Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nghiên cứu kiến trúc hướng dịch vụ dựa trên PARLAY/OSA cho mạng hội tụ công nghệ thông tin và viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 11 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG a

DO QUOC ANH

NGHIEN CUU KIEN TRUC HUONG DICH VU DUA TREN PARLAY/OSA CHO MANG HOI TU

CONG NGHE THONG TIN VA VIEN THONG

CHUYEN NGANH: TRUYEN DU LIEU VA MANG MAY TINH MA SO: 60.48.15

Người hướng dẫn khoa học: TS Hà Hải Nam

TOM TAT LUẬN VĂN THẠC SY KỸ THUAT

HÀ NOI- 2010

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỞ ĐẦU

<small>Trong bối cảnh thị trường viễn thông đang phát triển với</small>

<small>nhiều thay đổi mang tính cách mạng, nhu cầu về dịch vụ ngày</small>

càng đa dang của người sử dụng doi hỏi các nhà cung cấp, ngoài

<small>các nghiên cứu khảo sát thị trường và định hướng, can phải cónhững kiến trúc hỗ trợ đủ mạnh cho phép phát triên và triên khaicác ứng dụng dịch vụ đa dạng hơn, nhanh chóng hơn và dĩ nhiên</small>

là với chi phí thấp hơn và độc lập với các cơng nghệ của hạ tầng

<small>mạng hơn.</small>

Với việc Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam đã triển khai mạng NGN việc nghiên cứu và xây dụng triển khai các hệ thống phần mềm Parlay Gateway là yêu cau bức thiết để đáp ứng

<small>các yêu cầu cơ bản về cung cấp các giao diện phát triển dịch vụ</small>

<small>Luận văn mô tả kiến trúc hướng dịch vụ dựa trên giao diện</small>

Parlay/OSA trong việc phát triển các dịch vụ trên nền mạng thế

<small>hệ sau NGN, cũng như chỉ ra phương thức làm thế nào để cung</small>

cập các dịch vụ cao cấp tốt nhất thông qua việc việc sử dụng

<small>Parlay/OSA là việc khởi đầu cho q trình phát triển các dịch vụ</small>

<small>viên thơng cao cấp. Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các</small>

<small>quá trình triển khai thử nghiệm dịch vụ dựa trên kiến trúcParlay/OSA và rút ngắn thời gian ra thị trường cho các dịch vụ</small>

CHƯƠNG 1 : NGHIÊN CỨU TONG QUAN

1.1 Xu hướng phát triển địch vụ cho NGN trong tương lai Mạng thế hệ sau NGN là mạng da dịch vụ có khả năng hỗ trợ

<small>đa phương tiện và các dịch vụ thông tin trong thời gian thực.NGN được các nhà quản trị mạng và nhà cung cấp dịch vụ xem</small>

như một dòng lợi nhuận tiềm năng nhằm gia tăng các dịch vụ cung cấp. _ Trong xu thế phát triên bùng nô của mạng thé hệ sau

<small>NGN, xuất phát từ nhu câu của khách hàng và sự phát triển củacông nghệ, các dịch vụ viễn thông ngày càng đa dạng hơn nhưng</small>

<small>cũng phức tạp hơn về kỹ thuật, đòi hỏi tốc độ phát triển rất nhanh</small>

các dịch vụ mới với chi phí thấp... “Trong lịch sử phát trién cua

<small>mạng viễn thơng đã có rat nhiều kiến trúc hỗ trợ phát triển dich</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

vụ, nhưng cho đến nay, xét trên một số tiêu chí cơ bản nêu trên, Parlay/OSA là một trong những kiến trúc toàn diện nhất.

1.2 Một số kiến trúc hỗ trợ phát triển dịch vụ

Sự phát triển của các kiến trúc hỗ trợ phát triển dịch vụ về cơ bản có thể chia làm hai giai đoạn:

e Ban đầu, khi chưa xuất hiện khái niệm NGN, các kiến trúc phát triển dịch vụ được phát triển một cách tương đối độc lập

và chưa tính đến sự phối hợp hoạt động giữa các miền dịch vụ.

<small>eTrong giai đoạn thứ hai, cùng với sự ra đời của NGN, các</small>

kiến trúc dịch vụ đã có sự thay đổi về cơ bản, đặc biệt tập trung giải quyết các vấn đề hội tụ địch vụ.

1.2.1 Kiến trúc IN

Mô hình IN ra đời năm 1987 do ITU-T và ETSI dé xuất với hàng loạt phiên bản CS kế tiếp nhau.

Hình 1-1: Kiến trúc phát triển dịch vụ trong mơ hình IN Tuy nhiên, nhược điểm của IN là sự phức tạp và chưa có sự hỗ trợ các dịch vụ hội tụ.

1.2.2 Các kiến trúc phát triển dich vụ trong NGN

<small>NGN ra đời, với mục tiêu là tiến lên mạng hội tụ, đã dần thay</small>

đổi phương thức kiến tạo dịch vụ với nhiều. kiến trúc hỗ trợ được

phát triên. về cơ bản, các kiến trúc phát triển địch vụ trong NGN

<small>được phát triển kế thừa trên nền tang các kiến trúc trong IN và IP</small>

nhưng được bổ sung thêm khả năng hội tụ về dịch vụ.

CHUONG 4: KET LUẬN VÀ HƯỚNG PHAT TRIEN Trong dé tài luận văn này đã đưa ra một bức tranh tổng thể về

<small>sự hình thành và phát triển của các kiến trúc hỗ trợ phát triên dịch</small>

<small>vu trong viễn thơng. Bên cạnh cái nhìn tồn cảnh vê sự tiến hố,</small>

cũng như đã điểm sơ lược một số kiến trúc điển hình và tập trung phân tích các đặc điểm của kiến trúc Parlay/OSA.

Hướng phát triển tiếp theo của đề tài là sẽ triển khai kết nối

<small>Parlay gateway trực tiếp tới SMS Gateway thực và tới các Server</small>

<small>tính cước đồng thời hồn triển khai cài thử nghiệm tại lớp SDL</small>

<small>các dịch vụ khác ngoài tin nhắn.</small>

<small>Một trong những hướng phát triển khác của dé tài là xem xét</small>

<small>khả năng triên khai Parlay trong kiến trúc tổng quát hội tụ trong</small>

<small>mạng. NGN di động và cô định, mặt khác, các nhà cung cấp dịch</small>

<small>vụ viễn thông đã triển khai các mạng NGN thương mại dựa trên</small>

hệ thống chuyền mạch mềm. Hệ thống điều khiển dựa trên chuyển mạch mềm của NGN đảm bảo tính linh hoạt ứng đụng và các hệ thống chuyền mạch dựa trên IP cho phép hội tụ đa dịch vụ. Do đó, NGN là cơ sở cho hội tụ của vién thông, internet và các mạng quảng bá. Liên quan đến sự cạnh tranh trong vận hành

<small>mạng và thị trường, NGN giúp giảm đầu tư tài sản cố định vàgiảm chi phí vận hành dẫn đến trién khai mạng nhanh và đa dạng</small>

hóa dịch vụ trong tương lai. Thêm nữa, với chiến lược phát triển,

<small>mạng NGN đã được định vị như là mạng NGN di động trên nênIP. NGN đòi hỏi tách dời giữa hoạt động lớp dịch vụ và lớp mạng</small>

<small>nghĩa là các nhà cung cấp dịch vụ sẽ độc lập với các nhà cung câp</small>

mạng và một chuỗi giá trị mở sẽ được xây dựng. Giao tiếp lập

<small>trình ứng dụng mở và chuẩn hóa của Parlay là giải pháp cốt yêu</small>

để tạo ra sự tách rời các lớp dịch vụ và mạng trong NGN. Thơng qua giao tiếp lập trình ứng dung Parlay các mạng NGN di động và

<small>cố định có thé hội tụ ở lớp ứng dụng tao ra nhiều lợi thé cạnhtranh lõi cho các nhà cung cap dịch vu. Tóm lại, Parlay/OSA làchia khóa cho sự hội tụ ở lớp quản ly ứng dụng (Application</small>

Management Layer) giữa các mạng NGN di động và cố định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Bước 1: Yêu cầu SOAP được gửi đến Access Gateway

Bước 2: Yêu cầu được chuyền qua các thực thé điều giải của

<small>Access Gateway</small>

Bước 3: Thực thé chịu trách nhiệm xử lý chính sách sẽ lấy các chính sách dịch vụ từ thành phần quản lý chính sách dịch vụ bao gồm chính sách chuyền đổi địa chỉ SIP.

Bước 4: Các chính sách được lưu trong mào đầu SOAP của yêu cầu dé sử dụng nếu cần thiết

Bước 5: Yêu cầu gọi hàm cài đặt được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ SMS

<small>Bước 6: Logic cài đặt dịch vụ gọi máy chủ SMS và nhận đáp</small>

ứng trả về

Kết quả thử nghiệm cho thấy kiến trúc đề xuất đáp ứng được

<small>các yêu câu đặt ra trong việc gửi thành công tin nhăn từ các ứngdụng khách.</small>

<small>PINT (PSTN and Internet Internetworking) là một mơ hình</small>

được định nghĩa bởi tổ chức Internet Engineering Task Force-PINT Group. Tiếp cận Force-PINT sử dụng một cách có hệ thống mạng

<small>thơng minh (IN) đó là việc thông nhât giữa PSTN và Internet.</small>

Kiến trúc của PINT

Một số dịch vụ trên kiến trúc PINT

<small>Request to Call</small>

<small>Request to Fax Content</small>

<small>Reques to Speak/Send/Play ContentSPIRITS</small>

<small>SPIRITS- PSTN/IN Requesting Internet service xac dinh</small>

cách mà các dịch vu được hỗ trợ bởi các thực thé mạng IP được

<small>thực hiện từ mạng PSTN/IN. SPIRITS được định nghĩa boi IETF</small>

<small>SPIRITS Working Group.</small>

Kiến trúc của SPIRIT

SPIRITS | PINT See | requesting | PSTN

<small>SERVER system</small>

Hinh 1-3: Kién trúc chức năng của SPIRIT

<small>Có 3 thực thê chính trong kiên trúc SPIRITeSPIRITS client.</small>

<small>eSPIRITS server.</small>

<small>ePSTN/IN Request system.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Cả PINT và SPIRITS đều sử dụng giao thức PINT bên trong

<small>mạng IP.Việc kết nôi tới mạng PSTN là khác nhau nhưng cả haikiên trúc đêu dùng giao thức INAP đê giao tiêp với SCP.</small>

Hình 1Error! No text of specified style in document.4: Kiến

<small>trúc của PINT-SPIRIT</small>

.M61 số dịch vụ trên kiến trúc SPIRITS

<small>Internet Call Waiting(ICW)</small>

<small>Internet Caller — ID Delivery</small>

<small>Internet Call Forwarding</small>

Giao diện phát triển ứng đụng mở (Open APIs)

<small>Một trong những thành tựu quan trong trong những 16 lực</small>

<small>cho sự hội tụ giữa IT và Telecommunication đó là sự ra đời củacác Open APIs-Các giao diện lập trình mở.</small>

Dưới đây là một số API thông dụng:

<small>CPL (Call Processing Language)</small>

eTập lệnh CPL bao gồm các bước của quá trình xử lý cuộc gọi. Quá trình xử lý cuộc gọi là một cấu trúc hình cây của quá trình hoạt động và phân xử các quyết định của quá trình hoạt động

<small>Network API</small>

<small>OSA Parlay/Parlay-X Gateways</small>

<small>Hình 3-5 Mơ hình phân lớp tích hợp dịch vụ sử dung</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.1.2.1 Cách tiếp cận nhúng

Một cách triển khai máy chu năng lực dich vu Parlay là đặt các máy chủ này cùng vị trí với các phần từ mạng mà chúng

<small>tương tác với như HLR (Home Location Register), SCP (ServiceControl Point) dé thực hiện các yêu cầu từ các ứng dung khách.</small>

Cách tiếp cận triển khai kiến trúc Parlay kiểu này được gọi là

<small>cách tiếp cận nhúng vì lớp Parlay được nhúng vào các phan tử</small>

mạng thực tế.

3.1.2.2 Cách tiếp cận gateway

Trái ngược với cách tiếp cận nhúng ở đó các máy chủ năng lực dịch vụ được tích hợp với các thực thể mạng. Cách tiếp cận

<small>gateway tách rời máy chủ năng lực dịch vụ với các thực thê</small>

<small>mạng. Trong cách tiệp cận này, gateway hỗ trợ các giao tiếp lập</small>

<small>trình ứng dụng và các thực thể mạng khác không liên quan gì đến</small>

<small>Parlay mà chỉ hỗ trợ các giao thức truyền thông tiêu chuẩn.</small>

3.1.2.3 Cách tiếp cận lai

Trong giới hạn của các cách tiếp cận ở trên các biến thé kết hợp tạo ra cac cách tiếp cận lai. Vé mặt bản chất cách tiếp cận lai

<small>là kết hợp các cách tiếp cận nhúng và các tiếp cận gateway theo</small>

<small>các phương pháp khác nhau. ; ;</small>

3.3 Lua chon phương án trién khai thi diém

Dựa trên các phân tích ở trên, trong kịch ban triển khai thử nghiệm cách tiếp cận dựa trên gateway được sử dung dé dam bảo tính linh hoạt, tính duy trì hoạt động trong suốt của mạng trong

quá trình triển khai.

3.2 Kiến trúc triên khai dựa trên Parlay/OSA gateway và

<small>đánh giá</small>

3.2.1 Mơ hình triển khai

Parlay/OSA gateway sẽ cho phép các nhà cung cấp dịch vụ

<small>cung câp cho bên thứ ba các truy cập tới các chức năng của mạngviễn thơng một cách tin cậy, an tồn và với hỗ trợ cơ chế điều</small>

eCPL sẽ hữu dụng để thực hiện các dịch vụ trong một sé ngữ cảnh khác nhau (tạo kịch bản cho đầu cuối thuê bao, sự chấp thuận của thành phần thứ 3, địch vụ quản trị, web middleware).

eKịch bản CPL sử dụng các hành động tiếp theo dựa vào sự thực hiện của nó: thơng tin đăng ký, u cầu cuộc gọi, và các

<small>thông tin khác.SIP servlets</small>

SIP servlets là một tập thư viện được su dụng để khởi tạo

<small>dịch vụ trên mang SIP. SIP Servlet API là Java API dựa trên</small>

<small>Servlet API đã tồn tại trước đây. SIP Servlets API cho phép ứng</small>

<small>dụng khởi tạo và trả lời các yêu cầu SIP. Do đó, dễ dàng đưa ra</small>

<small>các khả năng SIP tới ứng dụng khi dấu đi một số chỉ tiết kỹ thuật</small>

của giao thức được xử lý trong suốt bởi SIP Servlet container. Các chi tiết giao thức được xử lý trong suốt bới SIP Servlet container là truyền lại bản tin, lựa chọn đáp ứng tốt nhất, tạo

<small>Cseq, tạo Call-ID, xử lý Via-header. SIP Servlet API phù hợp cho</small>

nhà phát triển dịch vụ thứ ba.

<small>JAIN SIP</small>

Đặc điểm chính:

eJAIN SIP là kỹ thuật Java được phát triển bởi JAIN PEGI5

<small>cùng với JCP. Cũng giống như tập các JAIN APIs khác, có mộtsố đặc điểm sau:</small>

<small>sMục đích chung của kỹ thuật JAIN SIP là cho phép tính linhđộng của ứng dụng giữa các sản phâm thực hiện các đặc tính kỹ</small>

<small>thuật JAIN SIP.</small>

<small>eCác cho phép các đặc tính kỹ thuật JavaBeans. Hình vẽ sau</small>

<small>trình bày việc sử dung JavaBeans bởi kỹ thuật JAIN SIP.SIP CGI</small>

<small>Mơ hình SIP CGI được mơ tả trên Hình . Môi trường CGI(Common Gateway Interface) thực chất là một giao diện hỗ trợphát triển dịch vụ cho phép truy nhập hồn tồn tới tất cả cácthơng tin báo hiệu cuộc gọi ví dụ có thể tạo ra các request và</small>

<small>reponse. Được phát triển đầu tiên dành cho HTTP cung cấp giao</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

diện lập trình ứng dụng trong miền Web, hiện nay CGI đã được

Hình 1-5: Kiến trúc SIP CGI <small>JAIN SIP Lite</small>

<small>JAIN SIP Lite API là Java API, chỉ có mục đích các ứng</small>

<small>dụng loại SIP User Agent được định nghĩa các loại khả năng</small>

<small>mạng một cách rõ ràng.Web Services</small>

<small>Web Services cũng phù hợp cho các ứng dụng của nhà phát</small>

triển thứ 3 để đưa ra các dịch vụ. Web Services có thể được sử dụng dé cung cấp các dịch vụ mạng bởi giao điện WSDL (Web Services Definiion Language), các dịch vụ này truyền thông

<small>nhau sử dụng giao thức SOAP (Simple Object Access Protocol),</small>

một giao thức được sử dụng để truyền tải dữ liệu giữa các địch vụ

<small>Web; phát hiện dịch vụ và đăng ký dịch vụ được thực hiện truy</small>

<small>nhập tới UDDI (Universal Discovery, Description and</small>

<small>Integration) registry. XML được sử dung như là khuôn dang dữ</small>

<small>liệu sử dụng cho bản tin SOAP.</small>

<small>Extensible Telephony Mark-up Language (XTML)</small>

<small>XTML là ngôn ngữ mô tả được định nghĩa dựa trên XML</small>

được thiết kế dé cung cấp framework cho điện thoại hoặc phát

Sau khi truy cập đến Framework:

eNhà cung cấp SCF thực hiện đăng ký các SCF với

<small>Framework (bước 2).</small>

<small>eNhà khai thác dịch vu sẽ đăng ký với Framework một tập</small>

<small>các SCF cho các ứng dụng dịch vụ của họ (bước 4).</small>

eỨng dụng dich vụ sẽ tìm hiểu thông tin về các SCF đã được đăng ký sử dụng với Framework và truy cập SCF cần thiết cho

<small>ứng dụng (bước 6 và 7).</small>

<small>Trong mơ hình Parlay/OSA, một Framework có thể phục vụnhiều nhà cung cấp SCF khác nhau.</small>

<small>2.4 Khảo sát các giải pháp Parlay Gateway</small>

Thông tin khảo sát các giải pháp Parlay Gateway điển hình.

<small>Giải pháp của KABIRA Parlay Gateway</small>

<small>Giải pháp của Erikson</small>

<small>Giải pháp của Siemen</small>

<small>Giải pháp của Huawei</small>

CHƯƠNG 3 : ĐÈ XUẤT TRIEN KHAI THU NGHIỆM GIẢI PHÁP HỘI TỤ

3.1 Đề xuất giải pháp

<small>3.1.1 Ngữ cảnh và yêu cầu hội tụ</small>

<small>Các công nghệ truyền dẫn mới đã và đang được áp dụngtriển khai mạnh mẽ. Xu hướng nhu cầu hội tụ đựa trên IP là một</small>

xu hướng tất yêu (hình 3-1) và các dịch vụ lớp trên sẽ được triển khai trên nền IP.

Mơ hình mới là mơ hình dựa trên dich vụ. Nhằm khai thác tối đa các hạ tầng mạng hiện có, một kiến trúc dé triển khai các dịch

<small>vụ là cần thiết. Trong phần này, một kiến trúc triển khai thử</small>

nghiệm được đề xuất sử dụng Parlay/OSA gateway. Đề tài luận

<small>văn đề xuất triển khai thử nghiệm với một dịch vụ cụ thể là dịchvụ nhắn tin SMS dựa trên nền Parlay/OSA.</small>

<small>3.1.2 Các phương án triển khai nền tang Parlay/OSA</small>

Phần này sẽ giới thiệu các cách tiếp cận khác nhau trong triển khai Parlay/OSA và các ưu nhược điểm của từng cách tiếp cận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Liên quan đến Parlay Gateway, Parlay/OSA đưa ra các khái niệm: Ứng dụng (Application), tập dịch vụ (SCF) và khung ứng

<small>dụng (Framework).</small>

<small>2.2.1 SCS</small>

Về mặt chức năng, phần tử này nằm ở hai lớp điều khiển và ứng dụng trong kiến trúc của Parlay Gateway.

2.2.2 Cau trúc của một SCF điển hình

SCF là phần tử cơ bản thực hiện trừu tượng hoá khả năng hỗ trợ của hạ tầng mạng thành các hàm chức năng.

<small>2.2.3 Framework</small>

Mỗi Parlay Gateway chỉ có duy nhất một Framework, và tat

nhiên, chỉ có duy nhất một Framework trên một domain Parlay.

<small>2.3 Hoạt động của PARLAY Gateway</small>

Chuỗi các thủ tục cơ bản mô tả hoạt động giữa các thực thể

<small>trong Parlay được mô tả trên hinh 2-8.</small>

<small>Thực thé trung tâm điều khiển hoạt động của Parlay Gateway</small>

<small>là Framework. Dé phối hợp hoạt động, tất cả các thực thể khác</small>

<small>trong mơ hình phải thực hiện truy cập đến Framewok (các bước 1,</small>

<small>3 và 5).</small>

<small>SCF Provider1. Get Access to Framework</small>

<small>2. Register 8CF "8"$: Give "8" service Manager</small>

<small>8: Get "Ss" Service Manager</small>

<small>5. Gat Access to Framework</small>

<small>6: Discover services 3. Get Access to Framework</small>

<small>7. Get SCF "g" 4. Subscribe 8CE "8"</small>

<small>10. Give "8" Service for Application "A"</small>

<small>Hình 2-8: Hoạt động của Parlay Gateway</small>

triển các ứng dụng đa phương tiện nhung không phụ thuộc vào

<small>giao thức báo hiệu. Nhưng khơng có nghĩa là ứng dụng độc lậpvới vào giao thức báo hiệu. Nhìn chung, một ứng dụng có thê phụ</small>

thuộc rất nhiều giao thức nếu nó hỗ trợ các giao thức báo hiệu

<small>được đưa ra ở lớp dưới.</small>

<small>VoiceXML (Voice Extensible Mark-up Language)</small>

<small>VoiceXML cho phép user tương tác với web server thơng</small>

qua cơng nghệ nhận dạng tiếng nói. Sử dụng VoiceXML cũng

<small>được mô tả như là ngôn ngữ đánh dau có thé được sử dụng cho</small>

các ứng dụng tiếng nói. VoiceXML là ngơn ngữ mức cao, và có thể nhanh chóng, dé dàng tạo ra các ứng dụng mới. VoiceXML

<small>được sử dụng trong NGN Media Servers. Sử dụng giao thức</small>

HTTP/VoiceXML là ứng cử viên tốt cho truyền thông giữa Media

<small>Servers và Application Servers.</small>

<small>CCXML (Call Control eXtensible Mark-up Language)</small>

<small>CCXML là ngôn ngữ điều khiển cuộc gọi, mục đích đưa ra</small>

<small>khả năng xử lý cuộc gọi. CCXML được thiết kế dé bổ sung và</small>

tích hợp với hệ thống VoiceXML, bởi vì hệ thống VoiceXML

<small>không hỗ trợ một số đặc điểm cần thiết. Ví dụ hỗ trợ thêm </small>

multi-party conferencing, và một số cải tiến hơn trong điều khiển

<small>conference và audio.</small>

1.3 Tổng quan về Parlay/OSA. 1.3.1Téng quan

Truy cập dịch vụ mở Parlay/OSA, về bản chất cũng là một

<small>giao điện cung cấp tập giao diện API chuẩn cho các nhà phát triển</small>

<small>thứ ba. Xét trong lộ trình phát triển của các kiến trúc hỗ trợ phát</small>

<small>triển dịch vụ, Parlay/OSA là sự phát triển cao nhất của các kiếntrúc hỗ trợ giao diện APIs tính cho đến thời điểm hiện tại. Trong</small>

phan sau, kiến trúc Parlay/OSA sẽ được phân tích theo hai khía cạnh chức năng (functional) và sản xuất kinh doanh (bussiness).

<small>Mơ hình chức năng Parlay/OSA</small>

<small>Mơ hình chức năng của Parlay/OSA được trình bày trên hình1-6.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Hình 1-6: Mơ hình chức nang của Parlay/OSA</small>

Mơ hình sản xuất kinh doanh

Mơ hình sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ với mơ

<small>hình chức năng của Parlay/OSA được mơ tả trên hình 1-7.</small>

<small>Application |Provides Service Consumer Gets access} Retailer</small>

Developer (Client Application Provider) | Framework)

<small>Ly (Service Supplier) Network Resource</small>

<small>Uwescr | Service Capability Feature (Service Capability)</small>

Hình 1-7: Mơ hình sản xuất kinh doanh của Parlay/OSA

<small>2.1.1 Vị trí</small>

Parlay Gateway nam ở giữa hai lớp là lớp dich vu (Service

<small>Layer) và lớp điều khiển (Control Layer) trong mô hình NGN.Giao diện</small>

Hệ thống Parlay Gateway có 3 giao diện chính: Giao diện với hạ tầng mạng:

<small>Giao diện với ứng dụng:Giao diện với lớp quản lý:</small>

<small>2.1.2 Vai trị</small>

<small>Với vị trí cửa ngõ đặc biệt đó, Parlay thực hiện hai nhiệm vụ</small>

<small>cơ bản:</small>

eGiao tiếp với lớp điều khiển thông qua các giao thức điều

<small>khiển đặc trưng của từng hạ tầng mạng.</small>

<small>s Trừu tượng hố các thao tác điều khiển dưới hình thức các</small>

<small>giao điện lập trình và cung cấp giao diện đó qua sự hỗ trợ của mơitrường lập trình phân tán.</small>

<small>2.2 Kiến trúc và các thành phần cấu thành PARLAYGateway</small>

Parlay Gateway và các thực thể liên quan trong kiến trúc

<small>Parlay được mơ tả trên hình 2-2.</small>

<small>Hình 2-2Error! No text of specified style in document.: Các</small>

<small>thực thé logic bên trong kiên trúc Parlay/OSA</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>e Nhìn từ phía, nhà cung cấp hạ tầng, ưu điểm không phảiquan tâm đến van đề phát triển logic dịch vụ</small>

<small>sMôt đặc điểm quan trọng của Parlay/OSA , nhìn từ góc độ</small>

<small>nhà phát triển kiến trúc, là khả năng nâng cấp mở rộng một cáchlinh hoạt.</small>

Về nhược điểm:

<small>sNhìn từ góc độ dịch vụ, chính kha năng hỗ trợ đa ngôn ngữ,</small>

đa hệ điều hành và đa nền tang máy tinh của Parlay/OSA. có thể ảnh hưởng đến khả năng tối ưu hoá cho một hệ thống cụ thể

e Nhìn từ phía nhà phát triển kiến trúc, kha năng hỗ trợ đa nền

<small>tảng công nghệ mạng sẽ làm tăng độ phức tạp của lớp thích ứng</small>

mạng. Hệ quả tất yếu của điều này đòi hỏi các nghiên cứu rất can trọng về mơ hình điều khiển và một lượng kiên thức khá lớn khi giải quyết các van đề tương thích giữa các mạng khác nhau.

<small>CHƯƠNG 2 : PARLAY GATEWAY</small>

<small>2.1 Vai trị vị trí của Parlay Gateway trong NGN</small>

Để đơn giản về mặt trình bày, ở đây đề tài sử dụng thuật ngữ Parlay Gateway thay cho tên đầy đủ Parlay/OSA Gateway.

<small>Vi trí của Parlay Gateway trong NGN được mơ tả trên hình</small>

Hinh 2-1: Vị trí của Parlay Gateway trong NGN

1.3.2 Kiến trúc của Parlay/OSA

Kiến trúc điển hình của một hệ thống Parlay/OSA gồm hai thực thé Application và Gateway như mơ tả trên hình 1-7.

<small>Application Gateway</small>

<small>Telcom,protocols</small>

<small>Applicaton main Gatewaymain | | AfStE poy</small>

<small>baie bạc 1 SIP APL</small>

Dac điêm của một hệ thống Parlay/OSA là tập APIs được và bắt buộc phải được sử dụng ở cả hai bên Application và Gateway. Các tập API ở hai phía phải có cùng phiên bản và được đề xuất bởi cùng một tổ chức chuẩn hoá.

1.3.3 Lịch sử ra đời và phát triển của Parlay/OSA

<small>Parlay Group được thành lập tháng 3 năm 1998 bởi 5 công ty</small>

<small>BT, Microsoft, Nortel Networks và Ulticom với mục tiêu tao ra</small>

một giao diện chuẩn hoá cho phép ứng dụng của nhà phát triển thứ ba có thể truy cập các chức năng của hạ tầng mạng viễn

<small>thông. l</small>

Hiện nay Parly Group đã bao gồm các tổ chức chuẩn hoá và hơn 50 công ty thành viên là nhà cung cấp thiết bị và giải pháp mạng viễn thông cũng như các nhà cung cấp dịch vụ, các doanh

<small>nghiệp hiện nay như Ericsson, Siemen, IBM, Surpass, Lucent,</small>

Các tổ chức chuẩn cộng tác với Parlay trong việc xây dựng

<small>kiến trúc Parlay/OSA gơm có The European Telecom Standards</small>

Institute (ETSD: với 912 thành viên từ 54 quốc gia trên thế giới được tập hợp cho việc chuẩn hóa tồn cầu trong lĩnh vực viễn <small>thơng và IT.</small>

</div>

×