Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.43 MB, 25 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Chuyén nganh: Quan tri kinh doanh</small>
<small>HÀ NỘI- 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Luận văn được hoàn thành tại:</small>
nghệ Bưu chính Viễn thơng
<small>Có thê tìm hiệu luận văn tai:</small>
- Thư viện của Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế là sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông với nhiều nhà cung cấp với các dịch
<small>vụ công nghệ mới, khi mà các dịch vụ viễn thơng đã bão hịa thì công nghệ thông tin được xem</small>
<small>như một thị trường màu mỡ, đem lại doanh thu cao.</small>
Công nghệ mới phát triển giúp các thế hệ thiết bị di động kết nối mạng Internet ngày càng trở nên phô biến. Công nghệ truyền hình trên Internet ngày nay khơng chỉ mang nội dung lên chiếc tivi mà còn cho phép người dùng truy cập thưởng thức nội dung đó thuận tiện dễ dàng hơn rất nhiều trên màn hình của các các thiết bị nối mạng như điện thoại thông minh
<small>(smartphone), máy tính bảng (tablet), máy choi game (game console), máy vi tính gọi chung là</small>
truyền hình tương tác đa màn hình qua công nghệ OTT (OTT Multiscreen).
Năm trong dé án tổng thể VNPT Multiscreen Platform (VMP) của Tập đồn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Công ty VASC đã nghiên cứu và phát triển dịch vụ truyền hình tương tác đa màn hình qua cơng nghệ OTT với tên thương hiệu là MyTV Net, với sự đầu tư kỹ lưỡng về cơ sở hạ tầng, tính năng, nội dung hứa hẹn đây sẽ là một dịch vụ tiềm năng trong tương lai. Tuy nhiên, dịch vụ mới ra đời trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt nên lượng khách hàng biết đến
chưa cao, một trong những phương thức dé dịch vụ tiếp cận nhanh chóng đến khách hàng là qua hoạt động truyền thông, quảng cáo. Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động Marketing hỗn hợp đối với dịch vụ này, tôi xin lựa chọn đề tài luận văn cao học: “Giải pháp Marketing hỗn hợp cho dịch vụ MyTV Net của Công ty Phan mềm và Truyền thông VASC”, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực Marketing hỗn hợp đối với một dịch vụ cụ thể, từ đó có những đề xuất giải pháp về lĩnh vực này đối với dịch vụ MyTV Net của Công ty VASC.
Trong phạm vi nghiên cứu về hoạt động Marketing hỗn hợp đối với dịch vụ MyTV Net của Cơng ty VASC tính đến thời điểm hiện tại thì chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này. Vì vậy, dé góp phần hồn thiện hoạt động Marketing hỗn hợp đối với dịch vụ này của
luận, thực tiễn và khơng trùng lặp với các cơng trình đã nghiên cứu cùng chủ đề trên. Kết quả nghiên cứu của đề tài dự kiến sẽ góp phần tăng hiệu quả kinh doanh đối với dịch vụ MyTV Net
<small>của Công ty VASC.</small>
<small>3. Mục đích nghiên cứu</small>
e Vé mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu sẽ hệ thống hóa va góp phan hồn thiện một số van đề lý luận về hoạt động Marketing hỗn hợp cho dịch vụ MyTV Net của Công ty VASC.
e Về mặt thực tiên: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing hỗn hợp cho dịch vụ MyTV Net của Cơng ty VASC, trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
<small>thiện hoạt động Marketing hỗn hợp cho dịch vụ này trong thời gian tới.</small>
e - Đối tượng: Hoạt động Marketing hỗn hợp đối với dịch vụ MyTV Net của Công ty
e Pham vi: Luận văn tập trung nghiên cứu 4 van dé trong hoạt động Marketing hỗn hợp (gọi tắt là 4P) gồm: Chính sách sản phẩm (Product), chính sách giá cước (Price), chính
sách phân phối (Place) và chính sách xúc tiễn hỗn hợp (Promotion).
<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>
e Về mặt lý thuyết: Tổng hợp các lý thuyết, mơ hình nổi bật về Marketing và
<small>Marketing hỗn hợp.</small>
® Vé mặt thực tiễn: sử dụng một số phương pháp như: phương pháp thu thập thông tin thứ cấp, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính.
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn được kết cầu
<small>thành 3 chương:</small>
- Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing hỗn hợp trong doanh nghiệp dịch vụ
<small>- - Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing hỗn hợp cho dịch vụ MyTV Net của</small>
<small>Công ty VASC</small>
- — Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing hỗn hợp cho dịch vụ
<small>MyTV Net của Công ty VASC</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Chương này giới thiệu những van dé lý luận cơ bản về Marketing hỗn hợp: tổng quan
thể hiện vai trò của Marketing hỗn hợp đối với các doanh nghiệp kinh doanh dich vụ
<small>1.1.1.1. Khái nệm Marketing</small>
Theo quan điểm của Philip Kotler- một giáo sư Marketing nổi tiếng của Mỹ định nghĩa “Marketing là hoạt động của con người hướng tới sự thỏa mãn nhu cau và ước muốn thông qua các tiễn trình trao doi” [1].
Hiệp hội Marketing Mỹ định nghĩa: “Marketing là q trình kế hoạch hóa và thực hiện các quyết định về sản phẩm, định giá, xúc tiến và phân phối cho các hàng hóa, dich vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức” (1985) [1].
Các khái niệm Marketing luôn được cập nhật cho phù hợp với những điều kiện kinh doanh mới. Trong những năm gần đây, Hiệp hội Marketing Mỹ đã những nhận định mới về
<small>Marketing như: “Marketing là chức năng quản trị của doanh nghiệp, là quá trình tạo ra,</small>
các hoạt động, cầu trúc cơ chế và quy trình nhamtao ra, truyền thơng và phân phối những thứ có giá trị cho người tiêu dùng, khách hàng, đối tác và xã hội nói chung” (2007) [1].
thỏa mãn nhu cau và mong muốn thông qua việc tạo ra và trao đồi những thứ có giá trị với
<small>những người khác” [1].</small>
Marketing hỗn hợp được đề cập lần đầu tiên vào năm 1953 bởi Chủ tịch Hiệp hội Marketing Mỹ, Neil Borden: “Marketing hỗn hợp là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh
Theo Philip Kotler, “Marketing hỗn hợp là tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát được của Marketing mà công ty sử dụng để gây được phản ứng mong muốn từ phía thị trường
<small>mục tiêu ” [8].</small>
<small>1.1.2.1. Chức năng của Marketing</small>
Hoạt động Marketing trong doanh nghiệp đóng vai trị quyết định đến vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, lập danh mục hàng hoá đến việc thực hiện sản xuất, phân phối và khi hàng hoá được bán hoạt động Marketing vẫn được tiếp
<small>tục, cho nên chức năng quản trị Marketing có liên quan chặt chẽ đến các lĩnh vực quản trị khác</small>
trong doanh nghiệp và nó có vai trò định hướng, kết hợp các chức năng khác để khơng chỉ nhằm lơi kéo khách hàng mà cịn tìm ra các cơng cụ có hiệu quả thoả mãn nhu cầu khách hàng
<small>từ đó đem lại lợi nhuận cho cơng ty.</small>
<small>1.1.2.2. Vai trò của Marketing</small>
Marketing giúp cho doanh nghiệp có thê tồn tại lâu dài và vững chắc trên thị trường do nó cung cấp khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường và mơi trường bên ngồi.
Có 5 kiểu lợi ích về mặt kinh tế có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng: các lợi ích về bản thân sản phẩm, về địa điểm, về thời gian, về sở hữu và về thơng tin.
Trên quan điểm xã hội, Marketing được xem như là toàn bộ các hoạt động Marketing trong một nền kinh tế hay là một hệ thống Marketing trong xã hội. Vai trị của Marketing trong xã hội có thé được mô tả như là sự cung cấp một mức sống đối với xã hội.
Thơng thường có những chiến lược Marketing của tô chức, gồm:
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Các chiến lược thâm nhập thị trường
Các chiến lược mở rộng và phát triển sản pham
- Các chiến lược đa dạng hóa sản phẩm va thị trường
<small>1.2.2. Khách hàng mục tiêu</small>
Khách hàng mục tiêu được hiểu là tập hợp các cá nhân hay nhóm người mà sản phâm hướng tới. Nói cách khác họ sẽ là người có thê bỏ tiền ra mua sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến cá nhân và tổ chức có nhu cầu, mong muốn, khả năng mua và hành vi
<small>mua của họ [3].</small>
Muốn biết chi tiết chân dung khách hàng mục tiêu của mình, các doanh nghiệp có thé
<small>dựa trên việc phân tích SW:</small>
<small>- Who: ai sẽ là người mua? Ai sử dụng? Ai gây ảnh hưởng?...</small>
- Why: Tại sao họ quan tâm tới điều đó? Họ mua đề làm gì?
<small>- When: Ho mua khi nao? Vao dip nao?</small>
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng can phân tích dé lựa chọn tập khách hang mục tiêu cho mình theo một số tiêu chí: độ tuổi, giới tính, trình độ, thu nhập, tơn giáo...
Tiếp theo, doanh nghiệp tiễn hành phân khúc thị trường dựa trên nhu cầu và mong muốn dựa trên các tiêu chí sau:lỗi sống, tầng lớp xã hội, hoạt động hay tham gia, thái độ, ý thức...
Qua phân tích trên, doanh nghiệp có thé xác định một bức tranh về những khách hàng mục tiêu của mình. Tùy thuộc mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp có thé quyết định xem ai
<small>sẽ là khách hàng mục tiêu của mình.</small>
Thơng thường có 4 phương pháp xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông của <small>doanh nghiỆp:</small>
- Phương pháp xác định ngân sách theo tỷ lệ % của doanh số bán Phương pháp cân băng cạnh tranh
<small>Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụPhương pháp chi theo khả năng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Sản phẩm theo quan điểm của Marketing là tat cả các yếu to có thé đáp ứng nhu câu, mong muốn cua khách hàng, mang lại lợi ich cho họ, đồng thời có thể chào bán trên thị
Chính sách sản phẩm thường được gắn với chu kỳ sống của sản phẩm.
Cũng như với các doanh nghiệp kinh doanh sản phâm hữu hình, các doanh nghiệp dịch
<small>kinh doanh [5].</small>
Sản phẩm hiện tại Sản phẩm mới
<small>Thi trường mới Mo rộng thị trường Đa dạng hóa</small>
Một diém cân lưu ý khác trong chính sách sản phâm là chính sách bao gói. Bao gói là một u tố cấu thành rất quan trọng của sản pham vi nó góp phan tạo ra hình anh của sản phẩm, tăng cường khả năng nhận biết của khách hàng về sản phẩm.
<small>1.3.2. Chính sách giá (Price)</small>
<small>- Sự tác động của chi phí</small>
<small>- Sự tác động của cạnh tranh</small>
<small>1.3.2.2. Các phương pháp định giá</small>
- Định giá bằng chi phí cộng thêm
- Định giá thơng qua phân tích hồ vốn
<small>- Định giá theo giá trị nhận thức của người mua- Định giá theo giá tri</small>
<small>- Định giá dựa vào cạnh tranh</small>
- Định giá đấu thầu
Sản phẩm mới là sản phâm xuất hiện đầu tiên trên thị trường nào đó. Đối với sản phẩm
<small>mới, chính sách giá cả thăm dị thường dựa trên cơ sở giá thành và lợi nhuận ước tính.</small>
<small>1.3.2.4. Chính sách định giá phân biệt</small>
Việc phân biệt giá có một số hình thức:
- Phân biệt giá cấp 1 (phân biệt giá hồn hảo): Cơng ty đặt cho mỗi người mua một sản phẩm một mức giá khác nhau.
- Phân biệt giá cấp 2: Công ty đặt giá khác nhau cho lượng bán khác nhau
- Phân biệt giá cấp 3: Thị trường tổng thể được chia thành một số thị trường nhỏ, mỗi thị trường chứa một số người mua, những người này sẽ cùng bị đặt một giá.
Dé phân biệt giá thành cơng cần có một số điều kiện:
+ Thị trường có thé phân khúc được và khúc thị trường đó phải có nhu cầu với cường
<small>độ co giãn khác nhau.</small>
<small>+ Các đối thủ cạnh tranh khơng có khả năng bán rẻ hơn ở khúc thị trường giá cao</small>
+ Phân biệt giá khơng gây sự bắt bình và khó chịu trong khách hàng.
+ Chi phí cho việc phân khúc, theo dõi, giám sát thị trường không vượt quá số tiền
<small>thu thêm được do phân biệt giá.</small>
<small>Xác định giá phí trong dịch vụ phải căn cứ vào giá trị đích thực dịch vụ đó mang lại chokhách hàng, tránh tình trạng chi căn cứ vào chi phi và tăng thêm một mức lợi nhuận thích hợp.</small>
Khi định giá như vậy, sẽ mất đi lợi thế cạnh tranh về giá trong Marketing hỗn hợp. Việc định
<small>giá phải nhìn nhận từ thị trường.</small>
Kênh phân phối là một nhóm các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng [3].
- Kênh khơng cấp (kênh trực tiếp)
- Kênh một cấp có một người trung gian như một người bán lẻ.
- Kênh hai cấp có hai người trung gian: đại lý hoặc người bán buôn và người bán lẻ.
Quyết định về việc thiết kế và lựa chọn kênh: bao gồm các quyết định về số cấp trong
lên những cơ chế giám sát, kiểm sốt và thúc đây mỗi bộ phận trong tồn bộ dây truyền cũng rất quan trọng.
Xúc tiến hỗn hợp là các hoạt động truyền tin về sản phâm và bản thân doanh nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục ho tin tưởng và mua sản phẩm. Do vậy, người ta còn gọi đây là
các hoạt động truyền thông Marketing (Marketing communication).
<small>1.3.4.1. Quảng cáo</small>
Quảng cáo là hoạt động nhằm giới thiệu sản phẩm (dịch vụ) của doanh nghiệp cho khách hàng, làm cho khách hàng chú ý đến, quen biết và ngày càng có nhiều thiện cảm hơn đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Chính sách quảng cáo của một thời kỳ kinh doanh chiến lược gắn với chu kỳ sống của sản phẩm, thực trạng và dự báo thị trường, vị trí của doanh nghiệp, mục tiêu cụ thé của quảng cáo...
Tuy nhiên, để đảm bảo quá trình cung cấp dịch vụ hiệu quả thì phải lưu ý các hoạt động giám sát, đánh giá hiệu quả của những thành viên trực tiếp tham gia quá trình cung cấp dịch vụ. Việc đánh giá có thé thơng qua các bảng tiêu chuẩn, bảng đánh giá với từng bộ phận nhân viên
<small>khác nhau.</small>
<small>1.4.1. Khái niệm và đặc trưng của dịch vụ1.4.1.1. Khái niệm dịch vụ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Theo Philip Kotler và Amstrong (1991) đưa ra định nghĩa: “Dich vụ là một hoạt động</small>
<small>1.4.1.2. Đặc trưng của dịch vụ</small>
<small>- Tinh vô hình</small>
- Tinh khơng tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ - Tinh không đồng đều về chat lượng
<small>- Tính khơng dự trữ được</small>
- Tinh khơng chuyền quyền sở hữu
Marketing cho các ngành dịch vụ được phát triển trên cơ sở thừa kế những kết quả của Marketing hàng hóa. Trên thực tế, trong kinh doanh dịch vụ, hệ thống Marketing hỗn hợp truyền thống thường được thay đổi bằng cách bé sung thêm 3 yếu tố (3P) dé tạo thành hệ thống
<small>Marketing hỗn hợp 7P, đó là:</small>
<small>- Con người (People)</small>
- Sử dụng các yếu tơ hữu hình (Physical Evidence)
<small>- Q trình (Process)</small>
Ngồi 3 yếu tố trên, chăm sóc khách hàng là một trong những thành phần của Marketing hỗn hợp trong kinh doanh dịch vụ nhằm thỏa mãn khách hàng.
Chương này đã hệ thống hóa một số lý thuyết cơ bản về Marketing và Marketing hỗn hợp, công cụ của Marketing hỗn hợp làm cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động Marketing hỗn hợp của dịch vụ MyTV Net từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện.
Chương này giới thiệu tong quan về Cơng ty Phan mém và Truyén thông VASC, thực trạng hoạt động Marketing hỗn hợp của dịch vụ MyTV Net.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Tên đầy đủ:Cơng ty Phần mềm và Truyền thông VASC (VASC) Tên giao dịch Quốc tế:VASC Software and Media company
<small>Slogan: Vi gia tri dinh cao — Reaching the top of value</small>
<small>2.1.2. Chức nang va nhiệm vụ</small>
- Nghiên cứu, phát triển, sản xuất, gia công phần mềm;
- Cung cấp thông tin trên mạng và trên tap chí;
<small>- Dịch vụ quảng cáo;</small>
<small>- Dịch vụ nghiên cứu thị trường;</small>
<small>- Hoạt động Marketing và quan hệ công chúng;</small>
- Sản xuất, kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng về viễn thông và công nghệ thông
- _ Xây dựng ha tầng mạng truyền hình kỹ thuật số mặt đất, truyền hình cáp, hệ thống
- Mua bán lắp đặt sửa chữa các thiết bi mã hoá và thiết bi ang ten thu vệ tinh, giải mã các chương trình truyền hình nước ngồi;
- _ Kinh doanh các ngành nghề khác được quy định trong điều lệ và giấy đăng ký kinh
<small>doanh của Công ty.</small>