Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.52 KB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Hà Nội, năm 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Tôi xin cam kết đề tài đề án “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp Dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là bài nghiên cứu do tơi thực hiện và có sự giúp đỡ và hướng dẫn từ giảng viên PGS, TS. Mai Thu Hiền. Các nội dung trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố trong đề tài nào khác.
Hà Nội, tháng 9 năm 2023
<b>Tác giả </b>
<b>Quách Tô Thiên Tú </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Đề án này được thực hiện và hoàn thành tại Khoa Sau Đại học, Khoa Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Ngoại Thương.
<b>Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Mai Thu Hiền – người </b>
hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hướng để tơi hồn thiện Đề án. Trong q trình học tập và nghiên cứu, tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ tận tình từ Ban Giám hiệu, Lãnh đạo Khoa Sau Đại học, Khoa TC-NH cùng toàn thể các thầy cô giáo tại Trường Đại học Ngoại thương, tôi xin ghi nhận và chân thành cảm ơn.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân cịn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các Thầy, Cô để Đề án của tôi được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn!
<i>Hà Nội, tháng 09 năm 2023 </i>
<b>Tác giả </b>
<b>Quách Tô Thiên Tú </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>CHƯƠNG 1 . CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CÁC DOANH NGHIỆP DẦU KHÍ NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ... 7</b>
<b>1.1 Các nhân tố nội sinh ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ... 7</b>
<b>1.2 Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ... 12</b>
<b>CHƯƠNG 2 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 14</b>
<b>2.1 Quy trình nghiên cứu ... 14</b>
<b>2.2 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ... 14</b>
<i>2.2.1 Thu thập số liệu ... 14</i>
<i>2.2.2 Xử lý số liệu ... 15</i>
<b>2.3 Các biến nghiên cứu và đo lường các biến nghiên cứu ... 17</b>
<i>2.3.1 Giới thiệu mơ hình ... 17</i>
<i>2.3.2 Các biến và giải thiết nghiên cứu ... 17</i>
<b>CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH DẦU KHÍ NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ... 22</b>
<b>3.1 Đặc điểm của ngành Dầu khí Việt Nam ... 22</b>
<b>3.2 Các doanh nghiệp dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ... 24</b>
<b>3.3 Thực trạng giá cổ phiếu thường của các doanh nghiệp dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2018-2022 ... 28</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>3.4 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thường của các doanh </b>
<b>nghiệp dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam ... 31</b>
<i>3.4.1 Quy mơ cơng ty (Size) ... 31</i>
<i>3.4.9 Giá dầu thế giới ... 40</i>
<b>4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ... 42</b>
<b>4.2 Kết quả kiểm tra dữ liệu ... 46</b>
<i>4.2.1 Kiểm định đa cộng tuyến ... 46</i>
<i>4.2.2 Kiểm định tự tương quan ... 48</i>
<i>4.2.3 Kiểm định độ phù hợp của mơ hình ... 48</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Bảng 2.1 Bảng tổng hợp biến và giả thiết nghiên cứu ... 17
Bảng 3.1 Sản lượng khai thác dầu và khí Việt Nam 2018-2022... 23
Bảng 3.2 Danh sách 41 doanh nghiệp Dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ... 24
Bảng 3.3 Bảng thống kê nhóm giá cổ phiếu giai đoạn năm 2018 đến năm 2022 ... 29
Bảng 3.4. Thống kê quy mô công ty giai đoạn 2018-2022 ... 32
Bảng 3.5. Thống kê ROS giai đoạn 2018-2022 ... 33
Bảng 3.6. Thống kê ROA giai đoạn 2018-2022 ... 34
Bảng 3.7 Thống kê ROE giai đoạn 2018-2022 ... 35
Bảng 3.8 Thống kê tăng trưởng thị phần giai đoạn 2018-2022 ... 36
Bảng 3.9 Thống kê QR và CR giai đoạn 2018-2022 ... 37
Bảng 3.10 Thống tỷ lệ lạm phát từ năm 2018 đến năm 2022 ... 39
Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả ... 42
Bảng 4.2 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ... 47
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định tự tương quan của mơ hình với biến phụ thuộc PRICE ... 48
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định độ phù hợp của mơ hình ... 49
Bảng 4.5 Kết quả phân tích hồi quy mơ hình với biến phụ thuộc PRICE ... 50
Bảng 4.6 Kết quả phân tích hồi quy mơ hình điều chỉnh với biến phụ thuộc PRICE ... 51
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Hình 3.1 Giá cổ phiếu trung bình giai đoạn 2018 - 2022... 28 Hình 3.2 Thống kê GDP giai đoạn 2018-2022 ... 38 Hình 3.3 Biểu đồ giá dầu thô thế giới WTI giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2022 .. 40
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài </b>
Dầu khí là một ngành cơng nghiệp lớn và quan trọng đối với tồn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Nó liên quan đến việc khai thác, sản xuất, vận chuyển và tiêu thụ các nguồn tài nguyên dầu mỏ và khí tự nhiên. Dầu khí có vai trị quan trọng trong đời sống kinh tế toàn cầu, cũng như đối với từng quốc gia. Ngành dầu khí ln là ngành mũi nhọn của các quốc gia, cung cấp nguồn nguyên liệu quan trọng nhất cho xã hội hiện đại, đặc biệt là để sản xuất điện và nhiên liệu cho các phương tiện giao thơng vận tải. Ngành dầu khí cịn cung cấp đầu vào cho các ngành công nghiệp khác như: công nghiệp hóa chất, phân bón và nhiều ngành khác - trở thành ngành năng lượng quan trọng, cần thiết đối với đời sống xã hội. Ngành dầu khí mang lại lợi nhuận siêu ngạch cho các quốc gia sở hữu, chi phối và tham gia trực tiếp kinh doanh nguồn tài nguyên dầu khí.
Đối với Việt Nam, vai trò và ý nghĩa của ngành dầu khí càng trở nên quan trọng trong bối cảnh nước ta đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Ngành dấu khí là ngành cơng nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu ngân sách nhà nước. Theo báo cáo của bộ Tài chính, từ năm 2018 đến năm 2020, ngành dầu khí đã đóng góp vào thu ngân sách nhà nước lần lượt là 15%; 24,5%; 20%; 25%; 27%. Về kim ngạch xuất khẩu, dầu thơ là một trong bốn mặt hàng có tỷ trọng giá trị xuất khẩu cao nhất Việt Nam, mang lại cho ta một lượng lớn ngoại tệ. Từ đó ta thấy được tầm quan trọng của ngành dầu khí đối với nền kinh tế Việt Nam.
Trong ảnh hưởng chung của xu thế kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đang trải qua những giai đoạn khó khăn, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều bất lợi. Mặc dù chính phủ đã có những nỗ lực để giảm lãi suất và giải quyết các vấn đề về nợ xấu, lạm phát và tăng trưởng kinh tế và đã có một số dấu hiệu tích cực cho thấy các hoạt động kinh tế đang dần phục hồi nhưng triển vọng kinh tế thế giới nhìn chung cịn chưa vững chắc, nhất là với các nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Nhiều yếu tố không thuận lợi từ thị trường thế giới
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">đó phải kể đến là ngành Dầu khí. Ngành Dầu khí đóng vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là ngành đóng góp nhiều ngoại tệ nhất cho quốc gia với các sản phẩm phục vụ nền kinh tế quốc dân là sản phẩm điện khí, xăng dầu, khí nén cao áp và năng lượng sạch. Tuy nhiên, do chịu nhiều tiêu cực đến từ thị trường, ngành Dầu khí đang gặp nhiều khó khăn, từ đó đem lại những tác động khơng nhỏ tới hoạt động đầu tư cổ phiếu của các công ty Dầu khí ảnh ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của Ngành Dầu khí. Qua đề tài này, tác giả muốn làm rõ hơn lý do tại sao lại có sự biến động trong giá cổ phiếu ngành Dầu khí và yếu tố nào đã tạo nên sự biến động đối với giá cổ phiếu ngành Dầu khí. Trên cơ sở đó, tác giả đã lựa chọn thực hiện đề tài
<b>là “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp dầu </b>
<b>khí niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam” 2. Tổng quan về nghiên cứu </b>
Việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu doanh nghiệp Dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam được dựa trên những nghiên cứu sau về các yếu tố sau:
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Theo nghiên cứu của A. M. Eljelly (2004): nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và giá cổ phiếu của một số doanh nghiệp ở Saudi Arabia, Tác giả đã dùng phương pháp định tính để nghiên cứu và đưa ra kết luận khả năng thanh toán tỷ lệ ngược chiều với giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Nguyên nhân được tác giả đưa ra là khi khả năng thanh tốn lớn, doanh nghiệp tích trữ nhiều nguồn vốn nhàn rỗi mà không đem đi đầu tư hoặc đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó lợi luận của doanh nghiệp có thể bị sụt giảm. Đây là thơng tin không tốt đối với người nắm giữ cổ phiếu, họ sẽ có xu hướng bán ra thay vì mua vào, làm giảm giá cổ phiếu doanh nghiệp
Quy mô công ty
Theo nghiên cứu của Ari Kokko (2004): nghiên cứu mối quan hệ giữa tổng tài sản doanh nghiệp với giá cổ phiếu doanh nghiệp ở một số doanh nghiệp tại Việt Nam, Tác giả đã đưa ra kết luận tổng tài sản doanh nghiệp tỷ lệ cùng chiều với giá
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">cổ phiếu doanh nghiệp. Nguyên nhân được tác giả đưa ra là các doanh nghiệp có tổng tài sản lớn thường (quy mơ lớn) có lượng vốn dồi dào, chất lượng lao động tốt, tệp khách hàng lớn nên họ có nhiều lợi thế trong kinh doanh. Do đó làm tăng doanh thu và tăng lợi nhuận cho công ty. Kết quả kinh doanh tốt sẽ thu hút các nhà đầu tư mua cổ phiếu cơng ty, giá cổ phiếu cơng ty sẽ có xu hướng tăng lên.
Tỷ lệ vốn nhà nước trong doanh nghiệp
Theo nghiên cứu của Li, Sun & Zou (2009): nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn nhà nước trong doanh nghiệp và giá cổ phiếu doanh nghiệp tại một số công ty tại niêm yết trên thị trường chứng khoán Trung Quốc, Tác giả rút ra được là tỷ lệ vốn nhà nước có tác động tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là đối với các doanh nghiệp có lợi nhuận lớn thì tỷ lệ vốn nhà nước trong doanh nghiệp có tác động ngược chiều với giá cổ phiếu, đối với các doanh nghiệp kinh doanh bình thường thì tỷ lệ vốn nhà nước trong doanh nghiệp khơng có tác động tới giá cổ phiếu. Qua đó tác giả đã đưa ra kiến nghị cho Chính phủ Trung Quốc là nên giảm bớt tỷ lệ vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có lợi nhuận cao để để đầu tư vào các doanh nghiệp có lợi nhuận thấp hơn.
Khả năng sinh lời
Theo nghiên cứu của Abu Hasheesh (2003): nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và giá cổ phiếu của một mẫu 40 doanh nghiệp niêm yết tại Amman Jordan an Exchange trong thời gian năm 2003. Dựa trên phương pháp phân tích định lượng, kết quả của nghiên cứu cho thấy giá cổ phiếu tại các công ty này tỷ lệ thuận với khả năng sinh lời của công ty.
Tỷ lệ chi trả cổ tức
Theo nghiên cứu của Miller và Rock (1985) được phát hành trên The Journal of Finance, nhóm tác giả chỉ ra rằng việc các công ty thông báo chi trả cổ tức nhiều hơn cho thấy công ty đang hoạt động kinh doanh tốt, có nhiều dự án triển vọng trong tương lai. Từ đó các nhà đầu tư thấy được tín hiệu tốt của doanh nghiệp và sẽ
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"> Tăng trưởng thị phần
Theo nghiên cứu của Gale Ralph và GM Sultan (1975): nghiên cứu về market share, nhóm tác giả đã chỉ ra rằng một doanh nghiệp có thị phần lớn tương đương với họ có khả năng cạnh tranh cao. Các doanh nghiệp đó có thể tìm được nguồn cung ứng với chi phí hợp lý và đồng thời đặt ra giá sản phẩm trên thị trường, từ đó đạt được lợi nhuận cao. Từ đó, rút ra được kết luận thị phần là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh, và có tác động tích cực đến lợi nhuận cũng như giá cổ phiếu của công ty.
Tỷ lệ lạm phát
Theo nghiên cứu của Fama and Schwert (1977): nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và giá cổ phiếu; Tác giả đã chỉ ra rằng lạm phát cao làm các doanh nghiệp có xu huớng đem tiền đi đầu tư tại các kênh an toàn như vàng hoặc gửi tiết kiệm chứ không đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do lạm phát sẽ làm giảm mức chi tiêu chung của toàn nền kinh tế. Do đó doanh nghiệp không thực sự sử dụng hiệu quả nguồn vốn, dẫn đến sự giảm giá của cổ phiếu.
Tỷ lệ tăng trưởng GDP
Theo nghiên cứu của Bekhet & Mugableh (2012): Nghiên cứu mối quan hệ giữa GDP và giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Malaysia bằng mơ hình ARDL trong thời gian 1977-2011. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy khi nền kinh tế tăng trưởng làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, thu nhập của người dân tăng từ đó họ có thêm nguồn tiền nhàn rỗi để tiêu dùng và đầu tư. Điều này tác động tích cực tới doanh nghiệp, làm doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp tăng và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp cũng tăng theo.
Tuy nhiên, tác giả nhận thấy những bài nghiên cứu trên không đề cập đến yếu tố tác động từ nước ngoài, trong khi thực tiễn giá cổ phiếu của các doanh nghiệp dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có chịu ảnh hưởng từ thị trường nước ngoài. Do đó, trong bài này, tác giả sẽ thêm yếu tố giá dầu thô quốc tế (WTI) khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>3. Câu hỏi nghiên cứu </b>
Bài nghiên cứu sẽ được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau:
Các yếu tố nào ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của các doanh nghiệp dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
Các thước đo và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới giá cổ phiếu?
Từ đó đề xuất các kiến nghị dựa trên góc độ của các doanh nghiệp Dầu khí cần huy động vốn để cải thiện các yếu tố tác động tới giả cổ phiếu.
<b>4. Mục đích nghiên cứu </b>
Mục đích nghiên cứu của để tài là đánh giá thực trạng sự tác động các nhân tố ảnh hưởng lên giá cổ phiếu thường của các Doanh nghiệp Dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam, trên đó đề xuất các kiến nghị cải thiện các yếu tố tác động tới giá cổ phiếu.
<b>5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu thường của các Doanh nghiệp Dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Là các doanh nghiệp Dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thời gian: Khoảng thời gian để thu thập số liệu thực hiện nghiên cứu trong 5 năm từ 2018 đến 2022.
<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>
Phương pháp định tính: Dựa trên các số liệu thu thập được, phân tích các biện động của của các biến trong mơ hình trong giai đoạn 2018-2022
Phương pháp định lượng: Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để xây dựng mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Từ đó, hàng loạt giả thuyết
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>7. Kết cấu của khóa luận </b>
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, bảng biểu, hình vẽ tài liệu tham khảo và phụ lục, bài khóa luận có kết cấu bốn chương bao gồm:
<b>Chương 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp Dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam </b>
<b>Chương 2: Phương pháp nghiên cứu </b>
<b>Chương 3: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các Doanh nghiệp Dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam </b>
<b>Chương 4: Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp Dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam </b>
<b>Chương 5: Một số kiến nghị </b>
</div>