Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.08 MB, 91 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NỘI
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NỘI
LỜI CAM DOAN
<small>Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cửu khoa học độc lập củariêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bổ trong bat kycơng trình nào khác. Các s6 liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gắc rõrang, được trích dẫn đúng theo quy định.</small>
<small>"Tơi in chiu trách nhiềm vẻ tính chính zắc vả trừng thực của Luận văn này,</small>
<small>Tac giả luận van</small>
<small>Bùi Xuân Hùng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Viện kiểm sat
Viện kiếm sắt nhân dân. Viện kiếm sit tối cao
<small>Vu án hình sự</small>
'Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Ha Nội Xét xử phúc thẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">‘Bang 3.1: Số vụ án VC1 thực hanh quyền công tô và kiểm sát xét xử xét xử
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>MỤC LỤC</small>
MỠĐÀU. 1
<small>NOIDUNG 8</small>
CHƯƠNG 1: MOT SÓ VAN ĐỀ LÝ LUẬN VE NHIEM VỤ, QUYỀN HAN CUA VIÊN KIEM SÁT TRONG THỰC HANH QUYỀN CÔNG TO, KIEM SÁT XÉT XỬ PHÚC THÂM VỤ ÁN HÌNH SỰ. 8 1.1 Khải niệm nhiệm vụ, quyền hạn của viện kiểm sat trong thực hanh quyển. công tổ vả kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự. 8
1.2 Cơ sở và ý nghĩa của việc quy định nhiệm vu, quyén hạn của viện kiểm sắt trong thực hanh quyền công tổ vả kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự...14.
KÉT LUẬN CHUONG 1 18
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CUA PHÁP LUAT HIEN HANH VỀ NHIEM VỤ. QUYỀN HAN CUA VIÊN KIEM SÁT TRONG THỰC HANH QUYỀN CÔNG TO VÀ KIEM SÁT XÉT XỬ PHÚC THAM VỤ ÁN HÌNH SỰ. 19 2.1. Quy định của pháp luật tổ tng hình sự hiện hành về nhiêm vụ, quyền hạn của viện kiểm sát khi thực hanh quyên công tổ trong xét xử phúc thẩm vụ an
2.2. Quy định của pháp luật tổ hung hình sự hiện hành vẻ nhiệm vụ, quyền han của VKS khi kiểm sát xét xử trong giai đoạn xét xử phúc thẩm. 38
KET LUẬN CHƯƠNG 2 40 CHƯƠNG 3: THỰC TIẾN THỰC HIEN NHIEM VỤ, QUYỀN HAN CUA VIÊN KIEM SÁT TRONG THUC HANH QUYỀN CÔNG TO KIEM SAT XÉT XU PHÚC THAM VU AN HINH SỰ TAI VIEN KIÊM SÁT NHÂN DAN CAP CAO TẠI HÀ NOI VÀ GIẢI PHÁP BẢO BAM THỰC HIEN...41 3.1 Thực tin thực hiện nhiệm vụ quyển han của Viên kiểm sát khi thực hảnh quyên công td, kiểm sát xét xử phúc thẩm vu án hình sự tại Viện kiểm sát nhân.
<small>dân cấp cao tại Hà Nội Al3.2. Giải pháp bao dm thực hiện 61</small>
KETLUAN CHUONG 3 úp
KET LUẬN CHUNG 70 DANH MUC TAILIEU THAM KHAO
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">'Viện kiểm sát nhân dân la cơ quan giữ một vi trí quan trọng trong hoạt
<small>đông tư pháp. Từ khi được thành lập cho dén nay, trải qua 60 năm hình thành</small>
vả phat triển ngành Kiểm sát nhân dân ngảy cảng lớn mạnh với những tiền bộ rõ rệt trong hoạt động thực hành quyển công tố va kiểm sát hoạt đông tư pháp, góp phn bao dm mọi ảnh vi phạm tội đều phải được khối tổ, điều tra, xử lý kịp thời, việc truy tổ, xét xử, thi hảnh án đúng người, đúng tdi, đúng pháp luật, không để lọt tội pham và làm oan người vô tội. Theo tinh thân của Nghỉ
quyết 40-NQ/TƯ ngày 2/6/2005 của Ban chấp hành trung wong Đăng vẻ
chiến lược cải cách tu pháp đến năm 2020 xác định “Trước mắt, Viên kiểm sát nhân dân giữ nguyên chute năng như hiện nay là thực hành quyền công tổ và kiểm sát hoạt động te pháp”. Nghỉ quyết sơ 08-NQ/TW ngày 02/1/2002 của Bộ chính trị về Một số nhiêm vụ trọng tâm của công tác từ pháp trong thời gian tối đã xác định “Viên kiểm sát các cấp thuec hiện tốt chúc năng công 18 và Miễm sát việc tuân theo pháp luật trong hoat đông tư pháp”. Đề thục
<small>hiên được các chức năng nay, pháp luật quy định cho VKS các nhiệm va</small>
quyển hạn cụ thể trong từng giai đoạn tổ tung, trong đó có giai đoạn xét xử phúc thẩm — giai đoạn được xác định lả cấp xét xử thứ hai bao dam ban án có
<small>căn cử va hợp pháp trước khi được đưa ra thí hành.</small>
Nghiên cửu lý luận, pháp luật cũng như thực tiễn thực thí nhiệm vụ quyển hạn của VKS khi THQCT và kiểm sát nói chung, trong giai đoạn xét xử phúc thẩm nói riêng cho thấy chưa có sự thống nhất vẻ nhận thức đổi với
<small>một số quy định cia pháp luật TTHS về vẫn dé này, việc áp dụng pháp luậtcon hạn chế, chưa phát huy được vai trò thật sự cla VKS</small>
<small>Dé khắc phục các bat cập, han chế, tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt</small>
động tư pháp, cẩn đổi mới tổ chức hoạt động của cơ quan tư pháp, trong đó có việc tổ chức raVKSND cấp cao (VC1), VKSND cao 1a một cấp kiểm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>sat mới trong hệ thống VKSND 4 cấp, có nhiém vụ, quyển han THQCT và</small>
KSXX theo thủ tục phúc thẩm đôi với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có. hiệu lực pháp luật của tòa án cấp tinh bị kháng cáo, kháng nghị, Thay đổi nay
<small>trong hệ thống tổ chức VES nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của cả hệ</small>
thống VKS nói chung, hoạt động THQCT va KSXX phúc thẩm vụ án hình sự
<small>nói riêng Tuy nhiên, VC1 là cơ quan mới thanh lập được 5 năm tré lại đây,bộ máy hoạt động chưa thực sự hốn thiện do đó việc thực hiện nhiệm vụ,</small>
quyền han của VKS khi THQCT va KSXX phúc thếm VAHS tại VCI còn gặp nhiêu hạn chế, vướng mắc dẫn đến hoạt đông không thống nhất, thiêu
<small>đẳng bộ giữa các cơ quan khác. Bởi vay, viếc nghiên cứu nhiém vụ, quyền.</small>
han của VKS khi THQCT và KSXX phúc thẩm vụ án hình sự và thực tiễn thi ‘han tại VKSND cấp cao tại Hà Nội mang tính cấp thiết, nhằm tìm ra ngun.
<small>nhân của những hạn chế và đưa ra các giải pháp khắc phục, không chỉ riêng</small>
đổi với tại VKSND cấp cao tại Hà Nội ma cịn tai Da Nẵng va Thanh phd Hỗ.
<small>Chí Minh. Vì những lý do như trên, tác giã đã chon vẫn để “Niệm vụ quyển</small>
han của viện kiểm sát trong thực hành quyền công tổ, tiễm sát xát xử phúc thẩm vụ dn hình sự và thực tiễn tht hành tại viên kiém sát nhân dân cắp cao
<small>tai Ha Nội làm luận văn tốt nghiệp</small>
<small>2. Tình hình nghiên cứu.</small>
Để thực hiện tốt các chỉ thi, nghị quyết của Đăng, pháp luật của Nha
<small>nước, chấp hành đây di các quy định của pháp luật về tư pháp hình sự, trongthời gian qua đã có nhiêu nghiên cứu vẻ nhiệm vụ, quyên han của VKS trong</small>
XXPT VAHS va thực tiễn thi hành.
Gén đây nhất là luận án tiền ft “Thue hành quyền cơng tổ và kiểm sát Xét xử dn hình sự của Viên Riễm sát nhân dân cấp cao 6 nước ta hiện ney
<small>của tác giả Nguyễn Hoài Nam (2018) thực hiện tại Viện khoa học xã hội.</small>
Luận văn lam sang tỏ một số lý luận về THQCT va KSXX tại viện kiểm sát nhân dan cấp cao, quy định của pháp luật và thực tiễn thực hảnh quyển công.
<small>tổ va kiểm sắt xét xử vụ án hình sự của viện kiểm sát nhân dân cấp cao ở</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">nước ta hiện nay, yêu cầu quan điểm định hướng và các giãi pháp bão đảm. chat lượng thực hanh quyền công tổ, kid
kiểm sát nhân dan cấp cao ở nước ta nhằm khẳng định vai trò của VKSND cấp cao trong hoạt động bao vệ pháp luật, bảo vệ quyển va lợi ích cơng dân.
<small>Luận văn thạc đ “Nhiệm vụ quyén hạ của VES kii THỌCT trong giain sat xét xử vu án hình sự của viện</small>
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tac
<small>giả Dương Phi Hing (2017) tại Trường Đại học Luật Ha Nội. Luận văn</small>
nghiên cứu những van dé lý luận va các quy định của pháp luật tổ tung hình. say kiện hành về nhiệm vụ quyện hadi của Viên Kiểm sát khí thực bành quyền
cơng tổ trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Phân tích thực tiễn thực hiện pháp luật về nhiệm vụ, quyển hạn của Viện Kiểm sát khí thực hành quyền công tổ trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trên địa bản thành. phố Hà Nội từ năm 2012 - 2016, từ đó, đưa ra mét sé kiến nghĩ nhằm hoàn.
<small>thiện pháp luật về vẫn dé này.</small>
<small>Luận văn thạc # “Nhiệm vụ quyền han của VES khi kiểm sát xét xứ</small>
trong giai đoạn xét xứ sơ thẩm vụ án hinh sự trên địa bàn thành phd Hà Nội của tác giả Nguyễn Tiền Đại (2017) tại Trường Đại học Luật Ha Nội. Luan
<small>văn lam sáng tỏ một số vấn để lý luận và các quy định của pháp luật tổ tung</small>
tình sự hiện hành về nhiệm vụ, quyên han của Viên Kiểm sắt khi kiểm sắt xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Phân tích, đánh giá thực trang thực hiện pháp luật
<small>trên dia bản thành phổ Ha Nội, từ đó đưa ra mét số kiến nghị nhằm bão đăm.</small>
thực hiện nhiệm vụ, quyên han của Viện Kiểm sắt khi kiểm sit xét xử sơ thắm.
<small>vụ án hình sự</small>
Nghiên cứu quy đính của BLTTHS năm 2003 va thực tiễn thi hành có
<small>Luận văn thạc # “Một, VỀ tiuực hành quyển công</small>lấn đề It luận và thực và kiếm sát xét xử phúc thẩm vụ án hinh sw của Viên Riễm sát nhân dân “của tác giả Nguyễn Thị Lan Hương (2012) tại Khoa Luật - Đại học
<small>Quấc gia Hà Nội. Luận văn làm sáng tô những vẫn dé chung vẻ thực hảnh.quyển công tô và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình su, phân tích những,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thực hành quyển công tổ và kiểm</small>
sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của viện kiểm sát nhân dan và thực tiễn áp.
<small>dụng, đồng thời qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lương,</small>
thựchảnh quyền công tổ vả kiểm sát xét xử phúc thẩm vu án hình sự của viện. kiểm sát nhân dân.
Luận văn thạc đ ” Chee năng của Viện kiễm sát trong giai đoạn vét wie phúc thẩm hình sự - Một số vẫn đề If luận và thực tiễn” của tác giả Trần.
<small>‘Xuan Quang (2009) tại trường Đại học Luật Ha Nội. Luận văn đưa ra những</small>
khái niêm của VKS trong giai đoạn xét xử phúc thẩm hình sự, chỉ ra thực
<small>trang, tổn tại hạn chế đồng thời đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả</small>
hoạt động của VKS trong giai đoạn xét xử phúc thẩm hình sự.
<small>Ngoải ra, có các cơng trình nghiên cửu cơ sỡ pháp lý va cơ sở lý luận</small>
và thực tiễn thực hiện chức năng của VK nói chung hoặc chức năng kiểm sát tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vu án hình sự gắn với
<small>quy định của pháp luật vẻ nhiệm vu, quyền hạn cia VKS nói chung như,</small>
Nguyễn Huy Tiền, “Hodm thiện quy dinh của Bộ luật tổ tung hình sự về nhiệm và, quyền han và trách nhiệm của Viện kiễm sát trong giai đoạn xát xi phúc thẫm các vụ dn hình sw’, Tap chi nha nước và Pháp luật, Viện Nhà nước.
<small>và Pháp luật, Số 1/2010, tr 65 - 74. Tap chi khái quát nhiệm vu, quyển hạnvà trách nhiệm của viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử phúc thẩm các vụ ánhình sự, đảnh giá thực trang, nêu lên những vướng mắc vả han chế, rút ra</small>
nguyên nhân để qua đó để xuất các giải pháp hoàn thiện cho vẫn dé này.
Nguyễn Hoài Nam, “M6t số vấn dé về kiểm sát xét xứ phúc thẩm, giảm đắc thẩm tái thẩm vụ dn hình sự”, Tap chí kiểm sat, Viện kiểm sat nhân dân.
<small>cao, số 20/2018, tr 31-36. Tạp chí phân tích một số tổn tại của công tác</small>
kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm trong pháp luật thực định. cũng như thực tiễn áp dụng, để xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định
<small>pháp luật va việc áp dụng pháp luật với công tac nay.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Nguyễn Tân Hao, “Dé xuất hoàn thiên các quy đinh về nhiệm vụ quyền han của Viện kiém sát trong Bộ luật tổ tung hình sự”, Tap chí nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, Số 19/2013, tr. 40 ~ 44. Bai viết trình bảy một số điểm vướng mắc, bắt cap lớn, điển hình của Bộ luật TTHS năm 2003 vẻ nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Kiểm sát trong giai đoạn khỏi t6, điều tra, truy.
thẩm vụ án hình sự và đặc biệt chưa có cơng trình nảo nghiên cứu thực ti
<small>thi hành tại VKS nhân dân cấp cao tại Hà Nội</small>
“Đốt tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vẫn để lý luận cũng,
<small>như quy định cia pháp luật tổ tụng hình sự vẻ nhiém vu, quyền han cia VKS</small>
trong THQCT và KSXX phúc thẩm vu án hình sự. Luận văn cịn nghiên cứu
<small>thực trạng thực hiên nhiém vụ, quyên han của VKS khi THQCT và KSXX</small>
phúc thẩm VAHS tại Viện kiểm sát nhân dan cấp cao tại Hà Nội.
“Phạm vi nghiên cit: Về phương điện lý luận, phạm vi nghiên cứu của
<small>luân văn là những vẫn để lý luận vé nhiệm vụ, quyển hạn của VKS khiTHQCT va KSXX phúc thẩm vụ án hình sự. Vé phương diện pháp luật, phạmvĩ nghiên cửu của luôn văn là những quy định của pháp luật TTHS hiện hành.</small>
vẻ nhiệm vụ, quyền han của VKS khi THQCT và KSXX phúc thẩm VAHS có so sánh với những quy định của BLTTHS 2003 để danh gia sự phát triển của.
<small>pháp luật vẻ lĩnh vực nghiên cứu. Vé phạm wi thời gian, nghiên cứu thực trang</small>
vẻ thực hiện nhiệm vụ, quyển han của VKS khi THQCT và KSXX phúc thắm. 'VAHS của VKSND cấp cao tại Hà Nội từ năm 1/6/2015 đến 31/5/2020.
<small>4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.</small>
<small>Mu tiên nghiên cac Luận văn làm sáng t6 các van dé lý luận va thực</small>
tiễn về nhiệm vụ quyền han của Viện kiểm sát trong thực hanh quyền công tố
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">và kiểm sắt xét xử các VAHS, phân tích đảnh giá có căn cứ va khoa học vé
<small>thực trang thực hiên nhiêm vụ, quyên han của VKS khi THQCT và KSXX</small>
phúc thẩm VAHS tại VC1 đông thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
<small>‘bdo dam việc thực hiện nhiệm vụ, quyên han cia VKS khi THQCT và KSXX</small>
phúc thấm VAHS của VC1 nói riêng và các VKS cấp cao khác nói chung “Nhiệm vụ nghiên cứu luân văn: đễ đạt được mục tiêu trên, luân văn đặt Ta các nhiệm vụ cụ thể
- Phân tích lam rõ khái niệm, đặc điểm, cơ sở và ý nghĩa của việc quy. định nhiêm vụ, quyên hạn của VKS khi THQCT và KSXX phúc thẩm VAHS
~ Phân tích quy định của pháp luật TTHS hiện hành vẻ nhiệm vụ, quyền han của VKS khi THQCT và KSXX phúc thẩm VAHS. Đồng thời chỉ ra những điểm phù hợp, chưa phù hợp của pháp luật TTHS hiện hành có so sánh.
<small>với BLTTHS 2003</small>
<small>~ Đánh gia những kết quả đạt được và những hạn chế, vướng mắc, khó</small>
khăn đồng thời tim ra nguyên nhân cla những hạn chế đó trong việc thực hiện nhiệm vụ của VKS khi THQCT và KSXX phúc thẩm VAHS tại VCI
<small>5. Phương pháp nghiên cứu.</small>
<small>"Đô tải nghiên cứu dựa trên cơ sỡ phương pháp luận của chủ nghĩa </small>
Mác-Lé Nin, từ tưởng Hé Chi Minh, quan điểm của Đăng và Nha nước ta vẻ xây,
<small>dựng Nha nước pháp quyền Viết Nam, những quy định pháp luật hiện hành</small>
về nhiệm vụ quyển hạn của viện kiểm sát khi thực hanh quyền công tố vả
<small>tiêng cũng như việc tỗ chức và hoạt động ở nước ta từ năm 1960 đền nay.</small>
Phuong pháp nghiên cứu được sử dụng. phân tích, tổng hợp, thơng kê, so sánh, khão sát thực tiễn... để giải quyết van dé đặt ra trong quá trinh nghiên cứu.
Ý ngiữa khoa học: Luận văn làm sảng tô thêm cơ sé lý luận về nhiệm. vụ, quyển hạn của VKS khi THQCT và KSXX phúc thẩm VAHS; đặc điểm. nhiệm vụ quyển han của VKS khi THQCT và KSXX phúc thẩm VAHS
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>bãoŸ ng]ữa thc nén: các kiến nghị, giài pháp luân văn đưa ra góp pl</small>
đâm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi THQCT va KSXX phúc. thấm VAHS tại VC1 cũng như tại Da nẵng và Thành phó Hồ Chi Minh.
<small>Ngồi ra, kết quả nghiên cứu của luận văn cịn có thể được sử dụng làm tảiliệu tham khão của các nha nghiền cửu để phục vu cho công tác giảng dạy về</small>
nhiệm vụ, quyển hạn của VKS khi THQCT vả KSXX phúc thẩm VAHS.
<small>Ngoài phan mỡ đâu, kết luân và danh mục tai liêu tham khảo, luân văngém 3 chương</small>
Chương 1: Những van dé ly luận về nhiệm vụ, quyền hạn cũa viện kiểm sát trong thực hành quyền công tổ, kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
<small>Chương 2: Quy đính của pháp luật hiện hanh vé nhiệm vụ quyển han của viên</small>
kiểm sát trong thực hảnh quyển công tổ, kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án. tình sự, thực tiễn thi hành tại viện kiểm sát nhân dân cấp cao tai Hà Nội.
<small>Chương 3: Mốt số giải pháp bao đảm thực hiến nhiém vụ, quyển hạn của</small>
viên kiểm sát trong thực hành quyền cơng tơ, kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ:
<small>án hình sự.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>‘Xét xử là chức năng do Hiển pháp quy đính đối với Tịa án. Két quả sétxử của Téa an là phản quyết cuối cùng đối với người thực hiện hành vì phạm</small>
tơi. Đây được xem là cơ sở duy nhất để xác định một người có bị coi la có tơi hay khơng Xét xử phúc thẩm VAHS có vị trí, vai trị quan trọng, khơng chỉ trong giai đoạn xét xử ma cịn trong cả q trình giải quyết vụ án hình sự. Tại phiên tịa phúc thẩm, trên cơ sở kháng cáo, khang nghị Tòa án cấp phúc thẩm.
<small>ra ban án, quyết đính tun có chấp nhận kháng cáo, kháng nghỉ hay không</small>
đồng thời bản án, quyết định ây sẽ có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự là giai đoạn của td tụng hình sự trong đó toa án cấp trên trực tiép xét xử lại vụ án hoặc zét lại quyết định sơ thẩm ma ban án, quyết định sơ thẩm đôi với vu án đó chưa có hiệu lực pháp luật bi kháng.
<small>cáo hoặc kháng nghị nhằm khắc phục sai lắm của tòa án cấp sơ thẩm, bao</small>
đầm áp dung thống nhất pháp luật, bảo về lợi ich nha nước, quyển và lợi ích ‘hop pháp của cơ quan, tổ chức, cả nhân".
'Về ban chất pháp lý, xét xử phúc thẩm là một giai đoạn độc lập của hoạt đơng tổ tụng hình sự, giai đoạn xét xử được gọi là cấp xét xử thứ hai có nhiệm vụ xét xử lại bản án, quyết định của cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực nhưng bị kháng cáo, kháng nghị dong thời kiểm tra tính hợp pháp của bản an, quyết định góp phan đảm bao việc xét xử đúng người, đúng tội, không làm. an người vô tội. Giai đoạn xét xử phúc thẩm bắt đầu tư khi bản án, quyết
<small>“hưởng Đại học Lot Hi Nội (2019), Giáo rồnh Lt ed non lị sự Tệt Nr, ob Cơng an độn, Bà</small>
<small>"Nội E68</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>cấp phúc thấm ra ban án, quyết định, đính chỉ vụ án.Giai đoạn xét zữ phúc thẩm có y ngiãa</small>
- Sửa chữa những sai lam trong việc giải quyết vu án của Téa án cấp sơ thẩm Toa an cấp phúc thẩm khi kiểm tra tính hợp pháp, tính có căn cứ của ‘ban án, quyết định sơ thẩm và trong qua trình xét xử lại vụ an, xét xử lại quyết định sơ thẩm có khã năng phát hiện những sai lam, thiểu sót trong việc giải quyết vụ án của Töa án cấp sơ thẩm và khắc phục, sửa chữa những sai lâm, thiêu sót đó một cách trực tiép hoặc gián tiếp, qua đó bao vệ lợi ích của ‘Nha nước, quyên va lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và của cá nhân"
<small>- Thông qua công tác xét xử phát hiện và sửa chữa những sai sót của</small>
cấp sơ thẩm, cấp phúc thẩm có nhiệm vụ hướng dẫn cấp sơ thẩm giải thích
<small>đẳng thời vận dung đúng pháp luất tổ tung hình sự. Ngồi ra, bản an, quyết</small>
định phúc thẩm cịn được xem lả hình thức án mau để cấp sơ thẩm học tập và
<small>út kinh nghiệm trong quá trình sét zử nhằm nâng cao chất lượng sét xử, bao</small>
đâm xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật...3
<small>Trong giai đoạn xét xữ phúc thẩm, VICS thực hiện các quyển năng luật</small>
định nhằm bão đảm cho việc xem sét lại bản án, quyết định sơ thẩm chưa có
<small>hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghỉ thực hiện đúng quy định của</small>
pháp luật, bão đảm ban án phúc thẩm do Toa án phúc thẩm tun có căn cứ.
<small>Dưới góc độ ngơn ngữ ngữ học, “nhiễm vu” được hiểu là “ công việc</small>
<small>nghĩa này thi nhiệm vụ nói chung là cơng việc mang tinh chất bắt buộc đối</small>
‘voi chủ thể phải thực hiện. Nhiệm vụ của một chủ thể xuất phat tử tư cách của. chủ thé đó trong mối quan hệ x hội tham gia va được pháp luật quy định. Vi vậy, ta co thể hiểu nhiệm vụ của VKS trong TTHS là những hoạt động cụ thể của VKS, trong một thời gian nhất định nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vu <small>Ư Bgơng Đại học:</small>
<small>* Đường Đạihọc Lait # Nột QUIS), 459</small>
<small>ˆ Viên ngànngữ học (2003), Ti din nồng ri Nab Đã Nẵng 718.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>“ing thực hiện công việc của bơ may Nha nước trong lính.của ngành mình</small>
<small>vực TTHS</small>
<small>“ Qun han” được hiểu là “qu</small> in theo cương vi, chức vụ cho phép >.
<small>Dưới góc độ pháp lý thi quyển han được hiểu là ” quyển cũa một cơ quan, tễchức hoặc cá nhân được xác dinh theo pham vt nội đàng, Tah vue hoạt động</small>
cắp và chức vụ. vị trí cơng tác và trong phạm vì khơng gian, thời gian nhất
<small>Nhiệm vu va quyền hạn là hai khái niêm khác nhau, song cả hai đều cómồi quan hệ chặt chế với nhau, khơng tach rời. Khi pháp luật trao cho VKS</small>
một nhiệm vu nao đó để thực hiện đồng thời cũng phải trao cho VKS những.
<small>sự thi nhiệm vụ, quyền hạn của VES quy định cụ thịtrong từng giai đoạn sét xữ</small>
<small>i với từng hoạt đông</small>
<small>Khai niệm quyển công tổ vả thực hành quyển công tổ (THQCT) xuất</small>
hiện từ rất sớm, gắn lién với lich sử ra đời và phát triển của nhà nước và pháp luật. Ở Việt Nam, khái niệm nảy được nhdc đến nhiều khi dé cập đến chức nang của Viện kiểm sat (VKS) các cấp. Dưới góc độ lập pháp, Hiến pháp 1080 là văn pháp pháp lý đầu tiên quy định Viện kiểm sát nhân dân tối cao la cơ quan có thẩm quyền kiểm sat việc tuân theo pháp luật, thực hảnh quyển.
<small>* Viên ngônngthac(999), Đụ đn Thing it, 1vinhó —dhing th —emingtim ngàyngấui vấn hót</small>
<small>Việt Neh, a Nột 1111, 138, 5 R</small>
<small>Nộp 651 : h</small>
<small>"Nguyễn Tên Đại, (2017, Nhin tí gọn hi ca Viên lẫn sát kêu seats hẫn tuần ie</small>
<small>sven dan high He Ny, run van hac ĩ Luậchọc,Đạ học Lage Ha Nông lề</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">các Viện kiểm sát nhân dan địa phương vả viện kiểm sát quân sự kí:
việc tuân theo pháp luật, thực hanh quyển công tổ trong pham vi trách nhiém của minhỄ, Quy định đó được nhắc lại trong Hiển pháp năm 1992, Hiển pháp năm 2013”.
<small>Dưới góc đơ ngơn ngữ, * công tổ" 1a một từ ghép Hán ~ Việt được hình</small>
thánh bởi hai tử đơn “cơng” va “tổ”. Theo Tử điển Tiếng Việt “tổ” có nghĩa
<small>1a“ nói cơng khai cho mọi người biết việc làm sai trái, phạm pháp của ngườikhác", “ cơng" có ngiĩa là " thuộc vé nhà nước chung cho mi người, khác</small>
với tư", "công tổ” là điêu tra, truy tổ, buộc tội kế phạm pháp va phát biểu ý
"Từ những phân tích trên ta có thể hiểu “quyển cơng tổ” như su: “Quyển công 16 là quyễn của nhà nước giao cho Viên kiểm sát thực hiện việc truy của trách nhiệm hình sự và buộc tội abi với người phạm tội trước tòa dn
Để dam bảo thực hiện quyền công tô trong thực tế đầu tranh chồng tội
<small>pham, Nhà nước đã ban hảnh các văn bản pháp luệt, trong đó quy định các</small>
quyển năng pháp ly mà cơ quan có thẩm quyển được áp dụng để truy cứu ‘ach nhiệm hình sự đối với người pham tội. Các quyển năng đó được giao cho VKS thực hiện để phát hiện tơi phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự và. VKS được coi 1 cơ quan thực hành quyền công tỏ. Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy định về chức năng của VKSND đã xác định Vien kiểm sat nhân dân là cơ quan thực hành quyên công tổ và kiểm sát hoạt động tư pháp
Thực hảnh quyền công td là hoạt đông của Viện kiểm sát nhân dân. trong td tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nha nước đổi với người phạm tôi, được thực hiện ngay tir khi giãi quyết tổ giác, tin báo vé tội phạm,
<small>kiến nghi khởi tổ và trong suốt q trình khởi tơ, điều tra, truy tổ, xét xử vụ án.</small>
tình sự. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyển công tô nhằm bao dim moi
<small>“Dit 138 Hiến hp năm 1980</small>
<small>papi 2013 .</small>
<small>a (1994), The dn tổng ức Ni mứt ăn hoe hoe xã hội, Hà Nội 200,204,973,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>"hành vi phạm tôi, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tổ, điểu tra, truy.</small>
ố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tôi, đúng pháp luất, không lâm oan người vô tôi, không để lọt tôi pham và người pham tội, không để
<small>người nảo bị khi t6, bị bat, tam giữ, tam giam, bi han chế quyển con người,</small>
quyền công dân trái luật
Kiểm sit hoạt đồng tu pháp là hoạt động của Viện kiểm sit nhân dân để kiểm sat tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá
<small>nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhân và giảiquyết tổ giác, tin bảo vẻ tôi pham, kiến nghị khi tổ va trong suốt quá trình.giã quyết vụ an hình sự, trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân.sự, hơn nhân va gia đình, kinh doanh, thương mai, lao động, việc thi hành án,i quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt đông tư pháp, các hoạt đông tư</small>
pháp khác theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sắt hoạt động tư pháp nhằm bão đâm việc tiếp nhận, giải quyết tổ giác, tin báo về tôi
<small>pham và kiến nghị khởi tổ, việc giải quyết vụ an hình sư, vu án hảnh chính,vụ việc dân sự, hơn nhân và gia đính, kinh doanh, thương mai, lao động, việc</small>
thi hảnh an; việc giải quyết khiếu nại, tô cáo trong hoạt đông tư pháp, các.
<small>hoạt động từ pháp khác được thực hiện đúng quy định của pháp luật, việc bắt,tam giữ, tam giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tam giam, quản lý vàgiáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy đính của pháp luật, quyềncon người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bi bắt, tam giữ, tam.giam, người chấp hảnh án phạt tủ không bi luật hạn chế phải được tôn trong</small>
và bảo về, bản án, quyết định của Toa án đã có hiệu lực pháp luật phat được.
<small>thì hành nghiêm chỉnh, moi vi pham pháp luật trong hoạt động tư pháp phải</small>
được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh”,
Thực hanh quyền công tổ và kiểm sat các hoạt động tư pháp có vai trị
<small>quan trọng nhằm bao đảm moi hành vi phạm tội déu phãi được phát hiện và xửviệc</small>
<small>‘Yom Đi 3 Lait đúc VESND năm 2014° Yona Điệu 4 Lait ức VESND ain 2014</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">ly kip thời, không để lọt tội pham, không lam oan người vô tôi va không dé người nao bị bat, bị tạm giữ, tạm giam, bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tai
<small>sản, tự do, danh du, nhân phẩm môt cách tréi pháp luật. Nếu như thực hành.quyên công tổ la căn cứ vào các quy định của pháp luật để quyết định việc khỏitổ, bắt, giam giữ, truy tô người phạm tôi và buộc tội bi cáo tại phiên tịa xét xử</small>
hình sự, thì kiểm sét các hoat động tư pháp nhằm bao dim việc xử lý các vụ án. về hình sự, dân sự... vả thi hành án của các cơ quan tư pháp theo đúng quy định. của pháp luật. Thực hảnh quyển công tổ va kiểm sát các hoạt động tư pháp hình
<small>sự có quan hệ gắn bó với nhau trong suốt q trình tổ tung, kết quả của hoạt</small>
đông từ pháp tạo những diéu kiện cho thực hành qun cơng tơ có hiệu qua va ngược lại, vì vậy trong Viện kiểm sát không thành lập hai bộ phân riêng biệt mi công việc của Viện trưởng vả kiểm sát viên được phân cơng thụ lý các vụ
<small>án hình sự thì đồng thời thực hiện cả hai chức năng thực hành quyển công tổ và</small>
kiểm sát hoạt động tổ tung của Cơ quan điều tra vả cơ quan xét xử, nhằm bão dim việc khởi tổ, bắt, giam giữ, điều tra, truy tổ, xét xử đúng pháp luật Š, Vi dụ: Tại giai đoạn xét xử phúc thẩm, VES có nhiệm vụ, quyền hạn kiểm sát xét xử của cấp sơ thẩm, trong q trình thực hiện cơng tác kiểm sát, néu phát hiện.
<small>ra việc kháng nghị của VKS là không cần thiết thi VKS có quyển rút kháng</small>
nghị của cấp sơ thẩm. Do đó, lúc nay VKS đang thực hiện nhiệm vụ, quyền. ‘han khi thực hành quyên công tổ trong giai đoạn xét xử phúc thấm.
Tại giai đoạn xét xử phúc thêm, VKS thực hiện hai chức năng là thực hảnh quyên công tổ và kiểm sát xét xử nhằm đảm bão cho việc xét xử lại vụ án có kháng cao, kháng nghỉ là đúng người, đúng tôi. Để thực tiện tốt chức năng thực hành quyền công tổ vả kiểm sát hoạt đơng tư pháp
<small>thì BLTTHS năm 2015, Luật tổ chức VESND năm 2014 và các văn bản</small>
pháp luật tổ tụng hinh sự khác đã quy định cụ thể những nhiêm vụ, quyền han của VKS. Từ các phân tích trên, ta có thé dua ra khái niêm nhiém vu,
<small>ing cơng sin Việt Nom krạe(ubdeh con VaNhoi-st pivp- Bạc anh yen cong ft ka stcacchont dang sxplap-407184/, tra cập nghy 17.2020</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>quyên han cla VES trong thực hành quyền công tổ và kiểm sat xet xửhạn của Viện kiểm sátphúc thắm vụ án hình sw như sau: “Whig vụ, quy</small>
<small>trong thực hành quyền công tô và kiễm sát xét xứ phúc thẫm vụ án hình suelà hệ thống những hoạt động mà Viên kiêm sát phd tiến</small>
quyền năng pháp If được pháp luật cho pháp đễ thực hiện việc buộc tôt
<small>mh những</small>
đối với người phạm tôi đồng thời kiém tra, giám sát việc tuân theo pháp Iudt của các chit thé trong q trình Tịa án xét xử lại vụ dn hoặc xét lat quyét dinh sơ thẩm mà ban ám. quyết đình sơ thẩm đối với vụ dn đó chưa
<small>có hiệu lực pháp luật bt kháng cáo, kháng nghĩ</small>
<small>thấm vụ án hình sự.</small>
12.1 Cơ sở quy định nhiệm vụ, quyên hạn của viện kiêm sát trong thực hành quyên công tô và kiểm sút xét xứ phúc thẩm vụ án hình sự:
Can cứ vào cinte năng cơ bản của tổ tụng hinh sự.
Viện kiểm sát lả cơ quan tiến hảnh tổ tụng thực hiện chức năng buộc. tôi, gỡ tôi và xét xử. Tại giai đoạn xét xử thì chức năng nay được thể hiện qua việc THQCT và KSXX của VKS tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thêm Chức năng tại giai đoạn xét xử phúc thẩm được thực hiện ngay từ khi bản án, quyết
định sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị.
Can cứ vào vị trí, chức năng trong 16 chức bộ máy nhà nước
G Việt Nam, từ thời Pháp thuộc, Viên công tổ được thảnh lập, mơ hình.
<small>nay tiếp tục được tốn tại sau cách mang tháng 8 năm 1945 trong cơ cấu hệ</small>
thông tổ chức của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hỏa. Viên công tổ tại
<small>Hiển pháp năm 1946 tuy không được để cập đến nhưng trong cơ cầu cia Téa</small>
án mã Hiển pháp nêu thi có dé cập đến các Công tổ viên làm nhiệm vu buộc
<small>tôi nhân danh Nhà nước trong các VAHS. Theo Hiển pháp năm 1959, VKSgai thực biện chức năng cơng tổ cịn thực hiện chức năng kiém sát việc tuân.theo pháp luật. Sau đỏ tại Hiển pháp năm 1980, Hiển pháp 1992 sửa đổi bd</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>VKS. Và lin đầu tiên tại bản Hiển pháp năm 1992 sung 2001 đã</small>
quyên lả quyên lập pháp, hành pháp va tư pháp” vả quy định nay đến Hiển pháp năm 2013 van được giữ nguyên.
Ngoài ra, hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các
<small>'VAHS của VKS là mét hoạt đồng mang tinh chất quyền lực. Bởi Nha nước ta</small>
Ja Nha nước được tổ chức vả hoạt động theo nguyên tắc thông nhất quyển lực. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất vả là cơ quan quyền lực Nha nước cao.
<small>nhất thực hiện quyển giám sắt tôi cao với các hoạt động Nha nước do đó trên</small>
cơ sỡ Hiển pháp, Quốc hội giao cho VKS chức năng THQCT và kiểm sit hoạt
<small>động tư pháp nhằm dim bao việc chấp hành pháp luật của các cơ quan tư</small>
pháp đúng quy định. Viện kiểm sắt nhân dân tôi cao thực hảnh quyển công tổ và kiểm sét hoạt động tư pháp, góp phan bão đảm cho pháp luật được chấp ‘hanh nghiêm chỉnh va thong nhất. Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự thực hảnh quyền công tổ va kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật din.
Theo quy đính của pháp luật tổ tụng hình sự thi VKS có 2 chức năng là thực hanh quyển công tổ va kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Viện kiểm sát thực hành quyền công tổ trong tơ tung hình sự, quyết định tuy tổ người phạm. ơi ra trước Tịa an! Việc kiểm sit việc tuân theo pháp luật của các cơ quan
<small>tiến hành tổ tung, người tiền hành tổ tụng va người tham gia tổ tụng, áp dungnhững biện pháp ngăn chặn. Xuất phát tir hai chức năng nảy ma nh lâm luật</small>
đã trao cho VKS những nhiệm vụ, quyển han để thực hiện chức năng của mình. Trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự, VKS thực hiện những.
<small>nhiệm vụ, quyển hạn để thực hiện chức năng THQCT va KSXX nhằm baoÔ Đền 3 Biện háo 1693 sữa đổi bổ mg 2001</small>
<small>`9 em đâu 10, Hn nhập xăm 2013</small>
<small>"than Trang Hida (2018), "sid tr umd hư của Viện Ri sát trong giai doc mạ 1d theo g độn</small>
<small>ca 3g ute TỔ ng hôi sự im 2015”, hận văn tục sĩ Luật học, Đi học Tất Hà Nội z 17.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>dam cho việc xét xử đúng người, đúng tôi, đúng tôi danh, không bô lot tôipham, không làm oan người vô tội.</small>
Cầm cứ vào nguyên tắc cơ bản của tổ tung hình sự.
<small>Các nguyên tắc cơ bản của tổ tung hình sự là những định hưởng chỉphối hoặc một số hoạt động tơ tung hình sự, được văn bản pháp luật ghi nhậnNhững nguyên tắc cơ bản của tổ tụng hình sự lả kim chỉ nam cho moi hoạtđộng tơ tụng hình su. Các ngun tắc nảy khơng chỉ định hướng cho hoạtđơng tơ tung hình sự mà cịn đính hướng cho việc zây dựng pháp luất trong</small>
<small>vụ, quyền hạn của VKS trong THQCT va KSXX tại giai đoạn xét sử phúc</small>
thấm VAHS xuất phát từ những nguyên tắc cơ bản trong tổ tụng hình sự như: ‘Trach nhiệm thực hành quyển công tô và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tổ tụng hình sự, bão dim pháp chế zã hơi chủ nghĩa trong tổ tung hình sự, tranh tụng trong xét xử được bảo dam; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm. được bão đâm,... Những nguyên tắc cơ ban nay thể hiện chính sách hình sự, quan điểm giải quyết vu án hình sự của Dang va Nha nước ta tại giai đoạn xét xử nói chung và giai đoạn xét xử phúc thẩm nói riêng là đảm bảo moi tôi
<small>phạm déu được phát hiện kip thời, zử lý nhanh chóng, cơng minh theo đúngpháp lut, không bé lọt tội pham va lm oan người vô tôi</small>
12.2 Ý nghĩa của việc quy định nhiệm vụ, quyên hạn của Việu kiểm sút trong thưực hành quyên công tô và kiêm sút xét xit pluic thâm vụ én hình: sie
~ Quy định nhiệm vụ, quyển hạn của Viện kiểm sát trong THQCT va KSXX phúc thấm VAHS góp phan tao cơ sở pháp ly để VKS tăng cường, vai trò trong giai đoạn xét xử phúc thẩm nhằm đâm bảo q trình xét xử đúng.
<small>người, đúng tội, khơng bé lọt tội pham đẳng thời khắc phục những thiêu sót,</small>
‘vi phạm của cấp sơ thẩm.
<small>“Trường Đại học Luật Ha Nội 2018, 43-44</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>- Quy định nhiém vụ, quyển han cia Viện kiểm sit trong THQCT va</small>
KSXX phúc thấm VAHS gop phan gia tăng mỗi quan hệ đảm bảo sự lãnh. đạo, thống nhất chỉ đạo giữa VKS và các cơ quan tổ tụng khác nhằm tăng cường va phát huy vai tro, trách nhiệm của mỗi cơ quan; đảm bảo việc xét xử các vụ ánhình sự đúng quy định của pháp luật, với tinh than thương tơn pháp.
Tut, bao vé quyển và lợi ích hop pháp của công dân, cơ quan, tổ chứ.
<small>- Quy định nhiém vụ, quyển hạn cia Viện kiểm sát trong THQCT va</small>
KSXX phúc thẩm VAHS góp phan bảo dim áp dung pháp luật thống nhất, ‘bao đâm bản án ma Toà án cấp phúc thẩm ban hành, được đưa ra thi hành lả đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Vì vậy, việc kiểm tra tinh có căn cứ,
<small>tính hợp pháp cũng như tính thống nhất của pháp luật trong quá tình tơ tung</small>
mà đặc biệt là trong giai đoạn xét xử phúc thẩm Bởi vậy, pháp luật quy định nhiệm vụ, quyển han của VKS trong THQCT và KSXX phúc thấm VAHS
<small>nhằm bão dim pháp luật nghiêm minh; bản án, quyết đính của Téa án đượcthi hành kịp thời theo đúng quy định của pháp luật, tránh trường hợp phápluật không được áp dụng thông nhất giữa các cơ quan tiến hảnh tổ tung do</small>
mâu thuẫn trong việc hiểu, áp dụng luật để tir đ dẫn đến mỗi địa phương ap
<small>dụng luật khác nhau nhưng cùng một hành vi</small>
~ Quy định nhiệm vụ, quyền han của Viện kiểm sit trong THQCT va KSXX phúc thm VAHS góp phân bảo dam cho chế độ xét xử sơ thẩm, phúc. thấm được dam bão đồng thời được thực hiện có hiệu qua cao, nâng cao chất lượng xét xử ở cấp sơ thẩm, phúc thẩm va giải quyết đúng dan, ip thời vụ án, ‘bao đêm lợi ích Nha nước, quyên va lợi ich hợp phép của công dân, cơ quan,
<small>tổ chức.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">1. Nhiệm vụ, quyển han của Viện kiểm sat trong thực hành quyền công. é và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự là hệ thống những hoạt động. mã Viên kiểm sắt phải tién hành những quyển năng pháp lý được pháp luật cho phép để thực hiển viếc buộc tôi đối với người pham tôi déng thời kiểm. tra, giám sát việc tuân theo pháp luật của các chủ thé trong q trình Tịa án.
<small>xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ t</small>
thấm đối với vu án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
<small>3. Nhiém vụ, quyển hạn của VKS trong THQCT tai giai đoạn xét xử.ma ban án, quyết định sơ</small>
<small>phúc thẩm VAHS được quy định dựa trên những chức năng cơ ban của phápluật tơ tụng hình sự, chức năng của VKS và nguyên tắc cơ bản được quyđịnh trong Bộ luật tổ tụng hình sự,... Những quy định nay tao cơ sỡ pháp lý</small>
cho VKS thực hiện hiệu qua chức năng nhiệm vụ, quyền han của VKS trong giai đoạn xét xử vu án nói chung va trong giai đoạn xét xử phúc thẩm nói.
<small>tiêng, đảm bao cho việc xét zử đúng người đúng tôi, không làm oan người</small>
vô tội, xem xét lại ban án, quyết định của Tịa án cấp sơ thẩm có đúng quy. định pháp luật hay khơng, ngồi ra dam bao cho việc thống nhất pháp luật
<small>giữa các cấp xét xử đồng thời gop phẩn nâng cao chất lượng xét xử tại cáccấp ngày cảng cao.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">AN HINH SU.
Thực han quyền công tô va kiểm sắt hoạt đồng tư pháp là chức năng
<small>quan trọng được Nhà nước trao cho VKSND, bảo đảm moi hảnh vi phạm tôi,người pham tôi phải được phát hiện, khi tổ, điều tra, truy tổ, xét xử ap thời,nghiêm minh, đúng người, đúng tôi, đúng pháp luật, không lam oan người vôtôi, không để lọt tội pham và người phạm tội, Không để người nao bị khởi tô,</small>
tị bất, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyển con người, quyền công dân trái uật. Để thực hiện tốt chức năng của VKS trong bồi cảnh cải cách từ pháp theo
<small>hướng ngày cảng nâng cao vai trò của cơ quan công tổ như hiện nay, BLTTHSnăm 2015 quy định nhiệm vụ, quyển hạn cho VKS trong tổ tụng hình sự nói</small>
chung, tại giai đoạn xét xử phúc thẩm nói riêng với nhiều thay đổi.
<small>phúc thâm vụ án hình sự</small>
<small>Thực hành quyển công tổ là một trong những chức năng cơ bản của</small>
VKSND trong đó sử dụng tổng hợp các biện pháp do luật định để truy cứu. TNHS đổi với người phạm tôi trong khi tổ, diéu tra, truy tổ và sét xử. Chức năng nay thể hiện rổ được nhiệm vụ quyền hạn của VKS và được ghi nhận từ. Hiển pháp năm 1980 (Điểu 138), qua Hiến pháp năm 1992 (Điểu 137) va
<small>ngày cảng được để cao tại Hiển pháp năm 2013 (Điểu 107). Tuy nhiên, tai</small>
BLTTHS năm 1988 va các Luật tổ chức VKSND năm 1960, 1981, 1992 chưa
<small>quy định về chức năng THQCT, mã phải từ BLTTHS 2003 và Luật tổ chức</small>
VKSND sửa đỗi bỗ sung năm 2001 mới quy định vé chức năng này của VKS.
<small>BLTTHS năm 2003 và 2015 đều ghỉ nhân THQCT trong TTHS là một trongnhững nguyên tắc cơ bản Khi quy định vé nhiệm vụ, quyển han của Viện</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>trưởng, Phó Viện trưởng, KSV, các BLTTHS đã quy định về cdc quyền năng</small>
để thực hiện hoạt động THQCT trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự. Đặc
<small>biệt, BLTTHS năm 2015 đã tiến thêm một bước, quy định nhiêm vụ, quyển</small>
hạn của VKS khí THQCT trong giai đoạn xét xử nói chung, xét xử phúc thẩm.
<small>nói riêng tại Điều 266, Đổi với Luật Tô chức VKSND năm 2002, 2014 cũng</small>
đã dành một chương riêng để quy định về nhiém vụ, quyền han của VKSND. khi THQCT và KSXX vụ án hình sự. Theo quy đính việc xét xử phúc thẩm do tòa án cấp tỉnh và TAND cấp cao đảm nhiệm, VKSND cấp cao có nhiệm vụ THQCT và KSXX phúc thẩm đối với các vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của.
<small>TAND cấp cao. Như vậy, nhìn chung các quy định của pháp luật vẻ nhiệm vụ,quyền hạn của VKS trong THQCT nói chung và THQCT trong giai đoạn xét</small>
xử phúc thẩm nói riêng ngay cảng day di, rõ rảng'Ê. Theo quy định tại khoăn. 3 Điều 266 BLTTHS năm 2015 khi thực hành quyển cổng tổ tại giai đoạn xét sei pe thd Viet din St Củ những HHếm vụ, quyện hai SH
2.1.1. Trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị
<small>Điểm a khoản 2 Điểu 266 BLTTHS năm 2015 quy định nhiệm vụ</small>
quyển han của VKS tại giai đoạn phúc thẩm là “ Trinh bày ý Kiến về nội ding
<small>kháng cáo, khẳng nghĩ” va cũng tại khoản 3 Điền 354 quy định về thủ tục</small>
phiên tòa phúc thẩm đã ghi: “Khi tranh tung tại phiên tòa, Kiểm sát viên, người khác liên quan đến kháng cáo, kháng nghi phát biễu ÿ kién về nội dung kháng cáo, kháng nghủ.... ”. Khác với phiên tịa sơ thẩm, đại điện Viện kiểm. sát khơng cơng bổ cáo trang ma trong q trình xét xử phúc thẩm VAHS VKS: có nhiệm vu, quyển hạn nêu ý kiến của mảnh vẻ nội dung kháng cáo, kháng
<small>nghỉ như: khang cáo, khang nghỉ có dim bao đúng thời han theo quy định tạiđiễu 333 BLTTHS hay không, người kháng cáo lả người có quyền kháng cáo</small>
‘hay khơng, cơ quan khang nghị có thuộc thẩm quyển của minh hay khơng, phan nội dung trong kháng cáo có thuộc quyển của người kháng cáo,... để xác
<small>‘Ney Boii Num G018), “Tae hành gpyẫn cổng tổtà se án hồn sự dũnvin hỗn sewn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>định đúng nội dung kháng cio, kháng nghị. Đại điền VKS trình bay ý kiến về</small>
những nội dung kháng cáo, kháng nghỉ nhằm khẳng định những căn cứ đúng đến cia kháng nghị hoặc của kháng cáo đồng thời thông qua nội dung kháng
<small>cáo, kháng nghỉ đại diện Viện kiểm sát xem xét những người có mắt tại phiên</small>
tịa, hé sơ tải liệu có đủ điều kiện tiếp tục tổ chức phiên toa phúc thẩm hay
<small>không hay phải hogn phiến tòa vi những lý do quy định tai Điều 53, 349, 351</small>
BLTTHS năm 2015. Do đó, tại phiên tịa phúc thẩm đại diện VES trình bay ÿ
<small>kiến về những nội dung của kháng cả, kháng nghị có ý nghĩa rất quan trong</small>
trong việc dim bảo cho phiên tòa phúc thẩm diễn ra khách quan, đảm bao
<small>đúng quy định của pháp luật.</small>
<small>3.12. Bỗ sung ching cứ mới</small>
<small>Khoản 1 Điễu 353 BLTTHS năm 2015 quy định: “Trude lãi xát xứ:</small>
hoặc tại phiên tòa phúc thẩm. Viện kiểm sát có thé tự mình hoặc theo u cầu
<small>của Téa án bỗ sung chứng cứ mới... ”. D0 do, trước khi xét xử hay tại phiên</small>
tịa phúc thẩm thì VKS có quyền được cung cấp những chứng cứ buộc tội
<small>hoặc gỡ tội mới do tư minh thu thập được hoặc do Tòa án yêu cầu nhưng việc</small>
thu thập chứng cứ, hd sơ tải liều những phải dam bảo đúng trình tự thủ tuc theo pháp luật quy định. VKS bỗ sung những chứng cứ mới ma qua trình xét xử sơ thm chưa được diéu tra, thu thập hoặc đã được điều tra, thu thập nhưng
<small>chưa đẩy đủ Những chứng cứ nảy có liên quan đến việc kháng cáo hoặc</small>
kháng nghị có thé dung lam căn cứ để giải quyết vụ án hình sự theo trình ty phúc thẩm. Những chứng cứ tai liệu, đô vật mà VKS cung cấp sẽ được xem xét tại phiên toa phúc thẩm vả Hội đồng xét xử phúc thẩm sé dua trên những. chứng cử mới và chứng cứ cũ để đưa ra bản án đúng người, đúng tối theo đúng quy định của pháp luật. Trong thực tiễn cho thay rằng có thé do nhiều
<small>nguyên nhân khác nhau mà nhiều vụ án bản án sơ thẩm đã ác đính sai tơi</small>
danh, tun phạt bi cáo quá nặng hay quá nhẹ vì vậy bỗ sung chứng cứ mới có. `ý ngiữa rất quan trọng đời hỏi khi KSV tham gia tại phiền tòa cần phải nghiên cửu kỹ lưỡng. Đối với trường hợp chứng cứ mới có thể thay adi bản chất của
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">nội dung, tính chất vụ án thi VKS có quy: ghi HDX hỗn phiên toa để tiền hành xác minh, kiểm tra. Pháp luật tổ tụng hình sự giao nhiệm vụ, quyền.
<small>bạn này cho VKS nhằm khẳng định nhiệm vụ, quyển han của VK S không chỉ‘budc tôi ma cịn gỡ tơi, dm bảo ngun tắc có lợi cho bi cáo, đồng thời ding</small>
với ý nghĩa của cấp xét xử phúc thẩm la không làm xếu đi tinh trang cia bị cáo. Ngoai ra, quy định nảy đâm bảo qua trình xét xử dién ra khách quan,
<small>đúng người, đúng tôi, không bé lọt tội pham.</small>
213. Bô sung, thay đơi kháng nghị, rút một phần hoặc tồn bộ
<small>kháng nghị</small>
Theo quy đính tại điểm c khoăn 2 Điều 266 BLTTHS năm 2015 thi khi thực hành quyền công tổ trong giai đoan xét xử phúc thẩm, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn: “Bổ sung. thay đổi kháng nghị; riit một phần hoặc toàn
<small>6 Kháng nghĩ” và cũng tại Dig 342 BLTTHS năm 2015 thì trước khi bắt</small>
phiên tịa phúc thim thì VKS có qun thay di, bỗ sung kháng nghị nhưng
<small>không được làm sâu di tinh trang của bi cáo, VKS ra quyết định kháng nghịhoặc VKS cấp trên trực tiép có quyển rút một phân hoặc tồn bộ kháng nghỉ.</small>
Quy dinh của BLTTHS về trình tự, thủ tục thay đổi, bd sung, rút kháng nghị có tác dụng tạo điều kiện cho VKS nghiên cứu, cân nhắc để có được khang nghị đúng pháp luật, có chất lượng. Đối với việc bd sung, thay đổi kháng nghị thì cần phải phân biệt rổ các trường hợp sau: Néu việc bổ sung, thay đổi
<small>kháng nghị đối với một phén hoặc toàn bộ ban án được thực hiện trong thời</small>
điểm ma thời hạn kháng nghị vẫn cịn thì theo nguyên tắc có thể bổ sung, thay đổi kháng nghị theo hướng có lợi hoặc khơng cỏ lợi cho bi cáo, kể ca trường,
<small>hợp VKS đã rút một phân hoặc toan bộ kháng nghị nhưng sau đó kháng nghị</small>
lại thì vẫn được chấp nhận để xét xử phúc thẩm. Có thể nói, trong thời hạn. kháng nghị cịn thi VKS có quyền bổ sung, thay đổi kháng nghị theo bat kỳ.
<small>hướng nào. Trong trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị, thi trước khi batđầu hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, VES có quyển bổ sung, thay đổi khángnghị nhưng chỉ theo hướng không làm sấu di tinh trang của bi cáo. Quy định</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">như vậy la nhằm bảo đảm quyên và lợi ích của bi cáo. Bởi vi, néu thay đổi, bd
<small>sung theo hướng khơng có lợi cho bi cáo trong trường hợp kháng nghị đã hết</small>
thì bị cáo khơng thể thực hiện quyền bảo chữa của minh vi không được thing
<small>áo trước. Đôi với trường hop nit kháng nghỉ thi theo quy đính của BLTTHS</small>
thì chi khi ban an sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật má bị kháng nghĩ, kháng cáo thì Tịa cấp trên phải mở phiên toa phúc thẩm để xem xét lại. Vì thể, VKS. đã kháng nghị ma tồn bộ kháng nghị thi việc xét xử phúc thẩm phải được đính chỉ. Nếu việc rút kháng nghị trước khi mé phiên tịa thi thẩm phan chủ
hội đơng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. Đối với trường hop rút một phan kháng nghị trước khi hoặc bắt đầu phiên toa phúc thấm thì hôi đẳng xét xử phúc thẩm chỉ xem xét phan kháng nghị không được.
<small>quy định VES có quyền kháng nghị phúc thẩm hình sự cũng luật cũng trao</small>
cho VES nhiêm vụ, quyển hạn trong việc bổ sung, thay đổi, rút một phan hoặc toàn bộ kháng nghị nhằm tạo điều kiện để VKS được bổ sung, thay đi út kháng nghị để kháng nghị đúng pháp luật, có chất lượng, Nhiệm vu, quyền ‘han nảy là quyển năng pháp lý duy nhất và thể hiện sự trao quyền của nha nước đối với hoạt động kiểm sát từ pháp của VKSND. Quyển năng nay nhằm. han chế việc rút, bổ sung, thay đổi kháng nghị tran lan, nâng cao vị thé của ngành Kiểm sát trong hoạt đông tư pháp cũng như thể hiện sự tôn trọng quyền.
<small>năng phảp lý, tranh tỉnh trang can thiệp vào hoạt đông từ phảp của nội bô</small>
ngành Kiểm sát. Quy định nay đông thời đảm bảo quá trình xét xử sơ thẩm. <small>“itn 3 Biba 340 BLTTESnim2015</small>
<small>Nigh œyit0520050N0.EĐTP hưởng dẫn tì mt sổ nợ đnh cong phần thứ ai nhá hi”</small>
<small>cia Độ hit nng hàn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">của Tòa án phai khách quan, công bằng tránh tinh trang bị cáo bị xét xử quả. nhe, nôi dung bản án không phản án đúng tinh chất mức độ hành vi nguy
<small>hiểm của bi cáo</small>
<small>2.14, Xét hoi, xem xét vật ching, xem xét tại chỗ</small>
<small>‘Xét hồi là giai đoạn trung tém của giai đoạn sét xử. Việc xét hồi tại</small>
phiên tòa phúc thẩm là nhằm đánh giá đúng sự that, khách quan, toàn điển của
<small>vụ án mã kháng cáo, kháng nghị đã để cap, qua đó nghiên cứu các tỉnh tiétcủa vụ án một cách thân trọng góp phẩn cùng tịa án có những phán quyết</small>
<small>khách quan, toan dign mà thông qua việc xét hi sẽ đánh giá được tinh xácthực của kháng cáo, kháng nghị. Việc KSV tham gia xét hồi không chỉ la bão</small>
vệ quan điểm truy tố của VKS cấp dưới mã cịn khẳng đính tham gia xét hồi
<small>lâm rõ sự thất của vụ án khơng chỉ là quyền ma cịn là nhiệm vụ của VKS tại</small>
giai đoạn xét xử phúc thẩm? Trong quá trình xét hỗi, để việc xét hỏi đạt được kết qua cao thì VKS cân tập trung lắng nghe, ghỉ chép để tránh sự trùng
<small>lấp trong lời khai của bi cáo, bi hại hay b@ sót những tinh tiết liên quan đếnkháng cáo, kháng nghỉ. Ngoài việc xét hdi bi cáo và những người liên quan rathì vat chứng hay biên ban xác nhận vật chứng cũng phải được zem xét. Saukhi seem sét vật chứng thi KSV, những người tham gia tổ tụng có quyền trình.</small>
tây những van để liên quan đến vat chúng Việc xem xét vật chứng tại chỗ
<small>186 Vide Na từ 1945 độnp” VESNDTC, Ha Nộ trang 172</small>
<small>‘Duma THhuän 1 Điệu 42 BL TIS nn 1015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>như thé này phải được lập biên bản, trong trường hợp cẩn thiết hội đồng xét</small>
xử có thé cùng KSV và những người tham gia phiên tòa đến xem xét tại chỗ. đổi với những vật chứng không thé đem đền phiên tủa được.
215. Phát biển quan diém về việc giải quyét vụ ám tai phiên toa, phiên hợp:
Phat biểu của kiểm sát viên tại phiên tủa xét xử phúc thẩm VAHS lả quan điểm của VKS về bản an, quyết định bị kháng cáo kháng nghị và các dé nghị của kiểm sát viên với HDXX phúc thẩm vẻ việc giải quyết các van dé cụ. thể khác trong vu án. Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 266 BLTTHS 2015 thi khi thực hanh quyền công tổ trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, Viện. kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn: “ Phát biểu quan điểm của Vien Mễm sát về Việc giải quyét vu đn tat phiên tòa, phiên họp” và cũng tai khoăn 2 Điều 43 Quy chế 505/QĐ-VKSTC ngày 18/12/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sit nhân dân tôi cao thi: “Tại phién tòa piưúc thẩm, Kiểm sát viên căn cứ vào chứng cứ tài liêu, đồ vật đã được tin tập, kễm tra xem xát đỗ bỗ sung và “hoàn chỉnh bản dự thảo phát biển quan điểm của Viện Miễm sát. San kit kết thúc xét hoi, Kiểm sắt viên phát biển quan điểm của Viện kiểm sát theo bài phét biéu đã được hồn chỉnh tại phiên tịa”. Quan điểm cia VKS phải căn cứ vào những chứng cứ tai liệu đã được kiểm tra, xét hỏi tại phiên tủa để bổ. sung, hoàn chỉnh bản du thao phát biểu là việc lâm can thiết va vô cing quan
<small>trọng béi nó khơng chỉ liên quan dén đường lỗi của VKS mã cịn liên quanđến tinh khách quan, tính hợp pháp trong bản án của Hồi đồng xét zữ. KSV</small>
phải có nhiệm vụ chủ ý phân tích đảnh gia chứng cử và viện din chứng cứ để chứng minh luận điểm của minh một cách khoa học vả khi kết luận cần xuất
<small>phat từ cơ sở của chứng cứ vả các quy định của pháp luật, dim bảo kết luân.</small>
đó phải có tính thuyết phục, thực sự là ban phát biểu quan điểm thâu tinh đạt lý. Thông qua phát biểu quan điểm của mình, KSV để xuất quan điểm giải
<small>quyết đối với ban an hoặc quyết định bi kháng cáo, kháng nghĩ theo đúng quy</small>
định của pháp luật, dé nghị Hội đông xét xử nghiên cửu quan điểm của VKS:
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">để có bản án phúc thẩm đúng pháp luật. Trường hợp tại phiên toa có những, tình tiết mới lam thay đổi quan điểm giải quyết vụ án đã được lãnh đạo cho ÿ
<small>kiến mã khơng có diéu kiện báo cáo thi Kiểm sát viên quyết định cho phù hop</small>
với thực tế vụ án va phải chiu trách nhiệm về quyết đính đó. Sau phiên tịa 'phải bao cáo ngay với thủ trưởng đơn vị và lãnh đạo Viện kiểm sát
<small>Vi vậy, chỉ trên căn cứ dựa vảo chứng cứ mới và cũ thi KSV mới đưa</small>
ra được quan điểm đúng đắn vả để nghị HĐXX chấp nhận hay không kháng. cáo, kháng nghị. Vi vậy, ta có thé thấy nhiêm vụ quyển han của VKS thơng qua phát biểu quan điểm được thể hiện ở những nội dung như sau:
<small>- Phân tích, đánh giá và kết luận kháng cáo, kháng nghỉ có dim bảotính hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật không</small>
<small>- Căn cử vào tài liêu chứng cứ, quả trình xét hơi, từ đó đưa ra quan.</small>
điểm chấp nhân kháng cáo, kháng nghỉ không đồng thời làm rõ những vi phạm của ban án sơ thẩm.
~ Thể hiện rõ quan điểm của VCS Về việc giải quyết vu án theo hướng nao ( Hủy bán án sơ thẩm để điều tra lại hay xét xử lại; hủy ban án sơ thẩm va đính chỉ vụ an, Sửa băn án sơ thẩm vẻ tôi danh, áp dụng điểu khoản BLHS, vẻ
<small>3.16. Tranh luận tại phiên toa:</small>
<small>Theo quy đính tại điểm e khoăn 2 Điều 266 BLTTHS năm 2015 thì khiTHQCT trong giai đoạn xét xử phúc thấm thì VKS có nhiêm vụ quyển hạn làtranh luận với bi cáo, người bảo chữa, người tham gia tổ tụng khác tại phiêntoa và cũng tai khoản 1 Điển 354 cũng quy đính thì “Thủ tuc bắt đầu phiên</small>
tịa và thũ tng tranh tung tại phiên tòa phúc thâm được tiễn hành nine phiên tòa sơ thẫm nhuơng trước Kh xét hỗi, một thành viên của Hội đồng xát vie trình bày tóm tắt nội dung vụ dn, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng
<small>` Bọc vii trtbip, KỸ năng chink dn cng tổtà ti a vie rên tho phúp bu tổ ng hồn</small>
<small>gC pha omit bin DQG HA Nộ,W05,g303, ầ</small>
<small>"ain asin Quang 2009), “Cis ng can idm sát trong gi đa sắt xũphíc tiêu Hse Một</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>cáo, khảng nghĩ”. Như vay, tại phiên tòa sơ thẩm thi khi bắt đâu phân tranh.</small>
luên KSV trình bay lời luận tôi thi tại phiến toa phúc thấm lúc bắt đâu phản. tranh luận KSV phát biểu quan điểm của VKS vé việc giải quyết vụ án Đây
<small>được xem như là điểm khác biệt cơ bản về nhiệm vụ, quyển hạn của KSV tại</small>
phiên tòa sơ thẩm vả phiên tòa phúc thẩm Trong các thủ tục tổ tụng tai phiên.
<small>tịa nêu trên thi tranh ln tại phiên toa có ý nghĩa vô cũng quan trong, Bồi vi,</small>
đây là giai đoạn ma bên buộc tôi và bên gỡ tôi trực tiếp đưa ra các chứng cứ để bảo vệ cho quan điểm của mình. Quá trình nay được diễn ra cơng khai vả. tình đẳng với nhau trong việc đưa ra các chứng cit, Mục đích của hoạt đơng tranh luận là nhằm làm sảng tư các vẫn để cịn khác nhau để tìm ra sự that
<small>khách quan cia vụ án gop phản bao đảm cho việc xét xử đúng người, đúngtơi, đúng pháp luật.</small>
<small>Tranh ln tại phiên tịa của KSV không chỉ là nhiệm vụ vé cùng quantrong của KSV mà còn là nhiệm vụ trung tâm của phiến tịa, lả giai đoạn trung</small>
tâm của q trình diễn ra những quan điểm đánh giá chứng cứ của bên buộc. tơi, gỡ tội và những người tham gia phiên tịa. Đây còn là giai đoạn biểu hiện
<small>tập trùng nhất về y kiến tranh luận của KSV và những người tham gia phiên.</small>
tịa về các tình tiết của vụ án. Tranh luận cịn là hình thức biểu hiện tính dân.
<small>chủ, cơng bằng của quả trình cải cách tư pháp hiện nay.</small>
Thực tiễn cho thây, trong quá trình xét hỏi, tranh luận tại phiên tịa phúc thẩm, có thé có nhiêu tinh tiết vụ an mới được lam sáng tư. Do đó, KSV phải tập trung ghỉ chép những tai liêu, chứng cứ đã được kiểm tra tại phiên
<small>tòa như Lời khai nhân tội cia bị cáo, lời khai của người bi hại, nhân</small>
chứng,... để từ đó đối chiều với những chứng cứ đã được thu thập tại phiên tòa sơ thẩm Theo quy đính tai khoăn 1 Điều 321 BLTTHS năm 2015 thi bị cáo, người bảo chữa, người tham gia tổ tụng khác có quyên trinh bảy ý kiến, đưa ra chứng cứ, tai liêu và lập luân cia minh dé đôi đáp với KSV, KSV phải
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">đưa ra những lập luận của mảnh đổi với từng ý kiến không liên quan đến vụ
<small>án Khi đối đáp KSV có quyền đưa ra những lập luân của minh đối với từng ýkiến, từng để nghị có liên quan ma bị cáo, người bào chữa và những ngườitham gia tổ tụng khác nêu ra. Trong phan tranh luân tại phiên tòa ét xử các</small>
'VAHS noi chung và phiên tòa phúc thẩm các VAHS nói riêng khơng chi lả
<small>nhiệm vụ, quyển han của VKS má côn la nghệ thuật đâu tranh, ứng xử hop</small>
tình, hợp lý của KSV nhằm góp phan củng toa an có những phán quyết chính. xác, khách quan và dân chủ. Do vậy, để có kh năng thực hiện tốt đổi đáp tranh luận trong mỗi vụ án cụ thể đồi hôi KSV tham gia phiên téa phải có
<small>kiến thức pháp lý vững vàng, đắc biết phải nắm vững các quy định của BLHS,</small>
BLTTHS... vả các văn bản hướng dan thi hành. Ngoài ra, qua các phiên tủa phúc thẩm KSV cần có nhiệm vụ phải học héi, rèn luyện, đúc rút kinh nghiêm. vẻ đối đáp, tranh luân, thai đô và phong cách khi tham gia tranh luận để sao
<small>cho người tham dự phiến tòa ting hộ, bi cáo vả người thân của họ yên tâm tintưởng vào các cơ quan bao vệ pháp luật</small>
Nhiệm vụ, quyển han của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát xét xử
<small>VAHS được quy định chung tại Điều 267 BLTTHS năm 2015, Điều 19 Luật</small>
tổ chức VKSND năm 2014 va Quy chế 505/QĐ-VKSTC ngày 18/12/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tôi cao.
<small>Nhiém vụ, quyển hạn của VES khi thực hiện phải căn cứ vào quy định</small>
của Hiển pháp, BLTTHS, BLHS, Luật tổ chức VKSND, các nghị quyết, thông tư liên tich,... để đảm bảo cho việc xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Căn cử vào nhiệm vụ từng khâu trong giai đoạn xét xử phúc thẩm.
<small>VAHS thì nhiệm vu, quyển han của VKS tai giai đoạn nay được chia thành</small>
nhiệm vụ, quyền han của VKS khi kiểm sát chuẩn bi xét xử, tại phiên toa vả sau khi kết thúc phiên tòa xét xử phúc thẩm vu an hình sự.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>sát Khi dữphúc thâm VAHS</small>
Để tổ chức xét xử phiên tòa phúc thấm theo đúng thời gian, thành phân, trước khi xét xử thi Tòa án cấp phúc thẩm phải tiến hành một số các thủ tục như thông báo về thời gian, dia điểm xét xử phúc thẩm (Điều 346 BLTTHS); áp dung, thay đỗi hoặc hủy bé biện pháp ngăn chăn (Điều 347 BLTTHS), chuyển hồ sơ cho VKS cùng cấp... Tại điều 17 Quy chế 505/QĐ-VKSTC ngày 18/12/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao của Viên trưởng Viện kiểm sát nhân dan téi cao về Kiểm sát việc chuẩn bị xét xử của Toa án đã quy định “Kiểm sát viên phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Toa án về các nội dung sam: thẩm quyễn xét xứ; thời hạn chudn bị xét xứ; việc ra quyết dimh, giao, gửi quyét đmh: việc gidt quyết yêu cầu, đề nghĩ trước ht
<small>‘md phiên tòa, việc triệu tập nhitng người cần xét hot đẫn phiên tịa, việc xác</small>
minh, tìm thập, bỗ sung chứng cứ tiếp nhận ching cứ: tài liệu, đồ vật và các Việc Ride theo quy đinh của Bộ luật Tổ hung hình sự...” và vay khi được gian nhiệm vụ thực hảnh quyền công tổ vả kiểm sát xét xử phúc thẩm VAHS, KSV phải chủ ý kiểm sát chặt chẽ việc chuẩn bị xét xử của tòa án, góp phan cùng. Toa an đưa vu án ra xét xử đúng thởi gian va đảm bão chất lượng.
'Về thời hạn xét xử phúc thẩm va nghiên cứu hé sơ vụ án của Tòa án.
<small>cấp phúc thẩm thi theo quy định tại khoản 1 Điều 346 BLTTHS năm 2015:</small>
“1. Tòa dn nhân dân cấp tinh, Tòa án quân sự cấp quân kim phat mỡ phiên tòa phúc thâm trong thời hạn 60 ngày; Téa án nhân dân cắp cao, Téa án quân sự trang ương phải mỡ phiên tòa phúc than trong thời han 90 ngày Š từ ngày nhận được hỗ sơ vụ ám
2. Trong thời han 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tĩnh, Tòa ám quân sự cấp quân kim, 75 ngày đổi với vụ đn Tòa đn nhân dân cắp cao, Téa dex quân sự trung ương id từ ngày Tìm If vụ án, Thẫm phản chủ toa phiên tòa.
<small>Ta một trong các quyết aii:4) Đình chỉ xét xứ phúc thẩm,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>b) Đưa vụ ân ra xét tứ phúc thẩm</small>
3. Trong thời han 15 ngày RỄ từ ngày ra quyết ãĩnh đưa vu ám ra xét xứ:
<small>Tòa ân phải mỗ phiên tòa phúc thẩm.</small>
<small>4. Châm nhất là 10 ngày trước kit m phiên tòa, Tòa án cấp phúc thâm</small>
phải gửi quyết dimh đưa vụ án ra xét xứ cho Viện kiểm sắt cimg cấp, người
<small>bào chữa bi hai, người bdo vê quyền và lợi ich hop pháp cũa bị hai, đương</small>
ste người khẳng cáo, người có quyén lợi, ng]ia vụ liên quan đẫn kháng cáo,
<small>kháng nghĩ.</small>
Nour vậy, về thời han XXPT bao gm khoảng thời gian kể từ ngày Toa án cấp phúc thẩm nhân được hỗ sơ vu án đến khi mỡ phiên tịa phúc thẩm. trong đó bao gim cả thời gian VKS nghiên cứu hé sơ để chuẩn bị tham gia xét xử và thời gian điều tra bố sung. Đây lả thời gian chuẩn bi XXPT đồng.
<small>thời cũng là thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ án của Tòa án KSV cân nấm vững</small>
các quy định nay để yêu cầu tòa án thực hiện nghiêm chỉnh. Do vậy, khi nhận. được hồ sơ vụ án do tủa án cấp phúc thẩm chuyển đến, KSV can ghi lai ngày. tòa án cấp phúc thẩm nhên được hỗ sơ vụ án (ngày, tháng, năm ghi tại dâu công văn đến) để làm căn cứ cho việc sác định thời hạn XXPT va thời han thông bao vé thời gian, địa điểm XXPT vu án theo quy định tại Điển 346 BLTTHS. Đồng thời để kịp thời kiến nghị khắc phục vi phạm nếu Tịa án cấp
<small>phúc thẩm có vi phạm vé thời hạn xét zữ hoặc thời hạn thông bao thời gian,</small>
địa điểm XXPT vụ án. Nếu phát hiện vi phạm thi KSV phải kiến nghị khắc
<small>phục ngay. Đối với thời hạn nghiên cứu hé sơ của VKS: BLTTHS năm 2003</small>
không quy định việc toa án cấp phúc thẩm phải chuyển hé sơ vụ án cho VKS củng cấp nhưng đến BLTTHS năm 2015 thi các nhà làm luật đã bỗ sung thêm tý nh TH án Phôt/26 Pện yg thuyền HỆ s8 Cho ViEi een aE eR xé xử phúc thẩm như sau: “Sam kht thu I} vụ án, Tòa án cấp piuúc thẩm phải chuyén hỗ sơ vụ ám cho Viện kiểm sát cimg cấp. Trong thời han 15 ngày đốt
<small>với Viên liễm sát nhân dân cấp tĩnh và Viên kiêm sát quân swe cấp quân kim,</small>
20 ngày đối với Viện tễm sát nhân dân cắp cao, Viện kiễm sát quân sư trưng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">tương Xễ từngày nhân được hỗ sơ vụ dn. Viễn sát phải trả lat hỗ sơ vụ cin
<small>cho Tòa án. Trường hop vu án thuộc loại tội đặc biệt nghiêm trong phúc tap</small>
áo đài nhưng không quá 25 ngày đối với Viên Mễm
<small>sát nhân dân cấp tỉnh. Viên kễm sát quân sự cấp quân lồn, 30 ngày đối với</small>
Vien kiém sát nhân dân cắp cao, Viện kiém sát quân sự trung ương? Đây là thời han nghiên cứu hỗ sơ vụ án của VKS khi chuẩn bị tham gia phiên tòa phúc thẩm yêu cầu KSV phải nắm rõ để chấp hanh nghiêm chỉnh đúng quy.
<small>định của pháp luật</small>
'Về kiểm sat quyết định đưa vụ án ra xét xử. Kiểm sát viên phải kiểm sat
<small>nội dung của quyết đính đưa vụ án ra xét sử. Theo quy định tai Điển 255BLTTHS năm 2015, quyết định đưa vụ án ra xét xử phải bao gồm đây đủ các</small>
nội dung sau: Ho tên, ngày, tháng, năm siah, nơi sinh nghề nghiệp, nơi cư trú cũa bị cáo; tơi danh và điều Rhỗn của BLHS mà VES áp dàng đối với hành ví ‘phen tội cia bị cáo; ngày. giỏ, tháng, năm đĩa diém mo phiên tịa; vụ án được xét xứ cơng Rhai hay xử kin; họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ijt Tòa dn; họ tên Thâm phán dự kimyễt, Hội thẩm dự Ruy
niểu cỏ; họ tên người phiên dich,
néu có; ho tên người báo chit có; họ tên những người được triệu tập để St tại phiên tòa, vật ching cẩn đưa ra Xem xét tại phiên tòa. Quá trình kiểm sát nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử của Tòa án, nếu KSV phát
<small>hiện một trong các nội dung trên bị thiểu hoặc không đúng hoặc thánh phan</small>
những người tién hành tổ tụng vi phạm quy định của pháp luật thi phải kịp thời ‘bao cáo với lãnh đạo Viện về các vi phạm đó và để xuất hướng giải quyết, nêu. thấy vi pham nghiêm trong thi có thé ban hành kiến nghị để Tòa án khắc phục.
<small>vi phạm.</small>
Giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm VAHS dong vai trò quan trong trong việc chuẩn bị những diéu kiện cin thiết để mỡ phiên tưa. Vì vay, thực hiện tốt nhiệm vụ, quyển hạn của VKS khí kiếm sắt giai đoạn chuẩn bị xét xử
<small>sẽ tạo thuận lợi cho việc xét xử theo đúng quy định của pháp luậtĐiều 341 Bộ bột emghan seam 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">2.2.2. Quy định của pháp lật về nhiệm vụ, quyén hạn của Viện kiểm
<small>‘sit khi kiém sắt xét xử tạiphiên tòa phúc thâm.</small>
<small>Nhiém vu, quyển hạn của VKS tại phiên tòa sét xử phúc thẩm được</small>
thực hiện thông qua KSV được phân công kiểm sát zét xử tại phiên tòa Pham vĩ nhiệm vụ, quyên han của VKS khi kiểm sit tại phiên tòa xét xử phúc thắm. được bắt đâu kể tử khi phiên tòa vả kết thúc khi Thẩm phán chủ tọa phiên toa tuyến ăn xong, Đối tượng của hoạt động kiểm sát tại phiên tịa bao gồm các
<small>hoạt động tơ tụng của hội đồng xét xử, thư ky tòa án vả những người tham giatổ tung.</small>
Khi bắt đầu phiên tòa, Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt chế thủ tục bắt đâu phiên tịa để nắm chắc Tham phán được phân cơng chủ tọa phiên toa doc
<small>quyết định đưa vụ án ra xét xử có đúng với nội dung quyết định đưa vụ én raxét xử đã gửi dén VKS hay không, Thư ký Tịa án báo cáo danh sách có mit,vắng mat của những người được triệu têp đến phiên tòa có phù hợp với quyếtđịnh đưa vụ án ra xét xử va thực tế tại phiên tòa theo đúng quy định củaBLTTHS hay không Tai điều 45 Quy chế 505/QĐ-VKSTC ngày 18/12/2017</small>
của Viện trưởng Viện kiểm sat nhân dân tối cao thì khi tham gia phiên tủa. phúc thẩm KSV phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử
<small>vẻ thũ tục phiên tủa, về thanh phan Hội đồng xét xử và những người tham giaphiên tòa, vé bé sung va xem xét chứng cit mới tại phiên töa, tuyến án hoặcquyết định của Hội đồng xét xử.</small>
Khi kiểm sát tại phiên tòa phúc thẩm KSV cũng cần chú ý: Kiểm sat việc chấp hanh thủ tục tại phiên tỏa phúc thẩm: Tại phiên toa phúc thẩm KSV phải có nhiệm vụ kiểm sit việc tuân theo pháp luật của Hội ding xét xử về thực hiện các thi tục tại phiên tòa. Thủ tục tại phiên tòa phúc thẩm cũng tiền hành như thủ tục tại phiên tòa sơ thẩm Tại Điều 354 BLTTHS đã ghi rõ vẻ thủ tục tại phiên tòa phúc thẩm quy định: “Phiên téa phúc thẩm ciing tiên
<small>"ành nine phiên tòa sơ thé... KSV chấp hành các trình tự thi tục tại phiêntòa và chấp hành nghiêm chỉnh theo đúng nội quy của phiên tòa.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Kiểm sit về thành phân Hội đồng xét xử phúc thẩm: Việc kiểm sát bão
<small>đâm thành phân Hội đồng xét xử đúng số lượng, không thuộc các trường hop</small>
phải từ chối hoặc bị thay đổi tiễn hành tổ tụng, bao dim Hội đồng xét xử vô tư, khách quan khi tiền hành xét xử. Theo quy định tai BLTTHS năm 2003 thì HĐXX phúc thẩm có 3 thẩm phán va trong trường hop cẩn thiết có thể có 2 hội thẩm nhưng đối với BLTTHS năm 2015 thì HDXX phúc thẩm chỉ gém 3 thấm phản. Việc thay đổi thẩm phán, Hội thẩm trước khi mỡ phiến toa do Chánh an quyết định Việc thay đổi thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa do Hội đồng xét xử phúc thẩm quyết định trước khi bắt đâu xét hỏi bằng cách biểu. quyết tại phòng nghị án Khi xem xét thay đổi thanh viên nao thi thánh viên đó được trình bay ý kiến của mình, Hội đồng sét xử phúc thẩm quyết định
<small>theo đa số. Việc cit thánh viên mới của Hội đồng sét xử phúc thẩm do Chan</small>
án quyết định. Đây là quyết định của pháp luật nên KSV cẩn nắm chắc để tiền. hành kiểm sắt tốt,
Kiểm sat để bảo dam sự có mặt của những người tham gia phiền tịa: Viện kiểm sat bao dam cho những người tham gia phiến toa la đúng người,
<small>cẩn thiết nhắm đảm bao quyền va lợi ích của người bị cáo, người bi hai đồng,thời giúp cho quả trình xét xử đúng người, đúng tôi, không lam oan người vô</small>
tôi. Theo quy định tại Điều 351 BLTTHS thi người tham gia phiên tòa phúc thấm gồm KSV VKS cùng cấp, người bảo chữa, người bao vệ quyền lợi của
<small>đương sự, người có quyên lợi nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng</small>
nghị và những người khác nêu Hội đồng xét xử phúc thấm thay sự có mặt của ‘ho lả cẩn thiết. Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm được triệu tập
<small>phải căn cứ vào nội dung yêu cầu của kháng cáo, kháng nghỉ. Việc triệu tapngười tham gia phiên tỏa do Hội đồng xét xử quyết định. Khí nghiên cứu hdsơ vụ an, KSV căn cứ vào thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị của Téa</small>
án cấp sơ thẩm, nội dung yêu cau khang cáo, kháng nghị, tuổi của bi cáo, điều
<small>khoản BLHS mã bản án sơ thẩm đã áp dụng đơi với bi cáo để sác đính những</small>
người tham gia phiên toa phúc thẩm cân chú ý về quyền kháng cáo, vả giới
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">‘han kháng cáo của những người tham gia tô tung để xác định kháng cáo có
<small>hợp lê khơng KSV phải chủ đơng lập danh sách những người cẩn triệu tap</small>
tham gia phiên tòa phúc thẩm gũi cho tủa án phúc thẩm yêu câu triệu tập hoặc kiểm sắt việc triệu tập những người tham gia tơ tung cia toa an dé có ý kiến
<small>để nghị triệu tập bé sung nêu triệu tập còn thiêu.</small>
Kiểm sit việc hoãn phiên tỏa. Theo quy định tại khoăn 4 Điều 22 Quy chế 505/QĐ-VKSTC ngày 18/12/2017 của Viên trưởng Viện kiểm sát nhân. dân tôi cao thi tại phiên tòa phúc thẩm Kiểm sát viên phải để nghị tạm ngừng,
<small>phiên tịa hoặc hỗn phiên tịa néu thuộc một trong các trường hợp quy định</small>
tai khoản 1 Điều 251, khoản 1 Điền 297 Bộ luật Tơ tung hình sư. Trường hop Kiểm sát viên dé nghị tạm ngừng hoặc hỗn phiên tịa ma Hội đẳng xét xử vấn tiếp tục xét xử thì Kiểm sát viên phải tham gia phiên tòa vả phát biểu. quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án Sau phiên tòa, Kiểm. seit Vidh’ ải ban Cân ngay Với lank đạp Viện kiếm ait een eet quyat định đủ đó Viện kiểm sat phải dam bao HDX hoãn phiên ta có đúng theo quy định của pháp luật tổ tụng hay không nhằm bão dim cho việc xét xử diễn ra khách.
<small>quan, chính xác. Tại Diéu 351 BLTTHS năm 2015 (Điều 245 BLTTHS năm</small>
2003) quy định cu thể về những người tham gia phiên toa phúc thẩm trong vả.
<small>những trường hợp nào thi được hỗn phiên tịa. Theo tinh than của nghị quyếtsố 5/2005/NQ-HĐTP hướng dẫn thực hiện Điều 245 tại mục 3 phan II cómột số nội dung cần chú ý. Người bảo chữa, người bão vệ quyển lợi của</small>
đương su, người khang cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ đến việc kháng cáo, kháng nghị dé triệu tập tham gia phiên tòa. Được coi la đã được triệu tập tham.
<small>ia phiến tòa, néu giấy triệu tập phiên tủa được giao trực tiếp cho ho hoặc đãđược gửi dén đúng dia chỉ mà ho đã được khai báo với cơ quan tién hảnh tổtụng khi cần thông báo triệu tập ho néu có một trong những người may chưađược triéu tập tham gia phiên tòa thi phải hon phiên tòa. Người bao chữa,người bảo vệ quyên loi của đương sự, người kháng cáo, người có quyển lợi,</small>
</div>