có sự linh hoạt trong cách thức thực hiện phương pháp, chun mơn hóa các chức năng trong bộ máy quản lý, đồng thời tạo điều kiện để các cán bộ, cơng chức và người dân cùng tích lũy kiến thức về vấn đề dân số cũng như huy động được sự tự giác của mỗi thành viên về vấn đề này. Việc sử dụng phương pháp tổ chức - hành chính trong cơng tác quản lý xã hội về dân số và phát triển góp phần tăng cường sự ổn định của cơ cấu tổ chức và chuyên mơn hóa chức năng, nhiệm vụ, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả của công việc.
<i>1.2.3.2. Phương pháp tâm lý - xã hội (tâm lý - giáo dục)</i>
Phương pháp tâm lý – xã hội (hay còn gọi là phương pháp tâm lý - giáo dục) là các cách thức tác động vào nhận thức và tình cảm của đối tượng quản lý nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong việc thực hiện các
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">chính sách, quy định, yêu cầu... của chủ thể quản lý. Thông qua việc sử dụng phương pháp này, chủ thể quản lý có thể nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của đối tượng quản lý từ đó đưa ra các chính sách, hành động phù hợp và mang lại hiệu quả cao cho hoạt động quản lý.
Mặc dù phương pháp này không mang lại hiệu quả tức thì nhưng lại vơ cùng hữu hiệu và cần thiết, nhất là trong quá trình giáo dục tại địa phương và trường học. Các cơ quan quản lý xã hội về giáo dục cần tích cực hơn trong hoạt động tuyên truyền, giáo dục các kiến thức cơ bản về giáo dục. Có thể nói, phương pháp tâm lý - xã hội mang lại hiệu quả cao và dễ thực hiện. Tuy nhiên, để tối ưu hóa hiệu quả của phương pháp này, yêu cầu đặt ra đối với nhà quản lý, lãnh đạo là cần phải có nền tảng kiến thức vững vàng trong lĩnh vực giáo dục nói chung và cơng tác quản lý xã hội về giáo dục nói riêng.
<i>1.2.3.3. Phương pháp kinh tế</i>
Phương pháp kinh tế là các phương pháp tác động vào đối tượng quản lý thơng qua các lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế để đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động. Phương pháp này tác động lên đối tượng quản lý một cách nhẹ nhàng, không gây ra sức ép tâm lý, tạo ra bầu khơng khí thoải mái, dễ được chấp nhận. Ngồi ra, nó có tính dân chủ rất cao, các đối tượng quản lý có quyền lựa chọn hành động theo ý mình và có thể áp dụng linh hoạt, phù hợp với nhiều đối tượng trong nhiều điều kiện hoàn cảnh và trong nhiều lĩnh vực.
Sử dụng phương pháp kinh tế trong quản lý xã hội về giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: tăng lương đối với các công chức, viên chức làm công tác dân số; khen thưởng cho những cá nhân tích cực; xử phạt kinh tế đối với những cá nhân làm trì trệ cơng việc, suy giảm hiệu quả công tác quản lý xã hội về dân số và phát triển; tạo ra những phong trào thi đua có thưởng đối với mỗi cơng chức, viên chức để tạo động lực, khí thế làm việc hào hứng, hăng say, phát huy tối đa sự sáng tạo trong công việc. Đối với
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">người dân, cơ quan quản lý thực hiện phương pháp này thông qua việc hỗ trợ về kinh tế đối với những cá nhân, đối tượng có hồn cảnh khó khăn cần sự trợ giúp từ các cán bộ, công chức làm công tác quản lý xã hội về dân số và phát triển; tiến hành xử phạt đối với những cá nhân, nhóm người có hành vi trái pháp luật về lĩnh vực dân số và phát triển, hơn nhân và gia đình, tiêu biểu như nạn tảo hôn; thông qua việc áp dụng các biện pháp kinh tế trong cơ quan, cán bộ quản lý tiến hành quản lý xã hội về dân số và phát triển trên địa bàn được giao.
Để phương pháp này có hiệu quả cao, địi hỏi những người quản lý xã hội về dân số và phát triển cần nắm chắc đặc điểm của từng địa phương nhất định để thực hiện việc cung cấp, hỗ trợ tiền lương cho các cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý xã hội về dân số và phát triển, người dân sao cho phù hợp với mức sống, trình độ phát triển kinh tế của từng vùng, từng địa phương. Bên cạnh đó, việc hỗ trợ, khen thưởng hay xử phạt về kinh tế phải diễn ra một cách công khai, công bằng đối với tất cả mọi người theo quy định của pháp luật.
<b>Tiểu kết chương 1</b>
Chương 1 đã làm rõ được những nền tảng lý thuyết, những vấn đề lý luận chung về quản lý xã hội về giáo dục. Trước hết khái quát được các khái niệm về quản lý, quản lý xã hội, giáo dục, quản lý xã hội về giáo dục, đặc điểm và vai trò của quản lý xã hội về giáo dục; nguyên tắc, phương pháp và nội dung quản lý xã hội về giáo dục. Thông qua hoạt động phân tích, hệ thống hố và làm sâu sắc hơn những vấn đề lý luận này cho ta thấy quản lý xã hội về giáo dục là một hoạt động có tính khoa học, tính quy luật và nó có ý nghĩa lớn trong hoạt động thực tiễn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Những vấn đề rút ra từ chương 1 đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt động nghiên cứu đề tài khoa học này, chúng tạo cho ta một tiền đề, cơ sở vững chắc, nắm bắt được kiến thức khoa học nền tảng và là cơ sở để đề tài triển khai, phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý xã hội về giáo dục trên địa bàn huyện Đông Anh, để chỉ ra kết quả và hạn chế trong chương 2.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><b>Chương 2</b>
<b>THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ GIÁO DỤCTRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐƠNG ANH HIỆN NAY</b>
<b>2.1. Đặc điểm tình hình giáo dục trên địa bàn huyện Đơng Anh hiệnnay</b>
<i><b>2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đông Anh</b></i>
<i>2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên</i>
Đông Anh là một huyện ngoại thành, ở vị trí cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội, nằm trong vùng quy hoạch phát triển công nghiệp, đô thị, dịch vụ và du lịch đã được Chính phủ và Thành phố phê duyệt, là đầu mối giao thông quan trọng nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Bắc.
Tổng diện tích đất tự nhiên: 18.230 ha; trong đó: Đất nơng nghiệp 9.785 ha. Huyện có 23 xã, 1 thị trấn; 156 thơn, làng và 62 tổ dân phố; Đến nay huyện có 85 làng văn hố, trong đó có 35 làng văn hoá cấp thành phố; Dân số trên 331.000 người, trong đó: dân cư đơ thị chiếm 11%.
Có 33,3 km đường sông (sông Hồng, sông Đuống, sông Cà Lồ) và 20km sơng nội huyện (sơng Thiếp – Ngũ huyện khê)
Có 33 km đường sắt, 4 ga thuộc các tuyến Hà Nội đi Lào Cai; Hà Nội -Thái Nguyên và có đường QL3, quốc lộ Thăng Long - Nội Bài, QL23.
Về cơng nghiệp Đơng Anh có 2 khu cơng nghiệp lớn: Khu công nghiệp Đông Anh và khu công nghiệp Thăng Long. Ngồi ra, trên địa bàn huyện cịn có một số làng nghề truyền thống đang được đầu tư và phát triển mạnh tại các xã Liên Hà, Vân Hà, Dục Tú…. Đóng trên địa bàn huyện có trên 700 công ty TNHH, 355 công ty cổ phần, 105 doanh nghiệp tư nhân, gần 30 công ty nhà nước, 11 công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên và trên 13.000 hộ kinh doanh cá thể.
<i>2.1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội huyện Đông Anh</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i>Điều kiện kinh tế </i>
Trong năm 2021 mặc dù tiếp tục chịu ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19, nhưng các cấp, ngành, nhân dân và doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh (Hà Nội) tập trung thực hiện “mục tiêu kép” vừa quyết liệt phòng, chống dịch, vừa đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế. Kết quả trong năm 2021 giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn huyện ước tăng 6,9% so với năm 2020.
Cụ thể, giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng ước đạt xấp xỉ 147.751 tỷ đồng, tăng 7,3% so với cùng kỳ. Hoạt động sản xuất công nghiệp chịu tác động rất lớn do chuỗi cung ứng hàng hóa, nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm bị gián đoạn, thiểu hụt hàng hóa, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao.
Thương mại - dịch vụ ước đạt trên 12.452 tỷ đồng tăng 5,8%, trong năm thương mại – dịch vụ tuy chịu ảnh hưởng trực tiếp từ dịch Covid-19, phải tạm dừng hoạt động các ngành nghề khơng thiết yếu, những loại hàng hố, dịch vụ trên địa bàn huyện vẫn đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của Nhân dân trên địa bàn cả về số lượng, chất lượng.
Sản xuất nông nghiệp được duy trì ổn định, giá trị sản xuất Nông nghiệp - Thủy sản ước đạt trên 2.123 tỷ đồng tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước, qua đó góp phần lớn trong việc duy trì ổn định nguồn cung hàng hóa, lương thực, thực phẩm trên địa bàn huyện cũng như địa bàn thành phố trong thời điểm dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.
Trong năm 2021, cơng tác phịng, chống dịch Covid-19 của huyện tiếp tục được kiểm sốt chặt chẽ; Tổ chức thành cơng cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; Kinh tế duy trì mức tăng trưởng khá, giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn huyện tăng cao hơn thành phố và cả nước; Công tác đầu tư xây dựng; quy hoạch, quản lý quy hoạch; quản lý đất đai, trật tự xây dựng, trật tự văn minh đô thị tập trung chỉ đạo quyết liệt, nhiều chuyển biến tích cực; An sinh xã hội quan tâm kịp thời;
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">An ninh, quốc phịng đảm bảo, khơng để xảy ra tình huống bất ngờ về an ninh, trật tự.
<i>Điều kiện xã hội</i>
Trong giai đoạn 2020-2025, Đông Anh huy động hiệu quả mọi nguồn lực, triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm duy trì tăng trưởng ổn định, bền vững với tốc độ bình quân đạt 10,2-10,5%/năm. Trong đó, triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đơng Anh trong q trình đơ thị hóa nhằm chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế theo đúng nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XXIX Đảng bộ huyện đề ra.
Đối với công nghiệp - xây dựng, Đông Anh tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh. Trong đó, ưu tiên thu hút các doanh nghiệp đầu tư theo quy hoạch, các doanh nghiệp công nghiệp có hàm lượng chất xám cao. Cùng với đó, phát huy có hiệu quả các làng nghề, các khu, cụm cơng nghiệp; phối hợp hồn thành việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện và khai thác Khu công nghiệp Đông Anh với quy mô khoảng 600ha theo hướng công nghiệp sạch, cơng nghệ cao.
Cùng với đó, tiếp tục đẩy mạnh cơng tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng, quản lý đất đai, trật tự xây dựng và phát triển đô thị theo hướng thông minh, xanh và bền vững; sớm hoàn thành việc lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các điểm dân cư phát triển đô thị trên địa bàn, gắn với bảo tồn và phát huy giá trị làng cổ...
Mặt khác, Đông Anh tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án thành phần thuộc đề án đầu tư, xây dựng huyện thành quận đến năm 2025 như: Đề án hoàn thiện và phát triển hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng xử lý nước thải trên địa bàn huyện Đông Anh giai đoạn 2020-2025; Đề án quản lý ao hồ; Đề án trồng và quản lý cây xanh trên địa bàn huyện Đông Anh theo hướng đô thị... Huyện cũng sẽ triển khai kế hoạch đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư xây dựng Đông Anh trở thành trung
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">tâm thương mại, tài chính, du lịch, dịch vụ chất lượng cao của khu vực phía Bắc Thủ đơ.
Là mảnh đất văn hóa, lịch sử, Đơng Anh sẽ đẩy mạnh các hoạt động quảng bá và xúc tiến du lịch để trở thành điểm đến hấp dẫn, kết nối với các địa điểm du lịch của Thủ đô và khu vực lân cận. Trong đó, chú trọng phát triển hạ tầng, dịch vụ tại Di tích quốc gia đặc biệt Cổ Loa, Di tích Đền Sái, Làng Múa rối nước Đào Thục, Địa đạo kháng chiến Nam Hồng...
Đổi mới mạnh mẽ và toàn diện, mục tiêu trong giai đoạn 2020-2025, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Đơng Anh sẽ đạt được thành tựu to lớn, mang tính lịch sử.
<i><b>2.1.2. Đặc điểm giáo dục huyện Đông Anh</b></i>
Được sự quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ, chuyên môn của Sở GD&ĐT; sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát, toàn diện, hiệu quả của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, sự phối hợp của các phòng, ban, ngành, Uỷ ban mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị quận và các phường; sự vào cuộc của toàn thể đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành GD&ĐT huyện; sự quan tâm, cộng đồng trách nhiệm của cha mẹ học sinh trong tồn huyện, cơng tác giáo dục đào tạo huyện đạt nhiều thành tích xuất sắc, có bước phát triển vượt
<i>bậc; hoàn thành đúng tiến độ, đạt và vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Đề án.</i>
Xây mới, cải tạo sửa chữa, mua sắm trang thiết bị dạy học 45 trường; số trường đạt chuẩn quốc gia tăng 5 trường nâng tổng số trường công lập đạt
<i>chuẩn quốc gia lên 63/89 (đạt tỉ lệ 70,8%);</i>
Chỉ đạo các trường thực hiện Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 23/01/2018 về Xây dựng trường Xanh - Sạch - Đẹp ngành GD&ĐT năm 2018; Kế hoạch số 44/KH-UBND đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị Xây dựng trường chuẩn Quốc gia năm 2018; Đề án số 01/ĐA-UBND ngày 20/7/2018 của UBND huyện về việc đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các trường học trên địa bàn huyện giai đoạn 2018-2020:
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">xây dựng trường học xanh, sạch đẹp, vệ sinh công nghiệp, triển khai rà soát các đơn vị cung ứng thực phẩm trên địa bàn.
Quy mô, mạng lưới trường lớp tiếp tục ổn định, phát triển hợp lý, đa
<i>dạng. Toàn huyện có 113 trường (trong đó có 90 trường cơng lập và 22trường ngồi cơng lập, 01 trường Liên cấp), với 2666 lớp và 97.181 học sinh.</i>
Trong đó:
<i>Một là, cấp học Mầm non: 56 trường (36 trường công lập và 20 trườngtư thục), với 1116 nhóm, lớp (679 nhóm, lớp cơng lập; 437 nhóm, lớp ngồicơng lập); 30.523 trẻ tổng số 31367 cháu (giảm 01 trường tư thục và 844 trẻso với năm học trước).</i>
Hai là, cấp Tiểu học: 28 trường Tiểu học, 01 trường Chuyên biệt, 01
<i>trường Liên cấp với 923 lớp và 40.744 học sinh (tăng 55 lớp và 1629 họcsinh so với năm học trước)</i>
Ba là, cấp THCS: 25 trường công lập, 01 trường ngồi cơng lập, 01
<i>trường Liên cấp với 627 lớp, với 25.914 học sinh (tăng 34 lớp, 1342 HS sovới năm học trước).</i>
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên: Hệ giáo dục nghề nghiệp có 21 lớp với 936 học sinh; giáo dục thường xuyên cấp THCS có 06 lớp với 151 học sinh; Phổ cập THPT (buổi tối) có 03 lớp với 54 học viên.
100% đơn vị xã, thị trấn hoàn thành Phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi; đạt Chuẩn Phổ cập giáo dục Tiểu học và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ III năm 2019.
<i><b>2.1.3 Bộ máy quản lý về giáo dục huyện Đông Anh</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Sơ đồ hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện Hệ thống tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo được tổ chức theo Luật Giáo dục có thiết chế như sau:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dung chương trình của cả một bậc học, cấp học; hàng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục và đào tạo.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của Chính phủ. Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo để thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Ở cấp huyện, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về GD&ĐT bao gồm: Ủy ban Nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương theo quy định của Chính phủ. UBND có trách nhiệm xây dựng các chương trình, đề án phát triển giáo dục. Bên cạnh đó, chịu trách nhiệm quản lý cơng tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý giáo dục, chất lượng của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, đảm bảo các điều kiện và huy động các nguồn lực để giáo dục phát triển…
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Phòng GD&ĐT. Trưởng phòng giáo dục chịu trách nhiệm trước UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục trong phạm vi huyện, quận, thị xã. Phòng giáo dục cấp huyện quản lý các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trung tâm giáo dục thường xuyên.
<b>2.2. Kết quả và nguyên nhân của kết quả trong quản lý xã hội vềgiáo dục trên địa bàn huyện Đông Anh hiện nay</b>
<i><b>2.2.1. Kết quả</b></i>
<i>2.2.1.1. Giáo dục mầm non</i>
Năm học 2018-2019, các trường mầm non đã thực hiện tốt các giải pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ. Tổng số trẻ đến trường 31.367 trong đó, trẻ nhà trẻ đến trường 6.678 trẻ đạt tỷ lệ 63,8%. Trẻ mẫu giáo 24.689 trẻ đạt 99.9%; Huy động 8.120 trẻ 5 tuổi đến trường học 2 buổi/ngày đạt tỷ lệ 103%, với 243 lớp mẫu giáo 5 tuổi.
Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Đảm bảo an tồn tuyệt đối cho trẻ khi đến trường. Các trường đã chủ động, tích cực xây dựng mơi trường: Sáng – xanh - sạch - đẹp, an toàn; chú trọng quan tâm đến việc quy hoạch sân vườn, tận dụng diện tích tạo khung cảnh thiên nhiên sinh thái, trồng rau, cây ăn quả, cây bóng mát, xây dựng khu vui chơi phát triển vận động cho trẻ; tập trung đổi mới cơng tác quản lý chăm sóc ni dưỡng trẻ: Xây dựng thực đơn, cân đối tỷ lệ dưỡng chất, quyết toán ăn; xây dựng điểm về quản lý chăm sóc ni dưỡng và triển khai có hiệu quả đến 100% cơ sở giáo dục mầm non. Kết quả: 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần khi ở trường; 99.9 % trẻ ăn bán trú; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống còn 2,1% (giảm 0.5 % so với năm học trước).
100% các trường thực hiện đại trà bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Tích cực đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ, tạo
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">điều kiện cho trẻ được tham gia hoạt động trải nghiệm, thử nghiệm, thí nghiệm, quan tâm đến năng lực cá nhân trẻ. Khai thác, tận dụng triệt để mơi trường trong, ngồi lớp học, tăng cường cho trẻ tiếp xúc với thiên nhiên. Do vậy, đến cuối năm học đã có 99% trẻ đạt yêu cầu độ tuổi, trong đó có 100% trẻ 5 tuổi đạt yêu cầu đánh giá theo bộ tiêu chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
Như vậy, năm học 2018-2019 chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ Mầm non tiếp tục được nâng lên, các trang thiết bị được hiện đại hoá. Trường lớp được cải tạo, nâng cấp. Đội ngũ cán bộ giáo viên được kiện tồn, có tinh thần trách nhiệm cao tạo được lòng tin đối với nhân dân.
<i>2.2.1.2. Giáo dục Tiểu học</i>
Huyện tiếp tục chỉ đạo các nhà trường thực hiện nghiêm túc nội dung, chương trình dạy học theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng; xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học, phù hợp với tình hình thực tế của trường thông qua việc tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức, giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh; điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và điều kiện dạy học của địa phương trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh.
100% các trường tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục sao cho nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo đồng thời từng bước thực hiện định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong q trình giảng dạy ln được các nhà trường quan tâm và áp dụng có hiệu quả; nhiều trường đã sử dụng phần mềm dạy học, thiết bị điện tử phục vụ việc dạy và học.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Huyện tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh, đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn; quan tâm chỉ đạo sinh hoạt nhóm chun mơn theo cụm trường đối với giáo viên dạy các môn chuyên biệt. Tổ chức tốt các chuyên đề đổi mới dạy học, đổi mới đánh giá học sinh từ cấp huyện đến các cụm trường và các nhà trường.
Huyện chỉ đạo các nhà trường triển khai có hiệu quả mơ hình thư viện mở, thư viện xanh, thư viện thân thiện dưới các hình thức như: Góc hoạt động cộng đồng, thư viện Gốc cây, thư viện Hành lang ... nhằm tạo ra một mơi trường đọc sách mở hịa đồng với thiên nhiên, thân thiện với môi trường. Tại các lớp học xây dựng tủ sách dùng chung; giá sách thân thiện. Mơ hình đó đã góp phần tạo khơng gian xanh trong trường học, giúp các em học sinh có thêm hứng thú đọc sách, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, đồng thời giáo dục học sinh ý thức tự giác, tự quản, giữ gìn tài sản chung.
Trong năm học vừa qua, chất lượng giáo dục Tiểu học tiếp tục được duy trì và phát triển; 70,08% học sinh được khen thưởng; 99,32% học sinh hoàn thành chương trình lớp học và 100% học sinh hồn thành chương trình Tiểu học. Tham gia các kỳ thi cấp Thành phố, cấp Quốc gia đạt nhiều giải cao: Thi Olympic Tiếng Anh cấp Thành phố lần thứ XV dành cho học sinh lớp 5 có 01 học sinh đạt giải Nhì và 02 học sinh được khen thưởng; Thi vẽ tranh
<i>với chủ đề “Sải cánh vươn cao – Hành trình yêu thương” năm 2018 cấp Thành</i>
phố, có 06 học sinh đạt giải: 02 giải Đặc biệt, 01 giải A, 01 giải B và 02 giải C;
<i>Thi vẽ tranh với chủ đề “Vườn trường mơ ước của em” do Trung ương Đồn</i>
TNCS Hồ Chí Minh phối hợp với Bộ GD&ĐT tổ chức em Tăng Ngọc Mai - học sinh lớp 5C, trường tiểu học Thị Trấn A đạt giải Đặc biệt và được Trung ương Đồn hỗ trợ kinh phí để hiện thực hóa bức tranh; Tham gia Hội khỏe học sinh cấp Thành phố, học sinh Tiểu học Đông Anh đạt 02 Huy chương Vàng, 01 Huy chương Bạc và 10 Huy chương Đồng.
</div>