Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.15 MB, 84 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
HA NỘI, NĂM 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
HA NỘI, NĂM 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>Tôi xin cam đoan đậy là cơng trình nghiên cửu của riêng cá nhân tơi</small>
Mot tài liệu, số liệu trong luận văn là khách quan, trung thực, cỏ nguỗn gốc rỡ ràng, được trích dẫn đúng theo quy dink Những kết quả nghiên cứu trong
<small>Hiên văn do tơi tự tim hiễu, phân tích một cách khách quan và phù hop với</small>
Thực tiễn
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn
<small>Hà Nội, ngày... tháng... năm 2020</small>
<small>Phan Thảo An</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Trước hết, tôi xin duoc gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Trường
<small>Dat học luật Hà Nội, đặc bi</small> các thay cô giáo Khoa sau Đại học và Khoa “Pháp luật Dân sự đã tạo điền Xiên và giúp đỡ tôi trong quá trink học tập,
<small>nghiên cứu chương trình thạc sĩ luật hoc tại trưởng</small>
Tơi xin gitt lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình đổn người hướng dẫn khoa học PGS TS. Neu
<small>Tình chỉ bảo và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.</small>
<small>Minh Hằng người đã tận tâm, nhiệt</small>
Cudi cũng tơi xin cẩm ơn gia đình, người thân, ban bè đã luôn động viên, quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua
<small>Xin chân thành cẩm ơn!</small>
<small>Hà Nội, ngày... tháng... năm 2020</small>
TÁC GIÁ LUẬN VAN
<small>Phan Thảo An</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>TuậtHN&GP năm 2014 |LuậtHônnhân va Gia dinh năm 2014</small>
<small>Nghỉ. ảnh 70/2001/NĐ-cP</small>
<small>Nghi dinh số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/01/2001của Chính phủ quy đính chỉ tiết thì hành LuậtHơn nhân và Gia đính năm 2000</small>
<small>Nghị dink 167/2013NĐ-cP</small>
<small>Nei nh số 1670137NĐCP ngy12/11/2013 của Chính phủ quy đính xử phat vipham hảnh chính trong finh vực an ninh, tt tơ,an tồn xế hội, phịng, chống tế nan zã hội,phòng cháy và chữa cháy, phòng, chống bạo lực</small> 13/12/2000 của Hội đổng Thẩm phán Tòa án nhân dan tối cao hướng dan áp dung một số quy.
<small>định của luật hơn nhân va gia đình năm 2000</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">. Ý nghia khoa học và thực tiễn của luận văn..
CHƯƠNG 1. :
n dé con chung khủ cha me by hôn. 8 1.12. Đặc diém giải quyết vẫn đề con chung Khi cha me ly hôn. 12
<small>1.3.1. Giao con clung cho một bên trực tiếp chăn sóc, ni đưỡng,</small>
<small>duc Khi by hơn. 1</small>
1.3.2. Quyền và nghia vụ của cha mẹ đối với con sau Khi đã by hôn... 21
CHƯƠNG 2
3.11. Vit điễm và nguyên nhân wa diém trong thực tiễn áp dungpháp luật giải quyết vẫn dé con chung khủ cha mẹ ly hôn. để 3.12. Hạn chế và nguyên nhân của han chế trong thực tiễn áp dụngpháp Init giải quye đề con chung khi cha me ly hôn. 37
<small>2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp</small>
2.2.1. Giải pháp hồn thiện pháp hut về giải quyết vẫn đề con chung khi
<small>cha me ty hon. $6</small>
2.2.2. Nâng cao hiệu qua áp dungpháp luật giải quyết vẫn dé con chung.
<small>hi cha me by hôn. đp</small>
1.3.2.1. Yêu câu nâng cao chất lượng áp dung pháp luật giải quyết vẫn đề con
<small>chung kêu cha me fy hin 6</small>
2.2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng áp dung pháp luật giải quyết việc môi con chung của vợ chỗng Rồi Ip hôn. él
Gia đình là tế bao của 2 hội, là tổ âm của những người gắn bó với nhau do quan hệ hôn nhân, huyét
<small>và ngtifa vụ giữa ho với nhau. Gia định là yêu tổ quan trong nhất câu thanthống hoặc mudi dưỡng, lâm phát sinh các quyền</small>
niên x4 hội vì thé muốn xây dựng xã hội ơn định va phát triển thi trước tiên.
<small>phải quan tâm xy dựng gia đính hạnh phúc, gắn kết giữa các thành viên tronggia đình. Tuy nhiền khơng phải gia đính nào cũng đạt được điều đó, bởi khí</small>
cuộc sống gia đính rơi vào bé tắc tram trong, mâu thuẫn khiển đời sing chung khơng thể tiếp tục kéo đãi, mục đích hơn nhân khơng đạt được thi ly hơn 1a lơi
<small>thốt cho cả hai</small>
Trong những năm gan đây, củng với sự phát triển không ngừng của đời
<small>sống kinh tế va x8 hội, số lượng các vụ việc ly hơn nói chung ngày cảng tăng.</small>
Ngun nhân dẫn tới ly hơn có rất nhiều lý do, cã về lý do khách quan va chit quan, nhưng vi nguyên nhân nào thi hệ quả tiêu cực mã ly hôn để lại cho sã
<small>hội là rất lớn Ly hôn ảnh hưởng trực tiếp đến quyển và lợi ích của vợ chồng,</small>
đến lợi ich của gia đính, xã hội và đặc biết, sự kiên nay đã để lại hậu quả năng, nể cho những đứa tré. Nêu như quan hệ vợ chẳng là quan hệ dựa trên cơ sở
<small>hôn nhân thi quan hệ giữa cha, me con lại dựa trên quan hệ huyết thống hoặcnuôi dưỡng, Người ta có quyền ly hơn vợ hoặc chẳng bằng một ban án, quyết</small>
định có hiệu lực của Tịa án nhưng khơng ai có quyển chối bé trách nhiệm với con của mình, ngay cả khi hơn nhân khơng cịn tơn tại. Mặc dù vậy, sau khi ly
<small>"hôn nhiễu bậc cha mẹ chỉ chăm chú vao lâm ăn hoặc xây đựng hạnh phúc mớimà không thực hiên đẩy đủ quyển và nghĩa vụ của mình đổi với con chung</small>
khiến những đứa tré vẫn đã thiểu hụt vé mat tình cảm nay cịn thiêu hụt về đời sống vật chất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">quyết tốt hon quyển lợi của con chung khi cha me ly hôn. Quyển lợi của con chung khi cha mẹ ly hôn được quy định khá đây đủ va chỉ tiết trong luật hơn
<small>nhân va gia đính và một sổ văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan.</small>
Tuy nhiên, khi ma trong xã hội hiện nay có nhiêu sự thay đổi do tác động của.
<small>các yếu tô, lối sống va nhân cách cá nhân chịu những áp lực, thách thức, sự đểcao giá trị vat chất, sự thờ ơ, thiêu trách nhiêm của các bậc làm cha mẹ đổi</small>
‘voi con cái ngày cảng phổ biển thi các quyển lợi của con khi cha me ly hôn.
<small>theo quy định của Luật Hơn nhân và gia đính co thực sw được bảo đảm Bên</small>
cạnh những ưu điểm của pháp luật hôn nhân điều chỉnh về giải quyết van dé con chung, vẫn cịn khơng it những trường hợp ma việc áp dụng pháp luật để giải quyết còn nhiều bất cập, chưa thỏa đáng, ảnh hưởng dén quyển lợi của con chung, Với mục đích nghiên cứu tồn diện về lý luận và thực tiễn thực thi để có thé đưa ra những giải pháp thích hợp cho van dé nảy, tac giã lựa chon để tài “Giải quyết van đề con clumg khi cha me ly hôn và thực tiễn áp
<small>“đụng” cho Luôn văn tốt nghiệp của minh.</small>
'Việc nghiên cứu dé tai nay mang tính cấp thiết cả về lý luận lẫn thực. tiễn, bối lẽ nó khơng chỉ trang bi cho mọi người những kiền thức chung nhất
<small>về giải quyết van dé con chung khi cha me ly hơn ma cịn gop phân xây dựng,hồn thiện các quy định của pháp luật vé van để này, tạo hành lang pháp lý</small>
vững chắc trong việc áp dụng pháp luất giãi quyết vẫn để con chung khi cha me ly hôn và để pháp luật thực sự đi vào cuộc sống.
<small>Đã có một số cơng trình khoa học nghiên cửu 6 nhiêu phạm vi va cấp độkhác nhau, để cập trực tiép hoặc gián tiép liên quan đến van để con chung sau</small>
khi cha mẹ ly hơn, điển hình như.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn nêu và phân tích về thực tiễn. áp dụng pháp luật, những điểm còn hạn chế của pháp luật, từ đó dé xuất hồn.
<small>thiện pháp luật về hơn nhân gia đính của Việt Nam nhằm đảm bao thực hiện</small>
tốt hơn việc quyền và nghĩa vụ giữa cha me vả con sau khi ly hôn.
~ Nguyễn Xuan Tùng (2018), “Áp dung pháp Iuật giải quyết vẫn đề ruôi
<small>con clung cũa vợ chồng khi ly hôn”, luận văn thạc i Luật học, Trường Đại</small>
học Luật Hà Nội. Trong dé tải nay, tác giả di sâu vào nghiên cứu, lam rõ các vấn dé lý luận, quy định của pháp luật để áp dụng pháp luật giải quyết van dé nuôi con chung khi vợ chồng ly hôn cũng như thực tiễn ap dụng pháp luật
<small>trong xét xử các vụ việc trên thực tế</small>
<small>- Nông Thị Trang (2019), “Giải quyé</small>
Thật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và thực tiễn the hành tại tinh Bắc Kan,
<small>luận văn thạc i Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn chỉ nghiên</small>
cứu thực tiến việc giải quyết van dé con chung khi ly hôn theo Luật Hôn nhân
<small>và gia định năm 2014 tai tỉnh Bắc Kan</small>
- Nguyễn Ninh Chi (2018), “Báo vệ quyền lợi của con chưa thành niên đề con clung khi iy hôn theo
set Rồi iy hôn — Một số vẫn đề I} ind và thực tiễn", luận văn thạc sĩ Luật
<small>học, Trường Đại học Luật Ha Nội. Để tai được nghiên cứu nhằm lâm rõ cácquy định của pháp luật va việc áp dụng pháp luật trên thực tế, từ đó làm cơ sỡđưa ra các giải pháp giúp bão dim tôi da quyển lợi cho trẻ chưa thành niênsau khi cha me ly hôn.</small>
<small>- Lê Thi Thanh Nga (2018), “Béo vê quyén và lợi ich hop pháp của con</small>
kha giải quyết hận quả pháp If của ly hơn”, khóa luận tốt nghiệp, Trường Dai
<small>học Luật Hà Nội. Khóa luận đi sâu vào phân tích các quy định mới của pháp</small>
uất Hơn nhên va gia đình năm 2014 về qun và nghĩa vụ của cha me đôi với
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">‘me theo quy định của pháp luật mã chưa di sâu phân tích thực tiễn thực hiện
<small>các quyển và ngiãa vụ đó sau ly hơn.</small>
Một sé tac giả dé cập đến việc giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con khi
<small>cha mẹ ly hôn:</small>
- Trên Phương Mai (2018), “Cáp đưỡng theo quy đinh của pháp luật Việt Neen và thực tiễn thi hành", uận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Bai hoc Luật ‘Ha Nội và “ Thực tiễn áp dung pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con hi ly
<small>ôn", luận văn Thạc Luật hoc cia Hoảng Thi Huệ (2018), Trường Đại hocLuật Ha Nội. Trong luận văn của minh, các tác giả đã nghiên cứu tổng quát</small>
các quy định của pháp luật hơn nhân va gia đính liên quan đến chế định cấp
<small>dưỡng cũng như đưa ra những ý kiển nhằm hồn thiện các quy định của Luật"hơn nhân va gia đình về cấp dưỡng,</small>
<small>- Bên canh đó cịn có một số bai viết trên các Tạp chi Luật học, Tạp chiToa án nhân dân,... nghiên cứu, đẻ xuất kiến nghị mét số vẫn để liên quanđến hau quả pháp lý của ly hôn đổi với con. Trong đó có thể kể dén bai viết</small>
của ThS Lê Thi Mãn ~ Trường Đại học Luật Hà Nội: " Bản vé việc xét nguyên
<small>vong cũa con kht cha me iy hơn” đăng trên Tap chi Tịa án nhân dân, sơ 16</small>
(oj II thang 8/2017), Th.S Nguyễn Chế Linh: “Gidt quyết quyển môi cơn và mức cấp dưỡng nudi con khi cha me ly hôn nine thể nào cho đing?” đăng trên.
<small>Tạp chí Luật sư Việt Nam, số 1+2 (tháng 1/2018),... Ngồi ra cịn có rất</small>
nhiễu các bai viết của nhiêu tác giả khác trong các tạp chi, bai báo khác nhưng hau hết các bai viết chỉ dé cập đến một số khía cạnh của việc dam bao
<small>quyền va lợi ich hợp pháp của con sau khi cha mẹ ly hơn, cũng chưa có bai</small>
viết đánh gia hay bình luận nảo vé việc bao đâm thực hiện nghĩa vu và quyền. của cha mẹ đối với con sau khi cha me ly hôn cũng như ap dung thực tiễn các. quy định của pháp luật vảo việc dam bao van dé do trên thực tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">toàn diện va cũng có cơng trình nghiên cứu chun sâu về một mang cụ thé
<small>như cấp dưỡng, quyển, nghĩa vụ cia cha mẹ đối với con... Tuy nhiên, các tácgiã chi tập trung vào nghiên cứu một khía canh vẻ giãi quyết quan hệ giữa vợchẳng với con chung Việc nghiên cửu tồn điện về giải quyết vấn để conchung khí cha me ly hôn tiếp cân trên cả phương diện thực trang pháp luật</small>
HN&GĐ năm 2014 va thực tiễn thi hành thi chưa có cơng trình nào để cập đến Dé tai “Giải quyết vấn dé con chung khi cha me by hôn và thực tién áp dung” đưa ra những nôi dung nghiên cửu trên cơ sở kế thửa và phát triển các
<small>nội dung trong các cơng trình nghiền cứu trên.</small>
<small>3.1. Đối tượng nghiên cin</small>
‘Voi dé tài “Giải quyết van dé con chung khi cha me ly hôn. Thực tiễn ap dụng", Luận văn nghiên cứu về giai quyết vẫn để con chung nhằm bao vệ quyền lợi mọi mặt cho con khi cha mẹ ly hôn, thực tiễn áp dung các quy định
<small>nay tại Tòa án nhân dân3⁄2. Phạm vỉ nghiên cứ</small>
<small>'Vẻ pháp luật Viết Nam hiên hành, vấn dé con chung khi cha me ly hônđược điều chỉnh bởi cả phép luật tổ tụng và pháp luật nội dung trong đó cóLuật Hơn nhân va gia đính, các luật chuyên ngảnh khác có liên quan. Tuynhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luân văn, tác giả chi dé cập đến Luật</small>
HN&GĐ năm 2014 và các quy định vẻ van đề con chung khi cha me ly hôn. từ thời điểm Luật HN&GĐ năm 2014 có hiệu lực đến nay ma không nhằm. nghiên cứu vẻ thủ tục tổ tung dân sự trong việc giai quyết vẫn để con chung
<small>khi cha me ly hôn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>đề của vợ chẳng hợp phép, quyển và nghĩa vu của cha mẹ đổi với con đề khihọ ly hôn.</small>
Vệ thực tiễn giải quyết van để con chung khi cha me ly hơn, tác giả lựa chon điển hình án ở TAND TP. Hà Nội, TAND TP. Hỗ Chí Minh, TAND TP. Da Nẵng và TAND Tinh Nam Định.
<small>Mục đích nghiên cửu của để tai 1 làm rổ các vấn dé lý luân, thực trang</small>
pháp luật vả thực tiền việc ap dung pháp luật nhằm giải quyết các van dé con
<small>chung khi cha me ly hồn.</small>
Để đạt được mục dich nghiên cứu dé tải đã dé ra, tác giả chỉ ra những.
<small>hạn chế bat cập trong các quy định của pháp luật hiện hành, minh chứng bằng,</small>
một số vụ việc trên thực tiễn liên quan đến việc áp dụng pháp luật giải quyết
<small>vấn đề nuôi con chung của vợ chồng khi ly hơn. Trên cơ sỡ đó, tác gia dan</small>
giá được những tu điểm va hạn chế của quy định pháp luật biện hành, để xuất
<small>những giải pháp hoản thiện pháp luật va nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luậttrong công tác giãi quyết van dé con chung khi cha me ly hơn nói riêng và về"hơn nhân va gia đình nói chung,</small>
Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dung la phân tích, ting hợp để
<small>nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về giai quyết vẫn để conchung khi cha me ly hôn theo Luật HN&GÐ năm 2014. Bên cạnh đó, tác giãcịn sử dụng phương pháp so sinh, thống kê dé đỗi chiến giữa các quy định</small>
của pháp luật, vừa liên hệ thực tế từ năm 2015 đến nay nhằm kam sáng tổ vẫn
<small>để can nghiên cứu,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">pháp luật để giải quyết van dé con chung khi cha mẹ ly hôn. Luận văn đạt được những kết quả chủ yếu sau:
~ Nghiên cứu một số van để lý luận về giải quyết van để con chung khi
<small>cha mẹ ly hôn.</small>
<small>- Thực trạng pháp luật hiện hanh vé giãi quyết vẫn</small> é con chung khi cha
<small>me ly hôn</small>
<small>- Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết vẫn để con chung khi cha me</small>
ly hôn, ưu điểm, hạn chế vả nguyên nhân.
~ Để xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật nhằm thao gỡ những khó. khăn, han chế trong thực tiễn ap đụng.
<small>- Để xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả áp dụngpháp luật gidi quyết van để con chung khi cha me ly hôn.</small>
<small>"Ngoài phan mỡ đâu, kết luận và danh mục tai liệu tham khảo, Luận văn.gém có hai chương,</small>
<small>Chương 1: Một số vẫn để lý luân và thực trang pháp luật về giải quyếtvấn dé con chung khi cha mẹ ly hôn.</small>
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật giãi quyết vẫn để con chung khi
<small>cha me ly hôn va giải pháp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">LLL Khái niệm giải quyết vin dé con chamg khi cha me ly hon
<small>Hôn nhân là một hiện tượng zã hội có trong quả tình phát sinh, phat</small>
triển bao gồm: kết hôn, duy tri quan hệ hôn nhân và ly hơn. Trong cuộc sống hơn nhân, vì những lý do nao đỏ dẫn tới giữa vợ chẳng có những mâu thuẫn. sâu sắc đến mức khơng thể chung sống cùng nhau, van để ly hôn được đặt ra.
<small>như một cách giải phóng cho hai bên vả các thảnh viên khác trong ga đính</small>
thốt khỏi cuộc sơng bể tắc từ túng do những xung đốt trong hôn nhân gây ra.
<small>"Nếu kết hôn la sư kiện pháp lý lâm phát sinh quan hệ hôn nhân giữa hai bên</small>
nam nữ vả trao cho họ những quyền vả nghĩa vụ pháp lý của vợ chồng thi ly hôn được hiểu như lả một sự kiện pháp ly lam chấm dứt quan hệ do, lả mat
<small>‘rai nhưng không thể thiéu được khi quan hệ hôn nhân thực sw tan vỡ, sự tôntại của hơn nhân chỉ l hình thức.</small>
<small>“Ly hơn là việc xác nhận một sự kiên: cuộc hôn nhân này là cốc hơn</small>
nhân đã chết, sự tơn tại của nó chữ là bề ngoài lừa đối"! ~ C. Mac. Thật vậy,
<small>ly hôn la hiên tượng sẽ xuất hiện một cách khách quan khi cuộc hôn nhân của</small>
hai vợ chẳng “dé chéf”, sự công nhận cho một mỗi quan hệ hôn nhân đã
<small>khơng cịn tổn tại trên thực tế. Hệ luy của ly hôn là không hé nhỗ nên vấn để</small>
ly hôn của vợ chẳng phải được đất đưới sự kiểm soát của Nhà nước và pháp Tuất Nhà nước một mất ghỉ nhân quyền tự do ly hôn, mặt khác bằng pháp luất đặt ra cơ sở pháp lý kiểm soát việc giải quyết ly hôn nhằm hạn chế hiện tượng,
<small>`. Mắc vì Ph Rngghen: Toin tp, Mob, Chi.i quất gà, HÀ Nội, 1998, 710 21.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>"Tòa án là cơ quan duy nhất trong bộ may nha nước Cộng hịa xã hội chủnghĩa Việt Nam có pháp năm 2013 quy định “Zaám nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xé</small>
<small>n quyển xét xử, Hi</small>
<small>1 chủ ngiữa Việt</small>
Nam, thực hiện quyền te pháp”. Trên cơ sở nên tàng của Hiển định, Luật tổ
<small>chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định vé chức năng xét xử của Tòa ánnhư sau: “Téa án nhân danh nước Cơng lịa xã hội chai nghiia Việt Nam xátxử các vụ án hình suc dân sạc hơn nhân và gia dink kinh doanh thương mat,</small>
lao động, hành chỉnh và giải quyết các việc Khác theo guy dink của pháp
<small>Iuật". Có thé thấy, Tịa án là chủ thể có thẩm quyền giải quyết các vụ việc vềHôn nhân và gia định nói chung và các vẫn dé vẻ con chung khi cha me lyhơn nói riêng thơng qua việc áp dung các quy định của pháp luật. Hoạt độngnay được thực hiện bởi Tòa án cũng phải tuân thủ các bước tiến hảnh theoquy định của pháp luật tổ tụng dân sự, buộc các bên chủ thể phãi tuân thủ</small>
nghiêm ngất, tránh sự tùy tiên, hồi hot có thể lâm ảnh hưỡng đến quyển và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan Hoạt đông ADPL của chủ thể ADPL mang tinh chất cá biệt hóa để giải quyết quan hệ cha, me, con khi ly hôn:
<small>quan hệ trực tiếp nuối con chung, quan hệ cấp dưỡng, quyền và ngiĩa vụ của</small>
mỗi bên đổi với con chung
<small>"Như vậy, có thể đính nghĩa vẻ ly hơn như sau: “Ly hơn la sự kiện pháp I</small>
nhằm chấm đứt các quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chơng bằng bản ám. quyết
<small>“nh có hiệu lực pháp luật của Tịa án”</small>
<small>hi có u câu ly hồn của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chẳng, Tòa án.phải tiên hành xây dựng hỗ sơ vụ án, sác minh tỉnh trang quan hệ hơn nhân.</small>
đó va áp dụng căn cứ ly hôn để giải quyết, viée giải quyết ly hơn cin phải
<small>chính xác và địi hỏi sự linh hoạt trong việc vận dung căn cứ ly hôn đối với</small>
mỗi trường hop cu thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>- Căn cứ ly hơn trong trường hợp thuận tình ly hôn.</small>
Khi hôn nhân tan võ, vợ chẳng sẽ chấm đứt cuộc sống chung và việc đâm bảo một cách bình đẳng về quyển sở hữu cũng như quyền bình đẳng
<small>trong mối quan hệ với con chung lả vô cùng cần thiết, đó chính là hau quảpháp lý của ly hôn — giải quyết vấn để tai sản, con chung vả việc cấp dưỡnggiữa vơ, chồng (nêu có). Sau khi ly hôn, việc giáo duc con chưa thành niên.</small>
hoặc dé thành nién bi tan tật, mắt năng lực hành vi dân sự, khơng có khả năng, lao động và khơng có tai sin để tự ni minh cho bên nao trơng nom, ni
<small>dưỡng, chăm sóc, giáo duc phải căn cứ vao điểu kiên thực tế cia vợ chẳng vàphải bo đảm vi lợi ich moi mặt của con. Téa án cân xem sét vẻ tư cách dao</small>
đức, hồn cảnh cơng tác, điều kiên kinh tế, thời gian của mỗi bên vợ chồng,
<small>xem ai là người có điểu kiện thực tế thực hiện việc trơng nom, ni dưỡng,chăm sóc, giáo đục con được tốt hơn thì quyết định giao con cho người đóNgười khơng được giao ni dưỡng, giáo duc, chễm sóc trực tiếp có quyền.</small>
thăm nom, chăm sóc, giáo duc vả nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con như thế nao.
<small>Đồi tượng con chung là trong têm trong quan hệ con chung cia vợ chẳng,</small>
khi ly hôn. Theo Từ điển luật học “Con cjnøxg là con sinh ra trong thời i} hén
<small>han hoặc con do người vợ có that trong thời kỳ lôn nhiên. Con được sinh ratrước ngày đăng Xỹ kắt hn và được cha me thầu nhân cũng là con chung của</small>
vo chéng, Trong trường hợp cha hoặc mẹ khơng thừa nhận nhưmg có ching cứ đỗ tịa ra căn cứ quyết dinh xác đình là con cũa hai người thi cling là con chung của vợ chéng.. Con midi do vo chẳng cìng nhận midi cng là cơn cimmg "2 Khái niệm con chung là một khái niêm rộng, đó có thé lả con chung
<small>Triển Luậthọc, 168</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>của vợ ching hoặc con chung của hai người không phải la vợ chẳng Tuy</small>
nhiên, Luật HN&GĐ năm 2014 ding khái niệm "con clung của vo chồng”, điều kiện dé hai bên được coi lả vợ chẳng thi giữa họ phải có quan hệ hơn nhân.
‘hop pháp. Do đó, con chung của vợ chẳng có thé la con dé hoặc cơn nuôi.
Con chung bao gồm con chưa thanh niên, con đã thảnh niên mat nang lực hảnh vi dén sự hoặc khơng có khả năng lao động va khơng có tai sẵn để tự ni mình là đối tương cân được pháp luật bảo về quyển và lợi ích về moi mit, Căn cử vào độ tuổi, năng lực hảnh vi dân sự, kha năng lao đông ma Téa án phải xác định được đổi tượng cần khi giải quyết van dé con chung của vợ
<small>chẳng khi ly hôn</small>
~ Về độ tuổi, xác định con chung thành niên hay chưa thành niên căn cứ vào giây khai sinh va thời điểm thu lý giải quyết vụ việc. Nếu tại thời điểm thục lý vụ việc, con chung chưa đủ 18 tuổi thì thuộc đổi tượng cần phải giải quyết
<small>- Xác định năng lực hành vi dan sự của cơn chung đưa trên bản án, quyếtđịnh của Tòa án theo Điều 22 khoản 1 BLDS năm 2015: “Kh một người do bt</small>
bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thé nhận thức, làm chủ được hành vi thi theo yêu cầu của người có quyền, lợi ich liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan. Tòa dn ra quyết ãïnh tuyên bỗ người này là người mắt năng lực hành vì dân sự trên cơ sở két luận giám định pháp y tâm than”. Các bên đương sự cung cấp cho Tòa án giải quyết việc ly hồn ban án, quyết định đang có hiệu lực pháp luật vẻ việc tuyến bổ con chung mắt năng lực ‘hanh vi dan sự lâm cơ sở để Toa án giải quyết van để con chung.
<small>- Xéc định con chung khơng có khả năng lao động, trường hợp này con</small>
chung có thé vi sức khỏe, bệnh tật tai nan,... vẫn có năng lực hảnh vi dân sự nhưng khơng đủ kha năng về mặt thé chat để thực hiện việc lao động tự nuôi
<small>dưỡng ban thân.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">do Tòa án tién hành theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu giải quyét hầm bão đâm quyén lợi mọi mặt của con.
1.12. Đặc diém giải quyết vân đề con chung Kủ cha me by hôn
gdm chi thé giải quyết và chm thé yêu cầu.
Chủ thể giải quyết van dé con chung của vợ chồng khi ly hơn là Tịa án. Toa án là chủ thể được nhà nước trao quyền thống qua các quy đính của pháp uật, tiến hành hoạt đông áp dung pháp luật trong giải quyết van dé con chung khi cha me ly hôn. Phản quyết ly hơn của Téa án thể hiện đưới hai bình thức
<small>1à quyết đính hoặc bản án. Nêu hai bên vợ chẳng thuận tinh ly hôn, théa thuận.</small>
được việc giải quyết vấn dé con chung và tài sin thi phán quyết cho ly hơn
<small>của Téa án thể hiện dưới hình thức là quyết định cơng nhận thuận tình ly hơn.Trường hợp hai bên vợ chẳng cing mong muôn chém dứt hôn nhân nhưng</small>
không thong nhất được việc giải quyết van dé con chung, hoặc tai săn chung,
<small>hoặc trường hợp ly hôn do yêu cau của một bên thi phán quyết của Toa án về</small>
việc cham đút hôn nhân bang ly hôn sẽ la một bản án. Thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật là thời điểm chấm dứt quan hệ vo chồng
<small>trước pháp luật</small>
'Viện kiểm sat thực hiện nhiệm vụ giám sat việc thực thi pháp luật của Tịa án Sự tham gia của Viện kiểm sát góp phân phát hiện và đẩy lùi những
<small>hạn chế, tiêu cực, thiếu sót trong q trình giải quyết vụ việc cia Téa án,</small>
đẳng thời góp phan nâng cao tinh than trãch nhiêm cia thẩm phán trong quả
<small>trình giãi quyết vụ viée.</small>
Chủ thể yêu cầu: vụ việc chỉ phát sinh khi có chủ thể yêu câu hoặc khởi kiên. Chủ thể yêu cầu có thé la cả hai bên vợ chẳng trong trường hợp thuận
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>tình ly hơn hoặc chỉ một bên vợ hoặc chồng khỏi kiện trong trường hợp ly</small>
‘hén do một bên vợ hoặc chồng yêu cầu.
Bên cạnh đó cịn có các chủ thể khác như người bão vệ quyên lợi hợp
<small>pháp của đương sự, người có quyền và lợi ích liên quan,</small>
"Thứ hai, khách thé của việc giải quyết vẫn đà con cinmg knt lp hôn là
<small>lot ich vật chất, lợi ích tinh thẫn mà pháp luât bảo vệ cho các chủ thé, đô là</small>
quyễn lợi và ngiữa vụ của cha me đối với con khi ly hôn. Khi ly hôn, hầu hét cha mẹ không thé tránh khỏi tranh chấp về quyển nuôi con bởi cả cha và me
<small>đều muôn là người trực tiếp nuôi dưỡng con mình. Tuy nhiên, việc giao con</small>
cho ai trực tiếp nuôi dưỡng cần phải đảm bảo cho sự phát triển đây đủ của
<small>con, cho nhụ cầu ăn ở, học tập, sinh hoạt, nhụ câu vui chơi, giải trí. Tịa án.cần cân nhắc, xem xét các điểu kiện của hai bên cha me ra sao, quyền vanghĩa vụ của người trực tiếp nuôi con, quyên và nghĩa vụ của người khôngtrực tiếp nuôi con như thé nao. Vi vậy, pháp luật có những quy định vé quyểnvà nghĩa vụ cia cha mẹ đối với con khi ly hôn nhằm bảo vệ lợi ich vat chất,Joi ích tinh than con, đấm bao cho con có được những điều kiện tốt nhất chotương lai.</small>
Thứ ba ki thee hiện hoạt động ADPL trong giải quyết vẫn đề con chủng khi cha me ly hôn, Téa án phải áp dung các nguyên tắc nhằm đâm bảo
<small>“myễn lợi mọi mặt ca cơn king bị xâm hai:</small>
<small>- Pháp luật dé cao sự tu thöa thuận của hai bên trong việc giải quyết vẫn</small>
để con chung khi cha mẹ ly hôn, bởi chỉ cha mẹ mới lê người hiểu rổ nhất con cân gi, điều gi tốt nhất cho con va ai trong hai người có đũ điều kiện cho con
<small>môi trường sống tốt hơn</small>
~ Khi con chưa đủ 36 tháng tuổi ưu tiên giao con cho người mẹ trực tiếp ni dưỡng, chăm sóc, khi con đủ 07 tuổi, phải hỗi ý kién của con trước khi quyết định giao con cho một bên trực tiếp ni dưỡng, khi con cịn q nhõ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">đưới 12 tháng tuổi, để dm bao sự phat triển cho tré cũng như su chăm sóc của người mẹ đối với trẻ thì “Chơng khơng có qun u câu j hơn trong trường. hop vo dang có thai, sinh con hoặc dang mudi con đưới 12 tháng rỗi”.
và gia dinh có trách nhiệm bão vơ, HỖ tro tré em ...thực hiện các quyển về
<small>Tiên nhân và gia đừnh.. “- với mục dich bảo về tré chưa thành niên khối sự xúigiuc, ép buộc phải làm những việc trai pháp Luật, trải đạo đức xã hồi, đâm bảnsự trông nom, chăm sóc, ni đưỡng, giáo dục con; đâm bão trẻ vị thành niên.khỏi môi trường sống đổi truy, .. tử cha, mẹ chăm sóc, ni dưỡng trễ Khi</small>
giải quyết chia tai sản khi ly hơn, Tịa án phải xem xét để bao về quyền va lợi ích hợp pháp của con chưa thành nién, con đã thành niên mất năng lực hành. vị dân sự hoặc khơng có khả năng lao động va khơng có tai sản dé tư ni
<small>minh giãi quyết vấn để con chung khi ly hôn là hoạt đồng được tiến hành theotrình tự, thủ tục chất chế do pháp luật quy định.</small>
"Thứ tư, gidt quyết vấn đè con cimmng khi cha mẹ ly hôn là hoạt động điều chữnh mang tinh cá biệt, cụ thé đất với quan hệ cha me, con. Mục dich của
<small>hoạt đông nay là cá biệt hóa các quy phạm pháp luật nhằm giải quyết mâu.thuẫn, tranh chấp giữa các bên trong khi ly hôn đổi với van dé con chungQuyên và nghĩa vu của các bên vo, chẳng khi tham gia quan hệ pháp luật giảiquyết vấn để con chung khi cha mẹ ly hồn được quy đính rổ rang nên cơ quan</small>
nhả nước và người có thẩm quyển khi tiến hành giải quyết phải tuân thủ. nghiêm ngặt các quy định của pháp luật để tránh sự tùy tiện có thể dẫn đến. việc giải quyết không đúng, ảnh hưỡng đền quyên va lợi ích hợp pháp của các chủ thé. Trên thực tế, giải quyết van dé trực tiếp nuôi con, van dé cấp dưỡng, nuôi con khi ly hơn là van dé võ cùng phức tạp, Tịa án can nghiên cứu, áp
<small>dụng linh hoạt quy định pháp luật kết hop việc xem xét các điều kiện thực tế</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">của hai bến để đưa ra bản án, quyết định nhằm đâm bao tốt nhất cho sự phát triển của con.
<small>ly hôn trong Luật Hơn nhân va gia đình</small>
Gia đình la nơi gắn kết giữa các thanh viên, là nơi thể hiến sự u. thương, gắn bó, và cũng là mơi trường tốt nhất cho việc chăm sóc, giáo duc
<small>trẽ, bao dim cho các con trở thành cơng dân có ích cho xã hội, nhưng khi cha</small>
me ly hơn, sự chăm sóc giao dục thường có sẽ có sự thay đổi. Phan ứng tức
<small>thời của đứa trẻ đổi với viếc ly hôn của cha mẹ là sự hoang sợ, cảm thaykhông phải cha mẹ từ bd nhau mà là từ bư chính chúng Điểu nay khiển</small>
những đứa trẻ có cha mẹ ly hôn dễ bị tổn thương về mặt tâm lý và sự phát triển về thể chất, trí tuệ nên cẩn có sự quan tâm sát sao từ phía gia đính, nha trường va 2 hôi nhằm han ché thắp nhất hau qua của ly hôn đổi với con cái
khi cha me ly hơn có ý nghĩa pháp lý quan trọng khẳng định con chung vẫn có đây đủ quyền được cha mẹ quan tâm, thương yêu, chăm sóc, ni dưỡng, dam ‘bao được phát triển hồn thiện về nhân cách, thể lực, trí tuệ. Cha mẹ da khơng.
<small>con là vợ ching, khơng cịn sing chung dưới một mái nh nhưng cha me</small>
khơng thể chối bư trách nhiệm với con cái, pháp luật vẫn có những quy định.
<small>nhằm đảm bảo con được hưởng dy đủ những quyển lợi tốt nhất cho sự phát</small>
triển hoàn thiện về nhân cách, thể lực va trí tuệ sau nay. Nghĩa vụ này vừa nhằm bao vệ quyển lợi cho con, vừa la để nâng cao ý thức, trách nhiệm của cha, me đặc biệt là khi ho đã ly hôn, đồng thời cũng là căn cứ để có chế tai phù. ‘hop áp đụng nếu cha me không thực hiện đúng nghia vụ của minh.
Thứ hai đối với đương sự và các cơ quan có thẩm quyền. Thơng qua hoạt động sét xử và kiểm sát sét xử những vụ án về hơn nhân gia đính nói
<small>chung, những vụ xét xử vẻ van dé con chung khi ly hơn nói riêng, cơ quan có</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">thẩm quyền đã đảm bảo cho cha mẹ được đẩy đủ những quyền va nghĩa vụ
<small>đôi với con chung sau khi ly hôn, đồng thời cũng bảo về đối tương con chungkhông bi xêm pham, quyển lợi của con chung luôn được đặt lên hàng đâu dittrong bat kỳ hoan cảnh nào</small>
"Thứ ba việc giải quyết vấn đồ con cining khi cha mẹ ly hôn là bảo đảm
<small>ương lai cia những đứa trễ cũng như bảo đâm am ninh xã hội.Những nghiêncửu 2 hồi hoc, nhân ching hoc gin đây ở nước ta vẻ tré em lang thang, trẻ</small>
em bư nhà di kiém sơng, tôi phạm vi thánh nién, thanh thiếu niên nghiện ma túy, mại dam,... đều đưa ra những kết luận khá thống nhất rằng. Phan lớn các em đền có bổ me ly hơn, ly thân hoặc giữa bồ me có quá nhiễu zuùng đột. Nhà
<small>nước đã đưa ra nhiêu chủ trương chính sách và nêng lên thành luật, nhiềuquyền của trẻ em được pháp luật bảo vé như quyển được cha me cham sóc,</small>
ni đưỡng, được học hảnh, được vui choi và phát triển toản diện,... Trẻ em
<small>có cha mẹ ly hơn có hồn cảnh đặc biệt hơn những đứa tré khác nhưng khơng</small>
thể vi thé ma vị trí, vai trò của chúng với tương lai bi thay đổi. Việc dam bao
<small>các quyển va lợi ich hợp pháp của con khi cha me ly hôn sé phân nao hạn chếđược số lượng trẻ em rơi vào các tệ nạn xã hội, thực hiện các hành vi vi phạmpháp luật, góp phản bảo dim an ninh, trất tự zã hội</small>
<small>1.3. Thực trang pháp luật Hơn nhân va gia đình hiện hành về giải</small>
‘Sau khi ly hơn, cha mẹ vẫn có qun, nghĩa vụ trơng nom, chăm sóc, ni đưỡng, giáo duc con, mọi quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ, con vẫn tổn. tại, không bị ảnh hưỡng bởi việc cham dứt quan hé hôn nhân của vợ chồng Vo chẳng théa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vu, quyền của mỗi
<small>bên sau khí ly hơn đổi với con, trường hop hai bến vợ chồng cùng mong</small>
muốn chấm đứt hôn nhân nhưng không thông nhất được việc giải quyết vẫn.
<small>để con chung hoặc tài sản chung hoặc trường hop ly hôn do yêu cầu của mét</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">để con chung thi yêu cầu Tòa án.
<small>thực hiện phân xữ, chỉ phí ni dưỡng con chung trước đây do hai bên vợchẳng chung tay đóng góp, nay khi ly hơn, con được giao cho một bên nuôi‘bén các bên ma không giải quyết được</small>
<small>dưỡng thi vẫn để cấp đưỡng sẽ được đặt ra với bên cịn lại ~ bên khơng trực</small>
tiếp ni dưỡng con chung. Bên cạnh đó, người khơng trực tiếp nuối con có
<small>quyền, nghĩa vụ thăm nom con ma không ai được cần trở</small>
<small>13.1. Giao con chung cho một bên trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng,giáo dục Khi ly hon</small>
hi ly hôn, một trong những van dé quan trong đó là việc xác định người trực tiếp ni dưỡng, giáo duc con sau này, có ý nghĩa quyết định đến cuộc
<small>sống, tương lai của con. Người trực tiép ni dưỡng con sẽ là người sốngcũng con, chăm sóc, quan tâm, lo lắng cho con, là người có ảnh hưởng sâu sắc.</small>
nhất tới sự phát triển nhân cách, tỉ
Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Vo, chẳng thôa thuận về người trực tiếp
<small>chất, tri tuệ của con. Điều 81 khoăn 2 của</small>
mmôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sam khi ly hôn đỗi với con; trường hợp
<small>không thé thuận được thì Tịa án quyết dinh giao con cho một bên trực tiếp</small>
môi căm cứ vào quyền lợi về moi mặt của con; nễu con từ đủ 07 tuổi trở lên
<small>Thì phải Xem xét ngun vong cđa con”. Theo đó, hai bén cha và me sẽ théathuận về việc ai là người đứng ra nhên ni con bối chỉ có chính cha mẹ mới</small>
tiểu rõ về nhau, hiểu được ring ai la người có đủ điều kiện co thé chăm sóc. con, trường hop khơng thể thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định trên tinh thân nguyên vọng, mong muốn của con (nêu con từ đủ Ú7 tuổi trở lên) và xem xét khách quan người phủ hợp vé mọi mặt để chăm sóc, ni dưỡng đứa trẻ
<small>nay phải hồn toản dựa trên sự tự do ý chi, sự tự nguyên của các bên, khơng</small>
có du dỗ, de doa hay ép buộc khi tiến hành thöa thuận. Quan hệ HN&GĐ theo
<small>nghĩa rồng cũng là một loại quan hệ dân sự. Vi vậy, nhiều trường hop được</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>pháp luật quy định uu tiền sự thỏa thuận của các bên vả tốn trong sự théa</small>
thuận đỏ, trong đó có trường hợp giải quyết vấn để con chung khi vợ chẳng ly
<small>hôn. Vé giãi quyết vu việc ly hôn, pháp luật tôn trong sự tha thuận của hai</small>
‘bén vợ chẳng về van dé con cái bỡi cha me là người hiểu rõ nhất việc con ở với ai sẽ có điều kiện phát triển tốt nhất, họ nhận thức được rằng ở vai trò của
<small>người trực tiép hay gián tiếp nuôi con thi ho sé thực hiện tốt trách nhiệm củaminh đối với con</small>
<small>Thứ hai, trường hop không thỏa thuận được thi Téa dn sẽ dựa vào</small>
quyền lợi của con dé quyết định giao con cho một bên trực tiễp ni dung
<small>chăm sóc</small>
Khi quyết định người trực tiếp nuôi con, Toa án sẽ xem xét các diéu kiện vẻ chăm sóc, ni đưỡng cứng như tinh cảm, đạo đức,. của cha và me. Để con chung có sự phát triển lanh mạnh vẻ thể chat, trí tuệ, đạo đức cũng như những điểu kiên được hoc tập về giáo duc, Tòa án phải xic đính những điều
<small>kiên, khả năng đáp ứng đối với việc chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con</small>
chung của cha và me để chọn ra người đáp ứng diéu kiện phủ hợp, tốt nhất
<small>cho trế như sau:</small>
<small>~ Xác định điều kiện tai chính, thu nhập, tai sản của hai bên vợ chẳng, cóđáp ứng nhu cầu cơ ban cho việc ni dưỡng, chấm sóc, giáo duc con chungĐây là điều kiên hết sức quan trọng béi người trực tiếp nuôi con là người cótrách nhiêm đâm bao cuộc sống mọi mặt của con, nguồn thu nhập mã họ có</small>
được thường sẽ là nguồn chủ yêu va én định để nuôi con. Tuy nhiên, điều
<small>kiện vé kinh tế cũng không phải là yêu tổ quyết định vẫn dé giao con cho ai</small>
nuôi. Để sác định được điều kiện kinh tế của hai bên cha, me, Tòa án phải
<small>yên cầu các bên đương sự cùng cấp chứng cứ, chứng minh thu nhập, điều kiên</small>
tải chính của mình Trong trường hợp nhất định, Toa án thực hiện việc xác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">minh thu nhập yêu cầu cơ quan tổ chức ma bên vợ chẳng công tác, lao động
<small>cung cấp chứng cứ.</small>
<small>- Xác định điều kiện, cơng việc của hai bến vợ chồng có phủ hợp thuânlợi, không làm xo trôn cho việc trông nom, chăm sóc, ni dưỡng, giảo duc,</small>
vả phát triển của con chung. Trong thực tiễn co trường hợp, cha, mẹ co thu.
<small>nhập cao nhưng đặc thù công việc thường xuyén phải di xa nhà, ít có thời gian.ở bên cạnh chấm sóc, giao dục con do dé ảnh hưởng đến tinh cảm và tâm sinhlý của trẻ Do vay, Téa án cân phải xem xét thêm vẻ điều kiện, công việc của</small>
‘hai bên vợ chẳng
<small>hiện được, Tòa an phải dựa trên khai nhận của các bền cũng như xác minh từ</small>
quyết định giao con chung cho ai nuôi đưỡng, Để thực
các bên đương sự khác, cơ quan, tổ chức như. cha me của vợ chồng, con
<small>chung đã thành niên, chính quyền dia phương nơi đương su sinh sống,</small>
~ Về yêu tổ đạo đức của người trực tiếp nuôi con: yếu tổ đạo đức, lối sống,
<small>của người trực tiép nuôi con là một yêu tổ quan trong trong việc giãi quyết vẫnđể giao con cho một bên cha, me trực tiếp ni dưỡng bởi khí phải sống vớingười cha hoặc người mẹ có đạo đức khơng tốt thì khơng những ảnh hưỡng</small>
đến nhân cách của con mà có thé đời sơng vật chat của con cứng có thể khó.
<small>được dim bảo. Vi vậy, khi quyết định, Tòa án nên xem xét trước khi ly hôn, ai14 người thường xuyên ở bên canh con va chăm sóc, giảo duc con, gắn bé với</small>
con nhiều hơn để đảm bao tốt nhất cho sự phát triển sau nay của con chung.
<small>- Cân xắc định xem cha mẹ có hành vi thuộc các hanh vi quy định tại</small>
Điều 85 khoản 1 Luật HN&GÐ năm 2014 hay không Để xac định được, Téa án phải xác minh cơ quan, tổ chức nơi đương sự công tác, lâm việc, chính.
<small>quyền địa phương nơi đương sự sinh sống cũng như người có liên quan nhưngười thân thích sống cing. Xiác định được việc cha, me có các hành vinêu</small>
trên đồng nghĩa với viéc họ không đáp ứng được các diéu kiện để thực hiện
<small>Việc trực tiếp nuôi dưỡng con chung khi ly hôn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">“Cha, mẹ bt hạn ché quyền đối với cơn chưa thành niên trong các
<small>trường hợp sau đập</small>
— BỊ it án về một trong các tơi xâm phạm tính mạng, sức kiưe, nhân phẩm. danh dự của con với lỗi cổ ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trong
<small>ghia vụ trơng nom. chăm sóc, ni đưỡng, giảo đục con:— Phả tán tài sẵn cũa con:</small>
— Gỗ lỗi sống đôi truy;
Thứ ba việc iấp ý kiến của con từ đi 7 tudt trở lên hi xem xét quyết định người trực tiếp nuôi con
Điều 12 Công ước quốc tế về quyển tré em năm 1989 khẳng định: “1. Các Quốc gia thành viên phải bảo đấm cho trễ em có ait khả năng hình thành quan điểm riêng của minh, được quyên tự do phát biểu những quan điểm đó về mot vẫn đề tác đồng én trẻ em, và nhữững quan diém của trẻ em phải được coi trong một cách thích đảng, tương ứng với độ tuét và mức độ trưỡng thành
<small>của tré em.”. Nội luật hóa Cơng ước này, Luật HN&GĐ năm 2014 quy định</small>
“néu con từ đủ 7 trôi trở lên thi phải xem xét nguyện vọng của con”. Quy
<small>định thủ tục xem xét ý kiến, nguyên vọng của con và coi đó là một trong</small>
những cơ sở để Téa án quyết định việc giao con cho ai nuôi là cân thiết, việc hỏi ý kiến để con nói lên tâm tư nguyện vọng của minh 1a hoản toan chính.
<small>đáng Tuy nhiên, ngun vong của con chỉ có ý nghĩa như một trong các điềukiện Toa án tham khảo trước khí quyết đính Bởi ngoai ý chí của con, Tòa ánphải xem xét đến nhiêu yêu tổ khác nhau như mơi trường sống của con trongtương lai, hồn cảnh sông của cha me là người trực tiếp nuôi con.</small>
So với Luật HN&GĐ năm 2000, độ tuổi đủ dé trẻ em được xem xét nguyện vọng đã giảm di 2 tuổi theo Luật HN&GĐ năm 2014. Việc sửa đổi độ tuổi là phủ hợp bởi thực tế, với độ tuổi từ 07 tuổi trở lên, trẻ đã có nhận thức. ‘va năng lực hảnh vi dan sự, tuy rang có thể chưa day di. Do đó, việc xem xét
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>nguyện vọng của con khi muốn sống với ai cần được đặt ra bên cạnh sư théa</small>
thuận của cha me và quyết định của Téa án. Có thé thay, Luật HN&GB năm. 2014 đã có thay đổi phù hop với sự phát triển nhận thức của trẻ về mối quan
<small>hệ gia định</small>
Thứ tư riêng với trường hợp con nhỏ đưới 36 tháng tdi <small>người me</small>
si trục đấy mdi ting: Ni'% đã tw dây, cạn cãi cấu sự chiên sắc cần người
<small>mẹ hơn, trừ trường hợp người me không di điểu kiện hoặc có théa thuận khác</small>
phù hợp với lợi ich của con. Quy định nảy hoan toàn phù hợp với thực tiễn ‘bai đối với tré đưới 36 tháng tuổi, con còn quá nhỏ và cần đến nguồn sữa dinh.
<small>dưỡng quý gia từ mẹ, sự gan gũi mẹ là rất quan trong và can thiết cho sự phat</small>
triển khỏe mạnh của con Vì lẽ đó, nếu khơng có lý do nao khác thi việc dé cho người mẹ trực tiếp ni con đưới 36 tháng tuổi 1a vì lợi ich mọi mặt của. con chung Tuy mặc định việc giao con dưới 36 tháng tuổi cho người mẹ trực.
<small>tiếp nuôi nhưng trong trường hợp người cha chứng minh được người me</small>
không đủ điều kiên để trực tiếp nuôi con thi Tịa án vẫn có thé giao con cho
<small>người cha trực tiếp mudi con.</small>
<small>13.2. Quyền và nghia vụ của cha mẹ déi với con sau Khi đã fy hônSau khi ly hôn, quan hệ hôn nhân giữa vo và chủng chém đút, nhưng,</small>
quan hệ giữa cha mẹ với con cái vẫn cịn. Cả hai déu phải cùng có trách
<small>nhiệm với con đù cho con đang sống với ai di chăng nữa. Các quy định của</small>
pháp luật về quyền và ngiĩa vụ của cha mẹ đổi với con sau ly hôn đã cổ ging
<small>‘bi đấp cho con những thiệt thai vẻ tinh thân va vật chất khi phãi sống trong</small>
cảnh cha mẹ ly hôn, là cơ sỡ pháp lý để quyển lợi cia con chưa thành niên,
<small>con đã thành niền mat năng lực hảnh vi dân sự hoặc khơng có kha năng lao</small>
đơng và khơng có tai sẵn để tự nuối mình được đăm bão
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">noi chung không thay đổi so với trước day, bao gồm:
<small>* Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, ni dưỡng con.</small>
Điều 15 Luật trẻ em năm 2016 quy định “Tré em có quyễn được chăm sóc, ni dưỡng dé phát triển tồn điện". Luật HN&GĐ năm 2014 cũng có quy định: “cha me có ngiữa vụ và quyén ngang nham, cùng nhan chăm sóc, mơi dưỡng con chưa thành niền. con đã thành niên mắt năng lực hành vi dân
<small>sue hoặc khơng có khã năng lao động và khơng có tài sản đỗ tự ni minh’(Điều 71 khoản 1), Cha mẹ có trách nhiệm bao dim những nhu cẩu cần thiết</small>
cho cuộc sống hàng ngay của con như ăn uống, vui chơi, học tập, nơi ở,
<small>trong khả năng của mình. Do đó, dù khơng cịn sống cùng nhau nhưng ngiãa</small>
‘vu chăm sóc, giáo duc con van được đặt ra cho ca hai bên, tuy nhiên người trực tiếp ni con vẫn có ưu thể hơn khi được ở cùng con, có thể tự chăm sóc.
<small>cho con bảng ngày. Người trực tiếp ni con lả người cùng chung sống vớicon nên các quyển và ngiấa vụ của họ trong việc chăm sóc, ni dưỡng con</small>
về cơ bản là khơng có sự thay đổi so với trước kia, có chăng họ cân dành.
<small>nhiễu thời gian hơn cho con khi sắp tới con cái khơng cịn được sống trongmột gia đình đẩy di tron ven có cả bồ và me, đứa trẻ sẽ can nhiều sự quan.</small>
tâm bi đắp những tổn thương tinh thân đang gặp phải.
Bên cạnh những nuôi dưỡng về thé chất, con cũng cẩn được chăm sóc,
<small>giáo dục vẻ tinh thản, han chế tối đa su ảnh hưởng từ cuộc ly hôn của cha metới sự phát triển của con. Biéu 72 khoăn 1 Luật HN&GĐ năm 2014 “Cha me</small>
có nghĩa vụ và quyền giáo đục con, chăm Jo và tao điều kiện cho con học tập. Cha mẹ tạo điều Mện cho con được sống trong mơi trường gia đình đầm Ẩm, hoa thuận: làm gương tốt cho con về mot mặt; phối hop chặt chế với nhà.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo đục con”. Điều nay cũng phù hop
<small>với quy định tại Điểu 16 khoăn 1 Luật trẻ em năm 2016 “Zré em có quyển</small>
được giáo duc, học tập dé phát triển toàn điện và phát iuy tốt nhất tiềm năng.
<small>của bẩn thân" và Điều 99 khoản 2 Luật trẻ em năm 2016 “Cha, me, giáo viên,người chăm sóc tré em có trách nhiệm bảo đâm cho tré em thực hiện quyển</small>
oc tập, hồn thành chương trình giáo đục phd cập theo guy đinh cũa pháp iật, tao điền Hện cho tré em theo học ở trinh độ cao hơn”. Giáo dục tré em
<small>không chỉ là nghĩa vu của cha mẹ mà còn la sự phối hợp chất chế giữa giađính nhà trường va xã hội.</small>
<small>Điều 72 khoản 2 Luật HN&GĐ năm 2014 còn quy định: “Cha me Hướng.</small>
dẫn con chọn nghô tôn trong quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động
<small>chính tr, kinh tổ, vẫn hóa, xã hội cũa con". Tuy nhiên, khi cha me ly hôn cótất nhiễu nguyên nhân ảnh hưởng đến việc học tập của con. Trước hét, đó làsu thay đỗi về tâm lý, tính cách, tinh thân học tập va rèn luyện. Khơng ít cácem rơi vào tinh trang mặc cảm, sâu hỗ với bạn bé nên không muốn dén lớp vathường xuyên trén học. Việc thay đỗi trường lớp cũng có thể sy ra, trẻ khóhịa nhập vì tự ti, so các bạn biết vé hoàn cảnh gia đỉnh của minh Việc hoctập bi gián đoạn sẽ ảnh hưởng không nhỏ dén tương lai sau nảy của các con</small>
‘Vi vậy, giao con cho ai nuôi dưỡng cân phải cân nhắc kỹ tới việc học tập của
<small>con và vai trò của người trực tiếp nuôi dưỡng trong việc động viên, quản lýcon trong học tập</small>
<small>Điều 82 khoăn 3 Luật HN&GD năm 2014 đã quy định: “Cha me không,</small>
trực tiếp nuôi con iam dung việc thăm nom dé can trở hoặc gây ảnh hưởng xẩu đến việc trơng nom, chăm sóc, ni đưỡng, giáo đục con thi người trực tiếp mơi con có quyền u câu Tịa dn hạn chỗ quyền thăm nom con của
<small>“người đó". Thăm nom con là một quyển cơ ban đổi với người không trực tiếp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>nuôi con. Pháp luật quy định điều này là rất hợp tình, hợp lý va có ý nghĩa vớicả con và người khơng trực tiếp nuôi cơn</small>
Đôi với con, cha me ly hôn là một tin thất tinh thản vô cùng lớn, những.
<small>đứa tré nay đều bị ảnh hưởng bối hoản cảnh gia đính cia mình, bối điều mắt</small>
mát lớn nhất từ sự ly hôn của cha me đổi với con, là chúng mất đi một điều kiện cơ bản để phát triển - đó là một cơ cầu gia định đẩy đủ. Không it trẻ đã
<small>lâm vào tink trang rut rẻ, thiểu từ tin, khơng hịa nhập được với ban bè cingtrang lứa. Vì vây, quy đính nay của pháp luật đã bù đắp được phản nâo sự</small>
thiểu hụt đó. Khi thăm nom con, mối quan hệ giữa cha, me và con sẽ được
<small>cũng cổ va xóa di những suy nghĩ, những mặc căm năng né về cuộc ly hôncủa cha me trong tâm trí non nét của trẻ. Đối với người khơng trực tiếp ni</small>
con thì qun thăm nom con đã phan nao lam voi di nối buổn vả nhớ con, lam giảm bớt cảm giác day dứt khi vì minh mà con cái phãi sống trong cảnh thiểu thơn tình cảm. Trong thời gian gặp gỡ ít di đó, họ có thể biết được tinh hình. cuộc sống va học tập cùng con minh, có thể tâm sự và giúp con giải quyết những vấn dé khúc mắc mã người trực tiếp nuôi con minh không lam được.
Quyên thăm nom con chỉ có thể được đâm bao và tơn trọng nếu như nó.
<small>xuất phát từ lợi ich của con, đó cũng quyền và nghĩa vụ của người không trựctiếp nuôi con, tuy nhiên việc thăm nom con còn liên quan đến người trực tiépnuôi dưỡng con và gia định của người đó. Cha, me trực tiếp ni con cùngcác thành viên gia đính khơng được căn trở người khơng trực tiếp ni con</small>
trong việc thấm nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo duc con. Mặt khác, nếu
<small>quyền này bị người không trực tiếp nuôi con lợi dụng làm ảnh hưởng xâu đến</small>
con thì pháp luật sẽ hạn ché quyền nay của ho để đảm bảo cuộc sống dn định
<small>cho người con</small>
<small>‘iba 83hoön Lait HNGGD nina 2014</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">con. Khi ly hôn, cha mẹ không chung sống củng nhau nữa, khơng thể cing nhau chăm sóc, dạy dỗ và lo toan cho con mã việc trực tiếp thực hiện trách
<small>nhiệm nay chỉ thuộc vé một người, điều này yêu cầu người khơng trực tiếpni con phải cùng chia sẻ khó khăn Nếu như thấm nom con là sự bù đấp về</small>
tình cảm, tinh than cho con thi cấp đưỡng la sự đóng góp dé dam bảo cho con sự day đủ téi thiểu về vật chất. Nghia vụ cấp dưỡng của người không trực tiếp.
<small>nuôi con đã được pháp luật quy định tại Điều 82 khoăn 2 và Điều 110 Luật</small>
HN&GĐ cụ thể như sau:
Điều 82 khoản 2 Luật HN&GĐ năm 2014 “Cha me khơng trực tiếp mơi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”
Điều 110 Luật HN&GĐ: “Cha me có ng)ữa vụ cấp dưỡng cho con chưa:
<small>thành niền, con đã thành niên khơng có khã năng lao động và khơng có tài</small>
sản dé tự mơi minh trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống
<small>chủng với cơn niung vi phaon nghĩa vu nuôi dưỡng con”</small>
<small>‘Theo nguyên tắc chung, cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho đến khí conđã thành niên. Trường hợp con đã thành niên khơng có khả năng lao động va</small>
khơng có tài sản để tự ni mình thì cha mẹ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến khi con có khả năng lao đơng hoặc có tai sản để tự nuôi
<small>minh, Thông thường, ngiĩa vụ nuôi dưỡng đất ra đổi với người không trựctiếp nuối dưỡng. Tuy nhiên, trong một số trường hop người sống chung vi</small>
phạm nghĩa vụ ni dưỡng thi người trực tiếp ni dưỡng van có thể phải
<small>thực hiền nghĩa vu này, tức lé ho vừa phải thực hiên nghĩa vụ nuôi dưỡng, vừa</small>
phải thực hiển nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Sau khí ly hơn thì quan hệ pháp lý giữa cha, me va con không hé thay đỗi, dù muốn dit không thi người không trực tiếp nuôi con vẫn phải thực hiện ngiĩa vụ cấp dưỡng của mình Khi gii
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">quyết van để cấp dưỡng cho con của bên không trực tiếp ni dưỡng, Tịa án
<small>cần giải quyết những nội dung sau.</small>
<small>~ Xác định mức cấp dưỡng của cha me đối với con sau ly hôn.</small>
Điều 116 khoản 1 Luật HN&GD năm 2014 quy định: “Mic cấp đưỡng. do người có nghia vụ cấp đưỡng và người được cấp đưỡng hoặc người giảm 16 của người đô thôa thuận căn cử vào tha nhập, Rha năng thực t của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nằm câu thiết yêu của người được cấp dưỡng: nếu
<small>Mức cấp dưỡng đượcấp luật quy đính trước tiên do các bên tư thỏa thuận, néu hai bên không théa</small>
không thôa thuận được thi yêu cầu Tịa án giải quy
<small>thuận được thì u cầu Tịa án giải quyết. Sở di pháp luật quy định như vậy vì</small>
chỉ có cha me mới biết, mới hiểu con minh cẩn gi, nhu cẩu của con minh đến.
<small>đâu, những chi phí cin thiết cho việc chăm sóc, ni dưỡng con hàng ngấy làbằng nào, tit đó hai bên sẽ có những théa thuận phủ hợp với nhu céu cia condựa trên khả năng thực tế của bên có nghĩa vu cấp dưỡng. Như vậy, việc xác</small>
định mức cắp dưỡng căn cứ vào hai diéu kiện sau: nhu cẩu thiết yéu cia con
<small>‘va khả năng thực tế của người có nghĩa vu cấp dưỡng</small>
<small>Niu cẩu thiết yêu là nhu cẩu sinh hoạt thông thường về ăn, mắc, ở, hoc</small>
tập, khám bênh, chữa bênh va nhu cu sinh hoạt thông thường khác không thé thiểu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia dinh*. Tuy nhiên, điều kiện kinh tế - sã hội ở mỗi vùng miễn là khác nhau nên chi phí cho các nhủ cầu thiết yéu
<small>của con cũng phải phù hợp với mức sing ỡ địa phương nơi con đang sống, Khi</small>
có lý do chính đáng như điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi, nhu cau sống của con thay đổi, các bên có thể thỏa thuận thay đổi mức cấp dưỡng tủy vao tinh
<small>hình thực tế, néu khơng thỏa thuận được thì u câu Tịa án giải quyết</small>
"Thứ hai, căn cứ vào khả năng thực tổ của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.
<small>“pila 20 thoin 3 Luật ENSGĐ năm 2014</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">‘Thu nhập thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng có tí ‘thu nhập. thường xuyên bao gồm toan bộ thu nhập theo lương vả các thu nhập khác ngoái lương hoặc thu nhập khơng thường xun, khơng én đính được tính
<small>tình qn theo tháng của người đó. Ngồi ra, khả năng kinh tế của người cónghĩa vụ cấp dưỡng bao gồm cả thu nhập hợp pháp khác như thu nhập do</small>
được thừa ké, tăng cho, do trúng x6 số. Các thu nhập trên của người có nghĩa
<small>vụ cấp dung sau khi đã trừ đi chi phí thơng thường cin thiết cho cuộc sống</small>
của người đó ma van cịn tải sản để đảm bảo cuộc sơng tối thiểu cho con thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng được coi là có kha năng thực tế để thực hiện
<small>nghĩa vu cấp dưỡng cho con. Trong trường hợp thu nhập cia người không</small>
trực tiếp ni dưỡng con khơng 6n định thì mức thu nhập của họ được sác
<small>định là mức thu nhập bình quân hàng thang của người đó. Biết được khả năngthực tế của người có ngiấa vụ cấp dưỡng, Tịa án mới đưa ra được mức cấpdưỡng phù hợp, dim bao tính khả thi của việc cấp dưỡng và cấp dưỡng đúng"mức quy định.</small>
<small>- Phương thức thực hiện nghĩa vu cắp dưỡng.</small>
<small>quy định với số lượng nhiễu va chỉ tiết theo “thang, quý, nữa năm và hang</small>
năm”, Theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 thi có thể suy đốn các
<small>nhá làm luật khuyết khích nên sử dụng phương thức cấp dưỡng theo hình thứccấp dưỡng theo định kj. Cấp dưỡng theo định kỳ hay một lẫn va nêu cắp theođịnh kỳ, thi định kỹ nào sẽ được lựa chon Trước hết, theo sự thoả thuận giữacác bên. Toả án chỉ can thiệp một khi các bên khơng có được sự thoả thuận</small>
cẩn thiết. Trước khi Toà án xác định phương thức nao sẽ được sử dụng để thực hiên nghĩa vụ cấp dưỡng, Tod án thường cân nhắc dựa trên cơ sỡ định kỹ
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>thu nhập của người cỏ nghĩa vụ cắp đưỡng va các niu cầu thiết yêu của người</small>
được cấp dưỡng”
"Thứ hai, pineong tức cắp dưỡng một lần: Hiện nay, vẫn chưa có văn. ‘ban hướng dẫn nao quy định chi tiết về việc cấp đưỡng một lần thay thé cho
<small>Điều 18 Nghĩ định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/01/2001 của Chính phủ quy</small>
định chi tiết thi hành Luật Hơn nhân va Gia đình năm 2000 đã hết hiệu lực.
<small>Theo đó, nội dung Điều 18 Nghĩ định 70/2001/NĐ-CP quy định như sau:+ Có sự thoả thuận giữa người được cấp đưỡng hoặc người giám hộ củangười đỏ và người có nghĩa vu cấp dưỡng.</small>
<small>+ Có yên câu của người có nghĩa vụ cập dưỡng và được Toà án chấp nhận.</small>
+ Co yêu câu của người được cấp đưỡng hoặc người giám hộ của người đó và được Toa án chấp nhận trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng,
<small>thường xuyên có các han vi phá tên tải sẵn hoặc cổ tinh trén tran việc thực</small>
tiện nghĩa vu cấp đưỡng ma hiện có tai sản để thực hiện nghĩa vụ cấp đưỡng.
<small>một lần.</small>
<small>+ Theo yêu câu của người trực tiếp ni con khí vơ chồng ly hơn mã có</small>
thể trích từ phân tải sin được chia của bên có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Co thể thay, quy đính nay khá tiên bơ, nhằm dim bảo cho người được cấp đưỡng có cuộc sống vật chất dn định với những điều kiện tối thiểu trong suốt thời kỹ cấp dưỡng mà không phải lo lắng vé việc người có ngiĩa vụ tìm cách
<small>trên tránh, t hoãn việc thực hiến ngiĩa vụ đồng thời đầm bão việc thi hành</small>
nghĩa vụ nhanh gon, hiệu qua. Do ngiĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vu tài sin gn
<small>liên với nhân thân, việc thực hiện xong nghĩa vụ cấp dưỡng một lẫn khơnghồn tồn đồng ngiấa với việc chim đút nghĩa vụ cap dưỡng giữa các bên vớinhau. Trong những trường hợp nhất định, mặc dù đã thực hiện xong việc cấp</small>
đưỡng một lan, bên có nghĩa vu cấp dưỡng van có thể tiếp tục cấp dưỡng bổ.
<small>‘rin Phương Mai C019), “Cấp đường Đeo ey ni pháp ate TP Nan và tực nấu khử”, hận</small>
<small>văn Tha sĩ Luật học, Tưởng Đại học Fait Hà Nội 51-52</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">‘hiém nghèo ma người đã thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng một lần có khả năng. cia người được cấp dưỡng Š
thực tế để cấp dưỡng bd sung theo yêu.
<small>‘in Phương Mu G019), “Cấp đường Đo gy cap hte TP Ne và tực nẾn 0 kh”, bn</small>
<small>văn Tha sĩ Luật học, Tưởng Đại học Fait Hà Nội 51-52</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp, trong chương 1, tac giả đã
<small>xây đưng được các Khái niêm cơ bản liên quan tới nội dung dé tai, đó là kháiniém ly hơn, giải quyết van để con chung khi cha me ly hôn đông thời tác giacũng chi ra được ý nghĩa của việc giải quyết vẫn dé con chung khi cha me lyhôn Khi sự kiên ly hơn xây ra, người chíu ảnh hưởng nhất chính là conchung, sự thiếu hụt vẻ tinh cảm, sự lo âu so hãi vẻ tâm lý khiển con chungmềm lịng và bi lơi kéo vào các tệ nan xế hồi</small>
<small>Luật HN&GĐ năm 2014 đã trải qua mốt quá trinh hồn thiện, trong đócó các quy định vẻ ly hơn nói chung va gii quyết van để con chung khi chame ly hơn nói riêng Khơng chỉ xây đựng những quy định vẻ quyền và ngiĩavụ của cha mẹ đối với con cái khi cha me ly hôn, pháp luật còn ghỉ nhận.</small>
những cơ chế nhằm dam bảo cho những quyển va nghĩa vụ dy được thực hiện.
<small>một cách tốt nhất. Tử những phân tích vẻ thực trang pháp luật hiện hảnh vé</small>
giải quyết vẫn để con chung khi ly hơn, có thé nhận thay con chung đang là van để được quan tâm hang dau của các nhà làm luật va toàn 28 hội nến việc
<small>xây dựng quy định điều chỉnh những quyển va nghĩa vụ trong quan hệ nayn được Nhà nước chú trọng hồn thiện.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">CHƯƠNG 2
<small>cha mẹ ly hôn.</small>
<small>‘Theo thông kê tại báo cáo sơ kết 5 năm thí hành Luật HN&GĐ năm2014 của Tịa an nhân dân tơi cao, số lượng vụ án hơn nhân va gia đính trênpham vi cả nước như sau:</small>
<small>số vu án phải giải quyét| (chiếm ‘ 8</small>
<small>(hiếm | (chiếm | (chiémtheo thủ tục giám đốc| 63,1%)</small>
<small>75,3%) 84%) 75%)</small>
thấm, tái thẩm.
Qua số liệu thơng kê có thé thay số vụ việc về hôn nhân vả gia dinh trên.
<small>pham vi cả nước ngày cảng tăng, từ năm 2015 đền năm 2018, số vụ an thu lý</small>
theo thủ tục sơ thẩm tăng 132%, năm 2018 cỏ xu hướng tăng vot, tăng 47.090 vụ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>(đăng 120%) so với năm 2017. Việc giải quyết các vụ việc hôn nhân gia "đỉnh ỡ</small>
cấp so thẩm ngành Téa án luôn đạt tỷ lê cao (trên 85%) vả đạt trung bình trong
<small>(4 năm qua (tử năm 2015-2018) là 89,1%. Tỷ lệ các vụ việc hôn nhân gia định.</small>
‘bi kháng cáo, kháng nghị chiếm khoảng 1,2% số vu việc đã giải quyết.
<small>Số vụ án thụ lý theo thủ tục phúc t</small> có sự thay đổi qua các năm Từ năm 2015 dén năm 2017, nhìn chung sé vu án thụ lý đã giảm cụ thể giảm 562
<small>vụ. Tuy nhiên, năm 2018 lai có sự ting vọt khi số vụ án thụ lý tăng 687 va</small>
(ống 131%). Công tác xét xử các vu việc hôn nhân gia đính ở cấp phúc thẩm.
<small>khơng ngừng được nâng cao va đạt kết quả cao (trên 82%) và đạt trung bình2018) là 85,5%. TY lệ kháng cáo, kháng nghịchiếm khoảng 3,2% số vụ việc đã giải quyết</small>
<small>trong 04 năm qua (tử năm 201!</small>
<small>Việc giãi quyết các vụ việc hôn nhân gia đình theo thủ tục giảm đốc</small>
thẩm, tái thẩm hang năm không ngừng được quan tâm, chú trọng nâng cao (từ:
<small>63,1% ~ đến 75%), và đạt trung binh trong 04 năm qua (từ năm 2015-2018) là</small>
74,5%. Bên canh đó qua công tác giám déc kiểm tra các hồ sơ vụ việc hơn.
<small>nhân gia đình đã giải quyết cỏ hiệu lực pháp luật, thi hảnh, phát hiện nhữngsai sót cũng được chú ý, góp phn quan trong trong việc nâng cao chất lượnggiải quyết các vụ việc hơn nhân gia đính nói riêng va cơng tác xét xử nóichung của ngành Tịa án</small>
<small>Thực tế cho thấy, số vụ an vé hơn nhân và gia dinh ma các Téa án trên</small>
pham vi cả nước phải thụ lý có au hướng tăng dân vé số lượng cũng như mức
<small>đô phức tap, gay gất ma người phải chịu hau quả năng né nhất la những đứa</small>
trẻ đã va dang trở thành van để cân được quan tâm của zã hội. Thực tiễn áp
<small>dụng quy đính của Luật HN&GĐ năm 2014 trong việc giải quyết vẫn để conchung khi ly hôn đã đạt được những kết quả nhất định Vẻ cơ bản, quyền lợi</small>
của con chung luôn được chú trong đặt lên hang du. Thẩm phán cũng xem xét kỹ lưỡng, cên nhắc các điều kiện để bảo về quyển lợi tối đa cho những
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>đứa con chung. Tuy nhiền, vi những nguyên nhân khác nhau, Luật cũng đã</small>
‘bGc 16 một số nhược điểm, bat cập, một số quy định chưa được rõ rang dẫn. đến việc áp dung pháp luật còn thiêu tính thơng nhất 6 các Téa an.
3.11. Ưu điểm và nguyên nhân tru điểm trong thực tiễn áp dung pháp Init giải quyết vẫn dé con chung khi cha mẹ ly hon
"Tổng quan vẻ kết quả công tác giải quy: <small>, xét xử các vụ, việc hôn nhân.và gia đính của các Tịa án nhân dân trong thời gian qua cơ bản đã đáp ứng tốtcác yêu cầu, nguyên vong chính đáng của đương sự, góp phản cùng chính</small>
qun các cấp hoan thiên, đẩy mạnh công tác xây dưng gia định hạnh phúc,
<small>tiến bộ. Trong quá trình giải quyết, xét xử các vụ việc hơn nhân va gia đình,</small>
đa số các Hội ding xét xử đã dim bao nguyên tắc độc lập khi zét xử, đánh giá
<small>đúng thực trang hôn nhân cia đương sự, bảo về quyển của con chung khi cha</small>
me ly hôn trong vấn để lây ý kiến của con chung từ đủ 07 tuổi, căn cứ quyền. lợi moi mặt của con để quyết định giao con chung cho một bên, nghĩa vụ cấp
<small>dưỡng đổi với bên còn lại.</small>
Sự ra đồi của Tòa gia định và người chưa thảnh niên trong tổ chức bộ
<small>máy của Tòa án nhân dân là dau ẩn quan trọng và 1a một trong những than</small>
cơng của tiền trình cải cách tư pháp, là bước đi cụ thể nhằm triển khai có hiệu quả các quan điểm, chủ trương của Dang và pháp luật của Nhà nước vé bảo vệ quyên lợi của con chung khi cha mẹ ly hôn Hiện nay trên cả nước đã
<small>thành lập 03 Tịa gia đình và người chưa thanh niên tại TAND TP. Hỗ ChiMinh, TAND tĩnh Đẳng Tháp và TAND cấp cao tại Ha Nội, trong đó, các</small>
‘Tham phán, Thư ký Tịa án được lua chọn là những người có độ tuổi, kinh nghiệm nhất định và có kiến thức về tâm lý hoc, zã hội học,... để giãi quyết
<small>các vụ việc hôn nhân va gia đình phức tap, có tính chun mơn cao. Theo đó,cơ sé vật chất, ngồi Phịng xét xử thân thiện, Toa gia đính va người chưathành niên cịn bổ trí các phòng như. Phòng từ van ~ hòa giải, Phòng trễ em,</small>
</div>